Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Bo-Cau-Hoi-Van-Dap-Van-Tai-Giao-Nhan-Trong-Ngoai-Thuong-Co-Giai-Chi-Tiet
(123doc) - Bo-Cau-Hoi-Van-Dap-Van-Tai-Giao-Nhan-Trong-Ngoai-Thuong-Co-Giai-Chi-Tiet
(123doc) - Bo-Cau-Hoi-Van-Dap-Van-Tai-Giao-Nhan-Trong-Ngoai-Thuong-Co-Giai-Chi-Tiet
Câu 1: Tại sao vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt?
Trả lời:
- Vận tải là ngành sản xuất vật chất vì có sự kết hợp của 3 yếu tố tạo nên sản phẩm mới:
sức lao động (con người), công cụ lao động và đối tượng lao động. Con người bằng công
cụ lao động (phương tiện vận chuyển) tác động vào đối tượng lao động (đối tượng vận
chuyển – hành khách, hàng hóa) để tạo ra sản phẩm mới (sự di chuyển vị trí trong không
gian).
- Vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt vì:
+ Quá trình vận tải không làm thay đổi tính chất lý hóa của đối tượng vận chuyển, chỉ làm
thay đổi vị trí đối tượng vận chuyển;
+ Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gắn liền với nhau, không tách rời nhau;
+ Sản phẩm vận tải không có hình dạng, kích thước, trọng lượng nhưng có tính vật chất vì
mang đủ hai thuộc tính giá trị - cước phí vận tải và giá trị sử dụng.
Câu 2: Trình bày phân loại vận tải
Trả lời:
1. Căn cứ phạm vi phục vụ:
- Vận tải công cộng: phục vụ nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hóa toàn xã hội, là
một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân, tạo ra sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân. Ví dụ: xe khách.
- Vận tải nội bộ: phục vụ nhu cầu vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm, bán thành
phẩm,… nội bộ cơ quan, xí nghiệp; là một bộ phận không thể tách rời của hoạt động sản
xuất kinh doanh; được tính vào giá thành, là một bộ phận cấu thành giá cả sản xuất. Ví
dụ: xe đưa đón CBCNVC.
2. Căn cứ phạm vi hoạt động:
Nguyễn Thu Thủy – Anh 11 Kinh tế K49 7
- Vận tải nội địa: quá trình vận chuyển nằm trong phạm vi biên giới một quốc gia.
- Vận tải quốc tế: hình thức vận chuyển hàng hóa vượt ra khỏi phạm vi biên giới một quốc
gia, có nghĩa là điểm đầu và điểm cuối của quá trình vận tải nằm trên hai lãnh thổ khác
nhau.
+ Vận tải trực tiếp: giữa hai quốc gia có chung biên giới hoặc sử dụng vùng biển quốc tế.
+ Vận tải quá cảnh: sử dụng lãnh thổ của một hoặc nhiều nước thứ ba.
3. Căn cứ môi trường hoạt động:
- Vận tải đường bộ: đường sắt và ô tô
+ Vận tải bằng ô tô: cơ động, linh hoạt, hoạt động trên mọi địa hình; năng lực vận chuyển
hạn chế.
+ Vận tải đường sắt: hoạt động quanh năm, ít chịu ảnh hưởng của thời tiết; năng lực vận
chuyển lớn; kém linh hoạt, cơ động => vận chuyển chặng chính, kết hợp với các phương
thức khác.
- Vận tải đường thủy: chủ yếu đường biển.
- Vận tải đường không: chủ yếu máy bay.
- Vận tải đường ống: phương thức vận tải rẻ nhất, áp dụng cho vận tải dầu, nước, các sản
phẩm liên quan đến dầu, khí đốt,…
4. Căn cứ đối tượng vận chuyển:
- Hành khách
- Hàng hóa
- Hỗn hợp
5. Căn cứ khoảng cách vận chuyển:
- Vận chuyển đường gần: trong cùng khu vực. VD: Việt Nam và các nước châu Á, ngược
lại.
- Vận chuyển đường xa: VD: Việt Nam và các nước EU, Mỹ.
6. Căn cứ cách tổ chức vận chuyển:
- Đơn phương thức: vận chuyển bằng 1 phương thức duy nhất (không phải 1 phương tiện
duy nhất).
3. Vạch xếp hàng Plimsoll: được xây dựng dựa trên mớn nước của tàu, vùng kinh doanh,
mùa kinh doanh. Do tàu phải di chuyển vào các vùng khác nhau nên dựa vào vạch xếp
hàng này để xếp hàng sao cho mớn nước tối đa của tàu không lớn hơn mớn nước của các
vùng biển đi qua.
4. Mớn nước của các cảng Việt Nam:
- Cảng nước ngọt nên mớn nước thấp: Cái Lân là 15m, Hải Phòng là 6-9m
Nguyễn Thu Thủy – Anh 11 Kinh tế K49 21
- Thường phải lõng hàng.
Câu 17: Cờ tàu là gì? Ý nghĩa của việc cắm cờ thường và cắm cờ phương tiện
Trả lời :
* Cờ tàu là cờ quốc tịch của tàu. Tàu đăng ký ở nước nào thì mang quốc tịch và treo cờ
nước đó. Cờ tàu gồm 2 loại :
+ Cờ thường (Conventional flag): cờ quốc tịch của nước sở hữu tàu.
+ Cờ phương tiện (Flag of convenience): tàu đăng ký và treo cờ của nước khác nước sở
hữu con tàu.
* Ý nghĩa của việc cắm cờ:
- Cờ thường: quản lý số lượng tàu thực của nước sở hữu.
- Cờ phương tiện: tránh thù địch (treo cờ nước trung lập) và được hưởng ưu đãi về thuế,
phí vận tải (treo cờ nước đang và kém phát triển). Các nước cho thuê cờ phương tiện thì
thu được phí và sử dụng được nguồn nhân lực thừa của nước mình.
Câu 18: Khái niệm và ý nghĩa của hệ số xếp hàng của hàng và hệ số xếp hàng của
tàu
Trả lời :
- Hệ số xếp hàng của hàng là tỷ lệ giữa thể tích của hàng hóa và trọng lượng của hàng hóa
khi đã được xếp lên tàu, cho biết một tấn hàng chiếm bao nhiêu đơn vị thể tích trong hầm
tàu.
Stowage factor = V/D (V : thể tích hàng, D: trọng lượng hàng)
- Hệ số xếp hàng của tàu là tỷ lệ giữa dung tích chứa hàng của tàu với trọng tải tịnh của
tàu, cho biết một tấn trọng tải tịnh của tàu tương đương bao nhiêu đơn vị dung tích chứa
hàng.
Coefficience of loading = CS/DWCC
- Hệ số xếp hàng của hàng càng nhỏ thì hàng càng nặng (<=40c.ft/tấn: nặng). Từ hệ số
xếp hàng, ta tìm ra phương án xếp hàng tối ưu để tận dụng được cả thể tích và trọng tải
tàu :
X1 + X2 + … + Xn = DWCC
Câu 24: Ký hậu chuyển nhượng chứng từ vận tải là gì ? Có những cách ký hậu
chuyển nhượng nào ?
Trả lời :
1. Ký hậu chuyển nhượng chứng từ vận tải là một thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu
hàng hóa ghi trên chứng từ từ người này sang người khác.
2. Các cách ký hậu chuyển nhượng:
- Ký hậu đích danh: người ký hậu ghi rõ tên người được hưởng lợi (Deliver to…). Khi đó
vận đơn theo lệnh trở thành vận đơn đích danh.
Câu 26: Trình bày về Surrendered Bill of Lading và Sea Way Bill.
Trả lời:
1. Seaway bill:
- Nguyên nhân ra đời:
+ Những chuyến hành trình ngắn, B/L được vận chuyển lâu làm hàng phải lưu kho bãi
+ Chi phí in B/L đắt
+ Yêu cầu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào ngành vận tải
- Chức năng: khá giống với vận đơn đường biển, chỉ khác là không có chức năng chuyển
nhượng (Non-negotiable).
- Nội dung :
+ Mặt trước: giống vận đơn đường biển.
+ Mặt sau: không in gì hoặc in một số lưu ý.
- Điểm khác biệt so với B/L:
+ B/L có 3 chức năng, Seaway bill có 2 chức năng
+ B/L ko gửi cùng hàng hóa, Seaway bill gửi cùng hàng hóa
+ B/L in đủ điều kiện, Seaway bill ko in hoặc in một số lưu ý.
+ B/L có thể có theo lệnh hoặc vô danh, S.B chỉ có đích danh
- Nguyên nhân chưa thông dụng :
+ Người ta cho rằng B/L an toàn hơn
+ Tập quán
+ Không chuyển nhượng được.
2. Surrendered B/L – Vận đơn xuất trình tại cảng gửi:
Để khắc phục tình trạng vận đơn đến chậm và để tiết kiệm chi phí gửi vận đơn gốc, người
ta dùng một loại vận đơn gọi là “Vận đơn xuất trình tại cảng gửi” (Surrendered Bill of
Lading). Đây là loại vận đơn thông thường, chỉ khác là khi ký phát vận đơn, người vận
chuyển hoặc đại lý tàu đóng thêm dấu “đã nộp vận đơn” (surrendered) lên vận đơn và thu
hồi vận đơn đồng thời thông báo cho đại lý tàu tại cảng đích biết để đại lý trả hàng cho
Câu 32: Trình bày các nguồn luật điều chỉnh trách nhiệm của người chuyên chở
đường biển đối với hàng hóa vận chuyển theo vận đơn và so sánh nội dung về giới
hạn trách nhiệm của người chuyên chở theo các nguồn luật đó.
Trả lời:
Nguyễn Thu Thủy – Anh 11 Kinh tế K49 42
Hague Hague - Visby SDR Hamburg BLHHVN
100GBP/kiệ - 10.000 Franc 666.67SDR/kiện - 835 SDR/kiện, - Kê khai thì bồi
n, đơn vị vàng/kiện, đơn vị , đơn vị hàng đơn vị hoặc thường theo số
hàng hóa và hàng hóa hoặc 30 hóa hoặc 2 2,5SDR/kg hàng kê khai.
không vượt Franc vàng/kg SDR/kg hàng hóa cả bì bị mất - Giới hạn trên
giá trị lô hàng hóa cả bì bị hóa cả bì mát, hư hỏng; 1 đơn vị: Giống
hàng mất mát hư hỏng. - Với những SDR
- Franc vàng là nước không là - Hàng trong
đồng tiền chứa thành viên IMF container:
65,5mg vàng hoặc không chấp Giống Visby.
nguyên chất nhận SDR thì - Chậm giao
900/1000. giới hạn là giống Hamburg.
- Hàng hóa trong 12.500mu/kiện,
container: đơn vị hoặc
+ Đơn vị hàng 37,5mu/kg hàng
hóa là đơn vị tính hóa ;
cước ; - Hàng hóa trong
+ Nếu đã kê khai container: quy
số gói, bao, định giống
kiện,.. trong vận Visby. Bổ sung
đơn thì gói, bao, thêm, nếu
kiện được coi là container không
đơn vị tính cước do người chuyên
và bồi thường chở cung cấp thì
theo số kê khai ; coi như một đơn
+ Nếu không kê vị hàng hóa để
khai thì cả bồi thường;
container coi như - Hàng hóa chậm
Câu 33: Trình bày nội dung về thông báo tổn thất và khiếu nại người chuyên chở
đường biển đối với hàng hóa vận chuyển theo vận đơn theo các nguồn luật quốc tế
hiện hành (Quy tắc Hague, Quy tắc Hague-Visby, Quy tắc Hamburg)
Trả lời:
1. Thông báo tổn thất:
- Thông báo bằng văn bản, do người nhận hàng lập, gửi cho người chuyên chở, thông báo
rõ tình trạng tổn thất của hàng hóa, trong thời hạn quy định, để bảo lưu quyền khiếu nại
người chuyên chở.
- Nếu tổn thất rõ rệt tức là nhìn thấy bằng mắt thường:
+ Thông báo bằng biên bản hàng tổn thất: COR.
+ Hague và Visby: COR phải được lập trước và vào lúc giao hàng.
+ Hamburg: COR phải được lập không muộn hơn ngày sau ngày giao hàng cho người
nhận.
- Nếu tổn thất không rõ rệt, tức là không nhìn thấy bằng mắt thường hoặc nghi ngờ tổn
thất:
+ Thông báo bằng thư dự kháng : LOR.
+ Hague và Visby : thông báo trong vòng 3 ngày từ khi nhận hàng.
+ Hamburg : thông báo trong vòng 15 ngày từ khi nhận hàng.
- Đối với hàng chậm giao: thông báo trong vòng 60 ngày kể từ khi nhận hàng.
2. Khiếu nại người chuyên chở:
- Người khiếu nại : người gửi hoặc đại diện ; người nhận hoặc đại diện.
Câu 43: Quy định về cước phí thuê tàu của hợp đồng thuê tàu chuyến
Trả lời:
1. Cước phí là số tiền người thuê tàu phải trả cho người chuyên chở về việc vận chuyển
hàng hóa và các hoạt động liên quan đến vận chuyển hàng hóa.
2. Mức cước: là số tiền phải trả trên một đơn vị tính cước.
3. Đơn vị tính cước:
- Hàng cồng kềnh: đơn vị tính là đơn vị thể tích (m3 hoặc c.ft).
- Hàng nặng: đơn vị tính trọng lượng (ton).
- Hàng khác: gallon (dầu), standard (gỗ), bushels (lúa).
- Với tàu thuê bao, tính cước trên đơn vị dung tích hoặc trọng tải của tàu.
4. Số lượng hàng hóa tính cước:
- Tính theo hàng hóa thực xếp tại cảng đi hay hàng hóa ghi trên vận đơn.
- Tính theo hàng hóa thực giao ở cảng đến: với những hàng hóa giá trị thấp thì không cân
lại mà quy định tính theo số lượng ghi trên vận đơn, khấu trừ 1-2%.
5. Thời gian thanh toán:
- Thanh toán cước trước (Prepaid freight) hoặc thanh toán tại cảng đi (freight payable at
port of lading): thanh toán ngay khi ký vận đơn hoặc sau khi ký vận đơn một vài ngày.
- Thanh toán sau (Freight to collect) hoặc thanh toán tại cảng đến. Cụ thể:
+ Thanh toán lúc bắt đầu
+ Thanh toán trong lúc dỡ hàng
III. Chương 4. Chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng
không Câu 55: Vị trí và đặc điểm của vận tải hàng không.
Trả lời:
1. Vị trí:
- Vận tải hàng không chiếm vị trí số 1 trong vận tải các hàng hóa sau:
+ Hàng giá trị cao
+ Hàng cần giao ngay để đáp ứng nhu cầu và thời vụ thị trường
+ Hàng mau hỏng
+ Hàng cứu trợ, khẩn cấp
- Mắt xích quan trọng trong vận tải đa phương thức
- Vị trí quan trọng trong giao lưu kinh tế - văn hóa giữa các quốc gia, dân tộc.
2. Đặc điểm:
* Ưu điểm:
- Tuyến đường tự nhiên trên không trung, đường thẳng nên ngắn nhất.
Câu 64: Lợi ích của việc vận chuyển hàng hóa bằng container (đối với người chuyên
chở, gom hàng, người gửi hàng)
Trả lời:
1. Đối với toàn xã hội:
- Tăng năng suất lao động toàn xã hội
- Giảm chi phí sản xuất xã hội
- Tạo thêm công ăn việc làm
- Tạo điều kiện áp dụng công nghệ cao
- Tăng tính an toàn cho lao động
- Tác động tích cực tới ngoại thương
Nguyễn Thu Thủy – Anh 11 Kinh tế K49 69
2. Đối với người chuyên chở:
- Giảm thời gian xếp dỡ
- Giảm giá thành, tăng lợi nhuận
- Giảm khiếu nại của người chuyên chở
- Tăng tính thuận tiện trong xếp dỡ hàng hóa, chuyển tải
3. Đối với người gửi hàng:
- Giảm chi phí bao bì
- Giảm chi phí giao hàng
- Giảm thời gian giao hàng
- Giảm tổn thất hàng hóa
- Giảm chi phí bảo hiểm
- Tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện hợp đồng ngoại thương
4. Đối với người gom hàng:
- Giảm cước phí chuyên chở
Câu 65: Container là gì? Container được tiêu chuẩn hóa như thế nào? Phân loại
container.
Trả lời:
1. Container là công cụ chứa hàng, hình hộp chữ nhật, làm bằng gỗ hoặc kim loại, sức
chứa lớn, kích thước tiêu chuẩn, dùng được nhiều lần.
- Định nghĩa của ISO: Container là công cụ chứa hàng thỏa mãn:
+ Có hình dáng cố định, bền chắc để sử dụng được nhiều lần
+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở hàng hóa bằng một hay nhiều
phương tiện vận tải, hàng hóa không phải xếp dỡ ở các cảng dọc đường
+ Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc sắp xếp và thay đổi từ công cụ vận tải này sang
công cụ vận tải khác.
+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào, dỡ hàng ra, bảo quản và sắp
xếp hàng hóa trong container
+ Có dung tích bên trong không ít hơn 1m3
=> Container không phải là bao bì của hàng hóa
Câu 69: Phương thức gửi hàng kết hợp FCL/LCL & LCL/FCL
Trả lời:
Kết hợp như câu 67, 68.
Câu 70: Khái niệm cước phí vận chuyển container, các bộ phận cấu thành và các
yếu tố ảnh hưởng
Trả lời:
1. Cước phí vận chuyển container là số tiền chủ hàng phải trả cho người chuyên chở về
việc vận chuyển container từ nơi đi tới nơi đến.
Câu 76: Tại sao khi gửi hàng bằng container nên thay các điều kiện Incoterms CIF,
FOB, CFR bằng các điều kiện CIP, FCA, CPT
Trả lời:
- Khi đó nơi giao hàng là không phù hợp
- Ranh giới giao hàng không còn ý nghĩa
V. Chương 7. Vận chuyển hàng hóa XNK bằng vận tải đa phương
Câu 86: Quy định giới hạn trách nhiệm của MTO
Trả lời:
XNK Câu 91: Khái niệm giao nhận và người giao nhận
Trả lời:
1. Giao nhận:
- Quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận định nghĩa: Dịch vụ giao nhận là bất kỳ
dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, đóng gói, bốc xếp, phân phối
hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn và có liên quan khác, kể cả hải quan, tài chính, bảo
hiểm, thanh toán và thu thập các chứng từ có liên quan đến hàng hóa.
- Luật thương mại 1997: Giao nhận là hoạt động thương mại, theo đó người làm dịch vụ
giao nhận nhận hàng hóa, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi là làm các dịch vụ có liên
quan khác để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của người gửi, người vận tải hoặc
người giao nhận khác.
2. Người giao nhận:
Nguyễn Thu Thủy – Anh 11 Kinh tế K49 89
- Luật thương mại 1997: Người giao nhận là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh dịch vụ giao nhận.
Câu 92: Phạm vi của dịch vụ giao nhận
Trả lời:
a. Trừ khi người gửi hoặc người nhận muốn tham gia vào một khâu nào đó của quá trình
giao nhận, nếu không dịch vụ của người giao nhận sẽ bao gồm:
1) Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở;
2) Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người chuyên chở
thích hợp;
3) Lưu kho, bảo quản hàng hóa;
4) Đóng gói bao bì, phân loại và tái chế hàng hóa;
5) Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch;
6) Mua bảo hiểm cho hàng hóa;
7) Nhận hàng từ người gửi và giao cho người chuyên chở, người nhận;
8) Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận;
9) Tổ chức xếp dỡ hàng hóa
10) Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng;
11) Lập chứng từ cần thiết cho gửi hàng, nhận hàng;
12) Ký hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước;
13) Làm thủ tục gửi hàng, nhận hàng;
14) Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa;
15) Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng hóa;
Lưu ý: Các câu 96, 97, nếu có hỏi thêm về giao nhận hàng hóa vận tải hàng không thì
xem SGK/313-314.
- Quy trình giao hàng xuất khẩu: