Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 58

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................4
CHƯƠNG I.....................................................................................................................5
TỔNG QUAN RADAR HÀNG HẢI...................................................................5
1.1.KHÁI NIỆM CHUNG........................................................................................5
1.1.1.Khái niệm về radar........................................................................................5
1.1.2.Radar hàng hải..............................................................................................5
1.1.3.Sơ đồ khối Radar...........................................................................................6
1.1.4.Các thông số khai thác của radar.................................................................8
a. Thông số định vị......................................................................................................8
1.1.5.Các thông số kỹ thuật của radar.................................................................12
1.2.MÁY PHÁT RADAR........................................................................................14
1.2.1.Khái quát......................................................................................................14
1.2.2.Sơ đồ máy phát radar..................................................................................15
1.2.3.Magnetron...................................................................................................16
1.3.MÁY THU RADAR..........................................................................................17
1.3.1 Khái quát chung..........................................................................................17
1.3.2.Mạch dao động nội siêu cao tần.................................................................18
1.3.3.Bộ trộn tần:( MIXER).................................................................................18
Nhiệm vụ : Trộn tín hiệu phản xạ với tín hiệu từ bộ dao động nội để lấy ra
tín hiệu trung tần.................................................................................................18
1.3.4.Khuếch đại trung tần..................................................................................18
1.3.5.Tách sóng và khuếch đại thị tần.................................................................18
1.4.ANTEN VÀ CÁC ĐƯỜNG TRUYỀN NĂNG LƯỢNG................................20
1.4.1.Các đường truyền năng lượng siêu cao.....................................................20
1.4.2.Phối hợp trở kháng sóng trong các đường truyền sóng............................21
1.4.3.Phân nhánh trong đường truyền năng lượng...........................................21
1.4.4.Chuyển mạch anten.....................................................................................21
1.4.5.Anten radar..................................................................................................21
1.5. CƠ CẤU CHỈ BÁO RADAR...........................................................................22
1.5.1.Khái quát......................................................................................................22
a.Nguyên tắc chỉ báo của radar..........................................................................22
1.5.2.Sơ đồ khối bộ chỉ báo..................................................................................23
CHƯƠNG II.................................................................................................................25
TÌM HIỂU RADAR HÀNG HẢI JMA 3254............................................................25
2.1.Thông số kỹ thuật JMA 3254...........................................................................25
2.1.1.Thông số chung...........................................................................................25
2.1.2.Thông số khối quét......................................................................................26
2.1.3.Thông số khối chỉ báo.................................................................................26
2
2.1.4.Biến thế NBA 797A.....................................................................................27
2.1.5.Cáp nối giữa các khối..................................................................................27
2.2.KHAI THÁC......................................................................................................27
2.3.NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA RADAR JMA-3254...............................31
2.3.1.Sơ đồ khối....................................................................................................31
Radar JMA-3254 được chia làm ba phần:........................................................31
2.3.2.Nguyên lý hoạt động của JMA-3254..........................................................34
2.4.CHI TIẾT CÁC KHỐI.....................................................................................36
2.4.1.Khối quét (scan unit)...................................................................................36
2.4.2.Phần hiển thị...............................................................................................38
2.4.3.Khối nguồn..................................................................................................39
CHƯƠNG III...............................................................................................................44
PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG KHỐI THU........................................44
JMA 3254.....................................................................................................................44
3.1.Sơ đồ khối thu JMA 3254.................................................................................44
3.2.Chi tiết khối thu JMA 3254..............................................................................46
3.2.1.Bộ đổi tần.....................................................................................................46
3.2.2.Bộ khuếch đại trung tần.............................................................................49
3.2.3.Bộ tách sóng................................................................................................51
3.2.4.Mạch khuếch đại thị tần.............................................................................52
3.2.5.Các mạch phụ của máy thu........................................................................52
3.2.6.Mạch chỉ thị điều hưởng.............................................................................54
KẾT LUẬN..................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................57

3
PHẦN MỞ ĐẦU
Radar là phương tiện vô tuyến điện dùng để phát hiện và xác định vị trí của mục
tiêu so với trạm radar. Vì vậy radar được sử dụng rộng rãi trong cả lĩnh vực quân sự và
giao thông, đặc biệt là đường biển và hàng không.
Thuật ngữ radar là thuật ngữ viết tắt của nhóm từ “Radio Detection And Ranging”. Ở
Anh vì lý do bảo mật thuật ngữ đầu tiên được sử dụng là “R.D.F” hoặc “Radio
Detecsion Finding”. Thực chất này có hàm ý là một hệ thống xác định vị trí mục tiêu
bằng cách đo cự ly và phương vị nhờ nguyên lý sóng dội.
Để có giá trị thực tế cho hàng hải, tất cả các thiết bị thuộc loại này phải có độ chính
xác cao và hoạt động ở tầm xa lớn. Với yêu cầu đó thì sóng âm không có tác dụng,
điều này biểu hiện rất rõ vì ảnh hưởng của gió đối với tầm xa của tín hiệu và sự khó
khăn của việc xác định phương vị của nguồn phát âm. Một hệ thống thỏa mãn những
yêu cầu của hàng hải đòi hỏi không phụ thuộc vào tầm nhìn xa và thời tiết ở mức độ
cao, có thể phát hiện và xác định vị trí của những mục tiêu khá nhỏ.
Có thể nói rằng sự phát triển của radar bắt đầu vào giữa những năm 1920 trong
những công trình của các nhà khoa học đặc biệt là ở Anh và ở Mỹ, họ tiến hành việc
xác định độ cao các tầng dẫn điện của khí quyển phản xạ sóng vô tuyến bên trên qua
đất. Nổi bật trong công trình này ở Anh là Edward Appeton cùng sự tham gia của
M.A.F Banett và R.A Watson Watt.
Vào năm 1930, một vấn đề đặt ra cho các nhà khoa học Anh nhận trách nhiệm
chống lại sự tấn công bằng máy bay là nghiên cứu một hệ thống có hiệu quả hơn
phương pháp định vị bằng âm thanh.
Đóng vai trò truyền mang năng lượng, sóng vô tuyến xứng đáng được lựa chọn, vì
nó thỏa mãn được nhu cầu tầm nhìn xa kém và có thể phát đi theo một hướng định
trước mặc dù với chùm tia hơi rộng. Nhưng vào thời gian đó người ta hiểu còn quá ít
về những đặc tính phản hồi của mục tiêu đối với sóng vô tuyến.
Trong năm 1935 khi các nhà khoa học Anh đang tập trung vào việc giải quyết vấn
đề dự báo đầy đủ, sự tiếp cận và sự chuyển động của máy bay địch thì biện pháp dùng
sóng vô tuyến còn rất mong manh so với yêu cầu mà người ta mong muốn. Sự ra đời
của hệ thống phát điện bằng radar có một giá trị cực kỳ to lớn đối với việc phòng thủ
đất nước.
Nhà đương cục hải quân cũng rất quan tâm để có một thiết bị để cho tàu của họ có
khả năng phát hiện máy bay trên trời và tàu thuyền trên mặt nước, đặc biệt là trong
sương mù và vào ban đêm. Thiết bị Bawdsey đầu tiên rất cồng kềnh, cần phải có một
tháp anten cao. Nổ lực chính của các nhà thiết kế hải quân ở Anh là hướng vào chế tạo
thiết bị nhỏ có thể đặt trên tàu và anten có thể đặt trên cột buồm của nó. Sự khẩn
trương trong công việc đã mang lại kết quả, thiết bị radar đầu tiên được đặt trên chiến
hạm Rodney và trên tuần dương hạm Sheffield vào năm 1939. Rarad đã đi vào hàng
hải như vậy.

4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN RADAR HÀNG HẢI

1.1.KHÁI NIỆM CHUNG


1.1.1.Khái niệm về radar
Radar là phương tiện vô tuyến điện dùng để phát hiện và xác định vị trí của
mục tiêu so với trạm radar. Vì vậy radar được sử dụng rộng rãi trong cả lĩnh vực quân
sự và giao thông. Đặc biệt là ngành đường biển và đường không .
Thuật ngữ RADAR là viết tắt của Radio Detection And Ranging, tức là dùng
sóng vô tuyến để xác định phương vị và khoảng cách tới mục tiêu .
Các nguyên lý cơ bản của radar được các nhà khoa học Anh và Mỹ phát hiện
đầu tiên trong chiến tranh thế giới thứ hai, việc dùng tín hiệu dội như là một thiết bị
hàng hải để xác định đường đi.
Từ khi ra đời đến nay, radar không ngừng được cải tiến, ngày càng được hoàn
thiện. Cùng sự phát triển của các ngành khoa học, được ứng dụng thành tựu về tự
động hóa, kỹ thuật điện, cùng với sự phát triển về vô tuyến điện tử, tính năng kỹ thuật,
khai thác và hoạt động của radar được nâng cao không ngừng. Đến nay với tính ưu
việt của nó, tất cả các loại tàu hàng hải trên biển đều trang bị radar. Radar đã càng
ngày càng ngày đi sâu phục vụ đời sống .
Với cán bộ hàng hải, để dẫn tàu an toàn cần phải biết chính xác vị trí tàu của
mình và sự chuyển động tương quan với các mục tiêu trên biển. Radar sẵn sàng cung
cấp những thông tin trên một cách chính xác và nhanh chóng trong khoảng thời gian
rất ngắn để tránh và xác định vị trí tàu … Từ những vấn đề quan trọng đó, radar đã trở
thành phương tiện dẫn đường chủ yếu và đảm bảo an toàn cho tàu khi hành hải. Đặc
biệt là khi hành hải ở nơi có mật độ tàu thuyền lớn, hành hải ven bờ, trong sương mù,
trong băng, trong đêm tối, khi tầm nhìn xa bị hạn chế …
Đặc biệt loại radar phát xung được sử dụng hầu hết trên các tàu biển .
1.1.2.Radar hàng hải
Khái niệm: Radar hàng hải là hệ thống radar phát xung.
Nguyên lý hoạt động: Nó phát đi các chùm sóng thăm dò trong một khoảng thời
gian rất ngắn và thu nhận các chùm sóng phản xạ trở về trong khoảng thời gian giữa
hai lần phát.

5
Đồ thị:

H×nh 1.2: Biểu đồ thời gian


Tín hiệu phản xạ về trễ đi một khoảng thời gian so với tín hiệu phát đi.
Tia sóng trên màn hình quét:
- Tín hiệu phản xạ về: chấm sáng.
- Tín hiệu không phản xạ về: không có chấm sáng
=>Tập hợp các chấm sáng tạo thành hải đồ.
+ Chức năng:
- Là hệ thống tự động vẽ hải đồ xung quanh vị trí tàu bằng cách phát đi dãy xung
siêu cao tần để thăm dò và thu lại tín hiệu phản xạ và chỉ báo trên màn hình.
- Là hệ thống xác định góc giữa mũi tàu và mục tiêu, xác định khoảng cách và
phương vị tới mục tiêu.

1.1.3.Sơ đồ khối Radar


Cơ bản radar có các khối chính sau: Khối máy phát, khối máy thu, khối chuyển
mạch anten, khối xử lý tín hiệu, màn hình hiển thị, các thiết bị ngoại vi và một số khối
chức năng khác.

6
Anten

Máy Chuyển mạch Máy thu


phát anten

Màn Xử lý tín
hình hiệu

Vận hành Thiết bị


viên ngoại vi

Hình 1.2: Sơ đồ khối radar

+ Máy phát radar hàng hải:


Có nhiệm vụ tạo ra dãy xung siêu cao tần thăm dò (sóng phát ra từ anten có thể
lên tới 9GHz, bước sóng λ=3,2cm nên khi gặp chướng ngại vật sẽ có phản xạ tốt) phát
xạ ra ngoài không gian.
+ Máy thu:
Làm nhiệm vụ thu tín hiệu dội phản xạ từ mục tiêu. Tín hiệu phát đi từ máy phát
rất mạnh nhưng tín hiệu dội về anten thì yếu( Do khoảng cách giữa mục tiêu và radar
có hệ số phản xa nhỏ hơn 1 rất nhiều). Máy thu có độ nhạy càng cao thì cho phép thu
được tín hiệu dội càng nhỏ nên có thể quan sát ở phạm vi lớn hơn.
Đối với máy thu tín hiệu siêu cao tần năng lượng nhỏ (tín hiệu thị tần) thì tín hiệu
thu được phải qua mạch xử lý tín hiệu.
+ Xử lý tín hiệu:
Khối xử lý tín hiệu làm nhiệm vụ khuếch đại và sửa dạng xung, biến đổi A/D để
lưu trữ, xử lý và làm nhiều thao tác khác như loại bỏ tín hiệu dội do tạp nhiễu gây ra
hạn chế được sự sai lệch thông tin.
+ Màn hình hiển thị:
Để chỉ báo các thao tác đo đạc ( đo phương vị, đo cự ly,…) , các bộ chỉ báo radar
thường sử dụng ống tia điện tử. Ống tia điện tử (CRT) thông dụng nhất vì tính năng
linh hoạt dải rộng độ phân giải tốt…
Ống tia điện tử trong radar hàng hải thường sử dụng loại đơn sắc thiết diện của
ống quét là thiết diện tròn và sử dụng phương pháp lái tia quét bán kính quay với 3
thông số cho một điểm sáng bao gồm:
- b: độ sáng biến đổi theo thời gian b=b(t)

7
- Góc quét θ =θ( t) biến thiên liên tục theo thời gian
- Bán kính quét r=r(t)
+ Anten radar:
Có đặc tính hướng cao( có khả năng tập trung năng lượng về một hướng nhờ có
búp sóng nhọn). Búp sóng càng nhọn độ phân giải càng cao và càng có khả năng tập
trung năng lượng về một hướng.
+ Đặc tính của anten trong radar:
- Anten trong radar hàng hải thường làm hai nhiệm vụ thu và phát để tiết kiệm
được không gian trên tàu.
- Để vẽ được hải đồ theo không gian hai chiều, anten phải quay tròn quanh trục
thẳng đứng để có thể quan sát được mục tiêu trong mặt phẳng nằm ngang.
- Anten phải có độ định hướng cao trong mặt phẳng nằm ngang, độ định hướng
càng cao thì độ tập trung công suất quét càng lớn, tín hiệu xung thăm dò càng khỏe, độ
phân giải theo góc phương vị càng tốt. Anten cũng cần có độ định hướng trong mặt
phẳng đứng, song không cần quá cao.
- Anten cần có dải công tác đủ rộng, dải tần có thể lên tới 50-60Mhz để có thể bù
cho được sự biến thiên tần số do hiệu ứng Doppler.
- Búp sóng phụ của anten phải đủ nhỏ để giảm nhiễu khi quan sát mục tiêu. Hạn
chế búp sóng phụ cũng là hạn chế nhiễu.
+ Chuyển mạch anten: Được sử dụng làm chuyển mạch
- Khi phát: truyền năng lượng từ máy phát ra anten không để lọt sang máy thu.
- Khi thu: tín hiệu thu được từ anten được đưa tới máy thu không đưa tới máy phát.
+ Thiết bị ngoại vi: sử dụng tín hiệu đã được xử lý nhằm thực hiện các chức năng nâng
cao khác.
1.1.4.Các thông số khai thác của radar
a. Thông số định vị
+ Tầm xa cực đại : Dmax
Tầm xa tác dụng của radar là khoảng cách lớn nhất mà trong giới hạn đó radar có
thể phát hiện được mục tiêu, tức ảnh của mục tiêu còn xuất hiện đủ để quan sát trên
màn hình.
Mục tiêu ở càng xa, tín hiệu phản xạ trở về càng yếu. Mục tiêu ở xa nhất là mục
tiêu có sóng phản xạ về anten yếu nhất mà bộ thu của radar còn có khả năng khuếch
đại lên đủ lớn thành tín hiệu mục tiêu.
Tầm xa cực đại tính theo công thức:

Dmax =

8 4 π . Px . G2a . S 0 .(h1 . h2 )4
P th. min λ2
Trong đó: Px – công suất phát xung của radar.
Ga – hệ số phát định hướng của radar (=4/n. đ)
S0 – bề mặt hiệu dụng của mục tiêu
h1, h2 – chiều cao của anten và mục tiêu

8
Pth.min – độ nhạy máy thu
 - bước sóng
Ta thấy rằng tầm xa cực đại của radar không chỉ phụ thuộc vào khoảng cách định sẵn
trên màn ảnh mà còn phụ thuộc vào:
- Độ nhạy máy thu
- Công suất máy phát
- Điều kiện môi trường
- Độ cao anten và mục tiêu
- Kích thước, hình dáng, cấu tạo của mục tiêu
Hai hiện tượng chính ảnh hưởng đến Dmax:
(a) Đường chân trời radar:
Do bề mặt trái đất là hình cầu nên với radar cũng xuất hiện hiện tượng đường
chân trời như đối với thị giác (tuy nhiên trong điều kiện bình thường, chân trời radar
xa hơn chân trời thị giác khoảng 6%). Nếu mục tiêu không cao hơn đường chân trời,
sóng điện từ phát đi từ radar không thể phản xạ từ mục tiêu trở về.
Trong khi ta có thể thấy các mục tiêu thấp ở gần thì radar lại có thể bắt được các
mục tiêu ở xa hơn mà cao trên mặt nước. Hơn nữa, radar được lắp đặt càng cao thì
càng tăng khả năng phát hiện mục tiêu ở xa. Tuy nhiên lắp đặt anten quá cao sẽ làm
tăng nhiễu biển.
Công thức tính Dmax trong thực tế:
Dmax =2. 2( √ h1 + √h2 )
trong đó: Dmax – có đơn vị tính là dặm
h1, h2 – có đơn vị tính là mét

(b) Tính chất của mục tiêu:


Nguyên tắc chung là mục tiêu càng lớn càng dễ phát hiện ở khoảng cách lớn.
Tuy nhiên nếu mục tiêu lớn mà tính phản xạ lại yếu có thể khó nhận biết hơn mục tiêu
nhỏ lại có tính phản xạ tốt.
Cấu tạo của vỏ tàu mục tiêu có ảnh hưởng đến tầm xa phát hiện. Một con tàu có
vỏ bằng kim loại sẽ cho tín hiệu phản xạ tốt, ngược lại vỏ tàu bằng gỗ hay sợi thủy
tinh sẽ cho tín hiệu phản xạ yếu hơn.
Các mục tiêu thẳng đứng như vách núi, là các mục tiêu tốt. Các bề mặt nằm
ngang, phẳng như bãi bùn, bờ cát… là các mục tiêu xấu vì chúng làm khúc xạ sóng
hơn là phản xạ sóng.
Những tín hiệu phản xạ từ các công trình xây dựng, cầu cảng… là những tín
hiệu mạnh bởi ít phụ thuộc vào sự thay đổi hình dạng. Chúng có 3 mặt rộng, phẳng và
vuông góc với nhau; và người ta lợi dụng cách sắp xếp này đối với các phao radar để
tăng khoảng cách nhận biết của chúng.
+ Tầm xa cực tiểu của radar (vùng chết của radar): Dmin

9
Tầm xa cực tiểu của radar là khoảng cách gần nhất từ radar tới mục tiêu mà radar
còn có khả năng nhận biết được mục tiêu. Đối với những mục tiêu nằm ở khoảng cách
gần hơn, radar không có khả năng phát hiện.
Tầm xa cực tiểu của radar phụ thuộc chiều dài xung phát, chiều cao anten và đ.
(c) Theo chiều dài xung phát x:
Theo nguyên lý phát xung của radar, thì radar phát xung với chiều dài x xong,
chờ sóng phản xạ trở về mới phát xung thứ 2. Nếu có một
mục tiêu ở rất gần radar, khi máy phát vừa phát xung xong
thì tín hiệu phản xạ của mục tiêu đã trở về tới anten. Như
vậy thời gian từ khi phát đến lúc thu xung là x. Với mục tiêu
ở quá gần anten, khi xung thứ nhất tới mục tiêu và phản xạ t = 1
Soùng phaûn xaï
x

về anten mà phần tử cuối cùng của xung phát chưa rời khỏi
anten, tức là chưa phát xong thì máy thu sẽ không thu đựơc vì bộ chuyển mạch đang
ngắt máy thu. Mặt khác do bộ chuyển mạch, máy thu, chuyển động của điện tử… để
chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác cần khoảng thời gian gọi là thời gian i.
Như vậy mục tiêu ở gần nhất mà radar có thể phát hiện được có khoảng cách:
Dmin= ½ C.(x + I)
Thông thường: x = 0.3s
i = 0.2s
Do đó Dmin = 75 m

(d) Theo chiều cao anten và đ


Búp phát có góc mở đứng đ giới hạn, do đó có
h
đ
1 vùng gần anten sóng điện từ không tới được nên
không phát hiện được mục tiêu.
 /2
Dmin = h * cotg ½ đ
đ

Dmin

+ Cách xác định Dmin trong thực tế:


Đưa radar vào hoạt động, để ở thang cự li nhỏ nhất, sau đó dùng một xuồng (có thể là
xuồng cứu sinh) buộc dây rồi thả ra xa cho đến khi bắt được ảnh trên màn hình. Sau đó
dùng dây kéo từ từ xuồng lại gần tàu, quan sát trên màn ảnh radar tới khi nào ảnh của
xuồng mất đi. Khi đó chiều dài dây cộng chiều dài xuồng là Dmin.

10
b.Độ phân giải
+ Độ phân giải theo khoảng cách:
Độ phân giải theo khoảng cách là khả A B C

năng phân biệt giữa ảnh các mục tiêu


đứng gần nhau ở hiện trường trên cùng c
a b
phương vị, tức là các mục tiêu tách rời
nhau thì ảnh của chúng không bị chập trên
màn ảnh của radar.
+ Điều kiện phân giải theo khoảng cách:
Giả sử mục tiêu A và B ở gần nhau, khi phần tử đầu tiên từ B phản xạ về đến A
mà phần tử cuối cùng phản xạ từ A chưa rời khỏi A thì sóng phản xạ của hai mục tiêu
sẽ nối tiếp nhau về anten gây nên một vệt sáng của cả hai mục tiêu trên màn chỉ báo, vì
vậy không phân biệt được ảnh của hai mục tiêu này.
Để ảnh của hai mục tiêu không trùng nhau trên màn hình thì khoảng cách d giữa
chúng phải là:
C∗τ x
d>
2
Ngoài ra do điểm sáng trên mặt máy có kích thước nên độ phân giải theo khoảng
cách phải đảm bảo:
C∗τ x d a∗D
ΔD≥ +
2 0. 5 Dmax
Trong đó: da: đường kính điểm sáng trên mặt chỉ báo
D: thang tầm xa
Dmax: đường kính màn ảnh
+ Độ phân giải theo góc:
Độ phân giải theo góc là khả năng phân biệt giữa ảnh các mục tiêu đứng gần trên
màn hình khi chúng có cùng khoảng cách tới tâm (tức là các mục tiêu đứng gần nhau,
có cùng khoảng cách tới radar ngoài thực tế).
Trường hợp 2 mục tiêu có cùng khoảng cách tới radar và nằm gần nhau, ảnh của
chúng trên màn hình bị chập làm một.
+ Điều kiện phân giải theo góc:
Nếu 2 mục tiêu có cùng khoảng cách tới radar, góc kẹp giữa chúng với radar  ng
thì ảnh của chúng là một vệt sáng nối liền nhau do tín hiệu phản xạ về kế tiếp nhau,
không phân biệt được. Để ảnh của hai mục tiêu này không trùng nhau thì góc kẹp giữa
chúng:
0 > ng
Ngoài ra độ phân giải theo góc còn phụ thuộc vào đường kính điểm sáng và
khoảng cách từ tâm màn hình tới ảnh mục tiêu.
0 > ng + 57.3da/D

11
A A

B
B

ab a

  ng  > ng

1.1.5.Các thông số kỹ thuật của radar


+ Chiều dài bước sóng :
Người ta chọn bước sóng  (tương ứng tần số f = C/) sao cho thỏa mãn các yêu
cầu: sóng truyền thẳng, tập trung năng lượng vào một búp phát hẹp, có khả năng định
hướng cao và loại bỏ được ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng thủy văn. Đồng thời để
cho sóng có thể mang đủ năng lượng đi xa thì trong chiều dài xung phát x phải có từ
300 ÷ 500 dao động toàn phần.
Tuy nhiên để tăng độ phân giải theo khoảng cách thì phải giảm x tức giảm  (tăng
f). Radar ngày nay dùng sóng có bước sóng cm, truyền thẳng toàn bộ đối với mục tiêu
lớn. Thường có 3 loại bước sóng:
 = 10 cm  = 3.2 cm  = 0.8 cm
Bước sóng dài thì tầm tác dụng lớn song độ phân giải kém, trái lại bước sóng ngắn
có tầm tác dụng nhỏ nhưng lại phân giải tốt hơn. Vì vậy tùy từng loại radar mà chế tạo
theo bước sóng phù hợp. Hiện nay radar dùng chủ yếu bước sóng 3.2 cm tức có tần số
9400 Mhz.
+ Chiều dài xung phát x:
Với các loại radar khác nhau, sẽ có x khác nhau. x càng lớn thì năng lượng của
xung tới mục tiêu càng lớn, tăng tầm xa tác dụng nhưng giảm độ phân giải, tăng bán
kính vùng chết. Ngược lại, x nhỏ, tầm xa tác dụng nhỏ, giảm bán kính vùng chết
nhưng độ phân giải tốt hơn.
Ngày nay radar được sản xuất với hai chế độ xung dài và ngắn, tùy thang tầm xa
và yêu cầu thực tế hàng hải mà chuyển chế độ xung phát cho phù hợp. Người ta tạo ra
công tắc chuyển đổi chế độ PULSE SWITCH với 2 chế độ LONG và SHORT (với
một số máy của Nhật thì 2 chế độ này là NORMAL và NARROW)
Thông thường x = 0.01 ÷ 3 s
+ Chu kỳ lập xung Tx. Tần số lập xung Fx = 1/Tx:
Chu kỳ lập xung là khoảng thời gian giữa 2 lần phát xung kế tiếp, tần số lập xung
là lượng xung xuất hiện trong một đơn vị thời gian, phụ thuộc vào tốc độ quay của
anten.
Để thu được sóng phản xạ từ mục tiêu xa nhất (ở thang cự li đang sử dụng) thì
trong thời gian thu xung: Tx  2Dmax/C

12
(do x << Tx nên có thể coi Tx là thời gian thu xung)
C
Fx≤
 2∗Dmax
Ngoài ra để ảnh mục tiêu luôn hiện rõ và tốt trên màn hình, phải đảm bảo trong 1
vòng quay của anten phải có từ 8  12 xung đập vào mục tiêu (giá trị 8  12 xung
được gọi là Nmin). Vậy tần số lập xung tối thiểu:
Fxmin = 6Nmin* n / ng
Như vậy tần số lập xung để phát hiện mục tiêu ở Dmax là:
6Nmin * n / ng ≤ Fx ≤ C / 2Dmax
Trong đó: n: tốc độ quay của anten (vòng / phút)
N: số xung đập vào mục tiêu trong một vòng quay của anten
Tần số lập xung của các radar hiện nay: Fx = 400  3200 xung / giây
+ Công suất phát xung:
Công suất phát xung Px là công suất máy phát phát đi trong P
xP
thời gian x.
τx

∫ Pdt Ptb
0
P x= t
τx x
Tx

Công suất trung bình Ptb của máy phát trong cả chu kỳ Tx.
Ptb * Tx = Px * x
Do đó:
P x∗τ x
Ptb =
Tx

+ Độ nhạy máy thu Pth.min:


Độ nhạy máy thu là công suất nhỏ nhất phản xạ từ mục tiêu trở về mà máy thu còn
có khả năng khuếch đại lên đưa sang máy chỉ báo thể hiện thành ảnh trên màn hình.
Độ nhạy máy thu tính theo công thức:
Pth.min = N * q * K * f * T
Trong đó: N: hệ số tạp âm
q: hệ số phân giải
K: hằng số Bozman (= 1.38 * 10-3 J/độ)
f: độ rộng dãi lọt (dãi thông)
T: nhiệt độ tuyệt đối nơi thu (0K)
Trong máy thu, P th.min càng nhỏ, độ nhạy càng tốt, radar càng có khả năng khuếch
đại tín hiệu mục tiêu ở xa. Một số cách để tăng độ nhạy máy thu:
- Giảm hệ số tạp âm N: thay linh kiện điện tử bằng linh kiện bán dẫn
- Giảm độ rộng dãi lọt f
- Giảm hệ số phân giải q.

13
+ Độ rộng dải thông f
Dải thông là khoảng tần số mà trong đó máy thu thu được tín hiệu:
f = (0.8  1.2) / x  1 / x
+ Hệ số định hướng của anten Ga:
Đại lượng này đặc trưng cho khả năng tập trung năng lượng bức xạ về 1 phía
(trong 1 búp phát) của anten radar.
Hệ số này phụ thuộc vào góc mở của búp phát (ng và đ).
Ga = 4 / (ng * đ)
Đối với anten khe có chiều dài l, độ rộng d thì ng và đ tính theo:
ng = 70 / l đ = 70 / d
+ Tốc độ vòng quay của anten: n (vòng / phút)
Tốc độ thường được thiết kế trong các loại anten hiện nay là 18  30 vòng / phút.
Thông thường hay dùng n = 22  24 vòng / phút.

1.2.MÁY PHÁT RADAR


1.2.1.Khái quát
Máy phát radar tạo ra các chùm xung radar siêu cao tần có công suất đỉnh lớn đưa
tới anten bức xạ ra không gian tạo thành các chùm xung thăm dò.
Xung thăm dò thường có:
- Độ rộng rất nhỏ <1µs
- Tần số lặp lại 500 ÷ n.1000Hz
- Công suất đỉnh khoảng tử vài Kw đến vài chục Kw
Khi ở cự ly gần ta dùng xung có độ rộng nhỏ và tần số lặp xung lớn
Khi mục tiêu ở xa thì ta mở rộng độ xung thăm dò ( tăng công suất trung bình ). Để
công suất trung bình không quá lớn ta phải giảm tần số lặp xung .

14
1.2.2.Sơ đồ máy phát radar

Bộ điều chỉnh Tạo dao động Chuyển mạch


điện áp siêu cao tần anten

Nguồn cung
cấp

H×nh 1.3: Sơ đồ khối máy phát radar

+ Bộ điều chế xung


Có nhiệm vụ tạo ra xung điện áp đặt trên Anot và Katot của đèn Magnetron xung
này có độ rộng bằng xung phát và có biên độ đủ lớn.
- Bộ điều chế xung thường làm việc theo nguyên lý tích thoát năng lượng(có phần
tử tích năng lượng tử nguồn cung cấp trong khoảng thời gian dài và phóng năng lượng
ra đèn Magnetron trong khoảng thời gian rất ngắn) nên công suất đỉnh cung cấp cho
đèn Magnetron là rất lớn.
- Tùy thuộc vào phần tử tích thoát năng lượng mà người ta gọi tên bộ điều chế
xung:
Nếu phần từ tích thoát năng lượng là tụ thì gọi là bộ điều chế xung dùng tụ.
Nếu phần tử tích thoát năng lượng là dây làm chậm thì gọi là bộ điều chế xung
dùng dây làm chậm.
+ Bộ tạo dao động siêu cao tần.
Là bộ tạo dao động tự kích có công suất đỉnh lớn, làm việc ngắn hạn theo chu kỳ
lặp lại của xung kích phát. Người ta có thể tao ra dao động siêu cao tần bằng đèn
Magnetron:
- Dao động siêu cao tần có tần số phụ thuộc vào kích thước và số lượng của hốc
cộng hưởng có trên Anot của đèn.
- Công suất ra phụ thuộc vào biên độ điện áo đặt trên Anot và Katot của đèn.
+ Chuyển mạch anten:
Thông thường anten hàng hải phải làm cả hai nhiệm vụ thu và phát nên bao giờ
cũng phải sử dụng khối chuyển mạch anten. Thiết bị chuyển mạch vòng Ferit thường
là bộ ghép 3 cổng với vòng chuyển mạch 1 2 3 1 với cổng 1 nối với máy phát,
cổng 3 nối với máy thu.
15
Khi tín hiệu siêu cao tần từ máy phát qua cổng 1, theo chiều chuyển mạch tín hiệu
được chuyển mạch sang cổng 2 dẫn tới anten, cổng 3 được xem như cách ly.
Khi làm việc ở chế độ thu, tín hiệu thu được từ anten qua cổng 2 tới cổng 3 và cách
ly với cổng 1
Hoạt động của chuyển mạch antren có tác dụng bảo vệ máy thu khi phát và làm
giảm tín hiệu khi thu.
+ Nguồn cung cấp:
Thường là nguồn 15V và 380V cung cấp cho phần tử tích thoát năng lượng của bộ
điều chế xung, nguồn cung cấp cho các vi mạch điện tử điều khiển.

1.2.3.Magnetron
Đèn Magnetron là đèn điện tử 2 cực dùng để tạo dao động siêu cao tần. Khác với
loại đèn khác, trong đèn Magnetron sự dịch chuyển của điện tử không những phụ
phuộc vào điện trường 1 chiều mà còn phụ thuộc vào cả từ trường 1 chiều( từ trường
không đổi) có hướng vuông góc với vector cường độ điện trường.
Để có công suất lớn, đèn Magnetron phải sử dụng các hốc cộng hưởng.
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của I A vào H với các giá trị không đổi của E.

H×nh 1.4: Đồ thị I A

Xét 1 số trường hợp :


- H=0: Các điện tử sẽ đi từ Anot sang Katot theo các đường thẳng và dòng IA
không đổi đạt giá trị cực đại.
- H th > H>0 : Dòng điện tử sẽ bị uốn cong theo quỹ đạo Cycloit có bán kính tỷ
lệ nghịch với vector cường độ từ trường H.
- H H th : Bán kính của vòng tròn sinh sẽ tiếp xúc với mặt cong của lỗ hình
trụ nên sẽ có hiện tượng điện tử quay vòng trở lại dẫn đến cường độ dòng
điện bắt đầu giảm.
- H > H th : Bán kính quỹ đạo của điện tử sẽ không tiếp xúc với Anot nữa quay
ngược trở lại Katot.
16
Như vậy điện tử phát ra từ Katot dưới tác động của trường Anot sẽ chuyển động về
phía Anot gây ra dòng điện. Dưới tác động của từ trường H > H th điện tử sẽ không
đập vào Anot mà bay ngược trở về Katot tạo nên dòng cảm ứng theo chiều ngược
lại, Thời gian điện tử hành trình khép kín 1 chu kỳ như vậy gọi là chu kỳ dao động
siêu cao tần và tần số góc tương ứng của nó đúng bằng tần số góc của vòng tròn
sinh.
Điều kiện để tồn tại dao động siêu cao tần trong đèn Magnetron:
H > H th #0

1.3.MÁY THU RADAR


1.3.1 Khái quát chung
Máy thu radar có nhiệm vụ thu nhận tín hiệu phản hồi từ anten điều chế thành tín
hiệu xung ảnh đưa vào bộ chỉ thị.
Máy thu radar là một máy thu đổi tần với dải thông đủ rộng.
Yêu cầu đối với máy thu radar
- Máy thu phải có độ nhạy lớn và dải thông đủ rộng để thu nhận được những xung
phản xạ yếu với tỷ số tín hiệu , tạp âm cho phép. Độ nhạy máy thu quyết định bởi hệ
số khuếch đại của tầng trung tần và hệ số tạp âm của tầng đầu vì vậy hệ số khuếch đại
phải lớn lượng tập âm nhỏ thì mới không ảnh hưởng tới chế độ làm việc.
- Quán tính phục hồi chế độ thu sau khi chấm dứt xung phát nhỏ nhất để đảm bảo
giảm được cự ly cức tiểu.
- Có khả năng chống nhiệu tốt đặc biệt là ở các chế độ nhiệu có mưa nhiễu biển,
nhiễu giao thoa( giữa các radar).
- Có khả năng tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại và dao động nội.
- Giảm hệ số tạp âm nội bộ ở tầng đầu để tăng tầm xa hoạt động cực đại.
Sơ đồ khối của máy thu radar:

H×nh 1.5: Sơ đồ khối máy thu radar


17
1.3.2.Mạch dao động nội siêu cao tần.
Chức năng tạo ra dao động siêu cao tần f=9460 MHz, tần số này chênh lệch với tần
số tín hiệu phản hồi trung tần là 60MHz. Trong radar hàng hải thường hay dùng đèn
Kystron hay diode Gun.
+ Dùng đèn Kystron: tần số dao động siêu cao có thể được điều chỉnh bằng 2 cách
để lấy ra dao động có tần số mong muốn.
- Chỉnh thô: điều chỉnh thể tích hộp cộng hưởng
- Chỉnh tinh: điều chỉnh điện áp cức sau phản xạ.
+ Ở những radar hiện đại người ta kết hợp diode gun với hốc cộng hưởng để làm
bộ dao động nội. Ưu điểm là cấu trúc gọn nhẹ, điện áp cung cấp thấp, dải tần rộng , hệ
số tạp âm nhỏ. Nhước điểm là hiệu suất chưa cao.

1.3.3.Bộ trộn tần:( MIXER)


Nhiệm vụ : Trộn tín hiệu phản xạ với tín hiệu từ bộ dao động nội để lấy ra tín hiệu
trung tần.
Phần tử phi tuyến dùng diode , điện dung ký sinh < 1pF , tạp âm bé, đặc tuyến V-
A khá tuyến tính ở mức điện áp thấp.
Nhược điểm: khá biến động khi tải biến động
Có 2 loại trộn tần:
- Trộn tần không cân bằng : ít sử dụng
- Trộn tần cân bằng : dùng phổ biến trong radar để giảm nhiễu và độ ổn đến
mức tối đa.

1.3.4.Khuếch đại trung tần


Nhiệm vụ: khuếch đại tín hiệu lấy ra từ bộ trộn tới mức điện áp cần thiết cho mạch
tách sóng, chọn lọc tần số dùng LC hay mạch lọc tập trung.
Mạch khuếch đại trung tần quyết định hệ số khuếch đại và tính chọn lọc của máy
thu.
Yêu cầu :
- Đảm bảo hệ số khuếch đại lớn bằng cách bố trí nhiều tầng khuếch đại.
- Dải tần làm việc đủ rộng và giảm độ méo tín hiệu nhỏ nhất.
- Loại trừ tạp âm nhiễu.
- Độ nhạy cao với tần số trung tần chuẩn (38,45MHz hay 60MHz). Tuy nhiên
trong máy thu radar độ chọn lọc của tầng IF không quan trọng như các máy thu khác.

1.3.5.Tách sóng và khuếch đại thị tần


a.Tách sóng

18
Nhiệm vụ của bộ tách sóng là biến đổi xung cao tần từ bộ khuếch đại trung tần
thành xung thị tần để đưa vào khuếch đại xung ảnh.
Phần tử phi tuyến : có thể dùng diode hoặc Transistor.
Mạch tách sóng mức thấp có ưu điểm rất tuyến tính nhưng sơ đồ phức tạp.
Yêu cầu của tách sóng thị tần độ tuyến tính không cần cao lắm cho nên người ta
không cần dùng sơ đồ phức tạp chỉ cần sử dụng diode hoặc transistor.
Tách sóng tín hiệu thị tần: Gọi là tách sóng đỉnh( tín hiệu thị tần có dải tần tương
đối rộng) đáp ứng đầy đủ nhanh.
Đặc tính lọc sau tách sóng phải cho qua một dải tần số đủ rộng, đặc biệt là khu vực
tần số cao.

T : Độ rộng xung phát


: Độ rộng xung tín hiệu thị tần

b.Khuếch đại thị tần


Dùng dạng khuếch đại xung: là mạch khuếch đại dải rộng tín hiệu bao gồm:
- Tín hiệu xung ảnh(từ bộ tách sóng)
- Tín hiệu tạo dấu mũi tàu
- Tín hiệu vòng cự ly cố định
Có 2 loại mạch sửa dạng xung: dùng tụ hồi tiếp âm ở emitter
- Mạch sửa méo tần cao
- Mạch sửa méo tần thấp
Yêu cầu đối với mạch khuếch đại thị tần:
- Độ khuyếch đại ko cần lớn
- Dải thông phải đủ rộng để tín hiệu không bị méo.
1.3.6.Các mạch chống nhiễu trong máy thu
a.Chống nhiễu biển
Do tính không ổn định của sóng biển nên các tia thăm dò sẽ phản xạ ngay từ mặt
biển ở gần vì thế nên trên màn ảnh quanh tâm có rất nhiều nhiễu.
Sử dụng mạch khuếch đại thẹo tầm xa: mạch này tạo ra 1 xung âm giảm dần theo
hàm số mũ để đưa vào lưới của đèn và khuếch đại IF để tăng khuếch đại cho mục tiêu
xa. Mạch hoạt động tức là thay đổi điện áp điều khiển tầng IF theo thời gian trong mỗi
chu kỳ quét bán kính.
b.Chống nhiễu mưa
Khi radar quét trong vùng mưa sẽ bị nhiễu trên màn ảnh.
Sử dụng mạch vi phân tín hiệu với hằng số thời gian nhỏ để làm nhọn và giảm độ
dài của xung phản xạ, từ đó tách ảnh của mục tiêu ra khỏi nhiễu.
c.Chống nhiễu giao thoa

19
Khi có hai hoặc nhiều radar hoạt động cùng một lúc ở cùng một dải tần, mỗi máy
thu không chỉ thu tín hiệu dội từ mục tiêu của radar đó mà còn thu tín hiệu dội từ mục
tiêu của radar khác.
Nguyên tắc chống nhiễu:
- Đối với mỗi radar thì tín hiệu của hai chu kỳ gần nhau sẽ không khác nhau lắm.
- Tín hiệu dội của radar khác nhau trong mỗi thời gian xung thăm dò khác nhau.
- So sánh tín hiệu của các đường quét liên tiếp, chỉ lấy tín hiệu trùng nhau của
hai đường quét liên tiếp đó là tín hiệu dội. Tín hiệu nào mà không trùng nhau đó là
nhiễu giao thoa và được loại đi.

1.4.ANTEN VÀ CÁC ĐƯỜNG TRUYỀN NĂNG LƯỢNG


1.4.1.Các đường truyền năng lượng siêu cao
Trong radar hàng hải , để truyền năng lương siêu cao từ máy phát (Magnetron) ra
anten sau đó dẫn từ anten đến máy thu người ta dùng đường truyền năng lượng siêu
cao để tăng năng suất và bảo vệ hệ số phối hợp trở kháng.
a.Cáp đồng trục
Thường dùng ở dải < 3GHz
D
ς B=138 lg( )
Trở kháng sóng: d
D
1+()
d
α=0 , 172 .
Suy hao đường truyền: 2 D √ σλ lg(D /d )

D
Pmax =2. E2max . d . ln( )
Công suất truyền cực đại: d

Với E max =30 KV /cm


b.Ống dẫn sóng
Ưu điểm:
- Do bước sóng dài cm ÷ mm nên có tổn hao nhỏ, kích thước nhỏ gọn.
+ Ống dấn sóng hình chữ nhật:
Chế tạo bằng kim loại, bề mặt bên trong là một vật liệu có độ dẫn lớn , bề mặt
nhẵn đẻ phản xạ tốt sóng siêu cao. Điện trở suất nhỏ để giảm điện trở tổn hao.
- Nguyên lý truyền sóng: Sóng điện từ truyền trong ống dẫn sóng hình chữ nhật
có nhiều dạng tùy thuộc vào quan hệ giữa kích thước của ống dẫn sóng tới bước sóng
lan truyền hay tính chất điện tử của bề mặt trong thành ống. Có 2 loại:Sóng điện
trường ngang và sóng từ trường ngang.
- Thông số đặc trưng:

Bước sóng giới hạn:


λ gh=
√ ξμ
ς0 μ 0
. 2 a=2 a

20
λ gh
λ< λ gh ; λ=
Bước sóng công tác: √3
+ Ống dẫn sóng hình trụ:
Tuy thua kém ống dẫn sóng hình chữ nhật treen nhiều phương diện như kích cỡ ,
suy hao, độ ổn định truyền sóng nhưng hình dạng đồng trục đối xứng lại rất thuận tiện
cho việc chế tạo các phần tử trong cơ cấu ghép nối quay tròn hoặc các mạch lọc đầu ra
của các thiết bị phát.

1.4.2.Phối hợp trở kháng sóng trong các đường truyền sóng.
Quá trình dẫn năng lượng siêu cao tần từ máy phát ra anten và từ anten về máy
thu đặc trưng bởi hiệu suất năng lượng, hiệu suất máy thường hoàn toàn phụ thuộc vào
khả năng phối hợp trở kháng ở các mối ghép nối giữa máy phát và Magnetron,
Magnetron và anten. Khi không có phối hợp trở kháng thì đã tạo nên các sóng tới và
phản xạ do đó sẽ sinh ra sóng đứng.
U
K px = ph
Hệ số sóng phản xạ: Ut
1+ K px
K sd =
Hệ số sóng đứng: 1−K px
Để phối hợp trở kháng người ta có hai phương pháp. Phương pháp biến áp và
phương pháp bù.

1.4.3.Phân nhánh trong đường truyền năng lượng


Trường hợp năng lượng được cấp từ một máy phát ra nhiều tải hoặc từ nhiều
máy phát ra một tải thì nhất thiết cần phải phân nhánh trong đường truyền năng lượng.
Có 3 phần tử cơ bản. Phần tử nối tiếp, phần tử song song và mạch cầu hình xuyến.

1.4.4.Chuyển mạch anten


Trong radar hàng hải sử dụng chung 1 anten nên cần thiết phải cso phần tử
chuyển mạch
Yêu cầu:
- Quán tính chuyển mạch phải rất nhỏ
- Công suất rò rỉ vào máy thu cực nhỏ để không phải dùng mạch đổi
tần máy thu.
- Tổn hao trên chuyển mạch là tối thiểu
- Kết cấu phải gọn nhẹ
Phân loại:
- Chuyển mạch công tắc: gồm chuyển mạch nối tiếp và chuyển
mạch song song.
- Chuyển mạch cân bằng

21
1.4.5.Anten radar
+Yêu cầu:
- Là loại anten dùng chung cho cả máy thu và máy phát
- Quay tròn quanh tâm
- Đặc tính hướng theo phuong ngang lớn hơn nhiều so với cả
phương đứng
- Tỷ lệ búp sóng chính và búp phụ phải đủ lớn (20dB) số búp phụ
phải tối thiểu.
- Độ bên vững cơ điện.
- Có dải tần công tác đảm bảo có độ rộng dải thông từ 50÷70MHz.
+Thông số kỹ thuật:
- Đặc tính hướng: tính bởi độ rộng búp sóng theo phương nằm
ngang khoảng 2 độ.
- Đồ hình định hướng: tọa độ vuông góc và tọa độ cực xác định theo
công suất(0,5 Pmax ), biên độ (0,7 Pmax ).
- Cường độ dòng thu.
- Cường độ năng lượng: năng lượng thu được trên một đơn vị bề
mặt.
- Hệ số tập trung năng lượng: Ga

P(α , β )
Ga (α , β )=4 π .
P∑
Công suất bức xạ: Được đặc trưng bởi trở kháng bức xạ.
I 2 max
P∑ = . R∑
2
- Trở kháng vào của anten: Z A =R A + jX A
P R
∑ ∑
ηA = =
P0 R∑ + RS
- Hiệu suất:
R s : Điện trở tổn hao của anten

- Hệ số khuếch đại: q=η A . G A

1.5. CƠ CẤU CHỈ BÁO RADAR


1.5.1.Khái quát
a.Nguyên tắc chỉ báo của radar
Thực chất là vẽ hải đồ điện tử một cách trực tiếp dùng màn hình hiển thị
Có 2 phương thức chỉ báo:
+ Chỉ báo trực tiếp: tín hiệu trở về cho hiển thị trên màn ảnh ngay, khi chỉ báo trực
tiếp người ta phải sử dụng phép phản xạ giữa hai trường.

22
- Trường nguồn là phần không gian xung quanh mặt phẳng màn hình.
- Trường đích là mặt phẳng màn hình.
+ Chỉ báo có nhớ: thực hiện phép ánh xạ bằng quét hình, sử dụng bộ nhớ tín hiệu.
b.Xác định mục tiêu
Theo tọa độ cực gốc là vị trí tàu: có 2 thông số.
- R: khoảng cách mục tiêu đến tàu.
θ
- : góc hợp bởi hướng tới mục tiêu và hướng làm chuẩn.
Hướng chuẩn gồm : hướng mũi tàu và hướng Bắc thật.
Xác định R: bằng vòng cự ly( cố định hay di động).
Đối với cự ly di động: điều chỉnh được cự ly, thay đổi thời gian so với tâm màn
hình , vẽ được trên màn hình những vòng tròn cự ly bất kỳ. Sau khi vẽ vòng tròn cự ly
phải chỉ báo thông số của vòng cự ly.
c.Chỉ báo cân bằng phương vị
Vẽ đường phương vị bằng một xung đưa vào khuếch đại thị tần, xung có độ dài
bằng một bán kính quét.
Chỉ báo góc phương vị: thực chất là đếm số xung chu kỳ phát trước đường phương
vị.
Mạch chuẩn thời gian: động bộ quá trình phát ,thu, chỉ thị.
Xung đồng bộ:
- Phát tạo xung kích phát.
- Thu : điều chỉnh STC, hạn chế đầu vào máy thu khi phát.
- Display:tạo vòng tròn cự ly, vòng phương vị, khống chế mạch chỉ báo.

1.5.2.Sơ đồ khối bộ chỉ báo

23
H×nh1.6: Sơ đồ khối bộ chỉ báo
+ Bộ tạo xung khởi động: tạo xung vuông điều khiển toàn bộ hoạt động của radar
và đảm bảo cho bộ chỉ báo làm việc đồng bộ.
+ Bộ gây trễ:
- Có nhiệm vụ lưu các xung khởi động một thời gian rồi mới chuyển tới từng bộ
phận ứng với thời điểm cần thiết.
- Điều chỉnh bộ này tức lựa chọn thông số LC thích hợp.
+ Bộ tạo quét:
Có nhiệm vụ nhận xung vuông(âm) từ bộ tạo xung khởi động để biến thành xung
răng cưa đưa vào cuộn gây lệch tạo ra tia quét từ tâm ra biên.
+ Bộ tạo dấu vòng cự ly cố định:
Để dự đoán cự ly trên màn hình, người ta vẽ các vòng cự ly trên màn hình có cự
ly cho trước, các vòng chỉ thay đổi khi thay đổi các dải(thang tầm xa) còn ở một dải
vòng cự ly là cố định.
+ Vòng cự ly di động:
Người ta tạo ra một vòng tròn sáng cách tâm một khoảng nhất đinh, khoảng này
bằng R, có thể thay đổi liên tục từ 0 đến biên và có chỉ báo thông báo thông số của R.
Để vẽ vòng cự ly di động phải tạo ra các xung để làm thay đổi các vòng trên màn
ảnh, mỗi chu kỳ lặp xung phát chỉ tạo ra một xung VRM và hình thành một chấm
sáng trên màn ảnh, tập hợp các chấm sáng tạo nên vòng VRM.
+ Mạch tạo dấu mũi tàu:
Mạch sẽ tạo xung vuông dương đưa vào lưới của ống tia điện tử ( nếu xung âm
thì đưa vào katot ) đúng vào thời điểm búp phát anten về tới mặt phẳng trục tàu và
phía mũi tàu do cộng thêm độ sáng của tia quét nên đều đúng hướng đi của tàu thì tia
24
quét sáng hơn bình thường và do màn ảnh có độ lưu anh nên vạch dấu mũi tàu sáng
liên tục trên màn chỉ báo.
+ Mạch điều chỉnh độ sáng: tạo ra xung vuông dương đưa vào lưới hoặc xung âm
đưa vào katot để điều khiển tia quét sáng lên tức làm sáng toàn bộ màn ảnh. Ngoài ra
xung tăng sáng còn làm mất hành trình quét ngược của tia quét.
+ Cuộn hội tụ: tạo ra từ trường điều khiển các tia điện rõ nét.
+ Cuộn chỉnh âm: điều chỉnh tâm quét cho trùng với tâm của ảnh chỉ báo.
+ Cuộn cao áp: làm nhiệm vụ kéo chùm tia điện tử từ katot về anot, điện áp 10KV.

25
CHƯƠNG II
TÌM HIỂU RADAR HÀNG HẢI JMA 3254

Giới thiệu chung


Radar JMA 3254 là loại radar hàng hải do hãng JRC của Nhật chế tạo. Màn
hình 12 inch có độ phân giải cao với phương pháp hiển thị bằng các tia quét, hoạt
động dễ dàng, có nhiều chức năng và chất lượng cao. Máy phát có công suất
10KW với chiều dài và 4 tần số lập xung, dải thu của máy thu có 2 băng tần.
JMA 3254 cho ta hình ảnh có độ nét cao và rất dễ nhìn trên nền màu xanh
được chia sẵn các ô nhỏ. Cường độ của hình ảnh từ yếu đến mạnh có thể được
hiện lên và mục tiêu khuất trong mưa, trong khi có nhiễu biển cũng có thể hiện thị
trên màn hình một cách rõ ràng và dễ nhận thấy. Màn hình radar này có thể làm
việc tại các chế độ như chuyển động tương đối, hướng mũi tàu, chế độ hướng bắc
thật và chế độ chuyển động thật. Có 2 vòng cự li di động với 4 chữ số từ 00.000
nm đến 95,10 nm hiện lên ngay trên màn hình radar. Có 2 tia phương vị điện tử
với 4 chữ số từ 000.0 đến 358,9.
Ngoài ra radar này có thêm các chức năng khác như vùng cảnh giới, báo
động…
Radar JMA 3254 bao gồm các thành phần chính như sau:
- Khối quét (scanner unit).
- Khối chỉ báo (display unit).
- Khối nguồn (power supply).

2.1.Thông số kỹ thuật JMA 3254


2.1.1.Thông số chung
- Chỉ báo: Quét theo hàng cột, hiển thị PPI
- Màn hình chỉ báo: rộng 12 inch
- Dải thang đo: 0.125; 0.25; 0.5; 0.75; 1.5; 3; 6; 12; 24; 48nm
- Độ phân giải theo khoảng cách: nhỏ hơn 30m
- Tầm hoạt động cực tiểu: nhỏ hơn 30m
- Độ chính xác tia quét: nhỏ hơn ±1
- Độ phân dải theo phương vị: nhỏ hơn 1,40
- Màu sắc màn hình: xanh lá cây
- Điều kiện môi trường:
+ Nhiệt độ: Khối quét: -250C → +500C
Khối hiển thị: -100C → +500C
+ Độ ẩm tương đối: 95% ở 350C
-Nguồn cung cấp: DC 12V, DC 24V, DC 32V, AC
-Công suất tiêu thụ: DC (12V, 24V, 32V)
AC (100V/110V/115V, 200V/220V/230V, 50/60Hz)

26
-Biến đổi điện áp cho phép: DC 10.2V → DC 42V
-Thời gian nung nóng: 90s
-Thời gian chuẩn bị hoạt động: 3s

2.1.2.Thông số khối quét


- Kích thước: cao 440 x 1910 mm
- Trọng lượng: 29kg
- Phân cực: theo phương ngang
- Độ rộng chùm tia: theo phương ngang 1.20, theo phương thẳng đứng 250
- Mức búp bên: nhỏ hơn – 23dB (trong khoảng ±100 của tia chính)
- Tốc độ quay: 24rpm (24vòng/phút)
- Tần số phát: 4910 ± 30MHz
- Công suất đỉnh: 10kW
- Ống phát xạ: Magnetron MSF 1425B
- Độ rộng xung/tần số lặp xung:
+ 0,08μs/2250 Hz (0.125; 0.25; 0.5; 0.75;1.5nm)
+ 0,35μs/1500Hz (1.5; 3.6nm)
+ 0,7μs/750Hz (3,6,12,24,48,64nm)
- Khuyếch đại trung tần: Tần số trung tần 60 Mhz độ rộng dải
thông10MHz/3MHz
- Lượng tạp âm cho phép: 6db

2.1.3.Thông số khối chỉ báo


- Kích thước: rộng 346 x cao 390 x sâu 431 mm
- Cấu trúc: loại bản phẳng
- Trọng lượng: 18kg
- Màn hình CRT 12 inch (xanh lá cây)
- Thang đo:

27
Tầm xa Khoảng cách các vòng Số vòng
cự ly
0.125nm 0.0625nm
0.25nm 0.125nm 2
0.5nm 0.25nm 2
0.75nm 0.25nm 2
1.5nm 0.25nm 3
3nm 0.5nm 6
6nm 1nm 6
12nm 2nm 6
24nm 4nm 6
64nm 8nm 6
16nm 4
-
-Độ chính xác của các vòng cự ly: khoảng 1.5% so với vòng cự ly xa nhất hoặc
70m với vòng cự ly xa hơn.
-Vòng cự ly di động: từ 0 → 128nm
-Thang đo phương vị: tối đa 3600 với mức 10 đo
2.1.4.Biến thế NBA 797A
- Kích thước: rộng 270 x sâu 175x cao 430mm
- Cấu trúc: bản không thấm nước
- Trọng lượng: 18kg
- Điện áp vào: AC 100V/110V/115V: 50/60Hz
AC 200V/220V/230V: 50/60Hz
-Điện áp ra: DC 26V, 7A

2.1.5.Cáp nối giữa các khối


- Khối quét và khối hiển thị: 10m
- Khối hiện thị và biến áp: 5m

2.2.KHAI THÁC
Các thao tác được thực hiện từ panel điều khiển của bộ hiển thị, để khai thác vận
hành radar một cách triệt để ta cần lẳm rõ các chức năng của những công tắc điều
khiển.
1.POWER SWITCH(Công tắc nguồn)
+ OFF:Radar ở trạng thái ngừng dần
Khi công tắc nguồn ở vị trí off thì nguồn chỉ được cấp một một phần cho mạch
hiển thị, mạch điều khiển tốc độ quay.

28
Khi thực hiện bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ hay sửa chữa nên để trạng thái off để
an toàn.
+ON: Mạch nguồn cung cấp bắt đầu hoạt động, radar ở chế độ chờ, thời gian sẽ
được hiển thị trên màn hình và bộ hẹn giờ bắt đầu điếm. Sau thời gian 90s bộ hẹn giờ
sẽ hiển thị
“ 0:00” và xuất hiện biểu tượng “ ST-BY” chứng tỏ sự chuẩn bị cho việc phát xạ
Magnetron đã sẵn sàng.
2.X-MIT: TRANSMITING SWITCH(Công tắc phản xạ)
Khi chế độ “ST-BY “ đang hiển thị nếu ấn nút này radar bắt đầu phát xạ, trên
màn hình sẽ chuyển sang biểu tượng “X-MIT”.
Chú ý: Phương vị chỉ báo của mục tiêu ngay sau khi phát xạ là không đúng, cần
cài đặt tín hiệu phương vị thu từ bộ quét để phương vị của mục tiêu hiển thị được
chính xác.
3.ST BY-SWITCH
Khi ấn nút này radar sẽ ngừng và anten không quay, radar sẽ ở trạng thái chờ.
Trên màn hình hiển thị sẽ thay đổi từ “X-MIT” sang “ST-BY”.
4.RANGE SWITCH (Công tắc thang tầm xa)
Các núm được bố trí ở các thang sau:
0.25, 0.5, 0.75, 1.5, 3, 6, 12, 24, 48, 72
Có thể thay đổi thang tầm xa bằng cách ấn vao một trong các nút đó. Trong thời
gian này khoảng cách và thời gian cua vòng cự ly cố định chỉ thị trên màn hình.

Range scale Interval of No. of Pluse Transmitting Band width


(nm) Range rings rings reprttion pluse width of amplifier
(nm) frequency (µs) (Mhz)
(Hz)
0.25 0.125 2 2000 0.08 15
0.5 0.25 2 2000 0.08 15
0.5 0.25 2 2000 0.08 15
1.5 0.25 6 2000 0.08 15
3 0.5 6 1500 0.25 3
6 1 6 1500 0.25 3
12 2 6 750 0.7 3
24 4 6 750 0.7 3
48 8 6 500 0.7 3
72 12 6 500 0.7 3

5.TUNING
Núm điều khiển này điểu khiển độ tinh của máy thu. Khi có mục tiêu nó sẽ
điều chỉnh cho mục tiêu có thể hiển thị một cách rõ nét trên màn ảnh. Khi không
có mục tiêu nó sẽ được hiển thị bởi dãy diode LED ở phía dưới màn hình hiển thị.
29
Chức năng của núm này cần sử dụng cho thang lớn hơn 3nm và chỉ sử dụng sau
khi phát xạ 10 phút.
6.GAIN
Điều chỉnh hệ số khuếch đại thu đồng nghĩa với với việc thay đổi tần số khuếch
đại của mạch trung tần khi xoay núm theo chiều kim đồng hồ, hệ số khuếch đại thu
tăng thì khoảng cách phát hiện mục tiêu được tăng lên.
7.SEA CLUTTER (Chống nhiễu biển)
Điều chỉnh núm này dùng ở cự ly ngắn để giảm nhiễu biển bẳng cách giảm tỷ
số khuếch đại. Ảnh hưởng của việc điểu chỉnh nút này có tác dụng khi điều chỉnh
theo chiều kim đồng hồ. Khi điều chỉnh cần thận trọng để không làm xuất hiện hình
ảnh không cần thiết trên màn hình.
8.RAIN CLUTER (Chống nhiễu mưa)
Tạp âm do mưa và tuyết xuất hiện trên màn hình xem như nhiễu mưa, trường
hợp mục tiêu bị che khuất do nhiễu cần điều chỉnh núm này theo chiều kim đồng hồ
cho tới khi sự phản hồi của mục tiêu xuất hiện trên màn ảnh (thường sử dụng ở cự ly
gần). Khi không có nhiễu tác động không nên điều chỉnh núm này để có thể nhìn thấy
rõ mục tiêu nhỏ.
9.VRM(Bộ đánh dấu vòng cự ly di động)
Có tác dụng để tăng, giảm khoảng cách và điều khiển sự đóng, mở đánh dấu
khoảng cách thay đổi của (VRM 1-2).
Vòng VRM 1: hiển thị trên màn hình là đường gạch nối. Khoảng cách vòng
VRM1 hiển thị từ 0.000 lý đến 1118.5 lý.
Vòng VRM 2: hiển thị trên màn hình là đường chấm. Khoảng cách vòng VRM 2
hiển thị từ 0.000 lý đến 2118.5 lý.
10. EBL Electronic bearing line (Điều khiển tia phương vị điện tử)
Công tắc được sử dụng để điều khiển tia phương vị điện tử. Gồm có hai thành
phần được hiển thị trên màn hình chỉ báo là EBL1 và EBL2.
Mỗi núm điều khiển EBL1 và EBL2 được đặt hai trạng thái ON-OFF và được sử
dụng gần như cùng lúc với trạng thái ON-OFF của EBL và dữ liệu số.
Trong trường hợp nối la bàn, phương vị hiển thị là phương vị thật, muốn thay
đổi phương vị hiển thị sang phương vị liên quan ta ấn công tắc ON-OFF.
11.RANGE RING ON-OFF
Công tắc dùng để chọn tắt hay mở trên màn hình của chuông báo khoảng cách.
12.SHM OFF: Ship’s Heading Marker Off
Công tắc sử dụng để ngưng việc đánh dấu hướng mũi tàu. Bộ đánh dấu hướng
mũi tàu luôn hiển thị để chỉ ra hướng mũi tàu, khi ấn nút này dấu hiệu hướng mũi tàu
sẽ xuất hiện trên màn hình.
13.Pulse Width Select : Công tắc chọn độ rộng xung
Dùng để chon độ dài xung phát từ 1.5 – 6 lý.
Sự liên quan giữa khoảng cách, độ dài xung phát, và tần số lặp xung:

30
Range Transmitting Pluse Width Transmitting Repectition
scale (µs) Frequency
(nm) (Hz)
Normal Long Normal Long
1 0.08 0.25 2000 1500
3 0.25 0.7 1500 750
6 0.25 0.7 1500 750

Việc chọn xung ngắn hay dài sẽ được hiển thị trên màn hình.
14.Interference Rejection: Công tắc khử nhiễu
Để giảm nhiễu do ảnh hưởng của radar tàu khác, khi bật công tắc tạp âm thu và
nhiễu radar sẽ được loại trừ và sẽ hiển thị trên màn hình.
Khi sử dụng nút này có thể làm mất đi các mục tiêu nhỏ.
15.Target Expansion:
NM/KM selection switch (công tắc thay đổi đơn vị khoảng cách). Khi ấn nút
này có thể thay đổi đơn vị khoảng cách từ lý sang km và ngược lại.
16.CRT Brilliance:
Công tắc thay đổi độ sáng của màn hiển thị.
17.Panel Lamination:
Công tắc thay đổi cường độ sáng của bảng điều khiển
18.Own Ship Position:
Công tắc hiển thị vị trí tàu.
19.Waypoint ON-OFF :
Công tắc hiển tị chế độ dẫn đường.
20.Bearing Display Mode Selection (H/N/C UP)
Công tắc chọn chế độ hiển thị phương vị. Khi nối với la bàn thì công tắc này
sẽ chọn chế độ hiển thị phương vị của radar và hiển thị trên màn hình.
21.Plot Mode: Công tắc hiển thị vệt radar
Công tắc này dùng để đóng mở chức năng tạo vệt của radar.
Chức năng này được sử dụng để biết sự di chuyển tương đối của mục tiêu
hoặc tàu khác so với tàu của mình.
22.Plot Clear: (bearing adjustment mode switch)
Khi mà dung lượng của lệnh vẽ đồ thị trở lên lộn xộn và muốn tiếp tục việc
vẽ đồ thị theo đúng quy trình hoặc khi có sự thay đổi của điều kiện xung quanh do sự
thay đổi vị trí của tàu ta sử dụng công tắc này. Khi sử dụng công tắc này tất cả dung
lượng của bộ nhớ hình ảnh PPI sẽ được xóa hết và lệnh vẽ đồ thị vẽ đồ thị ngay lập
tức được thực hiện lại. Mặt khác sau khi ấn công tắc này, nó sẽ có chức năng gần
giống như công tắc thay đổi góc phương vị và phương vị của tàu sẽ được thiết lập lại.

31
23.ALARM
Có hai nút báo động trên radar. Kiểu báo động thứ nhất là “IN”: khi mà sự va
chạm với tàu khác có thể nhìn thấy hoặc đang gần kề. Kiểu báo động thứ hai
là”OUT”: thiết bị luôn thu nhập thông tin của mục tiêu bên ngoài khu vực nguy hiểm.
24.OFF CENTER: Công tắc chỉnh tâm
Khi ấn nút màn hình sẽ hiển thị chế độ hiện tâm, phần dưới màn hình sẽ hiện ra
hình tâm (+). Còn tâm ảo để đặt khoảng cách riêng cho quan sát ở trước, sau hoặc hai
bên mạn tàu có thể được kéo dài.Giới hạn đặt khoảng cách này xấp xỉ 35% đường
kính màn hình.
25.CURSOR:Công tắc hiển thị mục tiêu
Công tắc này hoạt động với thang cự ly >0.75 nm, với mọi độ rộng xung. Khi
bật nút này lên mục tiêu sẽ được tăng thềm tầm quan sát, màn hình sẽ thay đổi chức
năng hiển thị thường xuyên.

2.3.NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA RADAR JMA-3254


2.3.1.Sơ đồ khối
Radar JMA-3254 được chia làm ba phần:
- Phần quét(Scan Unit)
- Phần hiển thị(Display Unit)
- Phần nguồn:nguồn cung cấp cho các khối hoạt động.

32
RADIATOR NAX-43-4
1.IF OUT j1
v 201 2.TUNE j2 r e c e iv e r
3.GROUND j3 c a e -349a -1
m SF1425B
4.+5Vdc j4
a 101 5.m o n it o r j5
6AJRDI
j6
a 102 e 301 j 301
n j s 6930 s -r x 24
13 1
13 1
MOTOR
CBP-136
J1 B101 H-7BDPRD0031
j6

pW
t uni

g a in
vde

t unv

e
e
-12v

+12v
t r ig
pr a t e

st c
pu l s e

vd
1a 1
t r a n s f o r me r M+
2a M-

33
2
+12V
R1
-12V j4 820 1/4W
VD 1
E
VDE +12V
BP
S
J2 CD EE-SX301
PW mo d u l a t o r
TRIG c m e -230a
MT101
E j3
j3 S102
STC r s1
GAIN r s2
j3
TUNI/BZ
TUNV
E
BP

ms 1
ms 2
PRATE
j5
1 2
s 101
a. Khối quét: Scan Unit
-Radiator: khớp nối xoay
-Motor: motor quay
-Bearning Preset Pulse Gen, Bearning Pluse Gen: các bộ tạo xung quanh vị
-Magnetron: đèn magnetron
-Circulator: chuyển mạnh vòng
-Diode limited: diode siêu cao tần
-MIC Front end: bộ trộn tín hiệu
-Mudulator CCT: bộ điều biến phát xạ
-Tuning IND CCT: bộ điều hưởng
-IF AMP: khuếch đại trung tần
-Gain STC CCT: bộ điều chỉnh hệ số khuếch đại thu
-Detector CCT: tách sóng
- Video CCT: khuếch đại hình ảnh
b. Khối hiển thị: Display Unit
-FTC/ VIDEO FILTER: bộ lọc
-A/D CONV: bộ biến đổi tương tự/ số
-BUFFER MEMORY DATA GEN (1): bộ nhớ đệm dữ liệu
-BUFFER MEMORY(1) (2): bộ nhớ đệm
-VIDEO PROCESS CTT: xử lý tín hiệu hình ảnh
-SAMPLING CLOCK GEN (777 MHz): bộ tạo xung laasy mẫu 777MHz
-COUNT DOWN: bộ đếm
-BUFFER MEMORY CONT CCT (1) (2): bộ nhớ đếm
-IR CCT: mạch khử giao thoa
-NSK INTERFACE CCT: bộ kết nối NSK
-EBL/VRM INTERF ACE CCT: bộ kết nối EBL/VRM
-LORAN/MAG SENSOR INTERFACE CCT: bộ kết nối cảm biến/ la bàn
-BEARNING PULSE BUFFER: bộ đệm xung phương vị
-PULSE LENGTH SELECT SIG GEN: bộ chọn độ rộng xung
-TRANSMITTING TRIG GEN: bộ tạo xung khởi động (trigger)
--SESTEM RESET CCT: bộ tạo tín hiệu reset
-NO1 CPU SYSTEM: bộ xử lý trung tâm
-NO2 CPU SYSTEM: bộ xử lý vết cuối
-SYSTEM CONTROL LSI: bộ xử lý quét
- OSC (15 MHz): bộ tạo dao động
-GDC SYSTEM: bộ hiển thị đồ thị
-GRAPHIC DÂT CONT CCT: bộ đếm dữ liệu màn hình
-D/A CONV: bộ biến đổi số/ tương tự
-GRAPHIC ADDRESS BUFFER: bộ đệm hình ảnh
-WRITE/ READ SELECT CCT: bộ lựa chọn ghi đọc
-GRAPHIC MEMORY: bộ nhớ hình ảnh

34
-GRAPHIC WRITE CONT CCT: mạch vẽ đồ thị
-GRAPHIC P-S CONV: bộ biến đổi hình ảnh P-S
-MIX/ BLANKING CCT: bộ trộn/ xóa
-PPI MEMORY: bộ nhớ PPI
-PPI P-S CONV: bộ biến đổi P-S PPI
-PPI DAA CONT CCT: mạch điều khiển dự liệu
-CRT SYNC ADJ CCT: đồng bộ tia quét hình
-CRT DISPLAY CCT: bộ hiện thị
-CRT: màn hình hiện thị
-ADJ/CONT CCT: bộ tạo tín hiệu điều khiênr
-PANEL SW CCT: bộ tạo tín hiệu từ mặt máy
-AVR CONV CCT: bộ điều khiển nguồn
c. Các đường tín hiệu
-Bearing pulse: xung tạo dấu mũi tàu
-Pluse length select SIG: tín hiệu chọn độ rộng xung
-Transmiting TRIG: xung phát xạ
-Tuning IND SIG: tín hiệu điều hướng
-Gain control: điều chỉnh hệ số khuếch đai thu
-STC control: tín hiệu khử nhiễu biển
-Video SIG: tín hiệu hình ảnh
-Tune control: điều chỉnh độ tinh máy thu
-Bearing preset SIG: tín hiệu cài đặt phương vị
-NSK data: dữ liệu dịnh hướng bắc
-Loran/Mag sensor data: dữ liệu bộ cảm biến/ la bàn

2.3.2.Nguyên lý hoạt động của JMA-3254


Quá trình hoạt động của radar JMA 3254 tuân theo một quá trình được lặp đi lặp
lại nhiều lần. Đó là quá trình phát và thu xung phản xạ trở về đưa qua các bộ xử lý và
sau đó tạo thành các tín hiệu hiển thị lên màn hình radar.
a.Quá trình phát xung
Tín hiệu điều khiển từ mạch điều khiển ở mặt máy được đưa vào bộ xử lý trung
tâm và sau đó dẫn đến bộ tạo xung khởi động. Đồng thời tín hiệu dao động của mạch
tạo dao động được đưa qua hệ thống điều khiển chung vào bộ tạo xung khởi động để
tạo ra xung khởi động.
Tín hiệu điều khiển cũng qua bộ xử lý, sau đó đưa vào bộ chọn xung để tạo ra tín
hiệu chọn chiều dài xung.
Xung khởi động và tín hiệu chọn chiều dài xung được đồng thời đưa vào mạch
điều chế tạo ra tín hiệu điều khiển đèn Magnetron phát sóng siêu cao tần đưa vào ống
dẫn sóng, qua bộ chuyển mạch và đưa lên anten phát vào không gian.

35
b.Quá trình thu xung phản xạ về
Khi xung phát của radar gặp mục tiêu thì sẽ phản xạ trở về lọt vào anten, đi theo
ống dẫn sóng đến chuyển mạch, qua diode giới hạn vào bộ trộn.
Bộ trộn và mạch tổ hợp tạo dao động nội được gộp lại thành khối ( MIC FRONT
END E301 ). Tín hiệu điều khiển điều hưởng được đưa từ mặt điều khiển ở máy đến
mạch tổ hợp tạo dao động nội.
Sau khi tín hiệu phản xạ qua khối(FRONT END) tạo thành tín hiệu trung tần
được đưa vào bộ khuếch đại trung tần, một phần tín hiệu được đưa vào bộ chỉ báo điều
hưởng để tạo ra tín hiệu chỉ báo điều hưởng.
Tín hiệu điều khiển bộ khuếch đại trung tần được đưa vào như sau: từ mặt máy
đưa tín hiệu điều khiển khuếch đại, tín hiệu khử nhiễu biển. Cả hai tín hiệu này cùng
với tín hiệu xung khởi động được đưa vào mạch chỉnh Gain, sau đó được đưa lên
khuếch đại trung tần. Tín hiệu chọn độ rộng xung cũng được đưa vào bộ khuếch đại
trung tần.
Tín hiệu phản xạ sau khi qua bộ khuếch đại trung tần được đưa vào mạch tách
sóng tạo tín hiệu hình ảnh và đưa đến khối chỉ báo.
c.Quá trình tạo ảnh lên màn hình
Tín hiệu hình ảnh được đưa vào bộ lọc nhiễu sau đó đưa sang bộ nhớ 1 qua mạch
xử lý hình ảnh, qua bộ nhớ 2 để đưa ra tín hiệu đã xử lý 1.
Khi tín hiệu hình ảnh có lẫn nhiễu mưa thì tín hiệu điều khiển từ mặt máy được
đưa vào bộ lọc nhiễu để khử nhiễu mưa.
Khi tín hiệu có hình ảnh có lẫn nhiễu giao thoa radar thì tín hiệu điều khiển từ mặt
máy được đưa qua bộ xử lý trung tâm 1 và vào mạch khử giao thoa, đưa đến mạch xử
lý hình ảnh để khử giao thoa radar.
Các bộ nhớ (1) và (2) được hoạt động nhờ sự điều khiển của hệ thống điều khiển
và tính toán chung căn cứ vào tín hiệu thời gian được tạo ra do đồng hồ chuẩn và bộ
đếm, tín hiệu thời gian này được đưa để điều khiển bộ nhớ (1) và (2) và hệ thống điều
khiển, bộ xử lý nhằm tạo ra sự đồng thời hoạt động giữa các khối.
Tín hiệu đã xử lý 1 được đưa vào hệ thống điều khiển chung, sau khi đã tính toán
sẽ đưa ra tín hiệu xử lý 2. Tín hiệu này là tín hiệu tạo hình ảnh theo hệ tọa độ cực trên
màn hình phẳng, nó được vào mạch điều khiển dữ liệu sau đó đưa vào bộ chuyển đổi
phải trái của tọa độ cực và đưa đến mạch tổng hợp và mạch dập tia quét nghịch từ đây
tín hiệu tạo ảnh mục tiêu được đưa vào ống phóng tia điện tử để hiện ảnh lên màn
hình.
d.Quá trình nhập dữ liệu lên màn hình
Dữ liệu định hướng Bắc được đưa vào bộ xử lý trung tâm 1. Dữ liệu từ bộ cảm
biến la bàn từ được đưa vào bộ xử lý trung tâm 2.
Sau khi qua bộ xử lý thì các dữ liệu này được qua bộ chuyển đổi dữ liệu thành tín
hiệu điều khiển đưa vào mạch tổng hợp/dập tia quét nghịch để rồi đưa vào ống phóng
tia điện tử và hiện lên màn hình.

36
e.Quá trình hiển thị chế độ hoạt động và vẽ các đồ thị trên màn hình
Tín hiệu chỉ báo điều hướng và tín hiệu điều khiển từ mặt máy được đưa vào bộ xử
lý 1 sau khi qua bộ tính xử lý 1 thì các tín hiệu này được đưa vào hệ thống điều khiển
hiển thị đồ thị.
Thông qua bộ điều khiển hệ thống LSI mà điều khiển cho mạch vẽ đồ thị và bộ nhớ
hoạt động đưa tín hiệu vào ống phóng tia điện tử để tạo các đường EBL, VRM,…
Tín hiệu tạo tia quét trên màn hình được đưa vào từ bộ điều khiển hệ thống LSI qua
bộ nhớ và sau đó đưa qua bộ chuyển đổi hệ tọa độ và tọa thành các tia quét quay trên
màn hình.
Xung tạo dấu mũi tàu được tạo ra do mạch tạo dấu mũi tàu ở trên khối quét và dẫn
về đưa vào bộ xử lý và sau đó đưa vào hệ thống điều khiển hiển thị đồ thị, đưa vào ống
phóng tia điện tử.
Tín hiệu đặt lại tia quét đưa vào bộ điều khiển hệ thống LSI sau đó đưa qua mạch
điều chế chỉnh đồng bộ tia quét màn hình và đưa trực tiếp vào mạch hiển thị.

2.4.CHI TIẾT CÁC KHỐI


2.4.1.Khối quét (scan unit)
Bao gồm các khối: Khối phát, khối thu, khối quay.
a.Khối phát
Khối phát bao gồm: mạch tạo cao áp, mạch tạo điện áp sấy đèn, mạch tao điện
áp điều chế, mạch điều khiển độ rộng xung phát.
Mạch tạo cao áp: nguồn cung cấp 12VDC được lọc qua mạch lọc gồm các tụ
C1, C2, C3, C4, C5 và cuộn cảm L1 rồi qua IC1, làm nhiệm vụ tạo dao động. RV1 có
tác dụng thay đổi độ rộng và đỗ rỗng xung. Tiếp theo qua TR1 làm nhiệm vụ như một
khóa đóng mở tạo dòng điện xoay chiều, dòng xoay chiều này qua biến áp T1 để
khuếch đại lên tạo dòng xoay chiều đạt 630V rồi qua diode CD6 nắn dòng thành dòng
1 chiều có điện áp là 630V.
Điện áp sấy đèn: điện áp một chiều 630V được lọc qua cuộn L2 tới MAG-K
làm nóng đèn. Điện áp một chiều 12V qua tụ C39 để lọc cao tần rồi qua R1, R2 làm
nhiệm vụ hạn chế, tiếp theo được lọc qua tụ C40 và C23 tới MAG-H làm nóng đèn.
Mạch tạo điện áp điều chế: xung Triger qua tụ CD1 tới mạch NAND2 tới
mạch cộng hưởng RC đến TR2 qua tụ C15 làm nhiệm vụ ghép tầng rồi tới IC2 làm
nhiệm vụ điều khiển các TR7, TR8, TR9, TR10 để tạo xung điều khiển tiếp theo qua
tụ C20, R25 để lọc rồi đến TR11 qua biến áp T2 đến đèn Magetron.
Mạch điều khiển độ rộng xung phát:gồm hai CD3 và CD4, các transitor TR3,
TR4, TR5, TR6 đóng vai trò như là khóa đóng mở làm thay đổi tần số để tạo ra các
xung cho phù hợp với từng vòng cự ly.
b.Khối quay
Bao gồm chuyển mạch vòng, khớp nối xoay, motor và anten phát xạ.
- Chuyển mạch vòng có nhiệm vụ ghép năng lượng sóng siêu cao tần từ
magnetron tới anten và ngăn tín hiệu này tới đầu vào máy thu trong khoảng thời gian
37
phát, còn trong khoảng thời gian thu thì dẫn tín hiệu phản xạ tới máy thu và ngăn
không cho tín hiệu này sang máy phát.
- Tín hiệu sau khi qua chuyển mạch vòng được đưa tới khớp xoay qua một đoạn
ống dẫn sóng. Khớp nối xoay là nơi mà ống dẫn sóng cố định của khối được ghép với
ống dẫn sóng quay của anten. Dao động siêu cao tần qua khớp nối tới thẳng ống dẫn
sóng hình loa của anten và được phát xạ ra không gian.
- Anten quay được nhờ một motor, chuyển động xung quanh trục. Motor được cấp
nguồn một chiều 24V để hoạt động. Phần đồng bộ quay tạo ra xung phương vị. Đây là
tín hiệu đồng bộ giữa tín hiệu điều khiển động cơ và khối chỉ báo làm đồng bộ giữa
góc quay của tia quét trên màn chỉ báo với góc quay của anten. Bộ đặt xung phương
vị được nối đồng trục với motor điều khiển để khi anten quay một vòng sẽ phát ra một
xung chỉ thị hướng mũi tàu trên màn hình.
c.Khối thu
Khối thu bao gồm: mạch trộn tần, khuếch đại trung tần, tách sóng, khuếch đại
video,mạch chỉnh Gain-STC, mạch chỉ thị cộng hưởng.
- Bộ trộn tần MIX E301 trộn tín hiệu phản xạ từ anten và tín hiệu từ bộ dao động
nội tạo ra tín hiệu trung tần.
- Khuếch đại trung tần: gồm các mạch khuếch đại cộng hưởng đơn dùng
transistor TR13, IC2, IC3, TR1, TR2, và IC10 đến IC13 và được ghép tầng khuếch
đại qua các tụ C6, C11, C74,C18, C23. Các cuộn cảm L2đến L7 kết hợp với các tụ
trên tạo thành các mạch lọc cộng hưởng ứng với mỗi tầng khuếch đại trên. Các tụ
C58, C59, C60, C61, C62, C63, C75, C76, C77, C78, C66, C67 có tác dụng chặn và
thoát thành phần cao tần.
Tín hiệu trung tần từ bộ trộn tần qua L1, C2, sau đó được đưa tới TR1.Transistor
trường TR1có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu lên, đảm bảo mức tạp âm nhỏ và cách ly
với tầng ngoài vì trở kháng của tầng bên ngoài rất lớn. Tín hiệu sau đó được khuếch
đại qua các tầng khuếch đại tiếp theo. Các tụ C22, C11, C74, C18, C23 có nhiệm vụ
cách ly thành phần một chiều của tín hiệu đưa đến mạch tách sóng. Các tụ C4, C8,
C14, có tác dụng khử hồi tiếp âm của tín hiệu xoay chiều. Tín hiệu ra của mạch
khuếch đại trung tần sẽ được lấy ra từ cực máng của TR2, một phần được phản hồi
trở lại qua (R10,C19) đóng vai trò như mạch phản hồi âm điện áp.
- Tách sóng: sử dụng IC10,IC11,IC12,IC13.
Tín hiệu trung tần được đưa vào chân 7, nguồn cấp IC qua chân 5,6 nối thông,
chân 8 nối đất, chân 2,3 được nối với L8, C32, R30 tạo bộ lọc có nhiệm vụ tách lấy
tín hiệu thị tần, tín hiệu được lấy ra trên chân 4.
-Khuếch đại video: sử dụng transistor TR9 làm nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu
video.
Tín hiệu video từ mạch tách sóng đưa vào bazo TR9, nếu là xung âm thì TR9
thông sẽ khuếch đại tín hiệu lên, nếu là xung dương thì TR9 sẽ khóa. Tín hiệu ra trên
Emitor của TR9 qua tụ lọc C26 đưa vào khối hiển thị.
- Mạch Gain-STC: bao gồm IC6, transistor TR6, TR8.

38
 IC6 có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu số thành tín hiệu tương tự. Tín hiệu chỉnh
STC đưa vào chân 6 của IC4, chân 4 nối nguồn -15V, chân 8 nối ngồn +15V, chân 5
nối đất, tín hiệu lấy ra chân 7.
 Tín hiệu xung trigger đưa vào bazo của TR10, nếu là xung âm thì TR10 thông
xuất hiện xung dương trên Colector TR10.
Tín hiệu chỉnh Gain qua điện trở R79, qua tụ lọc C86 lọc xung âm.
Các tín hiệu điều chỉnh này sau khi qua mạch chỉnh Gain-STC thay đổi mức
điện áp âm điều khiển tới cực Emitor TR13, điều chỉnh hệ số khuếch đại của các tầng
khuếch đại này.
- Mạch chỉnh TUNI: gồm các transistor TR3, TR4,TR5,IC8.
- Các transistor TR3, TR4, TR5 là các mạch khuếch đại tầng đơn. Một phần tín
hiệu trung tần từ bộ trộn MIX sẽ được khuếch đại qua các bóng TR3, TR4, TR5 qua
các mạch lọc đưa tới IC8. IC8 có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu
số rồi đưa tới IC8. IC8 có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số rồi
đưa vào bộ xử lý CPU.

2.4.2.Phần hiển thị


Bao gồm các khối Main Control CCT, Control Panel CCT, Terminal Board CCT,
Power Supply CCT, CRT Monitor.
-Main control CCT: khối xử lý trung tâm, xử lý tất cả các tín hiệu rồi đưa ra màn
hình hiển thị.
Tín hiệu video qua bộ lọc để làm nét hình ảnh, bộ này được điều khiển thông qua
thang cự ly để chọn độ rộng xung thích hợp.
Bộ phát xạ xung lấy mẫu theo thời gian hoạt động với hai tần số: 26MHz dùng để
cài đặt giờ trên thang cự ly và tần số 35MHz để duy trì sự hiện ảnh trên thang cự ly đó.
Thực hiện biến đổi A/D tín hiệu video để dễ xử lý và lưu trữ ở bộ nhớ thông qua
các bộ nhớ phụ và làm giảm bớt nhiễu của tín hiệu khi đi qua các bộ xử lý từng bit
một.
Các phần tử tín hiệu rời rạc đi qua bộ xử lý vết cuối cùng để tăng độ nét của hình
ảnh và đưa tới bộ nhớ video. Tín hiệu ra từ bộ nhớ sẽ biến đổi từ dạng nối tiếp, đưa tới
bộ biến đổi D/A.
Tại bộ xử lý quét nó nhận hai tín hiệu và θy để tạo ra tia quét từ tâm ra biên.
Sau đó đưa tới bộ SC conv để biến đổi từ quét bán kính sang quét hình. Đây là bộ
chuyển đổi từ tọa độ cực sang tọa độ Decac.
Bộ tạo xung điểm tần số 29MHz dùng để điều khiển sự hoạt động của bộ biến
đổi P-S đồng thời cấp cho bộ điều khiển hiển thị hình ảnh thông qua bộ GDC để đưa
tứi bộ nhớ hình ảnh.
Thành phần của bộ nhớ được đọc nhờ bộ biến đổi số song song, nối tiếp. Sau đó
đưa tới bộ biến đổi D/A, lượng hình ảnh sẽ được biến đổi sang tín hiệu và đưa tới màn
hình hiển thị.

39
-Control Penel CCT, chỉnh TUNV… rồi đưa vào bộ xử lý trung tâm Main
Control CCT để xử lý.
-Terminal Board CCT: nhận các thông số,tín hiệu từ khối thu của radar đưa vào
bộ xử lý trung tâm Main Control CCT để xử lý.
-Power Supply CCT: khối nguồn ổn áp cung cấp cho các khối hoạt động.
-CRT Monitor: màn hình CRT để hiển thị.

2.4.3.Khối nguồn
Khối nguồn bao gồm các mạch:mạch lọc nhiễu, chuyển mạch, mạch điều khiển
nguồn, mạch tạo dao động, mạch chuyển đổi, mạch điều khiển bật tắt.
- Mạch lọc: bao gồm các tụ C9, C10, C11 có tác dụng lọc nguồn.
- Chuyển mạch: do nguồn vào thay đổi từ 10,8V đến 42V nên chuyển mạch sử
dụng hai transitor TR1, TR2 mắc thành mạch ổn áp bù điều khiển dòng để tạo ra điện
áp trên lối ra ổn định. Diode CD1, CD2 kết hợp với điện trở R1 tao thành mắt lọc chỉ
cho dòng điều khiển vào TR1, chống dòng ngược tác động lên nguồn cấp ban đầu.
Điện áp ra một phần đưa đến chân thứ hai của biến áp xung T1, một phần đưa đến
chân đầu vào của IC2.
- Mạch điều khiển nguồn: mạch điều khiển nguồn được chia làm hai phần: ổn áp
nguồn tạo điện áp ổn định cấp nguồn cho các IC và vi mạch điều khiển để điều khiển
hoạt động của chuyển mạch. Các linh kiện chính trong mạch như: IC4 (TL499ACP,
IC3 (TL431CLP8), IC2 (TLP521-2).
- Mạch tạo dao động: sử dụng IC1 loại TA76494P, đây là IC điều khiển được sử
dụng trong các mạch điều khiển độ rộng xung của chuyển mạch điều khiển.
Điện áp cung cấp được đưa vào chân 12 Vcc của IC để cấp nguồn cho IC hoạt
động, điện áp này được lấy ra từ bộ khuếch đại vi sai có điều khiển ở khối ổn áp
nguồn. Điện áp đưa vào chân 8 và chân 11 được lấy ra từ mạch ổn áp bù ở khối
chuyển mạch. Chân 5, 6 nối với C5 và R4 là các điện trở và tụ điện thời gian để tạo tần
số dao động cho IC. Tín hiệu điều khiển được đưa vào các chân 2, 13, 14, 15 nối thông
với nhau qua tụ C4. Chân 4 nối với R4 ,C4. Các chân 1, 16, 17 nối thông với nhau và
nối xuống đất. Tín hiệu ra của IC được lấy trên chân 9, 10 và đến chân G của TR3,
TR4.
Khi có tín hiệu điều khiển từ khối điều khiển bật/tắt(dòng 2A) tác động vào các
chân vào của IC làm IC hoạt động tạo ra các xung ra trên chân 9 và chân 10. Xung ra
trên chân 9, 10 có pha ngược nhau. Độ rộng của chuỗi xung ra sẽ được điều khiển bởi
sự thay đổi điện áp đầu ra của chuyển mạch đưa vào chân 8, 11.
-Mạch chuyển đổi:các transitor TR3,TR4,TR5,TR6 có tác dụng như khóa đóng
mở để tạo dòng xoay chiều cung cấp cho biến áp T1.
Ở nửa chu kỳ đầu xung điều khiển lấy ra trên chân 9 của IC1 mang mức tích cực
dương TR5 thông còn xung lấy ra ở chân 10 sẽ mang mức tích cực âm nên TR6 khóa.
TR5 thông xuất hiện điệp áp ra qua chân D đưa đến chân 3 của biến áp T1, biến áp
hoạt động tạo ra điện áp ra trên các cuộn thứ cấp.
40
Ở nửa chu kỳ tiếp theo xung lấy ra ở chân 9 sẽ mang mức tích cực âm còn xung
lấy ra trên chân 10 sẽ mang mức tích cực dương, lúc này TR5 sẽ khóa còn TR6 thông.
Điện áp ra ở chân D của TR6 đưa đến chân 3 của T1 tạo ra điện áp ra trên các cuộn thứ
cấp.
Các mức điện áp xoay chiều được lấy ra từ các cuộn thứ cấp của biến áp T1.Các
mức điện áp này sẽ được đưa qua các mạch chỉnh lưu cầu dùng diode để biến đổi
thành điện áp 1 chiều, qua các IC ổn áp để ổn định điện áp cung cấp cho các thiết bị.
-Mạch điều khiển bật/tắt: khi bật chế độ STBY tạo ra dòng tích cực dương đưa
vào chân 8, 9 của IC6.Tín hiệu ra trên chân 4, 10, 11được đưa đến các chân đầu vào
của IC5.Tín hiệu ra ở IC5 trên chân 1 sẽ có mức tích cực dương, trên chân 13 sẽ có
mức tích cực âm. Tín hiệu mức tích cực dương ở chân 1 sẽ được đưa đến cấp nguồn
cho IC1 hoạt động.
Khi bật chế độ ON sẽ có dòng tích cực dương đưa đến chân 5, 6 của IC6. Tín
hiệu ra được đưa đến đầu vào của IC5. Lúc này tín hiệu ra của IC5 sẽ có các trạng thái
sau: tín hiệu ra trên chân 13 sẽ có mức tích cực dương còn trên chân 1 thì không có tín
hiệu. Do tín hiệu trên chân 13 ở mức tích cực dương nó sẽ điêu khiển TR7 làm bóng
này thông, điện áp ra trên chân Emitor. Điện áp này cung cấp cho các IC hoạt động.

41
870 r 71 c 67
c 88 c 83 884 r 24 10  c 70
10k 10 1k 470k 22 25v 0.1 
25v

c 76 c d 11 c 71
j2 t u n e r 23 c 75 10  r 75 c 77 c 81 c 82 c 88 10 
c 59 h z 6c 1
22 22 25v

c 78 10 25 v
c 58 10m c 60 r 22 c 62 25v
j1 1f
25 v 22 r 18

2.7k
j4 sv l5 ic 10 ic 11 ic 12
c3 r9 c 20 r 78 88 r 17
c9 c 13 r 10 l8 620 r 14 n
2200 p 2.7k 27p 2 2 2 470

c 16 27p
j5 mo n i r 100 R2 c5 l3 l4 880 8
2.2k

r 13
c 74 3 6 3 6

r 6 150
4.7k 150 33p c8

r 4 150
c 15 27p c 83 10 25v

l2
c 10 12p c 81 10 25v
j3 i8.8 3 3

7l a r o 79
22p c 11 22p 7
1 1 tr1 c 18 c 19 c 23 4 4 4
l1 2 2
j6 8 C2 4 8 8 2s k 3020r 100p tr2 22p
4 1.5.8 1.5.8
7l a r o 79 220p 22p 2s k 3020r 1.5.8 l7
t r 13 5 2 7 5 3 7 1c 10-1c 13 10 n c 80
6 6 r 11 10p
2s c 2223 r7 s l 1613c
c7 c 12 47k
c8 c 14 3.3 k r 12 c 83 r 103
10p 10p 2 ic 13 tr9
r3 r8 0 10p 8 100k
r5 2s a 1015y
r 1 01 Ri c4 r 102 9.1 k 47
22 k 7
1.2 k 330 330p 1k c 21 c 84 4 c 28
c 98 r 104
r 89 ic 2 m c 1350p ic 3 m c 1350p 10p 0.1  100k 4. 7 
r 107 1.5.8 25v
10 k t r 14
2.2 k +12v
2s c 1815y
c 64
r 19 r 20 0.1 
t r 6 2s c 1815y cd1 r 18 47k 2 4.7k
h 2382 10k -
1 c 85 j 301
c 72 tr8 r 105 10 
r 26 r 34 10  r 48 6 3
c 32 c 38 2s a 1015y +
100k 25v 1
220 r 31 c 36 c 37 10  47 25v 1k
10  c 52 ic 8 n j m 45580 r 106 pW

2.2k
25v 10p 25v cd7 l 10
47  150k t r 15 +12v
j7 18v 2s c 1815y 10n

r 58
trs

1k
c 42 r 35 r 53 r 52 t r iG
2s a 1015y c 50
2.2k 680

l8
r 27 r 31 4.7  cd3 220 c 51 47  r 68

r 28 330

c 29 33p
47k 25v 8p 0.1  10

c 30 5p
r 49
68k r 50 16v

c 41 5p

r 32 4.7k
47 e
C27 r 37 8 r 60 r 54 r 72 24 k r 55 20 k
s
r 86 C33

42
10p cd2 + 47 470 s TC
5p 10m 7 r 25 c 65
47 ir 3 r 33 +12v ic 7 n j m 45580
1/4w 8 c 24 8 0.1 g a in
10k 8 c d 10-1 r 61 1k 6 2.2k
2s c 3098 c 43 - 4700p -
C28 ir 4 c 44 4 cd4 7 r 81 t uni
10p 25k 3020r 0.047  7 15k 2
5 -
+ t unv

c 58
2200p
50v 1 c d 12
TUNE 4
RV1 ic 8-2 h 2782

Rv 3 50k
st c r 82 7 3 vd

l3
c 39
LEVEL 100

C34
+
R57 580

r 39 s l o pe -12v

R29 330
r 36 7.5k r 69

c 33 47 18v
r 87 10k vde

c 35 7p
c 40 10
25v
470

r 30 3.3k
47 -12v 47k
r 84 -12v
3.3k

r v2 2.7k
R56

r 40 cd8 rrate
+12V c 46 10k
2.2k c 54 + c 87 r 85 r 88 r 64 13
R44 2 R45 2.7k c 45 0.1 10  r 65
4 .7  3.0k r 83 27k 33k
R46 R38 - 50v 0 1 r 59 25v 8p 25v 12k r 78
1 r 62 8 5 c 88
6. 8k 10k 2.7k c 47
9 470 + r v 4 22k
8 c 48 100 7 0.1 
3 10 r 41 10k
+ 0 0.1 c d 9-2 47 6 r 63
25v 47 c 55 c 844 6 18k r 109 -12v
R47 R42 c 25 ic 8 50v -
ic b 1n 4 .7  3300p 4 4.7k c 88
4. 7k 6. 8k 0 . 1 n j m 45580 c 78 ir 7 r 63 c 73
+ n j m 7b mo s f a 2s a 101s y 25v 8p -12v g a in 10 
cd5 r 73 47 10k 0.1 
16v +12v ma x v
1s 5181 220
c 00-1 t r 12 r 66 r 67
t r 10 1s 181 2s a 1020-0 10k 22k
2s a 1015y
r 51 c 89
r 74 +12v +12v r 96
470 4. 7  r 97 c d 9-1 1s s 184
25v 8p 47 c d 6-2 3.3k 10k
r 78 r 91
r 77 c 90 9. 1k 240
0. 1  t r 11 2s c 1815y
10k
c 85
c 86 r 88 47  r 99
+ r 90 r 80 + r 92 c d 15
c 91 c 92 0.1  10k 16v 1k
820 51 820
10  10 
25v 25v
c d 14
43
870 r 71 c 67
c 88 c 83 884 r 24 10  c 70
10k 10 1k 470k 22 25v 0.1 
25v

c 76 c d 11 c 71
j2 t u n e r 23 c 75 10  r 75 c 77 c 81 c 82 c 88 10 
c 59 h z 6c 1
22 22 25v

c 78 10 25 v
c 58 10m c 60 r 22 c 62 25v
j1 1f
25 v 22 r 18

2.7k
j4 sv l5 ic 10 ic 11 ic 12
c3 r9 c 20 r 78 88 r 17
c9 c 13 r 10 l8 620 r 14 n
2200 p 2.7k 27p 2 2 2 470

c 16 27p
j5 mo n i r 100 R2 c5 l3 l4 880 8
2.2k

r 13
c 74 3 6 3 6

r 6 150
4.7k 150 33p c8

r 4 150
c 15 27p c 83 10 25v

l2
c 10 12p c 81 10 25v
j3 i8.8 3 3

7l a r o 79
22p c 11 22p 7
1 1 tr1 c 18 c 19 c 23 4 4 4
l1 2 2
j6 8 C2 4 8 8 2s k 3020r 100p tr2 22p
4 1.5.8 1.5.8
7l a r o 79 220p 22p 2s k 3020r 1.5.8 l7
t r 13 5 2 7 5 3 7 1c 10-1c 13 10 n c 80
6 6 r 11 10p
2s c 2223 r7 s l 1613c
c7 c 12 47k
c8 c 14 3.3 k r 12 c 83 r 103
10p 10p 2 ic 13 tr9
r3 r8 0 10p 8 100k
r5 2s a 1015y
r 1 01 Ri c4 r 102 9.1 k 47
22 k 7
1.2 k 330 330p 1k c 21 c 84 4 c 28
c 98 r 104
r 89 ic 2 m c 1350p ic 3 m c 1350p 10p 0.1  100k 4. 7 
r 107 1.5.8 25v
10 k t r 14
2.2 k +12v
2s c 1815y
c 64
r 19 r 20 0.1 
t r 6 2s c 1815y cd1 r 18 47k 2 4.7k
h 2382 10k -
1 c 85 j 301
c 72 tr8 r 105 10 
r 26 r 34 10  r 48 6 3
c 32 c 38 2s a 1015y +
100k 25v 1
220 r 31 c 36 c 37 10  47 25v 1k
10  c 52 ic 8 n j m 45580 r 106 pW

2.2k
25v 10p 25v cd7 l 10
47  150k t r 15 +12v
j7 18v 2s c 1815y 10n

r 58
trs

1k
c 42 r 35 r 53 r 52 t r iG
2s a 1015y c 50
2.2k 680

l8
r 27 r 31 4.7  cd3 220 c 51 47  r 68

r 28 330

c 29 33p
47k 25v 8p 0.1  10

c 30 5p
r 49
68k r 50 16v

c 41 5p

r 32 4.7k
47 e
C27 r 37 8 r 60 r 54 r 72 24 k r 55 20 k
s
r 86 C33

44
10p cd2 + 47 470 s TC
5p 10m 7 r 25 c 65
47 ir 3 r 33 +12v ic 7 n j m 45580
1/4w 8 c 24 8 0.1 g a in
10k 8 c d 10-1 r 61 1k 6 2.2k
2s c 3098 c 43 - 4700p -
C28 ir 4 c 44 4 cd4 7 r 81 t uni
10p 25k 3020r 0.047  7 15k 2
5 -
+ t unv

c 58
2200p
50v 1 c d 12
TUNE 4
RV1 ic 8-2 h 2782

Rv 3 50k
st c r 82 7 3 vd

l3
c 39
LEVEL 100

C34
+
R57 580

r 39 s l o pe -12v

R29 330
r 36 7.5k r 69

c 33 47 18v
r 87 10k vde

c 35 7p
c 40 10
25v
470

r 30 3.3k
47 -12v 47k
r 84 -12v
3.3k

r v2 2.7k
R56
r 40 cd8 rrate
+12V c 46 10k
2.2k c 54 + c 87 r 85 r 88 r 64 13
R44 2 R45 2.7k c 45 0.1 10  r 65
4 .7  3.0k r 83 27k 33k
R46 R38 - 50v 0 1 r 59 25v 8p 25v 12k r 78
1 r 62 8 5 c 88
6. 8k 10k 2.7k c 47
9 470 + r v 4 22k
8 c 48 100 7 0.1 
3 10 r 41 10k
+ 0 0.1 c d 9-2 47 6 r 63
25v 47 c 55 c 844 6 18k r 109 -12v
R47 R42 c 25 ic 8 50v -
ic b 1n 4 .7  3300p 4 4.7k c 88
4. 7k 6. 8k 0 . 1 n j m 45580 c 78 ir 7 r 63 c 73
+ n j m 7b mo s f a 2s a 101s y 25v 8p -12v g a in 10 
cd5 r 73 47 10k 0.1 
16v +12v ma x v
1s 5181 220
c 00-1 t r 12 r 66 r 67
t r 10 1s 181 2s a 1020-0 10k 22k
2s a 1015y
r 51 c 89
r 74 +12v +12v r 96
470 4. 7  r 97 c d 9-1 1s s 184
25v 8p 47 c d 6-2 3.3k 10k
r 78 r 91
r 77 c 90 9. 1k 240
0. 1  t r 11 2s c 1815y
10k
c 85
c 86 r 88 47  r 99
+ r 90 r 80 + r 92 c d 15
c 91 c 92 0.1  10k 16v 1k
820 51 820
10  10 
25v 25v
c d 14
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG KHỐI THU
JMA 3254

3.1.Sơ đồ khối thu JMA 3254


Video
out
VIDEO
AMP

To Display unit
DETECTOR

indicator
IF AMP

Tuning
& STC
Gain
width
select
Pluse
MIX
From Cir

H×nh 3.1: S¬ ®å khèi khèi thu JMA3254

45
870 r 71 c 67
c 88 c 83 884 r 24 10  c 70
10k 10 1k 470k 22 25v 0.1 
25v

c 76 c d 11 c 71
j2 t u n e r 23 c 75 10  r 75 c 77 c 81 c 82 c 88 10 
c 59 h z 6c 1
22 22 25v

c 78 10 25 v
c 58 10m c 60 r 22 c 62 25v
j1 1f
25 v 22 r 18

2.7k
j4 sv l5 ic 10 ic 11 ic 12
c3 r9 c 20 r 78 88 r 17
c9 c 13 r 10 l8 620 r 14 n
2200 p 2.7k 27p 2 2 2 470

c 16 27p
j5 mo n i r 100 R2 c5 l3 l4 880 8
2.2k

r 13
c 74 3 6 3 6

r 6 150
4.7k 150 33p c8

r 4 150
c 15 27p c 83 10 25v

l2
c 10 12p c 81 10 25v
j3 i8.8 3 3

7l a r o 79
22p c 11 22p 7
1 1 tr1 c 18 c 19 c 23 4 4 4
l1 2 2
j6 8 C2 4 8 8 2s k 3020r 100p tr2 22p
4 1.5.8 1.5.8
7l a r o 79 220p 22p 2s k 3020r 1.5.8 l7
t r 13 5 2 7 5 3 7 1c 10-1c 13 10 n c 80
6 6 r 11 10p
2s c 2223 r7 s l 1613c
c7 c 12 47k
c8 c 14 3.3 k r 12 c 83 r 103
10p 10p 2 ic 13 tr9
r3 r8 0 10p 8 100k
r5 2s a 1015y
r 1 01 Ri c4 r 102 9.1 k 47
22 k 7
1.2 k 330 330p 1k c 21 c 84 4 c 28
c 98 r 104
r 89 ic 2 m c 1350p ic 3 m c 1350p 10p 0.1  100k 4. 7 
r 107 1.5.8 25v
10 k t r 14
2.2 k +12v
2s c 1815y
c 64
r 19 r 20 0.1 
t r 6 2s c 1815y cd1 r 18 47k 2 4.7k
h 2382 10k -
1 c 85 j 301
c 72 tr8 r 105 10 
r 26 r 34 10  r 48 6 3
c 32 c 38 2s a 1015y +
100k 25v 1
220 r 31 c 36 c 37 10  47 25v 1k
10  c 52 ic 8 n j m 45580 r 106 pW

2.2k
25v 10p 25v cd7 l 10
47  150k t r 15 +12v
j7 18v 2s c 1815y 10n

r 58
trs

1k
c 42 r 35 r 53 r 52 t r iG
2s a 1015y c 50
2.2k 680

l8
r 27 r 31 4.7  cd3 220 c 51 47  r 68

r 28 330

c 29 33p
47k 25v 8p 0.1  10

c 30 5p
r 49
68k r 50 16v

c 41 5p

r 32 4.7k
47 e
C27 r 37 8 r 60 r 54 r 72 24 k r 55 20 k
s
10p r 86 C33 cd2 + 47 470 s TC
5p 10m 7 r 25 c 65
47 ir 3 r 33 +12v ic 7 n j m 45580
1/4w 8 c 24 8 0.1 g a in
10k 8 c d 10-1 r 61 1k 6 2.2k
2s c 3098 c 43 - 4700p -

46
C28 ir 4 c 44 4 cd4 7 r 81 t uni
10p 25k 3020r 0.047  7 15k 2
5 -
+ t unv

c 58
2200p
50v 1 c d 12
TUNE 4
RV1 ic 8-2 h 2782

Rv 3 50k
st c r 82 7 3 vd

l3
c 39
LEVEL 100

C34
r 39 s l o pe R57 580 -12v +

R29 330
r 36 7.5k r 69

c 33 47 18v
r 87 10k vde

c 35 7p
c 40 10
25v
470

r 30 3.3k
47 -12v 47k
r 84 -12v
3.3k
r v2 2.7k

R56
r 40 cd8 rrate
+12V c 46 10k
2.2k c 54 + c 87 r 85 r 88 r 64 13
R44 2 R45 2.7k c 45 0.1 10  r 65
4 .7  3.0k r 83 27k 33k
R46 R38 - 50v 0 1 r 59 25v 8p 25v 12k r 78
1 r 62 8 5 c 88
6. 8k 10k 2.7k c 47
9 470 + r v 4 22k
8 c 48 100 7 0.1 
3 10 r 41 10k
+ 0 0.1 c d 9-2 47 6 r 63
25v 47 c 55 c 844 6 18k r 109 -12v
R47 R42 c 25 ic 8 50v -
ic b 1n 4 .7  3300p 4 4.7k c 88
4. 7k 6. 8k 0 . 1 n j m 45580 c 78 ir 7 r 63 c 73
+ n j m 7b mo s f a 2s a 101s y 25v 8p -12v g a in 10 
cd5 r 73 47 10k 0.1 
16v +12v ma x v
1s 5181 220
c 00-1 t r 12 r 66 r 67
t r 10 1s 181 2s a 1020-0 10k 22k
2s a 1015y
r 51 c 89
r 74 +12v +12v r 96
470 4. 7  r 97 c d 9-1 1s s 184
25v 8p 47 c d 6-2 3.3k 10k
r 78 r 91
r 77 c 90 9. 1k 240
0. 1  t r 11 2s c 1815y
10k
c 85
c 86 r 88 47  r 99
+ r 90 r 80 + r 92 c d 15
c 91 c 92 0.1  10k 16v 1k
820 51 820
10  10 
25v 25v
c d 14
3.2.Chi tiết khối thu JMA 3254
3.2.1.Bộ đổi tần
Bộ đổi tần có nhiệm vụ biến đổi tần số sóng mang của tín hiệu thành tần số trung
tần, mà không làm thay đổi quy luật điều chế của tín hiệu. Nói một cách khác, đổi tần
là một quá trình dời phổ của tín hiệu từ miền tần số cao về miền tần số trung gian mà
không làm biến đổi cơ cấu của phổ.
Một trong các tính chất có yếu tố quyêt định tới tầm xa hoạt động của radar là nâng
cao độ nhạy của máy thu. Muốn nâng cao độ nhạy của máy thu ta phải giảm tạp âm
nội bộ,một trong các phương pháp giảm tạp âm nội bộ ma trong radar sử dụng là giảm
bớt số tầng, đây cũng chính là một trong các ly do trả lời choc au hỏi tại sao ở máy thu
radar không sử dụng bộ khuếch đại siêu cao tần và thực hiện đổi tần nhiều lần. Như
vậy, bộ đổi tần chiếm vị trí đầu tiên trong máy thu radar.
Bộ đổi tần của máy thu radar JMA 3254 là khối E301- chế tạo dưới dạng modul, sơ
đồ mạch như sau:

Hình 3.3: Bộ đổi tần của máy thu rada


a.Bộ dao động ngoại sai:
Bộ dao động ngoại sai sử dụng diode Gun- đóng vai trò tạo dao động , tải là hốc
cộng hưởng, mạch hiệu chỉnh gồm có: varicap A301, VR1 và RC301.
Diode Gun thường được sử dụng để tạo ra các dao dộng siêu cao có tần số cực lớn.
Diode Gun làm việc dựa trên hiệu ứng Gun-hiệu ứng mang tên người đầu tiên phát
minh ra nó. Nội dung của hiệu ứng Gun có thể tóm tắ như sau: có thẻ tạo ra dao động
điện trong một số bán dẫn hợp chất N ( ví dụ: Ga-As và Ga-P) khi đặt các bán dẫn này
trong các điện trường đủ mạnh. Sở dĩ có dao động điện là vì: trong bán dẫn kể trên,
dưới tác dụng của điện trường đủ mạnh xuất hiện điện trở âm dao động do điện tử
nhảy từ đáy của vùng dẫn này sang đáy của vùng dẫn khác.
Trong bộ dao động đang xét, diode Gun được mắc chung với hốc cộng hưởng và
varicap A301. Yếu tố kích thích dao dộng được xác định bằng tham số của hốc cộng
hưởng và varicap. Do xáo động dòng điện tử nên trong hốc cộng hưởng sẽ được cảm
ứng những dao động với phổ rất rộng. Riêng dao động có tần số đúng bằng tần số cộng
hưởng của hốc cộng hưởng có biên độ lớn hơn cả, tuy vậy lúc đầu còn rất yếu, sau một

47
khoảng thời gian xác định biên độ của dao động này mới đạt giá trị ổn định, kết quả ta
sẽ nhận được điện áp siêu cao tần có tần số bằng tần số cộng hưởng riêng của hốc (chu
kỳ của dòng cao tần trong diode phụ thuộc vào độ dài khối tinh thể và vận tốc dịch
chuyển của điện tử trong chất bán dẫn.
Dao động do bộ dao động ngoại sai tạo ra có tần số lớn hơn tấn số tín hiệu tới máy
thu một giá trị bằng tần số trung tần là 60MHz, ta có:
(MHz)
Trong đó:
9410 30 MHz: Tần số phát
30 MHz: Sai số về tần số phát của máy phát
: Tần số ngoại sai.
*Hiệu chỉnh:
+ Việc điều chỉnh trong phạm vi 30MHz để bù lại sai số về tần số của máy phát được
thực hiện bằng việc điều chỉnh VR1. Khi đấy điện áp một chiều trên varicap A301 sẽ
thay đổi dẫn đến điện dung varicap thay đổi, làm thay đổi tham số của hốc bị thay đổi,
dẫn đến tần số cộng hưởng riêng của hốc bị thay đổi và làm thay đổi tần số của điện áp
siêu cao tần lấy trên thành hốc, nghĩa là tần số dao dộng ngoại sai thay đổi.
+ Việc điều chỉnh biên độ dao động ngoại sai đưa tới bộ trộn được thực hiện bằng việc
điều chỉnh biến trở ferit, khi điều chỉnh làm cho cách đặt biến trở ferit thay đổi. Tùy
theo cách đặt mà RC301 sẽ hấp thụ năng lượng siêu cao nhiều hay ít dẫn đến biên độ
của dao động ngoại sai thay đổi. Điều chỉnh RC301 sao cho dòng của mỗi diode trộn
không vượt quá 0 . 5÷20 (mA) , hay công suất dao động siêu cao tần cung cấp cho mỗi
diode trộn không vượt quá giới hạn 0.5 đến 1Mw.
b.Bộ trộn tần
Trong dải sóng (cm) phần tử thực hiện chức năng trộn tần là các diode siêu cao , có
điện dung ký sinh nhỏ dưới 1pF, có ưu điểm: gọn nhẹ, mức tạp âm nhỏ, đặc tuyến
von-ampe khá tuyến tính ở mức điện áp thấp, nhưng lại tồn tại nhược điểm là: rất nhạy
cảm với biến động của tải.
Vấn đề chính đặt ra khi thiết kế bộ trộn là phải giảm được tạp âm. Dao động do
diode Gun tạo ra có phổ rất rộng, ngoài dao động ngoại sai ra tất cả các dao động có

tần số khác tần số được gọi là tạp âm của bộ dao động ngoại sai. Tạp âm này có
phổ đều, nhưng khi tới bộ trộn phải qua hốc cộng hưởng ngoại sai có hệ số phẩm chất
rất cao cho nên phổ tạp âm có dạng đặc tuyến chọn lọc tần số của hốc cộng hưởng.
Như vậy muốn giảm tạp âm vào bộ trộn ta có thể: nâng cao tần số trung tần để các tạp
âm có tần số bằng và lân cận tần số bị chọn lọc, suy giảm nhiều hơn. Cũng có thể nâng
cao độ chọn lọc của bộ dao động ngoại sai, nhưng hiệu quả nhất là sử dụng bộ trộn cân
bằng. Trong máy thu radar JMA 3254 cũng sử dụng bộ trộn cân bằng dùng 2 diode CD
301 và CD 302, sơ đồ:

48
DC 302

DC 302

Hình 3.4: Bộ trộn cân bằng của máy thu radar JMA3254

Giả sử ở đầu vào của bộ trộn ta đưa một điện áp tín hiệu, thông qua biến áp B1- điện
áp tín hiệu đặt trên 2 diode là ngược nhau:

Trên diode CD301:


(1)

CD302: (2)
Còn điện áp ngoại sai đặt trên 2 diode sẽ bằng nhau và đồng pha

(3)

Nên hỗ dẫn của 2 diode biến thiên đồng pha và bằng:


(4)
Điện áp tạp âm do bộ dao động ngoại sai gây ra trên 2 diode cũng đồng pha, giả sử tạp
âm có tần số bằng tần số tín hiệu, ta có:

(5)
Giả sử dòng điện tần số trung bình ở đầu ra 2 diode có chiều như hình vẽ từ (1) và (4) ,
(2) và (4) ta có:

Rõ ràng 2 dòng này ngược pha so với nhau là , điều này ngược với điều quy ước,
do đó sẽ sinh ra từ thông xoay chiều trên sơ cấp , kết quả trên thứ cấp sẽ có điện
áp tín hiệu tần số trung tần do tín hiệu gây ra. Xét tạp âm của bộ dao động ngoại sai: từ
(4) và(5) ta có dòng điện tần số trung tần do tạp âm gây ra trên 2 diode là :

49
Nhận thấy 2 dòng này đồng pha , trùng với chiều quy ước , có biên độ bằng nhau
trên sơ cấp , 2 dòng này triệt tiêu lẫn nhau không tồn tại điện áp tần số trung gian
do tạp âm gây ra trên thứ cấp ( lối ra bộ trộn ).
Nếu trên ab ta đặt điện áp ngoại sai và trên cd đặt tín hiệu vào , phân tích tương tự ta
cũng thấy tạp âm ngoại sai hoàn toàn bị khử ở nối ra bộ trộn, kể cả trường hợp điện áp
ngoại sai bị điều chế cũng khử được. Kết luận: bằng việc sử dụng bộ trộn cân bằng
mà:
+ Giảm được tạp âm do bộ dao động ngoại sai gây ra ở lối ra bộ trộn.
+ Ngăn được ảnh hưởng qua lại giữa đường truyền tín hiệu thu và ngoại sai, nó
hạn chế được tổn hao năng lượng thu trong mạch dao động ngoại sai, hạn chế bức xạ
ngoại sai ra anten.

3.2.2.Bộ khuếch đại trung tần


Bộ khuếch đại trung tần là một bộ khuếch đại chọn lọc đặt ngay sau bộ đổi tần
và trước bộ tách sóng của máy thu radar.
Độ nhạy và độ chọn lọc của máy thu chủ yếu quyết định bởi độ khuếch đại và
đặc tuyến tần số của bộ khuếch đại trung tần. Máy thu radar có đặc điểm: không sử
dụng bộ khuếch đại siêu cao tần, do vậy ngoài các chỉ tiêu của bộ khuêch đại trung tần
của một máy thu thông thường, bộ khuếch đại trung tần của máy thu radar còn phải
đảm bảo một số chỉ tiêu khác nưa, nói tóm lại nhiệm vụ và các chỉ tiêu của bộ khuếch
đại trung tần máy thu radar là:
a/ Khuếch đại tín hiệu trung tần tới giá trị nhất định để cho tầng tách sóng thị tần
làm việc bình thường.
b/ Giải thông tần đủ rộng, không gây méo tín hiệu mà vẫn đảm bảo tý số tín
hiệu/tạp âm. Mặt khác radar lại có khả năng hoạt động ở nhiều thang tầm xa, ở một số
thang xung thăm dò lại có độ rộng/tần số lặp xung khác, bởi vậy bộ khuếch đại trung
tần phải có khả năng thay đổi dải thông để đảm bảo chỉ tiêu tín hiệu/ tạp âm.
c/ Độ chọn lọc đủ cao để đảm giảm bớt nhiễu có thể gây ảnh hưởng tới việc quan
sát mục tiêu trên màn hình chỉ thị.
d/ Việc lựa chọn tần số trung tần dựa trên cơ sở dung hòa các mâu thuẫn sau: nếu
chọn tần số trung tần cao sẽ:
+ Tránh được nhiễu lọt thẳng do hệ thống thông tin VHF gây ra.
+ Chọn tần số trung gian lớn sẽ đẩy tần số ảnh ra ở xa tần số tín hiệu,do vậy độ
chọn lọc tần số ảnh được nâng cao.
+ Dễ phân biệt được tần số sóng mang với tín hiệu thị tần, giảm tạp âm nội bộ do
bộ dao động ngoại sai gây ra.Nhưng khi chọn tần số trung tần cao thì làm giảm tính ổn
định của mạch, dải thông tần phải rộng( bởi vì: D= f.d ), do vậy khả năng chọn lọc tần
số lân cận giảm.
Như vậy tần số trung tần liên quan đến nhiều chỉ tiêu, vì vậy phải được chọn
một cách hợp lý.

50
e/ Ổ định: các chỉ tiêu ít bị thay đổi theo thời gian vì các tác động bên ngoài như:
nhiệt độ, độ ẩm, sự rung lắc , …vv. Không xảy ra tự kích.
f/ Ít gây méo.
Phân tích hoạt động của mạch:
- Linh kiện
+ Điện trở: R1đến R13
+ Tụ điện: C2 đến C23,C58 đến C78
+ Cuộn dây: L1 đến L6
+ Transitor: TR1, TR2, TR3
+ IC2,IC3 (MC1350P)

Hình 3.5: Sơ đồ chân IC MC1350P


- Hoạt động
Tín hiệu sau khi qua bộ trộn tần MIX301 trộn tín hiệu phản xạ từ anten và tín
hiệu từ bộ dao động nội tạo ra tín hiệu trung tần. Tín hiệu trung tần này sẽ được đưa
vào mạch khuếch đại cộng hưởng đơn dùng TR13, TR1, TR2 và IC2, IC3 và được
ghép tầng khuếch đại qua các tụ C6, C11, C74, C18, C23. Các cuộn cảm từ L2 đến L6
kết hợp với các tụ trên tạo thành các mạch lọc cộng hưởng ứng với mỗi tầng khuếch
đại trên.Các tụ C58, C59, C60, C61, C62, C63, C75, C76, C77, C78 có tác dụng chặn
và thoát thành phần cao tần.
Tín hiệu trung tần từ bộ trộn tần được lọc qua L1, C2 sau đó được đưa tới
TR1.Transitor TR1 có nhiệm vụ khuếch đại tín lên, đảm bảo mức tạp âm nhỏ và cách
ly với tầng ngoài vì trở kháng của tầng ngoài rất lớn. Tín hiệu sau đó tiếp tục được
khuếch đại qua các tầng tiếp theo.Các tụ C22, C11, C74, C18, C23 có nhiệm vụ cách
ly thành phần một chiều của tín hiệu đưa đến mạch tách sóng. Các tụ C4, C8, C14 có
tác dụng khử hồi tiếp âm của tín hiệu xoay chiều. Tín hiệu ra của mạch khuếch đại
trung tần sẽ được lấy ra từ cực máng của TR2, một phần được phản hồi trở lại qua R10
và C19 đóng vai trò như mạch phản hồi âm điện áp.

51
3.2.3.Bộ tách sóng
Bộ tách sóng là thiết bị dùng để tạo nên tín hiệu tần thấp, lặp lại quy luật điều chế
của tín hiệu tần cao mà máy thu nhận được.
Trong radar, tín hiệu tần cao mà máy thu nhận được là tín hiệu điều chế xung,
dạng: điều chế dao động siêu cao tần bằng tín hiệu xung thị tần. Do vậy ở máy thu, để
nhận được dạng đường bao của tín hiệu xung thị tần thì ta phải sử dụng bộ tách sóng
đỉnh.
Trong máy thu của radar sản xuất trong những năm gần đây, cùng với sự phát
triển của kỹ thuật điện tử người ta đã sử dụng các bộ tách sóng được chế tạo dưới dạng
mạch tích hợp ( IC ) sử dụng nguyên lý tách sóng cân bằng.
Phân tích hoạt động của mạch:
- Linh kiện:
+ Tụ điện: C81 đến C84
+ IC10 đến IC13 ( SL1613C )

Hình 3.6: Sơ đồ chân IC SL1613C


- Hoạt động:
Tín hiệu trung tần được đưa vào chân 7, nguồn cấp IC qua chân 2, chân 1, 5, 8
nối đất, chân 3 lấy ra tín hiệu RF, tín hiệu được lấy ra trên chân 4. Hai IC10 và IC13
đóng vai trò là mạch tách sóng cân bằng còn IC11, IC12 đóng vai trò như là tầng đệm.
Kết luận: bộ tách sóng vừa xét vừa mang tính chất chọn lọc về biên độ, vừa có
tính chất chọn lọc về pha. Mặt khác để tách sóng có hiệu qua cần phải đồng bộ tín hiệu
đưa vào và tín hiệu điều khiển cả về pha và biên độ.

52
3.2.4.Mạch khuếch đại thị tần
Tín hiệu sau khi qua bộ tách sóng thị tần sẽ tiếp tục được khuếch đại ở mạch
khuếch đại thị tần rồi sau đó mới đưa tới bộ chỉ thị để chỉ thị lên màn hình.
Phân tích hoạt động của mạch:
-Linh kiện mạch:
+ Điện trở: R17
+ Tụ điện: C70, C71, C26
+ Transitor: TR9
-Hoạt động của mạch:
Tín hiệu thị tần trước khi đưa tới khối hiển thị được đưa tới tầng điệm TR9,tầng
đệm này có tác dụng phối hợp trở kháng. Tín hiệu video từ mạch tách sóng đưa vào
bazo TR9, nếu là xung âm thì TR9 thông sẽ khuếch đại tín hiệu lên, nếu là xung dương
thì TR9 sẽ khóa. Tín hiệu ra trên Emitor của TR9 qua tụ lọc C6 đưa vào khối hiển
thị.Các tụ C70 và C71 có tác dụng chặn và thoát thành phần cao tần.

3.2.5.Các mạch phụ của máy thu


a.Mạch điều chỉnh hệ số khuếch đại (Gain)
Tác dụng của mạch điều chỉnh hệ số khuếch đại là làm cho điện áp tín hiệu ở
lối ra bộ khuếch đại trung tần sẽ đưa tới bộ tách sóng thị tần được ổn định khi mức
điện tín hiệu vào biến thiên, điều này, điều này rất cần thiết để chống lại sự biến thiên
tín hiệu do điều kiện truyền sóng…Để cho điện áp tín hiệu ở lối ra bộ khuếch đại trung
tần ít phụ thuộc vào biến thiên của tín hiệu vào, hệ số khuếch đại của bộ khuếch đại
trung tần cần được tăng lên khi tín hiệu vào nhỏ và giảm đi khi tín hiệu quá lớn.
Nguyên tắc điều chỉnh hệ số khuếch đại như sau: núm điều chỉnh hệ số khuếch đại
( Gain control ) đặt trên bảng điều khiển của màn chỉ thị. Bằng cách xoay núm thì điện
áp định thiên cho cực Emitor của TR1 thay đổi sẽ làm thay đổi hệ số khuếch đại của
TR1 thay đổi, làm cho mức tín hiệu ở lối ra bộ khuếch đại trung tần cũng bị thay đổi.
Phân tích hoạt động của mạch:
-Linh kiện mạch:
+ Điện trở: R50, R62 đến R67, R79, R109
+ Tụ điện: C4, C86
+ Diode: CD8, CD9
+ Biến trở: RV2
+ Transitor: TR6
+ IC6 ( NJM4558D )

53
PIN FUNCTION
1. A OUTPUT
2. A – INPUT
3. A + INPUT
4. V-
5. B + INPUT
6. B – INPUT
7. B OUTPUT
8. V+

Hình 3.7: Sơ đồ chân NJM4558D


- Hoạt động của mạch:
Tín hiệu từ Gain được lọc qua tụ C86, R79, qua biến trở RV4 có tác dụng làm thay
đổi tần số xung rồi qua R76 đến IC6, IC6 có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu lên. Tại đầu
ra của IC6 tín hiệu được chia làm hai nhánh. Nhánh thứ nhất sẽ được đi CD9-1 rồi tới
transitor TR6 đến chân Emitor của TR13,có tác dụng làm thay đổi hệ số khuếch đại
của TR13. Nhánh thứ hai sẽ được qua biến trở RV2, sau đó kết hợp với tín hiệu từ
trigger vào chân bazo của transitor TR7. Tín hiệu ra được lấy trên chân Emitor được
lọc qua tụ C5, C6 đưa vào chân 4 của IC2.
b.Mạch điều chỉnh nhiễu biển ( STC )
Khi biển lặng anten radar sẽ thu về rất ít sóng dội từ mặt biển, bởi vì sự phản xạ
gương xảy ra hoàn toàn đối với chùm tia sóng tới, làm cho những sóng dội đó không
trở về anten được. Tuy nếu có sóng trên măt biển, trong khi một số tia sóng của chùm
tia sóng tới bị phản xạ gương, một số tia tới tầm xa hơn bị tán xạ, một số tia còn lại bị
phản xạ trở lại anten, trở thành nhiễu sóng biển. Xét ở khoảng cách gần tàu, vì hai
nguyên nhân:
+ Góc tới của chùm tia sóng lớn, do đó hiện tượng phản xạ gương ít xảy ra.
+ Sóng biển khi quan sát ở vùng gần tàu là lớn nhất.
Vì hai nguyên nhân này, thực tế khi ta điều chỉnh hệ số khuếch đại để nhận biết
các mục tiêu ở xa hơn thì sóng dội từ biển quá mạnh làm cho dộ sáng ở vùng gần tâm
thường lớn nhất, làm mờ những mục tiêu nhỏ nằm trong vùng ấy.
Còn ở khoảng cách xa tàu: ở tầm xa hơn, với góc tới của chùm tia nhỏ thì số
tia sóng tới chịu phản xạ gương là đa số mặc dù ở đó sóng biển lớn, do vậy ở tầm xa
ảnh hưởng của nhiễu sóng biển giảm.
Như vậy, quy luật phân bố của nhiễu sóng biển là: tập trung với mật độ cao ở
vùng gần tàu (tâm màn chỉ thị) và suy giảm dần theo sự tăng khoảng cách. Dựa trên
quy luật phân bố này, người ta thiết kế mạch triệt nhiễu biển, với đúng nghĩa là điều
chỉnh độ nhạy theo thời gian (STC).
Nguyên lý: núm STC đặt trên bảng điều khiển của màn hình chỉ thị, sự điều
chỉnh của núm này tác động vào bộ khuếch đại trung tần của máy thu. Xung từ mạch
điều chỉnh nhiễu biển đồng bộ với xung khởi động (trigger), nó bắt đầu tác động vào

54
mạch khuếch đại trung tần và làm giảm hệ số khuếch đại của mạch. Thời gian tác dụng
của xung điều chỉnh nhiễu biển hoàn toàn có thể điều chỉnh núm STC, bởi vậy nó có
tác dụng làm tăng hoặc làm giảm độ sáng của tín hiệu sóng dội trong khoảng cách đã
chọn tính từ thời điểm bắt đầu đường quét.
Phân tích hoạt động của mạch:
- Linh kiện:
+ Điện trở: R25, R52 đến R55, R81 đến R87
+ Tụ điện: C85, C56,C87
+ Biến trở: RV3
+ Diode: CD12
+ Transitor: TR6
+ IC7 (NJM4558D)
- Hoạt động:
Tín hiệu từ STC được lọc qua R25 và C85 rồI được khuếch đại bởi IC7, ở đầu
ra tại chân 7 của IC7 tín hiệu được chia làm hai nhánh. Nhánh thứ nhất qua điện trở
R52 tới TR8,CD7 mắc song song với R53 đóng vai trò như mạch ghim áp. Tiếp theo
tín hiệu qua CD10-1 tới TR6 rồi tới chân Emitor của TR13. Nhánh thứ hai sẽ qua IC7
tới RV3 qua mạch vi phân gồm R61, C58, R60 có tác dụng biến đổi xung vuông thành
xung nhọn.Sau đó tín hiệu qua CD10-1 tới TR6 rồi vào chân Emitor cua TR13.
3.2.6.Mạch chỉ thị điều hưởng
Trong máy thu đổi tần nói chung, máy thu radar nói riêng sự không ổn định của
tần số tín hiệu thu và tần số ngoại sai sẽ làm cho tần số trung tần không ổn định, bởi vì
thông thường:
=

Giá trị của thay đổi sẽ làm cho phổ tín hiệu không lọt được vào hoàn toàn
(thậm chí không lọt được ) vào dải thông của bộ khuếch đại trung tần. Vì vậy cần phải
có mạch hiệu chỉnh cộng hưởng để đảm bảo cho giá trị tần số trung tần được ổn định.
Giúp cho người sử dụng biết được máy thu đã được điều chỉnh đúng hay chưa
người ta dùng mạch chỉ thị cộng hưởng.
Phân tích hoạt động của mạch:
- Linh kiện:
+ Điện trở: R26 đến R39, R86
+Tụ điện: C27 đến C44
+ Cuộn dây: L8,L9
+ Biến trở: RV1
+ Diode: CD2, CD3, CD4
+ Transitor: TR3, TR4, TR5
+ IC8
-Hoạt động:

55
Một phần tín hiệu trung tần từ bộ trộn sẽ được đưa tới khuếch đại qua bóng
TR3, phần tử thực hiện tách sóng TR4 là loại mosfet kênh dẫn có sẵn loại N
(2SK302GR),nó vừa có nhiệm vụ tách sóng đồng thời có nhiệm vụ khuếch đại. Trước
bộ tách sóng có khung cộng hưởng song song L8, C29 có tác dụng chọn lọc, giải thông
của khung rất hẹp. Tín hiệu sau khi tách sóng trước khi tới cơ cấu đo phải đi qua tầng
đệm TR5 để phối hợp trở kháng giữa tầng tách sóng và cơ cấu đo. Cơ cấu đo gồm có
IC8, CD4, trên lối vào của cơ cấu đo người ta măc tụ C44 để ngắn mạch các thành
phần tần số cao có thể gây ảnh hưởng tới cơ cấu đo. Tín hiệu ra của cơ cấu đo sẽ được
đưa tới khối chỉ thị để chỉ thị trên màn hình.

56
KẾT LUẬN

Qua 3 tháng làm đồ án tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
THS. Phạm Trọng Tài và các thầy cô giáo trong bộ môn, cùng với sự góp ý của các
bạn sinh viên lớp ĐTV 48 và nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp
với đề tài: Trình bày nguyên lý chung của radar hàng hải. Đi sâu phân tích nguyên lý
hoạt động khối thu (PCB.CAE 349A-1) của radar JMA3254.
Trong đề tài này em đã giải quyết được các vấn đề sau: Tìm hiểu chi tiết về
radar hàng hải JMA 3254: thông số kỹ thuật, khai thác sử dụng, nguyên lý hoạt động
và cấu tạo chi tiết các khối radar. Đi sâu phân tích hoạt động của khối thu trong radar:
cấu tạo của các thiết bị, linh kiện sử dụng trong khối thu, quá trình hoạt động của khối
thu. Qua quá trình làm đồ án, được làm tiếp xúc sử dụng với các thiết bị,linh kiện thực
tế, kết hợp với việc tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu đã giúp em củng cố thêm kiến thức đã
được học tập trong nhà trường, nắm bắt thêm được kỹ năng khi sử dụng, khai thác các
thiết bị trong thực tế.
Trong quá trình làm đồ án, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hiểu biết còn hạn
chế, khả năng tư duy có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có nên đồ án không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô, những góp ý của
bạn bè để giúp em khắc phục những sai sót của mình, vừng vàng hơn, hiểu biết hơn
trong nghề nghiệp sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, gia đình và
nhà trường đã tạo điều kiện, giúp đỡ để em có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn!

57
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] MARINE RADAR EQUIPMENT JMA-3253 and JMA-3254 “INTSRUCTION


MANUAL”, Japan Radio Co.,Ltd.
[2] Ramon Nitzberg, “Adaptive Signal Processing For Radar”, Artech house Boston
London.
[3] Phạm Minh Hà,” Kĩ thuật mạch điện,” nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[4] Trương Văn Tám,” Giáo trình Linh Kiện Điện Tử”.
[5] Văn Thế Minh,” Kĩ thuật vi xử lý”, Nhà xuất bản giáo dục.
[6] Dư Quang Bình, “ Cấu Kiện Điện Tử: Nhà xuất bản Đà Nẵng-1998.
[7] Trần Quang Vinh và Chử Văn An, “ Nguyên lý kỹ thuật điện tử” Nhà xuất bản
giáo dục- 2005.
[8] TS. Trần Đức Inh, “ Bài Giảng Định Vị Và Dẫn Đường”.
[9] TS. Trần Xuân VIệt,” Bài Giảng Kỹ thuật Anten”.
Website:
http://www.alldatasheet.com/
http://www.jrc.co.jp/
www.wikipedia.org/

58

You might also like