Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

BỔ SUNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ ÔN TẬP HP KINH TẾ - CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

Q: Hãy phân tích các quy luật giá trị, cung – cầu, cạnh tranh và lưu thông tiền tệ, từ đó
anh/chị hãy làm rõ tác động của các quy luật này đối với các chủ thể trong thị trường:
Hướng dẫn giải và định hướng tham khảo:
(SV tham khảo SGK GDCD 11, có thể tham khảo hướng dẫn gợi ý dưới đây)
1. Quy luật giá trị:
*Phân tích quy luật giá trị:
*Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường:
- Người sản xuất:
+ Cần phải tìm cách hạ thời gian lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội thì mới có thể
bán được hàng hóa thông qua cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để góp phần tăng năng suất
lao động.
+ Cần liên tục cập nhật thông tin về nhu cầu, thị hiếu của thị trường để từ đó có quyết định tiếp
tục, mở rộng hay thu hẹp sản xuất và chuyển sang sản xuất mặt hàng khác hay không.
+ Cần phải nhanh nhạy, tích cực trau dồi trình độ quản lý, sản xuất và năng lực chuyên môn hóa
sản xuất của bản thân.
……….
- Người tiêu dùng:
+ Cần căn cứ vào thông tin giá cả hàng hóa trên thị trường để xác định những hàng hóa cần mua.
+ Tích cực mua hàng hóa nhằm tạo động lực cho nhà sản xuất tạo ra hàng hóa.
……….
- Nhà nước:
+ Vận dụng quy luật giá trị vào việc đổi mới nền kinh tế nước ta thông qua xây dựng và phát
triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Thực hiện chế độ một giá, một thị trường thống nhất trong cả nước và mở cửa với thị trường.
+ Ban hành và sử dụng pháp luật, các chính sách kinh tế, chính sách xã hội và bằng thực lực kinh
tế của mình để điều tiết thị trường nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế của sự phân hóa giàu –
nghèo và những tiêu cực xã hội khác, thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, ổn định
và nâng cao đời sống nhân dân
VD: Ban hành Luật Doanh Nghiệp, Luật Đầu Tư, một số chính sách xóa đói giảm nghèo cho
nhân dân,…
………….
- Chủ thể trung gian:
+ Liên tục cung cấp thông tin cho các chủ thể sản xuất để giúp họ mở rộng hay thu hẹp sản xuất
theo nhu cầu thị trường.
+ Cần nắm vững thông tin về thị trường, pháp luật, biến động giá cả, thị hiếu của người dân để
đẩy mạnh giao lưu buôn bán, hạn chế rủi ro, góp phần bán hàng hóa hiệu quả.
+ Tạo điều kiện để người tiêu dùng tiếp cận được với các sản phẩm do các chủ thể sản xuất đưa
ra thị trường.
……………
2. Quy luật cạnh tranh
*Phân tích quy luật cạnh tranh:
*Vai trò của các chủ thể trong thị trường:
- Người sản xuất:
+ Để tiêu thụ được hàng hóa, các chủ thể sản xuất cần phải tăng cường phát triển lực lượng sản
xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật.
+ Trong quá trình cạnh tranh, cần chú ý khai thác tối đa mọi tiềm lực để phục vụ cho quá trình
sản xuất nhưng không được bỏ qua các vấn đề an ninh phi truyền thống như: ô nhiễm môi
trường, cạn kiệt tài nguyên,…
+ Ngoài việc quan tâm đến chất lượng sản phẩm, họ cũng cần lưu tâm đến vấn đề đạo đức kinh
doanh: không được chạy theo lợi nhuận và bán rẻ lợi ích, sức khỏe của người tiêu dùng, hủy hoại
môi trường, hệ sinh thái.
…………
- Người tiêu dùng:
+ Trong quá trình mua hàng hóa, cần lưu ý đến thu nhập và lượng tiền của mình đang có để
quyết định mua hàng hóa phù hợp với lợi ích của bản thân và gia đình, tránh hiện tượng cạnh
tranh trong mua hàng hóa.
+ Cần phải đặc biệt lưu ý đến sản phẩm, thông qua kiểm tra mẫu mã, chất lượng, chứng nhận
tiêu dùng, giấy bảo hành,… để không mua phải hàng nhái, hàng kém chất lượng. Hãy là một
người tiêu dùng thông minh!!!
………….
- Nhà nước:
+ Có các chính sách để góp phần hạn chế những tiêu cực của cạnh tranh thông qua các chính
sách giáo dục, hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các
chính sách pháp luật (Luật Doanh Nghiệp, Luật Kinh Doanh,…) và các chính sách kinh tế - xã
hội phù hợp.
+ Cần có các chính sách phù hợp trong việc điều tiết hoạt động kinh tế của các thành phần kinh
tế (đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài), tránh
sự thống trị quá múc của sản phẩm ngoại quốc trong nền kinh tế, dễ xảy đến hiện tượng độc
quyền giá cả, gây bất lợi cho các chủ thể sản xuất trong nước.
+ Cần có những chủ trương hội nhập kinh tế hiệu quả, hợp tác cạnh tranh lành mạnh với các
nước trên thế giới.
…………
- Chủ thể trung gian:
+ Liên tục cung cấp thông tin cho các chủ thể sản xuất để giúp họ mở rộng hay thu hẹp sản xuất
theo nhu cầu thị trường.
+ Cần nắm vững thông tin về thị trường, pháp luật, biến động giá cả, thị hiếu của người dân để
đẩy mạnh giao lưu buôn bán, hạn chế rủi ro, góp phần bán hàng hóa hiệu quả.
+ Tạo điều kiện để người tiêu dùng tiếp cận được với các sản phẩm do các chủ thể sản xuất đưa
ra thị trường.
+ Đảm bảo quá trình cạnh tranh minh bạch, lành mạnh trong thực hiện vai trò trung gian giữa các
chủ thể sản xuất và người tiêu dùng.
………….
3. Quy luật cung – cầu:
*Phân tích quy luật cung – cầu:
*Vai trò của các chủ thể trong thị trường:
- Người sản xuất:
+ Nắm vững các trường hợp vận động của cung – cầu để đưa ra quyết định mở rộng hay thu hẹp
sản xuất, kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
+ Thực hiện thu hẹp sản xuất khi cung lớn hơn cầu và chuyển sang sản xuất, kinh doanh mặt
hàng khi cung nhỏ hơn cầu.
……………
- Người tiêu dùng:
+ Cần lưu ý lựa chọn việc mua hàng hóa cho phù hợp với nhu cầu và có hiệu quả kinh tế tương
ứng với các trường hợp quan hệ cung – cầu trên thị trường.
+ Giảm mua hàng khi cung nhỏ hơn cầu và tăng cường mua hàng hóa khi cung lớn hơn cầu.
- Nhà nước:
+ Thực hiện điều tiết cung – cầu trên thị trường:
VD: Khi thị trường bị rối loạn do nguyên nhân khách quan (bão, lũ lụt, hạn hán,…) hoặc do hoạt
động đầu cơ, tích trữ của một số tư nhân, ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa, Nhà nước sẽ thông qua
pháp luật, chính sách,… để cân đối lại cung – cầu, ổn định giá cả và đời sống của nhân dân.
+ Áp dụng các chính sách về giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu
tiêu dùng,… để tác động vào các hoạt động kinh tế, duy trì những tỉ lệ cân đối cung – cầu một
cách hợp lý và lành mạnh.
………..
- Các chủ thể trung gian:
+ Liên tục cung cấp thông tin cho các chủ thể sản xuất để giúp họ mở rộng hay thu hẹp sản xuất
theo nhu cầu thị trường.
+ Cần nắm vững thông tin về thị trường, pháp luật, biến động giá cả, thị hiếu của người dân để
đẩy mạnh giao lưu buôn bán, hạn chế rủi ro, góp phần bán hàng hóa hiệu quả.
+ Tạo điều kiện để người tiêu dùng tiếp cận được với các sản phẩm do các chủ thể sản xuất đưa
ra thị trường.
……….
4. Quy luật lưu thông tiền tệ:
*Phân tích quy luật lưu thông tiền tệ:
*Vai trò của một số chủ thể trong thị trường:
- Người tiêu dùng:
+ Vì tiền giấy chỉ là kí hiệu của giá trị, không có giá trị thực như tiền vàng, công dân không nên
giữ nhiều tiền mặt, mà nên tích cực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hoặc gửi tiền tiết kiệm vào
ngân hàng, góp phần làm tăng mức lưu thông tiền tệ, hạn chế lạm phát, góp phần giúp đất nước
phát triển.
- Nhà nước:
+ Giúp cho chính phủ có căn cứ để phát hiện và in lượng tiền cần thiết cho lưu thông.
+ Khi tiền giấy ra đời, nếu được phát hành quá nhiều, khiến cho đồng tiền bị mất giá trị thì dễ
dẫn đến lạm phát  giúp cho chính phủ có thể điều chỉnh việc đưa lượng tiền vào trong lưu
thông sao cho phù hợp, không tùy tiện, tránh gây lạm phát.
Q: Phân tích bản chất tiền công trong nền kinh tế thị trường. Người lao động cần làm gì khi
bị cắt xén tiền công? Người sử dụng lao động có thể lựa chọn các hình thức trả công nào sao
cho có lợi nhất? Cho ví dụ minh họa.
Hướng dẫn, gợi ý trả lời:
(SV tham khảo các gợi ý, định hướng giải dưới đây)
*Phân tích bản chất của tiền công (SV tham khảo hướng dẫn ôn tập)
*Vấn đề cắt xén tiền công:
(Xét trong thời kì kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay)
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nguoi-lao-dong-can-phai-lam-gi-khi-cong-ty-no-tien-
luong-cong-ty-no-tien-luong-thi-se-bi-xu-phat-nh-28984-24824.html
- Cách 1: Gửi yêu cầu trực tiếp đến ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết tiền lương
- Cách 2: Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định
giải quyết đó thì người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành
chính (theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).
- Cách 3: Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động
+ Tại phiên họp hòa giải, người lao động phải có mặt hoặc ủy quyền cho người khác tham gia.
Tại đây, các bên sẽ thống nhất phương án giải quyết với nhau.
+ Trường hợp không thỏa thuận được, người lao động có thể xem xét phương án mà hòa giải
viên lao động đưa ra.
+ Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện
hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc
Tòa án giải quyết
- Cách 4: Giải quyết bởi Hội đồng trọng tài lao động
+ Đồng thời chỉ giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng trọng tài lao động khi cả hai bên đồng ý lựa
chọn.
+ Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời
yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Quyết định của Ban trọng tài lao động về việc giải quyết tranh chấp sẽ được gửi cho các bên.
Trường hợp một bên không thi hành quyết định này thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Cách 5: Khởi kiện tại Tòa án
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc
phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án.
Căn cứ khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp
là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và
thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án.
*Các hình thức trả công trong nền KTTT định hướng XHCN hiện nay:
(SV có thể linh hoạt tùy theo lượng thời gian của bài thi)

Hình thức trả lương cho người lao động được quy định tại Điều 96, Bộ luật lao động 2019:

1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian,
sản phẩm hoặc khoán.

2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại
ngân hàng.

Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người
sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

- Trả lương theo thời gian:

+ Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc của người lao
động.

+ Thời gian làm việc của người lao động bao gồm thời gian thực tế làm việc và thời gian được
tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận của hai bên.

+ Lương theo thời gian bao gồm các loại: lương năm , lương tháng , lương tuần , lương ngày và
lương giờ.

(SV nên cho ví dụ minh họa)

VD: Người sử dụng lao động thỏa thuận trả lương cho người lao động may quần áo với mức
lương là 200.000 đ/h, hoặc có thể tính theo tháng là 7.500.000 đ/tháng
Ưu điểm: Nhược điểm:
- Dễ hiểu, dễ tính và dễ thực hiện. - Trong nhiều trường hợp tiền lượng của
người lao động nhận được không liên quan
trực tiếp( không xứng đáng) đến sự đóng góp
lao động của họ trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Người lao động không phải chạy theo số - Thể hiện tính không chính xác và công bằng
lượng sản phẩm , vì vậy họ có nhiều thời gian của hình thức trả lương theo thời gian này có
để sáng tạo, tích lũy kinh nghiệm, đầu tư cho thể không đảm bảo.
chất lượng công việc.

- Trả lương theo sản phẩm:

+ Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm
mà người lao động làm ra.

+ Để thực hiện trả lương theo sản phẩm, người sử dụng lao động phải xây dựng định mức khoán
sản phẩm cho người lao động trong một đơn vị thời gian nhất định và xác định đơn giá tiền
lương trên một đơn vị sản phẩm.

+ Phụ thuộc trực tiếp vào số lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra, được người sử dụng lao
động chấp nhận và đơn giá tiền lương mà người sử dụng lao động áp dụng cho loại sản phẩm
đó.

+ Tiền lương theo sản phẩm cũng được trả theo định kì thời gian, thông thường là theo tháng làm
việc của người lao động.

+ Những hình thức tiêu biểu đang được sử dụng hiện nay ở các doanh nghiệp là: lương theo sản
phẩm trực tiếp cá nhân, lương theo sản phẩm tập thể; lương theo sản phẩm gián tiếp lương theo
sản phẩm có thưởng.

VD: Người chủ doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động làm 1 cái áo sơ mi sẽ trả công là
60.000 đ/cái áo.
Ưu điểm: Nhược điểm:
- Gắn kết người lao động với công việc.  - Tính toán lương và áp dụng khó khăn hơn.
Người lao động sẽ tự ý thức được trách nhiệm
và quyền lợi của mình từ việc hoàn thành
định mức, tăng năng suất lao động…
- Người lao động sẽ chạy theo số lượng sản
- Tình chính xác và công bằng trong hình thức phẩm để đạt mục đích lương cao hơn là tập
trả lương này cũng dễ dàng được thực hiện trung thời gian để phát huy tài năng , tích luỹ
hơn so với hình thức trả lương theo thời gian. kinh nghiệm , đầu tư cho chất lượng sản phẩm

- Trả lương khoán


+ Lương khoán là hình thức trả lương căn cứ vào khối lượng và chất lượng công việc khoán mà
người lao động thực hiện.

+ Lương khoán thực chất cũng là một trong những hình thức cụ thể của trả lương theo sản phẩm.

+ Áp dụng cho những công việc không thể giao từng chi tiết, từng bộ phận hoặc nếu giao từng
chi tiết từng bộ phận sẽ không hiệu quả mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc với những
yêu cầu cụ thể về chất lượng cho người lao động thực hiện trong một thời gian nhất định.

VD: các công việc như xây nhà, xây chùa thường sẽ tính lương dựa trên công xây dựng cả một
sản phẩm chứ không tính đơn lẻ từng bộ phận (sàn nhà, cột trụ,…)
Ưu điểm: Nhược điểm:
- Dễ dàng cho người lao động và người sử - Người sử dụng lao động cần phải ứng trước
dụng lao động trong việc thỏa thuận đơn giá một khoản tiền cho người lao động nếu như
để thực hiện công việc. thời gian thực hiện công việc trong một
khoảng thời gian dài.

Q: Vì sao giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà sản xuất tăng
năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật?

Hướng dẫn giải, gợi ý:

(SV tham khảo gợi ý sau để có thể triển khai phù hợp)

- Khái niệm: Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá thặng dư thu được do tăng năng suất lao
động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.

- Quá trình cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất
để tăng năng suất lao động trong xí nghiệp của mình nhằm giảm giá trị cá biệt của hàng hoá thấp
hơn giá trị xã hội của hàng hoá, nhờ đó thu dược giá trị thặng dư siêu ngạch.

- Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh chóng xuất
hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu
ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của
nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất. Tăng năng suất lao dộng, làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng.

- Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối cùng có một cơ sở chung đó là dựa
trên cơ sở tăng năng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động cần thiết.
- Điểm khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối:

+ Giá trị thặng dư siêu ngạch dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động cá biệt, còn giá trị thặng dư
tương đối dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ được thay
thế bằng giá trị thặng dư tương đối khi trình độ kỹ thuật mới được áp dụng ở các tư bản cá biệt
trở thành phổ biến trong xã hội. Vì thế, C. Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến
tướng của giá trị thặng dư tương đối.

+ Giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu dược. Nó biểu hiện sự tiến bộ
kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản được áp dụng rộng rãi. Xét về mặt đó thì nó thể hiện quan hệ giữa
giai cấp công nhân và toàn bộ giai cấp các nhà tư bản. Giá trị thặng dư siêu ngạch là mục đích
trực tiếp mà mỗi nhà tư bản cố gắng đạt tới trong cuộc cạnh tranh với các nhà tư bản khác. Xét
về mặt này, giá trị thặng dư siêu ngạch không chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa công nhân làm thuê
và nhà tư bản, mà còn biểu hiện mối quan hệ giữa các nhà tư bản với nhau.

Từ đó, ta thấy rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà
tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động và tổ
chức sản xuất để tăng năng xuất lao động giảm giá trị của hàng hoá.

https://loigiaihay.com/gia-tri-thang-du-sieu-ngach-c126a20487.html#ixzz83GOlZKSh

Q: Từ việc phân tích 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, anh/chị hãy so sánh phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối?

Hướng dẫn giải, gợi ý giải:

(SV có thể tham khảo định hướng giải dưới đây, nội dung có sự tham khảo bài thi KTHP
của SV K47 Đặng Nguyên Vũ – khoa Ngữ Văn)

*Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư (SV tham khảo hướng dẫn ôn tập)

*So sánh hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư

Điểm giống nhau:

- Cả hai phương pháp này đều tạo ra giá trị thặng dư, đều là các phương pháp bóc lột sức lao
động của giai cấp công nhân.

- Chúng đều góp phần làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư (trình độ bóc lột) và khối lượng giá trị
thặng dư (quy mô bóc lột).
- Cả hai phương pháp này đều góp phần làm tăng quy mô sản xuất và góp phần tăng năng suất
lao động.

- Hai phương pháp này làm cơ sở cho nhau, không loại trừ nhau.
Điểm khác biệt:
Tiêu chí so sánh Phương pháp sản xuất giá Phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối trị thặng dư tương đối
Cách thức bóc lột Kéo dài ngày lao động vượt Rút ngắn thời gian lao động
quá thời gian lao động tất tất yếu, dẫn đến kéo dài thời
yếu, trong khi năng suất lao gian lao động thặng dư trong
động, giá trị sức lao động và khi độ dài ngày lao động
thời gian lao động tất yếu không thay đổi hoặc thậm chí
không thay đổi. rút ngắn.
Kết quả Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối tạo ra nhiều
giá trị thặng dư hơn so với phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối.
Biện pháp thực tiễn Dựa vào tăng cường độ lao Dựa vào tăng năng suất lao
động của công nhân động của công nhân.
Hạn chế Có giới hạn về mặt sinh lý Không có giới hạn vì năng
nên không thể tăng cường độ suất lao động của công nhân
quá mức là đại lượng luôn được duy trì
ở mức độ không đổi và thậm
chí có thể tăng lên.

Q: Từ việc phân tích tư bản bất biến và tư bản khả biến, anh/chị hãy phân tích ý nghĩa lý
luận và thực tiễn của việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến?
Hướng dẫn giải, định hướng tham khảo:
(SV có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây)
*Phân tích các phạm trù “Tư bản bất biến” và “Tư bản khả biến” (SV tham khảo hướng
dẫn ôn tập)
*Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn:
- Ý nghĩa lý luận:
+ Khẳng định được nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư hoàn toàn là do sức lao động của
công nhân tạo ra, nó được biểu hiện dưới hình thái tư bản khả biến.
+ Máy móc chỉ là điều kiện, công cụ để quá trình sản xuất giá trị thặng dư có thể xảy ra, hoàn
toàn không đóng góp gì cho việc làm tăng giá trị thặng dư.
+ Sự phân chia giá trị thặng dư (tư bản phụ thêm) để đầu tư cho tư bản bất biến và tư bản khả
biến có thể làm thay đổi đáng kể cấu tạo hữu cơ của tư bản. Từ đó, làm tăng quy mô sản xuất
thông qua tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa.
………
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Góp phần làm thay đổi kết cấu sản xuất theo hướng mở rộng và đầu tư nhiều hơn cho công
cuộc cải tiến máy móc nhằm làm tăng năng suất lao động của người lao động. Đây là quá trình
quan trọng khi nền sản xuất lạc hậu và lỗi thời.
+ Thực hiện quá trình này, nền kinh tế sẽ ngày càng phát triển theo hướng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế.
……….
*Liên hệ quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam để làm rõ thêm tác động
thực tiễn
(SV tham khảo trên các tạp chí uy tín, có thể tham khảo thêm hướng dẫn ôn tập, nếu có
thời gian thì viết thêm vào bài thi)
Q: Phân tích quá trình vận động của tư bản cá biệt (Tuần hoàn tư bản và Chu chuyển tư
bản). Từ đó, anh/chị hãy nêu ý nghĩa lý luận và thực tiễn của quá trình vận động này?
Hướng dẫn giải, định hướng tham khảo:
(SV có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây)
*Phân tích hai quá trình “Tuần hoàn tư bản” và “Chu chuyển tư bản” (SV tham khảo
thêm trong hướng dẫn ôn tập)
Quá trình vận động của tư bản cá biệt là sự vận động về mặt chất và lượng:
+ Về mặt chất: SV hãy phân tích quá trình “Tuần hoàn tư bản”
+ Về mặt lượng: SV hãy phân tích quá trình “Chu chuyển tư bản”
*Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn:
- Ý nghĩa lý luận:
+ Tuần hoàn tư bản và Chu chuyển tư bản là hai quá trình góp phần làm sáng tỏ bức tranh toàn
diện về quá trình mà giá trị thặng dư được sinh ra và ngày càng được lớn mạnh như thế nào.
+ Hai quá trình này cũng góp phần khẳng định được quá trình bóc lột đầy bạo tàn của GCTS đối
với GCCN vì giá trị thặng dư hoàn toàn là do sức lao động tạo ra và GCCN bị bóc lột ngày càng
nhiều nhưng họ không hề hay biết.
+ Khi tốc độ chu chuyển tư bản ngày càng lớn, một mặt GCTS ngày càng giàu có nhờ GTTD,
mặt khác, GCCN ngày càng bị bần cùng hóa, bị tha hóa một cách đáng thương và chua xót.
………
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Giúp cho các nhà sản xuất có thể tính toán được các yếu tố sản xuất cần thiết với số lượng,
chất lượng, cơ cấu phù hợp để phục vụ sản xuất.
+ Giúp cho họ có thể thực hiện chu trình quản lý và sử dụng vốn hiệu quả để góp phần mở rộng
quy mô kinh doanh hiệu quả.
+ Thông qua tốc độ chu chuyển tư bản, các nhà tư bản có thể đánh giá được mức độ hiệu quả
kinh doanh của mình trong năm đó để từ đó có các biện pháp để rút ngắn thời gian sản xuất hay
mở rộng, thu hẹp số lần tuần hoàn tư bản.
…….

G
I
Q: Khi tăng “năng suất lao động” thì giá trị của hàng hóa giảm. Vậy khi tăng “cường độ lao
động” thì giá trị của hàng hóa sẽ thay đổi như thế nào? (bạn Huỳnh Tấn Lộc – K. Hóa Học)


*Định nghĩa về cường độ lao động:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất

I
*Nguyên tắc chung: tăng “cường độ lao động” không làm thay đổi giá trị của hàng hóa nhưng
xét trên tổng sản phẩm thì lượng giá trị lại tăng.

Đ
Hơi lạ đúng không nè !!! 😊😊😊😊

Á
Xét trường hợp các sản phẩm tôi sắp nói tới đây chưa bán trên thị trường, vì nếu bán trên thị
trường rồi thì giá cả luôn có sự biến động.

P
Tôi giả định rằng giá trị hàng hóa = giá cả hàng hóa
Bạn nên nhớ rằng:

T
- Năng suất lao động làm tăng lượng sản phẩm trong một đơn vị thời gian nên dẫn đến giá trị 1
đơn vị hàng hóa giảm.

H
VD: Thông thường, 1h có thể sản xuất được 5 kg gạo, nhưng NSLĐ tăng có thể khiến cho 1h sản
xuất được 7 kg gạo


Theo bạn, gạo mua trong trường hợp sản xuất nào sẽ rẻ hơn????
Đương nhiên là trong trường hợp 7 kg rồi!!!!

C
- Tuy nhiên, tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương tiến độ làm việc của người
công nhân.

M
Khi nào đáp ứng đủ lượng sản phẩm thì việc công nhân muốn sản xuất tiếp hay không là phụ
thuộc vào mong muốn của GCTS (CNTB) hoặc GCCN (quá độ lên CNXH)


C
VD: Công ty quy định người công nhân ấy phải sản xuất trong 1h được 5 sản phẩm, nếu không
thì sẽ trừ lương. Họ muốn có lương thì phải cố gắng chăm chỉ làm việc, không lười biếng để đáp
ứng đúng lượng sản phẩm mà chủ yêu cầu.
Tức là, cường độ lao động vẫn có thể làm tăng lượng sản phẩm trong một đơn vị thời gian nhưng
chúng ta chưa biết được rằng liệu giá trị hàng hóa có thay đổi hay không.
Mặt khác:
- NSLĐ tăng có thể làm giảm thời gian lao động cá biệt của người sản xuất xuống, nếu tình
huống này kéo dài sẽ có thể kéo theo thời gian lao động xã hội cần thiết của sản phẩm giảm theo.
VD: Hàng hóa A được xã hội chấp nhận thời gian sản xuất là 5h, Ông A sản xuất chỉ mất 4h, nếu
các nhà sản xuất khác bắt chước ông A sản xuất cũng chỉ mất 4h thì sẽ tạo ra sự thay đổi thời
gian sản xuất xã hội của hàng hóa ấy. Có thể từ 5h  4h.
Điều này xảy ra khi các chủ thể sản xuất vận dụng tốt quy luật giá trị.
- Tuy nhiên, tăng CĐLĐ chỉ góp phần làm tăng lượng sản phẩm sản xuất ra, chứ thực tế, thời
gian lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa đó hoàn toàn không đổi
VD: Công ty quy định sản xuất 5 sản phẩm trong 1h, vị chi 1 sản phẩm sản xuất trung bình trong
12 phút. Đây cũng là thời gian được xã hội chấp nhận. Người lao động sản xuất có thể nhiều hơn
hoặc ít hơn 5 sản phẩm, thời gian có thể cao thấp khác nhau. Nhưng điều này ko hề ảnh hưởng
đến thời gian lao động xã hội cần thiết (1 sản phẩm vẫn được chấp nhận sản xuất trong 12 phút)
Như vậy, tăng CĐLĐ nhằm mục đích đảm bảo rằng công nhân sẽ sản xuất đủ lượng sản phẩm
cần phải sản xuất, không vì lười biếng mà trễ tiến độ. Vì theo nguyên tắc thông thường, bạn sẽ
không được về nhà nếu như không đáp ứng đủ sản lượng được yêu cầu!!!
CĐLĐ tăng có thể khiến cho tổng số lượng sản phẩm ra tăng kéo theo tổng lượng giá trị tăng,
nhưng giá trị của một hàng hóa vẫn không đổi.
VD: Một hàng hóa sau quá trình sản xuất thì giá trị của nó biểu hiện thông qua giá cả là 40k
- Ban đầu, khi chưa tăng CĐLĐ, công nhân chỉ sản xuất được 5 sản phẩm, vị chi:
40.000 × 5=200.000 (đồng)

- Khi tăng CĐLĐ, công nhân có thể sản xuất được thêm 3 sản phẩm nữa, tổng là 8 sản phẩm, khi
đó:
40.000 × 8=320.000 (đồng)

Rõ ràng, tổng lượng giá trị tăng dẫn đến tổng lượng tiền bạn thu được sau khi bán có thể tăng
theo (từ 200k  320k), nhưng thực tế, hàng hóa đó giá cả không hề thay đổi, vẫn là 40k.
Hệ quả:
- Các nhà tư bản, chủ doanh nghiệp thời TBCN chủ trương thực hiện tăng CĐLĐ khi thực hiện
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối vì công nhân ngày ấy phải tuyệt đối phục tùng
mệnh lệnh của nhà tư bản thông qua thỏa thuận lao động.
- Tuy nhiên, việc tăng CĐLĐ nếu không tính cẩn thận đến các yếu tố sinh lý, sức khỏe của công
nhân thì dễ dẫn đến tình trạng công nhân kiệt sức vì tuột đường huyết, đói,.. thậm chí có thể chết
hàng loạt trong các công trường sản xuất.
- Nếu muốn tăng sản lượng sản phẩm, tăng NSLĐ có thể an toàn hơn cho cả nhà tư bản và người
lao động hơn so với tăng CĐLĐ.
Q: Các yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển tư bản? (bạn Thịnh – K.Công
Nghệ Thông Tin)
*Định nghĩa về chu chuyển tư bản: là tuần hoàn tư bản nhưng được xét với quá trình định kỳ,
thường xuyên, lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
Nói một cách khác, chu chuyển tư bản gồm rất nhiều quá trình tuần hoàn tư bản gộp lại.
Thông thường, chu chuyển tư bản được đo bởi 2 đại lượng: thời gian (thời gian của một quá trình
tuần hoàn tư bản) và tốc độ (số lượng tuần hoàn tư bản được thực hiện trong một đơn vị thời
gian)
Trong câu hỏi này, tôi xin phép được tập trung hơn vào tốc độ chu chuyển tư bản (n)
Đây là đại lượng biểu thị số lần tuần hoàn tư bản mà nhà tư bản thực hiện được trong một đơn vị
thời gian. Nó thường được đo bằng số vòng chu chuyển tư bản trong một khoảng thời gian.
Thời gian ở đây thông thường là 1 năm (ứng với quá trình nhà sản xuất tổng kết thành tựu, đánh
giá sản lượng)
CH
Công thức tính: n=
ch
Trong đó:
- “n” là số vòng chu chuyển tư bản (vòng)
- “CH” là thời gian một năm
- “ch” là thời gian thực hiện một quá trinh chu chuyển tư bản.
Theo công thức, “CH” không đổi, để n tăng (điều mà nhà tư bản muốn) thì bắt buộc “ch” giảm,
vì đây là hai đại lượng tỷ lệ nghịch.
Để “ch” giảm, tức là thời gian thực hiện 1 vòng chu chuyển tư bản giảm, nhà tư bản buộc phải
tác động lại quá trình tuần hoàn tư bản.
Nói cách khác, các yếu tố nào có thể rút ngắn quá trình thực hiện tuần hoàn tư bản thì sẽ làm
tăng tốc độ chu chuyển tư bản.
Mặt khác, tuần hoàn tư bản là quá trình bao gồm nhiều quá trình (ứng tiền, mua TLSX và
HHSLĐ, sản xuất và bán sản phẩm), cho nên, nhà tư bản cần phải làm sau cho các quá trình này
diễn ra càng ngắn thì dẫn đến tổng thời gian thực hiện tuần hoàn tư bản sẽ giảm theo.
Các yếu tố có thể tác động được là thời gian sản xuất và thời gian mua bán sản phẩm!!!
+ Trong sản xuất, nhà tư bản buộc phải tìm cách để tăng NSLĐ và cải tiến máy móc, kỹ thuật
thông qua quá trình thực hiện sản xuất giá trị thặng dư tương đối và tuyệt đối nhằm mục đích
công nhân sản xuất hàng hóa với sản lượng ngày càng nhiều và càng nhanh. Tức là tăng tỷ suất
giá trị thặng dư (m’), tăng quy mô hiện đại của máy móc, kĩ thuật sản xuất hàng hoá,…
+ Trong mua bán hàng hóa, nhà tư bản phải tìm cách để sản phẩm của mình bán được càng
nhanh càng tốt, nghĩa là, công dụng của hàng hóa phải được thị trường hết sức ưa chuộng, tức là
tình trạng “cháy hàng” xảy ra (sold off).
Nhu vậy, các yếu tố có thể tác động đến tốc độ chu chuyển tư bản gồm: m’, trình độ hiện đại của
máy móc, khoa học – kĩ thuật, thị hiếu ưa chuộng đối với hàng hóa đang bán,…

You might also like