Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

CÔNG TY TNHH MTV CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÍ NGHIỆM ĐIỆN MIỀN TRUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đà Nẵng, ngày 09 tháng 11 năm 2022

PHƯƠNG ÁN
HỢP TÁC NGHIÊN CỨU CHUYÊN SÂU VÀ XÂY DỰNG CÔNG CỤ
CHẨN ĐOÁN SỚM CÁC SỰ CỐ TIỀM ẨN CÓ THỂ XẢY RA TRONG
QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH MÁY BIẾN ÁP

I. CƠ SỞ LẬP PHƯƠNG ÁN NGHIÊN CỨU:


Máy biến áp (MBA) có cách điện chính là giấy cách điện và dầu MBA. Với MBA
vận hành đã lâu năm, khi giấy cách điện đã tới giai đoạn cuối vòng đời thì độ bền cơ
nhiệt của cách điện cũng suy giảm. Tại những vị trí mà giấy hoặc dầu cách điện bị lão
hóa hoặc bị thay đổi tính chất cơ lý…, xuất hiện hiện tượng vi phóng điện thường được
gọi là phóng điện cục bộ. Nếu có nhiều điểm như vậy, chúng sẽ tạo thành chuỗi, thành
nhánh. Theo thời gian, các điểm và các nhánh này sẽ lan rộng và phát triển, biên độ dòng
và áp lớn dần lên tới một ngưỡng nào đó sẽ dẫn đến cháy nổ MBA.
Ngoài công tác TNĐK, CBM hằng năm theo quy định. Để giám sát, theo dõi tình
trạng sức khoẻ của các MBA vận hành lâu năm (tuổi thọ >15 năm) trên lưới điện 110kV
EVNCPC. CPCETC đề xuất phương án kết hợp giữa phân tích khí hoà tan trong dầu
(DGA) và đo phóng điện cục bộ online (PD online) MBA với tần suất lớn tuỳ thuộc vào
điều kiện và tình trạng vận hành của MBA, nhằm kịp thời phát hiện sớm các hư hỏng
chớm nở, từ đó giúp cho việc lên phương án sửa chữa, thay thế kịp thời cũng như ngăn
ngừa nguy cơ xảy ra các sự cố, nâng cao độ ổn định và tin cậy của máy biến áp.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Hợp tác nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các bên bao gồm: đơn vị thí
nghiệm, chuyên gia sản xuất thiết bị chẩn đoán và đơn vị quản lý vận hành MBA để
nâng cao năng lực chuyên môn, tiếp cận kịp thời các công nghệ tiên tiến trong việc chẩn
đoán chuyên sâu và theo dõi tình trạng sức khoẻ máy biến áp, đảm bảo cho máy biến áp
vận hành an toàn tin cậy, ngăn ngừa sớm sự cố.
- - Thu thập đầy đủ dữ liệu các thông số trong quá trình vận hành MBA (mức mang
tải, dòng sự cố,…), kết quả theo dõi PD, DGA từ đó xây dựng được hệ thống cơ sở dữ
liệu và công cụ chẩn đoán sớm các sự cố tiềm ẩn có thể xảy ra trong quá trình vận hành
MBA.
- Trên cơ sở số liệu và kết quả nghiên cứu cùng phối hợp thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở để triển khai áp dụng cho tất cả các MBA do EVNCPC quản lý
vận hành nhằm đảm bảo vận hành an toàn liên tục hệ thống điện.
III. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN
1. Đối tượng và phạm vi cần nghiên cứu và đánh giá:
Các Máy biến áp 110kV trên lưới điện EVNCPC, có tuổi thọ >15 năm, mang tải
lớn, nằm trong khu công nghiệp. Qua sàng lọc theo danh sách thống kê các MBA vận
hành >15 năm, mang tải lớn và ưu tiên nằm khu công nghiệp thì hiện tại có 5 MBA cần
dùng làm đối tượng nghiên cứu, đó là:
a. Công ty Điện lực Quảng Ngãi:
- MBA T2 tại TBA 110kV Tịnh Phong, sản xuất năm 2002 và tải bình quân trong
tháng khoảng 70-75%.
- MBA AT1 tại TBA 110kV Tư Nghĩa, sản xuất năm 2005 và tải bình quân trong
tháng khoảng 80-82%.
b. Công ty Điện lực Kon Tum:
- MBA T1 tại TBA 110kV Đăk Tô, sản xuất năm 2003 và tải bình quân trong tháng
khoảng 90%.
c. Công ty Điện lực Gia Lai:
- MBA T2 tại TBA 110kV Ayunpa, sản xuất năm 1998
- MBA T1 tại TBA 110kV Ayunpa, sản xuất năm 2000 (Điều chuyển từ MBA T1 -
TBA Tam Kỳ - PC Quảng Nam vào năm 2021) và tải bình quân trong tháng khoảng
50%.
2. Thời gian nghiên cứu:
02 năm, dự kiến triển khai thực hiện từ quý I/2023.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu, số liệu thí nghiệm
- Phân tích, đánh giá MBA dựa trên cơ sở dữ liệu, số liệu thu được
- Đề xuất các biện pháp, giải pháp, kiến nghị.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN
1. Phương pháp nghiên cứu thực hiện:
- Phương pháp đo phóng điện cục bộ (theo tiêu chuẩn IEC 60270/ bằng sóng âm
PD Acoustic/ bằng UHF…)
- Phương pháp phân tích khí hòa tan trong dầu cách điện - DGA (theo phương pháp
ASTM D3612 C).
2. Các tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện nghiên cứu:
- Quy trình vận hành và sửa chữa máy biến áp do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
ban hành ngày 23/05/1997.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điện, tập 5: QCVN QTĐ-5 : 2009/BCT.
- Quy trình sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị TBA và đường dây 110kV theo tình
trạng vận hành (CBM) do EVNCPC ban hành.
- Các tiêu chuẩn quốc tế IEC 60599, IEC 60270, IEC 62478, IEEE C57-104…
3. Nguyên lý phương pháp nghiên cứu thực hiện:
3.1 Phương pháp đo phóng điện cục bộ (PD)
Phóng điện cục bộ (Partial Discharge) là hiện tượng phóng điện xảy ra trong và
trên bề mặt chất cách điện tại các vị trí khiếm khuyết (nứt, gãy), tại bề mặt ranh giới giữa
chất cách điện và vật dẫn điện trong điện môi rắn và lỏng, những bọt khí nằm trong điện
môi lỏng. Phóng điện cục bộ cũng có thể xuất hiện dọc theo ranh giới giữa những vật
liệu cách điện khác nhau do điện trường phân bố không đều trong chất cách điện và khi
cường độ điện trường tại các vị trí này đạt tới một giá trị nhất định. Hiện nay có 2
phương pháp phổ biến để chẩn đoán PD trong máy biến áp là: Phương pháp truyền thống
và phương pháp phi truyền thống.
Phương pháp truyền thống là đo theo tiêu chuẩn IEC 60270 băng thông 100 -
500 kHz dùng để phát hiện, định lượng, theo dõi xu hướng phát triển PD. Phương pháp
này được mô tả là đo các xung dòng xuất hiện trong quá trình phóng điện cục bộ, các
xung dòng phóng điện cục bộ nói trên trong MBA và các thiết bị điện khác có chu kỳ
nhỏ hơn 1 µs. Tín hiệu PD được thu thông qua Bushing tap hoặc Coupling capacitor.
Phương pháp này đo điện tích biểu kiến với giá trị được xác định bằng pC cho kết quả
chính xác vì có thể loại bỏ hoàn toàn nhiễu từ môi trường, tuy nhiên khi thực hiện yêu
cầu phải cắt điện và phải có bộ phát nguồn cao thế để cấp nguồn cho MBA trong quá
trình đo.
Phương pháp phi truyền thống được mô tả sử dụng các tín hiệu phát ra từ điểm
phóng điện cục bộ bao gồm: Các sóng âm với biên độ rất bé và tần số cao, xung dòng
điện cao tần (HF), sóng điện từ siêu cao tần (UHF)... Phương pháp này đang cho thấy
tính hiệu quả cao khi được thực hiện trực tiếp với MBA đang mang điện vận hành, căn
cứ vào từng pattern của tín hiệu PD thu được có thể xác định được loại và mức độ nguy
hiểm của từng dạng PD như: Phóng điện bên trong, phóng điện bề mặt, corona… ngoài
ra còn có thể định vị tương đối chính xác vị trí của điểm phóng điện cục bộ. Một số
phương pháp đo PD phi truyền thống được mô tả như sau:
- Phương pháp đo phóng điện cục bộ bằng sóng âm (PD Acoustic): Hiện tượng
phóng điện cục bộ sinh ra các sóng âm với biên độ rất bé và tần số cao. Các sóng âm đó
sẽ truyền qua các vật liệu cách điện (rắn, lỏng) tới vỏ thiết bị rồi đến các cảm biến được
đặt bên ngoài từ đó có thể xác định được hiện tượng phóng điện cục bộ. Bằng việc di
chuyển vị trí các cảm biến kết nối với máy định vị PD Acoustic, có thể định vị được
tương đối chính xác các điểm phát sinh phóng điện cục bộ bên trong MBA.
- Phương pháp đo phóng điện cục bộ bằng UHF: Hiện tượng phóng điện cục bộ
cũng sinh ra các sóng siêu cao tần (UHF); các xung PD xuất hiện rất nhanh, với thời gian
tăng thậm chí dưới 1 nano giây, do đó, chúng có thể phát ra sóng điện từ có phổ tần số
đến 1 GHz hoặc cao hơn. Đối với máy biến áp, sử dụng cảm biến siêu cao tần (cảm biến
UHF) gắn vào van xả dầu của MBA để lấy tín hiệu PD, kèm theo một bộ kích hoạt
(trigger) trong quá trình đo. Việc đo PD bằng cảm biến UHF gắn vào van xả dầu có độ
chính xác cao do có thể loại bỏ được nhiễu từ môi trường ngoài đến kết quả đo.
- Phương pháp đo giá trị dòng cao tần dùng biến dòng cao tần (HFCT): Khi xảy
ra phóng điện cục bộ, các sóng dòng cao tần cũng truyền tới vỏ thiết bị đi qua đường nối
đất rồi đến biến dòng cao tần được bố trí tại dây nối đất hoặc trung tính MBA. Phương
pháp này có ưu điểm là độ nhạy cao, không phụ thuộc vào hình dạng xung như trong các
dụng cụ đo PD thông thường, tỷ lệ tín hiệu / nhiễu (SNR) có thể được cải thiện, phân
tích dữ liệu theo các dải tần số nhất định, có khả năng phân tích khuynh hướng PD, có
thể áp dụng những dạng thức mẫu của tín hiệu PD, có thể cấu hình cảm biến để khử
nhiễu tốt hơn, tuy nhiên phương pháp này lại có nhược điểm là không thể định vị PD
một cách chính xác
Do điều kiện hiện trường nên việc đo PD offline theo tiêu chuẩn IEC 60270 thực
hiện rất khó khăn. Đề xuất phương án: Theo dõi PD online bằng phương pháp phi truyền
thống, căn cứ kết quả thu được xác định được các MBA có dấu hiệu PD và có xu hướng
phát triển. Sau khi khoanh vùng các MBA có dấu hiệu xấu cần phối hợp với PC lên
phương án cắt điện, cô lập MBA đấu nối cảm biến vào rốn sứ, và sau đó đóng điện trở
lại cho MBA để đo PD kết hợp kiểu truyền thống IEC 60270 và phi truyền thống IEC
62478. Việc loại bỏ các thiết bị như cáp lực, và chống sét các phía sẽ giảm ảnh hưởng
của yếu tố nhiễu và cho kết quả bằng pC để chẩn đoán chính xác tình trạng cách điện của
MBA, lên phương án xử lý sớm.
3.2 Phương pháp phân tích khí hòa tan trong dầu (DGA)
Trong quá trình vận hành MBA, dầu cách điện làm việc ở nhiệt độ, cường độ
điện trường cao, mạch carbon sẽ bị bẽ gãy liên kết C-H và C-C tạo thành hydro nguyên
tử và các hydrocarbon. Các sản phẩm rất hoạt hóa vừa mới sinh ra này kết hợp với nhau
hình thành khí H2, CH4, C2H6… và hydrocarbon mới. Khi có nguồn nhiệt lớn sinh ra
trong MBA (quá nhiệt mối nối, phóng điện cục bộ hoặc phóng hồ quang…) sự phân hủy
diễn ra mạnh hơn và sản sinh thêm khí C 2H4 và C2H2 và thậm chí là cả carbon dạng hạt.
Giấy cách điện (cellulose) phân hủy và sinh ra khí CO 2, CO. Do vậy trong thí nghiệm về
hàm lượng khí trong dầu cách điện sẽ giúp người quản lý vận hành chẩn đoán sớm tình
trạng vận hành MBA.
Kỹ thuật phân tích khí hòa tan trong dầu cách điện và theo dõi tốc độ sinh khí
cháy giúp chẩn đoán một cách chặt chẽ nguyên nhân nào khí sinh ra, đánh giá độ hư
hỏng trong MBA để có biện pháp khắc phục đảm bảo cho MBA vận hành an toàn đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất trên lưới điện.
4. Tần suất nghiên cứu thực hiện:
- Lấy mẫu phân tích khí hòa tan trong dầu cách điện - DGA: 03 tháng/lần
- Đo phóng điện cục bộ: 03 tháng/lần
5. Thiết bị đo sử dụng trong nghiên cứu thực hiện:
- Thiết bị đo phóng điện cục bộ PD TECHIMP AQUILA N0: 25162230-19A015,
Hãng TECHIMP, Italy
- Thiết bị đo phóng điện cục bộ PD TECHIMP MICRO AQUILA N0: 25160040
- 21A023, Hãng TECHIMP, Italy
- Hệ thống phân tích khí hòa tan trong dầu cách điện 7890B N 0 US 13383034 ,
Hãng: Aglient, Mỹ.
- Hệ thống phân tích khí hòa tan trong dầu cách điện 6890N N 0 US 10202134,
Hãng: Aglient, Mỹ.
6. Nhân lực tham gia nghiên cứu thực hiện:
ST
Họ và tên Chức danh Ghi chú
T
I Đơn vị thực hiện: CPCETC
1 Nguyễn Văn Ngà Phó Giám đốc Công ty - Tổ trưởng
2 Nguyễn Trung Tích QĐ PX Cao thế - Tổ phó
3 Hồ Hy Vinh TP Phòng Tự động hóa - Thành viên;
4 Nguyễn Đức Tiến PTPPT Phòng Kỹ thuật - Thành viên
5 Đào Trực PQĐPT PX Hóa dầu - Thành viên
6 Phan Bản Thiện PQĐ PX Cao thế - Thành viên
7 Đặng Quốc Khanh Tổ trưởng PX Cao thế - Thành viên
8 Nguyễn Văn Thiện Tổ trưởng PX Cao thế - Thành viên
9 Nguyễn Thành Long Kỹ sư Phòng Kỹ thuật - Thành viên
10 Lê Đình Phụng Kỹ sư PX Hóa dầu - Thành viên
11 Trần Đình Thọ Kỹ sư PX Hóa dầu - Thành viên
12 Đoàn Quang Minh Tổ trưởng Phòng Tự động hóa - Thành
viên
13 Nguyễn Ngọc Thiện Tâm Tổ trưởng Phòng Tự động hóa - Thành
viên
14 Dương Ngọc Quốc Kỹ sư PX Cao thế - Thư ký tổng hợp
II. Ban Kỹ thuật - EVNCPC
1 Nguyễn Hoàng Minh Ban Kỹ thuật – EVNCPC
2 Bùi Châu Quốc Bảo Ban Kỹ thuật – EVNCPC
III Đơn vị phối hợp: PC Quảng Ngãi
1 …. PGĐ, đồng chủ trì
2 …. …., thành viên
IV Đơn vị phối hợp: PC Gia Lai
1 PGĐ, đồng chủ trì
2 …., thành viên
V Đơn vị phối hợp: PC Kon Tum
1 PGĐ, đồng chủ trì
2 …., thành viên
VI Đơn vị hợp tác: Công ty SYTEC
1 Phạm Ngọc Thanh Giám đốc, thành viên
2 Nguyễn Mạnh Hải Cán bộ KD, thành viên
V. HỢP TÁC NGHIÊN CỨU
1. Đơn vị hợp tác nghiên cứu:
- CPCETC: đơn vị tổ chức thực hiện, cung cấp kết quả, số liệu thực hiện.
- Các PC: đơn vị quản lý vận hành Máy biến áp, phối hợp thực hiện và cung cấp
thông tin về quá trình vận hành của thiết bị.
- Đơn vị hợp tác - Công ty SYTEC: Đơn vị cung cấp thiết bị phóng điện cục bộ
và mời chuyên gia hãng chế tạo thiết bị Techimp tư vấn và hợp tác nghiên cứu.
2. Cam kết cung cấp thông tin trong quá trình nghiên cứu:
- CPCETC cam kết cung cấp kết quả thực hiện bao gồm: Số liệu thí nghiệm, các
kết luận, chẩn đoán trung thực và công cụ thực hiện phân tích đánh giá sau khi nghiên
cứu thành công.
- Đơn vị QLVH (Các PC) cam kết cung cấp đầy đủ các thông tin về quá trình
vận hành Máy biến áp (sự cố, hư hỏng, mức tải… một cách trung thực).
- Đơn vị hợp tác – Công ty SYTEC: Cam kết hỗ trợ bao gồm các tài liệu liên
quan đến quá trình lấy mẫu và phân tích dữ liệu; Làm cầu nối để tiếp cận với chuyên gia
hãng sản xuất thiết bị đo PD để hỗ trợ trong việc phân tích dữ liệu.
3. Chi phí thực hiện:
Thỏa thuận giữa các bên.
VI. DỰ TRÙ CHIA SẺ KINH PHÍ HỢP TÁC: Xem phụ lục đính kèm
1. Dự trù chia sẻ kinh phí hợp tác nghiên cứu giữa ETC và QNPC:

2. Dự trù chia sẻ kinh phí hợp tác nghiên cứu giữa ETC và KTPC:

3. Dự trù chia sẻ kinh phí hợp tác nghiên cứu giữa ETC và GLPC:

You might also like