Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN PPDH 2

A. LÝ THUYẾT
I. Phân tích chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018
1. Hãy trình bày những điểm mới cốt lõi trong quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ
thông môn Toán 2018 (xem chương trình môn Toán 2018, tr 4-5).
Trả lời
 Bảo đảm tính tinh giản, thiết thực, hiện đại:
 Tính tinh giản: Chương trình quán triệt tinh thần “toán học cho mọi người”, ai cũng học
được Toán theo cách phù hợp với sở thích và năng lực cá nhân.
 Tính thiết thực: Chú trọng tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn hoặc các hoạt động giáo
dục khác, nhằm thực hiện giáo dục STEM, gắn với xu hướng phát triển hiện đại của kinh
tế, khoa học, đời sống xã hội và những vấn đề cấp thiết có tính toàn cầu.
 Tính hiện đại: Phản ánh những nội dung nhất thiết phải được đề cập ở nhà trường PT, đáp
ứng nhu cầu hiểu biết thế giới, sở thích của người học; hù hợp với cách tiếp cận của thế
giới ngày nay.
 Bảo đảm tính thống nhất, sự nhất quán và phát triển liên tục:
 Bảo đảm tính thống nhất, sự phát triển liên tục (lớp 1 - lớp 12), bao gồm hai nhánh liên
kết chặt chẽ với nhau, một nhánh mô tả sự phát triển của các mạch nội dung kiến thức cốt
lõi, một nhánh mô tả sự phát triển của năng lực, phẩm chất của học sinh.
 Chương trình môn Toán chú ý tiếp nối với chương trình giáo dục mầm non và tạo nền
tảng cho giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
 Bảo đảm tính tích hợp và phân hoá:
 Tính tích hợp:
+ Tích hợp nội môn xoay quanh ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích;
Hình học và đo lường; Thống kê và xác suất.
+ Thực hiện tích hợp liên môn thông qua các nội dung, chủ đề liên quan, các kiến thức
toán học được khai thác, sử dụng trong các môn học khác.
+ Thực hiện tích hợp nội môn và liên môn thông qua các hoạt động thực hành và trải
nghiệm trong giáo dục toán học.
 Tính phân hoá:
+ Quán triệt tinh thần dạy học theo hướng cá thể hoá người học trên cơ sở bảo đảm đa số
học sinh, đáp ứng được YCCĐ của chương trình; đồng thời chú ý tới các đối tượng
chuyên biệt.
+ Đối với cấp THPT, môn Toán có hệ thống chuyên đề học tập chuyên sâu và các nội
dung học tập giúp học sinh nâng cao kiến thức, kĩ năng thực hành, vận dụng giải quyết
các vấn
đề gắn với thực tiễn.
 Bảo đảm tính mở:
 Bảo đảm định hướng thống nhất những nội dung giáo dục toán học cốt lõi, bắt buộc đối
với học sinh toàn quốc.
 Trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ
sung một số nội dung giáo dục toán học và kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng, cơ
sở giáo dục.
 Chương trình môn Toán chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu
cần đạt, PC & NL của học sinh, nội dung giáo dục, PP giáo dục và việc đánh giá kết quả
giáo dục; không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả SGK và GV phát huy
tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.
2. Trình bày các mục tiêu chung của chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018 và mục
tiêu của cấp THCS, THPT (xem chương trình môn Toán 2018, tr. 7-9).
Trả lời
 Mục tiêu chung:
 Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: NL tư duy
và lập luận toán học; NL mô hình hoá toán học; NL giải quyết vấn đề toán học; NL giao
tiếp toán học; NL sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
 Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học được quy định tại Chương trình tổng thể.
 Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng giải
quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Toán và các môn học khác; tạo cơ hội
để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn.
 Có hiểu biết tương đối về sự hữu ích của toán học đối với từng ngành nghề liên quan tạo
cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những
vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời.
 Mục tiêu cấp THCS:
- Góp phần hình thành và phát triển năng lựuc toán học với yêu cầu cần đạt:
+ Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề, thực hiện được việc lập luận
hợp lí khi giải quyết vấn đề, chứng minh được mệnh đề toán học không quá phức tạp.
+ Sử dụng được các mô hình toán học (công thức toán học, phương trình đại số, hình
biểu diễn, ...) để mô tả một số bài toán thực tiễn không quá phức tạp.
+ Sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để biểu đạt các
nội dung toán học cũng như thể hiện chứng cứ, cách thức và kết quả lập luận
+ Trình bày được ý tưởng và cách sử dụng công cụ, phương tiện học toán để thực hiện
một nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả những lập luận, chứng minh toán học.
- Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản về:
+ Số và Đại số:
 Hệ thống số (từ số tự nhiên đến số thực); tính toán và PT, HPT, BPT; sử dụng
ngôn ngữ hàm số để mô tả (mô hình hoá) một số quá trình và hiện tượng trong
thực tiễn.
+ Hình học và Đo lường: Bao gồm Hình học trực quan và Hình học phẳng.
 Hình học trực quan: tiếp tục cung cấp ngôn ngữ, kí hiệu, mô tả (ở mức độ trực
quan) những đối tượng của thực tiễn (hình phẳng, hình khối); tạo lập một số mô
hình hình học thông dụng; tính toán một số yếu tố hình học; phát triển trí tưởng
tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học
và Đo lường.
 Hình học phẳng: cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận logic)
về các quan hệ hình học và một số hình phẳng thông dụng (điểm, đường thẳng,
tia, đoạn thẳng, góc, hai đường thẳng song song, tam giác, tứ giác, đường tròn).
+ Thống kê và Xác suất:
 Thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu thống kê; phân tích dữ
liệu thống kê thông qua tần số, tần số tương đối; nhận biết một số quy luật thống
kê đơn giản trong thực tiễn; sử dụng thống kê để hiểu các khái niệm cơ bản về xác
suất thực nghiệm của một biến cố và xác suất của một biến cố; nhận biết ý nghĩa
của xác suất trong thực tiễn.
- Góp phần giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề gắn với môn
Toán; có ý thức hướng nghiệp dựa trên năng lực và sở thích, điều kiện của bản thân; định
hướng phân luồng sau trung học cơ sở (tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc
sống lao động).
 Mục tiêu cấp THPT:
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt:
+ Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề; sử dụng được các phương
pháp lập luận, quy nạp và suy diễn để hiểu được những cách thức khác nhau trong việc
giải quyết vấn đề;
+ Thiết lập được mô hình toán học để mô tả tình huống, từ đó đưa ra cách giải quyết vấn
đề toán học đặt ra trong mô hình được thiết lập; thực hiện và trình bày được giải pháp
giải quyết vấn đề và đánh giá được giải pháp, phản ánh được giá trị của giải pháp, khái
quát hoá được cho vấn đề tương tự;
+ Sử dụng được công cụ, phương tiện học toán trong học tập, khám phá và giải quyết vấn
đề toán học.
- Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết yếu về:
+ Đại số và Một số yếu tố giải tích:
 Tính toán và sử dụng công cụ tính toán; sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu đại số; biến
đổi biểu thức đại số và siêu việt (lượng giác, mũ, lôgarit), PT, HPT, BPT;
 Nhận biết các hàm số sơ cấp cơ bản (luỹ thừa, lượng giác, mũ, lôgarit); khảo sát
hàm số và vẽ đồ thị hàm số bằng công cụ đạo hàm; sử dụng ngôn ngữ hàm số, đồ
thị hàm số để mô tả và phân tích một số quá trình và hiện tượng trong thế giới
thực;
 Sử dụng tích phân để tính toán diện tích hình phẳng và thể tích vật thể trong
không gian.
+ Hình học và Đo lường:
 Cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận logic) về các quan hệ
hình học và một số hình phẳng, hình khối quen thuộc; phương pháp đại số (vectơ,
toạ độ) trong hình học; phát triển trí tưởng tượng không gian; giải quyết một số
vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường.
+ Thống kê và Xác suất:
 Hoàn thiện khả năng thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu
thống kê; sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu thống kê thông qua các số đặc
trưng đo xu thế trung tâm và đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép
nhóm và ghép nhóm; sử dụng các quy luật thống kê trong thực tiễn; nhận biết các
mô hình ngẫu nhiên, các khái niệm cơ bản của xác suất và ý nghĩa của xác suất
trong thực tiễn.
- Góp phần giúp học sinh có những hiểu biết tương đối tổng quát về các ngành nghề gắn
với môn Toán và giá trị của nó; làm cơ sở cho định hướng nghề nghiệp sau trung học phổ
thông; có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong
suốt cuộc đời.
3. Trình bày các thành tố của năng lực toán học (5 năng lực đặc thù trong môn Toán), biểu hiện
cụ thể của mỗi thành tố và cho ví dụ minh hoạ (xem chương trình môn Toán 2018, tr.9-15).

 Năng lực tư duy và lập luận toán học:

Thành phần THCS THPT Ví dụ


năng lực
Thực hiện được các Thực hiện được các Thực hiện được Khái quát hóa:
thao tác tư duy như: thao tác tư duy, đặc tương đối thành thạo Sau đây là bảng điểm kiểm tra
so sánh, phân tích, biệt biết quan sát, các thao tác tư duy, cuối kì môn Toán của một số bạn
tổng hợp, đặc biệt giải thích được sự đặc biệt phát hiện học sinh lớp 10A
hoá, khái quát hoá, tương đồng và khác được sự tương đồng
tương tự; quy nạp, biệt trong nhiều tình và khác biệt trong Học sinh (mã
diễn dịch huống và thể hiện những tình huống 1 2 3
số)
được kết quả của tương đối phức tạp
việc quan sát. và lí giải được kết Điểm 8,5 9 7,5
quả của việc quan
sát.
Em hãy trả lời những câu hỏi sau:
a. Trung bình cộng số điểm của
hai bạn học sinh có mã số là 1 và
2.
b. Trung bình cộng số điểm ba
bạn học sinh có mã số là 1, 2 và
3.
c. Dự đoán cách tính trung bình
cộng số điểm của n bạn học sinh
bất kì trong lớp 10A.
Chỉ ra được chứng cứ, Thực hiện được việc Sử dụng được các Hai phương trình x−1=0 và
lí lẽ và biết lập luận lập luận hợp lí khi phương pháp lập x 2−2 x+1=0 có tương đương
hợp lí trước khi kết giải quyết vấn đề. luận, quy nạp và suy không? Vì sao?
luận. diễn để nhìn ra
những cách thức
khác nhau trong việc
giải quyết vấn đề.

Giải thích hoặc điều Nêu và trả lời được Nêu và trả lời được Chứng minh quy tắc hình bình
chỉnh được cách thức câu hỏi khi lập luận, câu hỏi khi lập luận, hành
giải quyết vấn đề về giải quyết vấn đề. giải quyết vấn đề. Cho hình bình hành ABCD. Dựa
phương diện toán học. Chứng minh được Giải thích, chứng vào quy tắc cộng 3 điểm và hai
mệnh đề toán học minh, điều chỉnh vectơ bằng nhau trong hình bình
không quá phức tạp. được giải pháp thực hành. Hãy chứng minh đẳng thức
hiện về phương diện sau:
toán học. ⃗
AB+⃗ AD=⃗ AC

 Năng lực mô hình hóa toán học:


Ví dụ: Bạn Đạt muốn mua sắm một vài cái áo (x cái) trên Shopee để đi du lịch cùng với gia đình vào kỳ nghỉ
lễ 30/4 và 1/5 sắp tới. Bạn Đạt dự định chi tối đa 900 nghìn đồng để mua áo. Giá bán đồng giá 1 cái áo là
100 nghìn đồng. Cửa hàng tặng bạn Đạt mã giảm x% tổng số tiền đã mua (giảm tối đa 225 nghìn đồng). Hỏi
sau khi sử dụng mã giảm giá, bạn Đạt có thể mua nhiều nhất bao nhiêu cái áo? (Coi như bạn Đạt đã sử dụng
mã miễn phí vận chuyển) (TOÁN 10 – BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI MỘT ẨN)

Thành phần năng lực THCS THPT Ví dụ


Xác định được mô hình Sử dụng được các mô hình Thiết lập được mô hình toán Viết hệ
toán học (gồm công thức, toán học (công thức toán học, học (gồm công thức, phương bất
phương trình, bảng biểu, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ, trình, sơ đồ, hình vẽ, bảng phương
đồ thị, ...) cho tình huống phương trình, hình biểu biểu, đồ thị, ...) để mô tả tình trình cho
xuất hiện trong bài toán diễn, ...) để mô tả tình huống huống đặt ra trong một số bài bài toán
thực tiễn. xuất hiện trong một số bài toán thực tiễn. trên.
toán thực tiễn không quá
phức tạp.
Giải quyết được những Giải quyết được những vấn Giải quyết được những vấn đề Giải hệ
vấn đề toán học trong mô đề toán học trong mô hình toán học trong mô hình được bất
hình được thiết lập. được thiết lập. thiết lập. phương
trình đã
lập.
Thể hiện và đánh giá được Thể hiện được lời giải toán Lí giải được tính đúng đắn của Trả lời
lời giải trong ngữ cảnh học vào ngữ cảnh thực tiễn và lời giải (những kết luận thu câu hỏi
thực tế và cải tiến được mô làm quen với việc kiểm được từ các tính toán là có ý của bài
hình nếu cách giải quyết chứng tính đúng đắn của lời nghĩa, phù hợp với thực tiễn toán.
không phù hợp. giải. hay không). Đặc biệt, nhận biết
được cách đơn giản hoá, cách
điều chỉnh những yêu cầu thực
tiễn (xấp xỉ, bổ sung thêm giả
thiết, tổng quát hoá, ...) để đưa
đến những bài toán giải được.

 Năng lực giải quyết vấn đề toán học:

Thành phần THCS THPT Ví dụ


năng lực
Nhận biết, phát hiện Phát hiện được vấn Xác định được tình Cho tam giác ABC có A=60°,
được vấn đề cần giải đề cần giải quyết. huống có vấn đề; thu AB=6cm, AC=8cm. Tính BC?
quyết bằng toán học. thập, sắp xếp, giải thích
và đánh giá được độ tin
cậy của thông tin; chia sẻ
sự am hiểu vấn đề với
người khác.
Lựa chọn, đề xuất Xác định được Lựa chọn và thiết lập Áp dụng định lí cosin trong
được cách thức, giải cách thức, giải được cách thức, quy trình tam giác ABC
pháp giải quyết vấn pháp giải quyết vấn giải quyết vấn đề.
đề. đề.
Sử dụng được các Sử dụng được các Thực hiện và trình bày Thay các dữ kiện của đề bài
kiến thức, kĩ năng kiến thức, kĩ năng được giải pháp giải quyết tính
toán học tương thích toán học tương vấn đề.
(bao gồm các công cụ thích để giải quyết BC2 = 62 + 82 - 2.6.8.cos60°
và thuật toán) để giải vấn đề. => BC = 2√ 13
quyết vấn đề đặt ra.
Đánh giá được giải Giải thích được Đánh giá được giải pháp Áp dụng cách làm trên giải bài
pháp đề ra và khái giải pháp đã thực đã thực hiện; phản ánh toán sau: Cho tam giác ABC
quát hoá được cho vấn hiện được giá trị của giải có AB = 3cm, AC = 4cm và
đề tương tự. pháp; khái quát hóa được tanA=
cho vấn đề tương tự
1. Tính BC?

 Năng lực giao tiếp toán học:


Thành phần năng lực THCS THPT Ví dụ
Nghe hiểu, đọc hiểu và Nghe hiểu, đọc hiểu và Nghe hiểu, đọc hiểu và Dạy học khái niệm Tập hợp
ghi chép được các ghi chép (tóm tắt) được ghi chép (tóm tắt) bằng nhau
thông tin toán học cần các thông tin toán học được tương đối thành  Xác định vốn từ vựng,
thiết được trình bày cơ bản, trọng tâm trong thạo các thông tin toán vốn kí hiệu mà HS đã biết:
dưới dạng văn bản toán văn bản (ở dạng văn học cơ bản, trọng tâm tập hợp, phần tử của tập
học hay do người khác bản nói hoặc viết). Từ trong văn bản nói hoặc hợp, các xác định tập hợp,
nói hoặc viết ra. đó phân tích, lựa chọn, viết. Từ đó phân tích, tập rỗng, tập con và những
trích xuất được các lựa chọn, trích xuất kí hiệu. Tập hợp bằng nhau
thông tin toán học cần được các thông tin và cách kí hiệu tập hợp
thiết từ văn bản (ở dạng toán học cần thiết từ bằng nhau
văn bản nói hoặc viết). văn bản nói hoặc viết.
Trình bày, diễn đạt (nói Thực hiện được việc Lí giải được (một cách Đọc SGK và trình bày khái
hoặc viết) được các nội trình bày, diễn đạt, nêu hợp lí) việc trình bày, niệm tập con của 1 tập hợp.
dung, ý tưởng, giải câu hỏi, thảo luận, tranh diễn đạt, thảo luận,
pháp toán học trong sự luận các nội dung, ý tranh luận các nội - Hãy biểu diễn các tập hợp
tương tác với người tưởng, giải pháp toán dung, ý tưởng, giải sau bằng cách liệt kê các
khác (với yêu cầu thích học trong sự tương tác pháp toán học trong sự phần tử
hợp về sự đầy đủ, chính với người khác (ở mức tương tác với người
2
A=x∈R|(x -1)(x-3)(x - 2

xác). tương đối đầy đủ, chính khác. 9)=0


xác). B = Ư(3)

– Sử dụng được hiệu – Sử dụng được ngôn – Sử dụng được một - Trình bày cách vẽ và vẽ
quả ngôn ngữ toán học ngữ toán học kết hợp cách hợp lí ngôn ngữ miền nghiệm của hệ bất
(chữ số, chữ cái, kí với ngôn ngữ thông toán học kết hợp với phương trình sau:
hiệu, biểu đồ, đồ thị, thường để biểu đạt các ngôn ngữ thông
các liên kết logic, ...) nội dung toán học cũng thường để biểu đạt
kết hợp với ngôn ngữ như thể hiện chứng cứ, cách suy nghĩ, lập
thông thường hoặc cách thức và kết quả lập luận, chứng minh các
động tác hình thể khi luận. khẳng định toán học.
trình bày, giải thích và
đánh giá các ý tưởng
toán học trong sự tương
tác (thảo luận, tranh
luận) với người khác.
Thể hiện được sự tự tin Thể hiện được sự tự tin Thể hiện được sự tự Học sinh trao đổi, thực hiện
khi trình bày, diễn đạt, khi trình bày, diễn đạt, tin khi trình bày, diễn bài tập sau:
nêu câu hỏi, thảo luận, thảo luận, tranh luận, đạt, thảo luận, tranh Các mệnh đề dưới
tranh luận các nội dung, giải thích các nội dung luận, giải thích các nội đây thuộc mệnh đề gì và
ý tưởng liên quan đến toán học trong một số dung toán học trong hãy nói nó đúng hay sai:
toán học. tình huống không quá nhiều tình huống a) Nếu số a chia hết cho 3
phức tạp. không quá phức tạp. thì a chia hết cho 6.
b) Nếu ΔABC cân tại A thì
ΔABC có AB = AC

 Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán:


Thành phần năng lực THCS THPT Ví dụ
– Nhận biết được tên – Nhận biết được tên gọi, tác – Nhận biết được tác dụng, - GV: Mời hs giới
gọi, tác dụng, quy cách dụng, quy cách sử dụng, cách quy cách sử dụng, cách thiệu cách thức
sử dụng, cách thức bảo thức bảo quản các công cụ, thức bảo quản các công cụ, sử dụng máy tính
quản các đồ dùng, phương tiện học toán (mô phương tiện học toán cầm tay Casio để
phương tiện trực quan hình hình học phẳng và (bảng tổng kết về các dạng giải hệ phương
thông thường, phương không gian, thước đo góc, hàm số, mô hình góc và trình bậc nhất hai
tiện khoa học công nghệ thước cuộn, tranh ảnh, biểu cung lượng giác, mô hình ẩn.
(đặc biệt là phương tiện đồ, ...). các hình khối, bộ dụng cụ
sử dụng công nghệ tạo mặt tròn xoay, ...).
thông tin), phục vụ cho
việc học Toán.
– Sử dụng được các – Trình bày được cách sử – Sử dụng được máy tính GV: Yêu cầu hs
công cụ, phương tiện dụng công cụ, phương tiện cầm tay, phần mềm, sử dụng máy tính
học toán, đặc biệt là học toán để thực hiện nhiệm phương tiện công nghệ, cầm tay để giải
phương tiện khoa học vụ học tập hoặc để diễn tả nguồn tài nguyên trên các hệ phương
công nghệ để tìm tòi, những lập luận, chứng minh mạng Internet để giải trình sau:
khám phá và giải quyết toán học. quyết một số vấn đề toán
vấn đề toán học (phù học.
hợp với đặc điểm nhận – Sử dụng được máy tính
thức lứa tuổi). cầm tay, một số phần mềm
tin học và phương tiện công
nghệ hỗ trợ học tập.
- Nhận biết được các ưu - Chỉ ra được các ưu điểm, - Đánh giá được cách thức - GV: Yêu cầu hs
điểm, hạn chế của hạn chế của những công cụ, sử dụng các công cụ, dùng máy tính và
những công cụ, phương phương tiện hỗ trợ để có phương tiện học toán trong giải bằng phương
tiện hỗ trợ để có cách sử cách sử dụng hợp lí tìm tòi, khám phá và giải pháp thế và
dụng hợp lí quyết vấn đề toán học. phương pháp
cộng để giải hệ
phương trình
chứa tham số m

4. Trình bày đóng góp của môn Toán trong việc hình thành và phát triển các năng lực chung,
năng lực đặc thù (xem tài liệu tìm hiểu chương trình môn Toán, tr.33-34).
 Đóng góp của môn Toán trong việc hình thành năng lực chung:
Được quy định trong CT GDPT tổng thể thông qua các cơ hội phối hợp hoạt động giáo dục
toán học với các hoạt động trải nghiệm, cũng như tích hợp, phát triển các năng lực chung trong
chương trình môn Toán.
- Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học thông qua:
+ Quá trình học các khái niệm, kiến thức và kĩ năng toán học.
+ Thực hành, luyện tập.
+ Tự lực giải toán, giải quyết các vấn đề có ý nghĩa toán học.
- Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua:
+ Nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học cần thiết trong văn bản
toán học
+ Sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trao đổi,
trình bày được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác
+ Thể hiện sự tự tin, tôn trọng người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý tưởng
toán học.
- Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông
qua:
+ Giúp học sinh nhận biết được tình huống có vấn đề
+ Chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác
+ Biết đề xuất, lựa chọn được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề và biết trình bày giải
pháp cho vấn đề
+ Biết đánh giá giải pháp đã thực hiện và khái quát hoá cho vấn đề tương tự.
 Đóng góp của môn Toán trong việc hình thành năng lực đặc thù (tính toán, ngôn ngữ, tin
học, thẩm mỹ, thể chất, khoa học, công nghệ):
- Các năng lực đặc thù như: năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ và các năng lực chuyên
môn khác nhằm:
+ Trang bị cho học sinh học vấn phổ thông cơ bản
+ Khả năng thực hành vận dụng để giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
+ Rèn luyện khả năng thích ứng
+ Tham gia tích cực vào thực tiễn đời sống xã hội hiện đại.
- Môn Toán với ưu thế nổi trội, có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tính toán thông qua:
+ Cung cấp kiến thức toán học, rèn luyện kĩ năng tính toán, ước lượng.
+ Giúp hình thành và phát triển năng lực toán học, biểu hiện tập trung nhất, cốt lõi nhất của
năng lực tính toán.
- Môn Toán góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ thông qua:
+ Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán
học, thông qua việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông
thường để trình bày, diễn tả các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học.
- Môn Toán góp phần phát triển năng lực tin học thông qua:
+ Sử dụng các phương tiện, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ hỗ
trợ trong học tập và tự học
+ Tạo dựng môi trường học tập trải nghiệm sáng tạo.
- Môn Toán góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ thông qua việc:
+ Giúp học sinh làm quen với lịch sử toán học, với tiểu sử của các nhà toán học
+ Nhận biết vẻ đẹp của Toán học trong thế giới tự nhiên.
5. Trình bày những đặc điểm chung của nội dung chương trình môn Toán 2018 (xem tài liệu tìm
hiểu chương trình môn Toán, tr.39-41).
 Nội dung chương trình môn Toán được tích hợp xoay quanh ba mạch kiến thức: Số, Đại
số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và đo lường; Thống kê và Xác suất.
- Mạch Số, Đại số và một số yếu tố giải tích: là cơ sở cho tất cả các nghiên cứu sâu hơn về
Toán học, nhằm hình thành những công cụ toán học để giải quyết các vấn đề. Một mục
tiêu quan trọng của việc học mạch kiến thức này là tạo ra cho học sinh khả năng suy diễn,
góp phần phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán học và hình thành khả năng sử
dụng các thuật toán.
- Mạch Hình học và Đo lường: là thành phần quan trọng, rất cần thiết cho việc tiếp thu các
kiến thức cụ thể về không gian và các kĩ năng thực tế thiết yếu, hình thành những công cụ
nhằm mô tả các đối tượng của thế giới xung quanh. Một mục tiêu quan trọng của mạch
kiến thức này là tạo ra cho học sinh khả năng suy luận, kĩ năng chứng minh toán học, góp
phần phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán học, trí tưởng tượng không gian và
tính trực giác, góp phần giáo dục thẩm mĩ và nâng cao văn hóa toán học cho học sinh.
- Mạch Thống kê và Xác suất: góp phần tăng cường tính ứng dụng và giá trị thiết thực của
giáo dục toán học. Mạch này tạo cho học sinh khả năng nhận thức và phân tích các thông
tin được thể hiện dưới các hình thức khác nhau, hiểu bản chất xác suất trong thực tế, hình
thành sự hiểu biết về vai trò của Thống kê, biết áp dụng tư duy thống kê để phân tích dữ
liệu, nâng cao sự hiểu biết và phương pháp nghiên cứu thế giới hiện đại cho học sinh.
 Hoạt động thực hành và trải nghiệm:
- Chương trình môn Toán ở từng cấp dành thời lượng thích đáng để tiến hành các hoạt động
thực hành và trải nghiệm cho học sinh như:
+ Tiến hành các đề tài, dự án học tập về ứng dụng toán học trong thực tiễn
+ Tổ chức các trò chơi toán học, câu lạc bộ toán học, CLB toán học, diễn đàn, hội thảo,
cuộc thi về Toán.
+ Ra báo tường (nội san) về Toán
+ Tham quan các cơ sở đào tạo và nghiên cứu toán học, giao lưu với học sinh có khả năng
và yêu thích môn toán…
- Những hoạt động này giúp học sinh vận dụng những tri thức, kĩ năng, thái độ đã tích lũy
và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo, phát triển
cho học sinh năng lực tổ chức và quản lí hoạt động; tự nhận thức và tích cực hóa bản thân;
giúp học sinh bước đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân nhằm định hướng
và lựa chọn nghề nghiệp; tạo lập một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và
người công dân có trách nhiệm.
 Chuyên đề học tập:
- Mỗi học sinh được chọn học một số chuyên đề ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp. Các chuyên đề này nhằm:
+ Cung cấp thêm một số kiến thức và kĩ năng toán học cần thiết mà trong nội dung
chương trình cốt lõi chưa có điều kiện trình bày, đáp ứng yêu cầu phân hóa sâu, tạo cơ
hội để học sinh vận dụng toán học vào giải quyết vấn đề liên môn và thực tiễn. Những
ứng dụng thực tiễn này cũng nhằm góp phần hình thành cơ sở khoa học và thực tiễn
cho giáo dục STEM
+ Giúp học sinh hiểu sâu thêm vai trò và ứng dụng Toán học trong thực tiễn, hiểu biết
về các ngành nghề và giá trị của nó làm cơ sở định hướng nghề nghiệp sau THPT.
+ Tạo cơ hội cho HS nhận biết năng khiếu, sở thích, phát triển hứng thú và niềm tin
trong học Toán, phát triển năng lực toán học và năng lực tìm hiểu những vấn đề có liên
quan đến Toán học trong suốt cuộc đời.
6. Trình bày những điểm mới trong nội dung chương trình môn Toán THCS, THPT (xem tài liệu
tìm hiểu chương trình môn Toán, tr.42-44).
 Một số điểm mới trong nội dung CT môn Toán THCS:
- Chủ đề Hàm số và đồ thị được bố trí từ lớp 8. Với định hướng tăng cường các yếu tố
trực quan trong dạy học nội dung hàm số, các kĩ năng tiến trình được xác định cụ thể là:
+ Hiểu được những mô hình thực tế dẫn đến khái niệm về hàm số; Tính được giá trị của
hàm số khi hàm số đó xác định bởi công thức;
+ Thiết lập được bảng giá trị của hàm số bậc nhất y = ax + b (a≠0). Vẽ được đồ thị của
hàm số bậc nhất y = ax + b (a≠0). Nhận biết và giải thích được các tính chất của hàm số
bậc nhất thông qua đồ thị;
+ Vận dụng được hàm số bậc nhất và đồ thị vào giải quyết một số bài toán thực tiễn.
- Với định hướng tăng cường các yếu tố trực quan trong dạy học nội dung hình học ở các
lớp đầu cấp THCS các kĩ năng tiến trình đối với mạch Hình học trực quan được xác
định cụ thể là:
+ Hình phẳng: Tam giác đều, hình vuông, lục giác đều; Hình chữ nhật, hình thoi, hình
bình hành, hình thang cân;
+ Hình khối: Hình hộp chữ nhật và hình lập phương; Lăng trụ đứng. Hình chóp. Hình
trụ. Hình nón. Hình cầu;
+ Tính đối xứng của hình phẳng trong thế giới tự nhiên (Hình có trục đối xứng; Hình có
tâm đối xứng; Vai trò của đối xứng trong thế giới tự nhiên).
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học phân tích đa thức thành nhân tử;
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học giải phương trình bằng phương pháp đặt ẩn phụ,
đặc biệt là phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối;
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học về đường tròn;
- Tăng cường thêm một số nội dung về thống kê và xác suất gắn với ứng dụng trong đời
sống thực tiễn;
- Coi trọng việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, phần mềm dạy học;
- Tăng cường thực hành, luyện tập và ứng dụng toán học vào thực tiễn.
 Một số điểm mới trong nội dung CT môn Toán THCS:
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học giải phương trình, bất phương trình.
+ Lớp 10: Giảm phương trình quy về phương trình bậc nhất, bậc hai;
+ Lớp 11: Giảm các dạng và kĩ thuật: giải phương trình lượng giác; giải phương trình,
bất phương trình mũ, logarit. Cụ thể:
 Phương trình lượng giác cơ bản:
 Nhận biết được công thức nghiệm của phương trình lượng giác cơ bản: sin x
= m; cos x = m; tan x = m; cot x = m bằng cách vận dụng đồ thị hàm số
lượng giác tương ứng;
 Tìm được nghiệm gần đúng của phương trình lượng giác cơ bản bằng máy
tính cầm tay;
 Giải được phương trình lượng giác ở dạng vận dụng trực tiếp phương trình
lượng giác cơ bản (ví dụ: Giải phương trình lượng giác dạng sin 2x = sin 3x,
sin x = cos 3x);
 Phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit:
 Giải được phương trình, bất phương trình mũ, lôgarit ở dạng đơn giản
 Vận dụng được phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit để giải quyết
các bài toán liên quan đến môn học khác như: bài toán liên quan đến độ pH,
độ rung chấn, liên quan đến thực tiễn cuộc sống như: bài toán về lãi suất, sự
tăng trưởng, ...
- Giảm nội dung phương pháp tọa độ trong việc dạy học hình học;
- Nhấn mạnh việc đọc, vẽ, tưởng tượng, tạo dựng trong việc dạy học hình học không
gian. Đặc biệt có một chuyên đề giới thiệu về Hình học hoạ hình và vẽ kỹ thuật;
- Tăng cường thêm các nội dung về thống kê và xác suất gắn với ứng dụng trong đời
sống thực tiễn;
- Coi trọng việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, phần mềm dạy học;
- Tăng cường thực hành luyện tập và ứng dụng toán học vào thực tiễn;
- Không đưa nội dung số phức vào chương trình.
- Các chuyên đề học tập ở mỗi lớp 10, 11, 12 có nội dung giáo dục dành cho những học
sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng nhiều kiến thức toán học.
7. Trình bày những định hướng chung của phương pháp dạy học môn Toán theo hướng hình
thành và phát triển năng lực toán học cho học sinh (xem tài liệu tìm hiểu chương trình môn
Toán, tr.56-58).
 PPDH phải phù hợp với tiến trình nhận thức của HS:
- Phương pháp dạy học phải đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó.
- Không chỉ coi trọng tính logic của khoa học Toán học mà cần chú ý cách tiếp cận dựa
trên vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của học sinh.
 Quán triệt tinh thần lấy người học làm trung tâm:
- Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, chú ý
nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân học sinh;
- Tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, học sinh được tham gia tìm tòi, phát
hiện suy luận, giải quyết vấn đề.
 Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực:
- Tạo dựng mô i trường dạy học tương tác tích cực; kết hợp được nhuần nhuyễn, sáng tạo
kĩ thuật dạy học tích cực với vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống.
- Kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận
dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
- Cấu trúc bài học bảo đảm tỉ lệ cân đối, hài hòa giữa kiến thức cốt lõi, kiến thức vận
dụng và các thành phần khác.
 Sử dụng được các phương tiện, thiết bị dạy học:
- Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định đối với
môn Toán.
- Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung học và các đối tượng
học sinh.
- Tăng cường sử dụng CNTT và các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại một cách phù
hợp và hiệu quả.
 Thái độ học tập có ảnh hưởng đáng kể đến cách học sinh tiếp cận giải quyết vấn đề và đạt
hiệu quả trong học Toán.
- GV cần:
+ Giúp học sinh phát triển niềm tin về vị trí, vai trò tích cực của Toán học đối với đời
sống con người trong xã hội hiện đại.
+ Khuyến khích học sinh phát triển hứng thú, niềm tin, sự sẵn sàng học hỏi, tìm tòi,
khám phá để có thể trở thành con người thành công trong học tập bộ môn Toán.
8. Trình bày các bước dạy học một khái niệm toán học, một định lí toán học, một qui tắc/phương
pháp toán học, giải bài tập toán học phù hợp với quan điểm của chương trình GDPT môn Toán
2018. Cho ví dụ minh họa. (xem tài liệu tìm hiểu chương trình môn Toán, tr.60-71).
a) Dạy học một khái niệm:
 Các bước chung:
- Bước 1: Trải nghiệm
HS tiếp cận khái niệm (tiếp cận với các dấu hiệu bản chất của khái niệm) thông qua
biểu tượng trực quan hoặc trải nghiệm thực tiễn. Giáo viên đưa ra các tình huống cụ thể
để học sinh cảm nhận sự tồn tại hoặc tác dụng của đối tượng cần được định nghĩa.
- Bước 2: Hình thành định nghĩa khái niệm
Bao gồm các hoạt động chủ yếu:
+ Nhận biết dấu hiệu bản chất của khái niệm: Học sinh phân tích, so sánh, trừu tượng
hóa, khái quát hóa để tìm ra dấu hiệu đặc trưng của khái niệm.
+ Lĩnh hội các thuật ngữ, kí hiệu then chốt. Phát biểu được bằng lời (nêu tên và các dấu
hiệu đặc trưng của khái niệm) và ghi nhớ định nghĩa khái niệm.
- Bước 3: Củng cố
HS thực hiện các hoạt động:
+ Nhận diện khái niệm trong những trường hợp đơn giản có tính chất đặc trưng. Ở đây
học sinh cần biết vận dụng khái niệm trong các tình huống quen thuộc (VD trực tiếp).
+ Thể hiện khái niệm trong các ngữ cảnh khác nhau cũng như trong mối liên hệ logic
với các khái niệm khác. Điều này có tác dụng củng cố khái niệm và tạo tiền đề cho việc
vận dụng khái niệm trong các tiếp theo.
- Bước 4: Vận dụng vào thực tiễn
HS vận dụng khái niệm trong các tình huống gián tiếp, các tình huống phức hợp hơn và
giải quyết một số vấn đề thực tiễn.
 Ví dụ minh hoạ:
- VÍ DỤ 1: VECTO – TOÁN 10
+ Hoạt động 1 (5 phút): Tiếp cận khái niệm vecto
+) GV đưa ra Ví dụ 1 và yêu cầu HS hoạt động và trả lời.
Ví dụ 1: Quan sát hình ảnh ba chiếc thuyền A, B, C chuyển động trên biển. Vận
tốc của các thuyền A, B, C theo thứ tự là 15km/h; 20km/h và 15 km/h.

Em hãy so sánh về tốc độ, nhận xét về hướng chuyển động của:
a. Thuyền A với thuyền B?
b. Thuyền A với thuyền C?
+) HS trình bày câu trả lời cho Ví dụ 1.
+ Hoạt động 2 (25 phút): Hình thành kiến thức
+) GV khái quát lại câu trả lời của HS và chỉ ra vận tốc của các thuyền A, B, C
có hướng như là một vecto
+) GV yêu cầu HS tự phát biểu khái niệm vecto theo ý hiểu
+) FV củng cố và yêu cầu HS đọc lại khái niệm trong SGK
+) HS hiểu và phát biểu lại khái niệm vecto: Vecto là một đoạn thẳng có hướng.
+ Hoạt động 3 (10 phút): Luyện tập
+) GV đưa ra Ví dụ 2 và yêu cầu HS trả lời
Ví dụ 2. Cho ba điểm A, B, C phân biệt với B nằm giữa A và C.
a) Liệt kê các vectơ được tạo thành từ ba điểm A, B, C mà có điểm đầu và điểm
cuối khác nhau.
b) Trong các vectơ trên, vectơ nào cùng hướng với vectơ AB?
+) HS thực hiện yêu cầu
+ Hoạt động 4 (10 phút): Vận dụng
+) GV yêu cầu HS giải các bài toán thực tế sau
Ví dụ 3: Có một nhóm người chia làm hai bên để kéo một chiếc thuyền vào bờ,
bên trái kéo với lực 500N, bên phải kéo với lực 700N. Hãy sử dụng vectơ để
biểu diễn các lực kéo đó.

Ví dụ 4: Một xe ôtô di chuyển theo hướng Đông với vận tốc là 35 km/h, khi đến
đoạn đường cong xe di chuyển theo hướng Bắc với vận tốc 70 km/h. Hãy dựng
các vectơ v1, v2 để mô tả vận tốc của xe ôtô trong tình huống trên.

+) HS thực hiện yêu cầu


- VÍ DỤ 2: GIỚI HẠN CỦA HÀM SỐ – TOÁN 11
+ Hoạt động 1 (5 phút): Tiếp cận khái niệm giới hạn vô cực của hàm số tại một
điểm.
+) GV đưa ra Ví dụ 1 và yêu cầu HS đưa ra câu trả lời
Ví dụ 1: Trong Thuyết tương đối của Einstein, khối lượng của vật chuyển động

với vận tốc v cho bởi công thức: , trong đó là khối lượng của
vật khi đứng yên, là vận tốc ánh sáng. Chuyện gì xảy ra với khối lượng của
vật khi vận tốc của vật gần với tốc độ ánh sáng?
+) HS trả lời theo ý hiểu của mình và dần nhận ra được sự tồn tại giới hạn vô
cực của một hàm số tại một điểm.
+ Hoạt động 2 (25 phút): Hình thành kiến thức
+) GV khái quát lại câu trả lời của HS và hướng dẫn HS phát biểu khái niệm
giới hạn vô cực của HS tại một điểm bằng cách đưa ra hỗ trợ khái niệm giới hạn
vô hạn của hàm số tại một điểm của hàm số được phát biểu tương tự như giới
hạn một phía của hàm số tại một điểm.
+) HS tự phát biểu khái niệm theo ý hiểu của mình
+) GV yêu cầu HS đọc khái niệm trong SGK
+) HS đọc SGK và phát biểu lại khái niệm vào vở.

a) Cho hàm số xác định trên khoảng . Ta nói có

giới hạn là khi nếu với dãy số bất kì, và , ta có

Kí hiệu hay khi .

b) Các trường hợp được định


nghĩa tương tự.
+ Hoạt động 3 (5 phút): Luyện tập
+) GV đưa ra Ví dụ 2 và yêu cầu HS trả lời

Ví dụ 2. Tính giới hạn của hàm số khi và .


+) HS thực hiện yêu cầu
+ Hoạt động 4 (10 phút): Vận dụng
+) GV đưa ra ví dụ gắn với thực tiễn và yêu cầu HS trả lời
Ví dụ 3: Một thấu kính hội tụ có tiêu cự là . Gọi và lần lượt là khoảng
cách từ một vật thật và từ ảnh của nó tới quang tâm của thấu kính

(hình vẽ). Công thức thấu kính là .


a) Tìm biểu thức xác định hàm số .

b) Tìm: . Giải thích ý nghĩa của kết quả tìm được.


+) HS thực hiện yêu cầu
b) Dạy học một định lí toán học:
 Các bước chung:
- Bước 1: Trải nghiệm
Học sinh tiếp cận với giả thiết và kết luận của định lí, với nhu cầu chứng minh hay bác
bỏ.
- Bước 2: Hình thành định lý
Bao gồm các hoạt động chủ yếu:
+ Nhận biết giả thiết và kết luận (phản ánh trong định lí).
+ Dự đoán và phát biểu định lí (nhận biết những yếu tố được phản ánh trong định lí).
+ Nhận biết các luận cứ làm cơ sở cho chứng minh định lí;
+ Nhận biết cách thức chứng minh và Chứng minh được định lí.
+ Hiểu cấu trúc logic của định lí.
- Bước 3: Củng cố
Thực hành vận dụng định lí trong những trường hợp đơn giản có tính chất đặc trưng.
- Bước 4: Vận dụng
Vận dụng định lí giải quyết một số vấn đề toán học hoặc giải quyết vấn đề gắn với thực
tiễn.
 Ví dụ minh hoạ:
- VÍ DỤ 1: TẬP HỢP VÀ CÁC PHÉP TOÁN TRÊN TẬP HỢP – TOÁN 10
c) Dạy học một quy tắc, phương pháp:

9. Trình bày những điểm mới về mục tiêu, hình thức, phương pháp, kĩ thuật đánh giá theo quan
điểm của chương trình GDPT môn Toán 2018 (xem tài liệu tìm hiểu chương trình môn Toán,
tr.82-85).

II. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo năm học (tài liệu mô đun 4)
10. Trình bày quan niệm và ý nghĩa của việc xây dựng KHGD nhà trường.
11. Trình bày yêu cầu trong xây dựng KHGD nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh.

12. Trình bày khung KHGD nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

13. Trình bày vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện KHGD nhà trường. (lưu ý cuối
trang 38)

14. Trình bày quan niệm và ý nghĩa của việc xây dựng KHGD của tổ chuyên môn.

15. Trình bày yêu cầu trong xây dựng KHGD của tổ chuyên môn theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh.

16. Trình bày vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện KHGD của tổ chuyên môn.

17. Trình bày cấu trúc của KHGD của tổ chuyên môn.

18. Trình bày quy trình xây dựng KHGD của tổ chuyên môn.

19. Trình bày quan niệm và vai trò của KHGD của giáo viên.

20. Trình bày các yêu cầu khi xây dựng KHGD của giáo viên.

21. Trình bày cấu trúc KHGD của giáo viên.

22. Trình bày quy trình xây dựng KHGD của giáo viên.

III. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo chủ đề/bài học (tài liệu mô đun 4)
23. Trình bày các thành tố cơ sở của phương pháp dạy học: Hoạt động và hoạt động thành phần,
động cơ hoạt động, tri thức trong hoạt động, phân bậc hoạt động. Cho ví dụ minh hoạ về: phát
hiện các hoạt động tương thích với nội dung dạy học; các cách gợi động cơ mở đầu, trung gian,
kết thúc; các mức độ truyền thụ tri thức phương pháp; các căn cứ phân bậc hoạt động.
24. Trình bày các chức năng điều hành quá trình dạy học: đảm bảo trình độ xuất phát, hướng đích
và gợi động cơ, làm việc với nội dung mới, củng cố, kiểm tra và đánh giá, hướng dẫn công việc
ở nhà. Cho ví dụ minh hoạ.

25. Trình bày quan niệm và vai trò của kế hoạch bài dạy (KHBD).

26. Trình bày các yêu cầu khi xây dựng KHBD phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.

27. Trình bày cấu trúc KHBD phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Liên hệ với các chức
năng điều hành quá trình dạy học.
* Liên hệ với các chức năng (5) điều hành quá trình dạy học (câu 24)
- Củng cố: HĐ 3, 4
- Đánh giá: đan xen trong bài dạy
- lập bảng so sánh, những hoạt động trong chuỗi học tập và điều hành
28. Trình bày quy trình xây dựng KHBD.
Trả lời

29. Trình bày các căn cứ xác định mục tiêu của bài dạy, các yêu cầu khi viết mục tiêu bài dạy và
cách thức thực hiện viết mục tiêu bài dạy. Cho ví dụ minh họa trong dạy học môn Toán.

30. Trình bày cách thức xác định chuỗi hoạt động học của KHBD. Cho ví dụ minh họa trong dạy
học môn Toán.

31. Trình bày cách thức xây dựng các hoạt động học cụ thể. Cho ví dụ minh họa trong dạy học
môn Toán.

32. Trình bày cấu trúc kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho một năm học. Cho ví dụ minh họa.

B. BÀI TẬP

Thiết kế một trong các hoạt động: mở đầu, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng cho một nội
dung cụ thể trong dạy học môn Toán lớp 10.
a. Phân tích các thành tố cơ sở của phương pháp dạy học thể hiện trong các hoạt động học tập đã
thiết kế.
b. Phân tích cơ hội hình thành và phát triển các thành tố của năng lực toán học thông qua các hoạt
động học tập đã thiết kế.
c. Thể hiện được việc dạy học dành cho học sinh khá giỏi/ có năng khiếu Toán

You might also like