Professional Documents
Culture Documents
Chương 2 - Ý Tư NG Nghiên C U
Chương 2 - Ý Tư NG Nghiên C U
Chương 2 - Ý Tư NG Nghiên C U
2
2.2. Hình thành và chắt lọc những ý tưởng nghiên cứu
• Quan sát …
Xác định Định hướng đúng Thiết lập mục Thu thập thông Kết quả có
đúng vấn đề nghiên cứu tiêu thích hợp tin cần và đủ ý nghĩa
• Xác định được rõ ràng câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu
Bài tập: Khám phá sở thích của bản thân sau khi đã thực hiện
một số dự án/công việc/hành động quá khứ
1 Chọn 1-3 dự án yêu thích và trả lời 3 câu hỏi
a. Dự án tên gì? Dự án có điều gì khiến SV yêu thích?
b. Dự án có điểm gì tốt?
c. Tại sao dự án này tốt?
2. Chọn 1- 3 dự án không thích và trả lời 3 câu hỏi
a. Dự án tên gì? Dự án có điều gì khiến SV không thích?
b. Dự án có điểm gì xấu?
c. Tại sao dự án này xấu?
Relevance Tree
An example relevance tree for the
field of artificial intelligence
13
Example Issue
tree solution Food
Clothing
Buy fewer items
Entertainment
14
2.2. Hình thành và chắt lọc những ý
tưởng nghiên cứu-Brainstorming
THỰC HÀNH:
- Biến độc lập (còn gọi là nghiệm thức) là các yếu tố, điều kiện khi bị thay đổi trên đối
tượng nghiên cứu sẽ ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
- Như vậy, đối tượng nghiên cứu chứa một hoặc nhiều yếu tố, điều kiện thay đổi. Nói
cách khác kết quả số liệu của biến phụ thuộc thu thập được thay đổi theo biến độc lập.
Ví dụ 1: Biến độc lập có thể là liều lượng phân bón, loại phân bón, lượng nước tưới,
thời gian chiếu sáng khác nhau,… (hay còn gọi là các nghiệm thức khác nhau).
Ví dụ 2: Giá hàng hoá là biến số độc lập ảnh hưởng tới lượng cầu về hàng hóa đó. Vì
các nhà kinh tế dùng hàm ngược khi biểu diễn mối quan hệ giữa biến độc lập và phụ
thuộc trên đồ thị, nên biến độc lập thường được ghi trên trục tung.
Biến phụ thuộc (Dependent variable) là biến số chịu ảnh hưởng của một biến số
khác trong mô hình. Ví dụ, nhu cầu về một hàng hoá bị ảnh hưởng bởi giá cả của nó.
- Biến phụ thuộc (còn gọi là chỉ tiêu thu thập) là những chỉ tiêu đo đạc và bị
ảnh hưởng trong suốt quá trình thí nghiệm, hay có thể nói kết quả đo đạc phụ
thuộc vào sự thay đổi của biến độc lập.
- Thông thường người ta đặt biến số phụ thuộc ở về phía trái của phương trình và
biểu thị nó trên trục tung của một đồ thị. Bởi vậy, nếu nhu cầu là một hàm của giá
hàng hoá, thì X là biến độc lập và Y phụ thuộc vào X. Dưới dạng hàm tổng quát,
chúng ta có thể viết: Y = f(X)
Biến trung gian (mediating variable): Biến đóng vai trò trung gian, làm
cầu nối giữa biến độc lập và phụ thuộc. Một mô hình có thể có một
hay nhiều biến trung gian và có thể có một hay nhiều cấp trung gian
(A --> B --> C--> D)
Biến trung gian (Mediator): Gọi X là biến nguyên nhân gốc, M là biến trung gian tiềm năng,
và Y là biến kết quả. Để xác định M là biến trung gian:
a) Chứng minh rằng X —- > Y : Y liên quan với X,
b) Chứng minh rằng X —- > M : M liên quan với X,
c) Chứng minh rằng M — > Y là liên kết có ý nghĩa trong hồi quy hai biến dự báo
▪ Trong mô hình hồi quy có biến trung gian này, tác động của biến X và biến Y có thể được chia
thành hai tác động. Đó là tác động trực tiếp direct effect và tác động gián tiếp indirect effect.
Có hai đường để biến X tác động đến Y, đường thứ nhất là X->Y, đường thứ 2 là X->M->Y.
▪ Đường từ X tác động thẳng đến Y, không thông qua M - tác động trực tiếp direct effect.
▪ Đường thứ hai từ X đến Y thông qua biến M - tác động gián tiếp indirect effect. Tác động
gián tiếp được hiểu là Y bị tác động bởi X thông qua một chuỗi nguyên nhân tác động. Cụ thể là
X tác động đến M, rồi M lại tác động đến Y.
▪ Trong mô hình trung gian, biến M được gọi là biến trung gian mediator variable. Biến M không
thể mang tác động của biến X lên biến Y nếu biến M không được đặt giữa quan hệ giữa X và Y.
M = i1 + aX + eM
Y = i2 + c′X + bM+ eY
Tác động trực tiếp Direct Effect được thể hiện bằng c' , với bất kì giá trị nào của M (M không đổi), khi X thay đổi
1 đơn vị thì Y thay đổi c' đơn vị.
Tác động gián tiếp Indirect effect của X vào Y thông qua biến M là phép nhân của hai hệ số a và b, ví dụ a=0.5 ,
b=1.3 , thì tác động gián tiếp indirect effect của X lên Y thông qua biến M là ab=0.65 . Tại sao là phép nhân? Vì
khi X tăng 1 đơn vị thì M sẽ thay đổi a đơn vị, dẫn đến Y thay đổi a*b đơn vị.
Tác động gián tiếp indirect effect sẽ mang giá trị dương nếu cả a và b đều dương hoặc đều âm.
Ngược lại, nó sẽ mang dấu âm nếu chỉ một trong hai giá trị a hoặc b mang dấu âm.
Ý nghĩa tác động tổng hợp total effect: sự thay đổi của biến Y khi X thay đổi 1 đơn vị.
Tác động tổng hợp này bằng tổng của tác động trực tiếp và gián tiếp.
Total effect = direct effect + indirect effect=c’+ab
Trong mô hình hồi quy chỉ có X và Y, tác động tổng hợp chính là hệ số c
Y = i3 + cX
Như vậy tác động tổng hợp c=c'+ab , ta có thể tính toán tác động tổng hợp bằng hai cách:
Cách 1: hệ số c của phương trình hồi quy đơn biến: Y = i3 + cX
Cách 2: tổng của tác động trực tiếp và gián tiếp
Biến điều tiết: Biến làm thay đổi tác động của biến độc lập và biến phụ thuộc hoặc là độc lập --> trung gian
--> phụ thuộc (biến làm thay đổi mối quan hệ giữa 2 biến khác). Một mô hình nghiên cứu có thể có một
hay nhiều biến điều tiết và một biến điều tiết có thể làm thay đổi một hay nhiều tác động của các cặp biến.
Biến điều tiết có thể là biến định tính hay định lượng.
Mối quan hệ giữa sự hài lòng của khách hàng và lòng trung thành của khách hàng có sự khác biệt phụ
thuộc vào thu nhập của khách hàng. Chính xác hơn, thu nhập có tác động tiêu cực rõ rệt lên mối quan hệ
hài lòng – lòng trung thành. Thu nhập càng cao, mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành càng
yếu. Nói cách khác, thu nhập đóng vai trò biến điều tiết, giải thích cho tính không đồng nhất trong mối
liên kết giữa hài lòng-lòng trung thành. Do đó, mối quan hệ này không giống nhau cho tất cả khách hàng
mà thay vào đó khác nhau tùy thuộc vào thu nhập của họ. Như vậy, phân tích điều tiết được xem như là
một phương tiện để giải thích tính không đồng nhất trong dữ liệu.
Như vậy ảnh hưởng của Y1 lên Y2 không chỉ phụ thuộc vào cường độ của tác động đơn p1 mà còn trên tích số
của p3 và M. Để hiểu cách biến điều tiết được tích hợp trong mô hình, chúng ta cần viết lại phương trình như sau:
Y2=p1*Y1+p2*Μ+p3*(Y1*Μ)
TS. LÊ THỊ TUYẾT THANH
Hãy xác định các biến điều tiết
1. Học tập và nghiên cứu về Shakespeare dẫn tới gia
tăng sự trân trọng đối với văn hóa phương Tây trong
những học sinh đang học trong trường nhưng không
có tác động ấy với học sinh ngoài trường.
2. Việc điều chỉnh cách xử sự sẽ làm giảm những ứng
xử có tính sáng tạo của học sinh tiểu học thuộc các
trường dành cho giai cấp trung lưu nhưng sẽ làm gia
tăng những ứng xử có tính sáng tạo trong những
trường dành cho giai cấp dưới trung lưu.
Như vậy, biến điều tiết tương tự như biến trung gian ở chỗ biến số thứ ba (tức
là, biến trung gian hoặc biến điều tiết) ảnh hưởng đến sức mạnh của mối quan
hệ giữa hai biến tiềm ẩn. Sự khác biệt giữa hai khái niệm là biến điều tiết không
phụ thuộc vào biến độc lập ngoại sinh. Ngược lại, với biến trung gian, có hiệu
ứng trực tiếp từ biến độc lập ngoại sinh đến biến trung gian.