Professional Documents
Culture Documents
HK222 - CH2049 - ST4 - N7 - Bài 3
HK222 - CH2049 - ST4 - N7 - Bài 3
HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO
MÔN THÍ NGHIỆM HÓA HỌC - HÓA SINH THỰC PHẨM
Dụng cụ - thiết bị: 3 chén sấy, bình hút ẩm, tủ sấy, cân phân tích 4 số lẻ
Nhận thấy khối lượng chén giữa lần cân thứ 2 và thứ 3 không chênh lệch không quá
0,0005g. Vì vậy ta ghi khối lượng chén cân lần thứ 3 là M0 (g)
- Bước 7: Cho khoảng 1g bột đậu đen, cân khối lượng chén có mẫu trước sấy, ta gọi
khối lượng vừa cần được là M1 (g)
- Bước 8: Cho chén sấy chứa mẫu vào tủ sấy (100 – 105oC), sấy trong 60 phút, lấy
ra để nguội trong bình hút ẩm, cân khối lượng.
- Bước 9: Tiếp tục như trên với thời gian sấy mỗi lần 30 phút, cho đến khi khối
lượng chén và mẫu không đổi sau hai lần cân, cân khối lượng chén có mẫu sau sấy,
M2 (g)
Mẫu chén Chén 1 Chén 2 Chén 3
M0 27,5265g 31,3890g 36,1553g
M1 28,4970g 32,4544g 37,1921g
M2 28,4637g 32,4085g 37,1583g
Trong đó
M 0: Khối lượng chén sấy, g
- Hàm lượng chất khô tổng số (hòa tan và không tan): X %=100 – W
Từ 2 công thức trên, ta được bảng kết quả tính toán sau:
4. Nhận xét, đánh giá và biện luận kết quả thí nghiệm
II. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TRO
1. Dụng cụ, thiết bị và nguyên liệu
Dụng cụ - thiết bị: 1 chén nung, bình hút ẩm, tủ sấy, lò nung, cân phân tích 4 số lẻ, găng
tay vải, kẹp gắp chén nung.
Trong đó:
G c : Khối lượng chén nung sau khi sấy và hút ẩm, g
4. Nhận xét, đánh giá và biện luận kết quả thí nghiệm