Professional Documents
Culture Documents
Kinh tế đầu tư
Kinh tế đầu tư
TIỂU LUẬN
MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI : LẬP DỰ ÁN KINH DOANH DỤNG CỤ THỂ THAO
TỔNG HỢP
1
HÀ NỘI 2019
Bảng báo cáo phân công công việc
2
MỤC LỤC
PHẦN 1: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG.................................................................4
1.1. Hàng hóa: dụng cụ thể thao dành cho sinh viên...................................5
3
PHẦN 1: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Phân khúc thị trường:
Dựa trên biểu mẫu khảo sát, chúng em tiến hành lựa chọn phân khúc sinh viên
Dung lượng thị trường : 27000 SV Khu vực Chùa Láng , Nguyễn Chí Thanh
10000 SV Đại học Ngoại Thương : bơi, cầu lông, aerobic
2000 SV Học Viện Ngoại Giao.
2000 SV Học viện Thanh Thiếu niên
9000 SV Đại học Luật
4000 SV Học viện hành chính quốc gia
4
1.1. Hàng hóa: dụng cụ thể thao dành cho sinh viên.
Đối với sinh viên, việc luyện tập thể dục thể thao có lợi cho sức khỏe. Đặc biệt,
việc mua sắm dụng cụ cho các môn thể chất ở trường Đại học là bắt buộc.
5
Các mặt hàng: cầu lông, đồ bơi ( quần áo bơi, mũ bơi, kính bơi), bóng rổ, bóng chuyền,
bóng đá ( quần áo, giày, bóng )
6
Sinh viên với mức thu nhập trung bình, việc mua sắm dụng cụ thể thao phục vụ
học tập là bắt buộc, tuy nhiên nếu có thể thuê lại hoặc mua với giá rẻ( ví dụ thuê với giá
20000-30000đ/dụng cụ/ tháng), dùng trong 1 thời gian ngắn sẽ thuận tiện hơn.
1.2. Các hình thức bán hàng.
Từ kết quả khảo sát, cho thấy tỉ lệ giữa 2 hình thức sấp sỉ nhau: 51,9% và 48,1%.
Chúng em sẽ tiến hành dự án kinh doanh qua cả 2 hình thức online và offline:
Online: chạy ads và đặt qua page
Offline: trực tiếp tại cửa hàng
1.3. Đối thủ cạnh tranh.
7
- Số lượng shop dụng cụ thể thao khu vực Đống Đa: ít
- 1 số những đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
8
PHẦN 2: PHÂN TÍCH KĨ THUẬT DỰ ÁN
1. Tìm nguồn nhập hàng
Để tìm được các nhà cung cấp uy tín và mặt hàng dụng cụ thể thao đảm bảo chất
lượng và có chính sách chiết khấu tốt không phải là điều dễ dàng. Ta cần phải làm việc
với nhiều đầu mối đối tác, kiểm tra nguồn gốc hàng hóa, có hóa đơn chứng từ đầy đủ.
Đối với nguồn nhập hàng cho một cửa hàng kinh doanh dụng cụ thể thao thì ta có
thể có các lựa chọn như sau:
Nguồn hàng tự sản xuất
Nhập hàng về từ các chợ đầu mối
Từ các xưởng sản xuất
Hàng ngoại nhập
Từ các nhà sản xuất hoặc đại lý bán buôn
Xét đến nguồn vốn có giới hạn và quy mô cửa hàng cỡ nhỏ - trung bình, nhóm đã
chọn nhập hàng từ các xưởng sản xuất. Tại đây, việc thương lượng về giá thành, mẫu mã
cũng như hợp đồng, hóa đơn đều được đảm bảo. Hàng hóa có nguồn gốc rõ ràng, phù hợp
với nhóm khách hàng mục tiêu của cửa hàng.
2.Chọn địa điểm đặt dự án
Lựa chọn địa điểm cho dự án luôn có vai trò rất quan trọng trong công tác chuẩn
bị, lên kế hoạch cho dự án. Với mô hình kinh doanh dụng cụ thể thao tổng hợp thì ta cần
xác định địa điểm cho doanh nghiệp bán lẻ chứ không phải cho doanh nghiệp sản xuất.
Tùy theo loại hình hàng hóa kinh doanh mà những tiêu chí chọn địa điểm cũng
khác nhau. Ví dụ như cửa hàng bán bánh cần ở một vị trí thuận chiều đi làm trong khi cửa
hàng bán rượu lại phù hợp hơn với chiều từ chỗ làm về nhà.
Một số tiêu chí đánh giá địa điểm cho cửa hàng bán lẻ dụng cụ thể thao tổng hợp:
Thuê quầy hàng trong một trung tâm thương mại hay bán độc lập ngoài mặt phố
Phân tích nhân chủng học
Thăm dò người địa phương
Mật độ lưu thông
Mức độ được nhìn thấy
Lối đi và việc đỗ xe
Khoảng cách với đối thủ cạnh tranh (nếu có)
Phí thuê mặt bằng
Nhân tố cần lưu ý hơn cả vẫn là phí thuê mặt bằng cho cửa hàng. Do đây là một
cửa hàng kinh doanh dụng cụ thể thao cỡ trung bình - nhỏ, chi phí này cần được cân đối
hợp lý khi đối tượng khách hàng tiềm năng chỉ là các bạn học sinh - sinh viên.
***** Cân nhắc tất cả các yếu tố trên, chúng em đã tìm hiểu và quyết định đặt
địa điểm cho dự án ở ngoài mặt đường phố Chùa Láng, trong phạm vi bao quanh bởi 2
trường tiểu học và trung học cơ sở, cũng như 2 trường Đại học là ĐH Ngoại Thương và
Học viện Ngoại Giao vì:
9
Vị trí phù hợp với đối tượng khách hàng tiềm năng, ở ngoài mặt phố - tiện cho
khách hàng ghé thăm.
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng hiện chưa có nên không cần tính toán khoảng cách
cho phù hợp.
Chi phí thuê mặt bằng ở giữa phố sẽ tối ưu hơn với vốn dự kiến cho dự án.
3. Xác định nhu cầu vốn của dự án
Nhu cầu vốn ban đầu của dự án được dự trù theo các chỉ tiêu trong khâu chuẩn bị:
Tài sản cố định: gồm 1 máy tính, ước tính giá trị là 7 triệu đồng, 10 kệ để hàng có
tổng giá trị là 10 triệu và 1 điều hòa trị giá 8 triệu. Tổng giá trị những TSCĐ này là
25 triệu đồng.
Doanh thu dự tính của mỗi quý được xét đến là 300 triệu. Cửa hàng có dự trù một
khoản trợ cấp nhu cầu vốn lưu động cho mỗi quý là 25 triệu.
Một khoản tiền để mua hàng hóa ban đầu là 50 triệu.
Tiền thuê mặt bằng mỗi tháng là 7 triệu. Ta cần chi một khoản tiền thuê mặt bằng
ngay từ ban đầu là 20 triệu cho cả một quý đầu tiên.
Như vậy, khoản vốn cần dành ra trước khi dự án đi vào hoạt động là 120 triệu.
Trong khoản tiền này thì chỉ có một nửa (60 triệu) là vốn có sẵn. 60 triệu còn lại là từ đi
vay và chi phí lãi của khoản vay này là 12%/ năm. Như vậy chi phí lãi vay của mỗi quý
sẽ là 3% của khoản vay, tức là 1.8 triệu.
Trong quá trình dự án hoạt động, lợi nhuận từ mỗi quý sẽ được tái đầu tư lại vào
việc mua hàng hóa đầu vào và dành cho các chi phí phát sinh. Nhu cầu tài trợ vốn lưu
động không thay đổi nên mỗi quý không cần phân bổ thêm tiền cho khoản này.
10
Nhóm 1 ( độ tuổi từ 18-22 tuổi) : Độ tuổi học sinh sinh viên ,các bạn trẻ
năng động có nhu luyện tập thể thao rèn luyện sức khỏe và sử dụng dụng cụ
thể thao cho mục đích học tập, hay vui chơi, phục vụ sở thích .
Sản phẩm phù hợp: Cầu lông, vợt cầu lông, đồ bơi,phao bơi, đồ tập
aerobic,bóng rổ bóng bàn,..vv.
Nhóm 2( độ tuổi từ 22-30 tuổi): Độ tuổi trưởng thành, những người bận
rộng với công việc và không có nhiều thời gian nhưng vẫn quan tâm đến
sức khỏe sẽ dành sự quan tâm cho các bộ môn rèn luyện sức khỏe, tăng
cường thể lực, phục vụ mục đích thẩm mĩ.
Sản phẩm phù hợp: Đồ tập gym, tạ, dụng cụ phòng tập,bóng tập, đồ
tập yoya, thảm tập,..vv.
- Phân khúc theo xu hướng tiêu dung:
Khách hàng có nhu cầu sử dụng lâu dài : sẵn sàng chi trả 1 khoản tiền lớn
cho dụng cụ thể thao của mình.
Khách hàng có nhu cầu ngắn hạn : Có nhu cầu thuê lại dụng cụ hoặc mua
với giá rẻ.
2. Mục tiêu giá trị
- Đáp ứng nhu cầu về dụng cụ thể dục thể thao cho các bạn học sinh – sinh viên
và các anh chị văn phòng phục vụ mục đích học tập và nâng cao sức khỏe, thể
chất và thẩm mĩ.
- Cung cấp những sản phẩm chính hãng chất lượng cao tới tay người tiêu dung
với giá cả cạnh tranh nhất
- Mang đến giải pháp cho những bạn sinh viên có nhu cầu thuê lại dụng cụ thể
dục thể thao
3. Kênh phân phối
- Mở 1 cửa hàng trưng bày ở địa bàn Chùa Láng : Đây là kênh ưu tiên thứ 2 tạo
dựng niềm tin cho khách hàng , khách hàng có thể đến tận cửa hàng để xem
trực tiếp sản phẩm và chọn cho mình một lựa chọn phù hợp nhất.
- Mở kênh bán online trên các trang thương mại điện tử :Shopee, Tiki,
Lazada,Sendo,.. : Đây là kênh bán hàng chính cần tập trung nhiều vì chủ yêú
đôi tuợng khách hàng thường là những người bận rộn,ít có thời gian đến tận cửa
hàng. Đặc biệt, kênh bán hàng online còn mang lại rất nhiều lọiư ích: Tiết kiệm
chi phí, dễ dàng quảng bá và có thể bán hàng mọi lúc mọi nơi.
- Tăng tương tác với khách hàng qua các kênh mạng xã hội như : Facebook( xây
dựng page bán hàng) và Instagram để quảng bán hình ảnh sản phẩm đến với
khách hàng.
4. Xây dựng quan hệ khách hàng
- Xây dựng chiến dịch marketing đưa hình ảnh doanh nghiệp tới gần hơn với
khách hàng ( Tài trợ dụng cụ cho 1 CLB thể thao của 1 trường Đại học ( ví dụ:
CLB thể thao FSC của trường đại học Ngoại thương)
11
- Quảng bá hình ảnh trên các mạng xã hội : cụ thể là Facebook và Instagram
- Xây dựng chương tích điểm tri ân khác hàng : 10 nghìn đồng= 1 điểm ( đủ 100
điểm khách mua hàng được giảm giá 5%), giảm giá 30% /1 sản phẩm cho
khách hàng thân thiết vào ngày sinh nhật
5. Nguồn lực chính
- Nền tảng mạng xã hội Facebook, Instagram
- Kênh bán hàng điện tử : Shopee, Lazada
- Cơ sở hạ tầng : Cửa hàng trưng bày phục vụ khách hàng mua trực tiếp
- Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động ,nhiệt tình
6. Hoạt động kinh doanh chính
- Phân phối, bán lẻ dụng cụ tập luyện thể dục thể thao của các hãng nổi tiếng trên
thị trường đến các hãng bình dân phục vụ nhu cầu khách hàng và phù hợp với
khả năng tài chính của khách hàng: Tập trung vào phân khúc sinh viên ( sử
dụng lợi thế địa điểm gần các trường đại học,trung học thu hút lượng khách
hàng có nhu cầu lớn về dụng cụ thể thao : bóng đá, bóng bàn,cầu lông, bóng
rổ,đồ bơi, vv ). Và bổ sung thêm các mặt hàng phục vụ nhu cầu tập luyện thể
thao của giới văn phòng : đồ tập gym, đồ tập yoga, dụng cụ tập gym, thảm tập,
bóng tập,..vv
- Cung cấp dịch vụ cho thuê dụng cụ thể thao đối với khách hàng có nhu cầu :
cho thuê vợt cầu lông, vợt bóng bàn, đồ bơi, phao bơi, đồ tập aerobic,vv
- Làm đại lí phân phối thẻ tập của phòng gym, phòng tập yoga.
7. Đối tác dự án
- Các nhà cung cấp:Victory, Thành Công, Ba Sao,Yonex,Gerusta,Tango
- Các phòng tập trong khu vực : Palan Yoga Center- 14 Pháo Đài Láng ,Gym
Star- Ngõ 1194 đường Láng.
8. Cấu thành chi phí dự án
-Tài sản cố định ; 25 triệu đồng
- Hàng hóa : 50 triệu đồng
- Chi phí thuê mặt bằng: 20 triệu ( trả trước 3 tháng )
- Tài trợ nhu cầu vốn lưu động: 25 triệu
9. Dòng doanh thu
- Doanh thu từ bán hàng : 270 triệu/quý
- Doanh thu từ cho thuê: 15 triệu /quý
- Doanh thu từ hoa hồng bán thẻ tập : 15 triệu / quý
12
PHẦN 3: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
13
1. Danh mục các sản phẩm chính
Dự tính số
Đơn giá trung lượng bán
Tên sản phẩm Tổng doanh thu
bình được trong
quý
Loại chất
300.000-600.000 10-20 3.000.000-12.000.000
lượng cao
Vợt cầu Loại chất
lông lượng thông 100.000-300.000 100-200 10.000.000-60.000.000
mới thường
Loại chất
50.000-100.000 50-100 2.500.000-10.000.000
lượng thấp
Thuê theo 100-150 (lần/
30.000-60.000 3.000.000-9.000.000
Vợt cầu tháng quý)
lông cũ Thuê theo 100-150 (lần/
10.000 1.000.000-1.5000.000
ngày quý)
Loại 1 5.000-10.000 300 1.500.000-3.000.000
Cầu
Loại 2 10.000-30.000 100 1.000.000-3.000.000
Loại chất
300.000-500.000 70-100 21.000.000-50.000.000
lượng cao
Loại chất
Đồ bơi lượng thông 150.000-300.000 100-200 15.000.000-60.000.000
thường
Loại chất
100.000-150.000 70-150 7.000.000-22.500.000
lượng thấp
Kính bơi 60.000-200.000 100-200 6.000.000-40.000.000
Mũ chùm đầu bơi 60.000-200.000 100-200 6.000.000-40.000.000
Đồ thể Áo 100.000-300.000 50-100 5.000.000-30.000.000
chất Quần 100.000-300.000 50-100 5.000.000-30.000.000
14
Hạng mục Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
15
Nội dung Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Nợ đầu quý 60 triệu 45 triệu 30 triệu 15 triệu
Lãi vay phải trả 1,8 triệu 1,35 0,9 triệu 0,045 triệu
Gốc phải trả 15 triệu 15 triệu 15 triệu 15 triệu
hàng quý
Tổng trả nợ 16,8 triệu 16,35 triệu 15,9 triệu 15,045 triệu
trong quý
Nợ cuối quý 45 triệu 30 triệu 15 riệu 0
Do nhu cầu thị trường đã phân tích ở phẩn trên, ước tính doanh thu trong 1 quý (3 tháng)
là 300 triệu VNĐ.
Trong đó, giá vốn chiếm 45% tức là 135 triệu dùng để mua hàng hóa cho những quý sau.
Các chi phí chiếm 21,5% doanh thu là 65 triệu bao gồm các chi phí về thu mặt bằng, trả
lương, …. Các chi phí khác chiếm 5% tức là 15 triệu (bao gồm chi phí điện, nước, bảo
vệ,…)
Ban đầu, vay ngân hàng 60 triệu với lãi vay là 12%/năm hay 3%/quý tức là 1,8 triệu/quý
Thuế TNDN là 20% /năm tức là 5%/quý
16
Bảng chi phí của dự án
Số Đơn Tính
STT Nội dung Đơn giá Tổng
lượng vị theo
TSCĐ 25.000.000
Máy tính 7.000.000 1 chiếc 7.000.000
Khâu
Kệ để hàng 1.000.000 10 chiếc 10.000.000
chuẩn 1
Điều hòa 8.000.000 1 chiếc 8.000.000
bị
Hàng Hóa 50.000.000 50.000.000
TỔNG 75.000.000
Giá vốn hàng
2 45.000.000/tháng Quý 135.000.000
hóa
Thuê mặt
3 7.000.000/tháng 3 tháng Quý 20.000.000
bằng
Chi Thuê nhân
phí viên
hàng Nhân viên bán
4 6.5000.000/tháng 1 người Quý
quý hàng
45.000.000
Nhân viên
8.500.000/tháng 1 người Quý
quản lí kho
5 Chi phí khác 5.000.000/tháng Quý 15.000.000
TỔNG 215.00.000
17
PHẦN 4 : ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN KINH DOANH
1. Hiệu quả đầu tư thông qua các chỉ số
- Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế-
xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong
một thời kì nhất định
- Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối .Hiệu quả tuyệt đối là
hiệu quả được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Cũng hiệu quả tương đối được
tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
- Đánh giá hiệu quả dự án thông qua các chỉ số kinh tế: Thời gian hoàn vốn và NPV
18
Thời gian hoàn vốn và NPV của dự án
19
2.Phân tích SWOT của dự án
1. Điểm mạnh ( S)
- Lợi thế giao dịch, mua bán nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và công sức ( có cả
online và offline)
- Vị trí địa lý thuận lợi: ở khu vực chùa Láng , dân cư đông đúc, tập trung nhiều
trường đại học, trung học có yều cầu học các môn thể dục thể thao
- Là một trong những nhà nhà cung cấp mua bán và cho thuê dụng cụ thể dục duy
nhất ở Khu vực Đống Đa.
- Giá cả hợp lý, phù hợp với túi tiền của sinh viên, học sinh, thời gian cho thuê thoải
mái, linh động, chi phí đền bù hỏng hoặc mất không quá giá trị ban đầu của sản phẩm.
- Dịch vụ đi kèm: thẻ hội viên: tận dụng cơ hội giữ chân khách hàng tiềm năng và
trung thành, mua hàng đổi điểm rồi lại đổi lấy hàng.
- Có nhiều ưu đãi giảm giá thu hút khách hàng như thuê với số lượng lớn hay nhu cầu
sử dụng lâu dài,…
- Ở khía cạnh cho thuê sẽ không mất quá nhiều nguyên liệu ( có thể tận dụng tối đa
vòng đời sản phẩm trong khi giá trị vẫn tăng .
- Vốn đầu tư ban đầu nhỏ, giảm rủi ro sau này.
2. Điểm yếu ( W)
- Phạm vi bán hàng còn hẹp, chưa mở rộng và đáp ứng hết các phân khúc khách
hàng.
- Mặt hàng chưa đa dạng, chỉ là ở mức tầm chung , chưa có mặt hàng sang trọng.
- Có thể gặp rủi ro tài chính nếu không quản chặt khâu cho thuê bị hỏng hay mất đồ
liên tục.
3. Cơ hội (O)
- Xu hướng tiết kiệm lên ngôi vì vậy mà dịch vụ cho thuê dụng cụ đang rất hot và là
một trong những ngành tiềm năng .Do đó, dự án đã tận dụng cơ hội nắm bắt khi sinh
viên, học sinh ( tài chính có ít ) có thể thuê, mua dụng cụ tốt và đầy đủ với mức giá
cạnh tranh.
20
- Sự thay đổi về lối sống healthy and balance sẽ kích thích mọi người tập thể dục và
dịch vụ mua bán dụng cụ thể dục thể thao là không thể thiếu, thu hút những người
trung niên, người có tuổi muốn rèn luyện sức khỏe.
- Các trường đại học cũng như THPT cũng đang ngày càng tổ chức nhiều giải thể thao
vì vậy mà nhu cầu thuê mua dụng cụ ngày càng nhiều.
- Khám phá thị trường và mở rộng sản phẩm để thu hút khách hàng.
4. Thách thức ( T)
- Gặp rủi ro nếu như khấu quản lý bảo quản sản phẩm lỏng lẻo.
- Nếu như không các có phướng án mở rộng phạm vị kinh doanh hay dịch vụ , sản
phẩm thì sẽ bị các công ty khác cạnh tranh, cướp mất khách hàng.
- Nguồn vốn đầu vào kế cả tài sản cố định và vốn lưu động có thể gặp rủi ro nếu kinh
doanh thua lỗ trong thời gian dài.
người tập thể dục và dịch vụ mua bán dụng cụ thể dục thể thao là không thể thiếu, thu
hút những người trung niên, người có tuổi muốn rèn luyện sức khỏe.
- Các trường đại học cũng như THPT cũng đang ngày càng tổ chức nhiều giải thể thao
vì vậy mà nhu cầu thuê mua dụng cụ ngày càng nhiều.
- Khám phá thị trường và mở rộng sản phẩm để thu hút khách hàng.
21