HỆ THỐNG CHỐNG CHÁY

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

QUÂN CHỦNG PHÒNG KHÔNG – KHÔNG QUÂN

THUYẾT MINH KỸ THUẬT


VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
HỆ THỐNG VŨ KHÍ TRÊN TRỰC THĂNG MI-8

(Tài liệu do Phòng VKHK/CKT PK-KQ dịch và biên soạn)

Tháng 01 năm 2019


HỆ THỐNG CHỐNG CHÁY
TRÊN TRỰC THĂNG MI-8

I. CÁC VAN ĐIỆN TỪ PHÒNG HỎA


Trong hệ thống đường ống dẫn nhiên liệu từ thùng tiêu hao vào động cơ có lắp
các van điện từ phòng hỏa 768600, dùng để bịt đường nhiên liệu vào động cơ trong
trường hợp cần tắt động cơ khẩn cấp.
Sơ đồ bật van chỉ dẫn trên hình 30.
Các van phòng hỏa được cấp điện từ thanh điện ắc qui thông qua các cầu chì tự
động АЗС KPAHЫ ДВИГАТ. ЛЕВОГО, ПРАВОГО (van của các động cơ trái,
phải).
Điều khiển các van điện từ phòng hỏa 768600 bằng 2 công tắc (526, 575) có nắp
đậy ở bảng điện hệ thống chống cháy trước cơ giới trên không (hình 14).
Ở trạng thái đóng van và bật A3C KPAHЫ ДВИГАТ. ЛЕВОГО, ПРАВОГО
(van của các động cơ trái, phải ) thì 2 đèn tín hiệu báo vị trí van đóng sáng.

HÌNH 30: SƠ ĐỒ ĐIỆN CỦA CƠ CẤU ĐIỆN - CƠ VAN PHÒNG HỎA


ЭПВ-150М
HÌN
H 14: PANEN BẢNG ĐIỆN TRƯỚC

II. HỆ THỐNG CHỐNG CHÁY


Để dập cháy ở các khoang của động cơ, khoang giảm tốc chính và khoang KO-
50, trên máy bay trực thăng có trang bị hệ thống chống cháy. Hệ thống chống cháy
cho phép phát hiện ngọn lửa cháy ở các ngăn cho trước và dập tắt chúng. Sự dập tắt
đám cháy được tiến hành bằng cách đưa các chất lỏng chống cháy từ các bình chứa
tới khu vực có cháy một cách tự động hoặc cưỡng bức khi ấn lên nút tương ứng.
Hệ thống chống cháy gồm có:
- Bốn bình chứa chất chống cháy frêon 114B2;
- Hai khối van điện từ (mỗi khối có 2 van);
- Hệ thống ống dẫn phân phối;
- Hệ thống điện tín hiệu hóa và điều khiển ССП-ФК.
Khi dập lửa các bình được sử dụng trong hai loạt:
- hai bình ở loạt 1: tự động tác động hoặc có thể tác động bằng tay;
- hai bình ở loạt 2: tác động cưỡng bức (bằng tay);
Trên trực thăng đặt 36 truyền cảm tín hiệu hóa (cặp nhiệt) loại ДТБГ được chia
thành 12 nhóm:
- 3 nhóm ở các ngăn động cơ phải và trái;
- 4 nhóm ở các khoang giảm tốc chính;
- 2 nhóm ở khoang sưởi ấm KO-50;
Khối chấp hành ССП-ФК-БИС dùng để khuyếch đại tín hiệu điện trong các
mạch truyền cảm tín hiệu hóa. Khối đặt ở khoang vô tuyến trên thành trái (hình 12).
1. Tính năng kỹ thuật cơ bản
- Nhiệt độ xử lý của hệ thống khi tốc độ tăng nhiệt của môi trường quanh truyền
cảm là 2/giây và đồng thời sưởi nóng cả 3 truyền cảm: 150C.
- Hệ thống bước vào trạng thái chuẩn bị tác động sau dập lửa khi giảm mạnh
nhiệt độ môi trường từ +250- +80c sau thời gian  2 giây.
Hệ thống tín hiệu hóa không đưa các tín hiệu giả trong các điều kiện sau:
- Khi thay đổi nhiệt độ ở vị trí đặt truyền cảm từ 60 đến +130C.
- Khi chập mạch hoặc đứt mạch các truyền cảm.
2. Sự làm việc của sơ đồ mạch điện hệ thống báo cháy- dập lửa:
Sơ đồ của hệ thống trình bày ở hình 31.
Để đưa phương tiện phòng hỏa vào hoạt động cần bật các công tắc tự động:
ОБЩИЙ (568); АВТОМ. СРАБАТ. (528); РУЧНОЕ: СРАБАТ.; ОТКРЫТ (570,
574) trên bảng điện A3C bên trái (hình 18) và công tắc chung ВКЛЮЧЕН.
СИСТЕМЫ (567) ở bảng điện giữa (hình 14).
Công tắc ОГНЕТУШ. -КОНТР. ДАТЧИКОВ (530) cần đặt vào vị trí
ОГНЕТУШ., công tắc xoay КОНТР. ДАТЧИКОВ (566) vào tận cùng bên trái hoặc
vào vị trí ВЫК (hình 14).
- Khi xuất hiện cháy ở bất kỳ ngăn nào (ví dụ ngăn động cơ bên trái) do nhiệt độ
cao ở các truyền cảm tín hiệu ДТБГ (556-558) tạo thành sức điện động nhiệt điện, tín
hiệu này được đưa vào khối ССП-ФКБИ (562) (hình 31).
Khối ССП-ФКБИ khuếch đại tín hiệu đó và đưa tới rơ le (542), rơ le này làm
việc, đóng tiếp điểm cấp nguồn cho van điện từ (569) của ngăn động cơ bên trái và
đèn tín hiệu (590) ПОЖАР В ОТСЕКЕ ЛЕВОГО ДВИГАТ.
Van điện từ (569) làm việc mở đường ống đưa chất chống cháy vào ngăn động
cơ. Khi van mở hoàn toàn sẽ đóng 2 cặp tiếp điểm đặt ở trong vỏ của van điện từ. Qua
1 cặp tiếp điểm van điện từ được tự khóa vì được cấp nguồn theo chân cắm 4, còn cặp
tiếp điểm thứ 2 đưa điện “+” từ bảng điện ắc quy qua chân 4 và 2 của van, qua tiếp
điểm 5-4 của rơ le (531) tới cuộn dây rơ le (553) và đồng thời tới đèn tín hiệu (550)
КРАН ОТКРЫТ.
Rơ le (553) làm việc cấp nguồn cho viên đạn nổ của các bình nhóm tự động. Khi
các viên đạn nổ làm việc đưa tín hiệu đến đèn СРАБОТ. БАЛЛОНЫ АВТОМ.
ОЧЕРЕДИ (532).
Khi có cháy trong chuyến bay, có thể xảy ra các tình huống sau:
1. Nhóm tự động đã làm việc, nhưng không đủ để dập tắt đám cháy. Trong
trường hợp này cần phải ấn lên nút (536) (hình 14) của nhóm bằng tay. Khi này rơ le
trung gian (524) làm việc (hình 31), tiếp điểm của nó đóng mạch cấp nguồn cho viên
đạn nổ của nhóm 2. Khi các viên đạn nổ của bình cứu hoả làm việc, đèn (539)
СРАБОТ. БАЛЛОНЫ РУЧНОЙ. ОЧЕРЕДИ sáng.
2. Khi có cháy trong bất kỳ 1 ngăn nào mà phần tự động không làm việc, nghĩa là
van điện từ của ngăn đó không mở và không sáng đèn. Khi này cần phải ấn lên nút để
mở van điện từ của ngăn đó (543, 549, 546 và 552 hình 14). Khi các van đó mở đèn
tín hiệu (550) КРАН ОТКРЫТ sáng và xảy ra quá trình làm việc của các bình nhóm
1 giống như khi thực hiện tự động.
3. Khi cháy ở một trong các ngăn, các bình của nhóm 1 đã tiêu hao hết, nhưng
tiếp theo lại cần dập cháy ở ngăn khác. Khi này cần phải tắt công tắc ВКЛЮЧЕН
СИСТЕМЫ (567) và bật lại nó. Khi ngắt hệ thống thì van điện từ tự khóa, nó bị ngắt
và cửa van của nó bị đóng lại, khi bật công tắc hệ thống sẽ về vị trí ban đầu. Sau đó ấn
lên nút tương ứng với ngăn có cháy để van điện từ của ngăn đó mở ra. Khi đó sáng
đèn КРАН ОТКРЫТ. Sau đó ấn nút dập cháy bằng tay (536) để bật viên đạn nổ các
bình nhóm 2.
3. Sử dụng hệ thống chống cháy
Trước khi bay cần phải kiểm tra hệ thống phòng hỏa. Lúc kiểm tra, đặt công tắc
530 về vị trí КОНТР. ДАТЧИКОВ. Sau đó kiểm tra tất cả các truyền cảm, sự làm
việc của các khối chấp hành, các van điện từ, các đèn tín hiệu.
Cần phải kiểm tra theo chu kỳ sự nguyên vẹn, hợp cách của mạch điện hạt nổ
cũng như sự cố định chắc chắn của bảo hiểm nắp đậy của van.
Nửa năm thay hạt nổ 1 lần .
4. Kiểm tra khả năng làm việc của hệ thống chống cháy
Kiểm tra sự tín hiệu hóa của hệ thống phòng hỏa trên trực thăng trước khi khởi
động động cơ cần thực hiện các công việc sau:
1- Đặt công tắc ВКЛЮЧЕН. СИСТЕМЫ vào vị trí ВКЛ.
2- Đặt công tắc ОГНЕТУШ КОНТР. ДАТЧИКОВ vào vị trí КОНТР.
ДАТЧИКОВ, lúc này cần sáng đèn đỏ báo chế độ kiểm tra các truyền cảm.
3- Bật các АЗС của hệ thống phòng hỏa: ОБЩИЙ; АВТОМ. СРАБАТ.;
РУЧНОЕ: СРАБАТ.; ОТКРЫТ.
4 - Đặt lần lượt công tắc КОНТР. ДАТЧИКОВ vào vị trí “1”, “2”, ”3” (ЛЕВ
ДВИГ.); “1”, “2”, “3” (ПРАВ ДВИГ.); “1”, “2”, “3”, “4” (РЕДУКТ. ОСТ.); ”1”, “2”
(ОТС. ОБОГР.).
Khi các mạch của hệ thống tốt cần phải sáng các đèn báo tương ứng, khi mỗi lần
sáng đèn tín hiệu về sự cháy cần phải sáng đèn КРАН ОТКРЫТ. thì chứng tỏ về sự
mở và đóng các van phòng hỏa của từng ngăn.
Để xác định độ tin cậy việc đóng các van phòng hỏa sau khi kiểm tra từng ngăn,
cũng như ở các vị trí tận cùng, cần phải giữ thời gian của chuyển mạch không ít hơn 5
giây, sau đó khẳng định rằng đèn КРАН ОТКРЫТ (550 - hình 31) không nhấp nháy.
Sau khi kiểm tra tất cả các nhóm truyền cảm, đặt công tắc КОНТР. ДАТЧИКОВ
vào trung lập và theo dõi đèn КРАН ОТКРЫТ không sáng, đặt công tắc đó vào vị trí
“K” và lại theo dõi đèn КРАН ОТКРЫТ không sáng.
5 - Đặt công tắc КОНТР. ДАТЧИКОВ vào vị trí tận cùng bên trái và lúc này
đèn КРАН ОТКРЫТ không sáng.
6 - Đặt công tắc kiểm tra các truyền cảm về ОГНЕТУШ. Khi này đèn КОНТР.
ДАТЧИКОВ tắt.
7 - Đặt công tắc ВКЛЮЧЕН. СИСТЕМЫ đặt vào vị trí ВКЛ.
Chú ý:
1 - Trong trường hợp sáng hoặc nhấp nháy đèn КРАН ОТКРЫТ cấm đặt công
tắc kiểm tra các truyền cảm về ОГНЕТУШ. để tránh việc đưa nhóm 1 vào làm việc.
2 - Với mục đích ngăn ngừa trường hợp cháy cuộn dây van điện từ cấm duy trì
dòng điện trong cuộn dây của van hơn 20 phút.
Ghi chú: Sự nhấp nháy của đèn КРАН ОТКРЫТ có thể xuất hiện do chuyển
công tắc kiểm tra các truyền cảm quá nhanh. Hiện tượng đó không tính là hỏng các
van điện từ.

You might also like