Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 35

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC


------

BÀI THẢO LUẬN


Đề tài: Phân tích sự ảnh hưởng của các quy tắc ứng xử và các tiêu chuẩn khác
đến quan hệ lao động tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel)

Học phần : Quan hệ lao động

Mã lớp học phần : 2319HRMG0512

Giảng viên hướng dẫn : Bùi Thị Thu Hà

Trình bày : Nhóm 4

1
MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1


LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 3
NỘI DUNG........................................................................................................................... 4
PHẦN 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG QUAN HỆ LAO
ĐỘNG ................................................................................................................................... 4
1.1 Một số khái niệm và đặc điểm của môi trường quan hệ lao động .................................. 4
1.1.1 Khái niệm quan hệ lao động và môi trường quan hệ lao động .................................... 4
1.1.2 Đặc điểm của môi trường quan hệ lao động................................................................ 4
1.2 Ảnh hưởng của các quy tắc ứng xử và các tiêu chuẩn khác đến quan hệ lao động 1.2.1
Các bộ quy tắc ứng xử và bộ tiêu chuẩn............................................................................... 4
1.2.2 Ảnh hưởng của các bộ quy tắc ứng xử và bộ tiêu chuẩn khác đến quan hệ lao động . 4
PHẦN 2. THỰC TIỄN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC QUY TẮC ỨNG XỬ VÀ CÁC TIÊU
CHUẨN KHÁC ĐẾN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TẠI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN
THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) ....................................................................................... 9
2.1 Giới thiệu khái quát về Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel ............ 9
2.2 Bộ quy tắc ứng xử của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) ........ 11
2.2.1 Người Viettel ứng xử tại nơi làm việc ....................................................................... 11
2.2.2 Ứng xử của người Viettel trong công việc ................................................................ 12
2.2.3 Ứng xử giữa người Viettel với người Viettel ............................................................ 13
2.2.4 Ứng xử của lãnh đạo cũng như tập đoàn Viettel ....................................................... 14
2.2.5 Ứng xử giữa người Viettel với khách hàng ............................................................... 15
2.2.6 Ứng xử giữa người Viettel và đối tác ........................................................................ 16
2.3 Ảnh hưởng của Bộ quy tắc ứng xử đến quan hệ lao động tại Tập đoàn Công nghệ - Viễn
thông Quân đội (Viettel) ..................................................................................................... 17
2.3.1 Các chủ thể trong quan hệ lao động tại Viettel ......................................................... 17
2.3.2 Cơ chế tương tác trong quan hệ lao động tại Viettel ................................................. 21
2.3.3 Đối thoại xã hội trong quan hệ lao động tại Viettel................................................... 22
2.3.4 Thương lượng trong quan hệ lao động và tranh chấp lao động tại Viettel................ 23
2.4. Đánh giá sự ảnh hưởng của Bộ quy tắc ứng xử đến quan hệ lao động tại Tập đoàn Công
nghiệp – Viễn thông Quân đội ( Viettel) ............................................................................ 24
2.4.1 Thành công ................................................................................................................ 24
1
2.4.2 Hạn chế ...................................................................................................................... 25
PHẦN 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA BỘ
QUY TẮC ỨNG XỬ VÀ CÁC TIÊU CHUẨN KHÁC ĐẾN QHLĐ TẠI TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) ............................................ 27
3.1 Định hướng, mục tiêu hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp – viễn thông quân đội
(Viettel) đến năm 2030 ....................................................................................................... 27
3.1.1 Định hướng ................................................................................................................ 27
3.1.2 Mục tiêu ..................................................................................................................... 27
3.2 Một số giải pháp nâng cao sự ảnh hưởng của bộ quy tắc ứng xử đến QHLĐ tại Tập đoàn
Công nghiệp – Viễn thông quân đội ( Viettel) ................................................................... 29
3.3 Một số kiến nghị hoàn thiện bộ quy tắc ứng xử của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông
quân đội Viettel .................................................................................................................. 30
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 34

2
LỜI MỞ ĐẦU
Quan hệ lao động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình lao động, nó là mối quan
hệ vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội. Làm thế nào để quan hệ lao động được phát
triển một cách hài hoà, ổn định trong doanh nghiệp luôn là mối quan tâm lớn của cả người
lao động và người sử dụng lao động. Chính vì vậy, mà các quy tắc ứng xử và các tiêu chuẩn
được ra đời tác động tới các vấn đề trong quan hệ lao động. Phần lớn đề cập tới các tiêu
chuẩn đối với người lao động bên cạnh tiêu chuẩn về môi trường, trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp,…Ở các doanh nghiệp trên thế giới nói chung cũng như các doanh nghiệp ở
Việt Nam nói riêng mỗi một doanh nghiệp đều sở hữu một bộ quy tắc ứng xử riêng dựa
trên sự phù hợp với từng đặc điểm khác nhau của mỗi doanh nghiệp. Những quy tắc ứng
xử và các tiêu chuẩn là yếu tố quan trọng trong việc làm rõ sứ mệnh, giá trị cốt lõi, nguyên
tắc hoạt động, định hướng con người,…Nhìn thấy được tầm quan trọng của các quy tắc ứng
xử và các tiêu chuẩn trong quan hệ lao động.
Cho nên, nhóm 4 đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích sự ảnh hưởng của các quy
tắc ứng xử và các tiêu chuẩn khác đến quan hệ lao động tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội (Viettel)”. Từ đó, để thấy rõ hơn được sự ảnh hưởng của của bộ quy tắc
ứng xử và các tiêu chuẩn khác ảnh hưởng đến quan hệ lao động ra sao cũng như hành động
của người lao động và người sử dụng lao động như thế nào cụ thể tại Viettel. Đồng thời,
đưa ra được các đánh giá và những biện pháp phù hợp bổ sung, hoàn thiện những lỗ hổng,
thiếu sót trong các bộ quy tắc và các tiêu chuẩn trong quan hệ lao động tại Viettel.

3
NỘI DUNG
PHẦN 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG QUAN HỆ
LAO ĐỘNG
1.1 Một số khái niệm và đặc điểm của môi trường quan hệ lao động
1.1.1 Khái niệm quan hệ lao động và môi trường quan hệ lao động

• Khái niệm quan hệ lao động


- Quan hệ lao động là hệ thống tương tác giữa các chủ thể ( người lao động hoặc tổ chức
đại diện người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện cho người sử dụng
lao động và Nhà nước) nảy sinh từ quá trình thuê mướn lao động để đạt được lợi ích cá
nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội dựa trên cơ sở pháp luật.

• Khái niệm môi trường quan hệ lao động


- Môi trường quan hệ lao động là hệ thống các yếu tố, các tác động và các mối liên hệ ảnh
hưởng tới quá trình hình thành và phát triển quan hệ lao động.
1.1.2 Đặc điểm của môi trường quan hệ lao động
- Môi trường quan hệ lao động có cấu trúc bao gồm: môi trường quốc tế, môi trường quốc
gia và địa phương, môi trường ngành và môi trường doanh nghiệp với những đặc điểm
chính như:
+ Môi trường quan hệ lao động rất phức tạp và đa dạng
+ Mỗi yếu tố thuộc môi trường đều tác động đến quan hệ lao động theo hai hướng tích cực
và tiêu cực.
+ Môi trường quan hệ lao động luôn thay đổi, ngay cả các yếu tố môi trường bên trong do
các yếu tố này chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường bên
1.2 Ảnh hưởng của các quy tắc ứng xử và các tiêu chuẩn khác đến quan hệ lao động
1.2.1 Các bộ quy tắc ứng xử và bộ tiêu chuẩn
- Các bộ quy tắc ứng xử được xây dựng trên cơ sở công ước, khuyến nghị quốc tế về quan
hệ lao động của tổ chức ILO và có tính đến đặc thù của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
Việc thực hiện các bộ quy tắc ứng xử là một “ bàn đạp” trọng yếu để thiết lập quan hệ lao
động trong doanh nghiệp “êm ấm”.
4
- Điều khác biệt so với các công ước, khuyến nghị của ILO là các Bộ quy tắc ứng xử chứa
đựng những tiêu chuẩn khuyến khích, không áp đặt.
- Theo thống kê từ Viện Khoa học Lao động và Xã hội, hiện có trên 2000 bộ quy tắc ứng
xử khác nhau chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm của các tổ chức quốc tế
+ Nhóm của các tập đoàn đa quốc gia
+ Nhóm của các tổ chức độc lập
Tuy nhiên đa số các bộ tiêu chuẩn này đều có mười nhóm yêu cầu tương tự nhau về lao
động trẻ em, lao động cưỡng bức, thời giờ làm việc, tự do hiệp hội, thương lượng tập thể,
tiền lương, an toàn lao động,..
- Một số bộ quy tắc ứng xử:
➢ Bộ quy tắc BSCI (Business Social Compliance Initiative):
Là bộ quy tắc được đề xướng bởi Hiệp hội Ngoại thương (FTA) năm 2003 với mục đích
thiết lập một diễn đàn chung cho các quy tắc ứng xử và hệ thống giám sát ở Châu Âu về
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Bộ quy tắc này phù hợp với các công ước của ILO,
công ước về quyền con người, về quyền trẻ em và loại bỏ các hình thức phân biệt đối xử
với phụ nữ của Liên hợp quốc,…
Bộ quy tắc ứng xử BSCI có phần lớn nội dung đề cập tới các tiêu chuẩn đối với người lao
động. Bộ quy tắc này có 8/10 nội dung liên quan đến lao động và quan hệ lao động, đó là:
+ Tuân thủ luật liên quan
+ Tự do hội doàn và quyền thương lượng tập thể
+ Cấm phân biệt đối xử
+ Trả công lao động
+ Thời giờ làm việc
+ An toàn và sức khoẻ tại nơi làm việc
+ Cấm sử dụng lao động trẻ em
+ Cấm cưỡng bức lao động và các biện pháp kỷ luật
➢ Bộ tiêu chuẩn SA 8000 ( Social Accountability 8000), còn được gọi là SAI ( Social
Accountability International)
5
Được xây dựng dựa trên 12 Công ước của Tổ chức lao động quốc tế ILO, Công ước của
Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em và Tuyên bố toàn cầu về Nhân quyền.
Bộ tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu về quản trị trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện
làm việc trên toàn cầu, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức khác xây
dựng, duy trì và áp dụng các việc thực hành tại nơi làm việc mà xã hội có thể chấp nhận.
Bộ tiêu chuẩn gồm 9 nội dung cơ bản:
+ Lao động trẻ em
+ Lao động cưỡng bức
+ An toàn và sức khoẻ tại nơi làm việc
+ Quyền tham gia các hiệp hội
+ Phân biệt đối xử
+ Kỷ luật lao động
+ Thời gian làm việc
+ Lương và các phúc lợi xã hội khác
+ Hệ thống quản lý
➢ Bộ tiêu chuẩn WRAP ( Worldwide Responsible Accredited Production)
Là bộ tiêu chuẩn về sản xuất được công nhận trách nhiệm toàn cầu hay là một tiêu chuẩn
độc lập của sản xuất đúng với nguyên tắc ứng xử, được thực hiện và kiểm soát một cách
độc lập và đảm bảo rằng hoạt động của các nhà sản xuất đúng nguyên tắc ứng xử theo một
quy tắc gắn kết và bao hàm toàn diện.
WRAP chứng nhận rằng các sản phẩm may mặc được sản xuất phù hợp với 12 nguyên tắc
chủ yếu:
+ Luật pháp và quy tắc nơi làm việc
+ Ngăn cấm lao động cưỡng bức
+ Ngăn cấm lao động trẻ em
+ Ngăn cấm quấy rối và ngược đãi
+ Bồi thường và phúc lợi
+ Giờ làm việc không được vượt quá giới hạn của luật pháp
+ Ngăn cấm phân biệt đối xử
+ Sức khoẻ và an toàn môi trường làm việc
6
+ Các quyền hợp pháp của nhân viên về tự do hiệp hội và thoả thuận tập thể
+ Các điều lệ, quy tắc và tiêu chuẩn môi trường
+ Thực hiện đúng thủ tục thuế quan
+ Cấm chất ma tuý
➢ Bộ tiêu chuẩn OHSAS 18000 (Occupational Health and Safety Assessment Series)
Là bộ tiêu chuẩn quốc tế về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp. Mục đích của OHSAS là
nhằm kiểm soát các rủi ro về mặt an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp.
Bộ tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho tất cả các tổ chức không phân biệt quy mô, loại hình
sản xuất và cung cấp sản phẩm dịch vụ.
➢ Bộ tiêu chuẩn 5S:
Là nền tảng cơ bản để thực hiện các hệ thống đảm bảo chất lượng.
Mục tiêu chính của 5S bao gồm: xây dựng ý thức cải tiến cho mọi người tại nơi làm việc,
Xây dựng tinh thần đồng đội giữa mọi người, Phát triển vai trò lãnh đạo của cán bộ lãnh
đạo và cán bộ quản lý thông qua các hoạt động thực tế, Xây dựng cơ sở để đưa vào các kỹ
thuật cải tiến.
1.2.2 Ảnh hưởng của các bộ quy tắc ứng xử và bộ tiêu chuẩn khác đến quan hệ lao động
1.2.2.1 Các chủ thể trong quan hệ lao động
- Người lao động và tổ chức đại diện của người lao động: người lao động hay tổ chức đại
diện của người lao động có thể dựa vào các bộ quy tắc ứng xử và bộ tiêu chuẩn để biết mình
được hưởng những chế độ gì, những quy định hay văn hóa của doanh nghiệp, đòi hỏi quyền
lợi của mình. Những quyền lợi được công khai và được pháp luật bảo hộ.
- Người sử dụng lao động và tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động: người sử dụng
lao động hay tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động cần xây dựng một bộ quy tắc
ứng xử, bộ tiêu chuẩn giúp doanh nghiệp xây dựng đường lối đúng đắn, thể hiện được giá
trị cốt lõi, tầm nhìn sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp; các nguyên tắc của doanh nghiệp;
giải pháp khi gặp phải những trường hợp rủi ro; các hình thức khen thưởng và kỷ luật.
- Nhà nước: Là bên đối tác thứ ba trong quan hệ lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi của cho
các bên còn lại của quan hệ lao động. Đảm bảo người lao động hay người sử dụng lao động
thực hiện đúng, nghiêm túc theo bộ quy tắc ứng xử mà doanh nghiệp đề ra.

7
1.2.2.2 Cơ chế tương tác trong quan hệ lao động
- Bộ quy tắc ứng xử và bộ tiêu chuẩn giúp đưa ra các quy định, luật lệ, quy ước, thủ tục,
quy trình để điều chỉnh sự vận động, tương tác giữa người lao động và người sử dụng lao
động một cách khoa học. Các bên của quan hệ lao động cần thực hiện đúng đắn, tương tác
theo bộ quy tắc để giữ được mối quan hệ tốt đẹp nhất nhằm đạt được mục tiêu chung của
hệ thống,
1.2.2.3 Đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
- Ba bên trong quan hệ lao động sẽ cùng nhau thương lượng, trao đổi, tham khảo ý kiến để
xây dựng một bộ quy tắc ứng xử và bộ tiêu chuẩn phù hợp nhất với tất cả các bên. Bất kể
là đối thoại gián tiếp hay trực tiếp đều quy về một mục đích chung là đảm bảo quyền lợi
cho cả đôi bên về chính sách xã hội.
1.2.2.4 Thương lượng trong quan hệ lao động
- Người lao động và người sử dụng lao động sẽ tham gia trao đổi, thương lượng, đưa ra ý
kiến, mong muốn của mình và đưa ra các giải pháp nếu xảy ra xung đột trong quá trình làm
việc. Góp phần xây dựng một bộ quy tắc ứng xử và bộ tiêu chuẩn phù hợp nhất với cả đôi
bên, tìm kiếm một thỏa thuận chung. Giúp phòng ngừa và hạn chế việc xảy ra tranh chấp
lao động và đình công.
1.2.2.5 Tranh chấp lao động
- Bộ quy tắc ứng xử và bộ tiêu chuẩn giúp phòng ngừa, giảm thiểu sự tranh chấp lao động,
những bất đồng liên quan đến quyền và nghĩa vụ, những lợi ích của các chủ thể trong quan
hệ lao động. Giải quyết những vấn đề tồn đọng giữa người lao động và người sử dụng lao
động liên quan đến điều kiện làm việc, tiền lương, giờ làm, phúc lợi, sa thải…Đảm bảo
quyền lợi cho người lao động và cũng đảm bảo những lợi ích cho người sử dụng lao động
như tránh việc xung đột giữa 2 bên, người lao động đình công.

8
PHẦN 2. THỰC TIỄN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC QUY TẮC ỨNG XỬ VÀ CÁC
TIÊU CHUẨN KHÁC ĐẾN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TẠI TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL)
2.1 Giới thiệu khái quát về Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel

(Trụ sở chính của Viettel)


- Lịch sử hình thành:
Viettel có tên đầy đủ là Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội của Việt Nam.
Năm 1989, công ty Điện tử thiết bị thông tin SIGELCO (tiền thân của Tập đoàn Viettel)
được thành lập.
14/12/2009 Tổng Công ty Viễn thông Quân đội đã đổi thành thành Tập đoàn Viễn thông
Quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Năm 2018 thông qua Nghị định số 05/2018/NĐ-CP tên gọi Tập đoàn Công nghiệp – Viễn
thông Quân đội đã chính thức được sử dụng và thay thế cho tên Tập đoàn Viễn thông Quân
đội.

9
- Trụ sở chính: Lô D26 Khu đô thị mới Cầu Giấy – phường Yên Hoà – quận Cầu Giấy –
TP Hà Nội.
- Website: http://viettel.com.vn
- Slogan: Trước đây Viettel có slogan là “Hãy nói theo cách của bạn” nhưng đến năm 2021
thì nó đã được đổi thành “Theo cách của bạn”.
- Tầm nhìn: Sáng tạo vì con người.
- Loại hình: Doanh nghiệp nhà nước.
- Công ty mẹ: Chính phủ Việt Nam.
- Logo của Viettel:

(Logo cũ và mới của Viettel)


- Đây là doanh nghiệp có số lượng khách hàng lớn nhất trên toàn quốc đã lọt top 15 doanh
nghiệp viễn thông phát triển nhanh nhất thế giới. Viettel là một nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông. Với hơn 30 năm hình thành và phát triển, Viettel Group có cơ hội vươn tầm thế giới
với thành công phát triển tại 3 châu lục: Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi với quy mô thị
trường 270 triệu dân.
- Viettel là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước. Doanh nghiệp do Bộ
Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin.

10
- Không chỉ lấy con người là mục tiêu để phát triển, Viettel còn tiên phong chủ lực kiến tạo
xã hội số. Sản phẩm nổi bật của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel là mạng di động
Viettel mobile và Viettel Telecom. Hiện nay, Viettel Group hoạt động ở rất nhiều lĩnh vực
Viễn thông, Công nghệ số, Giao hàng, Thể thao, Giáo dục, Quân sự,…Trong đó, Viettel
đặc biệt phát triển Viettel Digital cụ thể là ứng dụng Viettel Money - Một trong những ứng
dụng thanh toán được người dùng ưa chuộng hiện nay.
2.2 Bộ quy tắc ứng xử của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel)
2.2.1 Người Viettel ứng xử tại nơi làm việc

• Không gian làm việc của Viettel


Xây dựng không gian làm việc thoải mái, thân thiện, sáng tạo cho nhân viên với không gian
mở: nội thất văn phòng tiện nghi thuận lợi, ánh sáng của không gian văn phòng có sự kết
hợp hài hoà giữa ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo, khu vực nghỉ ngơi và canteen,…
Phòng họp có tính hiện đại, kết nối cao.
Mỗi cá nhân sẽ có bàn làm việc, không gian riêng mang tính cá nhân. Đồng thời, người
Viettel phải có ý thức trong việc giữ gìn không gian làm việc, bảo vệ cơ sở vật chất,…

• Ý thức của nhân viên Viettel


Ý thức học tập: Luôn biết cách học hỏi trau dồi kiến thức từ thực tế, đọc sách,… cách học
của người Viettel là trả lời câu hỏi “Tại sao” và luôn đi theo phương châm đổi mới, sáng
11
tạo và coi việc đổi mới, sáng tạo như cơm ăn, nước uống với người Viettel. Đồng thời, mỗi
nhân viên ở Viettel cần phải biết chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức với đồng nghiệm cấp dưới.
Ở Viettel, mỗi quản lý phải có trách nhiệm đào tạo cấp dưới trực tiếp; giáo viên đóng vai
trò là huấn luyện viên thay vì dạy kiến thức thì dạy cách học cách làm; thay vì học chung
chung nhân viên Viettel học theo mục tiêu, đơn hàng đặt;...
Ý thức tiết kiệm, tuân thủ các quy định của doanh nghiệp: Mỗi nhân viên của Viettel đều
nhận thức được rằng, một đồng tiết kiệm được là một đồng chúng ta có thể đầu tư bởi vậy
họ luôn có ý thức tiết kiệm từ những thứ nhỏ nhất. Đối với việc tiết kiệm tài sản, kinh phí
và thời gian nhân viên Viettel thường xuyên kiểm tra công việc một cách kỹ lưỡng để phát
hiện ra những sai phạm và kịp thời sửa đổi; luôn luôn sáng tạo đổi mới tư duy trong mọi
công việc để tìm ra cách làm mới, hướng đi mới hiệu quả hơn. Đồng thời, nhân viên lúc chi
tiêu, đầu tư, thực hiện các hợp đồng kinh tế phải luôn có ý thức tiết kiệm, dùng đúng mục
đích chính đáng và hiệu quả.
Ý thức bảo vệ thông tin: Nghiêm cấm tiết lộ các thông tin quan trọng, cần giữ bí mật của
công ty ra bên ngoài, không sử dụng thư điện tử của công ty để gửi và nhận các thông tin
cá nhân mà không liên quan đến công việc. Để tăng tính trách nhiệm trong việc bảo vệ
thông tin của nhân viên trên các trang mạng xã hội cũng như xây dựng môi trường không
gian mạng văn minh, lành mạnh Viettel đã đưa ra bộ quy tắc ứng xử trên mạng yêu cầu các
cán bộ nhân viên không được phép chia sẻ các thông tin xấu, quan điểm cá nhân tiêu cực
đặc biệt là các thông tin xấu về khách hàng, đối tác, đối thủ,...; cán bộ, nhân viên Viettel
cũng không được phép tuỳ tiện chia sẻ thông tin, hình ảnh về lãnh đạo và cán bộ quản lý
các cấp của Tập đoàn.
2.2.2 Ứng xử của người Viettel trong công việc

• Thuê ngoài:
Đối với công việc người Viettel luôn tự mình làm trước, khi hiểu và nắm bắt được rồi thì
mới đẩy ra bên ngoài.
Làm gì người Viettel cũng làm đến tận cùng.

• Không chạy theo thành tích


Gian lận để đạt được thành tích được coi là một hành động phá hoại Viettel.
12
Mọi sai sót hoặc kẽ hở của các chính sách cần được phát hiện và cần được báo cáo lại với
các đơn vị có liên quan để điều chỉnh kịp thời. Xử phạt nghiêm khắc với những trường hợp
vi phạm.

• Tránh chủ nghĩa bình quân


Xây dựng các quy định đánh giá phù hợp, đúng đắn. Mọi đánh giá đều phải dựa trên những
cái tiêu chí và quy định cụ thể đã được đưa ra một cách rõ ràng, minh bạch, phân loại một
cách hợp lý.
Nếu phát hiện thấy bất kỳ một trường hợp nào vi phạm, trách nhiệm của người Viettel là
thông báo tới cơ quan có thẩm quyền là phòng chính trị.

• Hãy yêu công việc của mình


Biết học cách và làm những điều tốt đẹp nhất để mỗi ngày đều đạt được sự thành công trong
công việc cũng như các mục tiêu đã đề ra.

• Di chuyển nhân sự
Di chuyển nhân sự mang lại không gian làm việc mới cho nhân viên tạo động lực cho cá
nhân sáng tạo, đổi mới, kích thích các khả năng tiềm ẩn của mỗi người.
Việc di chuyển ở Viettel không phải là nghĩa vụ mà là văn hoá làm việc, việc di chuyển đó
cũng là một phương pháp để đào tạo.
2.2.3 Ứng xử giữa người Viettel với người Viettel

• Ý thức xây dựng đội ngũ


Nhân viên thường xuyên có ý thức xây dựng đội ngũ. Bên cạnh công việc, mọi người trong
doanh nghiệp thường xuyên trao đổi tâm tư, nguyện vọng và đời sống lẫn nhau, đối xử với
nhau một cách chân thành. Phải biết cách lắng nghe và động viên trước những việc làm tốt,
bảo vệ quyền và lợi ích của nhau.

• Sống có trách nhiệm đối với công việc chung


Nhân viên Viettel không được có hành động đẩy việc như: giao việc mà không có hướng
dẫn cụ thể về hướng triển khai, kết quả mong muốn đạt được,…

13
Người Viettel không ngại khó, không ngại khổ, không bao giờ nói “không”, luôn cùng nhau
cố gắng, đoàn kết, nỗ lực để tìm ra giải pháp để thực thi công việc đạt được hiệu quả cao
nhất.

• Tôn trọng lẫn nhau


Phải luôn tôn trọng ý kiến, quan điểm của đồng nghiệp. Khi xảy ra bất đồng quan điểm cần
phải có sự thảo luận, bàn bạc một cách dân chủ tôn trọng ý kiến của nhau để lựa chọn được
quan điểm hợp lý, đứng đắn.
Xây dựng văn hoá chào hỏi, cảm ơn trong doanh nghiệp. Không nói xấu và phê bình, bình
phẩm người khác cần phải có cơ sở nhất định.

• Khiêm tốn, học hỏi cũng như chia sẻ thông tin


Luôn luôn biết lắng nghe sự góp ý từ đồng nghiệp, phải biết học cách cầu thị sẵn sàng học
hỏi từ những người xung quanh.
Sẵn sàng chia sẻ thông tin, giúp đỡ đồng nghiệp tháo gỡ khó khăn vướng mắc. Viettel luôn
luôn khuyến khích nhân viên của mình trao đổi thẳng thắn, cởi mở vì lợi ích chung để tăng
cường hiểu biết, đặc biệt trong quá trình ra quyết định.

• Đối với người mắc lỗi


Phê bình thẳng thắn và xây dựng từ khi sự việc còn nhỏ, không được phép tận dụng sai lầm
để đánh đổ người khác. Tạo cơ hội để những người mắc sai lầm sửa sai. Những lỗi lầm cần
được quy kết trách nhiệm rõ ràng, cụ thể đối với từng cá nhân cũng như đội nhóm.

• Chân thành, cởi mở, thân thiện với đồng nghiệp


Không được đố kỵ, gan ghét, chia bè, kết phái gây chia rẽ nội bộ trong công ty. Sẵn sàng
chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức mà mình có một cách cởi mở, chân thành.
2.2.4 Ứng xử của lãnh đạo cũng như tập đoàn Viettel
Quan điểm của Viettel là phát huy tốt nội lực cũng như vai trò của người đứng đầu trong
việc dẫn dắt, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế tiếp để phát triển tập đoàn. Vì vậy mà
vai trò của người lãnh đạo vô cùng quan trọng.

• Lãnh đạo ở Viettel

14
Lãnh đạo ở Viettel cần phải biết cộng việc cũng như sắp xếp và phân bổ công việc hợp lý:
người lãnh đạo cần phải có tầm nhìn, khả năng phân tích những điều mới mẻ, đột biến.
Đồng thời, cần phải biết cách đơn giản hoá công việc và phân chia công việc cho đúng
người.
Lãnh đạo ở Viettel không được sợ người giỏi hơn mình. Bởi người lãnh đạo ở Viettel phải
giỏi trong việc đặt người đúng vị trí và biết tìm những người giỏi chuyên môn hơn mình để
đặt vào những vị trí phù hợp.
Gương mẫu, quyết đoán, chính trực: cần phải có sự quyết đoán trong công việc, gương mẫu
để làm gương cho cấp dưới.
Lãnh đạo ở Viettel cần phải biết đưa ra các phương châm, bài học, chia sẻ đúng đắn để cho
nhân viên học tập và noi theo. Cụ thể, ông Tào Đức Thắng đã đề nghị 5 điều ở người trẻ
Viettel: tiếp tục tiên phong đi đầu, học hỏi nhiều hơn; thanh niên cần dám nghĩ; dám làm,
dám chịu trách nhiệm; trọng trách của mỗi tổ chức; tuổi trẻ nên nung nấu khát vọng và tinh
thần dấn thân.

• Quan tâm, đồng cảm, lắng nghe nhân viên


Thường xuyên quan tâm chia sẻ với nhân viên về những điều chưa hài lòng, bất mãn.
Biết cách lắng nghe cũng như động viên, khích lệ nhân viên. Như ông Tào Đức Thắng đã
từng nói: “Sáng tạo sẽ tiếp tục là sức sống của Viettel. Hãy mạnh dạn bước ra khỏi ngưỡng
cửa an toàn của mình”.
Viettel luôn tạo mọi điều kiện để các nhân viên có cơ hội thử thách và đánh thức những giá
trị của bản thân, để trưởng thành và phát triển hơn. Cụ thể mỗi nhân viên Viettel sẽ được
tham gia hai khoá huấn luyện tập trung về văn hoá, lịch sử, quân sự và các quy định của
tập đoàn. Đồng thời, các cá nhân sẽ được Tập đoàn tạo điều kiện để phát huy hết khả năng
vốn có của mình, hiểu được văn hoá của doanh nghiệp, có tinh thần làm việc tốt hơn. Bởi
Viettel luôn lấy con người làm yếu tố cốt lõi cho sự phát triển vững mạnh.
2.2.5 Ứng xử giữa người Viettel với khách hàng

15
Sau nhiều năm gia nhập thị trường viễn thông Việt Nam đến nay Viettel đã hình thành được
mạng lưới chăm sóc khách hàng rộng khắp và chuyên nghiệp với số nhân sự lớn nhất cùng
chức năng tập trung và đa dạng nhất Việt Nam với 5 trung tâm chăm sóc khách hàng khu
vực: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thái Nguyên, thành phố Hồ Chí Minh.
Mặt khác, để có được một hệ thống chăm sóc khách hàng toàn diện nhất, Viettel luôn đề
cao công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ chăm sóc khách hàng cho
nhân viên. Cụ thể là Hội thi nhân viên chăm sóc khách hàng giỏi là một hình thức đào tạo
mới của Viettel.
Người Viettel luôn phải biết:

• Giữ thái độ thân thiện với khách hàng


Luôn cởi mở, chảo hỏi, mỉm cười thân thiện với khách hàng.
Sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe và chia sẻ thông tin khi khách hàng cần và than phiền, giao
tiếp với khách hàng một cách cởi mở chân thành.

• Làm cho khách hàng hài lòng


Luôn đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết kể cả lợi ích của khách hàng xung đột với
quyền lợi của Viettel.
2.2.6 Ứng xử giữa người Viettel và đối tác

• Trong việc lựa chọn đối tác


Viettel chọn đối tác được đánh giá nằm trong top 3 tốt nhất trên thị trường.
16
Đấu thầu ở Viettel là đấu thầu có điều kiện tức là Viettel phải đặt ra đầu bài và yêu cầu
trước với các nhà thầu)

• Thận trọng với việc nhận quà cáp


Nhận quà cáp khi đó là: vật khuyến mãi, các quà biếu mà không vi phạm pháp luật và không
thể bị hiểu là vật hối lộ,…
Hoa hồng: cần phải đặt nghi vấn đối với các đối tác đề nghị mức hoa hồng lớn một cách
bất thường đối với các dịch vụ được cung cấp.

• Tri ân đối tác


Viettel đưa ra các chiến lược để tri ân các đối tác đã gắn bó đồng hành cùng với tập đoàn
bằng những chuyến trải nghiệm văn hóa tại các khu du lịch như: chùa Bái Đính, Tam Cốc-
Bích Động,...Hay các đêm Gala tại các nhà hàng,...

2.3 Ảnh hưởng của Bộ quy tắc ứng xử đến quan hệ lao động tại Tập đoàn Công nghệ
- Viễn thông Quân đội (Viettel)

2.3.1 Các chủ thể trong quan hệ lao động tại Viettel
2.3.1.1. Người lao động và tổ chức đại diện người lao động
• Ảnh hưởng của Bộ quy tắc ứng xử đến người lao động
- Với tổng quân số lên tới 50.000 thành viên, bao gồm cả người Việt Nam và người nước
ngoài, môi trường làm việc Viettel luôn sôi động và hấp dẫn giới trẻ. Tại Viettel, mỗi cá
nhân đều được đóng góp và thể hiện năng lực của mình. Tinh thần làm việc của người lao
động được thúc đẩy nhờ tạo dựng được môi trường làm việc thoải mái, thân thiện, sáng tạo,
năng động
Chỉ làm việc ở Viettel hơn 1 năm nhưng Đào Mai Lan (một chuyên viên truyền thông từng
có nhiều năm làm việc ở Ericsson) chia sẻ: “được học cách hiểu sâu sắc và tư duy mạch
lạc khi đề xuất một ý tưởng” và “luôn nạp cho mình cảm hứng muốn nghĩ, muốn tìm tòi,
muốn chinh phục”.Cô gái này còn nhận xét trên trang cá nhân của mình: “Ở nơi ấy, luôn
có một tinh thần làm việc đầy quyết tâm và một thái độ đón nhận việc mới, việc khó đầy ý
chí. Ở Viettel có một kho thư viện khổng lồ về những câu chuyện người thật-việc thật thực
sự truyền cảm hứng”.
17
- Thông qua quy tắc ứng xử của người Viettel trong công việc. Sự chỉn chu trong công việc,
sự cố gắng, động cơ làm việc của người lao động được nâng cao: “Đơn giản hóa
Nghiêm cấm việc copy và cắt dán mà không hiểu bản chất, nội dung.
Một văn bản được coi là đủ ý mà không rườm rà là văn bản tập trung trả lời được đủ 5 câu
hỏi (5 W): Ai (Who), Cái gì (What), Ở đâu (Where), Tại sao (Why), Như thế nào (How).
Thường xuyên rà soát lại các quy trình để bỏ đi cái không cần thiết, hãy đặt câu hỏi tại sao
cho những gì đang tồn tại”
- Bộ quy tắc ứng xử của Viettel là “chất xúc tác” gắn kết thành viên trong doanh nghiệp,
giúp khơi dậy lòng nhiệt huyết và thái độ tích cực trong công việc của họ. Nó không chỉ là
giải pháp của một cá nhân trong doanh nghiệp mà nó còn là liều thuốc bổ cho cả một tập
thể giúp mọi người hòa đồng và đoàn kết hơn trong môi trường công sở. Tại Viettel, mọi
người luôn chào hỏi khi gặp nhau, quân nhân chào hỏi theo quy định tại điều lệnh quân đội.
Không được nói xấu người khác, nhất là nói xấu sau lưng. Những dạng bình luận hoặc là
phê bình này đều được coi là không chính thống và không có giá trị. Đây là sự khác biệt
giữa văn hóa của Viettel với văn hóa của doanh nghiệp khác, cũng tạo nên Viettel thật riêng
biệt và duy nhất. Mối quan hệ trong Viettel không chỉ là đồng nghiệp, tình bạn, tình anh
em mà còn có cả tình đồng chí.
Viettel cũng yêu cầu cán bộ nhân viên không được phép chia sẻ các thông tin xấu, quan
điểm cá nhân tiêu cực, đặc biệt là các thông tin xấu về khách hàng, đối tác, đối thủ. Cán bộ,
nhân viên Viettel cũng không được phép tùy tiện chia sẻ thông tin, hình ảnh về lãnh đạo và
cán bộ quản lý các cấp của Tập đoàn. Bên cạnh đó, những người Viettel cũng được định
hướng không sử dụng thông tin, hình ảnh của Viettel trên không gian mạng với mục đích
trục lợi cá nhân hoặc phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của cá nhân.
- Ngoài tìm kiếm nguồn nhân lực chất lượng cao có sẵn, việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là công việc chính của văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn Viettel. Việc này giúp
Viettel luôn có nguồn nhân lực vượt trội so với thị trường, giúp doanh nghiệp tăng trưởng
bền vững và nhân viên luôn cố gắng tích cực, phát triển và nâng cao kiến thức để phục vụ
tốt cho công việc. Bởi Viettel không chỉ đánh giá con người qua bằng cấp, mà đánh giá qua
thực tiễn hiệu quả công việc. Tại Viettel cán bộ, nhân viên luôn thấm nhuần các tư tưởng
18
đề cao tinh tinh thần tự giác học hỏi, trau dồi nâng cao trình độ về mọi mặt. Mọi người được
học hỏi từ những kinh nghiệm của đồng nghiệp, của những người đi trước, từ cách đào tạo
về ý thức học tập, ….
Ở Viettel, mỗi quản lý phải có trách nhiệm đào tạo cấp dưới trực tiếp. Giám đốc đào tạo
các trưởng phòng, trưởng phòng đào tạo phó phòng và các nhân viên. Giáo viên đóng vai
trò là huấn luyện viên. Thay vì dạy kiến thức thì dạy cách học, cách làm, thay vì hàng ngày
giảng bài thì giáo viên giao tài liệu, đặt câu hỏi cho học viên tự thảo luận, tìm câu trả lời
rồi sau đó thảo luận lại, thay vì học chung chung không mục tiêu, nhân viên Viettel học
theo mục tiêu, đơn đặt hàng.
- Bộ quy tắc ứng xử được xây dựng liên kết với các văn bản pháp lý rõ ràng, hợp đồng có
các khoản thưởng phạt rõ ràng. Điều này giúp nhân viên hạn chế những hành vi sai trái gây
tổn thất tài chính hay ảnh hưởng đến danh tiếng của công ty.
• Ảnh hưởng của Bộ quy tắc ứng xử đến tổ chức đại diện cho người lao động
- Công đoàn cơ sở Viettel đã làm tốt công tác tham mưu với Ban giám đốc Chi nhánh trong
các lĩnh vực về nhiệm vụ chính trị của đơn vị, đặc biệt là vấn đề liên quan trực tiếp tới
người lao động như: Tiền lương, thu nhập theo khoán, chi quỹ phúc lợi; đảm bảo các chế
độ chính sách cho người lao động như BHXH, BHYT, BHTN, cải thiện điều kiện làm việc,
trang bị bảo hộ lao động, đồng phục được công nhân viên chức, lao động tin tưởng, đồng
thời làm tốt công tác động viên, thăm hỏi cán bộ công nhân viên khi ốm đau, bệnh tật, hiếu,
hỉ…
- Tổ chức công đoàn Viettel đã gần gũi với người lao động và giải thích cho người lao động
hiểu chính sách, ghi nhận những điều còn chưa phù hợp với cuộc sống và giám sát việc
hoàn thiện chính sách.
- Trách nhiệm của công đoàn còn là cùng với các đoàn viên tham gia xây dựng một môi
trường làm việc ngày càng tốt hơn, để ngôi nhà Viettel có thể trở thành tổ ấm, để gia đình
Viettel thực sự hạnh phúc. Không phải vì Viettel chưa làm được điều đó mà còn vì luôn có
thể làm tốt hơn nữa. Nói về những công đoàn viên tại Viettel, CEO Viettel khẳng định,
“nhiều tổ chức tuyên bố rằng “con người là tài sản lớn nhất”. Nhưng Viettel tuyên bố rằng,
“con người là nguồn vốn lớn nhất”. Tài sản thì sẽ hao mòn và ngày càng mất giá trị. Nhưng
19
vốn sẽ sinh ra vốn và ngày càng tạo ra giá trị. Nguồn vốn duy nhất luôn hiện hữu, không
thể bị thay thế và có khả năng gia tăng sức mạnh, giá trị chính là con người”
2.3.1.2. Người sử dụng lao động
- Bộ quy tắc ứng xử được xem là tiêu chí cốt lõi mà doanh nghiệp dựa vào để đánh giá nhân
viên, là cơ sở để đưa ra những quyết định xử phạt hay giảm tải biên chế. Vấn đề quản lý và
cách đánh giá nhân viên của Viettel không hề cứng nhắc, thay vào đó tập đoàn thường
xuyên luân chuyển nhân viên để phù hợp với công việc và tình hình kinh doanh thực tế.
Trong mỗi giai đoạn khác nhau, chiến lược kinh doanh của Viettel sẽ có sự đổi mới, nên
hoạt động luân chuyển nhân sự là hoàn toàn phù hợp. Điều này vừa để giúp công việc trở
nên suôn sẻ và thuận lợi hơn, đồng thời còn tăng cường sức mạnh giữa các nhân viên, là
cách để Viettel siết thêm tình đoàn kết và gắn bó giữa lãnh đạo với nhân viên và giữa nhân
viên trong tập đoàn. Đây cũng là chiến thuật quản lý và phát triển nhân sự đặc biệt của
Viettel.
- Quy tắc ứng xử giúp doanh nghiệp hướng tới xây dựng môi trường văn hóa của mình, tạo
nên sự khác biệt và đảm bảo cho phát triển bền vững của tổ chức. Trước tầm ảnh hưởng
của cuộc cách mạng 4.0 và sự phát triển không ngừng của công nghệ hiện đại, Viettel đã
nhanh chóng đổi mới giá trị của mình để đem đến một văn hóa doanh nghiệp hợp thời đại
hơn, tạo dựng một môi trường trẻ để đáp ứng sự thay đổi của thời thế. Những giá trị cũ
không hề mất đi, mà đã hòa nhập để cộng hưởng, phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian
tới. Tất cả được thể hiện ở tám giá trị cốt lõi trong văn hóa doanh nghiệp Viettel
• Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý
• Trưởng thành qua những thách thức và thất bại
• Sáng tạo là sức sống
• Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh
• Tư duy hệ thống
• Kết hợp Đông Tây
• Truyền thống và cách làm của người lính
• Ngôi nhà chung mang tên Viettel

20
- Khẳng định tầm nhìn, giá trị cốt lõi và mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến, từ đó tạo
động lực và xây dựng đường hướng phát triển hiệu quả, hợp lý nhất cho nhân sự. Lãnh đạo
Viettel luôn đề cao giá trị con người, sẵn sàng đặt niềm tin, giao phó những nhiệm vụ khó
để đánh thức năng lực của mỗi nhân viên. Cũng nhờ những thách thức và sự đào thải cao
trong công việc, tất cả cá nhân đều được động viên, khích lệ và không ngừng nâng cao hiệu
suất của mình. Đặc biệt, khả năng thăng tiến của mỗi nhân viên Viettel là như nhau, hoàn
toàn phụ thuộc vào năng lực, không liên quan tới độ tuổi. Ông Nguyễn Ngọc Linh - Phó
TGĐ Viettel Solution cho biết :” rất nhiều bạn trẻ ở Viettel đã trở thành Giám đốc chi
nhánh tỉnh, huyện, Trưởng phòng, Trưởng Dự án ở độ tuổi 25, 26…”
- Đòi hỏi nhà lãnh đạo phải tuân thủ chấp hành quy tắc được đề ra, cụ thể: đối với Ban
giám đốc: Mọi chuẩn mực đạo đức và hành vi luôn được họ coi trọng và thực hiện nghiêm
túc, đi làm đúng giờ, mọi hoạt động đều dựa trên các quy định ban hành do tổ chức đề ra.
Các quyết sách liên quan đến Công ty đều được Đảng uỷ, Ban giám đốc thông qua các bộ
phận liên quan tham khảo và cho ý kiến.
2.3.1.3. Nhà nước
- Những nơi có quy tắc ứng xử và tuân theo luật pháp thì mọi hoạt động sẽ minh bạch và
tránh xảy ra tình trạng tham nhũng, lũng đoạn tài chính hơn. Thông qua bộ quy tắc ứng xử,
nhà nước kiểm soát hoạt động diễn ra tại doanh nghiệp dễ dàng, thuận tiện hơn.

2.3.2 Đối với cơ chế tương tác trong quan hệ lao động tại Viettel
2.3.2.1. Cơ chế hai bên trong quan hệ lao động tại Viettel
- “Đối tượng điều chỉnh của bộ quy tắc ứng xử ở Viettel bao gồm các giám đốc, nhiên viên,
nhân viên hợp đồng dài hạn và hạn ngắn, các cộng tác viên của Viettel”. Điều này cho thấy
sự công bằng, bình đẳng giữa người lao động và người sử dụng lao động trong việc thực
hiện quy tắc ứng xử
- Với bộ quy tắc ứng xử chuẩn mực, nhân viên sẽ thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá,
lựa chọn và định hướng hành động. Khi nhân viên có những khúc mắc, xung đột trong nội
bộ thì chính bộ quy tắc ứng xử sẽ là giải pháp giúp mọi người giải quyết vấn đề và hòa giải
hợp lý.
2.3.2.2. Cơ chế ba bên trong quan hệ lao động tại Viettel
21
- Cơ chế 3 bên cũng thế đang được hình thành ở chính phủ và cấp địa phương đưa ra những
chính sách cũng như tiêu chuẩn cho từng ngành để có thể củng cố cho mối quan hệ giữa
người lao động và người sử dụng lao động. Cơ chế 3 bên trong quan hệ lao động tại Viettel
đang được phát triển khá tốt, trở thành một hành lang pháp lý, khuôn khổ cho việc hoạt
động của cơ chế 2 bên.
- Đặc biệt, sự can thiệp cũng như vai trò của cơ quan hành chính nhà nước đối với Viettel
được thể hiện rất rõ trong việc quy định về tiền lương, quản lý lao động tại Nghị Định 82
do chính phủ ban hành.
- Sự điều tiết và can thiệp của cơ chế ba bên tạo điều kiện thuận lợi để hài hòa cơ chế hai
bên trong doanh nghiệp Viettel, quan hệ lao động lành mạnh hơn, việc giải quyết các vấn
đề lao động được đơn giản hóa và dễ dàng hơn, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế.
2.3.3 Đối với đối thoại xã hội trong quan hệ lao động tại Viettel
- Bộ quy tắc ứng xử Viettel đã tạo điều kiện cho hoạt động đối thoại xã hội tại Viettel diễn
ra một cách hài hoà, suôn sẻ, giảm thiểu sự bất đồng, hiểu lầm giữa nhân viên và Tổ chức
công đoàn Viettel đối với ban lãnh đạo Viettel.
- Với mục quy tắc “ Ứng xử giữa người Viettel với người Viettel” và “ Ứng xử của ban
lãnh đạo cũng như tập đoàn Viettel”, nhân viên và Tổ chức công đoàn Viettel cùng với ban
lãnh đạo Viettel luôn có hình thức đối thoại trực tiếp.
- Đối thoại giữa nhân viên và ban lãnh đạo Viettel được tổ chức định kỳ 3 tháng/1 lần. Tại
đây, Nhân viên Viettel luôn có cơ hội được trình bày quan điểm, ý kiến của mình về các
vấn đề liên quan đến công việc như chính sách tiền lương, tiền thưởng, yêu cầu về môi
trường làm việc, điều kiện làm việc, các trang thiết bị hỗ trợ trong quá trình làm việc. Theo
quy tắc ứng xử, mỗi nhân viên Viettel khi đưa ra ý kiến, đóng góp của mình cần có những
lập luận, căn cứ để bảo vệ, giải thích rõ. Ban lãnh đạo Viettel luôn ghi nhận những đóng
góp, sự đa dạng ở đội ngũ cán bộ, công nhân viên Viettel. Những quan điểm, ý kiến của
cán bộ, công nhân viên Viettel là những giá trị giúp ban lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ,
thậm chí còn tốt hơn và sáng tạo hơn. Tại Viettel, nói không với bất kỳ sự phân biệt chủng
tộc hay gây rối nào về mặt giới tính, màu da, tôn giáo, tuổi tác, dân tộc, khuyết tật hoặc các
xu hướng tình dục. Với phương châm ứng xử “ Viettel như ngôi nhà thứ hai và “ Ở Viettel

22
không ai là số 0”, tất cả thành viên đều có quyền trao đổi thông tin, đóng góp trên nguyên
tắc công tâm và không phân biệt đối xử.
- Đối với Tổ chức công đoàn Viettel, CEO Nguyễn Mạnh Hùng đã cho rằng, công đoàn
Viettel không giống như tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp tư bản, vốn có trách nhiệm
là bảo vệ người lao động trước giới chủ doanh nghiệp. Tại Viettel,”Chúng ta không có ông
chủ và người làm thuê. Chúng ta là những người lao động trong chính ngôi nhà của mình,
trên mảnh đất của mình. Chúng ta là những người làm chủ. Bởi vậy, cần hiểu chúng ta là
một”. Bởi vậy, tổ chức công đoàn Viettel luôn gần gũi với người lao động tại Viettel, công
đoàn cùng các đoàn viên tham gia, đóng góp để xây dựng môi trường làm việc ngày càng
tốt hơn, ở đó có sự thông hiểu giữa các thành viên, có các chính sách cho người lao động
liên tục được cải thiện, có những sự quan tâm và chăm lo cho nhau khi khó khăn.

2.3.4 Đối với thương lượng trong quan hệ lao động và tranh chấp lao động tại Viettel
- Trong quá trình làm việc, không thể tránh khỏi những xung đột, tranh cãi có thể xảy ra.
Tuy nhiên dựa vào Bộ quy tắc ứng xử Viettel, mỗi cán bộ, mỗi công nhân viên đều học
được cách cảm thông và bình tĩnh giải quyết vấn đề hơn.
- Việc thương lượng cũng như giải quyết tranh chấp nội bộ của Viettel đều dựa trên nguyên
tắc hoà giải. Với các nguyên tắc đề ra trong Bộ quy tắc ứng xử, Viettel luôn đưa ra những
giải pháp thương lượng, hoà giải để đảm bảo lợi ích của đôi bên, của người lao động cũng
như ban quản lý, lãnh đạo tại Viettel.
- Tiêu biểu như trong tháng 8 năm 2021, khi tình hình dịch bệnh Covid diễn biến phức
tạp, Tập đoàn đã có 6.964 người lao động phải tạm nghỉ việc do dịch bệnh. Điều này đã
khiến người lao động rơi vào hoàn cảnh khó khăn, mất việc trong tình hình dịch bệnh diễn
ra phức tạp. Trong tình hình đó, vận dụng đúng bộ quy tắc ứng xử của mình:“ luôn quan
tâm, đồng cảm’, Viettel đề ra cách giải quyết để thương lượng với người lao động, giúp đỡ
những người lao động bị mất việc, cụ thể Tập đoàn hỗ trợ cho hơn 13.000 lượt người lao
động bị gián đoạn công việc do ảnh hưởng của dịch bệnh, với số tiền gần 23 tỷ đồng. Bên
cạnh đó, Viettel còn dành hơn 2 tỷ đồng để hỗ trợ người lao động bị mắc Covid-19, bao
gồm cả người thân của cán bộ nhân viên.

23
2.4. Đánh giá sự ảnh hưởng của Bộ quy tắc ứng xử đến quan hệ lao động tại Tập
đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội ( Viettel)
2.4.1 Thành công
• Bộ quy tắc ứng xử giúp người lao động cũng như người sử dụng lao động nâng cao
ý thức, thái độ làm việc, cụ thể:
- Chấp hành nghiêm kỷ luật:
Kỷ luật là vũ khí sắc bén trong văn hóa tổ chức của tập đoàn viễn thông Viettel. Mỗi nhân
viên tự giác chấp hành nghiêm luật pháp của nhà nước, kỷ luật của quân đội và quy định
của đơn vị.
- Ý thức tiết kiệm tốt
Mỗi nhân viên Viettel nhận thức được rằng, một đồng tiết kiệm được là một đồng chúng
ta có thể đầu tư, bởi vậy họ luôn có ý thức tiết kiệm từ những thứ nhỏ nhất.
Việc tiết kiệm từ tài sản, kinh phí tới thời gian. Để tiết kiệm thời gian, nhân viên Viettel
thường xuyên rà soát công việc của mình để phát hiện những điểm bất hợp lý, có thể thay
đổi cho phù hợp hơn, nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng. Đồng thời có tư duy mới
trong mọi công việc để tìm ra cách làm mới, hướng đi mới hiệu quả hơn.
Để tiết kiệm chi phí và tiền bạc, nhân viên lúc chi tiêu, đầu tư, thực hiện các hợp đồng kinh
tế phải luôn có ý thức tiết kiệm, dùng đúng mục đích chính đáng và hiệu quả.
- Ý thức xây dựng đội ngũ
Nhân viên thường xuyên có ý thức xây dựng đội ngũ, đặc biệt là người lãnh đạo. Trách
nhiệm của người lãnh đạo là phải xây dựng được đội ngũ, một bộ máy tự vận hành được.
Bên cạnh công việc, mọi người trong doanh nghiệp thường xuyên trao đổi tâm tư, nguyện
vọng và đời sống lẫn nhau, đối xử với nhau 1 cách chân thành. Lắng nghe và không tiếc lời
khen ngợi động viên trước những việc làm tốt, bảo vệ quyền và lợi ích lẫn nhau.

• Bộ quy tắc ứng xử xây dựng được môi trường làm việc lành mạnh góp phần xây
dựng văn hoá Viettel ngày càng mạnh hơn.
Bộ quy tắc ứng xử đã đề ra những yêu cầu về ý thức, thái độ, về sự bình đẳng, công minh
trong việc trình bày những quan điểm, ý kiến, đóng góp của các cán bộ công nhân viên

24
Viettel về các vấn đề liên quan đến công việc như điều kiện làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,
các chế độ lương thưởng, phúc lợi,... Những sự đóng góp, quan điểm của công nhân viên
đó chính là tiền đề để ban lãnh đạo, ban quản lý của Viettel có cái nhìn rộng mở hơn, khách
quan hơn để tạo điều kiện đáp ứng các yêu cầu, cũng như khắc phục những thiếu sót trong
việc xây dựng môi trường làm việc. Từ đó sẽ giúp môi trường làm việc cũng như các hoạt
động tương tác giữa cấp quản lý, lãnh đạo và công nhân viên tại Viettel trở nên hài hoà, ổn
định hơn. Một khi mối quan hệ, sự tương tác giữa Ban lãnh đạo và nhân viên trở nên tốt
đẹp thì ắt hẳn sự gắn bó giữa các thành viên nội bộ sẽ tăng cao, từ đó văn hoá nội bộ cũng
sẽ phát triển hơn.

• Bộ quy tắc ứng xử thúc đẩy quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ tại Viettel phát
triển theo chiều hướng tích cực hơn, hạn chế được những rủi ro, những vấn đề tiêu
cực phát sinh như đình công, tranh chấp, xung đột nội bộ
- Bộ quy tắc ứng xử Viettel đề ra những quy tắc, cách thức ứng xử, văn hoá tôn trọng, đoàn
kết, hoà hợp, coi các thành viên như là người thân trong gia đình, coi Viettel như “ ngôi
nhà thứ hai” của mình. Vì vậy mà NLĐ và NSDLĐ tại Viettel trở nên tôn trọng, thấu hiểu
hơn, thông cảm và giúp đỡ nhau trong những vấn đề, khó khăn trong công việc, thậm chí
là những khúc mắc trong cuộc sống thường nhật. Điều đó dẫn đến một khi những thành
viên tôn trọng, thấu hiểu nhau, tần suất xảy ra xung đột nội bộ sẽ giảm đi, những cuộc tranh
cãi về lợi ích cá nhân cũng dần dần không còn xuất hiện nhiều nữa.

2.4.2 Hạn chế


Bộ quy tắc ứng xử của Viettel đã mang lại sự tích cực trong quan hệ lao động tại tập đoàn
Viettel, góp phần không nhỏ trong sự thành công của doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn có vấn
đề còn tồn tại, đòi hỏi tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của tập đoàn nỗ lực đổi
mới nhằm hoàn thiện bộ quy tắc ứng xử.

• Thứ nhất, Viettel là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng của nhà nước, vì vậy văn hoá
người lính được thấm nhuần trong văn hoá của Viettel. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
tới các điều khoản, quy định trong bộ luật ứng xử của Viettel, từ đó gây ra những kỷ
luật có phần nghiêm khắc đối với nhân viên, làm cho nhân viên cảm giác bị gò bó,

25
không thoải mái. Những quy định mang tính mệnh lệnh áp đặt chưa sáng tạo, khả
năng thích ứng linh hoạt chưa cao.
• Thứ hai, những quy định trong bộ luật ứng xử có thể gây áp lực đối với nhân viên,
cũng như quản lý của tập đoàn Viettel, làm cho năng suất làm việc của người lao
động chưa đạt mức tối đa.
• Thứ ba, những quy tắc ứng xử được nêu ra ở đây chưa phải đã hoàn chỉnh và bao
quát hết các tình huống xảy ra trong doanh nghiệp, vì vậy người lao động của Viettel
chưa có cách ứng xử phù hợp với trách nhiệm của mình trong doanh nghiệp.
• Thứ tư, việc thực hiện bộ luật ứng xử mang tính áp đặt nên chưa khơi gợi nhận thức
của nhân viên. Khi nhân viên không cảm thấy yêu thích công việc, các nhu cầu như
giao tiếp, kính trọng, tự khẳng định… không được xây dựng hoặc xây dựng chưa
tốt, dẫn đến tình trạng chán nản, hiệu quả công việc không cao và thiếu sự gắn bó
với Viettel.

26
PHẦN 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA
BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ VÀ CÁC TIÊU CHUẨN KHÁC ĐẾN QHLĐ TẠI TẬP
ĐOÀN CÔNG NGHIỆP – VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL)

3.1 Định hướng, mục tiêu hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp – viễn thông quân
đội (Viettel) đến năm 2030

3.1.1 Định hướng


Thiếu tướng Lê Đăng Dũng khẳng định rằng: Trong thời đại số, Viettel sẽ không đi một
mình. Con đường mà chúng tôi xác định sẽ đi trong giai đoạn phát triển thứ 4 ( 2018 –
2030) là “Tiên phong kiến tạo xã hội số”. Điều đó có nghĩa là chúng tôi xây dựng những
thứ cốt lõi, căn bản nhất, mang tính nền tảng nhất.
Những tinh thần và giá trị cốt lõi quan trọng nhất vẫn được gìn giữ và duy trì xuyên suốt
trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai. Đó chính là tầm nhìn “Sáng tạo vì con người”. Đây
điều mà Viettel sẽ tiếp tục bền bỉ thực hiện, không bao giờ thay đổi, có chăng là sẽ công
nghệ hơn, sáng tạo hơn, cộng hưởng nhiều yếu tố hơn.
Có thể hiểu trước đây khách hàng muốn Viettel phục vụ gì thì cần nói ra, nhưng bây giờ
thì khách hàng không cần nói nữa mà Viettel hiểu ý và phục vụ tức thời nhờ sự hỗ trợ của
công nghệ 4.0. Hay nói đơn giản là trước đây thì Viettel phục vụ, chăm sóc khách hàng như
những cá thể riêng biệt nhưng làm thủ công, còn bây giờ sẽ là công nghệ cao, tự động hóa
với AI, Big Data và Robotics. Điều đó cũng thể hiện việc chuyển đổi của Viettel trở thành
một công ty cung cấp dịch vụ số.

3.1.2 Mục tiêu


• Mục tiêu tổng quát:
- Duy trì tốc độ tăng trưởng 10-15%, xây dựng Viettel trở thành Tập đoàn Công nghiệp
công nghệ cao, viễn thông, toàn cầu, hùng mạnh, duy trì vị thế dẫn dắt số 1 Việt Nam, trở
thành top 150 doanh nghiệp lớn nhất thế giới vào năm 2030, là một trong 20 doanh nghiệp
viễn thông lớn nhất thế giới.

• Mục tiêu cụ thể


- Công tác điều hành, quản lý:

27
Cải cách hệ thống cơ chế chính sách để phù hợp với mô hình tổ chức của Tập đoàn toàn
cầu. Chuyển dịch công tác quản lý từ đánh giá kết quả sang đánh giá năng suất, chất lượng,
hiệu quả.
Chuyển dịch Viettel Telecom thành một doanh nghiệp viễn thông số, có dịch vụ khách hàng
và trải nghiệm khách hàng số 1 tại Việt Nam
- Viễn thông trong nước:
Đầu tư mạng 5G phủ khắp đất nước, phổ cập dịch vụ data; đến 2025 kết nối Internet băng
rộng và siêu băng rộng phủ đến 100% hộ gia đình; Đưa dịch vụ viễn thông - CNTT vào
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; Xây dựng nền tảng kết nối IoT và Cloud.
- Viễn thông nước ngoài:
Mở rộng thị trường đầu tư đạt quy mô dân số 400 - 500 triệu người và con số này có thể
còn cao hơn nữa 600 - 800 triệu dân; Đứng trong top 10 công ty viễn thông toàn cầu.
- Công nghệ thông tin:
Kết hợp Viễn thông, CNTT, An ninh mạng, không gian mạng: Là nền tảng cho Chính phủ
điện tử; Cung cấp giải pháp cho Doanh nghiệp; Đóng vai trò trung tâm trong việc làm bùng
nổ dịch vụ an ninh mạng tại Việt Nam, tạo ra ngành công nghiệp an ninh mạng; Cung cấp
dịch vụ an ninh mạng, làm chủ không gian mạng, đảm bảo an ninh quốc gia.
Thực hiện chiến lược quốc gia về AI, trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo, phát triển các
giải pháp và ứng dụng TTNT trong khu vực ASEAN và trên thế giới. Xây dựng chiến lược
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, tạo nên sự xuất sắc khác biệt để cạnh tranh với các
hãng viễn thông lớn và các nhà sản xuất công nghệ cao trên thế giới.
- Nghiên cứu sản xuất:
Đẩy mạnh 3 ngành công nghiệp công nghệ cao: công nghiệp điện tử viễn thông, công nghiệp
quốc phòng và công nghiệp an ninh mạng nhằm bắt nhịp cùng thế giới trong cuộc cách
mạng 4.0; Làm chủ công nghệ, sản xuất các loại thiết bị viễn thông công nghệ cao cho thị
trường trong và ngoài nước.
- Các lĩnh vực truyền thống:

28
Thúc đẩy, tăng trưởng đột phá và vươn ra toàn cầu trên các hoạt động: Thương mại và
Thương mại điện tử, Bưu chính - Logistics, Xây lắp công trình và Quản lý hạ tầng mạng
viễn thông.
- Công nghiệp quốc phòng:
Đẩy mạnh đầu tư cho các công nghệ lưỡng dụng đặc thù, vũ khí chiến lược, vũ khí công
nghệ cao ít quốc gia trên thế giới có thể sở hữu công nghệ cũng như năng lực sản xuất như
UAV, tàu ngầm mini, rada…

3.2 Một số giải pháp nâng cao sự ảnh hưởng của bộ quy tắc ứng xử đến QHLĐ tại
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông quân đội ( Viettel)
- Xây dựng và hoàn thiện bộ quy tắc ứng xử dựa trên các điều kiện: tuân thủ luật pháp;
thông qua sự bàn luận, thống nhất ý kiến của ban lãnh đạo; được lấy ý kiến nhân sự, xem
xét chỉnh sửa bổ sung các nội dung hợp lý.
- Tiến hành ban hành quy tắc ứng xử một cách rộng khắp, toàn diện ở tất cả các bộ phận,
từng bước trở thành chuẩn mực pháp lý có giá trị bắt buộc tuân thủ đối với mọi người lao
động làm việc trong tập đoàn.
- Do có sự khác biệt giữa văn hóa các vùng mà cơ sở/chi nhánh tập đoàn Viettel sở tại, cần
xây dựng các quy tắc ứng xử phù hợp. Bộ quy tắc ứng xử giữa các cơ sở của tập đoàn có
thể có cấu trúc hoặc nội dung không hoàn toàn giống nhau nhưng cần thể hiện được nội
dung cơ bản dựa trên nguyên tắc ứng xử của tập đoàn mẹ.
- Cần tiếp tục tăng cường công tác giáo dục đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn cho
người lao động, phải giáo dục để người lao động ý thức sâu sắc về tầm nhìn, triết lý kinh
doanh, các giá trị cốt lõi, các mặt tích cực và tiêu cực khi người lao động tuân theo bộ quy
tắc ứng xử của Viettel nhằm nâng cao sự nhận thức của họ, là nền tảng để người lao động
hiểu và thấy được quyền và nghĩa vụ của họ khi tuân theo các quy tắc ứng xử và các tiêu
chuẩn.
- Để luôn được ghi nhớ và thực hiện hàng ngày, bản Quy tắc ứng xử được in khổ lớn đóng
khung treo tại cơ quan ở vị trí dễ nhìn hoặc tuyên truyền qua hệ thống đài truyền thanh, bộ
lịch, … Hoặc qua các hội thi “Nét đẹp công sở”, hội thi “Tuyên truyền Quy tắc ứng xử

29
Viettel” lấy nội dung về Quy tắc ứng xử của tập đoàn làm trọng tâm để tuyên truyền đậm
nét.
- Cán bộ lãnh đạo cần giám sát quá trình thực hiện Quy tắc ứng xử một cách nghiêm minh,
tuyệt đối tránh việc thực thi Quy tắc ứng xử hời hợt, buông lỏng sai phạm của nhân viên
cấp dưới vì mục đích cá nhân hay để chạy đua thống kê thành tích. Để làm được như vậy,
bản thân người lãnh đạo phải tích cực tu dưỡng, rèn luyện, trở thành tấm gương về đạo đức,
kỷ luật, liêm chính trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Quan tâm và lắng nghe ý kiến phản hồi và giải đáp các câu hỏi, dành cho nhân viên sự
chú tâm khi tiếp nhận thông tin phản hồi về Bộ Quy Tắc Ứng Xử hay bất cứ thắc mắc nào
khác có liên quan đến đạo đức. Viettel cần làm rõ các thông tin tiếp nhận được và phản hồi
ngay khi điều kiện cho phép; luôn tạo cơ hội để toàn bộ người lao động có thể thảo luận về
bộ quy tắc ứng xử.
- Thường xuyên đánh giá, kiểm tra kết quả tổng quan, so sánh sự thay đổi của văn hóa
doanh nghiệp trước và sau khi thực hiện quy tắc. Liên tục thay đổi và chấp nhận những ý
kiến, những bước tiến mới của thời đại để đảm bảo quy tắc đi đúng hướng, không quá cổ
hủ và xa rời với yếu tố thực tiễn.

3.3 Một số kiến nghị hoàn thiện bộ quy tắc ứng xử của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn
thông quân đội Viettel
- Học hỏi có chọn lọc những giá trị từ những quy tắc ứng xử tốt đẹp của các tổ chức khác,
không một doanh nghiệp nào có thể khẳng định những quy tắc của mình là tốt nhất cho nên
việc học hỏi các giá trị này từ các tổ chức khác luôn là việc làm cần thiết.
Ví dụ như trong bộ quy tắc ứng xử của Viettel, ứng xử của người viettel trong cộng đồng
ngoài nơi làm việc không hoặc ít được đề cập đến, có thể tham khảo từ bộ quy tắc ứng xử
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN:
7. Ứng xử trong gia đình, cộng đồng
7.1. Ứng xử trong gia đình

30
- Hiếu thảo với ông bà, bố mẹ. Nuôi, dạy con cái thành con ngoan, trò giỏi và trở thành
người công dân tốt. Tổ chức cuộc sống gia đình đầm ấm, hòa thuận, hạnh phúc. Xây dựng
gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa nơi cư trú.
- Hướng dẫn, vận động, thuyết phục người thân trong gia đình gương mẫu chấp hành đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hành tiết kiệm điện, chống lãng phí
trong sinh hoạt gia đình, có ý thức và thực hiện giữ gìn vệ sinh chung.
- Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm những việc
trái pháp luật.
7.2. Ứng xử nơi cư trú
- Gương mẫu thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các
quy định của chính quyền địa phương và của khu nhà công vụ.
- Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Cư xử đúng mực, không kỳ thị đẳng
cấp, phân biệt giàu nghèo, tôn giáo, người tàn tật. Tương trợ giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn,
khó khăn, sống có tình nghĩa với hàng xóm, láng giềng.
- Không đánh, chửi gây mất đoàn kết.
- Hưởng ứng các cuộc vận động, các phong trào xã hội, từ thiện, các hoạt động văn hóa, thể
thao tại nơi cư trú.
- Luôn cầu thị, tiếp thu các ý kiến đóng góp của chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư
trú.
- Đấu tranh với các thói hư tật xấu, các hủ tục lạc hậu địa phương. Không bao che cho các
hành vi trái pháp luật.
- Không lợi dụng việc tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia ... để vụ lợi.
7.3. Ứng xử nơi công cộng
- Luôn thể hiện sự văn minh lịch sự trong giao tiếp, ứng xử nơi công cộng. Có ý thức giữ
gìn vệ sinh nơi công cộng, bảo vệ môi trường.
- Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật và quy tắc sinh hoạt nơi công cộng.
- Chia sẻ, giúp đỡ người già, phụ nữ, trẻ em, người tàn tật, hỗ trợ người bị nạn.

31
- Tự giác tham gia giữ gìn an ninh trật tự xã hội. Tích cực đấu tranh với những hành vi trái
pháp luật, trái với đạo lý và thuần phong mỹ tục.
- Kịp thời thông báo cho Công ty, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành
vi vi phạm pháp luật.
- Không vi phạm các chuẩn mực về thuần phong, mỹ tục.
Cụ thể hóa tất cả những hoạt động, cách thức thực hiện, các lễ nghi sau:
• Cách chào hỏi
• Cách thức giới thiệu và tự giới thiệu
• Cách thức bắt tay
• Cách sử dụng danh thiếp
• Văn hoá nói chuyện và trao đổi
• Nghi thức hội họp
• Nghi thức hội đàm, ký kết, tổ chức tiệc chiêu đãi
Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là một vấn nạn có thể xảy ra ở bất cứ một doanh nghiệp
nào, bất kể to hay nhỏ, làm ảnh hưởng xấu tới môi trường làm việc, sự bình đẳng giữa người
lao động nam và nữ, gây ra những ảnh hưởng về tâm lý, gây lo lắng, căng thẳng cho nạn
nhân dẫn đến môi trường làm việc không an toàn, hiệu suất làm việc cũng như năng suất
lao động bị giảm sút và cần phải ngăn chặn. Người sử dụng lao động của tập đoàn Viettel
nên xây dựng, lồng ghép vào nội quy, quy chế của đơn vị “Bộ quy tắc ứng xử về quấy rối
tình dục “ của Bộ Lao động và thương binh xã hội nhằm chống hành vi quấy rối tình dục
tại nơi làm việc, nhằm mục đích phát triển quan hệ lao động hài hòa, tạo môi trường làm
việc lành mạnh, an toàn, năng suất và chất lượng cao. Đồng thời, Viettel cần ban hành một
số quy định cụ thể liên quan đến việc phòng, chống hành vi quấy rối tình dục như quy định
cho người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp
bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc…

32
KẾT LUẬN
Từ những phân tích ở trên, có thể thấy được các Bộ quy tắc ứng xử và các tiêu chuẩn tại
Viettel đã được đúc kết qua quá trình hình thành và phát triển, từ những thành công và cả
những thất bại, nhọc nhằn của nhiều thế hệ người Viettel. Cho nên người Viettel cần phải
biết trân trọng, giữ gìn và phát triển sử dụng như một phương châm sống. Bộ quy tắc ứng
xử và các tiêu chuẩn tại Viettel có sự ảnh hưởng rất lớn tới hành vi, cư xử của người lao
động tại Viettel. Cho nên, doanh nghiệp cần chú trọng trong việc đưa ra các biện pháp để
nâng cao sự ảnh hưởng tích cực của nó tới người lao động.
Qua đề tài “Phân tích sự ảnh hưởng của các quy tắc ứng xử và các tiêu chuẩn khác đến
quan hệ lao động tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel)”. Nhóm 4 đã
thực hiện quá trình tìm hiểu cũng như phân tích và thấy được các quy tắc ứng xử, các tiêu
chuẩn tại Viettel, những ảnh hưởng của nó tới người lao động. Thông qua đây nhóm 4 cũng
đã đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nâng cao sự ảnh hưởng của bộ quy tắc ứng xử đến
QHLĐ tại Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông quân đội ( Viettel). Nhóm mong rằng bài
thảo luận sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích giúp mọi người hiểu rõ hơn được về các quy
tắc ứng xử, các tiêu chuẩn và những ảnh hưởng của nó tới người lao động tại Viettel.

33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.https://www.academia.edu/34854660/Chu%E1%BA%A9n_m%E1%BB%B1c_Viettel_
1_E_A_9_1_E_F_1_0_1_B_0_1_E_D_D
2. https://news.acheckin.vn/van-hoa-ung-xu-trong-noi-bo-doanh-nghiep-viettel-co-gi-noi-
bat/
3. https://nhansudoanhnghiep.com/cach-danh-gia-nhan-vien-cua-viettel-nhu-the-nao/
4.https://www.academia.edu/34854660/Chu%E1%BA%A9n_m%E1%BB%B1c_Viettel_
1_E_A_9_1_E_F_1_0_1_B_0_1_E_D_D
5. https://news.timviec.com.vn/tap-doan-viettel-la-gi-lich-su-phat-trien-cua-trum-vien-
thong-viet-nam-65983.html?fbclid=IwAR1Hvf1OC91fh-gYdwzmhK1-
0GKpkDxRbYbsQOCUQX7VPmcmel-nVq5DPp4
6. https://zingnews.vn/viettel-ra-quy-tac-ung-xu-tren-mang-tang-trach-nhiem-cua-nhan-
vien-post1056105.html?fbclid=IwAR0EgS_ee0bVT82ne-
jrqSaGJ01VBPDPb9dN5I8a5DBctzIunb2ogVURlKY

34

You might also like