Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

TỪ ĐỒNG NGHĨA

1.Khái niệm
-Từ đồng nghĩa là những từ khác nhau về âm thanh, nhưng có chung ít nhất một
nét nghĩa.
-Ví dụ:
+Các từ sau có một nét nghĩa chung ( nét nghĩa chỉ phương tiện giao thông ): ô tô,
xe đạp, tàu điện, tàu hỏa, máy bay,...
+Các từ sau có hai nét nghĩa chung ( “ hoạt động chia cắt đối tượng”, “thành các
phần lớn”): đẵn, chặt, phát, xẻ, bổ,...
+Hai từ sau có ba nét nghĩa chung (“hoạt động chia cắt đối tượng”, “thành các
phần nhỏ”, “theo chiều dọc”): băm, thái,..
+Các từ sau hầu hết các nét nghĩa chung: tàu hỏa, xe hỏa, xe lửa,...
*Chú ý:
-Khái niệm “nét nghĩa”.Trong hệ thống ngôn ngữ, nói đến từ đồng nghĩa là chủ
yếu nói đến sự giống nhau của các nghĩa biểu niệm trong các từ. Nhưng nếu chỉ
quan tâm tới nghĩa biểu niệm mà không chú ý hai thành phần ý nghĩa quan trọng
khác là nghĩa biểu vật và nghĩa biểu thái thì việc nghiên cúu vấn đề từ đồng nhĩa
chưa được coi là đầy đủ.
2.2.Phân loại từ đồng nghĩa
-Căn cứ vào mức độ đồng nghĩa ( số lượng nét nghĩa chung nhiều hay ít ), căn cú
vào mức độ đồng nhất về nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm và nghĩa biểu thái, có thể
chia các từ đồng nghĩa thành hai loại lớn: từ đồng nghĩa tuyệt đối và từ đồng nghĩa
tương đối.
a,Từ đồng nghĩa tuyệt đối (hoàn toàn)
-Đó là những từ đồng nhất về nghĩa biểu vật (cùng chỉ một sự vật, hiện tượng trong
thực tế khách quan), nghĩa biểu niệm (cùng diễn đạt một nội dung khái niệm như
nhau, có hầu hết các nét nghĩa trùng nhau), nghĩa biểu thái ( cùng có sắc thái biểu
cảm như nhau ) và có thể thay thế được cho nhau, chỉ khác nhau ở phạm vi sử
dụng,ở một số sắc thái: địa phương/toàn dân, ngoại lai/ thuần Việt...
-Ví dụ:
+Xe lửa, xe hỏa, tàu hỏa.
+Máy bay, tàu bay, phi cơ.
+Heo, lợn.
+ Hộp quẹt, que diêm.
+Từ trần, tạ thế, mất, qua đời.
+Tay lái, ghi đông.
=>Loại từ này kết hợp không có nhiều trong ngôn ngữ. Chúng luôn cạnh tranh với
nhau và cuối cùng, nếu không có sự phân công giữa chúng, thì một số sẽ bị đẩy lùi,
bị tiêu diệt.
-Ví dụ:
+máy bay hiện nay thay thế cho tàu bay, phi cơ.
+ san bay thay thế cho phi trường.
b,Từ đồng nghĩa tương đối (không hoàn toàn).
-Là bao gồm những từ có một số nét nghĩa trùng nhau, đồng thời có một số nét
nghĩa khác nhau, tức là giữa những từ này vừa có mặt đồng nhất, vừa có mặt khác
biệt về sắc thái tình cảm, về phạm vi sử dụng...
-Những từ đồng nghĩa tương đối có thể chia thành hai loại nhỏ:
1.Đồng nghĩa nhưng khác nhau về sắc thái biểu cảm
-Trong các từ thuộc loại này, thường có một ( hoặc một vài từ ) mang sắc thái
trung tính, trung hòa về mặt biểu cảm, còn các từ khác, đứng trước và sau nó mang
sắc thái biểu cảm tốt, tích cực hoặc sắc thái biểu cảm xấu, tiêu cực.
-Ví dụ:
+Hi sinh, từ trần, tạ thế, qua đời, mất-chết-bỏ mạng, toi mạng, mất mạng, bỏ xác,
ngoẻo,...
+Dẫn đầu, đứng đầu-lãnh đạo-cầm đầu, đầu sỏ,...
+Phấn khởi, vui mừng-vui-hí hửng, tí tởn, mừng rỡ...
+Xơi, dùng-ăn, đớp, hốc, nốc,...
+Đoàn kết-liên kết-cấu kết...
2.Đồng nghĩa nhưng khác nhau về sắc thái ý nghĩa, về phạm vi sử dụng.
-Là những từ đồng nghĩa khác nhau ở một số nét nghĩa nào đó trong cấu trúc nghĩa
biểu niệm, khác nhau ở phạm vi sử dụng
-Ví dụ:
+Rộng, rộng rãi, thênh thang, mênh mông, bao la, bát ngát,...
+Chạy, phi, lồng, lao
+Lan, phát triển,bành trướng, mở rộng
+Chắp, nối, vá, can, hàn.
+ Rét, giá, lạnh, cóng
c.Giá trị từ đồng nghĩa
-Cung cấp cho người sử dụng ngôn ngữ, những phương tiện ngôn ngữ để biểu thị
các sự vật, hiện tượng trong những biểu hiện phong phú, sinh động, đa dạng của nó
trong thực tế khách quan.
-Sự tồn tại của các từ đồng nghĩa còn là biểu hiện của sự phát triển, sự phong phú
của một ngôn ngữ nào đó.
-Từ đồng nghĩa có giá trị tu từ học rất lớn.Vì vậy trong ngôn ngữ thơ ca, người ta
sử dụng khá nhiều các từ, các cách nói đồng nghĩa.

You might also like