Nhóm 4 An Sinh

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 21

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN




BÀI TẬP NHÓM

MÔN PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI


ĐỀ TÀI:
Chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật
Thực trạng và giải pháp

Nhóm thực hiện: Nhóm 4

Lớp tín chỉ: LUKD1165(223)_05

Giảng viên: Ts. Hoàng Xuân Trường

Hà Nội, 3/2024
THÀNH VIÊN NHÓM

STT HỌ TÊN MSV


1 Quách Thu Phương 11225309
2 Lê Thị Mai 11224035
3 Đào Thị Nhung 11225010
4 Phạm Hương Quỳnh 11225570
5 Trịnh Thị Ngọc Châu 11220935
6 Lưu Thanh Giáp 11221858
7 Phạm Nguyễn Thảo Nguyên 11224833

2
MỤC LỤC

Table of Contents
MỞ ĐẦU................................................................................................................................4
NỘI DUNG.............................................................................................................................5
I. Một số vấn đề chung............................................................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................................5
2. Cơ sở lý luận................................................................................................................................5
2.1. Một số khái niệm......................................................................................................................5
2.1.1. Trợ giúp xã hội.........................................................................................................................................5
2.1.2. Người khuyết tật.......................................................................................................................................5
2.1.3. Các dạng khuyết tật..................................................................................................................................5
2.2. Mức hưởng trợ cấp xã hội dành cho người khuyết tật.............................................................6
2.3. Đối tượng được nhận trợ cấp người khuyết tật bao gồm những ai?........................................7
3. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................................................8
II. Thực trạng Trợ giúp xã hội cho Người khuyết tật hiện nay...............................................9
1. Thực trạng tiếp cận của người khuyết tật trong một số lĩnh vực................................................9
1.1.Thực trạng tiếp cận việc làm của người khuyết tật.......................................................................................9
1.2 Thực trạng tiếp cận giáo dục.........................................................................................................................9
1.3. Thực trạng tiếp cận văn hóa.......................................................................................................................10
1.4. Thực trạng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe..................................................................................................11
1.5. Thực trạng tiếp cận dịch vụ pháp lý...........................................................................................................12
1.6. Thực trạng tiếp cận các dịch vụ khác trong đời sống.................................................................................13
2. Thực trạng về chính sách pháp luật hỗ trợ người khuyết tật tại Việt Nam..................................13
2.1. Trong lĩnh vực tư pháp:.............................................................................................................................13
2.2. Trong lĩnh vực xã hội:...............................................................................................................................14
3. Những thành công của chính sách pháp luật hỗ trợ người khuyết tật tại Việt Nam....................15
4. Những hạn chế, vướng mắc của chính pháp luật hỗ trợ người khuyết tật tại Việt Nam..............16
III. Giải pháp phát triển chính sách trợ giúp xã hội đối với Người khuyết tật........................17
KẾT LUẬN...........................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................21

3
MỞ ĐẦU
Người khuyết tật (NKT) là một trong những nhóm đối tượng yếu thế do có sự khiếm
khuyết trên cơ thể, dẫn tới sự giảm sút đáng kể trong việc thực hiện các chức năng so với người
bình thường. Họ không thể làm việc, sinh hoạt như một người bình thường, điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến cuộc sống của họ cả về vật chất lẫn tinh thần. Để giúp NKT có thể vượt
qua được những khó khăn do khiếm khuyết của cơ thể, hòa nhập vào cuộc sống thì chính sách
trợ giúp xã hội (TGXH) đóng vai trò không nhỏ trong việc ổn định cuộc sống của NKT. Mục
đích của chính sách TGXH nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để cho NKT có thể phát triển
cả về thể chất lẫn tinh thần, giúp họ sống một cuộc sống ý nghĩa hơn.
Cùng với phát triển kinh tế - xã hội, chính sách TGXH đối với NKT được đổi mới và
hoàn thiện phù hợp với điều kiện của đất nước và đến nay là một trong những chính sách quan
trọng của chính sách an sinh xã hội (ASXH). Năm 2010 được đánh dấu là năm bước ngoặt
trong công tác chăm sóc NKT bằng việc ra đời Luật người khuyết tật.

4
NỘI DUNG

I. Một số vấn đề chung


1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN, do dân và vì dân. Mục tiêu chiến
lược “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Bên cạnh việc tổ
chức các chính sách an sinh xã hội hiện có trong từng giai đoạn, Nhà nước ta đã dần thể
chế hóa các hoạt động đó bằng hệ thống pháp luật an sinh xã hội, tạo khung pháp lý cho
mọi người dân, đặc biệt là các đối tượng yếu thế, thiệt thòi, dễ bị tổn thương được bảo vệ
chăm sóc. Để đạt được tiến bộ và công bằng xã hội, việc trợ giúp các đối tượng yếu thế
trong xã hội không chỉ là nhiệm vụ, trách nhiệm của Nhà nước và nhân dân mà còn chứa
đựng cội nguồn của truyền thống nhân văn, đạo lý tốt đẹp của một dân tộc có bề dày lịch
sử hàng nghìn năm.
Chính vì vậy, người khuyết tật - một trong những đối tượng cần được quan tâm và
bảo vệ được Nhà nước và mọi người trong xã hội đặc biệt chú trọng.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Trợ giúp xã hội
Hiện nay, chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào quy định cụ thể khái niệm trợ cấp
xã hội. Tuy nhiên, căn cứ theo các văn bản liên quan và những khái niệm của các tổ chức
quốc tế, của chuyên gia Việt Nam trong các tài liệu hội thảo;... có thể hiểu như sau:
Trợ giúp xã hội (trợ cấp xã hội) là khoản tiền hoặc tài sản, hiện vật khác do Nhà nước
hoặc các tổ chức phi Chính phủ cấp cho các hoàn cảnh gặp khó khăn, người nghèo, bị
bệnh hiểm nghèo, gặp bất hạnh nhằm giúp họ khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống
trước mắt và lâu dài.
Chính sách trợ giúp xã hội hiện đang được quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.
2.1.2. Người khuyết tật
Theo tổ chức y tế thế giới, người tàn tật là người không bình thường được chia làm
4 cấp độ khác nhau, trong đó, khuyết tật là sự khiếm khuyết giảm sút và rối loạn cơ cấu tổ
chức trong một chức năng tâm lý, sinh lý giải phẫu của con người.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật năm 2010 có hiệu lực từ ngày
01/01/2011, người khuyết tật được định nghĩa như sau:
“ Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy
giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
khó khăn. Người khuyết tật có những đặc điểm cơ bản là nhóm thiểu số lớn nhất thế giới
và cũng là một trong những nhóm dễ bị tổn thương nhất.”
2.1.3. Các dạng khuyết tật
Căn cứ theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP quy định 6 dạng tật sau:
 Khuyết tật vận động: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ,
chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động.

5
 Khuyết tật nghe, nói: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả
nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp,
trao đổi thông tin bằng lời nói.
 Khuyết tật nhìn: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng,
màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
 Khuyết tật thần kinh, tâm thần: là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc,
kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất
thường khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn…
 Khuyết tật trí tuệ: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu
hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải
quyết sự việc.
 Khuyết tật khác: là các tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến
cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp nêu
trên.
Bên cạnh đó Nghị định trên tại khoản 2 Điều 3 cũng quy định về 3 mức độ khuyết
tật, cụ thể:
(i) Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn
toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động
đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt
cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
(ii) Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần
hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một
số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu
cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
(iii) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại
mục (i), (ii).
2.2. Mức hưởng trợ cấp xã hội dành cho người khuyết tật
Căn cứ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về hệ số
hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người khuyết tật như sau:

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng


1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức
bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương
ứng quy định như sau:
...
e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết
tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

6
Theo đó, kết hợp với mức chuẩn trợ giúp xã hội 360.000 đồng/tháng được quy
định Tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, mức trợ cấp người khuyết tật được tính như
sau:

Trường hợp Mức trợ cấp người


khuyết tật

- Người khuyết tật đặc biệt nặng 720.000

- Trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết
tật nặng

Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người 900.000
khuyết tật đặc biệt nặng

Người khuyết tật nặng 540.000

Đơn vị: Đồng/tháng.

Ngoài trợ cấp xã hội hàng tháng nêu trên, người khuyết tật còn được hưởng các trợ
cấp sau:
- Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. (Khoản 1 Điều 9 Nghị định 20/2021/NĐ-
CP)
- Người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hỗ trợ
kinh phí chăm sóc hàng tháng;
- Người khuyết tật nặng là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối
tượng khác cùng mức độ khuyết tật.
Đồng thời, gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc; người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng cũng được hỗ trợ
kinh phí chăm sóc hàng tháng.
2.3. Đối tượng được nhận trợ cấp người khuyết tật bao gồm những ai?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 về đối tượng
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng được
nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội
b) Người khuyết tật nặng.

7
3. Cơ sở thực tiễn
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ước tính có khoảng 15% dân số
thế giới, tương đương với hơn 1 tỷ người đang sống với ít nhất một dạng khuyết tật nhất
định. Khuyết tật ảnh hưởng đến một tỷ lệ dân số đáng kể ở Việt Nam. Hơn 7% dân số 2
tuổi trở lên - khoảng 7 triệu người, trong đó có 1,2 triệu trẻ em, là người khuyết tật. Ở
thành thị, tỷ lệ thất nghiệp ở người khuyết tật cao gấp 3 lần người không khuyết tật. Bên
cạnh đó, có 13% dân số - gần 12 triệu người, sống chung trong gia đình có người khuyết
tật. Đa số người khuyết tật sống ở nông thôn, gặp nhiều khó khăn, cần đến sự trợ giúp, hỗ
trợ của nhà nước và xã hội nên ngoài việc thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ như mọi
công dân khác thì họ cần được bảo vệ các quyền và những ưu tiên dành cho họ. Do đó
nhu cầu trợ giúp pháp lý và truyền thông pháp luật của người khuyết tật là rất lớn.
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến việc bảo vệ chăm sóc và tạo điều kiện cho
người tàn tật hòa nhập cộng đồng, luôn quan tâm đến các hoạt động để người tàn tật tự
vươn lên bằng nghị lực của mình, có những biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn khuyết
tật, phục hồi chức năng cho người tàn tật trong xã hội. Điều đó được thể hiện bằng các hệ
thống chính sách các văn bản pháp luật cụ thể:
 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013
 Luật Người khuyết tật (Luật số 51/2010/QH12)
 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội với đối tượng bảo
trợ xã hội.
 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 số 58/2014/QH13
 Luật Giáo dục 2019

Ví dụ: Chị Nguyễn Thị N ở xã Bình An, huyện Châu Thành hỏi: Chồng tôi là
người làm thuê, bị tai nạn lao động chấn thương dập tủy sống cổ dẫn đến liệt, yếu tay
chân đã 2 năm nay nên mọi sinh hoạt hàng ngày như ăn uống, vệ sinh cá nhân đều phải
có người thân trợ giúp. Vậy, trường hợp của chồng tôi có được hưởng chế độ người
khuyết tật, có được trợ giúp pháp lý miễn phí và trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận,
chế độ của người khuyết tật hiện nay quy định như thế nào?
Trả lời: Trường hợp chồng chị N được xác định khuyết tật và coi họ là nhóm yếu thế cần
được hưởng sự hỗ trợ, cụ thể:
 Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật khuyết tật 2010 nêu trên định nghĩa về người
khuyết tật. Theo đó, chồng chị N suy giảm chức năng cổ, tay chân do tai nạn lao
động, đồng thời sự suy giảm chức năng này đã biểu hiện dưới dạng tật: khuyết tật
vận động. Đây là căn nguyên dẫn đến việc lao động, sinh hoạt thường ngày của
chồng chị N gặp khó khăn và cần sự trợ giúp.
 Chồng chị N thuộc trường hợp khuyết tật nặng vì chỉ bị suy giảm chức năng chứ
chưa mất hoàn toàn chức năng. Như vậy, chồng chị N được trợ cấp 540.000 đồng
hàng tháng, được cấp thẻ bảo hiểm y tế và khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến thì
được quỹ BHYT thanh toán 100%

8
II. Thực trạng Trợ giúp xã hội cho Người khuyết tật hiện nay

1. Thực trạng tiếp cận của người khuyết tật trong một số lĩnh vực
1.1.Thực trạng tiếp cận việc làm của người khuyết tật
 Tỷ lệ thất nghiệp cao: người khuyết tật thường có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn so với
người không khuyết tật. Điều này có thể bắt nguồn từ sự kỳ thị, thiếu nhận thức và
thông tin về khả năng cùng tiềm năng của người khuyết tật từ phía nhà tuyển
dụng; hay địa điểm làm việc không thân thiện với người khuyết tật. Cũng như việc
không đáp ứng được yêu cầu đối với công việc của người khuyết tật.
 Thiếu hỗ trợ và điều kiện làm việc phù hợp: Một số nơi làm việc chưa đáp ứng
được nhu cầu đặc biệt của người khuyết tật nhất là vấn đề tiếp cận. Thiếu hỗ trợ kỹ
thuật, điều kiện làm việc không thân thiện với người khuyết tật; hoặc thiếu nhận
thức về cách tạo môi trường làm việc bình đẳng có thể gây khó khăn cho người
khuyết tật trong công việc của các cơ quan, doanh nghiệp thậm chí là môi trường
làm việc tại gia đình khi môi trường nhà ở cũng chưa thực sự thân thiện đối với
người khuyết tật.
 Thiếu đào tạo và phát triển kỹ năng: người khuyết tật thường gặp khó khăn
trong việc tiếp cận đào tạo và phát triển kỹ năng phù hợp để đáp ứng yêu cầu của
các công việc. Hạn chế này có thể do thiếu nguồn lực và chương trình đào tạo phù
hợp cho người khuyết tật cũng như việc bố trí đào tạo của các cơ sở tuyển dụng
dẫn đến tình trạng người khuyết tật ngày càng thụt lùi khả năng. Nhiều người
khuyết tật trong các cơ sở cũng chưa được quan tâm để nâng cao năng lực hay từ
chính bản thân người khuyết tật.
 Kỳ thị và định kiến: Một trong những thách thức lớn nhất mà người khuyết tật
phải đối mặt là sự kỳ thị và định kiến từ xã hội và nhà tuyển dụng. người khuyết
tật thường gặp phải sự phân biệt đối xử và đánh giá thiếu công bằng dựa trên
khuyết tật của họ.

Ví dụ: Thông tin từ Ủy ban Quốc gia về người khuyết tật Việt Nam cho biết, nước
ta hiện có khoảng 7 triệu người khuyết tật, chiếm khoảng 7% dân số từ 2 tuổi trở lên. Số
người khuyết tật còn trong độ tuổi lao động là 61%, trong đó 40% còn khả năng lao
động. Tuy nhiên, chỉ có 31,7% người khuyết tật từ 15 tuổi trở lên có việc làm so với
83,8% người không khuyết tật

1.2 Thực trạng tiếp cận giáo dục


 Thiếu cơ sở hạ tầng và tài liệu giáo dục phù hợp: Rất nhiều trường học và cơ sở
giáo dục tại Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu và cung cấp đầy đủ cơ sở hạ
tầng và tài liệu giáo dục phù hợp cho người khuyết tật. Thiếu các thiết bị hỗ trợ
như giáo trình, phương tiện học tập và công nghệ hỗ trợ có thể gây ra khó khăn
trong việc tiếp cận kiến thức và giáo dục chất lượng, dẫn đến sự cô lập và thiếu cơ
hội học tập cho người khuyết tật

9
 Thiếu giáo viên và nhân viên ngành giáo dục có chuyên môn: Thiếu nguồn
nhân lực chuyên môn có kinh nghiệm và được đào tạo để giảng dạy và hỗ trợ
người khuyết tật trong quá trình học tập. Điều này gây ra sự bất bình đẳng trong
chất lượng giáo dục cho người khuyết tật so với người không khuyết tật.
 Thiếu giáo dục đại học và nghề nghiệp: người khuyết tật gặp khó khăn trong
việc tiếp cận giáo dục đại học và nghề nghiệp. Một số trường đại học và trung tâm
đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu đặc biệt của người khuyết tật; chưa cung
cấp đầy đủ chương trình học và hỗ trợ để người khuyết tật có thể tiếp tục học tập
và phát triển kỹ năng chuyên môn.
 Thiếu nhận thức và hỗ trợ từ xã hội: Một số người vẫn chưa có nhận thức đầy
đủ về quyền và nhu cầu của người khuyết tật trong việc tiếp cận giáo dục. Sự thiếu
thông tin và hỗ trợ từ xã hội có thể làm tăng khó khăn và cô lập trong quá trình
học tập của người khuyết tật.

Ví dụ: Kết quả khảo sát của Hội Người mù Việt Nam và một số tổ chức quốc tế với 200
người khuyết tật thuộc thành phố Hà Nội (12/2020) cho thấy, nhận thức của người
khuyết tật về chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực nêu trên nhìn chung đều rất thấp.
Số người khuyết tật có nhận thức đầy đủ, chính xác về chính sách, pháp luật cao nhất là
về lĩnh vực y tế cũng chỉ chiếm 34,37%, tiếp đến là lao động, việc làm với 26,25% và về
lĩnh vực giáo dục là 24,37%.

1.3. Thực trạng tiếp cận văn hóa


 Thiếu sự đa dạng và đại diện của người khuyết tật trong văn hóa đại chúng:
người khuyết tật thường gặp khó khăn trong việc tham gia và có sự đại diện trong
các hoạt động văn hóa đại chúng như nghệ thuật biểu diễn, phim ảnh, âm nhạc,
văn học và các sự kiện văn hóa khác. Điều này gây ra sự thiếu thốn về việc thể
hiện và chia sẻ kinh nghiệm và giá trị văn hóa của người khuyết tật.
 Hạn chế trong việc tiếp cận các cơ sở văn hóa: người khuyết tật gặp khó khăn
trong việc tiếp cận và tận hưởng các cơ sở văn hóa như bảo tàng, thư viện, rạp
chiếu phim, nhà hát, hội họp và các khu văn hóa khác. Thiếu cơ sở hạ tầng, thiết
kế không thân thiện với người khuyết tật, và hạn chế về thông tin và hỗ trợ là
những rào cản chính.
 Thiếu tài liệu và tài nguyên văn hóa phù hợp: Rất ít tài liệu và tài nguyên văn
hóa được tạo ra và cung cấp dành riêng cho người khuyết tật. Thiếu sách, báo, tạp
chí, tài liệu âm thanh, video, và các sản phẩm văn hóa khác dành riêng cho người
khuyết tật gây ra hạn chế trong việc tiếp cận và tham gia vào các hoạt động văn
hóa.

VD: Tại Chỉ thị số 39-CT/TW, Ban Bí thư yêu cầu, tạo điều kiện thuận lợi để người
khuyết tật tiếp cận các chính sách giáo dục, học nghề, việc làm, tín dụng, bảo trợ xã hội,
hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, nhằm đẩy mạnh xã hội hoá hoạt
động trợ giúp người khuyết tật, nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc chăm lo,

10
giúp đỡ người khuyết tật và các tổ chức của người khuyết tật; vận động nguồn lực xã hội
hỗ trợ cho cuộc sống người khuyết tật và hội viên các tổ chức của người khuyết tật. Có
cơ chế, chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước đầu tư cho các
mô hình phi lợi nhuận chăm sóc người khuyết tật, nhất là người khuyết tật nặng, đặc biệt
nặng, phụ nữ, trẻ em khuyết tật, người khuyết tật cao tuổi. Tạo điều kiện cho tổ chức của
người khuyết tật có đủ năng lực tham gia thực hiện các dịch vụ công của Nhà nước

1.4. Thực trạng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe


Thực trạng tiếp cận y tế

 Thiếu cơ sở hạ tầng y tế thân thiện với người khuyết tật: Không nhiều các cơ sở y
tế, bao gồm bệnh viện (trừ các bệnh viện ở các thành phố lớn), phòng khám và
trung tâm y tế ở các khu vực nông thôn hoặc xa xôi có thiết kế và trang bị phù hợp
để đáp ứng nhu cầu và khả năng di chuyển của người khuyết tật. Thiếu hệ thống
lối đi, phòng xét nghiệm và điều trị cũng gây khó khăn. Đây gần như là tình trạng
chung của các tuyến y tế cơ sở, nơi khám chữa bệnh ban đầu đối với người khuyết
tật khi sử dụng BHYT. Chính vì vậy người khuyết tật ở đây vẫn gặp khó khăn
trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe do hạn chế về giao thông và cơ
sở hạ tầng y tế.
 Chi phí y tế và bảo hiểm: Chi phí y tế và bảo hiểm là một rào cản quan trọng đối
với tiếp cận y tế của người khuyết tật. Rất ít người có đủ khả năng tài chính để chi
trả cho các dịch vụ y tế cần thiết nhất là trong chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức
năng mặc dù người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng cùng một bộ phận người
khuyết tật nhẹ có được BHYT miễn phí.
 Yếu kém trong chất lượng dịch vụ: Mặc dù có nhiều bệnh viện và cơ sở y tế,
nhưng chất lượng của dịch vụ y tế đôi khi không đảm bảo cho người khuyết tật,
bao gồm cả vấn đề về thái độ và kiến thức của nhân viên y tế

Thực trạng phát hiện sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng
 Thiếu cơ sở hạ tầng và thiết bị: Các cơ sở y tế tuyến cơ sở và việc chẩn đoán chưa
đầy đủ và không phù hợp với nhu cầu phát hiện sớm của người khuyết tật. Thiếu
thiết bị chẩn đoán chính xác và chuyên dụng có thể gây ra sai sót và trì hoãn trong
quá trình chẩn đoán cũng như thiếu các chương trình, thiết bị và kỹ thuật phục hồi
chức năng hiện đại và phù hợp với nhiều loại khuyết tật gây hạn chế cho người
khuyết tật.
 Bên cạnh đó là vấn đề liên quan đến sự thiếu nhân lực y tế và nhân viên chuyên
môn có đủ kỹ năng và kiến thức. Điều này làm giảm chất lượng của việc phát hiện
sớm, can thiệp sớm và phục hồi chức năng.
 Nhận thức sai lầm và hành vi của cộng đồng: Gia đình và người thân của người
khuyết tật hay bản thân người khuyết tật chưa nhận thức được tầm quan trọng của
việc phát hiện sớm, can thiệp sớm hay một số người vẫn có quan niệm thiếu nhận

11
thức và thông tin sai lầm về phục hồi chức năng của người khuyết tật. Điều này
gây ra sự khó khăn trong việc phát triển các chương trình hỗ trợ người khuyết tật

1.5. Thực trạng tiếp cận dịch vụ pháp lý

Thực trạng tiếp cận tư pháp


 Thiếu thông tin và hạn chế trong tiếp cận tư pháp: Thiếu tư vấn pháp lý đúng đắn
và sự hỗ trợ thông tin pháp lý làm giảm khả năng hiểu biết và tham gia vào quá
trình tư pháp trong đó có thể kể đến công tác trợ giúp pháp lý vẫn còn rất nhiều
khó khăn khi nhu cầu và thực tế hoạt động công tác này đối với người khuyết tật.
Lý do một phần nhân viên tư pháp và luật sư còn thiếu kỹ năng và nhận thức về
việc phục vụ người khuyết tật. Điều này làm giảm khả năng tiếp cận tư pháp và
hưởng lợi từ quyền lợi pháp lý. Một số người khuyết tật gặp khó khăn trong việc
truy cập các cơ quan tư pháp và cơ quan xét xử do vướng phải các rào cản về vận
động, truy cập thông tin và giao tiếp. Ngoài ra, vấn đề nhận thức của người khuyết
tật và gia đình cũng là một rào cản
 Khó khăn trong thực hiện quyền lợi: người khuyết tật gặp khó khăn khi thực hiện
quyền lợi pháp lý của mình, bao gồm quyền được nghe và biện hộ, quyền tiếp cận
tư pháp, quyền tham gia vào các quy trình pháp lý, và quyền bảo vệ và đòi hỏi
quyền lợi của mình.

Thực trạng tiếp cận quyền của người khuyết tật Việt Nam
 Quyền bình đẳng và không phân biệt: người khuyết tật vẫn đối mặt với sự phân
biệt và kỳ thị trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, bao gồm việc tiếp cận giáo dục,
việc làm, dịch vụ công, giao thông, và xã hội. Sự phân biệt và kỳ thị này làm giảm
quyền bình đẳng và không phân biệt của người khuyết tật.
 Quyền tiếp cận: Như thực trạng đã chỉ ra, rất nhiều hạn chế vẫn đang tồn tại khiến
người khuyết tật khó tiếp cận đến quyền này, điều đó cũng là một hạn chế, cản trở
để người khuyết tật tiếp cận các quyền khác như việc làm, dịch vụ công, y tế, giáo
dục

Ví dụ: Trong những năm qua, việc phổ biến chính sách, pháp luật dành cho người
khuyết tật (NKT) ngày càng được quan tâm thực hiện.
Ông Đinh Việt Anh (Phó Chủ tịch Hội Người mù Việt Nam) cho hay, tại một số địa
phương, bên cạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật trong
cộng đồng và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, sự phối hợp giữa các
Trung tâm Trợ giúp pháp lí nhà nước với các hội, nhóm của và vì NKT khá chặt chẽ
và phát huy hiệu quả.
Bên cạnh đó, một số tổ chức của và vì NKT đã chủ động xây dựng các chương trình,
dự án có nội dung cung cấp kiến thức pháp luật và trợ giúp pháp lí cho NKT.
Riêng Trung ương Hội Người mù Việt Nam trong năm 2020 và 2021 đã thực hiện
Dự án: “Nâng cao nhận thức pháp luật và trợ giúp pháp lí về lao động, việc làm,

12
thực thi thủ tục hành chính trong lĩnh vực y tế, giáo dục cho NKT” do Liên minh
châu Âu tài trợ thông qua tổ chức OXFAM.
Dự án đã tổ chức tập huấn chính sách, pháp luật về giáo dục, y tế, giáo dục nghề
nghiệp, lao động, việc làm cho 317 lượt NKT và các bên liên quan. Dự án cũng giúp
phổ biến, tư vấn, trợ giúp pháp lí cho 300 NKT; thành lập 5 CLB chính sách, pháp
luật; xây dựng Diễn đàn trên website của Hội và cung cấp hotline tư vấn pháp luật
cho NKT…

1.6. Thực trạng tiếp cận các dịch vụ khác trong đời sống
 Thực trạng tiếp cận giao thông của người khuyết tật Việt Nam: Hầu hết các
phương tiện giao thông chưa có thiết kế phù hợp, chưa đủ đáp ứng nhu cầu cũng
như cung cấp tiện ích cho người khuyết tật. Việc chưa có các quy định/hỗ trợ các
phương tiện của người khuyết tật đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật hay đăng kiểm…
cũng là một hạn chế rất lớn đối với người khuyết tật khi tham gia giao thông.
 Thực trạng tiếp cận thông tin: Mặc dù Internet đã phát triển và phổ biến ở Việt
Nam, nhưng người khuyết tật vẫn gặp khó khăn trong việc truy cập đến thông tin
trực tuyến. Nguyên nhân là do các rào cản kỹ thuật, việc thiếu hỗ trợ công nghệ và
thiếu nội dung truyền thông phù hợp là những vấn đề phổ biến; thiếu tài liệu và
thông tin hợp lý hay Thiếu hỗ trợ truyền thông và phương tiện truyền thông phù
hợp hay công cụ trợ giúp: người khuyết tật gặp khó khăn trong việc tiếp cận các
phương tiện truyền thông như truyền hình, radio, báo chí và các nền tảng truyền
thông khác. Thiếu hỗ trợ như phụ đề, phiên dịch NNKH, thông tin âm thanh hoặc
hình ảnh, và giao diện truyền thông thân thiện với người khuyết tật hay các công
cụ trợ giúp phần mềm đọc màn hình, bàn phím Braille, thiết bị phụ đề, hoặc công
nghệ hỗ trợ giọng nói. Thiếu nhân lực và tài chính để cung cấp và duy trì các công
cụ này cũng đang là những thách thức chính….
 Thực trạng tiếp cận thể thao: Đa phần các cơ sở thể thao ở Việt Nam chưa đáp
ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và thiết kế phù hợp cho người khuyết tật. Thiếu sự đầu
tư và chương trình huấn luyện chuyên nghiệp dành cho HLV và người làm công
tác huấn luyện thể thao cho người khuyết tật.

2. Thực trạng về chính sách pháp luật hỗ trợ người khuyết tật tại Việt Nam

2.1. Trong lĩnh vực tư pháp:


Quyền trợ giúp pháp lý của người khuyết tật được ghi nhận ngay từ khi có Luật
Trợ giúp pháp lý 2006 (quy định người khuyết tật không nơi nương tựa được trợ giúp
pháp lý), đến nay tiếp tục được kế thừa tại Luật Trợ giúp pháp lý 2017 (quy định người
khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý). Theo quy định của Nghị định
số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp
pháp lý thì điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý là người
thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định
của pháp luật. Như vậy, người khuyết tật thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng

13
trợ cấp xã hội hàng tháng thì được trợ giúp pháp lý. Ngoài trường hợp người khuyết tật
có khó khăn về tài chính thì người khuyết tật cũng được hưởng trợ giúp pháp lý khi thuộc
một trong các trường hợp sau: người khuyết tật là người có công với cách mạng; người
khuyết tật là người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật là trẻ em; người khuyết tật là người
dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khă
2.2. Trong lĩnh vực xã hội:
 Giáo dục

Ngày 31/12/2013, Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ lao động thương binh và xã hội, Bộ
tài chính đã ban hành thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC về
quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật. Tại Thông tư quy định chính
sách về giáo dục đối với người khuyết tật, bao gồm: ưu tiên nhập học và tuyển sinh;
miễn, giảm một số nội dung môn học, môn học hoặc hoạt động giáo dục trong chương
trình giáo dục; đánh giá kết quả giáo dục; chính sách về học phí; chính sách về học bổng
và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập, áp dụng đối với người khuyết tật học tập trong
các cơ sở giáo dục có dạy người khuyết tật, các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa
nhập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục), các tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
 Nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế:
Các chính sách hỗ trợ học nghề, việc làm được thực hiện theo hướng phổ quát, bảo
đảm tất cả người khuyết tật đều được hỗ trợ. Việt Nam cũng đã thông qua Công ước về
quyền của người khuyết tật và Công ước số 159 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về
tái thích ứng nghề nghiệp và việc làm cho người khuyết tật. Luật Dạy nghề năm 2006 đã
dành toàn bộ Chương VII quy định dạy nghề cho người khuyết tật, với mục tiêu giúp đối
tượng có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao động của mình để tự tạo việc
làm hoặc tìm được việc làm, ổn định đời sống. Đồng thời, Nhà nước cũng khẳng định, hỗ
trợ về tài chính và các chính sách ưu đãi khác đối với các cơ sở dạy nghề cho người
khuyết tật nhằm khuyến khích công tác dạy nghề cho cho người khuyết tật.
 Tham gia giao thông:
Người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông được quy định tại
Luật Người khuyết tật và Thông tư số 39/2012/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu hạ tầng giao thông, công cụ hỗ trợ và chính sách ưu
tiên người khuyết tật tham gia giao thông công cộng
 Y tế:
Luật Người khuyết tật 2010 quy định về vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người
khuyết tật. Theo đó, từ Điều 21 đến Điều 26 Luật Người khuyết tật quy định về những ưu
đãi trong vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật.
Một vấn đề quan trọng trong chăm sóc sức khỏe người khuyết tật chính là về chế độ bảo
hiểm y tế. Bảo hiểm y tế, chế độ bảo hiểm y tế dành cho người khuyết tật cũng xác định
dựa trên mức độ khuyết tật của họ. Theo đó, người khuyết tật thuộc diện được hưởng trợ

14
cấp xã hội hàng tháng sẽ do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế và sẽ được hưởng
bảo hiểm với mức hưởng là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Người khuyết tật được tham gia vào Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng (PHCNDVCĐ). PHCNDVCĐ là một hình thức cung cấp các biện pháp phục hồi
chức năng về thể chất, tâm thần, hỗ trợ về mặt xã hội, việc làm, giáo dục và tạo ra các
điều kiện thuận lợi khác tại cộng đồng để người khuyết tật có thể phát huy được hết khả
năng của mình, nâng cao chất lượng cuộc sống để hòa nhập xã hội.

Sáng ngày 09/09/2023, Viện ACDC đã phối hợp với Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội tỉnh Bình Định tổ chức cuộc họp “Rà soát về Thực hiện chính sách và khuyến
nghị cải thiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật” tại Thành phố Quy Nhơn. Hoạt động
nằm trong khuôn khổ dự án “Hỗ trợ cải thiện chất lượng sống của người khuyết tật tại các
tỉnh bị phun rải nặng chất da cam” tại tỉnh Bình Định, thực hiện bởi ACDC trong giai
đoạn 2023 – 2026, dưới sự chỉ đạo của Trung tâm Hành động Quốc gia khắc phục hậu
quả chất độc hóa học và môi trường (NACCET) thông qua HI quản lý và tài trợ bởi
USAID.
Mục tiêu của cuộc họp nhằm rà soát các chính sách hỗ trợ người khuyết tật dựa trên
những thông tin và kết quả sẵn có tại tỉnh Bình Định. Từ đó, tìm hiểu những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ người khuyết tật tại địa
phương. Trên cơ sở đó, Dự án kỳ vọng sẽ nhận được những đề xuất giải pháp/gợi ý hoạt
động hỗ trợ người khuyết tật cần ưu tiên trong thời gian tới.

3. Những thành công của chính sách pháp luật hỗ trợ người khuyết tật tại Việt Nam

 Hệ thống pháp luật về người khuyết tật ở Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, cơ
bản đã thể chế hoá được các chủ trương, chính sách của Đảng đối với người
khuyết tật và có sự tương đồng với Công ước quốc tế về quyền của người khuyết
tật. Trong các quyền của người khuyết tật, quyền được trợ giúp pháp lý miễn phí
đã được khẳng định trong các văn bản pháp luật.
+ Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006
+ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007
 Thực hiện Luật Người khuyết tật, ngày 05/8/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 1019/QĐ-BTP phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai
đoạn 2012-2020 với mục tiêu 90% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có
nhu cầu trong giai đoạn 2012 - 2015 và 100% người khuyết tật được trợ giúp pháp
lý khi có nhu cầu trong giai đoạn 2016 - 2020.
 Chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đã và đang đi vào cuộc sống.
Theo báo cáo chưa đầy đủ, từ năm 2007 đến nay, các Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước đã trợ giúp pháp lý cho khoảng 3.670 lượt người khuyết tật, chưa kể số
lượng không nhỏ người được trợ giúp pháp lý là các thương binh, bệnh binh.
 Người khuyết tật được trợ giúp chủ yếu là hội viên Hội người khiếm thị, Hội
người khiếm thính ... Hoạt động trợ giúp pháp lý được tiến hành ở nhiều hình thức
như tư vấn để nâng cao nhận thức pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố

15
tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp nói chung cũng như quyền, lợi ích hợp
pháp đặc thù đối với người khuyết tật như: quyền được chăm sóc sức khỏe (khám
chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng), trợ cấp xã hội, được học tập, học
nghề, tạo việc làm, tham gia các hội của người khuyết tật …
 Việc thực hiện trợ giúp pháp lý được thực hiện tại trụ sở của Trung tâm hoặc tại cơ
sở thông qua Chi nhánh của Trung tâm, qua các đợt trợ giúp pháp lý lưu động,
sinh hoạt chuyên đề pháp luật, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
 Hoạt động truyền thông về pháp luật và trợ giúp pháp lý cho nhóm đối tượng này
cũng được đẩy mạnh để giúp họ dễ dàng biết quyền được trợ giúp pháp lý của
mình và tiếp cận với hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí.
 Các Trung tâm đã phối hợp với các cơ quan, ban, ngành có liên quan thông tin,
phổ biến về các chính sách ưu đãi đối với người khuyết tật trên các phương tiện
truyền thanh, truyền hình và các chương trình giải đáp pháp luật; tổ chức nói
chuyện pháp luật cho người khuyết tật.

4. Những hạn chế, vướng mắc của chính pháp luật hỗ trợ người khuyết tật tại Việt Nam

 Nhiều người khuyết tật chưa biết quyền được trợ giúp pháp lý hoặc biết nhưng
không thể tiếp cận với dịch vụ này do hoạt động truyền thông chưa sâu rộng,
phương pháp truyền thông chưa phù hợp với các dạng tật khác nhau nên thông tin
chưa đến được với đông đảo người khuyết tật.
 Đối với những người bị các dạng tật phức tạp (như điếc thường đi kèm với câm)
và cũng do quanh năm họ chỉ quanh quẩn ở môi trường hạn hẹp, giao tiếp ở mức
tối thiểu với người xung quanh nên rất khó để giao tiếp, thu thập thông tin giúp đỡ
pháp lý cho họ.
 Đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý đông nhưng quỹ thời gian dành cho trợ
giúp pháp lý rất ít, chất lượng hoạt động chưa đồng đều. Số vụ việc trợ giúp pháp
lý do cộng tác viên thực hiện mới chỉ tập trung ở lĩnh vực tư vấn pháp luật. Chưa
hình thành được đội ngũ cộng tác viên là những cán bộ, thành viên của các cơ
quan, tổ chức chuyên về người khuyết tật hoặc bản thân họ là người khuyết tật.
 Hoạt động trợ giúp pháp lý tuy ngày càng được tăng cường về cơ sở với nhiều
phương thức nhưng chủ yếu mới đến trung tâm xã, chưa đến được nhiều thôn, bản,
vùng sâu, vùng xa.
 Cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện làm việc của các Trung tâm trợ giúp pháp lý
thiếu thốn, hạn chế: Một số Trung tâm chưa có xe ô tô để chủ động đi trợ giúp
pháp lý lưu động; trụ sở làm việc và phòng tiếp dân chưa thuận lợi cho người
khuyết tật tiếp cận, thiếu trang thiết bị làm việc.
 Các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý chưa có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức của người khuyết tật trong việc tìm hiểu nhu cầu và trợ giúp pháp lý cho họ
khi cần thiết.
 Chỉ số thống kê đối tượng được trợ giúp pháp lý là người khuyết tật chưa được
quy định cụ thể nên chưa thống kê đầy đủ, chính xác các số liệu về trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật (chẳng hạn: nhu cầu giúp đỡ pháp luật gắn với các dạng
16
tật, lĩnh vực pháp luật yêu cầu trợ giúp pháp lý, hình thức trợ giúp pháp lý, địa
điểm trợ giúp pháp lý...).

III. Giải pháp phát triển chính sách trợ giúp xã hội đối với Người khuyết tật

Một số giải pháp để phát triển chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật

 Quy định pháp lý bảo vệ quyền lợi của người khuyết tật: Đảm bảo rằng có các
luật pháp và quy định cụ thể bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ cho người khuyết tật. Điều
này có thể bao gồm việc thông qua các đạo luật chống phân biệt đối xử, quy định
về việc cung cấp truy cập công bằng đối với các dịch vụ và cơ hội, và quy định về
việc tạo điều kiện làm việc công bằng.
 Chương trình đào tạo và hỗ trợ nghề nghiệp: Phát triển các chương trình đào
tạo và hỗ trợ nghề nghiệp đặc biệt dành cho người khuyết tật để họ có cơ hội tiếp
cận và tham gia vào thị trường lao động. Điều này có thể bao gồm cung cấp khóa
học kỹ năng, tạo điều kiện cho việc tiếp cận công việc phù hợp, và hỗ trợ về các
công nghệ hỗ trợ.
 Dịch vụ hỗ trợ cộng đồng: Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ cộng đồng như điều
dưỡng, hỗ trợ vận chuyển, hỗ trợ tâm lý và xã hội, để giúp người khuyết tật tham
gia vào xã hội một cách đầy đủ và tích cực.
 Tiếp cận công bằng đối với dịch vụ y tế: Đảm bảo rằng người khuyết tật có thể
tiếp cận dịch vụ y tế một cách dễ dàng và không gặp phải sự phân biệt đối xử.
Điều này có thể bao gồm việc cải thiện tiếp cận vật lý và thông tin, đào tạo nhân
viên y tế về việc chăm sóc người khuyết tật, và tạo ra các chính sách bảo vệ quyền
lợi của họ trong lĩnh vực y tế.
 Tăng cường ổn định tài chính: Cung cấp các chương trình trợ giúp tài chính, bao
gồm trợ cấp, phụ phí và các hình thức hỗ trợ tài chính khác để giúp người khuyết
tật đảm bảo cuộc sống hàng ngày và tham gia vào các hoạt động xã hội.
 Xây dựng môi trường đô thị tiếp cận và hỗ trợ: Tạo ra môi trường đô thị tiếp
cận và hỗ trợ cho người khuyết tật, bao gồm việc cải thiện tiếp cận vận chuyển
công cộng, xây dựng công trình công cộng dễ tiếp cận, và đảm bảo tính tiện lợi và
an toàn cho tất cả mọi người.
 Tăng cường giáo dục và nhận thức công chúng: Tổ chức các chiến dịch giáo
dục và nhận thức nhằm thúc đẩy sự hiểu biết và sự nhận thức về các vấn đề liên
quan đến người khuyết tật, từ việc chống phân biệt đối xử đến việc thúc đẩy sự đa
dạng và bao dung trong xã hội.

Việc sửa đổi luật liên quan đến người khuyết tật có thể đề xuất một loạt các biện
pháp nhằm cải thiện quyền lợi và điều kiện sống của họ. Dưới đây là một số định hướng
có thể được xem xét: Nhóm mình có đề xuất ra 7 ý kiến như sau

 Về định nghĩa người khuyết tật:

17
Điều 1 của CRPD đã đưa ra nhận diện khái quát: “Người khuyết tật bao gồm
những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi
tương tác với những rào cản khác nhau có thể phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và
trọn vẹn của họ vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác”. Có thể thấy,
nhận diện về người khuyết tật của CRPD đã tiếp cận khá toàn diện dưới các khía cạnh y
tế, xã hội và quyền.
Còn theo khoản 1, Điều 2 của Luật người khuyết tật 2010, người khuyết tật được
định nghĩa “là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm
chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó
khăn”. Định nghĩa này tiếp cận chủ yếu dưới khía cạnh y tế, mà chưa đề cập đến những
rào cản ngăn cản người khuyết tật (hoặc có nguy cơ ngăn cản) tham gia vào mọi quan hệ
xã hội dựa trên cơ sở bình đẳng với những người khác.
Như vậy, so sánh với nhận diện khái quát về người khuyết tật của CRPD, định
nghĩa của Luật người khuyết tật 2010 còn thiếu toàn diện, có những điểm chưa tương
thích với quan điểm của CRPD. Cần nghiên cứu sửa đổi định nghĩa về người khuyết tật
trong Luật người khuyết tật (khoản 1, Điều 2 - Luật người khuyết tật 2010) theo hướng
toàn diện hơn, phù hợp hơn với định nghĩa người khuyết tật của CRPD về người khuyết
tật. Theo đó, người khuyết tật cần được định nghĩa từ cả khía cạnh y tế; khía cạnh xã hội
và quyền.

 Về giáo dục hòa nhập

Hiện nay, Luật Giáo dục 2019 của Việt nam đã có định nghĩa, phản ánh được bản
chất của phương thức giáo dục hòa nhập. Theo đó: “Giáo dục hòa nhập là phương thức
giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu và khả năng khác nhau của người học; bảo đảm quyền
học tập bình đẳng, chất lượng giáo dục, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm và khả năng của
người học; tôn trọng sự đa dạng, khác biệt của người học và không phân biệt đối xử”
(Khoản 1, Điều 15, Luật Giáo dục 2019).
So sánh với định nghĩa của Luật Giáo dục, định nghĩa: “Giáo dục hòa nhập là
phương thức giáo dục chung người khuyết tật với người không khuyết tật trong cơ sở
giáo dục” theo khoản 4, Điều 2 Luật người khuyết tật 2010 hiện hành chỉ thể hiện được
một phần của giáo dục hoà nhập mà không thể hiện toàn bộ bản chất, nội dung cơ bản
của phương thức giáo dục này. Vì vậy, cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung thuật ngữ “giáo
dục hòa nhập” đối với người khuyết tật tại điểm 4, khoản 1, Điều 2 của Luật người
khuyết tật 2010, theo hướng rõ ràng, đầy đủ, toàn diện hơn trên cơ sở kế thừa tối đa định
nghĩa của Luật Giáo dục là việc làm hết sức cần thiết.

 Chính sách đảm bảo hỗ trợ đặc biệt đối với phụ nữ khuyết tật

Điểm hạn chế, bất cập là Luật người khuyết tật 2010 hoàn toàn chưa quy định bất
kỳ một chính sách đảm bảo hỗ trợ đặc biệt nào đối với phụ nữ khuyết tật - đối tượng
được xem là “yếu thế trong nhóm yếu thế” vì thường có nguy cơ bị bạo lực, bạo lực gia
đình cao hơn phụ nữ không khuyết tật. Cần bổ sung vào quy định về chính sách chung

18
của Nhà nước đối với người khuyết tật (Điều 5) chính sách cơ bản như sau: “Có biện
pháp ưu tiên bảo vệ, hỗ trợ đối tượng là phụ nữ, trẻ em khuyết tật” trong phòng chống
các hành vi bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới và trong các lĩnh vực khác theo quy
định của pháp luật.

 Về những hành vi bị nghiêm cấm trong Luật người khuyết tật 2010

Riêng với nhóm hành vi cấm liên quan đến xác định mức độ khuyết tật, hiện nay
còn thiếu một số quy định nhằm ngăn chặn, phòng ngừa những vi phạm quyền của người
khuyết tật như: Hành vi từ chối nhận hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật mà không
có lý do chính đáng; hành vi không cấp Giấy xác nhận khuyết tật đối với một số người
khuyết tật ở mức độ nhẹ. Cần nghiên cứu bổ sung vào khoản 7, Điều 14 của Luật người
khuyết tật 2010 cấm hành vi: “Từ chối nhận hồ sơ XĐMĐKT và cấp Giấy XĐMĐKT
theo quy định pháp luật”.

19
KẾT LUẬN
Hệ thống chính sách TGXH đối với NKT hiện hành được quy định tương đối đồng bộ
và đầy đủ. Từ việc bảo đảm về đời sống đến các điều kiện chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy
nghề, tạo việc làm, vui chơi giải trí và các hỗ trợ khác. Đồng thời các chính sách cũng đã thiết
kế theo quan điểm tổng thể, trong đó có ưu tiên theo mức độ khuyết tật, tuổi, nhu cầu chăm sóc
giúp đỡ của từng nhóm đối tượng cụ thể. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp và đa dạng về nhu
cầu trợ giúp đã dẫn đến những quy định chính sách vẫn còn những hạn chế nhất định

Trong thời gian tới, công tác TGXH đối với NKT hướng tới đạt mục tiêu không để bỏ
sót đối tượng được hưởng chính sách; NKT có thể nuôi sống được bản thân, tự ổn định được
cuộc sống, tiếp cận được với y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí,… phát huy được thế mạnh của
bản thân dựa trên nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của từng cá nhân trong công tác chăm sóc, trợ
giúp NKT . Để thực hiện được điều này đòi hỏi sự quyết tâm không chỉ của các cơ quan quản
lý từ Trung ương đến địa phương, với các giải pháp dựa trên một chiến lược nhất quán, hệ
thống chính sách đồng bộ, phù hợp và đội ngũ cán bộ thực thi có năng lực; mà còn phải dựa
vào sự chung tay góp sức của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của chính bản thân NKT.

20
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật An sinh xã hội, Nxb Công an
Nhân dân, Hà Nội;

[2] Luật Người khuyết tật 2010 số 51/2010/QH12;

[3] Luật Giáo dục 2019;

[4] Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội;

[5] Nghị định số 28/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
luật Người khuyết tật.

21

You might also like