Đề Cương Ôn Tập Giáo Dục Học (Dành Cho Sinh Viên Khối Ngành Sư Phạm)

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 76

CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN NGHỀ GIÁO

I - HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN:

Q: Anh chị hãy trình bày và phân tích vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên khi tiến
hành hoạt động sư phạm:

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày về định nghĩa “hoạt động sư phạm”
“Sư phạm” có thể được hiểu dưới các góc độ nghĩa như sau:
- Nghĩa thông thường: người thầy mẫu mực, khuôn phép, tấm gương sáng cho người học noi
theo.
- Nghĩa khoa học: khoa học giáo dục con người
 Hoạt động sư phạm: hoạt động được tổ chức có mục đích, có kế hoạch khoa học hướng vào
việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người.
2. SV trình bày vai trò và chức năng của giáo viên (GV):
Người GV thể hiện vai trò và chức năng của mình đối với nhiều đối tượng và phạm vị khác
nhau:
+ Đối với xã hội: GV là lực lượng trực tiếp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ - thế hệ tương lai của
đất nước.
 Thông qua việc truyền đạt và tổ chức , hướng dẫn thế hệ trẻ lĩnh hội hệ thống tri thức
khoa học, kĩ năng, kĩ xảo, hệ thống các giá trị, tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại.
 Người GV là “dấu nối” giữa nền văn hóa xã hội và việc tái sản xuất nền văn hóa đó ở thế
hệ trẻ.
 GV là người đặt nền móng cũng như định hướng dẫn dắt cho quá trình phát triển nhân
cách của người học.
+ Đối với nhà trường: GV là lực lượng chủ đạo trong hoạt động giáo dục ở nhà trường
 “Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình nhận biết – học – dạy và đặc trưng
trong việc định hướng lại giáo dục”,
 “Chất lượng của cả hệ thống giáo dục không thể vượt qua chất lượng đội ngũ giáo viên”
 GV tác động vào người học có mục đích và hệ thống giúp người học hình thành, củng cố
và phát triển nhân cách của mình.
3. SV trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên:
1. Nhiệm vụ của giáo viên: (Dựa trên Luật giáo dục 2019)
*Nhiệm vụ chung:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng
chương trình giáo dục.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân cách người học, đối xử công
bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho cho người học.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
*Nhiệm vụ GV THCS, THPT:
- Tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch
giáo dục của tổ chuyên môn;…
- Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà
giáo;…
- Học tập rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới
phương pháp dạy học, giáo dục.
- Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục THCS, THPT ở địa phương.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành Giáo dục, các quyết
định của hiệu trưởng.
- Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam,… để tổ chức hoạt động giáo dục.
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của giáo viên (Dựa trên Luật giáo dục 2019)
*Quyền hạn chung:
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học… với điều kiện đảm bảo thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ nơi mình công tác.
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
- Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kì theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào
tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động.
*Quyền hạn GV THCS, THPT:
- Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn…
- Được hưởng lương, chế độ phụ cấp, chính sách ưu đãi (nếu có) theo quy định
- Được thay đổi chức danh nghề nghiệp
- Được hưởng các quyền lợi về vật chất và tinh thần theo quy định.
- Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng
nguyên lương…
- Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học… với điều kiện đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ nơi mình công tác và được sự đồng ý của hiệu trưởng bằng văn bản.
- Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
- Được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Q: Hoạt động sư phạm của người giáo viên có những đặc điểm gi?

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa “hoạt động sư phạm” (Tham khảo câu trên)
2. SV trình bày đặc điểm của hoạt động sư phạm:
- Về mục đích:
+ Hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho người học, chuẩn bị cho người học
các năng lực và phẩm chất cần thiết theo yêu cầu xã hội.
+ Yêu cầu: nhà sư phạm cần có năng lực phẩm chất của nhà khoa học, nhà quản lý, người
làm công tác xã hội.
- Về đối tượng:
+ Người học (con ngưởi năng động, sáng tạo, có tính tích cực hoạt động, do đó cần thống
nhất giữa giáo dục và tự giáo dục)
+ Yêu cầu: nhà giáo dục nắm vững quy luật tâm lý, kiến thức, kỹ năng.
- Về công cụ:
+ Hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
+ Các dạng hoạt động và giao lưu.
+ Các loại phương tiện dạy học và giáo dục.
+ Nhân cách của người giáo viên (công cụ quan trọng nhất)
- Về sản phẩm: nhân cách toàn diện của người học
+ Người học có sự chuyển biến sâu xa về chất trong nhân cách.
+ Nhân cách người học thuộc về sản phẩm tinh thần quý giá nhất
- Về môi trường và điều kiện:
+ Không gian, hoàn cảnh, phương tiện, điều kiện vật chất và tinh thần.
 Vật chất: phòng học, thiết bị, bảng, phấn,…
 Phi vật chất: không khí lớp học, sự tích cực của người học,…

Q: Vì sao nói hoạt động sư phạm của người giáo viên mang tính khoa học, nghệ thuật, sáng
tạo?

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa hoạt động sư phạm: (Tham khảo các câu trên)
2. SV tiến hành lý giải:
Hoạt động sư phạm của người giáo viên mang tính khoa học, nghệ thuật và sáng tạo, thể hiện ở
các điểm sau:
- Tính khoa học: hoạt động sư phạm đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức khoa học chuyên
ngành (môn học mình phụ trách) và khoa học sư phạm (khoa học giáo dục và khoa học tâm lý).
- Tính nghệ thuật: hoạt động sư phạm đòi hỏi giáo viên phải khéo léo trong ứng xử sư phạm,
vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và giáo dục phù hợp với các đối tượng khác nhau,
trong những hoàn cảnh, tình huống khác nhau, đem lại hiệu quả cao cho quá trình giáo dục.
- Tính sáng tạo: Mỗi học sinh là một nhân cách đang hình thành, khả năng phát triển đang bỏ
ngỏ, vì thế hoạt động sư phạm không cho phép dập khuôn, máy móc mà luôn đòi hỏi sự sáng tạo
không ngừng nghỉ của người giáo viên trong suốt quá trình lao động. Sự sáng tạo này bắt nguồn
từ công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, người giáo viên luôn tìm tòi để cải thiện chất lượng
giảng dạy, tạo được sự thoải mái và hứng thú ở người học.

II - NHÂN CÁCH CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG:

Q: Để trở thành người giáo viên đúng mực, giáo viên cần hội tụ những năng lực và phẩm
chất gì?

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV tiến hành trình bày những tiêu chuẩn chung:
Căn cứ theo Điều 67, Luật Giáo Dục 2019, GV có các tiêu chuẩn như:
- Phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt.
- Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm.
- Kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
- Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
2. SV trình bày những phẩm chất nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp:
1. Phẩm chất nghề nghiệp của người giáo viên phổ thông:
- Thế giới quan khoa học, lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng.
- Tình cảm trong sáng và cao thượng (tình yêu thương con người, yêu nghề, yêu học sinh)
- Các phẩm chất đặc thù khác: gương mẫu, trách nhiệm, tận tâm,…
2. Năng lực nghề nghiệp của người giáo viên phổ thông:
Định nghĩa: khả năng thực hiện công việc, nhiệm vụ dạy học, giáo dục được hình thành và phát
triển trên cơ sở vận dụng hệ thống kiến thức và kỹ năng sư phạm cần thiết:
- Thứ nhất, Nhóm năng lực tìm hiểu và nắm vững đặc điểm học sinh:

+ Xác định nội dung tìm hiểu học sinh và tập thể học sinh

 Tên, tuổi: giúp GV nắm được thông tin cơ bản của HS, tạo điều kiện để thấu hiểu
học sinh tốt hơn.
 Hoàn cảnh gia đình, tình trạng sức khỏe: Nhằm hỗ trợ cho các em (động viên,
khuyến khích trong học tập) tốt hơn, có cách ứng xử phù hợp. Đồng thời, tạo sự
liên kết tốt hơn giữa GV và gia đình HS.
 Sở thích, tính cách, định hướng nghề nghiệp:
+ Xác định các cách thức để tìm hiểu, nắm vững học sinh: thông qua hai phương thức
trực tiếp và gián tiếp.
 Quan sát thái độ và hành vi của học sinh và trao đổi trực tiếp.
 Dành ra ít thời gian cho học sinh giới thiệu về bản thân.
 Tổ chức hoạt động viết thư hay điền phiếu (những sở thích cá nhân, ưu khuyết
điểm của học sinh hoặc những điều mà học sinh mong muốn giáo viên thực hiện
trong buổi học,…)
 Giao tiếp và trao đổi với phụ huynh để tìm hiểu những thông tin cần thiết của học
sinh
 Tạo những bài khảo sát về mức độ hiểu bài của học sinh sau buổi học
+ Lập kế hoạch cụ thể để tìm hiểu học sinh
 Cần lên kế hoạch trước và các bước cần thiết để tìm hiểu học sinh nhưng không
gây ra các cảm giác khó chịu, và ảnh hưởng mối quan hệ giữa học sinh và giáo
viên.
 Nhớ tên học sinh của mình: Việc bạn nhớ tên học sinh của mình một phần nào
đó sẽ gieo rắc trong tâm lý của các em rằng mình được thầy cô quan tâm và theo
dõi.
 Cởi mở chủ động giao tiếp với phụ huynh: Phụ huynh là nơi dễ dàng để tiếp cận
những thông tin về học sinh của mình để biết hơn về tình trạng, hoàn cảnh học
sinh của mình.
 Thường xuyên quan tâm đến học sinh: Bắt đầu có thể bằng việc để tâm đến
những thói quen, những việc học sinh làm thường ngày khi sinh hoạt cùng với các
bạn. Mỗi học sinh đều có những đặc điểm và thế mạnh riêng, phát hiện và trau dồi
khả năng của các em giúp các em thành người có ích cho xã hội.
 Tích cực hỗ trợ và đóng góp ý kiến cho học sinh: Khi muốn rút ngắn khoảng
cách thầy và trò cần cởi mở hơn và luôn trong tâm thế sẵn sàng hỗ trợ, đóng góp ý
kiến cho học sinh.
+ Thu thập và xử lí thông tin học sinh.
 Thu thập thông tin là quá trình tập hợp thông tin (xác định nhu cầu, tìm nguồn
thông tin, tổng hợp thông tin) theo những tiêu chí cụ thể nhằm làm rõ những vấn
đề, nội dung liên quan đến học sinh.
 Xử lí thông tin là quy trình biến đổi các dòng dữ liệu đầu vào (đối chiếu, chọn
lọc) thành các dòng thông tin kết quả một cách khoa học, chính xác, khách quan
nhằm cung cấp những cơ sở để nhìn nhận về học sinh.
 Cần phải khái quát thông tin về toàn bộ lớp học. Qua đó người giáo viên nắm
được tình hình mọi mặt của lớp, và có thể xây dựng kế hoạch, mục tiêu giảng dạy,
giải pháp phù hợp.
 Gắn liền với các phương pháp và các công cụ điện tử, từ đó việc xử lí khối
lượng thông tin khổng lồ, đa dạng ngày càng nhanh chóng và hiệu quả.
 Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin học sinh giúp người giáo viên có cái nhìn đa chiều khi
xem xét, đánh giá về một học sinh từ đó nắm bắt tốt hơn đặc điểm riêng biệt của học sinh và
có phương pháp giáo dục phù hợp.
+ Vận dụng các phương pháp tác động phù hợp đối với học sinh:
 Sự tác động này có thể đến trực tiếp thông qua quá trình thực hiện hoạt động dạy
học và giáo dục cũng như sau giờ học.
 Tùy vào đối tượng học sinh mà áp dụng các phương pháp phù hợp vì người học là
chủ thể luôn luôn vận động và phát triển.
 Một số phương pháp và kỹ năng có thể áp dụng:
 Kỹ năng gợi mở, kỹ năng đồng cảm, kỹ năng phản hồi, kỹ năng tạo lập
không khí giao tiếp thoải mái, bình đẳng, kỹ năng lắng nghe,…
 Phương pháp quan sát; phương pháp động viên, khen ngợi; phương pháp
phân tích sản phẩm;…
 Việc áp dụng phương pháp nào, phương pháp đơn hay tích hợp phụ thuộc vào tính
chất phức tạp trong đặc điểm tâm lý và nhân cách (tại thời điểm đang xét đến) của
học sinh.
- Thứ hai, Nhóm năng lực tổ chức dạy học và giáo dục:
+ Thiết kế kế hoạch dạy học và giáo dục học sinh:
 Mục tiêu:
 Xác định được nội dung cho buổi học
 Đảm bảo tiến độ học tập và kiểm tra
 Tạo ra một môi trường học tập tốt hơn.
 Cơ sở xây dựng:
 Căn cứ vào kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch giáo dục của Bộ
giáo dục.
 Căn cứ vào nội dung môn học: Chủ đề, thời lượng, phương tiện,...
 Căn cứ vào tình hình đội ngũ giáo viên, học sinh, điều kiện nhà trường, địa
phương.
 Phải đảm bảo kế hoạch giáo dục của mình phù hợp với định hướng giáo
dục của nhà trường.
 Yêu cầu:
 Giúp HS làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức,
kĩ năng đã học vào đời sống.
 Giúp HS hình thành nền móng cho sự phát triển toàn diện về nhân cách,
phẩm chất, tinh thần.
 Giúp HS tự điều chỉnh hành vi và hoàn thiện phẩm chất, năng lực cần thiết
đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân.
 Lưu ý:
 Chủ động nắm chắc toàn bộ kiến thức bài giảng.
 Xây dựng kế hoạch cụ thể, lộ trình rõ ràng, nội dung kiến thức cung cấp
cần đạt chuẩn, áp dụng được vào trong thực tế.
 Triển khai kế hoạch dạy học đảm bảo trình tự, nội dung. Có thể thực hiện
việc hoạt động thí điểm.
 Tổ chức và đánh giá lại kết quả học tập của học sinh không được áp đặt.
+ Tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục học sinh theo kế hoạch:
 Kế hoạch dạy học là một bản thiết kế và hướng dẫn cụ thể cho việc thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy một môn học hay một bài học.
 Mô hình: Hoạt động khởi động  Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động
luyện tập  Hoạt động vận dụng  Hoạt động tìm tòi mở rộng
 Các yếu tố tác động:
 Có kỹ năng về giao tiếp, ngôn ngữ.
 Có kiến thức chuyên môn.
 Bảo đảm các nguyên tắc giao tiếp sư phạm.
 Tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục cần phải dựa trên sự tìm hiểu và
nắm vững năng lực học sinh
 Cần linh hoạt sao cho phù hợp điều kiện thực tiễn.
+ Đánh giá kết quả dạy học và giáo dục học sinh:
 Mục đích:
 Xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện của học sinh theo
chương trình giáo dục phổ thông.
 Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời.
 Giúp cha mẹ, người giám hộ tham gia đánh giá quá trình.
 Giúp các tổ chức xã hội nắm bắt thông tin chính xác.
 Yêu cầu:
 Căn cứ vào yêu cầu trong Chương trình giáo dục phổ thông.
 Đảm bảo tính chính xác, toàn diện, công bằng, trung thực và khách quan.
 Giúp cha mẹ, người giám hộ tham gia đánh giá quá trình.
 Giúp các tổ chức xã hội nắm bắt thông tin chính xác.
 Hình thức:
 Đánh giá bằng nhận xét (lời nói, chữ viết,...)
 Đánh giá bằng điểm số
 Hình thức đánh giá với các môn học khác: Giáo dục thể chất, mỹ thuật, âm
nhạc.
 Cách thức:
 Đánh giá thường xuyên
 Đánh giá định kỳ
 Đánh giá kết quả học tập của học sinh
 Đánh giá học sinh được miễn học phần thực hành
 Đánh giá học sinh khuyết tật
- Thứ ba, Nhóm năng lực nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
+ Định nghĩa: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một loại hình
nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh
hưởng của nó.
+ Các bước thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
 1. Hiện trạng: giáo viên tìm ra những hạn chế trong dạy-học, xác định nguyên
nhân gây ra và chọn 1 nguyên nhân để thay đổi
 Tìm ra những hạn chế của hiện trạng  Xác định nguyên nhân gây ra
hiện trạng đó  Chọn 1 nguyên nhân mình muốn thay đổi.
 Sử dụng một số câu hỏi để phân tích hiện trạng.
 2. Giải pháp thay thế: giáo viên suy nghĩ các giải pháp thay thế và liên hệ với các
giải pháp đã thành công để có thể áp dụng
 Các ví dụ về giải pháp đã được triển khai thành công tại nơi khác.
 Điều chỉnh từ các mô hình khác.
 Các giải pháp do chính giáo viên nghĩ ra.
 3. Vấn đề nghiên cứu: giáo viên nêu ra các giả thuyết.
 Không đưa ra đánh giá về mặt giá trị (Chủ quan, không nghiên cứu được).
 Có thể kiểm chứng bằng số liệu.
 4. Thiết kế: giáo viên lựa chọn thiết kế, thu thập dữ liệu đáng tin cậy, xác định
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, quy mô và thời gian
 5. Đo lường: giáo viên xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo
nguyên nhân
 6. Phân tích: giáo viên phân tích và giải thích các dữ liệu thu được
 7. Kết quả: giáo viên đưa ra câu trả lời, các kết luận và khuyến nghị
- Thứ tư, Nhóm năng lực hoạt động xã hội:
+ Phối hợp với các lực lượng giáo dục.
 Trong nhà trường: giữa giáo viên với giáo viên; giáo viên với ban giám hiệu,
giáo viên với công nhân viên chức
 Ngoài nhà trường: giữa giáo viên với phụ huynh, giáo viên với các cơ quan địa
phương, giáo viên với các tổ chức xã hội.
+ Giao tiếp, tham vấn, tư vấn, hỗ trợ trong các mối quan hệ xã hội (GV chỉ có kiến thức
cơ bản và tư vấn, tham vấn tâm lý nhằm định hướng học sinh.)
+ Xử lý tình huống giáo dục.
- Thứ năm, Nhóm năng lực tự học, tự bồi dưỡng, phát triển bản thân:
+ Nguyên nhân: kiến thức là vô tận và có xu hướng ngày càng đa dạng, cập nhật; phát
triển năng lực thích ứng, thích nghi với sự thay đổi;
+ Cách thức:
 Tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nghề nghiệp (tập huấn, tiếp xúc trao
đổi với các chuyên gia), hỗ trợ đồng nghiệp.
 Phát triển kỹ năng sống;
 Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ, các nguồn học liệu số hỗ trợ
giáo viên nhằm củng cố chuyên môn, nghiệp vụ.

Q: Trình bày hiểu biết của anh chị về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông?

(SV tham khảo một số ý cơ bản dưới đây)


- Trình độ đào tạo: bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên, bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp +
chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
- Chuẩn nghề nghiệp:
+ Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nhà giáo
+ Tiêu chuẩn 2: Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Tiêu chuẩn 3: Xây dựng môi trường giáo dục.
+ Tiểu chuẩn 4: Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội.
+ Tiêu chuẩn 5: Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin,
khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục.

Q: Anh chị hãy trình bày một số đinh hướng để giáo viên có thể phát triển nghề nghiệp giáo
viên phổ thông

(SV tham khảo một số ý cơ bản dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa “Phát triển nghề nghiệp”:
Phát triển nghề nghiệp là sự phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp thông qua quá
trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu giáo dục
ngày càng cao.
2. SV tiến hành các định hướng để có thể phát triển nghề nghiệp:
- Thứ nhất, Giáo viên tự định hướng, tự bồi dưỡng để phát triển nghề nghiệp bản thân.
+ Phát triển nghề nghiệp là quá trình lâu dài, liên tục gắn liền với nghề.
+ Giáo viên cần tích cực, chủ động trong việc tự đào tạo, tự học, tự bồi dưỡng những nội
dung mà bản thân chưa biết hoặc hạn chế.
- Thứ hai, Giáo viên tham gia sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
+ Tổ, nhóm chuyên môn là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nhà trường phổ thông,
thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức hoạt động giáo dục nhằm hướng tới các mục tiêu
của nhà trường.
+ Tổ chuyên môn chịu trách nhiệm về chất lượng dạy học, giáo dục học sinh, quản lí lao
động và đoàn kết giáo viên trong tổ.
+ Đây là nơi diễn ra hoạt động bồi dưỡng giáo viên, là nơi giáo viên chia sẻ cho nhau về
những ưu điểm và hạn chế trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh để từ đó rèn luyện năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Quy trình:
 Nghiên cứu bài học: xây dựng bài học minh họa (yêu cầu cần đạt, kiến thức, nội
dung, phương pháp, học liệu,…)  tổ chức dạy học minh họa và dự giờ (giáo
viên cùng nhau thiết kế kế hoạch bài học, dự giờ, quan sát, suy ngẫm)  phân
tích bài học (đưa ra nhận xét về sự tác động của phương pháp giảng dạy lên người
học)  vận dụng những kết quả dự giờ trong công tác giảng dạy.
 Chuyên đề: lựa chọn chuyên đề (vấn đề mà giáo viên còn thấy bất cập trong
giảng dạy)  xây dựng nội dung chuyên đề (phân công lực lượng thực hiện
chuyên đề và thảo luận)  Triển khai thực hiện chuyên đề  Báo cáo chuyên đề
 Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm.
- Thứ ba, Giáo viên tham gia các chương trình bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên thông qua
nhiều hình thức như: khóa tập huấn, khóa bồi dưỡng cấp chứng chỉ, mô hình thặng dư, mô hình
tập huấn lại, mô hình tư vấn,…
- Thứ tư, Giáo viên kết nối, hợp tác, chia sẻ và hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp
thông qua các cộng đồng giáo viên, các nhóm cố vấn
- Thứ năm, Giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển nghề nghiệp thông qua học
liệu số, ứng dụng chia sẻ dữ liệu chung (Google Drive, One Drive,…), ứng dụng thảo luận
(Microsoft Teams, Google Meet, Zoom,…)

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC


I - GIÁO DỤC LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI ĐẶC BIỆT

Q: Vì sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt?

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV cần nêu định nghĩa về “giáo dục”:
Giáo dục là hoạt động truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội từ thế hệ trước cho thế
hệ sau nhằm chuẩn bị cho thế hệ sau tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. Thế hệ sau
không những phải lĩnh hội, kế thừa các kinh nghiệm xã hội (tri thức, kĩ năng, kỹ xảo, giá trị xã
hội,…) mà còn phải tìm tòi, sáng tạo và làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó.
2. SV phân tích bản chất của giáo dục:
- Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì chỉ trong xã hội loài người thì giáo dục mới nảy
sinh, phát triển, tồn tại vĩnh hằng:
+ Ban đầu: tự phát (quan sát, bắt chước trong quá trình lao động)
+ Về sau: tự giác (thể hiện qua tính có mục đích, có nội dung, phương pháp)
- Giáo dục chính là hoạt động có ý thức, có mục đích của con người, hệ thống các tác động nhằm
làm cho người học lĩnh hội nền văn hóa xã hội loài người và giúp người học sáng tạo thêm.
 Giáo dục giúp “chuyển giao” những tinh hoa, văn hóa nhân loại cho thế hệ sau
- Giáo dục thực chất là một kiểu di truyền xã hội, được thực hiện thông qua cơ chế di sản xã hội
 Xã hội muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn tổ chức hoạt động giáo dục liên tục bởi lẽ
giáo dục là một tất yếu của lịch sử.
3. SV tiến hành phân tích các tính chất của giáo dục:
- Thứ nhất, Tính phổ biến và vĩnh hằng:
+ Thể hiện ở việc hiện diện trong tất cả các chế độ, các giai đoạn lịch sử của nhân loại,
không hoàn toàn phụ thuộc vào tính chất và cơ cấu xã hội.
+ Nhất quán mục tiêu duy nhất: chăm sóc, dạy dỗ, đào tạo con người, truyền thụ kiến
thức, hiểu biết.
- Thứ hai, Tính nhân văn:
+ Luôn phản ánh những giá trị nhân văn, giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ chung của
nhân loại.
+ Luôn hướng con người đến những cái hay, cái đẹp, cái tốt, phát huy yếu tố tích cực
trong mỗi con người
 Hướng đến phát triển và hoàn thiện nhân cách của người học.
- Thứ ba, Tính xã hội – lịch sử:
Cơ sở kinh tế - xã hội quyết định đến sự tồn tại, phát triển của giáo dục, thể hiện:
 Tính chất, mục đích, nhiệm vụ và nội dung của nền giáo dục chịu sự quy định của
xã hội
 Những tính chất, hình thái, mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp, chính
sách giáo dục,… chịu sự quy định cùa các điều kiện xã hội.
 Sự phát triển của giáo dục gắn liền với sự phát triển của xã hội.
- Thứ tư, Tính giai cấp:
+ Giáo dục luôn mang bản chất của giai cấp, nhà nước cầm quyền, thể hiện ở đối tượng
giáo dục (giáo dục ai?), mục tiêu giáo dục (giáo dục nhằm mục đích gì?), nội dung giáo dục
(giáo dục cái gì?), địa điểm giáo dục (giáo dục ở đâu?).
+ Giáo dục cũng là phương tiện để đấu tranh giai cấp, là công cụ để giai cấp thống trị thể
hiện sự áp đặt đối với giai cấp bị trị (truyền bá tư tưởng, duy trì địa vị xã hội,…)
 Nền giáo dục mang tính đối kháng giai cấp: bất bình đẳng, phản dân chủ.
 Nền giáo dục Việt Nam: mang tính dân chủ, nhân đạo sâu sắc, hướng đến phát
triển toàn diện và hài hòa nhân cách mọi thành viên trong xã hội.
4. SV phân tích vai trò của giáo dục:
- Thứ nhất, đối với cá nhân:
+ Giáo dục định hướng và tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành, phát triển cá nhân.
 Cần xác định mục đích, mục tiêu giáo dục (hệ thống giáo dục quốc dân, từng bậc
học, cấp học, trường học, hoạt động giáo dục cụ thể,…)
 Giáo dục cần đi trước, đón đầu sự phát triển dựa trên những dự báo về gia tốc
phát triển của xã hội để thiết kế nên mô hình nhân cách con người phù hợp.
+ Giáo dục can thiệt, điều chỉnh các yếu tố khác nhằm tạo sự thuận lợi cho quá trình phát
triển nhân cách.
 Di truyền: tạo điều kiện thuận lợi để những mầm mống của con người có trong
chương trình gen được phát triển.
 Môi trường: tạo điều kiện trang bị kiến thức và giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường của con người, giúp môi trường xanh, sạch, đẹp; làm thay đổi tính chất của
môi trường (gia đình, nhà trường, xã hội)
 Hoạt động cá nhân: tổ chức nhiều hoạt động lành mạnh nhằm phát huy những
phẩm chất và năng lực của người học, xây dựng động cơ đúng đắn khi hoạt động
và giao tiếp; hướng tới quá trình tự giáo dục.
+ Yêu cầu:
 Công tác dự báo về xu hướng phát triển của xã hội phải đưa ra các định hướng
đúng đắn để thực hiện tốt chức năng đón đầu.
 Các yếu tố trong hoạt động giáo dục phải thống nhất với nhau (nhà giáo dục – vai
trò chủ đạo, người được giáo dục – vai trò chủ động)
 Có sự kết hợp chặt chẽ giữa 3 lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình, xã hội.
 Nhà giáo dục cần có phẩm chất và năng lực tốt, phải thấu hiểu đặc điểm tâm sinh
lý của người được giáo dục.
- Thứ hai, đối với xã hội:
+ Chức năng kinh tế - sản xuất (tập trung nhất ở chức năng đào tạo nhân lực)
 Đào tạo người lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất nhân cách
cao.
 Tạo ra sức lao động mới khéo léo, tinh tế hơn để thay thế sức lao động đã mất đi
(tái sản xuất sức lao động xã hội) nhằm tăng năng suất lao động, phát triển kinh tế
- xã hội.
 Tạo ra nguồn vốn nhân lực vững chắc  phát triển kinh tế - xã hội.
+ Chức năng chính trị - tư tưởng:
 Giáo dục là phương thức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, đường lối
của một chế độ chính trị, giai cấp., chính đảng cầm quyền.
 Góp phần xây dựng một hệ tư tưởng chi phối toàn bộ xã hội.
+ Chức năng văn hóa – xã hội:
 Góp phần xây dựng và nâng cao trình độ dân trí – văn hóa chung cho toàn xã hội.
 Góp phần bảo tồn và phát triển nền văn hóa của dân tộc và nhân loại.
II - GIÁO DỤC HỌC – KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC CON NGƯỜI.

Q: Vì sao nói Giáo dục học là khoa học về giáo dục con người?

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa cơ bản về “Giáo dục học”:
Giáo dục học là một bộ phận của khoa học giáo dục nghiên cứu về giáo dục, tức là
nghiên cứu quá trình đào tạo, phát triển con người.
2. SV khái quát về nguồn gốc ra đời của Giáo dục học:
- Được hình thành muộn hơn, gắn liền với sự phát triển của vai trò của giáo dục trong xã hội.
- Đấu thế kỉ XVII, Giáo dục học với tư cách là một môn khoa học được tách ra khỏi Triết học
và trở thành một khoa học độc lập.
- Giữa TK XIX, sự xuất hiện của học thuyết Mác – Lênin về giáo dục  Giáo dục học chính
thức trở thành một khoa học về giáo dục con người với cơ sở phương pháp luận đúng đắn và
vững chắc.
- Có đầy đủ 5 tiêu chí: Đối tượng nghiên cứu; Nhiệm vụ nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu;
Hệ thống phạm trù, lý thuyết khoa học; Ứng dụng vào thực tiễn.
3. SV trình bày đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học:
*Đối tượng nghiên cứu: Hiện tượng giáo dục (tổng quát), hoạt động giáo dục (cụ thể)
*Hoạt động giáo dục: hoạt động giáo dục tổng thể được tổ chức một cách có mục đích, có kế
hoạch nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người.
- Mục đích:
+ Nghiên cứu bản chất, quy luật trong hoạt động giáo dục con người.
+ Mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục.
+ Nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục.
- Phạm vi xem xét:
+ Bình diện lớn: một nền giáo dục, một hệ thống giáo dục quốc dân,…
+ Một tập hợp tác động sư phạm: tác động vào hoạt động của con người
- Đặc trưng chung:
+ Tính định hướng.
+ Độ lâu về thời gian.
+ Là một dạng vận động và phât triển liên tục, kế tiếp của các trạng thái;
+ Chịu tâc động của các điều kiện bên trong và bên ngoài.
+ Tuân theo những quy luật vốn có, khách quan.
- Đặc trưng riêng:
+ Là một dạng hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch hợp lí, khoa học.
+ Luôn có sự tương tác và phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa hoạt động của nhả giáo dục
và hoạt động của người được giáo dục.
+ Là một dạng vận động và phát triển liên tục của các hiện tượng, tình huống dạy học,
giáo dục,…
+ Gồm có hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục cụ thể.
*Các thành tố của hoạt động giáo dục:
- Chủ thể giáo dục: Nhà giáo dục (vai trò chủ đạo), người được giáo dục.
- Đối tượng giáo dục: Người được giáo dục (cũng đồng thời là chủ thể tự giáo dục)
- Mục đích giáo dục: mô hình nhân cách con người mà giáo dục cần đào tạo đáp ứng yêu cầu
của xã hội trong từng giai đoạn phát triển của xã hội.
- Nội dung giáo dục: hệ thống những kinh nghiệm xã hội được chọn lọc trong kho tàng kinh
nghiệm của nhân loại.
- Hình thức, phương pháp, phương tiện giáo dục: cách thức, phương tiện, công cụ hoạt động
của nhà giáo dục và người được giáo dục.
- Kết quả giáo dục: tập trung nhất ở mức độ phát triển nhân cách của người được giáo dục sau
mỗi hoạt động giáo dục.
4. SV trình bày các nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học:
- Nghiên cứu bản chất của giáo dục và mối quan hệ giữa giáo dục với các bộ phận khác của xã
hội.
- Nghiên cứu các quy luật của giáo dục.
- Nghiên cứu các thành tố của hoạt động giáo dục (mục đích, mục tiêu, nội dung, hình thức,
phương pháp, phương tiện, đánh giá giáo dục)
- Nghiên cứu và hoàn thiện những vấn đề thuộc phạm trù phương pháp luận khoa học giáo dục.
- Nghiên cứu góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô giáo
dục, vừa phải nâng cao chất lượng trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều
hạn chế.
- Nghiên cứu các vấn đề đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân.
5. SV trình bày những phương pháp nghiên cứu giáo dục học:
- Thứ nhất, nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Thông qua con đường suy luận.
+ Nguồn tài liệu từ sách báo, tạp chí, tài liệu tham khảo,…
+ Cách thức: tài liệu được phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa  tri thức, lý
thuyết giáo dục.
- Thứ hai, nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Thông qua phân tích trực tiếp đối tượng nghiên cứu trong thực tiễn.
+ Các phương pháp sử dụng: phương pháp quan sát sư phạm; phương pháp điều tra giáo
dục,…
- Thứ ba, nhóm phương pháp thống kê toán học:
+ Thông qua sử dụng các lý thuyết toán học, các phương pháp logic toán học  tiến tới
xây dựng các lý thuyết giáo dục, các quy luật vận động,…
+ Được sử dụng để xử lý dữ liệu do các nhóm phương pháp khác cung cấp.

III - MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÍ GIÁO DỤC:

Q: Trình bày và phân tích mục đích và mục tiêu giáo dục nói chung. Liên hệ đến mục tiêu và
mục đích giáo dục của Việt Nam giai đoạn hiện nay.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa “Mục đích giáo dục” và “Mục tiêu giáo dục”
- Mục đích được hiểu là sự dự kiến trước kết quả của một hành động nào đó.
- Mục đích giáo dục được hiểu là mô hình nhân cách của cá nhân người được giáo dục đáp ứng
yêu cầu của xã hội trong một giai đoạn lịch sử cụ thể.
2. SV tiến hành phân tích các thành tố và ý nghĩa của mục đích, mục tiêu giáo dục:
- Mục tiêu giáo dục có thể được hiểu theo nhiều cấp độ:
+ Cấp độ vĩ mô (mục đích giáo dục tổng quát): nhấn mạnh đến mục tiêu chung của cả
hệ thống giáo dục quốc dân, hướng đến sự phát triển của xã hội hay cá nhân, yêu cầu của xã hội
đối với một nền giáo dục.
+ Cấp độ vi mô (mục tiêu giáo dục): thể hiện ở từng cấp học, ngành học,.. ở các giai
đoạn nhất định như mục tiêu giáo dục tiểu học, mục tiêu giáo dục mầm non,…
 Mục tiêu giáo dục là thành tố trong mục đích giáo dục, chỉ có thể thực hiện được mục
đích giáo dục khi các mục tiêu giáo dục được hoàn tất.
- Ý nghĩa của mục đích, mục tiêu giáo dục:
+ Định hướng cho toàn bộ hoạt động giáo dục:
 Cấp độ hệ thống giáo dục: mục tiêu giáo dục do các cấp lãnh đạo - quản lý giáo
dục thực hiện  giúp hệ thống giáo dục phát triển thống nhất với các lĩnh vực
khác của đời sống xã hội.
 Cấp độ nhà trường: mục tiêu giáo dục định hướng cho việc chọn lựa, sử dụng và
điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục.
+ Tiêu chuẩn, thước đo đánh giá chất lượng giáo dục:
 Cơ sở để nhà trường xem xét các yếu tố chất lượng đầu vào để đưa ra quyết định
tuyển sinh  hướng đến huy động nguồn lực phù hợp cho việc tổ chức hoạt động
giáo dục.
+ Kích thích tính tích cực trong hoạt động của con người, tạo động lực cho hoạt động
giáo dục.
3. SV liên hệ đến mục tiêu, mục đích giáo dục của hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay:
- Thứ nhất, về nội dung mục đích giáo dục Việt Nam giai đoạn hiện nay, nước ta chú trọng trên
hai bình diện:
+ Mục tiêu giáo dục trên bình diện xã hội: Hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách con người Việt Nam. Điều này được thể hiện rất rõ trong Luật Giáo dục (2019): “nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”.
 Mục tiêu nâng cao dân trí:
 Định nghĩa: Dân trí được hiểu là trình độ hiểu biết, trình độ văn hóa của
người dân trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
 Đặc điểm: thể hiện qua số năm học trung bình của người dân một nước ở
một thời điểm nhất định
 Vai trò: ảnh hưởng đến hạnh phúc, lối sống, sự phát triển kinh tế - xã hội.
 Thực tiễn: Việt Nam đã hoàn thành phổ cập giáo dục phổ thông (giáo dục
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông), bối cảnh toàn cầu hóa và
xu hướng hội nhập quốc tế đặt ra yêu cầu phải củng cố, giữ vững thành
quả phổ cập giáo dục phổ thông  tiếp tục thực hiện nâng cao dân trí.
 Mục tiêu đào tạo nhân lực:
 Định nghĩa: nhân lực là lực lượng lao động
 Đặc điểm: người lao động là chủ thể chính của quá trình nâng cao chất
lượng nhân lực, người lao động có trình độ sẽ luôn tiếp cận với cái mới,
năng động sáng tạo trong sản xuất, khoa học, công nghệ, thích nghi tốt với
các biến động và phát triển của nền kinh tế - xã hội.
 Vai trò: tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững, thu nhập cao và
đáp ứng yêu cầu của các ngành.
 Thực tiễn: Chất lượng việc làm của Việt Nam còn thấp, không đồng đều
giữa các vùng, lao động có chất lượng còn thấp  có tác động xấu đến
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
 Mục tiêu bồi dưỡng nhân tài:
 Định nghĩa: Nhân tài là những người có tài năng, người có trí tuệ phát
triển, có năng lực làm việc giỏi, có một số phẩm chất nổi bật, giàu tính
sáng tạo.
 Đặc điểm: được hình thành dựa trên những tác động phức tạp giữa hoạt
động của con người và sự phát triển của các yếu tố di truyền được khơi
dậy nhờ sự định hướng của chủ thể.
 Vai trò: Nhân tài có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển xã hội bằng việc
tạo ra những mũi nhọn đột phá trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
 Thực tiễn: Cần đặt ra vấn đề bồi dưỡng nhân tài có chất lượng cao, góp
phần xây dựng cho đất nước một nền văn hóa, khoa học – công nghệ cao.
 Biện pháp: cần tăng cường hệ thống trường lớp năng khiếu, chuyên ở
trường phổ thông, đào tạo nguồn nhân lực lành nghề, phát triển giáo dục
sau đại học; bồi dưỡng đi đôi với thu hút, sử dụng nhân tài một cách hợp
lý,…
 Ba mục tiêu trên thống nhất biện chứng với nhau nhằm thực hiện thành công sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước.
+ Mục đích giáo dục trên bình diện cá nhân: hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách cá nhân có đủ phẩm chất, năng lực và sức khỏe, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong
thời kỳ mới.
 Về phẩm chất:
 Định nghĩa: phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng
xử của con người, cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.
 Biểu hiện: tình yêu quê hương đất nước, có đạo đức trong sáng, có tinh
thần hợp tác, tích cực.
 Chương trình giáo dục phổ thông (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018),
mục tiêu phát triển các phẩm chất chung, chủ yếu cho học sinh gồm: Yêu
nước, Nhân ái, Chăm chỉ, Trung thực và Trách nhiệm.
 Về năng lực:
 Định nghĩa: năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển
nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí,…
 Biểu hiện: năng lực làm chủ tri thức, năng lực sáng tạo,…
 Chương trình giáo dục phổ thông (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018),
mục tiêu phát triển các năng lực cốt lõi gồm năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 Giúp định hình cho cấu trúc thái độ - tri thức – kĩ năng trong cấu trúc nhân cách của con
người.
- Thứ hai, về mục tiêu giáo dục phổ thông:
+ Được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (lớp 1-9) và giai đoạn giáo
dục định hướng nghề nghiệp.
+ Theo điều 28, Luật Giáo dục (2019):
 Giáo dục tiểu học: thực hiện trong 5 năm (lớp 1-5), bắt đầu lúc 6 tuổi.
 Giáo dục trung học cơ sở: thực hiện trong 4 năm (lớp 6-9), bắt đầu lúc 11 tuổi.
 Giáo dục trung học phổ thông: thực hiện trong 3 năm (lớp 10-12), bắt đầu lúc
15 tuổi.
+ Mục tiêu giáo dục phổ thông (Luật Giáo dục, 2019): “phát triển toàn diện cho học
sinh về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa
và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học chương trình giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
 Mục tiêu giáo dục tiểu học: hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh, chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học trung học cơ sở.
 Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở: củng cố và phát triển kết quả của giáo
dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần
thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông
hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.
 Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông: trang bị kiến thức công dân; bảo đảm
cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn
thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng
nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham
gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Q: Trình bày nội dung nguyên lí giáo dục ở nước ta hiện nay?

(SV có thể tham khảo mẫu dưới đây)


1. SV thực hiện nêu định nghĩa “Nguyên lí giáo dục”:
- Nguyên lý: luận điểm chung nhất, có tính quy luật của một lý thuyết khoa học, có vai trò chỉ
đạo hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực đó.
- Nguyên lý giáo dục (theo tác giả Thái Duy Tuyên (2001)): nguyên tắc cơ bản nhất nhằm đảm
bảo thực hiện mục tiêu giáo dục có chất lượng và hiệu quả, đề cập đến nguyên lí là nhấn mạnh
đến vai trò đặc biệt quan trọng của nó trong chỉ đạo thực tiễn nhà trường.
2. SV trình bày nội dung nguyên lý giáo dục:
Theo Luật Giáo dục (2019): “Hoạt động giáo dục được thực hiện theo nguyên lý học đi
đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội.”
- Học đi đôi với hành: vừa tập trung thực hiện nhiệm vụ hình thành và phát triển tri thức khoa
học, vừa đặc biệt chú trọng đến luyện tập, thực hành, vận dụng
- Lý luận gắn liền với thực tiễn:
+ Lý luận là cơ sở khoa học định hướng cho thực tiễn.
+ Thực tiễn có vai trò quyết định đối với lý luận
 Trong giáo dục, nhà giáo dục phải xuất phát từ thực tiễn, khai thác sử dụng thực tiễn làm
minh chứng, minh họa, cải tạo xây dựng môi trường thực tiễn thành môi trường giáo dục học
sinh.
- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội:
+ Nhà trường – gia đình – xã hội là ba môi trường giáo dục học sinh.
+ Việc phối hợp ba môi trường giáo dục tạo nên sự thống nhất trong tác động của các lực
lượng giáo dục vào đối tượng giáo dục là học sinh để tăng sức mạnh giáo dục.
 Nhà trường phải đóng vai trò chủ đạo trong kết hợp gia đình và xã hội để cùng thực hiện
mục tiêu giáo dục.

Q: Quá trình giáo dục là gì? Phân tích đặc trưng cấu trúc của quá trình giáo dục.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV nêu định nghĩa “Quá trình giáo dục”:
Quá trình giáo dục là một quá trình xã hội hình thành nhân cách con người, được tổ chức
một cách có mục đích và có kế hoạch, được thực hiện thông qua các hoạt động GD, được tiến
hành trong các mối quan hệ giữa nhà GD và người được GD nhằm chiếm lĩnh những kinh
nghiệm xã hội.
2. SV nêu một số đặc điểm cơ bản của “Quá trình giáo dục”
- Về phương diện đối tượng của giáo dục học: đây là quá trình sư phạm tổng thể hay quá trình
giáo dục theo nghĩa rộng.
- Quá trình này bao gồm hai bộ phận:
+ Quá trình dạy học.
+ Quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp).
 Hai quá trình này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều thực hiện chức năng chung
của QTGD: hình thành nhân cách.
3. SV phân tích các đặc trưng của “Quá trình giáo dục”
- Thứ nhất, mục đích, nhiệm vụ giáo dục.
+ Thành tố cơ bản, quan trọng hàng đầu, có tác dụng định hướng cho sự vận động và phát
triển của toàn bộ quá trình GD.
+ Quá trình GD phải hướng vào việc thực hiện có hiệu quả mục đích, nhiệm vụ
giáo dục đã được xác định, đề ra trước đó.
- Thứ hai, nội dung giáo dục.
+ Thành tố cơ bản, làm nên nội dung hoạt động của nhà giáo dục (GV) và người được
giáo dục (HS).
+ Nội dung GD được qui định bởi hệ thống kinh nghiệm xã hội cần truyền đạt cho thế hệ
trẻ.
- Thứ ba, phương pháp giáo dục.
+ Định nghĩa: cách thức hoạt động phối hợp giữa nhà GD và người được GD nhằm thực
hiện tốt mục đích, nhiệm vụ GD đã đề ra.
- Thứ tư, Nhà giáo dục
+ Thành tố không thể thiếu trong quá trình GD. Nhà giáo dục là chủ thể của hoạt động
GD.
+ Nhà GD giữ vai trò chủ đạo, là người định hướng, thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo
dục cho người được giáo dục.
- Thứ năm, người được giáo dục.
+ Yếu tố cấu thành quá trình GD.
+ Người được giáo dục vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của hoạt động GD.
+ Người được giáo dục là nhân vật trung tâm của nhà trường.
- Thứ sáu, kết quả giáo dục.
+ Phản ánh một cách tập trung nhất ở trình độ phát triển về mặt nhân cách của người
được giáo dục.
+ Giúp cho nhà giáo dục điểu chỉnh phương pháp giáo dục và cách thức giáo dục khi thật
sự cần thiết dựa trên những thông tin mang lại.
 Các thành tố trên có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ, chúng tác động qua lại lẫn nhau và
chịu sự qui định của môi trường KT- XH, khoa học và công nghệ. Do đó, trong quá trình GD,
cần có sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố kể trên.
CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I – KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VIỆT NAM
1. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam & vai trò, mục tiêu của giáo dục phổ
thông:

Q: Anh/chị hãy trình bày những hiểu biết cơ bản về “Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam”,
từ đó cho biết giáo dục phổ thông có tầm quan trọng và tác động như thế nào đến người học
tại Việt Nam.

(SV có thể tham khảo các ý cơ bản dưới đây)


1. SV trình bày về “Hệ thống giáo dục quốc dân” nói chung:
- Định nghĩa:
Theo Bùi Hiền (2001): Hệ thống giáo dục quốc dân là “tổng thể các cơ sở giáo dục và
đào tạo phục vụ nhu cầu học tập của nhân dân trong nước… đặt dưới sự quản lí của Nhà nước
về giáo dục
Theo Nguyễn Xuân Thanh (2012): “Hệ thống giáo dục quốc dân của một nước là toàn
bộ các cơ quan chuyên trách việc giáo dục và đào tạo thanh thiếu niên và công dân của nước
đó…”
- Theo tác giả Nguyễn Xuân Thanh (2012), cơ cấu của hệ thống giáo dục quốc dân có thể được
khai thác từ hai cấp độ nghĩa:
+ Theo nghĩa rộng: cơ cấu bậc học, cấp học, ngành học, cơ cấu loại hình cơ sở giáo dục
và đào tạo, cơ cấu quản lý và sự phân bố địa lí các cơ sở giáo đục và đào tạo.
+ Theo nghĩa hẹp: sự sắp xếp theo tính thứ bậc, liên kết hữu cơ có hệ thống và đồng bộ
các bậc học, cấp học, ngành học từ thấp đến cao.
- Đặc điểm: mang những đặc điểm chung và đặc điểm riêng ứng với mỗi quốc gia.
- Các yếu tố tác động:
+ Yếu tố khách quan: đặc điểm thời đại, trình độ phát triển của giáo dục thế giới; hệ
thống kinh tế - xã hội.
+ Yếu tố chủ quan: mục đích, nội dung, chương trình, phương thức giáo dục,…
- Nguyên tắc: đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn thế giới nhưng cũng phải phù hợp với
nguồn lực quốc gia, trình độ phát triển về các mặt và nhu cầu ngày càng lớn của nhân dân.
2. SV tiến hành liên hệ đến “Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam”
- Theo điều 4, Luật Giáo dục (2019), Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam gồm giáo dục chính
quy và giáo dục thường xuyên.
- Các cấp học:
+ Giáo dục mầm non: nhà trẻ và mẫu giáo.
+ Giáo dục phổ thông: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
+ Giáo dục nghề nghiệp: trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề.
+ Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo cử nhân cao đẳng, cử nhân đại học, học viên
cao học (Thạc sĩ) và nghiên cứu sinh (Tiến sỹ).
- Nghị quyết 29/NQ-TW (Ban Chấp hành Trung ương, 2013) đã đưa ra quan điểm chỉ đạo về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục. Từ đó, xác định mục tiêu tổng quát:
+ Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng
ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.
+ Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân…
+ Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lí tốt…
+ Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.
………..
3. SV trình bày vai trò, mục tiêu của giáo dục phổ thông Việt Nam:
- Giáo dục phổ thông gồm có giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học
phổ thông.
- Vai trò của giáo dục phổ thông:
+ Tác động đến trình độ dân trí và những yếu tố cơ bản để tạo nên tiềm năng phát triển
cho thế hệ trẻ tương lai của đất nước.
+ Là nền tảng văn hóa của đất nước.
+ Là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, đặt nền móng cho sự phát
triển toàn diện nhân cách của thế hệ trẻ.
 Thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, góp phần xây dựng đất nước
ngày càng vững mạnh và phát triển thông qua đội ngũ trí thức có trình độ tri thức cao.
- Mục tiêu của giáo dục phổ thông:
+ “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (Luật
Giáo dục 2019)
+ Mục tiêu cụ thể trên từng cấp học:
 Giáo dục tiểu học: “giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.”
 Giáo dục trung học cơ sở: “giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết
ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”
 Giáo dục trung học phổ thông: “giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”
2. Chương trình, kế hoạch giáo dục phổ thông:

Q: Trình bày những hiểu biết của anh/chị về chương trình, kế hoạch giáo dục phổ thông

(SV tham khảo trình tự trả lời dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa “chương trình giáo dục”, “chương trình giáo dục phổ thông”
Chương trình giáo dục là kế hoạch tổng thể, hệ thống về toàn bộ hoạt động giáo dục
trong một thời gian xác định tại nhà trường, trong đó quy định: Mục đích, mục tiêu giáo dục,
chuẩn đầu ra; Phạm vi, cấu trúc nội dung giáo dục; Phương thức tổ chức giáo dục; Phương thức
đánh giá kết quả giáo dục.
(SV có thể triển khai thêm: Theo Khoản 1, Điều 29, Luật Giáo dục (2019): “chương trình giáo
dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi
và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục,
cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục
phổ thông”)
Chương trình giáo dục phổ thông là một văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành, làm căn cứ để viết sách giáo khoa, tổ chức hoạt động giáo dục và
đánh giá kết quả giáo dục ở bậc học phổ thông.
2. SV phân tích các thành tố của “chương trình giáo dục phổ thông”:
Về cơ bản, “chương trình giáo dục phổ thông” bao gồm:
- Thứ nhất, Chương trình tổng thể (khung chương trình)
+ “Văn bản quy định những vấn đề chung nhất, có tính chất định hướng của chương trình
giáo dục phổ thông”
+ Bao gồm: quan điểm xây dựng chương trình, mục tiêu chương trình từng giáo dục của
cấp học, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, hệ thống môn học, hoạt động giáo dục (thời
lượng, định hướng nội dung giáo dục,..),…
- Thứ hai, Chương trình môn học:
+ “Văn bản xác định vị trí, vai trò môn học trong thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông”
+ Bao gồm: mục tiêu và yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục cốt lõi của môn học ở mỗi
lớp hoặc cấp học đối với học sinh toàn quốc, định hướng phương pháp giảng dạy và phương
pháp tổ chức hoạt động giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục
- Thứ ba, Kế hoạch giáo dục phổ thông:
+ Quy định hệ thống môn học, hoạt động giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông
(môn học, hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học tự chọn,…)
+ Gồm giai đoạn giáo dục cơ bản (lớp 1-9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
(lớp 10-12).
3. Cơ cấu tổ chức nhà trường phổ thông:

Q: Trình bày các thành tố trong cơ cấu tổ chức nhà trường phổ thông:

(SV trình bày các tổ chức chính trong nhà trường phổ thông, có thể tham khảo các gợi ý
trong giáo trình “Giáo dục học”)
- Thứ nhất, Bộ máy lãnh đạo, quản lí trường phổ thông
+ Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường: lãnh đạo nhà trường hoạt động dựa trên
khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật.
+ Hiệu trưởng: người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác giáo dục và quản lí trong nhà
trường.
+ Phó Hiệu trưởng: chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các nhiệm vụ được Hiệu
trưởng phân công, cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về nhiệm vụ được giao.
- Thứ hai, Hội đồng trường phổ thông.
+ Chịu trách nhiệm về phương hướng hoạt động, huy động và giám sát việc sử dụng các
nguồn lực dành cho nhà trường.
+ Gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, ban giám hiệu, đại diện công đoàn,
đại diện tổ chức Đoàn Thanh niên (nếu có), đại diện các tổ chuyên môn, tổ văn phòng.
- Thứ ba, Tổ chuyên môn:
+ Thực hiện công tác giáo dục học sinh theo bộ môn (tổ bộ môn) dựa trên sự chỉ đạo,
phân công của ban giám hiệu, đứng đầu là Hiệu trưởng.
+ Mỗi tổ có tổ trưởng và có từ 1-2 tổ phó đặt dưới sự quản lí, bổ nhiệm của hiệu trưởng.
- Thứ tư, Tổ văn phòng:
+ Có ít nhất 1 tổ gồm viên chức thực hiện công tác văn thư, kế toán, thủ quỹ,…
+ Gồm Tổ trưởng, tổ phó đặt dưới sự bổ nhiệm và quản lý của hiệu trưởng.
- Thứ năm, các hội đồng khác trong nhà trường (Hội đồng khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội
đồng tư vấn,…)
- Thứ sáu, các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường (Công Đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác,…)
- Thứ bảy, các tổ chức của học sinh:
+ Khối, lớp: được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng.
+ Các tổ chức học sinh thuộc phạm vi toàn trường: câu lạc bộ, đội Cờ đỏ,…
+ Lớp học: tổ chức học tập cơ sở ở trường phổ thông, nơi diễn ra những hoạt động học
tập và rèn luyện nhân cách học sinh.
+ Các tổ học sinh: đơn vị cơ sở của lớp giúp học sinh học tập, rèn luyện theo yêu cầu
chung của lớp.

II – HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG:


1. Khái niệm, bản chất của hoạt động giáo dục:

Q: Hãy phân tích bản chất của hoạt động giáo dục

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày khái niệm “Hoạt động giáo dục”
Hoạt động giáo dục là hoạt động tương tác, biện chứng, thống nhất giữa hoạt động chủ
đạo của nhà giáo dục và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của học sinh nhằm hình thành và
phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với mục tiêu giáo dục và yêu cầu của
xã hội.
(SV có thể phân tích, triển khai thêm ở ý này:
- Hoạt động giáo dục có thể được tổ chức bằng nhiều hình thức: trong nhà trường, ngoài nhà
trường, học lí thuyết, thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, học tập dự án,…
- Học sinh được tổ chức và làm việc một cách độc lập, làm việc nhóm dưới sự dẫn dắt, định
hướng của giáo viên nhằm giúp học sinh có thể trải nghiệm và có thể tự lập trong việc hoàn
thành nhiệm vụ học tập….)
2. SV tiến hành phân tích bản chất của hoạt động giáo dục:
- Thứ nhất, nhà giáo dục tổ chức khoa học các hoạt động học tập, rèn luyện, giao tiếp, các hoạt
động xã hội – thực tiễn phong phú, đa dạng  học sinh chuyển hóa những kinh nghiệm xã hội,
chuẩn mực đạo đức thành ý thức, thái độ, phẩm chất, năng lực thực tiễn của bản thân.
- Thứ hai, học sinh khi tham gia hoạt động giáo dục sẽ tiếp thu thông tin, tìm hiểu yêu cầu của
chuẩn mực, hình thành những hiểu biết, tình cảm, niềm tin đối với các giá trị tốt đẹp của xã hội.
- Thứ ba, Kết quả: sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh, nhân cách ấy
được hình thành thông qua quá trình tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh vào các
hoạt động giáo dục.
 Hoạt động giáo dục là quá trình tác động liên tục, có mục đích, có tổ chức, có sự chọn lựa
về nội dung và phương pháp giáo dục, phương pháp đánh giá nhằm hình thành và phát triển
ở học sinh những phẩm chất, năng lực ở học sinh.
- Thứ tư, hoạt động giáo dục về bản chất là một hoạt động có tính hai mặt:
+ Nhà giáo dục là chủ thể đóng vai trò chủ đạo trong định hướng, tổ chức, hướng dẫn, chỉ
đạo quá trình hình thành nhân cách của học sinh.
+ Học sinh là đối tượng và chủ thể tự giáo dục, tiếp nhận và hưởng ứng những tác động
tích cực của nhà giáo dục, đồng thời điều chỉnh, hoàn chỉnh dần dần nhân cách của bản thân.
2. Đặc điểm của hoạt động giáo dục:

Q: Phân tích các đặc điểm của hoạt động giáo dục. Cho ví dụ minh họa (nếu có)

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa “hoạt động giáo dục”
Hoạt động giáo dục là hoạt động tương tác, biện chứng, thống nhất giữa hoạt động chủ
đạo của nhà giáo dục và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của học sinh nhằm hình thành và
phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với mục tiêu giáo dục và yêu cầu của
xã hội.
2. SV phân tích các đặc điểm của hoạt động giáo dục học sinh và cho ví dụ minh họa.
- Thứ nhất, tính mục đích:
+ Mục đích giáo dục là mô hình nhân cách cần hình thành cho học sinh, thể hiện những
yêu cầu cần đạt của học sinh về phẩm chất và năng lực phù hợp mỗi giai đoạn phát triển nhân
cách học sinh theo từng cấp học.
+ Mỗi tác động của giáo viên, cha mẹ… đều hướng học sinh đạt đuọc mục đích giáo dục
+ Nhà giáo dục cần quán triệt mục đích, mục tiêu giáo dục để xác định cụ thể mục tiêu,
yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh.
- Thứ hai, tính phức hợp, lâu dài và liên tục:
+ Phức hợp: hoạt động giáo dục có chủ thể giáo dục rất đa dạng, từ nhà trường, gia đình
và xã hội.
 Ở nhà trường: giáo viên, nhà giáo dục, bạn bè,…
 Trong gia đình: ông bà, cha mẹ, anh em, nếp sống, điều kiện kinh tế, chính trị của
gia đình,…
 Trong xã hội: ảnh hưởng của cộng đồng và các tổ chức xã hội, phương tiện thông
tin đại chúng, sách báo,…
 Các tác động này kết hợp, hỗ trợ nhau, không tách rời nhau nhằm làm cho hiệu quả của
hoạt động giáo dục tăng lên (tích cực) hoặc giảm xuống (tiêu cực).
+ Liên tục, lâu dài: nhân cách của người học phải được trau dồi suốt đời.
 Kết quả giáo dục được đánh giá thông qua mức độ nhận thức hệ thống các chuẩn
mực xã hội và sự thể hiện tình cảm, niềm tin, những kỹ năng, hành vi, năng lực
thực hiện tương ứng.
 Nếu không có sự quan tâm chỉ bảo của nhà giáo dục, học sinh thiếu ý chí, nghị
lực  kết quả hoạt động giáo dục thu được sẽ mất đi, học sinh thậm chí có thể
nhiễm các thói hư, tật xấu, dẫn đến “khó giáo dục”.
 Quá trình giáo dục gặp rất nhiều khó khăn và thách thức, vừa xóa bỏ cái cũ, vừa hình
thành cái mới phù hợp hơn, do đó cần phải lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp.
- Thứ ba, tính cá biệt:
+ Học sinh – chủ thể nhận tác động trong hoạt động giáo dục ngoài việc có những đặc
điểm chung lứa tuổi thì đều có những đặc điểm tâm – sinh lý riêng, có trình độ nhận thức, vốn
sống và kinh nghiệm rất khác nhau  Những phản ứng của học sinh cũng trở nên đa dạng hơn:
thờ ơ, hứng thú, quyết liệt,…
+ Nhà giáo dục cần có những tác động riêng phù hợp với từng đối tượng trong từng tình
huống cụ thể, tuyệt đối tránh cách dạy học, giáo dục rập khuôn, máy móc, hình thức.
+ Ngoài ra, giáo viên cũng phải chú ý đến những tình huống, hoàn cảnh, môi trường dạy
học, giáo dục cụ thể.
 Hoạt động giáo dục chỉ có hiệu quả nếu có sự kích thích và thống nhất với hoạt động tự
giáo dục của người học.
- Thứ tư, hoạt động giáo dục tổng thể là sự thống nhất của hoạt động dạy học và hoạt động giáo
dục, trải nghiệm, hoạt động tự giáo dục của học sinh:
+ Hoạt đống giáo dục tổng thể (vĩ mô) bao gồm các thành tố (vi mô) như hoạt động dạy
học, hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm, hoạt động tự giáo dục của học sinh.
+ Các hoạt động này thống nhất với nhau, có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ nhau và có thể
thâm nhập vào nhau nhưng lại có tính độc lập tương đối.
 Hoạt động dạy học: tổ chức, hướng dẫn học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa
học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực chuyên môn đặc thù trong các
môn học, hướng đến phát triển các phẩm chất và năng lực chuyên môn đặc thù.
 Hoạt động trải nghiệm: tổ chức, hướng dẫn học sinh lĩnh hội hệ thống giá trị,
chuẩn mực xã hội, rèn luyện kĩ năng xã hội,…
 Hai hoạt động trên thống nhất, biện chứng với nhau
3. Nguyên tắc của hoạt động giáo dục:

Q: Hãy phân tích những nguyên tắc khi tiến hành hoạt động giáo dục. Cho ví dụ minh họa
(nếu có).

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa về “Nguyên tắc giáo dục”
Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm có tính quy luật, có vai trò định hướng cho việc
lựa chọn, vận dụng nội dung, phương thức tổ chức giáo dục học sinh, đảm bảo cho việc thực
hiện tốt những nhiệm vụ giáo dục theo mục tiêu xác định.
(SV có thể triển khai thêm:
- Về bình diện lý thuyết: những luận điểm được chọn lọc và khái quát từ lý thuyết phát triển con
người và bản chất của giáo dục.
- Về bình diện thực tế: những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, được chứng minh bằng thực tiễn
giáo dục qua các thời kỳ.)
2. SV tiến hành phân tích các nguyên tắc giáo dục:
2.1. Đảm bảo tính mục đích của hoạt động giáo dục.

Q: Vì sao trong hoạt động giáo dục cần phải đảm bảo tính mục đích?

- Đảm bảo tính mục đích có nghĩa là đảm bảo sự nhất quán trong mục đích và mục tiêu giáo dục
theo các cấp độ rộng – hẹp.
- Sự nhất quán có nghĩa là mục đích và mục tiêu giáo dục phải được đảm bảo hệ thống liền mạch
từ chương trình giáo dục tổng thể  chương trình giáo dục phổ thông  chương trình từng cấp
học  chương trình từng môn học và chương trình hoạt động trải nghiệm.
- Trên cơ sở đó, giáo viên cần xác định mục tiêu của hoạt động học tập hay hoạt động giáo dục
phù hợp với đối tượng học sinh, căn cứ trên các văn bản chương trình giáo dục do cấp cao ban
hành.
- Mục tiêu giáo dục là yếu tố định hướng cho toàn bộ hoạt động giáo dục và hình thức, phương
pháp tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục.
 Nếu giáo viên muốn giảng dạy cho học sinh về một số kỹ năng sống như đánh răng, quét
dọn nhà cửa, phụ giúp ông bà cha mẹ trong hoạt động trải nghiệm cần phải căn cứ vào các
mục tiêu được vạch ra trong các văn bản được ban hành, từ đó đề ra mục tiêu về phẩm chất
và năng lực cần rèn luyện cho học sinh
2.2. Đảm bảo hoạt động giáo dục gắn với thực tiễn đời sống, phối hợp giáo dục nhà
trường với gia đình và xã hội.

Q: Tại sao giáo viên khi thực hiện hoạt động giáo dục cần đưa ra nhiều ví dụ gần gũi với
người học.

- Trong hoạt động giáo dục, cần phải giúp học sinh phát triển, rèn luyện để trở thành người công
dân, người lao động thích ứng với cuộc sống lao động và thực tiễn xã hội, biết vận dụng kiến
thức đã học vào đời sống.
- Nguyên nhân:
+ Hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh để
giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua những gì bản thân đa tích lũy.
+ Chính thực tiễn là môi trường để kiểm tra mức độ thông thạo và rèn luyện của học
sinhh dựa trên những hiểu biết tự bản thân góp nhặt.
- Giáo viên khi thực hiện giảng dạy cần biết cách lựa chọn nội dung khoa học, gần gũi với học
sinh, lựa chọn các ví dụ dễ hiểu, quen thuộc với học sinh; thực hiện đa dạng hóa hình thức,
phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới, sáng tạo.
- Mục đích:
+ Kích thích sự quan tâm của học sinh đến các lĩnh vực của đời sống xã hội (chính trị,
văn hóa, xã hội,…)
+ Giúp học sinh hình thành và kết nối những kiến thức đã học với thực tiễn đời sống một
cách dễ dàng.
+ Học sinh sẽ chủ động tham gia tích cực các hoạt động giáo dục với tâm thế háo hức, tự
tin.
+ Kích thích động cơ học tập lành mạnh ở học sinh (động cơ bên trong – động cơ hình
thành tri thức)
+ ….
- Yêu cầu:
+ Nhà giáo dục linh hoạt trong việc lựa chọn học liệu để tổ chức hoạt động giáo dục.
+ Nhà giáo dục cần chú trọng các hoạt động tìm hiểu đời sống xung quanh hơn, qua đó
tạo được sự kết nối chặt chẽ giữa kiến thức và thực tiễn.
+ Nhà giáo dục cần tạo ra các điều kiện để thúc đẩy tính tích cực, chủ động của học sinh
trong hoạt động giáo dục.
+ Thực hiện phối hợp và phát huy với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
như Đoàn, Đội, các tổ chức xã hội.
+ Thực hiện linh hoạt trong phạm vi tổ chức hoạt động giáo dục, căn cứ vào điều kiện cơ
sở vật chất ở địa phương.
- Sự tác động thống nhất của nhà trường, gia đình và xã hội là điều rất quan trọng đối với sự phát
triển nhân cách của học sinh, trong đó giáo dục nhà trường là chủ đạo, gia đình và xã hội thực
hiện chức năng phối hợp, định hướng, hỗ trợ để hoạt động giáo dục được thực hiện có hiệu quả.
2.3. Đảm bảo giáo dục trong tập thể và bằng tập thể:
- Nguyên nhân: nhân cách của học sinh chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt động chung
và hoạt động tương tác giữa cá nhân với các cá nhân khác và xã hội.
- Khi thực hiện hoạt động giáo dục, nhà giáo dục cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Xây dựng và phát huy được sức mạnh giáo dục của tập thể (nhóm, tổ, lớp, Đội, câu lạc
bộ học sinh,…)
+ Xây dựng bầu không khí tâm lí tích cực, đảm bảo tập thể học sinh vừa là môi trường,
vừa là phương tiện giáo dục hiệu quả nhất.
+ Coi trọng đúng mức lợi ích chung, hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
+ Tránh tình trạng cực đoan hóa lợi ích cá nhân, chèn ép lợi ích cá nhân, tạo mâu thuẫn
giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
+ Lôi cuốn học sinh vào các hoạt động tập thể, giáo dục, tổ chức cho học sinh tham gia
công việc tập thể.
+ Giáo dục bằng tập thể thông qua dư luận truyền thống của lớp, tập thể, nội quy chặt chẽ
được hoạch định ở đầu một giai đoạn giáo dục.
2.4. Đảm bảo tôn trọng nhân cách kết hợp yêu cầu hợp lí đối với học sinh:
- Nguyên nhân: học sinh là chủ thể có ý thức, đang phát triển, bên cạnh những đặc điểm lứa tuổi
còn có sự đa dạng trong đặc điểm tâm – sinh lý, học sinh cũng chính là đối tượng và chủ thể tự
giáo dục.
- Nhà giáo dục cần phải:
+ Chú ý tôn trọng đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân của học sinh, đưa ra các yêu cầu
hợp lí đối với các em và có xu hướng đòi hỏi cao hơn các yêu cầu ban đầu.
 Các yêu cầu hợp lí là một phần trong việc thể hiện sự tôn trọng học sinh.
 Các yêu cầu ngày càng cao được đưa ra trên cơ sở chân thành, tin tưởng, thiện
chí.
+ Tôn trọng tài năng, trí tuệ, phẩm giá, yêu thương của học sinh, coi học sinh là chủ thể
tích cực, tin tưởng và thể hiện thái độ niềm nở, lạc quan đối với các em.
+ Không phớt lờ những thói hư tật xấu của học sinh, không xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của học sinh.
+ Phát huy và động viên, khuyến khích những ưu điểm của học sinh và kiên quyết giúp
học sinh khắc phục nhược điểm, sai lầm.
+ Cần rèn luyện bản thân trở thành tấm gương sáng chi học trò noi theo, chân thành,
khoan dung, kiên quyết nhưng khéo léo, mềm dẻo, linh hoạt.
2.5. Đảm bảo hoạt động giáo dục phù hợp đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân
của học sinh.
- Nguyên nhân:
+ Hiệu quả của hoạt động giáo dục phụ thuộc khá nhiều vào việc nhà giáo dục hiểu biết
đầy đủ các đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân học sinh (đối tượng và chủ thể tự giáo dục)
+ Có sự phân hóa trình độ phát triển nhân cách ở các đối tượng khác nhau trong cùng một
lứa tuổi.
+ Học sinh có đặc điểm tâm sinh lý riêng, có hoàn cảnh, lao động, học tập riêng, tính
cách, sở trường riêng,..
- Nhà giáo dục cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nghiên cứu, tìm hiểu và nắm vững các đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và đặc điểm cá
biệt của từng học sinh
+ Trên cơ sở nghiên cứu tâm sinh lý học sinh, giáo viên tiến hành lựa chọn nội dung, hình
thức, biện pháp tổ chức giáo dục cho phù hợp.
+ Đảm bảo phối hợp mật thiết giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng, giữa tính đại trà
và tính cá biệt (công tác kiểm tra, đánh giá)
+ Tránh suy nghĩ và hành động cảm tính, thiên vị, đại khái, tùy tiện.
2.6. Đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục trong hoạt động giáo dục:
- Nguyên nhân: quá trình giáo dục là quá trình lâu dài, đòi hỏi sự nổ lực, kiên trì của giáo viên và
học sinh.
- Yêu cầu:
+ Đảm bảo tính hệ thống, liên tục, thống nhất trong toàn bộ các hoạt động giáo dục nhằm
hình thành toàn vẹn các phẩm chất, năng lực của học sinh.
+ Đảm bảo hoạt động giáo dục được tiến hành liên tục (về thời gian) và trong mọi hoàn
cảnh, trường hợp (không gian), kết hợp giữa giáo dục, tự học, tự giáo dục.
 Các nguyên tắc có mối quan hệ hữu cơ, biện chứng với nhau, chúng vừa bổ sung cho
nhau, vừa có tính định hướng cho các hoạt động giáo dục khác nhau. Do đó, giáo viên cần
thực hiện sự linh hoạt trong việc lựa chọn nguyên tắc giáo dục, đảm bảo phù hợp với mục
tiêu, nội dung, điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
III – CẤU TRÚC THÀNH TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ
THÔNG:
1. Mục tiêu hoạt động giáo dục:

Q: Hãy trình bày chi tiết về mục tiêu trong hoạt động giáo dục

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


- Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018): “giúp học sinh
làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và
tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài
hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có
được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại”
- Mục tiêu chương trình giáo dục cấp tiểu học: “giúp học sinh hình thành và phát triển những
yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và
năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói
quen, nền nếp cần thiết trọng học tập và sinh hoạt”
- Mục tiêu chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở: “giúp học sinh phát triển các phẩm
chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tư điều chỉnh bản thân theo các
chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri
thức và kỹ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng
nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao
động”
- Mục tiêu chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông: “giúp học sinh tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả
năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và
sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào
cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách
mạng công nghiệp mới”.
- Bảng các phẩm chất và năng lực cần phát triển:
Phẩm chất Năng lực
- Yêu nước - Năng lực chung (hình thành và phát triển thông qua tất cả các môn
- Nhân ái học và hoạt động giáo dục), gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực
- Chăm chỉ giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Trung thực - Năng lực đặc thù (hình thành và phát triển thông qua một số môn
- Trách nhiệm học và hoạt động giáo dục nhất định) gồm: năng lực ngôn ngữ, năng
lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học,
năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
- Mục tiêu giáo dục bài học (mục tiêu học tập): kết quả dự kiến học sinh đạt được sau khi kết
thúc môn/hoạt động giáo dục thể hiện ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực biết, hiểu,
vận dụng tri thức, kĩ năng, thái độ của học sinh.
2. Nội dung hoạt động giáo dục:

Q: Hãy trình bày chi tiết về nội dung hoạt động giáo dục

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa “nội dung giáo dục”
Nội dung giáo dục là hệ thống những kinh nghiệm xã hội, giá trị xã hội, hệ thống tri thức,
kĩ năng khoa học mà loài người đã tích lũy, được các nhà giáo dục chọn lọc, gia công sư phạm
cho phù hợp với mục tiêu giáo dục cũng như đặc điểm tâm sinh lý của học sinh
2. SV tiến hành trình bày nội dung giáo dục ở từng cấp học:
(Tham khảo các tài liệu sau:
- Giáo trình “Giáo dục học”, Tr. 87-90
- Chương trình giáo dục phổ thông 2018, Tr. 9-13)
3. Hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục:

Q: Trình bày hiểu biết của anh chị về hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục,
chỉ ra những nhóm phương pháp giáo dục chủ yếu.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV khái quát chung về hình thức và phương pháp giáo dục:
Hình thức tổ chức giáo dục là cách tổ chức, sắp xếp hoạt động giáo dục theo một trật
tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
Nó được tổ chức dưới nhiều hình thức tùy thuộc vào mối quan hệ, phương thức tổ chức,
điều khiển của nhà giáo dục và người được giáo dục, địa điểm, thời gian,…
Các hình thức tổ chức giáo dục: tổ chức bài học, chủ đề giáo dục trên lớp, hoạt động thực
hành, trải nghiệm, nghiên cứu khoa học,…
Phương pháp giáo dục là cách thức hoạt động, phối hợp thống nhất của nhà giáo dục
va người được giáo dục, được tiến hành dưới vai trò của nhà giáo dục nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ giáo dục, phù hợp với mục tiêu giáo dục.
2. SV tiến hành phân tích các nhóm phương pháp giáo dục:
2.1. Nhóm phương pháp sử dụng ngôn ngữ: (Phục vụ trong quá trình giảng dạy)
*Định nghĩa: cách thức chuyển giao và tiếp nhận thông tin, kiến thức có hệ thống bằng ngôn
ngữ trong những khoảng thời gian nhất định.
*Mục đích: tác động trực tiếp đến nhận thức và tình cảm học sinh thông qua phân tích, so sánh,
dân chứng, kết luận,… một vấn đề khoa học hay chuẩn mực đạo đức.
*Vấn đề: khiến học sinh từ chưa biết đến biết, từ biết đến hiểu, từ biết hiểu đến tin và có
tình cảm, thái độ phù hợp  vận dụng.
*Một số lưu ý:
- Xác định mục tiêu, xây dựng nội dung giáo dục, đảm bảo hệ thống, logic, khoa học, giáo dục,
thực tiễn.
- Sử dụng ngôn ngữ nói và viết đảm bảo tính khoa học và tính nghệ thuật, thu hút, lôi cuốn,
thuyết phục.
- Kết hợp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong tiến trình sử dụng phương pháp giáo dục.
2.1.1. Thuyết trình – giảng giải:

Q: Hãy trình bày hiểu biết của anh chị về phương pháp thuyết trình – giảng giải trong thiết
kế hoạt động giáo dục. Cho ví dụ minh họa.

(SV có thể tham khảo mẫu dưới đây)


1. SV nêu định nghĩa về phương pháp “Thuyết trình – giảng giải”:
Thuyết trình – giảng giải là cách thức nhà giáo dục dùng lời nói để trình bày, giải
thích, chứng minh nội dung tri thức khoa học, giá trị, chuẩn mực xã hội đã quy định, giúp học
sinh nhận thức đúng về nội dung, ý nghĩa, cách thức vận dụng của các tri thức, chuẩn mực này.
Phương pháp này được sử dụng trong hoạt động mở đầu và hình thành khái niệm.
2. SV trình bày một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp thuyết trình – giảng giải:
- Chuẩn bị nội dung dạy học, giáo dục khoa học, chính xác, cơ bản, thiết thực;
- Sử dụng ngôn ngữ nói rõ ràng, khúc chiết, sinh động;
- Trình bày vấn đề theo logic khoa học, lập luận chính xác, dễ hiểu, kèm minh họa bằng hình
ảnh, ví dụ thực tiễn.
3. SV tiến hành cho ví dụ:
2.1.2. Phương pháp đàm thoại:

Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp đàm thoại và cho ví dụ minh họa thông qua một
hoạt động giáo dục cụ thể trong một bài học.

(SV có thể tham khảo mẫu dưới đây)


1. SV nêu định nghĩa về phương pháp đàm thoại (hỏi đáp):
Phương pháp đàm thoại là phương pháp trao đổi giữa giáo viên – nhà giáo dục và học
sinh, hoặc giữa học sinh với nhau về các vấn đề, chủ đề học tập, giáo dục, có tác dụng hình
thành, củng cố nhận thức, tình cảm và niềm tin cho học sinh
Mục đích: lôi cuốn học sinh vào nội dung học tập, giáo dục gắn liền với các sự việc thực
tiễn cuộc sống.
Đàm thoại có thể tiến hành với một học sinh hoặc một nhóm học sinh.
2. SV tiến hành phân tích các yêu cầu khi sử dụng phương pháp đàm thoại:
- Đàm thoại có chuẩn bị trước: xây dụng hệ thống câu hỏi trong bài học hay chủ đề giáo dục
đúng hướng, có ý nghĩa, phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh; chuẩn bị kế hoạch, nội
dung, cách thức đàm thoại và đánh giá, tổng kết.
- Đàm thoại riêng từng học sinh: giao tiếp khéo léo, tế nhị, thận trọng, tìm hiểu học sinh cặn kẽ,
yêu thương học sinh chân thành.
2.2. Nhóm phương pháp khám phá, thực hành, trải nghiệm: (Phục vụ trong quá
trình giảng dạy)
*Định nghĩa: cách thức mà người học tham gia vào các loại hình hoạt động đa dạng, các mối
quan hệ giao lưu, tương tác, phong phú trong học tập, rèn luyện theo những nội dung học tập,
giáo dục nhất định nhằm giúp học sinh vận dụng những tri thức, giá trị, chuẩn mực đã lĩnh hội
vào thực hành, hoạt động thực tiễn, qua đó, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống,
*Mục đích: tạo điều kiện, môi trường, cơ hội để học sinh tự trải nghiệm nhận thức, tình cảm,
hành vi của mình về các nội dung học tập, giáo dục, hình thành, củng cố, phát triển phẩm chất,
năng lực phù hợp với các yêu cầu giáo dục.
*Một số lưu ý:
- Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt và nội dung giáo dục cụ thể rõ ràng,
- Tạo điều kiện cho học sinh khám phá, thực hành, trải nghiệm trong nhiều tình huống, môi
trường học tập khác nhau.
- Đảm bảo quy trình học tập khám phá, thực hành, trải nghiệm trong nhiều tình huống, khoa học,
thường xuyên, liên tục.
- Kết hợp chặt chẽ kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra, đánh giá.
- Phối hợp linh hoạt, sáng tạo nhiều phương pháp giáo dục sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể.
2.2.1. Phương pháp giải quyết vấn đề:
Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp giải quyết vấn đề trong hoạt động giáo dục và nêu
ứng dụng của phương pháp này qua một ví dụ cụ thể?

(SV có thể tham khảo mẫu dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa “Phương pháp giải quyết vấn đề”
Phương pháp giải quyết vấn đề là cách thức giáo viên nêu ra vấn đề học tập, tạo ra một
tình huống có vấn đề, tổ chức, hướng dẫn học sinh tự lực tìm tòi, khám phá cách giải quyết vấn
đề, qua đó, học sinh tự lĩnh hội kiến thức, giá trị mới và cách thức hành động mới, hình thành,
phát triển năng lực vận dụng sáng tạo.
Đặc điểm: học sinh bị đẩy vào một tình huống có vấn đề, được tổ chức tìm tòi và khám
phá, giải quyết vấn đề vừa sức và phù hợp với nhu cầu, hứng thú, trình độ, năng lực của học sinh.
2. SV trình bày các bước thực hiện trong phương pháp này:
- Bước 1: Nhận biết vấn đề: đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, từ đó giáo viên hướng dẫn
phân tích vấn đề và biểu đạt thành mâu thuẫn nhận thức (mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa
biết)
- Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề: hướng dẫn học sinh đề ra giả thuyết để giải thích
vấn đề đặt ra.
- Bước 3: Tổ chức giải quyết vấn đề: hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề ở nhiều mức độ và
chọn cách tối ưu.
- Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận: giúp học sinh rút ra kết luận về cách giải quyết vấn
đề trong tình huống đặt ra.
3. SV tiến hành cho ví dụ minh họa:
2.2.2. Phương pháp thực hành:

Q: Trình bày hiểu biết của anh chị về phương pháp thực hành trong hoạt động giáo dục. Cho
ví dụ minh họa

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV nêu định nghĩa về “phương pháp thực hành”
Phương pháp thực hành là cách thức tổ chức cho học sinh thực hiện các hành động, hoạt
động thực hành, thực tiễn nhất định nhằm hình thành, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng
lực vận dụng phù hợp.
2. SV trình bày một số lưu ý khi thực hiện phương pháp thực hành:
- Tổ chức cho học sinh nắm vững lý thuyết, cách thức qua các hành vi cần thực hiện.
- Tổ chức cho học sinh thực hành theo cách thức, quy tắc hành vi, mẫu hành vi được giáo viên
giới thiệu.
- Theo dõi, giám sát, uốn nắn, kiểm tra, đánh giá thường xuyên, khuyến khích tự kiểm tra, đánh
giá,
- Tổ chức cho học sinh luyện tập, thực hành trong nhiều tình huống thực tiễn, phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh nhất định.
3. SV cho ví dụ minh họa:
2.2.3. Phương pháp hợp tác trong nhóm:

Q: Hãy phân tích phương pháp hợp tác trong nhóm trong hoạt động giáo dục. Cho ví dụ
minh họa.

(SV có thể tham khảo mẫu dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa về phương pháp hợp tác trong nhóm:
Phương pháp hợp tác trong nhóm là cách thức nhà giáo dục tổ chức cho học sinh thành
các nhóm nhỏ, cùng nhau hợp tác nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề do nhà giáo
dục đặt ra.
2. SV trình bày đặc điểm cơ bản của phương pháp này:
- Nhà giáo dục tổ chức lớp thành các nhóm có giới hạn thành viên phù hợp với mục tiêu học tập.
- Các thành viên có thể là thành viên cố định trong một nhóm hoặc chỉ mang tính tạm thời, phục
vụ cho hoạt động giáo dục nhất định.
- Các học sinh trong nhóm có sự phụ thuộc, tương tác, hợp tác tích cực nhằm tiến tới giải quyết
nhiệm vụ học tập do giáo viên đặt ra
3. SV trình bày quy trình thực hiện phương pháp hợp tác trong nhóm:
- Bước 1: Tổ chức nhóm học tập: giáo viên xác định mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung chủ đề thực
hiện hợp tác nhóm, tiến hành thành lập nhóm và thiết kế tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm.
- Bước 2: Tổ chức hoạt động hợp tác trong nhóm: giáo viên tổ chức hướng dẫn các nhóm thực
hiện nhiệm vụ được giao, giúp các nhóm tiến tới giải quyết nhiệm vụ học tập và báo cáo kết quả
trước lớp.
- Bước 3: Tổ chức trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác nhóm: giáo viên
hướng dẫn đại diện mỗi nhóm trình bày sản phẩm, các học sinh khác lắng nghe, nhận xét cùng
với sự đánh giá, tổng kết của giáo viên.
4. SV trình bày ví dụ minh họa:
2.2.4. Phương pháp tổ chức dự án.

Q: Anh/chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức học tập theo dự án (Project-based
Learning).

(SV có thể tham khảo cách trình bày dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa về “dự án” và “phương pháp tổ chức dự án”
Dự án là một kế hoạch được thực hiện trong điều kiện về thời gian, phương tiện tài chính,
nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích đề ra.
Phương pháp tổ chức dự án là cách thức mà giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra sản phẩm mà
học sinh có thể tuyên truyền, giới thiệu, áp dụng vào thực tiễn
2. SV trình bày đặc điểm của phương pháp tổ chức dự án:
- Thứ nhất, định hướng thực tiễn:
+ Chủ đề dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn của đời sống xã hội.
+ Dự án học tập góp phần gắn lý thuyết với thực hành, học tập, giáo dục trong nhà trường
với thực tiễn đời sống, xã hội.
- Thứ hai, định hướng học sinh:
+ Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng
thú cá nhân.
+ Hoạt động này kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ
năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của học sinh.
+ Hoạt động này đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm và sáng tạo của học sinh.
+ ….
- Thứ ba, định hướng sản phẩm:
+ Sản phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết mà còn tạo ra
những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành.
3. SV trình bày phương pháp tổ chức dự án tiến hành theo ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
+ Đề xuất ý tưởng và chọn chủ đề dự án: nảy sinh từ sáng kiến của giáo viên, học sinh
+ Chia nhóm và nhận nhiệm vụ: giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm học
sinh và những yếu tố khác liên quan đến dự án.
+ Lập kế hoạch: giáo viên hướng dẫn các nhóm học sinh lập kế hoạch thực hiện dự án,
trong đó, học sinh cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần làm, kinh phí,
thời gian và phương pháp thực hiện.
- Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
+ Học sinh tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao như đề xuất phương án giải
quyết, kiểm tra, nghiên cứu tải liệu, tiến hành thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên
trong nhóm.
+ Nhà giáo dục tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của học sinh và nhóm
học sinh, quan tâm đến phương pháp học của học sinh.  khuyến khích học sinh tập trung vào
chất luọng sản phẩm.
- Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án.
+ Học sinh thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp.
+ Nhà giáo dục và học sinh tiến hành đánh giá và nhận xét: giáo viên đánh giá tổng quát
dự án và rút ra những kinh nghiệm cho lần dự án sau, học sinh có thể tiến hành tự đánh giá, nhận
xét.
2.3. Nhóm phương pháp kích thích và điều chỉnh hoạt động của học sinh. (Phục vụ
trong “Xử lý tình huống giáo dục”)

Q: Hãy phân tích các phương pháp được sử dụng trong việc kích thích và điều chỉnh hoạt
động của học sinh tại nhà trường phổ thông.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV tiến hành phân tích phương pháp thi đua:
- Định nghĩa: Thi đua là phương pháp giáo dục nhằm kích thích khuynh hướng tự khẳng định
mình của học sinh, thúc đẩy họ cố gắng, hăng hái vươn lên và lôi cuốn cả những học sinh khác
cũng vươn lên giành những thành tích xuất sắc cho cá nhân và tập thể.
- Vai trò:
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập.
+ Góp phần hình thành, phát triển nhanh chóng và vững chắc những phẩm chất, năng lực
cần thiết của học sinh.
+ Kích thích sự nỗ lực của học sinh và tập thể  đề cao tinh thần trách nhiệm và hình
thành quan hệ tương trợ trong học tập và rèn luyện.
- Yêu cầu:
+ Giáo viên phải quan tâm đúng mức đến cả ba giai đoạn: phát động thi đua, tiến hành thi
đua và tổng kết, đánh giá thi đua.
+ Động viên học sinh tự giác tích cực, thi đua
+ Thi đua cần đảm bảo mục đích rõ ràng, hình thức sinh động, khách quan, công bằng.
+ Giáo viên cần liên tục theo dõi, giám sát quá trình thi đua của học sinh, đánh giá công
bằng và động viên kịp thời.
2. SV tiến hành phân tích phương pháp khen thưởng:
- Định nghĩa: khen thưởng là phương pháp giáo dục nhằm kích thích hoạt động của học sinh
bằng cách khẳng định và biểu dương thành tích, ưu điểm của học sinh trong quá trình học tập,
rèn luyện.
- Vai trò:
+ Kích thích cảm giác vui sướng, phân khởi, tâm lí tích cực, niềm tin vào năng lực của
bản thân để nổ lực hơn, củng cố và phát huy thành tích đạt được.
+ Thể hiện sự ghi nhận của tập thể với hành vi ứng xử của từng học sinh hoặc tập thể.
+ Kích thích việc duy trì và phát triển những hoạt động, hành vi tích cực, đồng thời tránh
được những hoạt động, hành vi tiêu cực, không phù hợp với chuẩn mực xã hội.
- Yêu cầu:
+ Sử dụng các hình thức khen thưởng khác nhau tùy thuộc vào sự tiến bộ hay thành tích
trong hoạt động của học sinh (biểu dương, khen ngợi,…)
+ Khen thưởng dựa trên sự tiến bộ, hành động, hành vi thực tế của học sinh và động cơ
để đạt được kết quả.
+ Khen thưởng phải công bằng, khách quan, kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ.
+ Chú ý đến đặc điểm lứa tuổi và tính cách của học sinh, giúp học sinh chuẩn bị tâm thế
thoải mái khi đuọc khen thưởng.
3. SV tiến hành phân tích trách phạt:
- Định nghĩa: Trách phạt là phương pháp giáo dục biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, sự
phê phán những hành động, hành vi sai trái của học sinh so với các yêu cầu, mục tiêu đề ra.
- Vai trò: khiến người có lỗi cảm giác hối hận, khiến họ từ bỏ suy nghĩ, hành động, hành vi, thói
quen không phù hợp.
- Yêu cầu:
+ Trách phạt mang tính giáo dục, tôn trọng nhân cách học sinh,
+ Sử dụng hình thức trách phạt tùy thuộc vào chủ thể và mức độ vi phạm của hành vi vi
phạm (nhắc nhở, phê bình,…)
+ Trách phạt phải khách quan, công bằng, đúng mức.
+ Phải tinh tế, tranh thủ sự ủng hộ của tập thể, không được “vơ đũa cả nắm”
+ Không nên trách phạt thường xuyên.
+ Trách phạt kết hợp với theo dõi chuyển biến của học sinh, giúp học sinh có thể sửa
chữa lỗi lầm, ko nên lặp đi lặp lại lỗi lầm.
4. Đánh giá kết quả hoạt động giáo dục:
Q: Trình bày quá trình đánh giá kết quả hoạt động giáo dục:

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV nêu định nghĩa “đánh giá kết quả giáo dục”
Đánh giá kết quả giáo dục học sinh phổ thông được hiểu là quá trình thu thập, xử lý
thông tin thông qua các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học
tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; diễn giải thông tin định tính
hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất,
năng lực của học sinh.
2. SV tiến hành phân tích mục tiêu, căn cứ, nội dung, hình thức, phương pháp của đánh giá
kết quả giáo dục dựa trên Thông tư số 27/2021/TT-BGDĐT và Thông tư số 22/2022/TT-
BGDĐT
- Thứ nhất, về mục tiêu:
+ Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt
của chương trình và sự tiến bộ của học sinh
+ Hướng dẫn học tập, điều chỉnh hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình,
bảo đảm sự tiến bộ của học sinh  nâng cao chất lượng giáo dục.
- Thứ hai, về căn cứ, phạm vi, đối tượng đánh giá:
+ Căn cứ: yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực được quy định trong chương trình
tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
+ Phạm vi đánh giá: môn học, hoạt động giáo dục bắt buộc,…
+ Đối tượng đánh giá: sản phẩm của học sinh, quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
- Thứ ba, về nội dung đánh giá:
+ Đánh giá quá trình học tập, tiến bộ, kết quả học tập,…
+ Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua những
phẩm chất chủ yếu (5 phẩm chất), năng lực chung, năng lực đặc thù.
- Thứ tư, về hình thức đánh giá:
+ Đánh giá định tính và định lượng (đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ)
+ Đánh giá nhận xét; Đánh giá điểm số hoặc kết hợp cả hai hình thức.
- Thứ năm, về phương pháp đánh giá.
+ Phối hợp các phương pháp: quan sát, vấn đáp, kiểm tra viết (trắc nghiệm, tự luận hoặc
kết hợp cả hai).
+ Đánh giá qua hồ sơ học tập, sản phẩm học tập.
+ Các công cụ đánh giá: phiếu quan sát, hỏi – đáp nhanh, bài trắc nghiệm,…
5. Điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục:

Q: Để tổ chức hoạt động giáo dục thì cần có những yếu tố nào thúc đẩy?

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


- Thứ nhất, tổ chức và quản lí nhà trường phổ thông:
+ Cần tổ chức và quản lí nhà trường nói chung, tổ chức và quản lí hoạt động giáo dục nói
riêng theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan
quản lí giáo dục các cấp.
- Thứ hai, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:
+ Cần đảm bảo đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đạt yêu cầu về chất lượng trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp.
+ Số lượng và cơ cấu giáo viên bảo đảm để dạy các môn học và tổ chức các hoạt động
giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông.
- Thứ ba, nguồn lực kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học giáo dục.
Địa điểm, diện tích, quy mô nhà trường, khối phòng học tập; khối phòng hỗ trợ học tập,
… bảo đảm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thứ tư, xã hội hóa giáo dục:
+ Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước, toàn dân, toàn xã hội.
+ Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông
+ Bảo đảm điều kiện thực hiện chương trình, thực hiện nghiêm túc các chính sách của
Đảng, Nhà nước đối với giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông.
+ Nhà trường chủ động tham mưu với cấp trên, chính quyền địa phương và các tổ chức,
cá nhân ngoài xã hội nhằm huy động đa dạng nguồn vốn, kinh phí, bảo đảm thực hiện xây dựng
môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.
6. Xử lý tình huống giáo dục:
*QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG GIÁO DỤC:
Bước 1: Phân tích dữ kiện đã cho trong tình huống và xác định dữ kiện quan trọng, chủ yếu
Bước này yêu cầu người học nghiên cứu kỹ tình huống, phân tích các dữ kiện đã cho
trong tình huống, xác định dữ kiện nào là quan trọng, chủ yếu - “nghiên cứu - phân tích - lọc”.
Các dữ kiện đề cập đến: đối tượng, chủ thể giáo dục; những thuộc tính, phẩm chất cơ bản
của họ; những hiện tượng, sự kiện, hành động và mối liên hệ, quan hệ giữa chúng; hoàn cảnh,
thời gian, không gian, địa điểm tình huống diễn ra…
Bước 2: Biểu đạt vấn đề cần giải quyết
Ở bước này, Người học ý thức rõ nhiệm vụ cần phải giải quyết, chỉ ra vấn đề đấy đã giải
quyết đến đâu, cần phải tiếp tục giải quyết thế nào để thỏa đáng, phát biểu vấn đề giải quyết.
Bước 3: Nêu giả thuyết về các phương án giải quyết và lựa chọn phương án tối ưu
Thực chất ở bước này là nếu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác các phương án (cách thức) giải
quyết có thể có (kể cả cách không hay, chưa đúng), đồng thời chỉ ra phương án (cách thức) giải
quyết tối ưu nhất.
Bước 4: Chứng minh giả thuyết
Bước này đòi hỏi người giáo viên - nhà giáo dục phải vận dụng toàn bộ tri thức khoa học
về tâm lý học, giáo dục học, tri thức khoa học có liên quan, những kỹ năng, kinh nghiệm đã tích
lũy được trong suốt quá trình học tập và cuộc sống thực tiễn… để phân tích, chứng minh, lý giải
cơ sở khoa học của phương án (cách thức) giải quyết hợp lý, tối ưu nhất.
Bước 5: Rút ra kết luận sư phạm
Nêu những kết luận sư phạm, bài học kinh nghiệm cho bản thân trong công tác giáo dục
học sinh.
CHƯƠNG 4: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I – CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP:
1. Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp:

Q: Hãy phân tích những chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp. Anh/chị có định
hướng gì khi sau này trở thành một giáo viên chủ nhiệm lớp.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa về “Giáo viên chủ nhiệm”:
Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông là giáo viên có năng lực, uy tín và kinh
nghiệm giáo dục được hiệu trưởng lựa chọn, giao nhiệm vụ quản lí và giáo dục học sinh của một
lớp.
Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là người thay mặt hiệu trưởng quản lí, giáo dục toàn diện
học sinh của một lớp học, là cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh, người tổ
chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
2. SV tiến hành phân tích các chức năng của người giáo viên chủ nhiệm:
- Thứ nhất, GVCN là người quản lý – giáo dục toàn diện học sinh một lớp học:
+ GVCN vừa đóng vai trò là nhà giáo dục, đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển toàn
diện nhân cách của học sinh, vừa là nhà quản lí lớp học, là cầu nối giữa tập thể học sinh và ban
giám hiệu nhà trường.
+ Nhiệm vụ mà GVCN cần phải thực hiện:
 Xây dựng kế hoạch phát triển tập thể học sinh: đòi hỏi GV phải có năng lực tìm
hiểu tập thể học sinh và tập thể lớp, các khía cạnh về phẩm chất, năng lực của học
sinh tại lớp đang chủ nhiệm, từ đó xác định nội dung và hình thức hoạt động của
tập thể lớp.
 Tổ chức chỉ đạo các hoạt động phát triển tập thể học sinh: GVCN phải là người có
năng lực giao tiếp tốt, nắm được mặt mạnh và mặt yếu của tập thể lớp.
 Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện toàn diện của học sinh:
GVCN lựa chọn phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục phù hợp, trên
tinh thần nâng cao năng lực và phẩm chất của học sinh.
+ Yêu cầu:
 GVCN cần đảm bảo tính thống nhất biện chứng của hoạt động giáo dục và hoạt
động quản lí trong quá trình thực hiện công tá chủ nhiệm.
 GVCN có năng lực lựa chọn và sử dụng hiệu quả phương pháp giáo dục và quản
lí.
 GVCN cần có một trái tim chân thành, tấm lòng vị tha, tinh tế và biết tiếp thu
trong giao tiếp, ứng xử sư phạm với tập thể nói chung và từng cá nhân nói riêng,
cũng như đối với các lực lượng giáo dục trong nhà trường.
- Thứ hai, GVCN là cố vấn cho hoạt động tự quản của tập thể học sinh (chức năng đặc trưng)
+ GVCN thể hiện vai trò định hướng, hỗ trợ, hướng dẫn cá nhân và tập thể làm tốt công
tác quản lý và tổ chức thực hiện tốt hoạt động giáo dục thông qua hướng dẫn học sinh lựa chọn
lựa chọn nội dung, giải pháp và cách thức tổ chức hoạt động, giải quyết khó khăn.
+ GVCN cũng thực hiện sự quản lí của mình thông qua cầu nối là ban cán sự lớp, không
trực tiếp tổ chức các khâu mà để cho học sinh làm việc nhóm, sáng tạo dưới sự hỗ trợ, giải đáp
của GVCN
+ Nhiệm vụ: GVCN cần:
 Cần ý thức rõ về vai trò của tập thể học sinh
 Hiểu biết đầy đủ về lý luận tập thể.
 Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ tự quản và phát triển tập thể học sinh.
 Đánh giá và dự báo chính xác khả năng của học sinh.
 Kích thức tiềm năng sáng tạo (HS nổi trội ở mặt nào, hạn chế ở mặt nào,…)
 Thể hiện tốt tính tự quản trong tập thể học sinh
+ Yêu cầu:
 Xây dựng được đội ngũ cán bộ lớp có năng lực
 Bồi dưỡng các phần tử tích cực và phát huy sức mạnh tự quản của tập thể.
- Thứ ba, GVCN là cầu nối giữa tập thể học sinh với các lực lượng giáo dục trong nhà trường:
+ GVCN là người đại diện cho nhà trường: truyền đạt những chủ trương, yêu cầu, kế
hoạch giáo dục của nhà trường đến học sinh.
+ GVCN là người đại diện cho học sinh và tập thể học sinh: lắng nghe, tập hợp các ý
kiến, nguyện vọng của học sinh để phản ánh với ban giám hiệu và các lực lượng giáo dục trong
nhà trường.
+ Nhiệm vụ:
 Cần tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong trường, thống nhất tác động
giáo dục theo một chương trình, nguyên tắc hành động chung.
 Phải có tính trách nhiệm cao, yêu nghề, yêu thương học sinh.
 Có năng lực thuyết phục, thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các lực lượng giáo dục.
 Cần đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng của học sinh, kiên định thực hiện mục
tiêu, lí tưởng phát triển lớp trẻ - người chủ tương lai của đất nước.
- Thứ tư, GVCN là người tổ chức, phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
+ Việc phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường (gia đình, đoàn thể, các tổ
chức xã hội,…) là điều rất quan trọng.
+ GVCN chủ động phối hợp với cha mẹ học sinh thông qua nhiều hình thức đa dạng:
phiếu liên lạc, tiếp xúc riêng, trao đổi thông tin,…
+ GVCN phối hợp với các tổ chức xã hội tại địa phương để làm tốt công tác quản lí và tổ
chức hoạt động giáo dục cho học sinh.
+ Nhiệm vụ:
 Đánh giá đúng vai trò của giáo dục gia đình và các lực lượng xã hội.
 Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, thuyết phục.
 Tích cực, chủ động học tập, rút kinh nghiệm trong thực hiện công tác phối hợp.
 Tích cực thể hiện sự chân thành, kiên nhẫn và khách quan trong công tác phối
hợp.
3. SV thực hiện vận dụng bản thân khi trở thành một GVCN trong tương lai:
2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp:

Q: Trình bày những nhiệm vụ của một giáo viên chủ nhiệm trung học cơ sở và trung học phổ
thông.

(SV tham khảo các ý cơ bản dưới đây)


1. SV nêu định nghĩa về GVCN: (SV tham khảo câu trên)
2. SV tiến hành trình bày, phân tích những nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu của giáo viên chủ
nhiệm cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông:
- Thực hiện các nhiệm vụ chung và riêng của một giáo viên bộ môn
- Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà
trường và của tổ chuyên môn, chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.
- Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà
giáo, gương mẫu, thương yêu và đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh….
- Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành Giáo dục, quyết định
của hiệu trưởng….
- Thực hiện nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và
các cấp quản lí.
- Phối hợp với Đội, Đoàn, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, gia đình học sinh và các tổ chức
xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
II – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP:
1. Tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm:
Q: Anh chị hãy mô tả tầm quan trọng và cách thức để thực hiện tìm hiểu học sinh lớp chủ
nhiệm.

(SV có thể tham khảo các ý cơ bản dưới đây)


1. SV nêu khái quát thế nào là “tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm”:
Tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm là một nội dung và cũng là điều kiện để làm tốt công tác
giáo dục, GVCN tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của học sinh lớp chủ nhiệm để từ đó lựa chọn
hình thức, biện pháp tác động đến tập thể học sinh, giúp học sinh thực hiện quá trình tự giáo dục.
2. SV phân tích tầm quan trọng và cách thức để tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm:
- Thứ nhất, tìm hiểu tập thể học sinh:
+ Mục đích: giúp GVCN nắm được tình hình mọi mặt của lớp, từ đó có căn cứ khách
quan để xây dựng kế hoạch chủ nhiệm với mục tiêu, nội dung và giải pháp phù hợp nhất.
+ Nội dung: tìm hiểu trình độ phát triển, truyền thống của tập thể, bầu không khí, các mối
quan hệ trong tập thể, sự phân hóa các nhóm học sinh trong lớp học, đặc điểm phẩm chất và
năng lực sơ bộ của lớp học (học tập, kỉ luật, phong trào,…)
- Thứ hai, tìm hiểu cá nhân học sinh:
+ Tìm hiểu và nắm vững các đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý, tính cách, năng lực, sức
khỏe, trí tuệ, sở thích, nguyện vọng,…
+ Tìm hiểu hoàn cảnh sống, mối quan hệ với tập thể, mọi người xung quanh.
 Phát hiện những nhân tố tích cực làm nòng cốt cho các hoạt động tập thể của nhóm.
- Thứ ba, cách thức tìm hiểu học sinh:
+ Quan sát thái độ và hành vi của học sinh và trao đổi trực tiếp.
+ Dành ra ít thời gian cho học sinh giới thiệu về bản thân.
+ Tổ chức hoạt động viết thư hay điền phiếu (những sở thích cá nhân, ưu khuyết điểm
của học sinh hoặc những điều mà học sinh mong muốn giáo viên thực hiện trong buổi học,…)
+ Giao tiếp và trao đổi với phụ huynh để tìm hiểu những thông tin cần thiết của học sinh
+ Tạo những bài khảo sát về mức độ hiểu bài của học sinh sau buổi học.
+ Nghiên cứu hồ sơ học sinh (lí lịch, học bạ, sổ liên lạc,…)
+ Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh: bài làm, báo tường, sản phẩm thủ công,
tranh vẽ, nhật ký,…
…….
 GVCN cần kết hợp ghi chép, lưu giữ lại thông tin, tổng hợp thông tin để đưa ra bức tranh
tổng quát về lớp học một cách khách quan, chính xác, khoa học. Việc này cần được tiến hành
một cách thường xuyên, liên tục. Sau đó, tiến hành phân loại học sinh dựa trên một số tiêu
chí (theo các mảng hoạt động tiêu biểu tại trường học, theo mặt mạnh và mặt yếu, theo các
tiêu chí trong mô hình SWOT,…)
2. Xây dựng kế hoạch giáo dục của lớp chủ nhiệm:

Q: Anh chị hãy trình bày cách thức và quy trình để xây dựng một kế hoạch giáo dục lớp chủ
nhiệm. Cho ví dụ minh họa

(SV có thể tham khảo các ý cơ bản dưới đây)


1. SV thực hiện nêu khái quát về kế hoạch giáo dục (khái niệm, ý nghĩa, căn cứ)
- Định nghĩa: Kế hoạch giáo dục của lớp chủ nhiệm là bản thiết kế cụ thể toàn bộ nội dung hoạt
động giáo dục của lớp, là chương trình hành động thực thi của lớp trong một giai đoạn cụ thể
nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm.
- Ý nghĩa:
+ Đây là kết quả của sự sáng tạo của GVCN, phản ánh được năng lực thiết kế, năng lực
dự đoán, tìm hiểu, nắm bắt thông tin.
+ Vạch ra phương hướng phát triển đi lên của tập thể học sinh.
+ Làm cho hoạt động thực hiện chương trình hiệu quả.
+ Giúp GVCN và học sinh chủ động hơn trong thực hiện hoạt động giáo dục.
- Căn cứ:
+ Mục tiêu, chương trình hành động của ngành và cấp học.
+ Mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục của trường, đặc điểm lớp học.
+ Mục tiêu, kế hoạch công tác của các đơn vị trong trường
+ Đặc điểm, điền kiện địa phương.
+ Dự báo của GVCN về khả năng phát triển từng mặt của lớp.
2. SV tiến hành trình bày và phân tích cách thức và quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục
của lớp chủ nhiệm:
- Bước 1: Phân tích, đánh giá tình hình, đặc điểm lớp học: GVCN căn cứ trên các chỉ thị, kế
hoạch năm học của Bộ, Sở, Trường, đặc điểm, tình hình lớp học  phân tích, khái quát đặc
điểm, tình hình cơ bản của trường, lớp (mặt mạnh, yếu,…)
- Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt gồm mục tiêu chung và mục tiêu riêng (học tập, phong
trào, kỉ luật,..), mục tiêu cần được biểu đạt rõ ràng, dễ hiểu, dễ đo lường (mô hình SMART)
- Bước 3: Xây dựng nội dung hoạt động giáo dục cụ thể: các nội dung về tổ chức, sắp xếp cơ
cấu lớp học, nề nếp, nội quy, kỉ luật,…
- Bước 4: Xây dựng các biện pháp, điều kiện thực hiện phù hợp với nội dung hoạt động
giáo dục: có tính khả thi cao, mô tả đầy đủ các biện pháp, phương tiện,…
- Bước 5: Phân công lực lượng tham gia, thể hiện tiến độ thực hiện: dự kiến đối tượng thực
hiện gắn với công việc cụ thể.
- Bước 6: Định hướng kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch
3. SV tiến hành cho ví dụ minh họa:
3. Xây dựng và giáo dục tập thể học sinh lớp chủ nhiệm:

Q: Anh chị hãy trình bày các biện pháp cơ bản để xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm:

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV khái quát về tập thể học sinh lớp chủ nhiệm:
Tập thể: cộng đồng xã hội đặc biệt, hình thái tổ chức xã hội tập hợp những người có cùng
mục đích, có hoạt động chung, có tổ chức chặt chẽ và hệ thống quan hệ phụ thuộc giữa các thành
viên.
Tập thể học sinh: hình thái tổ chức cộng đồng độc đáo của học sinh, tổ chức giáo dục có
kỉ luật chặt chẽ, nguyên tắc hoạt động nhất định nhằm tổ chức, tập hợp, giáo dục học sinh hướng
đến mục tiêu giáo dục.
2. SV trình bày các đặc trưng chủ yếu của tập thể học sinh lớp chủ nhiệm:
- Thứ nhất, có mục đích chung: Thống nhất học sinh trong tập thể cùng thực hiện mục tiêu
chung đề ra (về học tập, lao động, phong trào, nề nếp,…).
- Thứ hai, có hoạt động chung: hoạt động học tập, hoạt động lao động, hoạt động xã hội – công
ích, hoạt động văn hóa – thể thao, hoạt động vui chơi, giải trí,…
- Thứ ba, có hệ thống các quan hệ phức hợp: nhiều mối quan hệ phức tạp và đa chiều (quan hệ
nghĩa vụ - quyền lợi, quan hệ chỉ huy – phục tùng,…)
- Thứ tư, có đội ngũ cán bộ tự quản do tập thể bầu chọn: tổ chức và lãnh đạo học sinh
3. SV trình bày vai trò của tập thể học sinh:
- Thứ nhất, đây là môi trường tâm lí – xã hội trực tiếp ảnh hưởng đến học sinh.
- Thứ hai, môi trường tập thể đòi hỏi cá nhân phải cố gắng nhiều hơn, tạo động lực cho sự phát
triển cá nhân.
- Thứ ba, nhiều phẩm chất quan trọng của nhân cách (tinh thần tập thể, đoàn kết, ý thức trách
nhiệm,…) chỉ có thể được hình thành trong môi trường tập thể.
- Thứ tư, đây là phương tiện đặc biệt trong việc giáo dục học sinh thông qua tiếp nhận yêu cầu
và chuẩn mực xã hội, chuyển hóa chúng thành các yêu cầu và chuẩn mực nội bộ của tập thể (dư
luận tập thể, truyền thống tập thể,…)  điều chỉnh hành vi ứng xử của cá nhân học sinh.
4. SV trình bày các giai đoạn trong việc hình thành tập thể học sinh:
- Giai đoạn 1: Tập thể hình thành:
+ Tính tổ chức và kỷ luật còn rời rạc.
+ Học sinh chưa hiểu biết nhau, chưa có mối quan hệ và hoạt động chung.
+ Chưa tự đưa ra các yêu cầu của tập thể.
- Giai đoạn 2: Tập thể phát triển: đặc trưng bởi sự phân hóa thành ba nhóm
+ Nhóm các phần tử tích cực làm hạt nhân nòng cốt.
+ Nhóm các thành viên thụ động.
+ Nhóm các thành viên chậm tiến, cá biệt.
+ Tập thể đã có các hoạt động chung nhưng tình trạng tổ chức, kỷ luật còn hạn chế.
- Giai đoạn 3: Tập thể phát triển vững mạnh:
+ Dư luận tập thể được hình thành và củng cố ngày một vững chắc.
+ Có tổ chức chặt chẽ và kỷ luật tự giác.
+ Cả lớp dần bị lôi cuốn bởi các công việc của tập thể với tinh thần hợp tác, đoàn kết, yêu
thương nhau.
5. SV trình bày các biện pháp cơ bản để xây dựng và giáo dục tập thể học sinh:
- Thứ nhất, tổ chức mạng lưới tự quản vững mạnh: Lựa chọn và phân công đội ngũ cán bộ lớp
+ Tiến hành phân công đội ngũ cán bộ như lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó,…
+ Cơ sở lựa chọn có thể từ nhiều nguồn đa dạng khác nhau: kết quả học tập, rèn luyện;
trao đổi, nhận thông tin từ GVCN.
+ Có thể khuyến khích học sinh nhận nhiệm vụ, việc này giúp học sinh ý thức được rõ
trách nhiệm của bản thân.
+ Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí trong đội ngũ cán bộ lớp.
+ Làm rõ nội dung công việc và hướng dẫn cụ thể phương pháp làm việc, phối hợp: cách
ghi chép sổ theo dõi, lập kế hoạch, kỹ năng quản lí, điều hành lớp,..
 GVCN đóng vai trò cố vấn, hướng dẫn, truyền đạt thông tin, yêu cầu đến ban cán sự lớp
và tạo điều kiện để cán bộ lớp thực hiện tốt nhiệm vụ nhằm xây dựng tập thể học sinh ổn
định, phát triển
- Thứ hai, đề ra các mục tiêu phát triển của tập thể học sinh trong từng giai đoạn:
+ Mục tiêu ngắn hạn:
 Mục tiêu mang tính đơn giản, thời gian thực hiện ngắn tầm 2-3 ngày, 1 tuần hoặc
1 tháng.
 Yêu cầu: mục tiêu phải xuất phát vì lợi ích và nhu cầu của tập thể và từng cá nhân
+ Mục tiêu dài hạn:
 Mục tiêu mang tính khó khăn hơn , lâu dài, đòi hỏii nhiều thời gian và công sức
(thi tốt nghiệp THPT quốc gia, tổ chức cắm trại cho lớp học vào cuối năm học,…)
 Thể hiện được sự lôi cuốn của học sinh, buộc các em phải dành nhiều sự chú ý để
tập trung cho việc này
+ GVCN trên cơ sở phác thảo mục tiêu thì tiến đến cụ thể hóa thành các yêu cầu cho học
sinh thực hiện, giải thích đầy đủ về ý nghĩa của yêu cầu và việc thực hiện chúng kết hợp
thường xuyên theo dõi, giám sát, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá.
- Thứ ba, giáo dục kỉ luật tích cực:
+ Kỉ luật tập thể: biểu hiện qua chấp hành những quy định chung, thói quen, quan tâm và
tôn trọng các thành viên đối với các vấn đề tập thể.
+ Cần ý thức sâu sắc giá trị của kỷ luật tích cực trong trường học, kiên quyết xác lập kỷ
luật tích cực và giáo dục ý thức thực hiện kỷ luật cho học sinh.
- Thứ tư, giáo dục truyền thống và dư luận tập thể lành mạnh:
+ Mục đích: giáo dục truyền thống giúp cho học sinh có được ý thức giữ gìn, phát huy,
phát triển những mặt mạnh của lớp.
+ Dư luận tập thể lành mạnh góp phần hình thành những quan niệm, nhận định, đánh giá
đúng đắn của tập thể và các vấn đề có liên quan.
+ Điều khiển và điều chỉnh ý thức và thái độ, hành vi của học sinh
+ Biện pháp:
 Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm, tình hình lớp và học sinh, xác định mặt mạnh và
mặt yếu của lớp.
 Tổ chức cho học sinh hoạt động, sinh hoạt tập thể, đặc biệt là hoạt động hội nghị,
hội thảo, các buổi họp lớp, các diễn đàn,…
 Tổ chức hoạt động theo các chủ điểm giáo dục của trường lớp, giáo dục các giá trị
và kỹ năng sống đúng đắn qua bài học và các hoạt động hằng ngày.
 Phát huy vai trò của mạng lưới tự quản, tích cực.
 Thực hiện thông qua các tác động của nhà trường.
 Phối hợp với cha mẹ và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
4. Tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh lớp chủ nhiệm:
Q: GVCN có thể thực hiện các hoạt động nào để giúp cho học sinh được giáo dục toàn diện,
góp phần phát triển nhân cách.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gọi ý dưới đây)


- Thứ nhất, tổ chức các hoạt động học tập:
+ Mục đích: nhằm giúp học sinh nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và nâng cao, phát
triển năng lực, phẩm chất cho người học.
+ Các biện pháp cơ bản:
 Tổ chức xây dựng và thực hiện nề nếp, nội quy, yêu cầu học tập.
 Thực hiện xây dựng nề nếp học tập, đề ra những nội quy, yêu cầu cần thiết
trong giờ học.
 Có thể tham khảo ý kiến của học sinh.
 Nhà trường, giáo viên cần thống nhất với học sinh những nội quy, yêu cầu
học tập trong các mảng như học tập, chuyên cần, nội quy, khen thưởng, kỷ
luật,…
 GVCN đưa ra các yêu cầu, nhiệm vụ học tập phù hợp cho học sinh.
 Đổi mới phương pháp học tập:
 Mục đích: khuyến khích chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và có ý
thức vươn lên.
 GVCN thực hiện hướng dẫn cho học sinh cách thức, phương pháp học tập
tích cực, góp phần giúp các hoạt động học tập đạt hiệu quả cao.
 Phát động phong trào thi đua:
 Mục đích: kích thích, động viên học sinh nỗ lực vươn lên, khẳng định vị
trí của mình, lôi cuốn những học sinh chưa có ý thức trong học tập.
 GVCN tổ chức thực hiện các phong trào như “Hoa điểm mười, “Đôi ban
cùng tiến”,…
 Phối hợp với Đoàn Thanh niên hoặc Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh phát động thi đua theo tháng, theo chủ điểm.
 Tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi:
 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo cho học sinh yếu
(đối tượng, nội dung bồi dưỡng, phụ đạo, kiểm tra,…)
 Đối với học sinh yếu kém, GVCN thực hiện giúp đỡ, giải đáp những phần
kiến thức mà học sinh chưa rõ, còn hỏng, đưa ra các bài tập củng cố vừa
sức, khuyến khích, động viên chân thành.
 Đối với học sinh giỏi, chủ động tích cực phát hiện các học sinh có sự nổi
trội về một lĩnh vực nào đó và đẩy mạnh, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho
các em.
 Sử dụng hiệu quả các biện pháp tâm lí – giao tiếp:
 Mục đích: động viên tinh thần, tư tưởng, cổ vũ, lôi cuốn học sinh tham
gia vào giờ học trong bầu không khí dân chủ, cổ vũ.
 GVCN chú trọng tổ chức học sinh thành các nhóm để thực hiện hoạt động
trong đó hoạt động nhóm được chú trọng (kiến thức, kỹ năng sống, kỹ
năng quản lí,…)
- Thứ hai, tổ chức hoạt động trải nghiệm và các hoạt động giáo dục:
+ Định nghĩa: Hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục khác là bộ phận của hoạt động
giáo dục tổng thể của trường phổ thông, được tổ chức độc lập nhưng thống nhất với các hoạt
động giáo dục về mục tiêu.
+ GVCN thực hiện thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo các loại hình đa
dạng như Sinh hoạt lớp, sinh hoạt chủ nhiệm,…
+ GVCN cũng quan tâm tổ chức các hoạt động giáo dục, trải nghiệm ngoại khóa cho học
sinh nhằm củng cố, bổ sung, mở rộng, nâng cao và vận dụng các kiến thức của môn học vào thực
tiễn.
5. Xây dựng và phát triển môi trường giáo dục lớp học:

Q: Thế nào là một môi trường giáo dục an toàn? Anh chị hãy trình bày những định hướng,
biện pháp để thiết lập một môi trường giáo dục an toàn.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV nêu định nghĩa “môi trường giáo dục” và khẳng định tầm quan trọng của “môi
trường giáo dục”:
Môi trường giáo dục là phương tiện, điều kiện để cá nhân hoạt động, lĩnh hội các
phương thức hoạt động sống, các giá trị vật chất và tinh thần trên cơ sở đó nhân cách được hình
thành và phát triển, thái độ tiếp nhận tiếp thu của mỗi cá nhân là khác nhau.
Môi trường giáo dục có một ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi con người sống và
hoạt động trong môi trường giáo dục đó, đây cũng được xem là những tác động nhân cách,
nhận thức, tình cảm, cảm xúc và hành vi hoạt động của mỗi chủ thể thông qua môi trường giáo
dục, bởi vì, một chủ thế sẽ bộc lộ những nhân cách tốt và hạn chế, loại bỏ dần nhân cách xấu đi
khi được sống trong một môi trường lành mạnh văn minh. Và ngược lại những nhân cách xấu
của một chủ thể dễ bộc lộ ra bên ngoài nếu chủ thể đó sống trong một môi trường giáo dục bạo
lực vô nhân tính.
2. SV thực hiện phân tích các yếu tố cấu thành của môi trường giáo dục và trách nhiệm của
GVCN trong việc thiết lập, duy trì, củng cố môi trường giáo dục an toàn.
- Thứ nhất, môi trường giáo dục lớp học an toàn bao gồm:
+ Môi trường vật chất lớp học (không gian lớp học, trang trí, trang thiết bị, đồ dùng học
tập, đồ dùng dạy học,…).
+ Môi trường tâm lí – xã hội (bầu không khí giao tiếp trong lớp học, phong cách làm
việc, mối quan hệ giữa các đối tượng trong lớp học,…) an toàn, thân thiện.
- Thứ hai, GVCN cần thực hiện các nhiệm vụ, yêu cầu sau:
+ Đối với môi trường vật chất:
 Các lớp học đảm bảo quy định, sắp xếp, trang trí không gian hợp lí, thẩm mỹ,
thân thiện, thuận tiện, linh hoạt, dễ thay đổi, đáp các nhu cầu học sinh trong học
tập, rèn luyện.
 Các đồ dùng dạy học sử dụng cần phù hợp với chủ đề hoạt động giáo dục, đặc
điểm học sinh.
 Tiêu chí đánh giá: cơ sở vật chất, diện tích không gian lớp học, trang thiết bị, đồ
dùng,…
+ Đối với môi trường tâm lí - xã hội:
 Xây dựng nội quy, nề nếp, tổ chức thực hiện quy tắc an toàn và ứng xử trong giao
tiếp lớp học và nhà trường (SV tham khảo thêm nghị định 80/2017)
 Xây dựng bầu không khí vui tươi, thân thiện, môi trường giao tiếp hòa đồng, gần
gũi với học sinh.
 Cần nhẹ nhàng, gần gũi, chỉ bảo ân cần, tỉ mỉ, giảng giải phù hợp, rõ ràng, mạch
lạc, yêu thương học sinh.
 ………
6. Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường:

Q: Trình bày những vấn đề cơ bản trong công tác phối hợp giữa GVCN với các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường.

(SV có thể tham khảo các ý cơ bản dưới đây)


1. SV trình bày công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường:
- Thứ nhất, phối hợp với tổ chức Đoàn, Đội:
+ GVCN cần quan tâm đặc biệt đến các tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường vì đây là
những tổ chức đắc lực trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
+ GVCN cần luôn quan tâm, tìm kiếm các giải pháp để giúp các tổ chức này phát huy vai
trò của mình
+ GVCN tôn trọng tính độc lập, tự quản của tổ chức Đoàn, Đội, không được gây mâu
thuẫn giữa công tác lớp và công tác chi đoàn, chi đội.
- Thứ hai, phối hợp với các giáo viên bộ môn:
+ GVCN phải là hạt nhân tập hợp tất cả các giáo viên bộ môn để cùng nhau thực hiện các
tác động sư phạm phù hợp đồng bộ đến tập thể học sinh.
+ GVCN cùng giáo viên bộ môn thống nhất yêu cầu giáo dục nhằm định hướng cho các
tác động sư phạm nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
+ GVCN thường xuyên theo dõi thái độ và kết quả học tập từng môn học của học sinh,
thăm dò nguyện vọng, phát hiện, tháo gỡ những khó khăn mà học sinh gặp phải.
+ GVCN trao đổi với giáo viên bộ môn trong việc đề ra các biện pháp để nâng cao chất
lượng học tập của cá nhân và tập thể học sinh.
+ GVCN luôn lắng nghe và sẵn sàng tiếp thu ý kiến của giáo viên bộ môn về tình hình
của lớp để đưa ra các thông tin chính xác, khách quan, chuẩn bị cho việc đánh giá kết quả của
hoạt động giáo dục.
- Thứ ba, phối hợp với các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường:
+ GVCN cần nắm vững các kế hoạch giáo dục chung của nhà trường để xây dựng kế
hoạch giáo dục toàn diện cho học sinh.
+ GVCN thường xuyên báo cáo tình hình lớp, kết quả giáo dục, nguyện vọng của học
sinh với ban giám hiệu.
+ GVCN phối hợp với bảo vệ, thư viện, y tế, giám thị,… nhằm thực hiện công tác giáo
dục và quản lí học sinh chặt chẽ.
2. SV trình bày công tác phối hợp giữa GVCN với các lực lượng khác ngoài nhà trường:
- Thứ nhất, phối hợp với gia đình học sinh:
+ GVCN xác định rõ mục tiêu khi thực hiện công tác phối hợp với phụ huynh: giúp cha
mẹ nắm được mục đích giáo dục của nhà trường, yêu cầu, chương trình, kế hoạch giáo dục của
trường, lớp.
+ GVCN thông báo đến phụ huynh về tình hình học tập, rèn luyện. tu dưỡng của học sinh
cho phụ huynh định kỳ.
+ GVCN tiến hành bồi dưỡng, tư vấn cho phụ huynh về kiến thức tâm lí học, giáo dục
học, phương pháp giáo dục gia đình,…
+ GVCN thực hiện phối hợp bằng nhiều hình thức như sổ liên lạc, gặp trực tiếp, thư từ,
email,…
- Thứ hai, phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh:
+ GVCN tìm hiểu kỹ hồ sơ học sinh, tham khảo ý kiến của các giáo viên trong trường,
cha mẹ học sinh  đề bạt những người có trình độ, hiểu biết, tinh thần trách nhiệm tham gia ban
đại diện cha mẹ học sinh.
+ GVCN thường xuyên trao đổi, bàn bạc trong việc triển khai các hoạt động phối hợp
nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của hội cha mẹ học sinh.
- Thứ ba, phối hợp với các lực lượng xã hội:
+ Công tác phối hợp bao gồm: phối hợp trong quản lí học sinh, tổ chức hoạt động vui
chơi, hoạt động tình nguyện vì cộng đồng,…
7. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh:

Q: Hãy trình bày những nhiệm vụ mà một giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện khi đánh giá
kết quả giáo dục của học sinh:

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


- Thứ nhất, theo điều 16, Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh tiểu học, GVCN:
+ Chịu trách nhiệm đánh giá, tổng hợp kết quả giáo dục học sinh trong lớp.
+ Hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định
+ Nghiệm thu, bàn giao kết quả giáo dục học sinh cho lớp học sau:
+ Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về kết quả đánh giá quá trình học tập, rèn luyện
và đánh giá kết quả giáo dục của mỗi học sinh.
+ Hướng dẫn học sinh tự nhận xét và tham gia nhận xét bạn, nhóm bạn.
+ Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh về nội dung và cách thức đánh giá theo quy định
+ Phối hợp và hướng dẫn cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình đánh giá.
- Thứ hai, theo điều 20, Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT,
GVCN:
+ Giúp hiệu trưởng quản lí việc đánh giá học sinh của lớp học theo quy định của Thông
tư này.
+ Xác nhận việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức đánh giá của giáo viên môn học, tổng hợp
kết quả rèn luyện và học tập của học sinh từng học kỳ, cả năm học trong sổ theo dõi và đánh giá
học sinh (theo lớp học, học bạ học sinh.
+ Đánh giá kết quả rèn luyện từng học kì và cả năm học của học sinh, lập danh sách học
sinh được lên lớp, đánh giá lại các môn học, rèn luyện trong kì nghỉ hè, không được lên lớp,
đánh giá lại các môn học, rèn luyện trong kì nghỉ hè, không được lên lớp, được khen thưởng.
+ Ghi hoặc nhập kết quả đánh giá của mỗi học sinh vào Sổ theo dõi và đánh giá học sinh
(theo lớp học), Học bạ học sinh: Nội dung nhận xét về kết quả rèn luyện và học tập của học sinh,
mức đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh,…
+ Thông báo riêng cho cha mẹ học sinh về quá trình, kết quả rèn luyện và học tập của học
sinh.

III – NHỮNG YÊU CẦU VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP:
Q: Anh chị hãy cho biết người giáo viên chủ nhiệm nên có những phẩm chất và năng lực tiêu
biểu nào?

(SV có thể tham khảo một số ý cơ bản sau)


- Thứ nhất, yêu thương học sinh:
+ GVCN tự giác chấp hành những thách thức của nghề và tìm tòi, học hỏi, sáng tạo trong
công việc nhằm mang đến những giây phút hạnh phúc cho học sinh.
+ GVCN thể hiện rõ sự chân thành, thiện chí, khoan dung, độ lượng trước những điều tốt
và mặt hạn chế của học sinh.
- Thứ hai, yêu nghề, say sưa, nhiệt tình, có trách nhiệm cao, có nghị lực, ý chí vượt khó.
- Thứ ba, cần trở thành những tấm gương sáng cho học sinh noi theo, nói phải đi đôi với làm,
khiêm tốn học hỏi,
- Thứ tư, có lối sống giản dị, mẫu mực, gần gũi, có khả năng thuyết phục học sinh.
- Thứ năm, có hiểu biết chuyên môn sâu rộng, có tri thức sâu sắc về môn học mình giảng dạy và
các môn học liên quan
- Thứ sau, có trình độ lý luận sư phạm, có khả năng vận dụng vào công tác chủ nhiệm lớp một
cách khéo léo, linh hoạt; có hiểu biết xã hội.
- Thứ bảy, có năng lực sư phạm (giao tiếp, thuyết phục, hợp tác, sáng tạo,…)
IV – ĐẠI CƯƠNG CÁC LOẠI KẾ HOẠCH TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM:
1. Kế hoạch chủ nhiệm tuần/tháng/năm:
Phương pháp và quy trình tổng quát:
Bước 1: Phân tích tình hình lớp học theo các thông số thu thập được trong quá trình tìm hiểu học
sinh, NÊN VIẾT THEO MÔ HÌNH SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) trong
một số mặt của lớp như học tập, kỷ luật, phong trào,…
Bước 2: Xây dựng mục tiêu dựa trên các thông số tình hình, đặc điểm lớp học. Mục tiêu cần đảm
bảo theo mô hình SMART (cụ thể - đo lường được, có thể đạt được, thực tế, có khoảng thời
gian hoàn thành), nhất là tính LOGIC trong một số mặt của lớp như học tập, kỷ luật, phong
trào,…
Bước 3: Thực hiện viết nội dung; biện pháp thực hiện; phân công lực lượng tham gia thực
hiện; thời điểm thực hiện và kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch thực hiện. (dựa trên
các mục tiêu đề ra, các hoạt động, ngày lễ nổi trội trong tuần/tháng/năm)
2. Kế hoạch sơ kết học kỳ/ tổng kết năm học:
Một số lưu ý về nội dung trình bày:
- Trình bày được đầy đủ thông tin; tên hoạt động, tên GVCN, lớp chủ nhiệm.
- Trình bày được các nội dung, thông tin chính trong tiết tổng kết năm học:
+ Tổng kết các mặt (về chuyên cần, học tập, kỷ luật, phong trào,…)
+ Tổ chức khen thưởng học sinh về các mặt.
+ Rút ra mặt mạnh, yếu của lớp, đưa ra phương hướng phấn đấu của lớp trong học kỳ tới/
năm học tới từ kết quả đánh giá ở trên.
+ Thảo luận của học sinh
+ Tổng kết hoạt động
+ Trình bày được phần chuẩn bị hợp lí.
- Tiến trình sinh hoạt được đảm bảo đầy đủ các yếu tố.
3. Kế hoạch tổ chức học phụ huynh học sinh đầu năm/ cuối học kỳ i/ cuối năm

Phương pháp và quy trình tổng quát:


Bước 1: Phân tích tình hình lớp học theo các thông số thu thập được trong quá trình tìm hiểu học
sinh, NÊN VIẾT THEO MÔ HÌNH SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) trong
một số mặt của lớp như học tập, kỷ luật, phong trào,…
Bước 2: Xây dựng mục tiêu dựa trên các thông số tình hình, đặc điểm lớp học. Mục tiêu cần đảm
bảo theo mô hình SMART (cụ thể - đo lường được, có thể đạt được, thực tế, có khoảng thời
gian hoàn thành), nhất là tính LOGIC trong một số mặt của lớp như học tập, kỷ luật, phong
trào, cũng như các mục tiêu giúp phụ huynh có thể nắm được nội dung sau buổi họp.
Bước 3: Thực hiện viết nội dung; biện pháp thực hiện; phân công lực lượng tham gia thực
hiện; thời gian thực hiện và kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch thực hiện. (dựa trên
các mục tiêu đề ra, các hoạt động, ngày lễ nổi trội trong tuần/tháng/năm)
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I – BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG:

Q: Hãy phân tích bản chất của hoạt động trải nghiệm ở nhà trường phổ thông, từ đó tiến
hành so sánh một số điểm cơ bản giữa “hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp” (Chương
trình giáo dục phổ thông 2018) và “hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” (Chương trình giáo
dục phổ thông 2006)?

(SV có thể tham khảo các gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa “trải nghiệm” và “hoạt động trải nghiệm”:
Trải nghiệm là trải qua, làm qua, cảm nhận, tích lũy, chiêm nghiệm,… về một sự vật
hay sự kiện nào đó. Đây là quá trình cá nhân thu thập, tích lũy kiến thức, kỹ năng thông qua việc
quan sát, làm, cảm nhận, chiêm nghiệm và hình thành xúc cảm, kinh nghiệm mới, qua đó thu
nhận được kiến thức và kinh nghiệm sống cho bản thân, phát triển phẩm chất và năng lực, góp
phần hoàn thiện nhân cách.
Hoạt động trải nghiệm (Giáo trình Giáo dục học, Tr.145) là hoạt động giáo dục do
nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận
thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng
hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết
những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, phù hợp với lứa tuổi; thông
qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành trí thức mới, hiểu biết mới, kỹ năng
mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và
nghề nghiệp tương lai. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018)
2. SV tiến hành phân tích bản chất của hoạt động trải nghiệm:
Bản chất của hoạt động trải nghiệm được thể hiện qua các ý cơ bản sau:
- Nhà giáo dục: người định hướng, tổ chức, thiết kế, hướng dẫn các loại hình hoạt động, các mối
quan hệ đa dạng, phong phú của học sinh
- Học sinh: trực tiếp tham gia và các hoạt động này  chuyển hóa tích cực chuẩn mực thành
niềm tin, thái độ, hành động, hành vi ứng xử đúng đắn trong thực tiễn.
 Nhà giáo dục thể hiện vai trò chủ đạo, trong khi đó học sinh là trung tâm của các hoạt
động trải nghiệm, học sinh được hình thành, củng cố và phát triển nhân cách thông qua các
hoạt động đa dạng, sinh động của giáo viên thiết kế.
- Phương thức thực hiện: phương thức trải nghiệm – giúp học sinh sử dụng những trải nghiệm,
kiến thức đã tích lũy để học sinh quan sát, thao tác, suy ngẫm, đánh giá, hình thành những cảm
xúc, niềm tin, thái độ để rút ra, nhận ra và tích lũy những kinh nghiệm mới.
3. SV tiến hành so sánh cơ bản giữa “Hoạt động trải nghiệm” và “Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
- Về cơ bản, “Hoạt động trải nghiệm” là sự thay đổi tên của “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp” nhưng mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng, phương pháp vẫn được duy trì không đổi.
- Có thể thể hiện tóm tắt sự so sánh qua bảng sau:
Tiêu chí so sánh Hoạt động ngoài giờ lên lớp Hoạt động trải nghiệm (CT
(CT GDPT 2006) GDPT 2018)
Về mục tiêu Đều hướng dến phát triển phẩm chất và năng lực toàn diện
nhân cách của học sinh
Về nội dung Theo chủ điểm của từng Theo 4 mạch nội dung, cụ thể
tháng (cấp 2,3 là Bộ Giáo hóa các chủ đề lớn: hướng
dục, cấp 1 là do các sở vào bản thân, hướng vào tự
GD&ĐT của các tỉnh) nhiên, hướng vào xã hội,
hướng nghiệp.
Về đánh giá Đánh giá mang tính tự chọn, Tương đương như 1 môn học,
chiếm một phần nhỏ trong có hệ thống phương pháp,
đánh giá về rèn luyện công cụ kiểm tra, đánh giá.

II – MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ
THÔNG:

Q: Anh chị hãy trình bày mục tiêu và nội dung chính của hoạt động trải nghiệm ở nhà trường
phổ thông?

(SV có thể tham khảo từ Chương trình giáo dục phổ thông hoạt động trải nghiệm và hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp từ thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT)
- Thứ nhất, về mục tiêu của chương trình hoạt động trải nghiệm:
+ Mục tiêu chung: giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển
đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan
niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương,
đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị
tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập.
+ Mục tiêu cấp tiểu học: hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống
hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường, và địa
phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử
có văn hóa; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề.
+ Mục tiêu cấp THCS: giúp học sinh củng cố thói quen tích cực, nền nếp trong học tập
và sinh hoạt, hành vi giao tiếp ứng xử có văn hóa và tập trung hơn vào phát triển trách nhiệm cá
nhân: trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm với gia đình, cộng đồng; hình thành các giá trị của
cá nhân theo chuẩn mực chung của xã hội; hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề
trong cuộc sống; biết tổ chức công việc một cách khoa học; có hứng thú, hiểu biết về một số lĩnh
vực nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần thiết của người lao động và lập được
kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp với định hướng nghề nghiệp khi kết thúc giai đoạn giáo dục
cơ bản.
+ Mục tiêu cấp THPT: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh phát triển
các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai
đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống,
học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ
chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và
ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng
yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích.
- Thứ hai, về nội dung hoạt động trải nghiệm:
+ Hoạt động hướng vào bản thân: Hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện
bản thân.
+ Hoạt động hướng đến tự nhiên: Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên
nhiên; Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường.
+ Hoạt động hướng đến xã hội: Hoạt động chăm sóc gia đình; Hoạt động xây dựng nhà
trường; Hoạt động xây dựng cộng đồng.
+ Hoạt động hướng nghiệp: Hoạt động tìm hiểu về nghề nghiệp; Hoạt động rèn luyện
phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp, Hoạt động lựa chọn hướng nghề
nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp.
- Thứ ba, về bảng mô tả tỷ lệ chú trọng ở 4 mạch nội dung:
Nội dung hoạt động Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ
thông
Hoạt động hướng vào bản thân 60% 40% 30%
Hoạt động hướng đến xã hội 20% 25% 25%
Hoạt động hướng đến tự nhiên. 10% 15% 15%
Hoạt động hướng nghiệp. 10% 20% 30%

III – PHƯƠNG THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở NHÀ TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
*Mục đích:
- Phát huy tính tích cực,chủ động, sáng tạo của học sinh, làm cho mỗi học sinh đều sẵn sàng
tham gia trải nghiệm tích cực.
- Tạo điều kiện để học sinh trải nghiệm, sáng tạo qua các hoạt động tìm tòi, vận dụng kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm đã có vào đời sống và thực tiễn.
- Tạo cơ hội để học sinh suy nghĩ, phân tích, khái quát hóa những trải nghiệm để kiến tạp kinh
nghiệm, kiến thức và kỹ năng mới.
- Lựa chọn linh hoạt, sáng tạo phương pháp giáo dục phủ hợp.
1. Hình thức thể nghiệm, tương tác (sân khấu tương tác, diễn đàn, đóng kịch, hội
thảo, hội thi, trò chơi,…)
1.1. Phương pháp tổ chức tọa đàm, hội nghị, hội thảo chuyên đề:

Q: Anh chị hãy trình bày phương pháp tọa đàm, hội nghị, hội thảo chuyên đề. Cho ví dụ
minh họa.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gọi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa của phương pháp này:
Phương pháp tổ chức tọa đàm, hội thảo, hội nghị chuyên đề là cách thức nhà giáo dục tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh bằng cách tổ chức, hướng dẫn học sinh cùng nhau traod
đổi, thảo luận, tranh luận và chia sẻ các vấn đề xoay quanh một chủ đề giáo dục nhất định, từ đó
giúp học sinh đạt được một nhận thức chung và có được những thái độ phù hợp với những vấn
đề đó.
2. SV trình bày các bước cần tiến hành trong phương pháp này:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức hội thảo:
- Lựa chọn chủ đề và đặt tên hội thảo: GV tiến hành chọn những chủ đề nổi bật, thu hút sự quan
tâm của học sinh, gắn liền với sự kiện xã hội.
- Xác định mục tiêu hội thảo.
- Xác định thời gian và địa điểm tổ chức hội thảo.
- Dự kiến các nguồn lực cần huy động (nhân lực, vật lực, tài lực,…)
Bước 2: Chuẩn bị hội thảo chuyên đề:
- GV thông báo nội dung của chuyên đề đến học sinh.
- Giao trách nhiệm cho cán bộ lớp chuẩn bị và triển khai tổ chức thảo luận.
- GV cử người điều khiển thảo luận, cần chú trọng đến những người có khả năng ứng xử tốt.
- Họp báo cáo kết quả chuẩn bị với GV trước ngày tổ chức thảo luận.
Bước 3: Tiến hành thảo luận nhóm:
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Thông báo hội nghị và vấn đề cần thảo luận.
- Tiến hành thảo luận các vấn đề đã nêu: HS tiến hành thảo luận, tranh luận dựa trên vấn đề được
đưa ra, GV gợi ý, nêu lên các vấn đề hay hướng dẫn để giúp học sinh thảo luận sôi nổi và đúng
hướng.
Bước 4: Kết thúc hội thảo chuyên đề:
- Tổng kết nhũng kết quả, mời giáo viên nhận xét, đánh giá và định hướng cho các hoạt động của
học sinh sắp tới.
- Kết thúc hội thảo.
3. SV tiến hành cho ví dụ:
1.2. Phương pháp tổ chức diễn đàn, giao lưu.

Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức diễn đàn, giao lưu trong tổ chức hoạt động
trải nghiệm. Cho ví dụ minh họa.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa về phương pháp này:
Phương pháp tổ chức diễn đàn, giao lưu trong trường học là cách thức nhà giáo dục tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh, trong đó học sinh được tiếp xúc, trò chuyện, trao đổi,
công khai bày tỏ ý kiến, quan điểm, tình cảm của mình về một chủ đề giáo dục nhất định bằng
cách tham luận, thảo luận, tương tác với chuyên gia, nhân vật điển hình và với các thành viên
tham gia, giúp học sinh có nhận định và hành động khách quan, đúng đắn, nhận thức, tình cảm
và thái độ phù hợp về vấn đề đã lựa chọn.
2. SV trình bày các bước để tổ chức phương pháp diễn đàn:
Bước 1: Lập kế hoạch hoạt động diễn đàn:
- Lựa chọn tên chủ đề cho diễn đàn, giao lưu.
- Xác định mục tiêu diễn đàn.
- Lựa chọn nội dung và cách thức tổ chức diễn đàn
- Xác định đối tượng tương tác, giao lưu.
- Quy mô diễn đàn và thành phần tham gia diễn đàn.
- Xác định thời gian và địa điểm tổ chức diễn đàn.
- Dự kiến các nguồn lực cần huy động.
- Lập bản chi tiết chương trình hoạt động cụ thể của diễn đàn.
Bước 2: Chuẩn bị các điều kiện tổ chức diễn đàn:
- Phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên.
- Chọn người làm chủ tọa diễn đàn, khách mời, báo cáo viên.
- Công tác hậu cần được sắp xếp một cách chu đáo, đảm bảo diễn đàn diễn ra thành công.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật để tổ chức diễn đàn, địa điểm tổ chức.
- Kinh phí tổ chức diễn đàn, công tác thư mời.
Bước 3: Thực hiện diễn đàn:
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Tiến hành trao đổi, tương tác, tranh luận theo các vấn đề đã nêu cụ thể liên quan đến chủ đề đã
lựa chọn.
- Xen kẽ một số tiết mục văn nghệ, tiểu phẩm tạo không khí sôi nổi.
- Phát biểu cảm tưởng của chuyên gia, diễn giả, khách mời tham dự.
Bước 4: Tổng kết diễn đàn:
- Lập biên bản diễn đàn.
- Thực hiện đánh giá, rút kinh nghiệm.
3. SV tiến hành cho ví dụ minh họa:
1.3. Phương pháp tổ chức trò chơi:

Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức trò chơi trong việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm Cho ví dụ minh họa.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa về phương pháp này:
Phương pháp tổ chức trò chơi là cách thức tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay
thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò chơi cụ thể.
Đặc trưng của trò chơi: hoạt động tự do, tự nguyện, không gò ép hoặc bắt buộc học sinh
chơi các trò chơi không đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng; được giới hạn bởi không gian và thời
gian.
2. SV trình bày các bước khi thực hiện phương pháp tổ chức trò chơi:
Bước 1: Chuẩn bị trò chơi
- Xác định đối tượng và mục đích của trò chơi.
- Cử người hướng dẫn chơi.
- Thông báo kế hoạch, thời gian, nội dung trò chơi đến học sinh.
- Phân công nhiệm vụ cho các lớp, tổ nhóm, đội chơi để chuẩn bị điều kiện phương tiện (lực
lượng, phục trang,…)
Bước 2: Tiến hành trò chơi
- Ổn định tổ chức, bố trí đội hình
- Quản trò giới thiệu trò chơi, luật chơi phải ngắn gọn, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ thực hiện
(tên trò chơi, chủ đề chơi, mục đích và yêu cầu của trò chơi, cách chơi, luật chơi,…)
- Tổ chức chơi nháp 1-2 lần
- Tổ chức chơi thật
Bước 3: Kết thúc trò chơi
- Đánh giá kết quả trò chơi
- Động viên, khích lệ ý thức tinh thần cố gắng của các em, tuyên dương, khen ngợi, khen thưởng.
- Dặn dò học sinh những điều cần thiết.
3. SV tiến hành cho ví dụ:
1.4. Phương pháp tổ chức sân khấu tương tác:

Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức sân khấu tương tác trong tổ chức hoạt
động trải nghiệm. Cho ví dụ minh họa.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa về phương pháp này:
Phương pháp tổ chức sân khấu tương tác là cách thức nhà giáo dục tổ chức cho học sinh
trải nghiệm bằng cách chuyển hóa nội dung giáo dục, các cốt truyện, các tác phẩm, các ý tưởng
của học sinh về một chủ đề nhất định thông qua sự phối hợp, hóa thân của nhiều học sinh vào
các nhân vật để chuyển tải thông điệp giáo dục, qua đó giúp học sinh đạt được mục tiêu và nhiệm
vụ đề ra.
2. SV trình bày các bước tiến hành của phương pháp này:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị kịch bản và phân công nhiệm vụ:
- Lựa chọn chủ đề: chủ đề quen thuộc, dễ nắm bắt trên lý thuyết nhưng khó thực hiện trong thực
tiễn (bạo lực học đường, lạm dụng tình dục,…)
- Xác định mục tiêu: phẩm chất và năng lực.
- Xác định thời gian, địa điểm, quy mô tổ chức
- Chuẩn bị kịch bản.
Bước 2: Tập luyện diễn xuất theo kịch bản, hoàn thiện công tác chuẩn bị:
- Kiểm tra công tác tổ chức tập luyện
- Tổ chức cho các diễn viên được tập luyện cùng với nhau nhiều lần theo từng phân đoạn và vở
diễn.
- Dự kiến tình huống tiếp theo sau khi tổ chức tương tác với tác giả.
Bước 3: Thực hiện vở diễn theo kịch bản (phần mở đầu)
- Triển khai vở diễn theo đúng kịch bản đã chuẩn bị trước.
Bước 4: Tương tác với khán giả (diễn biên và kết thúc)
- Lắng nghe các đề xuất của học sinh (khán giả) và sau đó diễn viên thử diễn tiếp vở kịch theo
gợi ý trên.
- Mời một vài học sinh tự nguyện lên sân khấu và trực tiếp tham gia vào vở diễn để giải quyết
tình huống, tiếp tục phân đoạn.
- Nhóm diễn viên đã chuẩn bị, được tập dợt từ trước tiếp tục hoàn thành phân đoạn.
Bước 5: Tổng kết, đánh giá
3. SV tiến hành cho ví dụ minh họa.
2. Hình thức khám phá (cắm trại, thực địa, dã ngoại,…)
2.1. Phương pháp tổ chức tham quan:

Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức tham quan trong tổ chức hoạt động trải
nghiệm. Cho ví dụ minh họa.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa về phương pháp này:
Phương pháp tổ chức hoạt động tham quan là cách thức giáo viên tổ chức cho học sinh
trực tiếp thâm nhập, tiếp xúc, trải nghiệm trong môi trường tự nhiên và môi trường xã hội theo
chủ đề giáo dục nhất định, từ đo rút ra những bài học cần thiết, góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục của hoạt động trải nghiệm.
2. SV trình bày các bước tiến hành phương pháp này:
Bước 1: Chuẩn bị hoạt động tham quan
- Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung tham quan.
- Tiền trạm: đến địa điểm tham quan nghiên cứu cụ thể về địa điểm và đối tượng tham quan; liên
hệ với các đơn vị liên quan chuẩn bị phối hợp trong tổ chức tham quan.
- Xây dựng kế hoạch của hoạt động tham quan.
- Phổ biến kế hoạch tham quan cho học sinh và các lực lượng liên quan một cách đầy đủ và rõ
ràng.
Bước 2: Tổ chức hoạt động tham quan
- Phổ biến chương trình tham quan, các nội dung, yêu cầu tham quan cho học sinh; định hướng
nội dung, vấn đề thu hoạch sau tham quan.
- Hướng dẫn học sinh quan sát những sự vật, hiện tượng đã quy định, ghi chép nội dung
- Điều chỉnh hoạt động tham quan.
Bước 3: Kết thúc hoạt động tham quan.
3. SV tiến hành cho ví dụ:
3. Hình thức cống hiến (hoạt động tình nguyện, hoạt động công ích)
3.1. Phương pháp tổ chức hoạt động tình nguyện:

Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức hoạt động tình nguyện trong tổ chức hoạt
động trải nghiệm. Cho ví dụ minh họa.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa về phương pháp này:
Phương pháp tổ chức hoạt động tình nguyện là cách thức nhà giáo dục tổ chức học sinh
và tập thể học sinh trực tiếp thực hiện các hoạt động giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ và đóng góp một
cách tự nguyện vì những mục đích tốt đẹp.
2. SV trình bày các bước tiến hành phương pháp này:
Bước 1: Khảo sát địa bàn theo chủ đề (tiền trạm 1)
Bước 2: Lập kế hoạch: xác định chủ đề và mục tiêu hoạt động tình nguyện; xác định nội dung
hoạt động tình nguyện; lựa chọn thời gian địa điểm, dự kiến các điều kiện tổ chức.
Bước 3: Huy động các nguồn lực (cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên,…)
Bước 4: Triển khai thực tế.
Bước 5: Kết thúc.
3. SV tiến hành cho ví dụ minh họa.
3.2. Phương pháp tổ chức lao động công ích:

Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức lao động công ích trong tổ chức hoạt động
trải nghiệm. Cho ví dụ minh họa.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa về phương pháp này:
Phương pháp tổ chức lao động công ích là cách thức nhà giáo dục tổ chức học sinh và tập
thể học sinh trực tiếp thực hiên hoạt động lao động vì lợi ích chung của nhà trường, cộng đồng
và xã hội.
2. SV trình bày các bước tiến hành phương pháp này:
Bước 1: Xác định địa điểm, nội dung lao động công ích
- Tìm kiếm địa điểm, nội dung lao động công ích.
- Lựa chọn nội dung lao động công ích.
Bước 2: Chuẩn bị
- Hoàn thiện về mặt hành chính, pháp lý để tổ chức thực hiện hoạt động công ích: dự thảo kế
hoạch, dự trù kinh phí, xin ý kiến lãnh đạo nhà trường, liên hệ lãnh đạo để thực hiện công tác
phối hợp.
- Chuẩn bị dụng cụ, các phương tiện cần thiết cho quá trình lao động công ích: video tuyên
truyền, găng tay,..
- Tổ chức cho học sinh đăng ký và hướng dẫn công tác tự chuẩn bị.
Bước 3: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện.
- Tiến hành chia nhóm, hướng dẫn cụ thể về ý nghĩa, quy trình thực hiện, yêu cầu cần đạt.
Bước 4: Tổng kết
- GV tổ chức tổng kết để học sinh thấy được ý nghĩa của hoạt động công ích, kích thích sự chủ
động, hứng thú của học sinh.
3. SV tiến hành cho ví dụ minh họa:
4. Hình thức nghiên cứu (NCKH, học tập dự án)
4.1. Phương pháp tổ chức dự án.

Q: Anh chị hãy trình bày phương pháp tổ chức dự án trong việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm. Cho ví dụ minh họa.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày định nghĩa về phương pháp này:
Phương pháp tổ chức thực hiện dự án là cách thức nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn học
sinh tự lực thực hiện một nhiệm vụ giáo dục phức hợp thông qua quá trình giải quyết một tình
huống gắn với thực tiễn – dự án (project), qua đó học sinh trải nghiệm, lĩnh hội, vận dụng kiến
thức và phát triển năng lực thực tiễn, sáng tạo.
2. SV trình bày các bước tiến hành phương pháp này:
Bước 1: Chọn chủ đề và xác định mục đích của dự án.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án.
Bước 3: Thực hiện dự án
Bước 4: Tổng hợp kết quả và công bố sản phẩm.
Bước 5: Đánh giá dự án.
3. SV cho ví dụ minh họa:
5. Loại hình tổ chức hoạt động trải nghiệm:

Q: Anh chị hãy trình bày và phân tích các loại hình tổ chức hoạt động trải nghiệm tại nhà
trường phổ thông?

(SV có thể tham khảo hướng dẫn cơ bản dưới đây)


- Thứ nhất, sinh hoạt dưới cờ:
+ Định nghĩa: loại hình giáo dục bắt buộc ở trường phổ thông góp phần thực hiện mục
đích giáo dục nhân cách học sinh.
+ Nội dung: loại hình hoạt động tập thể lớn trong phạm vi toàn trường, gồm nhiều hoạt
động có tính trang nghiêm cao (“Quốc ca”, “Kéo cờ”,…), hoạt động đánh giá những thành tích
đạt được trong tuần về học tập, đạo đức, kỷ luật, phong trào.
+ Mục đích: góp phần hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất, năng lực
chung, năng lực đặc thù của hoạt động trải nghiệm.
+ Đặc điểm:
 Hoạt động mang tính tổng hợp (nghi lễ, hành chính, giáo dục theo chủ đề)
 Hoạt động có tính linh hoạt (hình thức, phương pháp tổ chức, nội dung hoạt động)
 Hoạt động có tính định hướng.
 Hoạt động có nội dung mang tính chung cho tất cả học sinh ở các khối lớp trong
nhà trường.
- Thứ hai, sinh hoạt lớp:
+ Định nghĩa: loại hình giáo dục mang tính bắt buộc, được xác định trong thời khóa biểu.
+ Nội dung: gồm 2 phần chính
 Phần I: Nội dung mang tính hành chính của lớp học (sơ kết hoạt động trong tuần
của lớp, nhắc nhở học sinh, phổ biến thông báo,…
 Phần II: Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục
+ Mục đích: góp phần hình thành phẩm chất, năng lực chung cho học sinh theo quy định
của chương trình giáo dục phổ thông và chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
- Thứ ba, hoạt động giáo dục theo chủ đề:
+ Định nghĩa: loại hình hoạt động bắt buộc, chủ đạo trong các loại hình tổ chức hoạt
động trải nghiệm
+ Hình thức: gồm hai dạng hoạt động trải nghiệm thường xuyên và định kỳ:
 Hoạt động giáo dục theo chủ đề thường xuyên
 Định nghĩa: hoạt động được tổ chức hằng tuần theo quy mô lớp, được xếp
tiết theo thời khóa biểu, 1 chủ đề tầm 3-4 tuần.
 Do giáo viên thiết kế, đảm bảo quá trình hình thành phẩm chất và năng lực
của học sinh.
 Hoạt động giáo dục theo chủ đề định kỳ:
 Định nghĩa: được tổ chức theo một khoảng thời gian nhất định theo quy
mô khối lớp
 Mang tính tổng hợp, không gian thực hiện rộng hơn.
- Thứ tư, hoạt động câu lạc bộ:
+ Định nghĩa: loại hình hoạt động đuọc thực hiện ngoài giờ học chính khóa của các môn
học và hoạt động trải nghiệm (không tính số tiết).
+ Đặc điểm: hoạt động theo nhu cầu, sở thích, năng khiếu và hoạt động mang tính định
hướng nghề nghiệp của người học.
+ Nội dung: các mảng học tập, văn hóa – nghệ thuật, khoa học – kĩ thuật, định hướng
nghề nghiệp,…
+ Mục đích: phát triển các năng khiếu đặc biệt, tạo cơ hội để học sinh chia sẻ hiểu biết,
kiến thức, kinh nghiệm của bản thân về các lĩnh vực mình quan tâm, phát triển kỹ năng
thiết kế, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề,…
IV – HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM

Q: Vì sao trong tổ chức hoạt động trải nghiệm cần phải có khâu kiểm tra, đánh giá? Kiểm
tra, đánh giá cụ thể về những khía cạnh nào? Hãy trình bày một số cách thức để tiến hành
kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động trải nghiệm?

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


1. SV trình bày cách hiểu về kiểm tra, đánh giá:
Kiểm tra: xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung
cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh,
Đánh giá: quá trình hình thành những nhận định, phân đoán về kết quả của công việc, dựa
vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra,
nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng
và hiệu quả công việc.
2. SV tiến hành trình bày mục đích trong công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động trải
nghiệm:
- Thu thập thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt (phẩm
chất, năng lực chung, năng lực đặc thù)
- Thu thập các thông tin về sự tiến bộ của học sinh trong và sau hoạt động trải nghiệm.
- Đây là căn cứ để định hướng học sinh tiếp tục rèn luyện hoàn thiện bản thân.
- Căn cứ để chính giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường điều chỉnh, bổ sung cho việc tổ
chức Hoạt động trải nghiệm.
3. SV tiến hành trình bày những nội dung cần chú ý trong kiểm tra, đánh giá:
- Đối với hoạt động trải nghiệm theo chủ đề:
+ Các khía cạnh, biểu hiện về phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù.
+ Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực cụ thể thông qua mỗi chủ đề hoạt động
trải nghiệm, thể hiện qua các sản phẩm trong làm việc nhóm, sản phẩm tự thiết kế,…
- Đối với sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp:
+ Sự đóng góp của học sinh cho các hoạt động tập thể.
+ Số giờ tham gia hoạt động.
+ Việc thực hiện có hiệu quả, có kết quả hoạt động chung của tập thể.
+ Động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực đối với hoạt động chung
của học sinh.
4. SV trình bày về hình thức và phương pháp đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm:
- Thứ nhất, về hình thức đánh giá kết quả của hoạt động trải nghiệm:
+ Đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình): diễn ra trong tiến trình thực hiện các
chủ đề hoạt động trải nghiệm theo yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, giúp giáo viên và
học sinh kịp thời điều chỉnh quá trình giáo dục, hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh.
+ Đánh giá định kỳ: diễn ra sau một giai đoạn học tập, tham gia hoạt động trải nghiệm
nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập so với yêu cầu cần đạt (đánh giá giữa kỳ,
đánh giá cuối kỳ)
+ Ngoài ra, cần phải kết hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá và đánh giá đồng
đẳng của học sinh, đánh giá của phụ huynh, đánh giá của cộng đồng.
- Thứ hai, về phương pháp đánh giá hoạt động trải nghiệm:
+ Phương pháp trắc nghiệm:
 Mục đích: đánh giá nhận thức của học sinh về nội dung chủ đề, cách thức và con
đường thực hiện các chủ đề hoạt động trải nghiệm (hiểu biết về bản thân, về
người khác,…)
 Công cụ: bảng hỏi tự luận ngắn, bảng KWLH, bảng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan.
+ Phương pháp quan sát:
 Mục đích: thu thập thông tin thông qua quan sát hành vi, thái độ của học sinh,
sản phẩm được tạo ra một cách kịp thời, nhanh chóng.
 Chủ thể: học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh,…
 Chú ý: kết quả quan sát phụ thuộc vào yếu tố chủ quan, cá nhân; khối lượng quan
sát chỉ được thu thập thông qua cảm giác, tri giác.
 Yêu cầu: xác định rõ mục đích, nội dung, trình tự quan sát, phương tiện quan sát,
thực hiện kết hợp nhiều phương pháp quan sát.
 Công cụ: phiếu ghi chép, thang đo, bảng kiểm.
+ Phương pháp khảo sát phản hồi của học sinh:
 Mục đích: đo mức độ nhận thức của học sinh về nội dung khảo sát, phân loại học
sinh, tìm hiểu thái độ tham gia, mức độ quan tâm, động cơ, hứng thú của học sinh.
 Công cụ: bảng hỏi, bảng khảo sát, phiếu điều tra,…
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm của học sinh:
 Mục đích: đánh giá kết quả tham gia các hoạt động trải nghiệm thông qua tranh
vẽ, poster, video, hình ảnh, đồ vật,…, thể hiện tính ứng dụng, gắn liền với thực
tiễn, kích thích, hứng thú của học sinh.
 Chú ý: phương pháp này chịu sự tác động chủ quan của người đánh giá, tốn nhiều
thời gian để thực hiện đánh giá.
 Công cụ: bảng kiểm, thang đánh giá, phiếu đánh giá,…
+ Phương pháp đánh giá hồ sơ hoạt động trải nghiệm của học sinh:
 Mục đích: đánh giá sự tiến bộ của học sinh thông qua tài liệu minh chứng mà học
sinh cung cấp, tự đánh giá.
 Yêu cầu: Giáo viên xây dựng các loại hồ sơ, có các tiêu chí phù hợp và rõ ràng để
đánh giá các loại hồ sơ học sinh; Học sinh tham gia đánh giá thông qua lựa chọn
sản phẩm, thành tích để đưa vào hồ sơ của mình.
 Công cụ: hồ sơ học tập, các phương tiện minh chứng.
+ Phương pháp trao đổi ý kiến của các bên liên quan:
 Mục đích: thể hiện tính phối hợp, tổng quát trong đánh giá học sinh của nhiều lực
lượng giáo dục thông qua trực tiếp làm việc với học sinh, nhằm đưa ra đánh giá
về học sinh.
 Công cụ: phiếu phỏng vấn, bảng hỏi tự luận ngắn. thang đo, bảng khảo sát, phiếu
đánh giá theo tiêu chí.
V – ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ
THÔNG:

Q: Anh chị hãy trình bày những điều kiện để việc tổ chức hoạt động trải nghiệm ở nhà
trường phổ thông được thuận lợi?

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, gợi ý dưới đây)


- Thứ nhất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên (điều kiện hàng đầu)
+ Yêu cầu: hoạt động bồi dưỡng, tập huấn cán bộ quản lí, giáo viên về tổ chức hoạt động
trải nghiệm cần được quan tâm
+ Hiệu trưởng: đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người cán bộ quản lí giáo
dục, xây dựng được kế hoạch hoạt động trải nghiệm cấp trường, kế hoạch phát triển năng lực
giáo viên.
+ Giáo viên: cần có năng lực và bản lĩnh sư phạm, tâm lí vững vàng trong xây dựng kế
hoạch, trực tiếp tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục hoạt động trải nghiệm.
- Thứ hai, cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện giáo dục (điều kiện thiết yếu)
+ Trường phổ thông cần đảm bảo số lượng phòng học, các phòng chức năng, thiết bị, sân,
bãi tập, hệ thống mạng lưới Internet,…
+ Cần phân tích tình hình nguồn lực của nhà trường, địa phương để thiết kế hoạt động trải
nghiệm phù hợp với thực tế.
+ Thực hiện phối hợp, tham mưu với ban lãnh đạo, chính quyền địa phương để huy động
nguồn tài chính để thực hiện tốt hoạt động trải nghiệm.
- Thứ ba, sự đồng thuận từ các lực lượng xã hội:
+ Hoạt động trải nghiệm muốn tổ chức thuận lợi thì sự phối hợp với lực lượng xã hội, gia
đình, tổ chức, cá nhân, cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương là cần thiết, quan trọng
+ Nhà trường cần phối hợp với gia đình và xã hội, gia đình cần tạo điều kiện để học sinh
được tham gia hoạt động trải nghiệm tại trường thoải mái.
+ Tận dụng vai trò của các tổ chức Đoàn, Đội, Hội nhằm giúp học sinh thực hiện rèn
luyện bản thân gắn với thực tiễn.
VI – QUY TRÌNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH CHỦ ĐỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

Q: Trình bày quy trình để có thể thiết kế một kế hoạch chủ đề hoạt động trải nghiệm. Cho ví
dụ minh họa.

(SV có thể tham khảo hướng dẫn, tham khảo dưới đây)
1. SV trình bày và phân tích quy trình thiết kế:
Bước 1: Xác định chủ đề, mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chủ đề
Bước 2: Thiết kế nội dung hoạt động của chủ đề.
Bước 3: Lựa chọn hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức chủ đề.
Bước 4: Chuẩn bị tổ chức chủ đề hoạt động trải nghiệm.
Bước 5: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm:
Tên hoạt động Nội dung hoạt động Hình thức tổ chức
1. Hoạt động, kết nối kinh Xác định mức độ nhận thức, Trò chơi, câu chuyện, tình
nghiệm kinh nghiệm đã có của học huống, bức tranh, tiết mục
sinh liên quan đến chủ đề  văn nghệ, hoạt động tập thể
dẫn dắt HS đến chủ đề vui nhộn, tương tác với học
sinh, câu hỏi gợi mở, đố vui
2. Hoạt động khám phá, HS huy động những kinh Câu hỏi gợi mở, phỏng vấn
chiêm nghiệm. nghiệm đã có, nhìn nhận đánh nhanh, kỹ thuật tia chớp, các
giá lại những gì mình đã trải câu đố vui, trò chơi bộc lộ giá
nghiệm để khám phá, phát trị sống, thuyết trình kết hợp
hiện, phân tích, khái quát hỏi đáp, thảo luận nhóm, tiểu
kinh nghiệm thành các giá trị phẩm, đóng vai.
mới  thay đổi nhận thức,
rút ra bài học.
3. Hoạt động thực hành, HS quan sát mẫu và thực Định hướng hoặc làm mẫu để
luyện tập. hành luyện tập các kỹ năng HS thực hành, rèn luyện kỹ
thông qua việc trải nghiệm năng đúng cách.
trực tiếp  điều chỉnh nhận
thức, kỹ năng, thái độ.
4. Hoạt động vận dụng, mở HS vận dụng, thực hành kiến Thiết kế các tình huống mới
rộng. thức, kinh nghiệm mới vào để HS vận dụng, phát huy sự
tình huống, bối cảnh mới  sáng tạo.
phát huy tính sáng tạo.
5. Hoạt động đánh giá và Đánh giá mức độ đạt được Sử dụng đa dạng các hình
kết thúc chủ đề. của học sinh so với mục tiêu thức, kết hợp với phụ huynh
của chủ đề trong việc giám sát HS thực
hiện công việc ở nhà.

2. SV tiến hành cho ví dụ minh họa:


Người biên soạn

Nguyễn Anh Sang1

------------------------------------------------------
HẾT---------------------------------------------------------

1
48.01.701.110; Ngành Sư Phạm Tiếng Anh; Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

You might also like