Professional Documents
Culture Documents
Ôn QTRR
Ôn QTRR
1. Rủi ro
Rủi ro là trạng thái không chắc chắn hoặc nghi ngờ về một tình huống có hậu
quả lợi và hại
Định nghĩa đơn giản: khả năng (xác suất) có sự khác biệt so với kết cục dự
đoán
Hàm ý của định nghĩa đơn giản về rủi ro: có thể gắn các xác suất cho các rủi
ro. Vì vậy, rủi ro có thể được đo lường, dự đoán hoặc tính toán được. Rủi ro
không chỉ liên quan tới mức độ hoặc khả năng của các khoản tổn thất tiềm
năng mà còn liên quan đến sự khác biệt so với kết cục được kỳ vọng
Không có 1 mục tiêu hoặc 1 kết cục dự định, chỉ có sự không chắc chắn.
Tổn thất dự tính: là số tiền 1 tổ chức có thể mất trong điều kiện kinh doanh
bình thường. Thường có thể được tính trước khá dễ dàng vì sự chắc chắn liên
quan.
Tổn thất không dự tính: là số tiền 1 tổ chức có thể mất ngoài điều kiện kinh
doanh bình thường. Thường khó có thể được tính trước vì nó liên quan đến sự
không chắc chắn.
Có 1 sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Trong điều kiện đơn giản và tổng
quát, càng chấp nhận rủi ro, lợi nhuận càng lớn
Tuy nhiên cần phải tính đến sự biến động của lợi nhuận tiềm năng. Phần biến
động mà có thể đo lường như 1 hàm phân phối xác suất được xem như là rủi ro
trong khi phần không có thể đo lường được xem như là phần không chắc chắn.
2. Quản trị rủi ro
Nhiệm vụ cơ bản của rủi ro là cân bằng giữa mục tiêu giảm rủi ro mong muốn
với chi phí để giảm rủi ro (phân tích giữa chi phí và lợi ích)
3. Các loại rủi ro
- Rủi ro tài chính: Là rủi ro phát sinh từ hoạt động tài chính của một tổ chức. Rủi
ro này có thể được phân loại thêm thành rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản và rủi ro hoạt động.
Rủi ro thị trường
- Là rủi ro thay đổi giá tài sản trên thị trường lãi suất hay tỷ giá từ đó làm giảm giá
trị của chứng khoán hoặc danh mục đầu tư
+ Rủi ro lãi suất: Lãi suất tăng => giá trái phiếu giảm. Rủi ro phát sinh do không
phòng vệ hoặc phòng vệ một phần các vị thế
+ Rủi ro giá cổ phiếu: Là rủi ro chung của thị trường. Là rủi ro riêng của từng
doanh nghiệp
+ Rủi ro tỷ giá hối đoái: Phát sinh khi không phòng vệ hoặc phòng vệ không đầy
đủ cho các trạng thái ngoại hối
+ Rủi ro hàng hóa: Kim loại quý, kim loại thường, sản phẩm nông nghiệp, năng
lượng
Rủi ro tín dụng:
- Rủi ro vỡ nợ: Người đi vay không thanh toán lãi và/ hoặc nợ gốc cho người cho
vay
- Rủi ro phá sản: Phát sinh khi giá trị tài sản thanh lý của tài sản thế chấp không
đủ thu hồi đầy đủ các tổn thất do vỡ nợ.
- Rủi ro tụt hạng: Là rủi ro mà mức độ tín nhiệm của người vay hoặc đối tác có
thể xấu đi. Mức độ tín nhiệm xấu đi chuyển thành 1 hành động hạ mức xếp hạng
tín nhiệm của các cơ quan xếp hạng và gia tăng phần bù rủi ro hoặc mức chênh
lệch tín dụng của người đi vay. Người cho vay có thể tính lãi suất cho vay cao hơn
ngay sau khi một con nợ bị tụt hạng tín dụng.
- Rủi ro thanh toán: Rủi ro này là lớn nhất khi các khoản thanh toán được thực
hiện ở các múi giờ khác nhau đặc biệt là các giao dịch ngoại hối. Phát sinh trong
các giao dịch phái sinh giữa 2 đối tác
- Các mức tổn thất tín dụng do các giá trị thay thế của các công cụ phái sinh là
biến động: chúng có thể âm tại một thời điểm nhưng vẫn có thể dương vào thời
điểm sau khi có các biến động trên thị trường
Rủi ro danh tiếng
- Niềm tin rằng doanh nghiệp có thể và sẽ thực hiện lời hứa của mình với các đối
tác và chủ nợ
- Niềm tin rằng doanh nghiệp là 1 tổ chức kinh doanh công bằng và tuân thủ theo
các hoạt động đạo đức
Rủi ro chiến lược:
- Phát sinh từ các quyết định liên quan đến mục tiêu, định hướng và mô hình kinh
doanh của tổ chức
- Những rủi ro này có thể bao gồm rủi ro mất thị phần, khong thể tham gia vào thị
trường mới, rủi ro pháp lý hoặc rủi ro công nghệ
Rủi ro hoạt động
Rủi ro thanh khoản ( khó để định lượng)
Rủi ro hệ thống: khả năng đổ vỡ 1 tổ chức tài chính tạo ra phản ứng dây
chuyền hoặc hiệu ứng domino lên các tổ chức khác
4. Quản lý rủi ro tài chính
Vì sao quản lý rủi ro tài chính
- Bảo vệ khả năng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và đạt các mục
tiêu chiến lược
- Khuyến khích các NĐT, chủ nợ, nhà cung cấp , khách hàng trung thành với DN
- Giảm biến động của thu nhập, giúp cho việc lập báo cáo tài chính và thông báo
chi trả cổ tức có giá trị và đáng tin cậy hơn
- Gia tăng uy tín, thương hiệu, tạo sự ổn định hơn trong lợi nhuận
- Giảm chi phí vốn, gia tăng giá trị kinh tế tiềm năng
- Khai thác tốt các cơ hội kinh doanh tốt hơn nhờ xếp hạng tín dụng đucợ cải thiện
và nhận được các nguồn tài trợ ổn định hơn
5. Khung quản trị rủi ro
Nhận diện rủi ro
- Bản chất dòng tiền
+ Loại 1: biết số lượng và thời điểm: tiền gửi ngân hàng có lãi suất cố định, thanh
toán gốc và lãi của trái phiếu có lợi tức cố định
+ Loại 2: Biết số lượng, chưa biết thời điểm: tín dụng thương mại người bán cấp
cho người mua, bảo hiểm nhân thọ
+ Loại 3: Biết thời điểm, chưa biết số lượng: tiền vay với lãi suất thả nổi trong
khoảng thời gian xác định
+ Loại 4: không biết số lượng lẫn thời điểm: Các hợp đồng bảo hiểm
Đo lường rủi ro: định tính và định lượng
Đánh giá rủi ro
Điều chỉnh rủi ro:
- Chuyển giao rủi ro: bảo hiểm, sử dụng dịch vụ thuê ngoài, sử dụng các điều
khoản trong thỏa thuận hợp đồng, phòng vệ
Chương 2: Phân tích định lượng
1. Biến ngẫu nhiên rời rạc và liên tục
Biến ngẫu nhiên rời rạc Biến ngẫu nhiên liên tục
- Có thể chỉ nhận 1 giá trị dọc theo 1 - Có thể nhận bất cứ giá trị nào dọc
khoảng. Số kết cục có thể có là hữu theo 1 khoảng. Số kết cục có thể là vô
hạn (đếm được) hạn, dù có cận dưới và cận trên
- Có khoảng cách giữa các giá trị có - Không có khoảng cách giữa các giá
thể có trị có thể có