Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 141

GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557

TIẾT 29,30: XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN


Đoạn 1: Dạng nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
Lòng tự trọng là một đức tính nền tảng để xây dựng lên những phẩm giá cao quý của
con người chân chính. Đó là việc chúng ta biết coi trọng danh dự, phẩm chất, nhân cách của
bản thân. Người có lòng tự trọng là người luôn biết giá trị của bản thân mình. Họ biết
mình là ai, có những gì, tự hào về điều gì và không để người khác xâm phạm đến những
điều ấy. Một người có lòng tự trọng luôn cố gắng làm những điều đúng đắn, hợp với lẽ phải
và biết tôn trọng người khác. Lòng tự trọng giúp ta phát triển đạo đức, tài năng của mình, là
đức tính cơ bản để trở thành một công dân mẫu mực trong cuộc sống và đặc biệt là ta được
người khác tôn trọng hơn. Tự trọng không giống với tự ái, ta cảm thấy khó chịu khi có
người nào đó góp ý với những lỗi lầm của mình… Muốn có được tính tự trọng, ta phải rèn
luyện hằng ngày, vui vẻ trước những lời góp ý của người khác về lỗi lầm của mình và sửa
chữa chúng, biết phân biệt cái nào là sai trái và đúng đắn, không làm những điều có lỗi với
người khác, không lừa dối và phải biết tôn trọng mọi người xung quanh. Có như thế, ta sẽ dễ
dàng tiến đến với thành công hơn.
Đoạn 2: Dạng nghị luận về một ý kiến
Đấu tranh để loại bỏ thói xấu trong xã hội là điều nên làm, nhưng càng khó khăn hơn
khi ta phải đấu tranh để loại bỏ thói xấu của chính mình. Bàn về điều này, có ý kiến cho
rằng “Chiến thắng vinh quang nhất là chiến thắng bản thân mình”. Câu nói có nghĩa là
khi ta đấu tranh để vượt lên sự tự ti, kém cỏi, hèn nhát và những thói xấu của bản thân để đi
đến thành công là niềm vinh quang nhất. Đây là câu nói đúng, bởi ngày xưa ông cha ta đã
vượt lên những lợi ích cá nhân để hi sinh vì độc lập nước nhà, anh học trò đã vượt lên mặc
cảm bản thân để hỏi bài bạn…Tất cả những điều đó đều mang lại ý nghĩa lớn lao đối với
cuộc sống của họ và chúng ta (…). Nhưng hiện nay, nhiều bạn trẻ do được nuông chiều,
sống đầy đủ nên buông thả, dễ dãi với bản thân, bị sa vào lối sống ăn chơi hưởng thụ, đánh
mất tương lai. Là học sinh, chiến thắng bản thân chính là việc chúng ta nỗ lực học tập, loại
bỏ những thói hư tật xấu của bản thân để tìm đến tương lai tươi sáng cho mình. Đấu tranh
với chính mình sẽ giúp cho bản thân hoàn thiện nhân cách, có được bản lĩnh để vượt qua
mọi khó khăn.
Đoạn 3: Dạng nghị luận một khía cạnh của Tiết (Bàn về ý nghĩa của đam mê)
Đam mê có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống mỗi người. Nó không đơn giản là
yêu thích mà còn là say sưa với một lý tưởng tích cực nào đó và nỗ lực hết mình để thực
hiện. Khi có đam mê, ta sẵn sàng vượt lên những trở ngại của cuộc sống để mang về thành
quả. Bởi khi đó, ta không bao giờ ngồi yên chờ thất bại, luôn nỗ lực tìm kiếm giải pháp cho

1
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
mình dẫu trước đó có nhiều lần vấp ngã. Đam mê luôn là tiếng nói bên trong thôi thúc con
người phấn đấu không ngừng để mang đến những sản phẩm lao động giá trị cao. Khi có đam
mê, con người luôn có cái nhìn lạc quan đối với cuộc sống, nó là hành trình vượt lên thử
thách, ở đó không chỉ mang lại hạnh phúc cho bản thân mà còn truyền cảm hứng sống cho
nhiều người xung quanh (DC)…Đam mê khác với liều lĩnh bất chấp mọi thủ đoạn để thực
hiện điều mình yêu thích. Bởi người có đam mê sẽ tạo ra những giá trị tích cực cho cuộc
sống. Đam mê chỉ có ý nghĩa thật sự khi nó gắn liền với hành động cụ thể. Vì thế, mỗi con
người cần có đam mê và không quên dốc hết sức để thực hiện nó.
Trong đó:
- Nêu VĐNL / dẫn dắt ý kiến;
- Giải thích;
- Đánh giá, phân tích giá trị, CM vấn đề; (Nội dung chính)
- Mở rộng vấn đề (nếu có)
- Nêu bài học nhận thức, hành động
Như vậy, đoạn văn nghị luận nên đáp ứng những nhiệm vụ trên. Số lượng câu tùy
thuộc theo cách viết mà viết ít hay nhiều, nhưng phải đảm bảo khoảng 200 chữ.

2
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
TIẾT 5,6,7,8: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
TÂY TIẾN
(Quang Dũng)
I. KHÁI QUÁT
* Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947 mà lực lượng phần
lớn là học sinh, thanh niên Hà Nội. Đơn vị có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ
biên giới Việt- Lào đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp. Địa bàn hoạt động của họ là
vùng rừng núi rộng lớn, nhiều gian khổ hy sinh nhưng họ vẫn anh dũng, lạc quan.
* Quang Dũng là nhà thơ, người lính, hào hoa và tài hoa. Làm đại đội trưởng đoàn
binh Tây Tiến từ đầu năm 1947 đến cuối năm 1948, chuyển công tác khác, nhớ đồng đội,
nhà thơ sáng tác bài “Nhớ Tây Tiến”, sau đổi thành “Tây Tiến”.
* Cảm hứng sáng tác: Cả bài thơ là nỗi nhớ da diết về đồng đội, những con người đã
từng gắn bó, từng đồng cam cộng khổ…một thời Tây Tiến.
* Nội dung
+ Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền tây hùng vĩ, dữ dội nhưng vô cùng mĩ lệ, trữ
tình và hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân trong cảm xúc “nhớ chơi vơi” về
một thời Tây Tiến
- Vùng đất xa xôi, hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, đầy bí hiểm nhưng vô
cùng thơ mộng, trữ tình.
- Cảnh đêm liên hoan rực rỡ lung linh, chung vui với bản làng xứ lạ
- Cảnh thiên nhiên sông nước miền Tây một chiều sương giăng hư ảo
- Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi sinh mà vẫn ngang
tàng, tâm hồn vẫn trẻ trung, lãng mạn.
+ Bức chân dung về người lính Tây Tiến trong nỗi “nhớ chơi vơi” về một thời gian
khổ mà hào hùng:
- Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn.
- Vẻ đẹp bi tráng.
* Nghệ thuật
+ Cảm hứng và bút pháp lãng mạn
+ Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt, …
+ Kết hợp chất nhạc và chất họa
* Ý nghĩa văn bản: Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến
trên nền cảnh núi rừng miền tây hung vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây tiến mang vẻ
đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc của mỗi chúng ta.
II. PHÂN TÍCH
1. Đoạn thứ nhất: Nhớ Tây Tiến trên những chặng đường hành quân.
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !
...
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
* Hai câu đầu của đoạn thơ cũng là của bài thơ mang tính khái quát vừa diễn tả nỗi
nhớ da diết của nhà thơ vừa mở ra cảm hứng cho toàn bài thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
3
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
Nhớ TT là nhớ về con sông Mã. Đây là hình ảnh gắn liền với người lính TT trên suốt
chặng đường hành quân từ vùng cao Tây Bắc sang vùng thượng Lào. Sông Mã không chỉ
gắn liền chứng kiến những buồn vui mà SM còn chứng kiến những gian khổ, những chiến
công oanh liệt của TT.
Nhớ TT là nhớ rừng núi, nơi thử thách cũng là nơi bao bọc, che chở người lính trên
suốt chặng đường hành quân.
Nhớ TT là nhớ về người lính, những đồng chí, đồng đội cùng đồng cam cộng khổ.
Hình tượng người lính TT là nguồn cảm hứng chính làm nên linh hồn của bài thơ. Và hình
tượng ấy đã được nhà thơ gọi bằng tiếng gọi thiết tha TT ơi!
Với hình thức câu cảm thán, với tiếng gọi tha thiết cùng điệp từ “ nhớ”, cách sử dụng
từ láy” chơi vơi” và cách gieo vần “ ơi”, tất cả tạo âm hưởng man mác, mênh mang diễn tả
tinh tế tâm trạng nhớ thương da diết, nỗi nhớ choáng ngợp tâm hồn, nỗi nhớ bồng bềnh lan
tỏa khó diễn đạt thành lời.
* Các dòng thơ sau là nỗi nhớ của nhà thơ về đoàn binh Tây Tiến gian khổ, hy sinh
mà hào hoa, kiêu dũng trên nền cảnh núi rừng Tây Bắc dữ dội, khắc nghiệt mà hùng vĩ, nên
thơ;
- Theo dòng nỗi nhớ, nhà thơ đưa chúng ta đến với những địa danh xa lạ: Sài Khao,
Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu. Đây là những nơi mà người lính TT phải
đi qua. Những miền đất xa xôi giữa núi rừng hoang vu heo hút cũng đủ gợi lên cái gian khó
đối với TT.
- TT hiện lên giữa thiên nhiên TB trước hết là ở làn sương mù Tây Bắc dữ dội mà nên
thơ:
“ Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
Cũng là miêu tả khí hậu đặc trưng của Tây Bắc, nhưng nếu các nhà thơ khác sử dụng
từ “ sương giăng”, ”sương che”, “sương phủ”… như Chế Lan Viên từng viết:”Nhớ bản
sương giăng, nhớ đèo mây phủ” thì Quang Dũng lại dùng từ “ sương lấp”. Động từ ”lấp”
khiến ta có thể hình dung sương mù Tây Bắc như có hình khối, có trọng lượng có thể chôn
vùi cả đoàn quân vốn đã quá mệt mỏi. Cái dữ dội khắc nghiệt của núi rừng tăng lên; sự gian
khổ hy sinh của đoàn binh Tây Tiến cũng nhân lên gấp bội! Câu thơ tuy có nhiều thanh bằng
nhưng không gợi cảm giác êm ả mà lại gợi cảm giác nặng nề, mệt mỏi bởi khép lại dòng thơ
là từ” mỏi”, một thanh thấp kéo âm điệu thơ trĩu xuống. Đối lập với dòng thơ trên là không
gian thơ mộng cùng cảm giác êm đềm và tâm hồn lãng mạn của con người Tây Tiến:”
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”. ”Hoa về trong đêm hơi”phải chăng những đám sương
bay về cuộn thành những áng hoa bồng bềnh trong đêm hay là những bó đuốc thắp sáng con
đường hành quân trở thành những đóa hoa rực rỡ qua trí tưởng tượng bay bổng của tâm hồn
Tây Tiến? Câu thơ có 6 tiếng là thanh bằng, khép lại dòng thơ là vần “ơi”, cũng là thanh
bằng, tất cả tạo nên điệu nhẹ nhàng và cảm giác êm ả phù hợp với không gian thơ mộng và
tâm hồn lãng mạn các chàng trai Hà thành.
- Bốn dòng tiếp theo nhà thơ nhớ về đồng đội cùng địa hình hành quân hiểm trở:
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
4
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuồng
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Cái hiểm trở ấy trước hết được gợi lên qua các từ láy ”khúc khuỷu”, “thăm thẳm”,
“heo hút” giàu sức tạo hình, gợi cảm. Tất cả gợi lên con đường hành quân cao chót vót, sâu
hun hút, gập ghềnh, gấp khúc, cheo leo vắng người vắng tiếng với biết bao khó khăn nguy
hiểm có thể trực tiếp đe dọa sinh mạng của chiến sĩ Tây Tiến. Câu thơ “Ngàn thước lên cao,
ngàn thước xuồng” nhà thơ phối hợp phép tiểu đối: Lên và xuống cùng với cách ngắt nhịp
giữa dòng thơ khiến người đọc có cảm tưởng con đường hành quân như bị bẻ làm đôi, đột
ngột lên cao đến tận cùng, đột ngột rơi xuống sâu thăm thẳm. Điều đó khiến cho ta có cảm
tưởng dù đứng trên cao nhìn xuống hay đứng ở chân núi ngóng lên đều có cảm giác choáng
ngợp, rợn ngợp trước phong cảnh vừa hùng vĩ vừa dữ dội. Câu thơ Dốc lên khúc khuỷu dốc
thăm thẳm sử dụng hàng loạt thanh trắc cùng với điệp từ ”dốc” giúp ta cảm nhận con dốc
này chưa qua, con dốc khác lại ập tới, khó khăn gian khổ này chưa hết, khó khăn gian khổ
khác chất chồng, đoàn binh Tây Tiến phải đối mặt và vượt qua biết bao gian khổ hy sinh.
Câu thơ “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” vừa giàu chất hiện thực lại vừa giàu sắc thái lãng
mạn. Đỉnh dốc rất cao. Mây bay quanh bao phủ tạo thành những cồn mây nhấp nhô giữa
lưng trời. Khung cảnh vừ hùng vĩ vừa tráng lệ. Trên nền thiên nhiên ấy, dù nhà thơ không tả
trực tiếp người độc vẫn nhận ra hình ảnh đoàn binh Tây Tiến qua hình ảnh nhân hóa: ”súng
ngửi trời”. Phải hành quân qua đỉnh dốc cao đến chạm trời nhưng tư thế họ vẫn hiên ngang,
nòng súng vẫn hướng thẳng lên trời cao. Động từ “ngửi” còn thể hiện cái nhìn, tính cách hồn
nhiên trẻ trung của những anh lính trẻ vốn xuất thân là những học sinh, sinh viên Hà thành.
Để xua đi cái dữ dội, khắc nghiệt, cái gian khổ hy sinh, ngòi bút tài hoa am hiểu hội
họa cùng cảm hứng lãng mạn của nhà thơ lại kịp thời tạo ra tứ thơ giàu sắc thái lãng
mạn:”Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Đại từ “ai” chỉ người dân Tây Bắc với biết bao tình
cảm yêu thương, trìu mến. Hình ảnh “nhà ai” gợi lên bao kỷ niệm yêu thương ấm áp tình
quân dân giữa các chiến sĩ Tây Tiến với dân bản làng. Những ngôi nhà với những con người
xiết bao thân thương ấy hiện lên trong làn mưa xa xa làm vơi đi biết bao khó khăn, gian khổ
và đem lại cảm giác ấm áp, nhẹ nhàng, thanh thản trong tâm hồn anh lính trẻ.
- Hai dòng thơ tiếp theo, Quang Dũng trực tiếp nói về đồng đội của mình trong sự hi
sinh:
“ Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
“Anh bạn”, một cách gọi bình dị mà chưa bao tình cảm yêu thương, gắn bó của nhà
thơ với đồng đội của mình. Từ láy ”dãi dầu” thể hiện bao gian khổ hy sinh mà đồng đội đã
phải chịu đựng và sự cảm thông sâu sắc của nhà thơ với đồng đội. Hai dòng thơ gợi nhiều
liên tưởng. Phải chăng, vì phải chịu đựng quá nhiều gian khổ, hy sinh, người lính kiệt sức
ngồi xuống nghỉ ngơi và vĩnh viễn không đứng dậy nữa. Một cái chết nhẹ tựa lông hồng!
Hay, vì phải chịu đựng quá nhiều gian khổ hy sinh, đến lúc họ không cần bước nữa, trong
giây phút nghỉ ngơi hiếm hoi đó, những anh lính trẻ bỏ qua, không nghĩ đến những gian khổ,
hy sinh “bỏ quên đời”, để tâm hồn thỏa sức với mộng mơ. Một phong cách ngang tàng, một
kiểu hãnh, lãng mạn đậm chất “ Tây Tiến”!
5
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
- Tiếp theo, hình tượng người lính TT hiện lên giữa rừng thiêng:
“ Chiều chiếu oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
Với biện pháp nhân hóa, Quang Dũng đã biến con thác vô tri trở thành có linh hồn,
một linh hồn quái đản, dữ dội lúc nào cũng “gầm thét” như muốn tỏ rõ oai linh của xứ rừng
thiêng đe dọa tinh thần của các chàng Tây Tiến, bởi ở đây có hàng trăm ngàn con thác cùng
gào thét tạo nên một âm thanh đặc trưng của núi rừng TB. Cùng với sự dữ dội của thác nước
là những ông chúa sơn lâm chỉ nghe đến đã rợn người. Càng ghê rợn hơn bởi những ông
chúa sơn lâm này không tránh người mà chủ động “trêu người”. Tính chất khốc liệt của
rừng núi Tây Bắc và sựu gian khổ hy sinh của đoàn binh Tây Tiến càng tăng lên gấp bội
phần khi tác giả sử dụng từ láy ”chiều chiều” và “đêm đêm” đặt ở đầu hai dòng thơ nhấn
mạnh tính chất liên tục, thường xuyên của những sự việc trên cũng như hiểm nguy luôn
chực chờ trên từng bước chân của người lính.
- Đằng sau cái dữ dội và cũng là khép lại đoạn thơ là hai dòng thơ giàu sắc thái lãng
mạn diễn tả chân thành nỗi nhớ của nhà thơ về đồng đội, về Tây Bắc:
“ Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
“Nhớ ôi” là nhớ lắm! Nhớ vô cùng! Nhà thơ nhớ đến nao lòng hình ảnh đoàn binh
Tây Tiến trong bữa “cơm lên khói”. Một không khí gia đình quây quần, đầm ấm! Với Quang
Dũng đại đội Tây Tiến chính là gia đình là những người thân yêu của ông, là kỷ niệm không
thể phai mờ. Trong lòng nhà thơ không chỉ có tình đồng đội mà còn có tình quân dân thắm
thiết. Tình cảm đó thể hiện qua nỗi nhớ của nhà thơ về “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
Mai Châu, một địa danh xa lạ thuở nào giờ trở nên gần gũi thân thiết biết bao nhiêu. Địa
danh Mai Châu gắn với kỷ niệm ”mùa em thơm nếp xôi”. Một kỷ niệm ngọt ngào, dịu êm
với hương vị quyến rũ đặc trưng của Tây Bắc tỏa ra từ em, từ nếp xôi đầu mùa làm ấm lòng
người chiến sĩ xa quê. Câu thơ kết thúc nhà thơ lại sử dụng sáu thanh bằng tạo âm điệu êm
đềm, gợi không gian bình yên, thơ mộng thể hiện tâm hồn hào hoa, lãng mạn của con người
Tây Tiến. Mặt khác, tứ thơ lãng mạn kết lại đoạn thơ đã xua đi tất cả những gian khổ, hy
sinh, đọng lại trong lòng người đọc là hình ảnh hào hoa, là tâm hồn lạc quan, yêu đời của
đoàn binh Tây Tiến.
* Tóm lại, đoạn thơ trên thể hiện đặc điểm nghệ thuật của bài “Tây Tiến”, phong cách
của nhà thơ Quang Dũng. Đoạn thơ cũng như bài thơ được sáng tác bằng cảm hứng lãng
mạn; kết hợp bút pháp hiện thực với lãng mạn. Đoạn thơ thể hiện sự tài hoa của nhà thơ ở
nhiều mặt: Nghệ thuật phối thanh tài hoa ( miêu tả cái êm đềm, thơ mộng nhà thơ dùng
thanh bằng, miêu tả cái dữ dội, khắc nghiệt nhà thơ lại sử dụng nhiều thanh trắc; nghệ thuật
sử dụng hệ thống từ láy tinh tế, giàu sức tạo hình, gợi cảm; thơ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc;
kết hợp hài hòa cái bi với cái tráng, bi tráng với lãng mạn; âm hưởng chủ đạo của đoạn thơ
là âm hưởng bi tráng… Tất cả thể hiện chân thành, xúc động nỗi nhớ tha thiết của nhà thơ
về núi rừng Tây Bắc, hoang sơ, dữ dội, khắc nghiệt mà hùng vĩ, tráng lệ, nên thơ; về đoàn
binh Tây Tiến một thời gian khổ, hy sinh mà lạc quan yêu đời, hào hoa, kiêu dũng.
2. Đoạn thứ hai: Nỗi nhớ của nhà thơ về đồng đội trong những kỉ niệm đẹp:
“ Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
6
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
...
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
Nếu đoạn thơ trên là nỗi nhớ của nhà thơ về đoàn binh TT trên những chặng đường
hành quân thì đoạn thơ thứ hai lại diễn tả nỗi nhớ của mình về TT trong không khí đếm liên
hoan, trong buổi chiều sương Châu Mộc.
* Bốn dòng đầu nhà thơ miêu tả hình ảnh đoàn binh TT trong đêm liên hoan thật tưng
bừng náo nhiệt:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên mang điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”

- Không khí đêm liên hoan hiện lên với không gian “Doanh trại bừng lên hội đuốc
hoa”. Đuốc hoa có thể là những bó đuốc, bó hoa rừng do các chàng TT tạo ra từ thiên nhiên
TB. Nhưng ở đây nhà thơ dùng từ “đuốc hoa” có thể hiểu theo nghĩa Hán- Việt: Đó là
những nến thắp sáng trong phòng vợ chồng đêm tân hôn và doanh trại đột ngột bừng lên,
lung linh trong ánh sáng vừa rực rỡ vừa huyền ảo. Một cái nhìn thật trẻ trung, hồn nhiên,
yêu đời của những anh chàng TT. Từ “hội” được nhà thơ sử dụng tinh tế và sâu sắc. Nó gợi
lên cảm cái giác náo nhiệt, vui vẻ, “hội đuốc hoa” có thể hiểu là rất nhiều những ngọn nến,
rất nhiều những bó đuốc, bó hoa rừng tập trung khoe hương sắc. Từ “hội” cũng có thể hiểu
là: Với các anh lính trẻ, đêm đêm liên hoan bình dị này thực sự là một đêm lễ hội tưng bừng
náo nhiệt mà các anh thỏa thích vui chơi! Động từ “bừng” cũng được sử dụng chính xác
vừa diễn tả ánh sáng rực rỡ, chan hòa đột ngột, mạnh mẽ sáng bừng lên xua tan màn đêm âm
u, lạnh lẽo của núi rừng TB, vừa diễn tả tâm trạng hân hoan, vui sướng của những chàng trai
Hà thành cũng đột ngột bừng lên.
- Hình ảnh trung tâm trong đêm lễ hội là hình ảnh những cô nàng yêu kiều, duyên
dáng, e lệ khiến các chàng trai phải bất ngờ ngạc nhiên, ngỡ ngàng, thích thú:
“Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp”
“Em” ở đây có thể là các cô gái người dân tộc phối hợp cùng bộ đội tổ chức đêm liên
hoan. Không khí thật lãng mạn, thật ấm áp! Mặt khác “em“ ở đây cũng có thể là do chính
các chàng trai TT hóa trang thành, cũng xúng xính trong bộ xiêm y của các cô gái TB, cũng
ra điệu e lệ, thẹn thùng…Một hình ảnh vui nhộn, trẻ trung, hài hước! Một vẻ đẹp tài hoa, tài
tử của những anh chàng lính xuất thân từ chốn Hà thành! Một kiểu lãng mạn thấm đẫm tinh
thần TT!
- Không khí tưng bừng trong đêm lễ hội không thể thiếu âm thanh, nhạc điệu:
“Khèn lên mang điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
Khèn là một loại nhạc cụ của người dân tộc. Man điệu là điệu nhạc cổ kính vừa giàu
sắc thái dân gian TB vừa gợi không gian hoang dã của núi rừng.Âm thanh tiếng khèn cất lên
làm cho không khí đêm liên hoan càng tưng bừng, náo nhiệt. Nhưng điều đặc biệt là âm
thanh này lại gửi về “Viên Chăn xây hồn thơ“. Viên Chăn là thủ đô nước Lào, là nói tới
7
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
nhiệm vụ của đoàn binh TT. Như vậy ngay cả những giờ phút hiếm hoi tâm hồn thoải mái
hòa vào không khí lế hội, những chiến sĩ TT vẫn hướng tới lý tưởng cách mạng. Đó là tâm
hồn của những con người lạc quan, đầy trách nhiệm.
Tóm lại, bốn dòng thơ trên nhà thơ vừa tái hiện không khí đêm liên hoan tưng bừng,
náo nhiệt vừa làm nỗi bật tâm hồn trẻ trung, yêu đời, lạc quan và rất hào hoa của đoàn binh
TT.
* Bốn dòng thơ sau là nỗi nhớ của nhà thơ về hình ảnh con người cùng thiên nhiên
TB trong buổi chiều sương Châu Mộc:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
Thiên nhiên hiện lên qua bốn dòng thơ mang nét đặc trưng của núi rừng TB và được
miêu tả theo chiều hướng “nhẹ hóa”: Cái dữ dội, khốc liệt giảm đi; cái êm đềm thơ mộng
tăng lên. Khung cảnh được mở ra với hình ảnh “chiều sương ấy”. Hình ảnh gợi ra một buổi
chiều sương giăng mắc gợi thương gợi nhớ lòng người, một không gian huyền ảo, êm ả,
bình yên khắc hẳn với hình ảnh ”sương lấp” có thể chôn vùi tất cả như ở đầu bài thơ. Hình
ảnh “chiều sương” gắn với đại từ “ấy” mang tính xác định hướng chúng ta đến với một
chiều sương gắn với kỷ niệm cụ thể không thể phai mờ trong tâm hồn nhà thơ.
Từ không gian mênh mông của buổi chiều sương, nhìn sang hai bên bờ dòng sông Mã
với những cánh rừng lau bạt ngàn, Quang Dũng không miêu tả ngoại cảnh mà nhà thơ miêu
tả tâm cảnh: ”Có thấy hồn lau nẻo bến bờ”. Từ “hồn lau” được sử dụng tinh tế vừa thâu tóm
được toàn bộ linh hồn tạo vật và gợi ra khung cảnh hoang sơ của núi rừng vừa thể hiện sự
giao cảm giữa nhà thơ cùng cảnh vật.
Trở lại dòng sông Mã trong chiều lũ về, cảnh vật đúng ra phải rất dữ dội nhưng
Quang Dũng đã đem đến cho người đọc cảm giác bất ngờ, thích thú trước một dòng sông có
vẻ mềm mại, duyên dáng và không kém phần tình tứ: ”Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
Động từ “trôi” khiến ta có cảm giác dòng nước lũ như trải dài ra, mềm mại hơn. Từ láy
“đong đưa” lại khiến ta cảm nhận bông hoa rừng không phải là bị dồi lên, dập xuống trong
dòng nước lũ cuồn cuộn mà lại khẽ nghiêng mình nhẹ nhàng“ đong đưa” như làm duyên!
Giữa khung cảnh êm đềm, thơ mộng mang nét đặc trưng của núi rừng TB đó, hình
ảnh con người hiện lên thật bình dị, thật khó quên:” Có nhớ dáng người trên độc mộc”.
Không miêu tả cụ thể, nhưng dáng người ấy, dáng hiên ngang của chàng trai hay dáng mềm
mại của cô gái trên con thuyền độc mộc-dáng người vững chãi một loại thuyền tạo ra từ thân
gỗ lớn dùng cho một người đi của người TB đã trở thành kỷ niệm làm nao lòng người ra đi.
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy”. “Người” là ai? Nhà thơ hay đồng đội của mình
trong buổi đi Châu Mộc? Từ “có thấy”, “có nhớ” đặt ở đầu hai dòng thơ là câu hỏi hay là lời
nhắc nhở của nhà thơ với chính mình, với đồng đội của mình hãy nhớ mãi những kỷ niệm
đẹp về con người và thiên nhiên TB đã gắn bó trong một giai đoạn khó quên của cuộc đời
chiến sĩ.
Đoạn thơ giàu sắc thái lãng mạn; âm điệu vui tươi; từ ngữ chọn lọc tinh tế, giàu hình
ảnh, giàu cảm xúc; kết hợp hài hòa màu sắc, âm thanh, hình ảnh; sử dụng thành công từ láy,
8
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
từ Hán–Việt,…Quang Dũng đã làm nỗi bật không khí đêm liên hoan tưng bừng, náo nhiệt
và tâm hồn trẻ trung, yêu đời, hào hoa của các anh lính TT cùng vẻ đẹp con người hòa với
vẻ đẹp của thiên nhiên TB êm đềm, thơ mộng. Qua đó nhà thơ bày tỏ tình cảm yêu mến, gắn
bó thiết tha với đồng đội, với núi rừng TB thân thương. Đoạn thơ đã góp phần quan trọng
tạo nên vẻ đẹp của bài thơ và làm rõ thêm phong cách của tác giả.
3. Đoạn thứ ba: Chân dung chiến sĩ TT với vẻ đẹp bi tráng- lãng mạn
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Quân xanh màu lá dữ oai hùng Chiến trường đi chẳng tiếc trời xanh
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Áo bào thay chiếu anh về đất
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Nếu đoạn thứ nhất là nỗi nhớ của nhà thơ về thiên nhiên núi rừng TB và đoàn binh TT
trong chặng đường hành quân và đoạn thứ hai nhớ không khi đêm liên hoan cùng cảnh con
người và thiên nhiên TB thì sang đoạn thứ ba, đoạn thơ tiêu biểu, nhà thơ tập trung miêu tả
bức chân dung chiến sĩ TT với vẻ đẹp bi tráng, lãng mạn.
* Bốn dòng đầu của đoạn thơ, nhà thơ miêu tả chân dung người lính TT qua ngoại
hình và tâm hồn của họ
( trích 4 dòng đầu)
- Ngay mở đầu đoạn thơ, ta đã cảm nhận được sự mạnh mẽ của những chiến binh trẻ
khi nhà thơ không dùng từ đoàn quân mà là từ “đoàn binh” bởi vần “inh” gợi âm hưởng hào
hùng, mạnh mẽ.
- Sau cảm nhận chung đó, nhà thơ miêu tả ngoại hình chiến sĩ TT. Do hoàn cảnh sống
chiến đấu nơi núi rừng hoang sơ, khí hậu khắc nghiệt, căn bệnh sốt rét hoành hành, điều
kiện vật chất thiếu thốn nên tóc họ thì rụng, nước da họ thì tái xanh. Đây là nét bi thương
quen thuộc mà ta đã từng gặp trong bài “Đồng chí” của Chính Hữu:“Anh với tôi biết từng
con ớn lạnh- Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”. Khác với cách miêu tả bình dị của Chính
Hữu, cảm hứng lãng mạn của ngòi bút tài hoa của Quang Dũng đã làm“lạ hóa” cái bình
thường đó. Người lính bị cơn bệnh sốt rét,“Tây Tiến” hiện lên với hình ảnh đầu thì “không
mọc tóc”, nước da thì “xanh màu lá” khiến vẻ ngoài dữ tợn như chúa tể rừng xanh “dữ oai
hùm”. Ngôn từ độc đáo đó diễn tả chân thực gian khổ hy sinh của người lính vừa thể hiện
được đặc điểm tính cách ngang tàng và khí phách phi thường của họ. Tóc rụng ư?! Ừ thì cho
rụng không cần mọc! Nước da tái xanh đấy nhưng không yếu đuối, mà “dữ oai hùm”!
Trong gian khổ hy sinh họ vẫn đẹp “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”. Hình ảnh
“Mắt trừng” thật dữ dội và quyết liệt! “Mộng qua biên giới” là nói tới nhiệm vụ lý tưởng
của đoàn binh TT.Như vậy, cả dòng thơ làm nỗi bật ý chí quyết tâm thực hiện nhiệm vụ
cách mạng binh đoàn TT. Cái bi lùi đi, đọng lại trong lòng người đọc là vẻ đẹp bi tráng của
những người lính Hà Thành.
- Dữ dội quyết liệt với kẻ thù nhưng lại tha thiết, nồng thắm với quê hương. Trong
những giấc ngủ bình an, tâm hồn họ lại “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. “Dáng kiều
thơm”, từ ngữ mang sắc thái cổ điển dùng để chỉ những cô gái đẹp, duyên dáng, yêu kiều ở
Hà thành. Họ là bạn gái, là người vợ, là góc trời quê hương xiết bao thương nhớ và cũng là
nguồn sức mạnh giúp các anh vượt qua bao gian khổ hy sinh. Cách dùng từ của Quang
Dũng phù hợp với việc miêu tả vẻ đẹp tâm hồn của những anh lính Hà thành hào hoa lãng
9
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
mạn.Cách dùng từ đó cũng khác với bút pháp hiện thực của Hồng Nguyên khi viết về nỗi
nhớ của những người lính xuất thân từ nông dân, họ nhớ về: ”Ít nhiều người vợ trẻ- Mòn
chân bên cối gạo canh khuya”. Cách viết đó của Quang Dũng còn khiến ta nhớ tới chất lãng
mạn của tráng sĩ xưa đi giữ nước:” Nhớ thuở mang gươm đi giữ nước- Ngàn năm thương
nhớ đất Thăng Long”. Vẻ lãng mạn ấy không làm họ trở nên mềm yếu mà mộng biên giới,
mơ Hà Nội dáng kiều thơm giấc mộng đầy trách nhiệm. Có chiến đấu, chiến thắng kẻ thù thì
họ mới trở về H Nội, nơi có dáng kiều thơm, nơi mà từ đó họ ra đi. Đó là động lực thôi thúc
họ sớm hoàn thành nhiệm vụ.
* Bốn dòng thơ tiếp theo, Quang Dũng miêu tả vẻ đẹp bi tráng của người lính qua sự
hy sinh của họ:
( trích dẫn 4 dòng thơ tt)
- Miêu tả khí phách, tinh thần bất tử của người lính, các nhà thơ thường chọn miêu tả
tưi thế chiến đấu, hy sinh của họ. Chẳng hạn sau này Lê Anh Xuân thần thoại hóa vẻ đẹp
của người chiến sĩ giải phóng quân:
“ Và anh chết trong khi đang đứng bắn
Máu anh phun theo lửa đạn cầu cồng
Chợt thấy anh giặc hốt hoảng xin hàng”
Còn Quang Dũng lại đặc tả những nấm mồ của các liệt sĩ vô danh. Nhà thơ không hề
né tránh cái bi thương, thậm chí còn tô đậm cái bi mà vẫn không hề làm giảm đi cái vẻ đẹp
phi thường cùng tinh thần bất tử của họ:
“ Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiệc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông mã gầm lên khúc độc hành”
Từ láy “rải rác” đặt ở đầu dòng thơ kết hợp với từ Hán – Việt “viễn xứ” đặt ở cuối
dòng thơ khiến cho những nấm mồ liệt sĩ vô danh rải rác nơi biên cương xa xôi, hẻo lánh,
nơi xứ lạ quê người vốn đã cô đơn, lạnh lẽo lại càng lạnh lẽo, cô đơn. Cái gian khổ hy sinh
của chiến sĩ TT được tô đậm. Cái bi thương cũng được đẩy lên đến tột cùng! Đối lập với cái
bi thương ở dòng thơ trên là cái hào hùng ở dòng thơ dưới: ”Chiến trường đi chẳng tiếc đời
xanh”. Âm hưởng thơ mạnh mẽ, từ ngữ khẳng định dút khoát, câu thơ làm nổi bật ý chí phi
thường, tinh thần quyết tử cho Tổ Quốc của đoàn binh TT. Cái bi thương lập tức mất đi, còn
lại tinh thần bi tráng, lãng mạn của họ.
Vẻ đẹp bi tráng của chiến sĩ TT còn hiện qua hình ảnh họ ra đi với tấm áo chiến bào
trang trọng ”Áo bào thay chiếu anh về đất”. Áo bào là loại áo khoác bên ngoài của vua, chúa
hay tướng lĩnh xưa mặc khi xông trận. Còn thực tế, những người lính cách mạng khi hy sinh
họ được đồng đội dùng tấm võng vẫn theo họ dọc đường hành quân hoặc tấm chăn, manh
chiếu cuốn lại thay cho chiếc quan tài rồi đưa họ đi chôn cất. Quang Dũng không miêu tả
một cách bình thường như vậy mà một lần nữa tác giả làm lạ hóa hình ảnh người chiến sĩ hy
sinh khoác lên mình đồng đội tấm áo chiến bào, nhà thơ đã đem đến cho họ vẻ đẹp mới: Vẻ
đẹp của người lính cách mạng mang tinh thần tráng sĩ!
Cụm từ “anh về đất” chứa bao yêu thương trìu mến mà nhà thơ dành cho đồng đội
của mình! Biện pháp nói giảm ở cụm từ đó còn diễn tả sự ra đi của các anh thật nhẹ nhàng,
10
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
thanh thản. Với nhà thơ, đồng đội hy sinh nhưng không mất đi mà các anh “về đất”, về với
lòng đất mẹ yêu thương. Các anh bất tử trong lòng Tổ quốc, trong lòng nhân dân!
- Đưa tiễn các anh, giọt nước mắt, bài điếu văn hay loạt súng tiễn biệt đều không phù
hợp với tinh thần TT. Bởi vậy, nhà thơ đã chọn âm thanh dòng sông Mã tấu lên khúc độc
hành tiễn biệt họ: “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. Âm thanh dòng sông Mã kết lại đoạn
thơ tạo âm hưởng bi tráng phù hợp với tinh thần bi tráng của đoàn binh TT. Mặt khác, trong
giai đoạn sống chiến đấu, các anh đã gắn bó với dòng sông Mã, với núi rừng TB thân yêu.
Do vậy, khi các anh ra đi, dòng sống Mã thay mặt thiên nhiên TB, thay mặt Tổ quốc cùng
nhân dân tấu lại khúc “độc hành” vừa tha thiết tiếc thương vừa dữ dội, quyết liệt như tinh
thần TT.
* Đoạn thơ trên là đoạn thơ tiêu biểu nhất tập trung thể hiện phong cách thơ Quang
Dũng trong bài thơ và vẻ đẹp bi tráng, lãng mạn của đoàn binh TT. Đoạn thơ được miêu tả
bằng biện pháp hiện thực với lãng mạn. Cảm hứng lãng mạn đã khiến nhà thơ sử dụng triệt
để thủ pháp đối lập: Kết hợp cái bi với cái tráng; bi tráng với lãng mạn. Nghệ thuật sử dụng
ngôn ngữ tài hoa: Ngôn ngữ làm lạ hóa hình tượng người lình mà vẫn chân thực; từ láy, từ
Hán – Việt được sử dụng rất thành công. Âm điệu đoạn thơ là âm điệu bi tráng. Gắn vẻ đẹp
của chiến sĩ TT, người lính cách mạng với vẻ đẹp mang tinh thần tráng sĩ. Đặt hình ảnh
người lính trên nền thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, dữ dội mà hùng vĩ nên thơ… Tất cả làm
nỗi bật đoàn binh TT một thời gian khổ, hy sinh nhưng hào hoa, hào hùng, kiêu dũng và tình
cảm nhớ thương tự hào của nhà thơ về họ . Đoạn thơ góp phần quan trọng tạo nên bài ca về
người chiến sĩ sống mãi cùng năm tháng !
4. Đoạn kết: Lời thề của chiến sĩ TT
Đoạn cuối của bài thơ vang lên lời thề ”quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh” của đoàn
binh TT:
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa, chẳng về xuôi”.
Cụm từ “mùa xuân ấy” là nói đến thời điểm thành lập binh đoàn TT. Câu thơ “Ai lên
Tây Tiến mùa xuân ấy” là nói đến ai đã tham gia binh đoàn TT. Ai đã mang tinh thần, lời thế
TT” đi không hẹn ước”, ”Đường lên thăm thẳm một chia phôi “ và “Hồn về Sâm Nứa,
chẳng về xuôi”. Ngôn ngữ mạnh mẽ, dứt khoát với âm hưởng bi tráng đã thể hiện một cách
quyết liệt tinh thần hy sinh đến cùng vì lý tưởng cách mạng: “Không hẹn ước” tức là không
hẹn ngày về. ”Một chia phôi” tức là xác định ra đi là chấp nhận hy sinh. ”Sầm Nứa” là địa
danh nước Lào, là nói tới nhiệm vụ, lý tưởng cách mạng. “Về xuôi” là nói việc trở về quê
hương. Như vậy cả dòng thơ “Hồn về Sầm Nứa, chẳng về xuôi” là khẳng định tinh thần sẵn
sàng hy sinh nhiệm vụ, vì lý tưởng cách mạng. Lý tưởng cách mạng chưa thành thì chưa
nghĩ đến việc trở về quê hương!
Đoạn thơ không chỉ vang lên lời thề quyết tử của binh đoàn TT- tinh thần một đi
không trở lại của tinh thần tráng sĩ, mà còn làm sống dậy cả một hào khí của Thăng Long-
Đông Đô- Hà Nội, hào khí của cả một dân tộc anh hùng trong thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp.
11
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557

Tiết 9,10,11,12: VIỆT BẮC


( Tố Hữu)
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Tố Hữu là nhà thơ trữ tình –chính trị, nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn. Như
một lẽ tự nhiên, Tố Hữu tìm đến với những giá trị truyền thống của thơ ca dân tộc. Điều đó
đã góp phần tạo nên một diện mạo, một phong cách riêng cho thơ ông.
- Việt Bắc là bài thơ tiêu tiêu biểu in trong tập thơ cùng tên. Bài thơ được lấy cảm
hứng từ sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc: cuộc kháng chiến chồng thực dân Pháp thắng
lợi, hiệp định Giơ- ne -vơ được ký kết, hòa bình lập lại ở miền Bắc. Tháng 10/1954, Trung
ương Đảng, Chính phủ từ biệt chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô. Với hình thức đậm đà tính
dân tộc, bài thơ đã thể hiện xúc động tình cảm nhớ thương, thủy chung, gắn bó của người
Việt Bắc và người miền xuôi trong suốt chiều dài cuộc kháng chiến.
2. Nội dung
- 4 khổ thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của người đi, kẻ ở
+ Khổ 1,3: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian
nguồn cội, nghĩa tình; qua đó thể hiện tâm trạng của người ở lại.
+ Khổ 2,4: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến. Qua đó thể hiện tâm
trạng, tình cảm của người về xuôi dành cho người ở lại.
- 6 khổ còn lại: Những kỉ niệm Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm của người kháng
chiến về xuôi.
+ Khổ 5,6: Những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm đã qua, khơi gợi, nhắc nhớ
những kỉ niệm trong những năm cách mạng và kháng chiến. Việt Bắc từng là chiến khu an
toàn, nhân dân ân tình, thủy chung, hết lòng với cách mạng và kháng chiến.
+ Khổ 7,8: Nhớ hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh hùng và niềm vui chiến
thắng
+ Khổ 9,10: Ngợi ca về Đảng, Bác Hồ, quê hương cách mạng Việt Bắc
3. Nghệ thuật: Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu;
thể thơ lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình – ta, ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi,…
4. Ý nghĩa văn bản: Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình
cách mạng và kháng chiến.
II. PHÂN TÍCH
1. Bốn khổ đầu: Tiếng hát giao duyên giữa Việt Bắc và miền xuôi trong cảnh tiễn
đưa đầy lưu luyến bịn rịn
1.1. Khổ 1
Là lời của người Việt Bắc hỏi người miền xuôi vừa khẳng định tình cảm nhớ thương,
thủy chung của VB với miền xuôi, vừa mong muốn người miền xuôi mãi nhớ về chiến khu
VB cùng những kỷ niệm gắn bó trong suốt chiều dài cuộc kháng chiến.
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
12
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
- Cách xưng hô “mình, ta” mang đậm sắc thái ca dao, dân ca tạo không khí giao
duyên và thể hiện tình cảm gắn bó, thân mật giữa người ở lại và người ra đi.
- Khổ thơ dưới hình thức một câu hỏi lớn với các từ: có nhớ ta, có nhớ không ngân
vang vừa ướm hỏi lòng người ra đi vừa khẳng định tình cảm thủy chung son sắt của người ở
lại với kháng chiến.
- Trong lời hỏi của người VB, hình ảnh cả chiều dài cuộc kháng chiến trong suốt 15
năm từ khi kháng chiến chống phát xít Nhật cho đến khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi.
Đó là một thời gian dài gắn bó gian khổ mà hào hùng, thời gian của lịch sử; đó là thời gian
dài gắn bó ân tình giữa người dân VB và người k/c về xuôi, thời gian của tình người. Từ láy
“ thiết tha” được kết hợp khéo léo vừa tạo âm điệu tha thiết, vừa thể hiện xúc động tình cảm
chân thành của VB với người về xuôi.
- Người ở lại còn nhắc Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn. Về miền xuôi, nơi
phồn hoa đô hội, người k/c đừng quên VB, nơi cội nguồn của niềm vui, niềm hạnh phúc.
 Lời ướm hỏi tha thiết thể hiện tình cảm chân thành của người ở lại với người k/c
về xuôi.
1.2. Khổ 2: Tiếng lòng thiết tha của miền xuôi đáp lại tiếng lòng sâu nặng của Việt
Bắc.
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay …
- Dòng đầu của khổ thơ thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của người ra đi với người ở lại:
“Tiếng ai tha thiết bên cồn”. Đại từ ai là cách gọi thân thương trìu mến mà người ra đi dành
cho người ở lại. “Tiếng ai tha thiết” thể hiện sự cảm nhận sâu sắc của người ra đi thấu hiểu
tấm lòng chan chứa yêu thương của VB dành cho mình.
- Chính vì cảm nhận sâu sắc tấm lòng người ở lại nên người ra đi xao xuyến, bồi hồi
không rời xa: “Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”. Câu thơ ngắt nhịp giữa với hai từ
láy “bâng khuâng, bồn chồn” tạo âm điệu lắng sâu, tha thiết phù hợp với tâm trạng nhân vật
trữ tình trong tình huống chia ly.
- Hình ảnh “áo chàm” là hình ảnh hoán dụ chỉ người VB một cách thân mật, gần gũi
(bởi áo chàm là loại áo đặc trưng thân thuộc gắn với người VB) “Áo chàm đưa buổi phân
ly”. Người VB đưa tiễn người MX trong không khí chia ly lịch sử. Hình ảnh “ áo chàm” trở
thành kỷ niệm vô cùng thân thiết, vô cùng yêu thương không thể phai mờ trong lòng người
kháng chiến.
- Kết lại đoạn thơ là hình ảnh mang tính biểu cảm, giàu cảm xúc, giàu ý nghĩa “Cầm
tay nhau biết nói gì hôm nay…” Người đọc có thể hình dung người VB và người kháng
chiến về xuôi tay trong tay không nói thành lời bởi giữa họ có quá nhiều kỷ niệm gắn bó,
yêu thương một vài lời trong giờ phút chia ly không thể diễn tả hết hoặc cảm xúc dâng trào
nên xúc động nghẹn ngào lời không tỏ được. Bởi vậy, hình ảnh kết lại đoạn thơ đó lại chứa
đựng ý nghĩa vô cùng sâu sắc. Nó mở ra cả một trời nhớ thương vô tận của cả kẻ ở và người
đi. Cách ngắt nhịp 3/5 cùng cách phối thanh và dấu ba chấm cuối dòng thơ khiến âm điệu
13
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
thơ lắng xuống tha thiết và người đọc cảm nhận muôn vàn kỷ niệm yêu thương, muôn vàn
điều muốn giãi bày của người VB và người về xuôi trong buổi chia ly lịch sử.
1.3. Khổ 3. Lời người VB nhắc lại những kỷ niệm gắn bó; khẳng định tình cảm thủy
chung son sắt với MX; mong muốn MX mãi thủy chung với VB.
Mình đi có nhớ những ngày Mình đi có nhớ những nhà
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù/Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về có nhớ chiến khu Mình về còn nhớ núi non
Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai?/Nhớ khi kháng Nhật thuở còn Việt Minh
Mình về rừng núi nhớ ai Mình đi mình có nhớ mình
Trám bùi để rụng, măng mai để già Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa
* Bốn dòng đầu, dưới hình thức hỏi người MX, người VB nhắc lại những kỷ niệm
đồng cam cộng khổ suốt chiều dài cuộc kháng chiến ( trích dẫn 4 dòng đầu)
“Những ngày” là rất nhiều ngày, là toàn bộ chuỗi ngày dài trong cuộc kháng chiến
người VB và người MX đã kề vai sát cánh với biết bao kỷ niệm đồng cam cộng khổ, chia
ngọt sẻ bùi.
Trong những ngày tháng đó, họ phải cùng nhau vượt qua thời tiết khắc nghiệt với
những cơn” mưa nguồn, suối lũ” bất chợt ập tới; với những đám mây mù dày đặc che khuất
tầm nhìn của con người, gây ra biết bao nguy hiểm.
Trong điều kiện kháng chiến thiếu thốn trăm bề, họ cùng nhau sẻ chia từng “ miếng
cơm chấm muối”, thiếu thốn, vất vả nhưng họ phải cùng cùng đối diện mối thù đè nặng trên
vai. Mối thù nặng vai, tác giả cụ thể hóa mối thù như sờ thấy được, cảm nhận rõ mồn một
trền đôi vai của mình. Thực tế, đó là nỗi lòng canh cánh khôn nguôi, là nhiệm vụ lớn lao mà
tổ quốc giao phó. Những ngày tháng chia ngọt sẻ bùi và cùng mang mối thù sâu nặng với
thực dân, phát xít chính là sợi dây gắn kết tình nghĩa anh em thủy chung keo sơn của VB và
MX.
* Bốn dòng thơ tiếp theo, người VB trực tiếp khẳng định tình cảm thủy chung son
sắt trước sau như một của mình với cách mạng, với MX: ( trích dẫn 4 dòng giữa).
Đại từ “ai” là cách người VB gọi người MX với tất cả tình cảm tha thiết yêu thương.
Biện pháp nhân hóa, ẩn dụ và hình thức hỏi “ rừng núi nhớ ai” là để khẳng định cả thiên
nhiên núi rùng cùng con người VB đều tha thiết nhớ thương người ra đi. Nỗi nhớ thương
choáng ngợp tâm hồn khiến họ quên cả những công việc hết sức quen thuộc hàng ngày
khiến Trám bùi cũng để rụng; măng mai cũng để già! (trám và măng thay cho lương thực,
thực phẩm nuôi dưỡng người VB và người MX trong kháng chiến).
Tiếp tục vẫn là câu hỏi hết sức tha thiết vừa bày tỏ tấm lòng sắt son của người ở lại
vừa như nhắc nhở, lại vừa như mong nuốn người ra đi hãy nhớ mãi về VB:” Mình đi có nhớ
những nhà- Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”.Câu bát được nhà thơ sử dụng biện pháp
tiểu đối, hai từ láy” hắt hiu, đậm đà” được dảo vị trí đưa lên đầu hai vế trong dòng thơ dể
nhấn mạnh đời sống vật chất của người VB vô cùng nghèo nàn, thiếu thốn:” hắt hiu lau
xám”( Từ láy “ hắt hiu” gắn với hình ảnh” lau xám” gợi khung cảnh nhà tranh vách lá đơn
sơ, nghèo khó, vắng vẻ, heo hút) nhưng tấm lòng họ vô cùng son sắt, trong sáng thủy chung,
trước sau như một không bao giờ thay đổi: “đậm đà lòng son”.

14
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
* Bốn dòng cuối của đoạn thơ vẫn dưới hình thức câu hỏi, người VB nhắc lại
những địa danh gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại tạo ra bước ngoặt lớn cho cách
mạng Việt Nam (trích dẫn 4 dòng cuối)
Núi non là đặc trưng của địa hình VB. Nhắc đến hình ảnh” núi non” là nhắc đến toàn
bộ VB. Người VB hỏi” Mình về còn nhớ núi non” chính là mong muốn người MX mãi nhớ
về VB anh hùng tình nghĩa.
Tiếp theo dòng cảm xúc, người ở lại nhắc đến sự kiện kháng chiến chống Phát xít
Nhật gắn với mặt trận Việt Minh ra đời lãnh đạo nhân dân đấu tranh và các địa danh gắn với
các sự kiện trọng đại tạo bước ngoặt cho dân tộc Việt Nam:” Tân Trào, Hồng Thái, mái
đình, cây đa”. Nhà thơ sử dụng biện pháp đảo ngữ, tách từ đưa hai địa danh Tân Trào, Hồng
Thái lên trước ( bình thường ta nói: mái đình, Hồng Thái, cây đa, Tân Trào) nhấn mạnh
những địa danh lịch sử gắn với các sự kiện trọng đại mang tính quyết đến vận mệnh dân tộc(
cây đa Tân Trào là nơi thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân; mái đình
Hồng Thái là nơi Quốc dân đại hội họp quyết định tổng khởi nghĩa tháng 8-1945 giành
chính quyền trong cả nước). Những sự kiện này là kỷ niệm thiêng liêng gắn bó với cả người
VB và người MX. Nhắc lại tất cả những kỷ niệm trên, người ở lại vừa giãi bày tình cảm nhớ
thương, thủy chung, gắn bó với người ra đi vừa mong muốn người ra đi giữ vẹn lòng thủy
chung son sắt.
* Trong suốt đoạn thơ, từ “mình” được lặp đi lặp lại như một điệp khúc “ mình đi,
mình về” tạo nên sự kết nối liên hoàn và âm điệu tha thiết phù hợp với việc giãi bày tình
cảm của kẻ ở, người đi. Mặt khác từ ”mình” còn được sử dụng hết sức linh hoạt:” mình đi,
mình về” chỉ người MX;” Mình đi mình có nhớ mình” thì “ mình” thứ nhất và thứ hai là
người MX, còn “mình” thứ ba là người VB. Như vậy,”mình” là VB cũng là MX, tuy hai mà
một không thể tách rời. Cách sử dụng từ xưng hô quen thuộc đó trong ca dao cùng với hình
thức câu hỏi góp phần tạo nên tính chất giao duyên phù hợp với không khí chia ly người đi,
kẻ ở.
* Tóm lại, đoạn thơ đã sử dụng thành công thể thơ lục bát với âm điệu tha thiết; sử
dụng lối đối đáp giao duyên; cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp tu từ quen thuộc
của ca dao; phép lặp từ, phép tiểu đối, cách đặt câu hỏi… Tất cả đã góp phần thể hiện chân
thành xúc động tình cảm thủy chung son sắt nghĩa tình của VB đối với cách mạng với MX.
Đoạn thơ còn thể hiện được phong cách thơ Tố Hữu với cảm hứng trữ tình- chính trị và tính
dân tộc đậm đà, từ đó khẳng định được thế mạnh và nét đẹp riêng trong thơ Tố Hữu.
1.4. Khổ 4: Đáp lại lời người VB, người ra đi khẳng định tình cảm thủy chung trước
sau như một với người ở lại.
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…
* Hai dòng lục ( câu thơ 6 tiếng)
- Dòng lục thứ nhất có 6 tiếng nhưng chỉ lặp lại 3 từ. Đặc biệt từ “mình, ta” từ xưng
hô quen thuộc trong ca dao, được sử dụng theo lối đảo vị trí linh hoạt: vế thứ nhất là “ta với
mình” , vế thứ hai lại là “mình với ta”. Cách sử dụng từ như thế vừa tạo không khí giao
15
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
duyên thân mật vừa khẳng định sự hào hợp không thể tách rời: ” ta” là người MX cũng là
người VB mà “mình” là người VB cũng là người MX, chúng ta tuy hai mà một.
- Dòng lục thứ hai từ “mình” được lặp lại 3 lần: “Mình đi mình lại nhớ mình”. Mình là
MX và mình cũng là VB. Một lần nữa người ra đi khẳng định tình cảm nhớ thương và sự
gắn bó không thể tách rời của người ra đi với người ở lại.
* Hai dòng bát (câu thơ 8 tiếng)
- Dòng bát thứ nhất Tố Hữu thay lời người ra đi khẳng định tình cảm thủy chung son
sắt với người ở lại: “Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh”. Từ láy “ mặn mà” gợi sắc thái
tình cảm đậm đà, nồng ấm, thiết tha. Từ “đinh ninh” lại diễn tả tính chất bền vững, gắn bó
keo sơn trước sau như một. Như vậy hai từ láy “mặn mà, đinh ninh” được chọn lọc, kết hợp
khéo léo bổ sung cho nhau diễn tả sâu sắc, toàn diện, xúc động tình cảm thủy chung của
người ra đi đối với người ở lại.
- Dòng bát thứ hai:” Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…” được lấy ý thơ
từ bài ca dao : “ Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra…”
Với nghệ thuật so sánh, người miền xuôi cũng khẳng định nước trong nguồn có bao
giờ vơi cạn! Tình cảm của người MX dành cho người VB cũng vô tận, tự nhiên như nước
trong nguồn chảy ra vậy! Dù có lấy giá trị vật chất để sánh với giá trị tinh thần thì cách so
sánh ấy không hề khập khiễng, bởi cả hai là thứ vô tận không thể cân đo đong đếm được.
2. Những hoài niệm của người miền xuôi về Việt Bắc
2.1. Hoài niệm về VB trong đời sống sinh hoạt
2.1.1. Khổ 5: Người MX nhắc lại những kỷ niệm đẹp cở VB và khẳng định tình cảm
nhớ thương trân trọng, biết ơn, thủy chung với VB:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Nhớ từng bản sói cùng sương Địu con lên rẫy, bẻ tùng bắp ngô
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về Nhớ sao lớp học i tờ
Nhớ từng rừng nứa bờ tre Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên
hoan
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Ta đi ta nhớ những ngày Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi… Nhớ sao từng mõ rừng chiều
Thương nhau như củ sắn lùi Chày đêm nện cối đều đều suối xa…
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng,
- Nỗi nhớ của MX với VB được nhà thơ so sánh tinh tế, sâu sắc đã bày tỏ xúc động
tấm lòng của người ra đi:” Nhớ gì như nhớ người yêu”. Nhớ người yêu là nỗi nhớ tha thiết,
khắc khoải, bồn chồn, đứng ngồi không yên; nỗi nhớ tự nhiên, chân thành xuất phát từ con
tim. Đêm trăng thơ mộng khi” trăng lên đầu núi”, gắn với hiện thực cuộc sống lao động vất
vả khi ” nắng chiều lưng nương”. Cách ngắt nhịp giữa dòng và phép tiểu đối ở câu bát(“
trăng lên đầu núi” với” ” nắng chiều lưng nương”) tạo âm điệu tha thiết và nhấn mạnh tình
cảm nhớ thương của MX với VB dù bất cứ hoàn cảnh nào, thời gian nào.

16
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
- Trong tình cảm của người ra đi, tất cả những gì bình dị nhất cũng trở thành kỷ niệm
thân thương, trở thành nỗi nhớ sâu nặng:
“ Nhớ từng bản sói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy…”
Hình ảnh bản làng VB hiện lên với những mái nhà sàn đơn sơ” hắt hiu lau xám”
trong đó là những con người với những trái tim son sắt “ đậm đà lòng son” cùng những làn
khói ẩn hiện trong sương mù đặc trưng của VB làm xao động lòng người ra đi. Xúc động
hơn cả là bên bếp lửa nhà sàn nồng ấm tình người, con người VB hiện lên mà nhà thơ gọi là
“ người thương”.Người thương là cách gọi người yêu của nhân dân xưa. Gọi như vậy chứng
tỏ người VB có một vị trí vô cùng quan trọng trong trái tim người MX.
Trong lòng người ra đi, hình ảnh” rừng nứa, bờ tre” tưởng như rất đỗi bình thường
không có gì đáng nhớ nhưng cũng trở thành kỷ niệm không thể nào quên! Cùng với những
hình ảnh đó là những địa danh” Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê” lúc vơi lúc đầy cũng gợi ra
biết bao xốn xang, xao động! Mặt khác nhắc đến suối Lê phải chăng Tố Hữu thay lời người
ra đi đánh gái cáo vị trí của VB với toàn bộ cuộc kháng chiến bởi nhắc đến suối Lê dã gợi ta
nhớ đến sự kiện Bác đặt tên núi Các Mác, Suối Lê Nin!
- Hai dòng thơ tiếp theo mang tính khái quát:
“ Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây, ta đó đắng cay ngọt bùi…”
“ Những ngày” là chỉ toàn bộ chiều dài cuộc kháng chiến cùng tất cả những kỷ niệm
gắn bó hai đối tượng. Cách khẳng định trực tiếp “ Ta đi ta nhớ” cùng cách sử dụng từ xưng
hô quen thuộc linh hoạt:” Mình đây, ta đó” thể hiện sự gắn bó mật thiết và tình cảm nhớ
thương tha thiết của MX với VB. Trong câu bát, Tố Hữu sử dụng ý thơ từ thành ngữ :” Ngọt
bùi nhớ lúc đăng cay” thành “ Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi” vừa tạo âm điệu thiết tha
vừa bày tỏ xúc động tình cảm thủy chung, biết ơn sâu sắt của người ra đi về ân tình mà
người ở lại đã cùng nhau đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi.
- Cụ thể hóa ân tình sâu nặng của VB với MX, Tố Hữu xúc động nhắc lại tình cảm
nhường cơm, sẻ áo của VB:
“Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”.
Từ “thương nhau” bình dị mà chưa chân tình thương mến. Từ” thương nhau” mở đầu
dòng thơ và được ngắt nhịp bởi dấu phẩy tạo âm điệu lắng sâu tha thiết thể hiện chân thực
nỗi xúc động nghẹn ngào của người ra đi trước tấm lòng của người ở lại. Hình ảnh” củ sắn
lùi”, tấm “ chăn sui” gợi hiện thực cuộc kháng chiến vô cùng thiếu thốn, khó khăn. Nhưng”
Lửa thử vàng, gian nan thử sức”, trong gian khó tấm lòng người VB càng sáng rõ hơn bao
giờ hết. Các động từ liên tiếp:”chia sẻ, đắp cùng”( Trong kháng chiến gian khổ, thiếu thốn
lúc đó lòng họ chia nhau từng củ sắn lùi, từng bát cơm; đêm đông lạnh thì chăn sui đắp
cùng) đã thể hiện được bao ân tình của người ở lại và sự cảm nhận, xúc động sâu sắc trong
lòng người ra đi.

17
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
- Nhớ kỷ niệm về VB, người MX nhớ đến nao lòng hình ảnh bà mẹ VB lam lũ, nghèo
khổ mà giàu ân tình:
”Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”
Giữa cái nắng cháy da, cháy thịt, bà mẹ VB vẫn địu đứa con bé nhỏ lên nương rẫy. Mẹ cần
mẫn “ bẻ từng bắp ngô” chắt chiu từng chút lương thực để nuôi dưỡng những đứa con cách
mạng. Ân tình của mẹ sâu nặng biết bao nhiêu !
- Nhớ kỷ niệm về VB, người ra đi còn nhớ cảnh sinh hoạt văn hóa tinh thần hết sức
lạc quan yêu đời giữa núi rừng VB: “ Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.’
Âm thanh đánh vần từng chữ “ i tờ” của những lớp bình dân học vụ cùng hình ảnh
sáng rực giàu sắc thái lãng mạn của những bó đuốc giữa đồng khuya trong các buổi liên
hoan văn nghệ cũng trở thành kỷ niệm không thể nào quên. Trong những ngày tháng kháng
chiến” gian nan”,VB và MX phải chịu đựng, vượt qua bao thử thách, khó khăn. Tuy nhiên
gian khổ không sờn lòng! Người VB và MX vẫn lạc quan yêu đời, vẫn “ca vang núi đèo”.
Chính sự gắn bó, tình yêu thương với VB, khiến tất cả những cái bình dị nhất cũng trở thành
kỷ niệm yêu thương.
Lắng lòng mình với hồn thơ” Việt Bắc”, ta lại chợt nhớ câu thơ của Chế Lan Viên
“ Khi ta ở chỉ là nơi đất ở- Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn”. Suy ngẫm ý nghĩa sâu xa
của câu thơ trên, ta càng hiểu thấm thía hơn vì sao mà âm thanh “ tiếng mõ rừng chiều” khi
đàn trâu về bản và âm thanh” chày đêm nện cối”- tiếng chày gạo mà người VB lợi dụng sức
nước thay sức người- từ suối xa vọng về cũng trở thành kỷ niệm thiêng liêng làm lòng người
ra đi khắc khoải, bồn chồn thương nhớ.
- Điệp từ nhớ, nhớ gì, nhớ từng, nhớ sao trở đi trở lại diễn tả nỗi nhớ da diết, trải dài
không thể nào nguôi của MX với VB.
2.1.2. Khổ 6. Người ra đi nhớ về thiên nhiên và con người VB qua bức tranh tứ bình:
Ta về, mình có nhớ ta Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người Ve kêu rừng phách đổ vàng
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Sợi gian trăng rọi hòa bình
Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
* Hai dòng đầu của đoạn thơ, Tố Hữu thay mặt người MX bày tỏ tình cảm nhớ
thương vô hạn với người VB ;
“ Ta về , mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”
Cách sử dụng từ”mình, ta “ quen thuộc cùng cách dùng hình thức câu hỏi “mình có nhớ ta”
vừa tạo không khi giao duyên thân mật vừa là cách bày tỏ tấm lòng của người ra đi:” ta nhớ
những hoa cùng người”,”hoa” và” người” đối xứng, hài hòa mang tính khái quát: hình ảnh
hoa gợi lên toàn bộ vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên núi rừng VB. Người là nói đến toàn bộ
con người VB, những con người dũng cảm nghĩa tình. Điệp từ” nhớ’ lặp đi lặp lại cùng âm
18
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
điệu ngọt ngào tha thiết góp phần diễn tả xúc động tấm lòng của người ra đi với người ở lại.
Như vậy, hai dòng đầu của đoạn thơ vừa tạo không khí giao duyên thân mật vừa mở ra cảm
hứng cho toàn đoạn thơ: nỗi nhớ của người ra đi về thiên nhiên và con người VB qua bốn
mùa.
* Tám dòng sau: hình ảnh con người và thiên nhiên VB thật đẹp, thật xúc động hiện
lên trong lòng người ra đi.
- Mở đầu cho bức tranh tứ bình là hình ảnh con người và thiên nhiên VB mùa đông:“ Rừng
xanh hoa chuối đỏ tươi- Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”. Bằng cách miêu tả theo lối
chấm phá, bức tảnh thiên nhiên mùa đông hiện lên trong câu lục với hai gam màu đối lập:
xanh và đỏ. Giữa màu xanh bạt ngàn của rừng già lạnh lẽo trong tiết trời màu đông, nhà thơ
điểm vào gam màu nóng ấm, trẻ trung:” hoa chuối đỏ tươi”. Cách phối màu giàu chất hội
họa đó đã giúp người đọc hình dung một bức tranh thiên nhiên mùa đông hết sức ấm áp,
tươi tắn, tẻ trung thể hiện một cái nhìn tinh tế, một tình yêu tha thiết với VB của nhà thơ.
Hòa vào vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng là vẻ đẹp bình dị, gần gũi, thân thương của
con người VB:” Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”. Không tả trực tiếp, Tố Hữu miêu tả
người VB qua hình ảnh hoán dụ:” nắng ánh dao gài thắt lưng”. Hẳn là con dao đi rừng phải
rất sáng, rất sắc ánh nắng chiếu vào mới có thể tạo nên sự phản quang. Điều đó cũng có
nghĩa là người VB vô cùng siêng năng, chăm chỉ. Không gắn bó sâu nặng với VB, không có
cái nhìn tinh tế nhạy cảm, làm sao nhà thơ có thể phát hiện được vẻ đẹp bình dị mà sâu sắc,
xúc động đó! Hình ảnh người lao động VB xuất hiện giữa đèo cao còn gợi lên một tầm vóc
lớn lao, một tư thế làm chủ núi rừng của con người mới. Câu thơ ngắn gọn, hàm súc đã giúp
người ra đi bày tỏ tất cả tấm lòng nhớ thương, cảm phục trước vẻ đẹp của người ở lại, một
vẻ đẹp gần gũi, bình dị mà lớn lao!
- Giã từ mùa đông, chúng ta lại đến với vẻ đẹp của thiên nhiên và con người VB vào
xuân: “ Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”
Khắp núi rừng VB ngập tràn sắc trắng bồng bềnh của hoa mơ, một sắc màu hết sức
đặc trưng của VB ngày xuân.Với hình ảnh “mơ nở trắng rừng”, ta có thể hình dung một
không gian trong trẻo, tinh khôi, thơ mộng.VB chuyển mình từ đồng sang xuân giống như
cô thiếu nữ dậy thì bứng lên tất cả nét đẹp thanh tân, trong trắng, thơ mộng và lãng mạn, gợi
cảm. Từ “trắng” với thanh âm trong trẻo, cao vút lên còn khiến người đọc cảm nhận tiếng
reo vui náo nức của con người khi đón nhận vẻ đẹp của VB vào xuân.
Nếu như dòng lục nhà thơ tả cảnh thiên nhiên thì sang dòng bát nhà thơ lại tả về con
người: ”Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”. Đan nón là một công việc lao động quen
thuộc, bình dị của người VB. Đây là công việc không nặng nhọc nhưng lại đòi hỏi đức tính
kiên trì, khéo léo. Để tạo được chiếc nón đều đặn, thanh thoát, nhẹ nhàng, người lao động
phải kiên nhẫn, khéo léo, tỉ mỉ ”chuốt từng sợi giang”. Cách lựa chọn động từ trong câu thơ
vừa miêu tả chính xác động tác và vẻ đẹp của người lao động vừa khẳng định tình cảm gắn
bó yêu thương của người ra đi với VB nghĩa tình.
- Mùa xuân đi qua, Tố Hữu lại đưa người đọc đến với một mùa hè sôi động và cũng
rất nên thơ của núi rừng VB:
“ Ve kêu rừng phách đổ vàng
19
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Nhớ cô em gái hái măng một mình”
Mùa hè đến với âm thanh rộn ràng của tiếng ve kêu gọi rừng phách bừng dậy đổ
vàng. Mùa hè VB không vắng lặng, u buồn mà trái lại hết sức sôi động. Hòa với tiếng ve
ngân rộn rã là màu vàng của hoa phách. Từ “ đổ vàng” được nhà thơ sử dụng hết sức tinh tế,
gợi nhiều ý nghĩa: hoa phách rộ lên nhuộm một màu vàng’ hoa phách chuyển vàng gợi sự
chuyển đổi thời gian. Sự miêu tả phối hợp hài hòa giữa âm thanh và màu sắc đã tạo nên bức
tranh thiên nhiên mang nét đặc trưng của mùa hè VB. Âm thanh ấy, màu sắc ấy cùng là một
trong những kỷ niệm khiến người ra đi xao xuyến khó quên!
Nổi bật lên trong bức tranh mùa hè là hình ảnh cô thiếu nữ VB, một kỷ niệm thơ
mộng trong lòng người ra đi” Nhớ cô em gái hái măng một mình”. Cô em VB chăm chỉ, cần
cù trong công việc lao động hái măng quen thuộc, bình dị. Dù chỉ một mình nhưng không cô
đọng bởi vẻ đẹp của em hóa với vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng sôi động. Cách phối hợp từ
”gái “ với “hái” tạo nên cách gieo vần ngẫu hứng gợi âm hưởng bài ca ca ngợi con người ca
ngợi cuộc sống lao động ở VB. Hình ảnh cô thiếu nữ xuất hiện đúng lúc khiến cho bức tranh
mùa hé trở nên thơ mộng hơn, trẻ trung hơn, tươi mát hơn !
- Kết lại bức tranh tứ bình là mùa thu yên bình, thơ mộng:
“ Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”.
Bức tranh thiên nhiên mùa thu được nhà thơ đặc tả qua hình ảnh ánh trăng:” Rừng thu
trăng rọi hòa bình”. Ánh trăng bàng bạc bao phủ khắp không gian núi rừng VB tạo nên một
không gian thơ mộng, yên bình. Phải chăng ánh trăng ấy còn gửi gắm bao khát vọng hòa
bình của cả người MX và người VB!
Nhớ mùa thu VB, người ra đi nhớ nhất là những con người nghĩa tình sâu nặng:” Nhớ
ai tiếng hát ân tình thủy chung”. Lấy “tiếng hát ân tình thủy chung” để chỉ con người, biện
pháp hoán dụ đó đã làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, thủy chung đáng quý, đáng trân
trọng của người VB. Đại từ “ ai” quen thuộc trong ca dao là để gọi người VB một cách tha
thiết, yêu thương. Như vậy, cả dòng thơ là nỗi nhớ vừa là sự ngợi ca, sự đồng cảm tri ân của
người ra đi đối với người ở lại.
Mở đầu đoạn thơ, người ra đi khẳng định nỗi nhớ thương thủy chung với VB. Kết
thúc đoạn thơ người ra đi lại bày tỏ sự đồng cảm thấu hiểu, xúc động trước tấm lòng thủy
chung, son sắt của VB. Cách kết cấu như vậy là cách kết cấu khép kin thể hiện trọn vẹn tấm
lòng của kẻ ở, người đi. Đó là ân tình thủy chung trước sau như một, là nghĩa tình cách
mạng, nghĩa tình khắng chiến.
Điệp từ nhớ và sự lặp lại kết cấu câu lục tả thiên nhiên, câu bát tả con người với cách
gieo vần toàn là thanh bằng… đã góp phần quan trọng tạo giọng điệu tâm tình tha thiết phù
hợp với việc diễn tả tâm tình của hai đối tượng trong buổi chia li và bày tỏ tấm lòng nhớ
thương, thủy chung của những người cách mạng với chiến khu VB.
KĐ: Đoạn thơ sử dụng thành công thể thơ lục bát và kết cấu theo lối đối đáp gaio
duyên; từ ngữ, hình ảnh mang đậm sắc thái ca dao, dân ca; biện pháp tu từ được sử dụng
linh hoạt; giọng điệu thơ ngọt ngào tha thiết; bút pháp cổ điển qua cách miêu tả thiên nhiên
và con người; thơ giàu chất nhạc, chất họa… Hình thức đậm đà tính dân tộc đó đã làm nổi
bật vẻ đẹp hài hòa của thiên nhiên và con người VB qua bốn mùa. Từ đó, Tố Hữu thay lời
20
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
người ra đi khẳng định tình cảm thủy chung son sắt với VB. Đoạn thơ đã góp phần làm nổi
bật phong cách thơ Việt Bắc, phong cách thơ Tố Hữu, một phong cách trữ tình- chính trị và
tính dân tộc đậm đà.
2.2. Hoài niệm về VB trong chiến đấu
2.2.1. Khổ 7. Người MX nhớ kỷ niệm về VB anh hùng, tình nghĩa cùng kề vai sát
cánh chiến đấu bảo vệ kháng chiến:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành luy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
Ai về ai có nhớ không ?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao- Lạng, nhớ sang Nhị Hà…
Câu thơ đầu của đoạn thơ, nhà thơ tái hiện lại thời điểm vô cùng khó khăn nguy hiểm
trong thời kỳ khắng chiến ở VB:” Nhớ khi giặc đến giặc lùng’. Hai động từ:” đến”,” lùng”
diễn tả hành động lùng sục, bắt bớ, giết chóc của kẻ thù diễn ra liên tục thường xuyên.
Những con người cách mạng rơi vào tình thế hiểm nghèo. Chính trong hoàn cảnh gay go, ác
liệt đó, VB đã bộc lộ tất cả phẩm chất anh hùng và nghĩa tình sâu nặng của mình với cách
mạng, với kháng chiến:
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành luy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
Các hình ảnh “ rừng cây núi đá ”,”núi giăng thành lũy sắt dày”,” rừng che”,” rừng
vây”… tất cả đều gợi lên không gian lớn rộng, hùng vĩ phù hợp với không khí sử thi khi VB
sát cánh cùng MX đánh giặc.Đặc biệt, thiên nhiên luôn được nhân hóa, được coi là người
bạn” đánh, giăng, che, vây” càng làm nổi bật phẩm chất anh hùng và nghĩa tình sâu nặng
của thiên nhiên núi rừng, của con người VB với MX: núi rừng VB kề vai sát cánh cùng con
người đánh giặc; núi rừng VB còn là thành lũy vững chắc để bao vây, tiêu diệt kẻ thù và bảo
vệ cho những người con cách mạng.
Hình ảnh không gian núi rừng rộng lớn mang nét đặc trưng của VB “ Mênh mông bốn
mặt sương mù” hiện lên bình dị, gần gũi và thân thương quá! Thiên nhiên núi rừng con
người VB và người MX là một thể thống nhất không thể tách rời, đều là:”ta cùng, ta cả, một
lòng”. Các từ ngữ giàu sức biểu cảm đó thể hiện xúc động tinh thần đoàn kết gắn bó chặt
chẽ trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung của VB và MX. Phẩm chất cao đẹp của VB
khiến lòng người ra đi vừa xao xuyến nhớ thương, vừa trân trọng, biết ơn. Đọc câu thơ:
”Đất trời ta cả chiến khu một lòng” ta có cảm giác như âm điệu thơ lắng xuống tha thiết thể
hiện chân thành nỗi xúc động sâu sắc của người ra đi.
21
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
4 dòng cuối của đoạn thơ, nhà thơ đặt ra câu hỏi để khẳng định, nhấn mạnh nỗi nhớ
trong lòng người ra đi về VB. Đó là nỗi nhớ rộng khắp, nhớ tất cả các địa danh gắn với
những chiến công vang dội :
Ai về ai có nhớ không ?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, Đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao- Lạng, nhớ sang Nhị Hà…
Cách liệt kê một loạt các địa danh gắn với những chiến công vang dội ở VB ( những
trận đánh lớn, chiến dịch Biên giới mở ra bước ngoặc cho cuộc kháng chiến) vừa tạo nên âm
hưởng anh hùng ca, tạo không khí hào hùng, không gian sử thi hoành tráng vừa thể hiện
niềm tự hảo sâu sắc của nhà thơ về VB anh hùng. Cách sử dụng điệp từ “ nhớ” và từ khẳng
định trực tiếp” ta về ta nhớ” nhấn mạnh tình cảm thủy chung, sự biết ơn sâu sắc của người ra
đi với VB anh hùng, chiến khu cách mạng, nơi góp phần làm nên lịch sử hào hùng của dân
tộc.
Đoạn thơ sử dụng thành công thể thơ lục bát với hành thức giao duyên; âm điệu thơ
thay đổi linh hoạt: khi ngọt ngào tha thiết, khi hào hùng; biện pháp tu từ được sử dụng linh
hoạt các động từ được sử dụng chính xác; thiên nhiên được miêu tả mang vẻ đẹp hoành
tráng… Tất cả làm nỗi bật hình ảnh VB với tất cả những chiến công vang dội, những nghĩa
tình sâu nặng… Từ đó nhà thơ thay lời người ra đi khẳng định tình cảm ngợi ca, biết ơn và
tấm lòng thủy chung son sắt với VB. Đoạn thơ góp phần làm nỗi bật phong cách thơ của Tố
Hữu trong bài “VB” và phong cách thơ Tố Hữu nói chung.
2.2.2. Khổ 8. Nhớ không khí Việt Bắc và cả nước cùng ra trận:
Những đường Việt Bắc của ta Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đêm đêm rầm rập như là đất rung Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
Quân đi điệp điệp trùng trùng Tin vui chiến thắng trăm miền
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Dân công đỏ đuốc từng đoàn Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng…
Nếu như hầu hết các đoạn thơ trong bài “VB”, Tố Hữu sử dụng giọng thơ ngọt ngào
tha thiết phù hợp với việc diễn tả tiếng lòng của kẻ ở người đi gắn với những kỷ niệm chia
ngtoj sẻ bùi thì ở đoạn thơ này âm điệu thơ hoàn toàn thay đổi, đó là âm điệu hào hùng của
một khúc trang ca phù hợp với việc miêu tả một không gian sử thi hoành tráng với những
chiến công vang dội của VB, của cả nước trong những ngày tổng tiến công.
- 2 dòng đầu của đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ và niềm tự hào sâu sắc của người ra đi
trước không gian sử thi hoành tráng cùng khí thế ra trận hào hùng của quân dân VB, quân
dân cả nước:
“ Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung”.
“Những đường” gợi lên hình ảnh rất nhiều con đường ở VB tỏa ra muôn nơi, một sự kết nối
hòa hợp giữa VB và khắp nơi trên đất nước trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù giải phóng
dân tộc. Tất cả những con đường đó là” của ta”, của toàn thể nhân dân Việt Nam. Từ “của
ta” khẳng định mạnh mẽ ý thức tự chủ của những con người Việt Nam mới. Từ láy “ đêm
22
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
đêm” mở đầu dòng thứ hai miêu tả thời gian liên tục, kéo dài. Từ láy “rầm rập” kết hợp với
hình ảnh so sánh giàu sức gợi tả, gợi cảm” như là đất rung” đã làm nỗi bật không khí hào
hùng, lực lượng hùng hậu, khí thế mạnh mẽ của đoàn quân ra trận làm rung chuyển cả núi
rừng từ đêm này sang đêm khác.
- Hòa vào không khí chung của cả nước, hình ảnh quân đội ra trận thật đẹp, thật hào
hùng:
“ Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu sung bạn cùng mũ nan”
Hai từ láy” điệp điệp trùng trùng” phối hợp với nhau góp phần tạo nên âm hưởng anh
hùng ca đồng thời miêu tả một cách xúc động về hình ảnh những đoàn quân ra trận với lực
lượng đông đảo, hùng hậu nối tiếp dài vô tận. Ra trận chiến đấu giữa núi rừng với bao gian
khổ hy sinh nhưng đoàn quân lại hiện lên thật đẹp, thật lãng mạn, lạc quan, yêu đời:” Ánh
sao đầu súng bạn cùng mũ nan” ( Hình ảnh quen thuộc trong thơ Chính Hữu “Đầu súng
trăng treo”).” Mũ nan” là hình ảnh hoán dụ chỉ anh bộ đội.” Ánh sao” được nhân hóa là
người bạn thân thiết của anh bạn cùng mũ nan, cùng hành quân ra trận. Một hình ảnh gần
gũi và hết sức thơ mộng!
- Tiếp sức cho quân đội là hình ảnh những đoàn dân công tiếp lương, tải đạn (những
hình ảnh rất quen thuộc trong thơ Tố Hữu: “Dốc Pha Đin chị gánh anh thồ- Đèo Lũng Lô
anh hò chị hát”) hiện lên cũng không kém phần hùng tráng, lạc quan:
“Dân công đỏ đuộc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”
Những bó đuộc thắp sáng soi đường cho đoàn dân công đỏ rực, liên tiếp hết đoàn này
tới đoàn kia, “muôn tàn lửa bay” tỏa khắp không gian núi rừng. Một hình ảnh vừa đẹp lãng
mạn vừa gợi lên sự lớn mạnh hùng hậu của lực lượng dân công. Biện pháp cường điệu”
bước chân nát đá” càng góp phần làm nỗi bật sức mạnh kỳ diệu của họ.
- Sức mạnh của quân đội và nhân dân tạo thành sức mạnh tổng hợp làm nên chiến
công lẫy lừng của VB, của cả nước, đưa VB sang một trang sử mới.
“ Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”
Biện pháp tương phản ở 2 dòng thơ trên đã làm nỗi bật sự đổi thay của VB xưa và
nay. Xưa, VB chìm trong ”Nghìn đêm thăm thẳm sương dày”. Sương mù VB che phủ,
không gian chìm trong bóng tối hay bóng đêm xã hội xưa khiến VB chìm trong nô lệ? Còn
VB hôm nay thì “ Đèn pha bật sáng như ngày mai lên”. Hình ảnh so sánh giàu sắc thái lãng
mạn, đồng thời làm nỗi bật một VB trường thành lớn mạnh ánh đèn đi trong đêm bật sáng
khiến ta tưởng như ban ngày; mặt khác phản ánh tinh thần lạc quan yêu đời của nhân dân
trong cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh!
- Sự trưởng thành lớn mạnh của những con người Phù Đổng cùng tinh thần lạc quan
tin tưởng đã tạo thành sức mạnh làm nên những chiến công vang dội từ Bác vào Nam, từ
Nam ra Bắc:
“ Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
23
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng…”
Đọc câu thơ “Tin vui chiến thắng trăm miền” ta có cảm giác niềm vui như vỡ òa, dâng
trào trong tâm hồn nhà thơ. Và nếu như đoạn thơ trên tác giả chỉ nhắc đến những chiến công
ở VB thì sang đoạn thơ này nhà thơ liệt kê một loạt chiến công trên khắp mọi miền đất nước
không gian sử thi mở ra hoành tráng hơn, lớn rộng hơn. Mặt khác cách liệt kê một loạt các
địa danh cùng với cách ngắt nhịp ngắn mạnh đã góp phần tạo âm hưởng anh hùng ca thể
hiện niềm vui bất tận, niềm phấn khởi tự hào của người ra đi về VB, về đất nước anh hùng.
KĐ: Đoạn thơ tuy ngắn nhưng thể hiện được khá rõ phong cách thơ trữ tình- chính trị
với khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn cùng tính dân tộc đậm đà của thơ Tố Hữu,
với thể thơ lục bát, cách sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ; khai thác triệt để tính nhạc,
tính tạo hình gợi cảm từ hệ thống từ láy; âm hưởng đoạn thơ là âm hưởng anh hùng ca… Tất
cả đã làm nổi bật hình ảnh quân dân VB, quân dân cả nước trưởng thành, lớn mạnh lập bao
chiến công vang đội. Từ đó nhà thơ thay mặt người MX bày tỏ tình cảm ngợi ca, tự hào, biết
ơn VB anh hùng, tình nghĩa.
2.3. Ngợi ca về Đảng, Bác Hồ, quê hương cách mạng Việt Bắc (Khổ 9,10)
Đoạn cuối là những hoài niệm giản dị mà trang trọng về cuộc họp của chính phủ trong
hang núi:
“Ai về ai có nhớ không?
Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang
Nắng trưa rực rỡ sao vàng
Trung ương chính phủ luận bàn việc công”
- Không gian của cuộc họp là hang núi chật hẹp, vậy mà vẫn lồng lộng gió núi, vẫn
rực rỡ cờ đỏ sao vàng, vẫn chan hòa ánh nắng... Cảnh đẹp trang nghiêm và phóng khoáng
trong ngọn gió của thời đại mới - con đường của cách mạng Việt Nam đã thực sự chuyển từ
đêm tối gian lao sang ngày mai tươi sáng.
- Tính chất diễn ca lịch sử lại xuất hiện trong đoạn thơ sau đó nhằm thể hiện những
nhiệm vụ vừa lớn lao thiêng liêng, vừa thiết thực, cụ thể của cách mạng, từ “điều quân chiến
dịch” cho tới “giữ đê, phòng hạn...”
- Kết thúc đoạn thơ lại là hình ảnh Việt Bắc - quê hương cách mạng, thủ đô kháng
chiến, cơ quan đầu não của chính phủ, nơi quy tụ niềm tin và hy vọng của người Việt Nam
từ mọi miền đất nước, nhất là những nơi còn “u ám quân thù” Nỗi nhớ Việt Bắc đã được lý
giải thấm thía hơn không chỉ vì sự gần gũi thân yêu của mái đình cây đa, của nhừng kỷ niệm
sâu nặng ân tình giữa “mình” và “ta”- giữa đồng bào Việt Bắc và chiến sỹ kháng chiến mà
còn vì Việt Bắc là căn cứ địa của cách mạng và kháng chiến, là nơi Bác Hồ đã từng sống và
làm việc để lãnh đạo nhân dân ta vượt qua những đêm tối gian lao đến với ngày mai tươi
sáng...

24
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Tiết 13,14,15,16: LUYỆN ĐỀ:
ĐẤT NƯỚC
( Nguyễn Khoa Điềm)
I. KHÁI QUÁT
1. Nguyễn Khoa Điềm sinh ra trong một gia đình tri thức giàu truyền thống yêu
nước, trưởng thành trong đấu tranh chống Mỹ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn người đọc bởi
cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người VN.
2. Trích đoạn Đất Nước nằm ở phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát
vọng” được NKĐ hoàn thành tại chiến khu Trị- Thiên. “Đất Nước” thể hiện sự khám phá
mới mẻ sáng tạo của nhà thơ từ các tư liệu văn hóa dân gian. Từ đó, đem đến cho ĐN vẻ đep
mới mẻ, sâu sắc: ĐN mang vẻ đẹp của bề dày lịch sử, bề rộng của không gian địa lý, chiều
sâu của phong tục tập quán, văn hóa và ĐN mang tư tưởng “ ĐN là của nhân dân”.
3. Nội dung
- Phần 1: Nêu lên cách cảm nhận độc đáo về quá trình hình thanh, phát triển đất nước;
từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất nước.
+ Đất nước được hình thành từ những gì nhỏ bé, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống
của mỗi con người.
+ Đất nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữ cá nhân và cộng đồng dân tộc.
+ Mỗi người phải có trách nhiệm với đất nước.
- Phần 2: Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân” được thể hiện qua ba chiều cảm nhận về
đất nước.
+ Từ không gian địa lí
+ Từ thời gian lịch sử
+ Từ bản sắc văn hóa
Qua đó nhà thơ khẳng định, ngợi ca công lao vĩ đại của nhân dân trên hành trình dựng
nước và giữ nước.
4. Nghệ thuật
- Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân giã, giàu sức gợi.
- Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt.
- Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình
5. Ý nghĩa văn bản: Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu
nước, tự hào dân tộc, tự hào về nề văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam
II. PHÂN TÍCH
Đoạn Ia. Lí giải về nguồn gốc hình thành và phát triển của ĐN
“ Khi ta lớn lên ĐN đã có rồi
...
Đất Nước có từ ngày đó…”
1. Hai câu mở đầu: Cảm nhận chung của nhà thơ về ĐN
Hai câu mở đầu của đoạn thơ là cảm nhận chung của nhà thơ về ĐN:
Khi ta lớn lên ĐN đã có rồi
ĐN có trong những cái “ ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể.

25
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Cụm từ ”đã có rồi” mang tính xác định. Không rõ tự bao giờ nhưng khi mỗi con
người sinh ra, ĐN đã có từ trước đó ”ĐN có trong những cái “ ngày xửa ngày xưa...” mẹ
thường hay kể”. Thử hỏi trong mỗi chúng ta, thuở ấu thơ ai chẳng được nghe những câu
chuyện dân gian thơ mộng, huyền ảo qua lời kể ngọt ngào, ấm áp của bà, của mẹ! ĐN không
ở đâu xa. ĐN chính là thế giới truyện cổ ly kỳ, huyền ảo, hấp dẫn đó. Mặt khác cụm từ
“ngày xửa ngày xưa” còn giúp chúng ta cảm nhận được cảm hứng của nhà thơ về ĐN: vẻ
đẹp của ĐN được gợi ra từ các tư liệu văn hóa dân gian.
2. Các dòng thơ còn lại: Định nghĩa của NKĐ về ĐN.
Các dòng thơ còn lại là định nghĩa mới mẻ sáng tạo của nhà thơ về ĐN.Trước hết, ĐN
chính là những phong tục, tập quán giàu bản sắc dân tộc, giàu tính nhân văn. “ ĐN bắt đầu
với miếng trầu bây giờ bà ăn”. Lấy ý thơ từ truyện cổ tích “Trầu cau”, NKĐ đã giúp chúng
ta hiểu ĐN chính là cội nguồn của văn hóa ăn trầu, là phong tục ăn trầu bình dị mà giàu ý
nghĩa; là nét đẹp truyền thống nghĩa tình thủy chung gắn bó của anh em, vợ chồng. Vẻ đẹp
của ĐN còn thể hiện ở tập tục “bới tóc sau đầu” của người phụ nữ VN sau khi đã có chồng.
Khai thác ý thơ từ thành ngữ dân gian “Gừng cay muối mặn” để tạo nên tứ thơ giàu cảm xúc
vừa hiện thực vừa thấm đậm chất trữ tình: ”Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối
mặn”, nhà thơ còn giúp chúng ta cảm nhận ĐN chính là vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân, vẻ
đẹp của tình nghĩa thủy chung của mẹ, cha đã được thử thách qua thời gian. Một vẻ đẹp bền
vững!
Khám phá sáng tạo các tư liệu văn háo dân gian, đoạn thơ còn chứng minh ĐN chính
là vẻ đẹp của bề dày lịch sử hình thành, đấu tranh bảo vệ, xây dựng ĐN. Hình ảnh cây tre
trong dòng thơ “ĐN lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc” là hình ảnh rất gần
gũi với cuộc sống lao động, chiến đấu của nhân dân ta. Hình ảnh mang tính biểu tượng này
cũng là hình ảnh quen thuộc trong thơ ca (hàng tre trong thơ của Viễn Phương; cây tre trong
thơ Nguyễn Duy…) gợi vẻ đẹp cần cù, kiên cường, trung dũng của nhân dân ta. Câu thơ còn
khiến ta liên tưởng tới truyền thuyết Thánh Gióng, gợi lên truyền thống yêu nước chống
giặc ngoại xâm bất khuất kiên cường của dân tộc Việt Nam. Trong cảm nhận của nhà thơ,
ĐN ra đời phát triển cùng với sự hình thành phát triển của nghệ thuật xây dựng nhà cửa để
rồi cả những vật bình như cái kèo, cái cột cũng “thành tên” và gắn bó với đời sống nhân dân
trong suốt chiều dài lích sử. Khai thác ý thơ từ thành ngữ “một nắng hai sương”, nhà thơ
còn khẳng định ĐN chính là hạt gạo dẻo thơm ra đời trong cuộc sống lao động vất vả, cần
cù, thông minh sáng tạo của nhân dân.
Câu thơ cuối của đoạn thơ là câu khẳng định “Đất Nước có từ ngày đó…” Đại từ
“ngày đó” cùng dấu ”…” thể hiện niềm xúc động sâu xa của nhà thơ về sự ra đời, hình
thành, phát triển của ĐN: ĐN ra đời cùng với sự ra đời hình thành, phát triển của toàn bộ
phong tục tập quán văn hóa, cùng toàn bộ lịch sử đấu tranh bảo vệ, dưng xây ĐN của dân
tộc Việt Nam.
* Tóm lại, với phong cách trữ tình, chính trị, cách khám phá sáng tạo các tư liệu văn
hóa dân gian, qua đoạn trích cũng như toàn bài thơ, NKĐ đã đem đến cho ĐN một vẻ đẹp
mới mẻ, độc đáo: ĐN là toàn bộ vẻ đẹp của phong tục tập quán giàu bản sắc dân tộc, giàu
tinh thần nhân văn; là toàn bộ chiều sâu truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc. Đó cũng
là tình yêu, niềm tự hào sâu sắc của nhà thơ về ĐN.
26
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Đoạn Ib: Định nghĩa của nhà thơ về ĐN
“ Đất là nơi anh đến trường
...
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”
* 4 dòng đầu của đoạn thơ, NKĐ định nghĩa ĐN chính là không gian sinh tồn gắn với
những kỷ niệm gần gũi thiêng liêng của tuổi trẻ:
“ Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”
Bằng cách liên tưởng sáng tạo, sâu sắc, nhà thơ sử dụng thành tố “Đất” và “Nước”
linh hoạt và tinh tế hợp lý: ”Đất” gắn với “anh” gợi vẻ đẹp rắn rỏi, mạnh mẽ. ”Nước” đi với
“em” gợi vẻ đẹp mềm mại, hiền hòa. Tất cả tạo vẻ đẹp toàn diện, hài hòa của Đất Nước.
“Đất” không ở đâu xa. Đó là nơi anh đến trường”, nơi anh học hành, lớn khôn, trưởng
thành với bao kỷ niệm thân thương của tuổi học trò. Nước cũng gần gũi lắm! “Nước là nơi
em tắm”, là dòng nước mát trong, ngọt lành nuôi dưỡng vẻ đẹp của em. Khi nói riêng về anh
và em, nhà thơ chia tách thành tố “Đất” và “Nước”. Khi nói về tình yêu thiêng liêng của tuổi
trẻ, “Đất” và ”Nước” lại hòa hợp sóng đôi. “ĐN Là nơi ta hò hẹn” là nơi chứng kiến tỉnh
yêu thơ mộng, trong sáng, thủy chung của 2 đứa mình. “ĐN” còn ”là nơi em đánh rơi chiếc
khăn trong nỗi nhớ thầm”. Sử dụng sáng tạo ý thơ từ bài ca dao “Khăn thương nhớ ai”,
NKĐ cho ta thấy ĐN chính là tâm trạng thổn thức, bồn chồn, khắc khoải nhớ thương, đợi
chờ anh của em! ĐN bình dị, gần gũi, thiêng liêng mà cũng thơ mộng, tình tứ biết chừng
nào!
Với nhà thơ, ĐN còn là không gian núi cao, biển rộng:
“ Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc
Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Sử dụng sáng tạo ý thơ từ câu hò Bình Trị Thiên và cách chia tách thành tố “Đất” và
”Nước” nhà thơ đem đến cho ĐN vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ của núi non biển cả. Mặt khác,
trong câu hò còn chứa đựng tình cảm tự hào, tình yêu thiết tha của người dân Bình Trị Thiên
với quê hương đất nước. Như vậy, định nghĩa của nhà thơ: ĐN là không gian địa lý mà
không hề khô khan. Trái lại, ĐN, hiện lên giàu hình ảnh, giàu kỷ niệm, thắm đượm chất trữ
tình, mang vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng của Nhân dân.
Hai dòng tiếp theo có độ dồn nén cao: Mỗi dòng chỉ có 2 từ và mỗi dòng đều có từ
láy: ”Thời gian đằng đẳng_ Không gian mênh mông”, nhà thơ đã khái quát ĐN là toàn bộ
chiều dài lịch sử và không gian địa lý lướn rộng. Cụ thể hơn, nhà thơ định nghĩa “ĐN là nơi
dân mình đoàn tụ”. Từ “đoàn tụ” khép lại dòng thơ chứa đựng bao ý nghĩa, bao cảm xúc của
nhà thơ. ”Nơi dân mình đoàn tụ”, nơi cộng đồng dân tộc Việt sinh sống, gắn bó, đoàn kết,
yêu thương cùng nhau dựng xây, bảo vệ đó chính là ĐN.
Đất nước không chỉ là không gian địa lý, ĐN còn là chiều sâu lịch sử hình thành dân
tộc Việt: “Đất là nơi Chim về- Nước là nơi Rồng Ở- Lạc Long Quân và Âu Cơ- Đẻ ra đồng
bào ta trong bọc trứng”. Tứ thơ được gợi cảm hứng từ truyền thuyết “Lạc Long Quân và Âu
Cơ”, từ đó nhà thơ giúp chúng ta hiểu được ĐN chính là vẻ đẹp của dòng dõi con Rống,
27
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
cháu Tiên, vẻ đẹp của truyền thống đoàn kết gắn bó yêu thương của cả cộng đồng. Cũng từ
đó, nhà thơ truyền cho người đọc niềm tự hào sâu sắc về vẻ đẹp rất riêng của ĐN mình đồng
thới nhác nhở mọi người phải biết đoàn kết, gắn bó, yêu thương cùng nhau bảo vệ, xây dựng
Đất nước.
Những dòng thơ còn lại của đoạn thơ là lời nhắn nhủ ân tình, tha thiết của nhà thơ: Dù
ai có đi đâu, về đâu, làm gì cũng phải biết gánh vác trách nhiệm cảu thế hệ đi trước để lại,
phải biết nhớ nguồn cội của mình, phải biết ơn cha ông đã tạo dựng bảo vệ ĐN:
“Những ai đã khuất
...
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.
Lời thơ bình dị, âm điệu thơ lắng sâu, tha thiết là lời nhắn gửi cũng là lời tâm tình
chân thành giàu ý thức trách nhiệm, giàu tính nhân văn mà nhfàthơ dành cho con người đặc
biệt là thế hệ trẻ.
Đoạn Ic. Nhận thức sâu sắc của nhà thơ về mối quan hệ giữa con người với ĐN
và trách nhiệm của mỗi con người đối với ĐN.
“Trong anh và em hôm nay
...
Làm nên Đất Nước muôn đời…”
1. Nhận thức của nhà thơ về mối quan hệ của con người với ĐN.
Mở đầu đoạn thơ, NKĐ khẳng định:ĐN có trong mỗi con người tạo nên sự sống của
mỗi người:
“Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước”.
Quả thực, mỗi con người sinh ra và lớn lên, có ai không được nuôi dưỡng từ hạt gạo
dẻo thơm, từ dòng nước mát trong, ngọt lành! Có ai không mang hơi thở, phong cách, lối
sống của dân tộc mình! Và ngược lại, mỗi cá nhân con người cùng cả cộng đồng dân tộc đều
góp phần tạo nên hình hài ĐN.
“ Khi hai đứa cầm tay
ĐN trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
ĐN vẹn tròn, to lớn”
Hình ảnh” hai đứa cầm tay” mang tính biểu tượng thể hiện tình yêu thủy chung, thắm
đẹp của những đôi lứa sẽ tạo nên vẻ đẹp tâm hồn” hài hòa nồng thắm” của ĐN. Hình
ảnh”chúng ta cầm tay mọi người” gợi tinh thần đoàn kết, gắn bó, yêu thương của cả cộng
đồng dân tộc. Điều đó sẽ tạo nên một sức mạnh diệu kỳ bảo vệ, dựng xây ĐN phát triển toàn
diện cả vật chất lẫn tinh thần:” ĐN vẹn tròn, to lớn”. Như vậy , ĐN có cả cái riêng của mỗi
cá nhân và cái chung của cả cộng đồng. Sâu sắc hơn, nhà thơ nhà thơ còn nhắn nhủ:” Em ơi
em, ĐN là máu xương của mình”. Câu thơ mang dáng dấp của một câu định nghĩa nhưng lại
kết hợp với hình thức tâm tình tha thiết thể hiện tình cảm chân thành của người anh với thế
hệ đàn em. Điều đó lay động mạnh mẽ nhận thức, tình cảm của thế hệ trẻ, giúp họ hiểu sâu
sắc mối quan hệ của con người với ĐN, là mối quan hệ máu thịt không thể tách rời. Sự tồn
vong của ĐN quyết định trực tiếp đến sự sống còn của mỗi cá nhân và cả cộng đồng.
28
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
2. Nhận thức của nhà thơ về trách nhiệm của con người với ĐN
Nhận thức sâu sắc về mối quan hệ giữa con người với ĐN là mối quan hệ máu thịt
không thể tách rời, nhà thơ trao gửi, tin tưởng vào thế hệ trẻ có khả năng bảo vệ, dựng xây
phát triển ĐN.
“Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang ĐN đi xa
\ Đến những tháng ngày mơ mộng”
Cách gọi “con ta” chứa đựng biết bao yêu thương, kỳ vọng của nhà thơ, của những
người đi trước dành cho thế hệ trẻ. Động từ “mang” chuyển đổi ý nghĩa, có nghĩa là xây
dựng, phát triển. Hình ảnh “ĐN đi xa” có nghĩa là ĐN phát triển lớn mạnh, hùng cường.
“Tháng ngày mơ mộng”, phải chăng chính là ước mơ của ông cha, của thế hệ đi trươc! Như
vậy, với cách nói tâm tình, giàu sức thuyết phục, nhà thớ đã diễn tả niềm tin yêu, kỳ vọng,
sự trao gửi trách nhiệm của thế hệ đi trước với thế hệ đi sau: Thế hệ trẻ có nhiệm vụ bảo vệ,
dựng xây, phát triển ĐN, biến ước mơ của ông cha xưa thành hiện thực trong mai sau.
Sự tồn vong của ĐN quyết định trực tiếp đến sự sống còn của mỗi con người. Vì vậy
mỗi con người phải sống hết mình vì ĐN, khi cần thiết phải sẵn sàng hy sinh cho ĐN:
“Em ơi em ĐN là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên ĐN muôn đời…”
Các động từ “gắn bó”, “san sẻ”, “hóa thân” được sắp xếp theo trình tự tăng tiến thể
hiện trách nhiệm ngày càng nặng nề nhưng cũng rất vinh quang của con người. Động từ
”gắn bó” chỉ mối quan hệ mật thiết của mỗi người với ĐN. Còn ”san sẻ” tức là chia sẻ, là
đóng góp sức lực, trí tuệ của mình để xây dựng, phát triển ĐN. Cuối cùng, động từ ”hóa
thân” được sử dụng tinh tế, giàu ý nghĩa: ”hóa thân” thể hiện tinh thần sẵn sàng hy sinh cho
ĐN của mỗi người. ”Hóa thân” còn chỉ sự bất tử. Từ đó nhà thơ biểu dương, ngợi ca những
con người dám hy sinh cho sự trường tồn của ĐN. Những con người bất tử trong lòng nhân
dân, họ sống mãi cùng ĐN. Chính họ là những người ”Làm nên ĐN muôn đời…”, làm nên
một ĐN vững mạnh, trường tồn, ”sánh vai với các cường quốc năm châu”. Điệp từ “phải
biết” lặp lại ở đầu hai dòng thơ như nhắc nhở, nhấn mạnh thế hệ trẻ phải khắc sâu ý thức
trách nhiệm của mình với ĐN.
* Đoạn thơ có nội dung mang tính giáo huấn nhưng lại tấm sâu vào lòng người đọc
bởi hình thức tâm tình với lời thơ chân thành tha thiết và sự kết hợp giọng thơ trữ tình với
chính luận; ngôn ngữ giàu cảm xúc, giàu hình ảnh…Tất cả làm nổi bật nhận thức sâu sắc
của NKĐ về mối quan hệ giữa con người với ĐN và ý thức trách nhiệm của mỗi người với
ĐN. Đó cũng chính là tình cảm yêu nước tha thiết của nhà thơ.
Đoạn II: Đoạn thơ tập trung thể hiện tư tưởng “ ĐN là của nhân dân”.
“ Những người vợ nhớ chồng còn góp cho ĐN những núi Vọng Phu
...
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”.
* Tư tưởng ”ĐN là của nhân dân”- thể hiện ở ba phương diện:

29
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
1. Dưới điểm nhìn của nhân dân,ĐN là do mỗi cá nhân con người và mỗi con vật gần
gũi với con vật tạo nên.
a. ĐN là do mỗi cá nhân con người tạo nên: Khai thác sáng tạo truyện cổ dân gian,
nhà thơ khẳng định:
- ĐN là những địa danh gắn với danh lam thắng cảnh do tình yêu chung thủy của vợ
chồng tạo nên:” Những người. . .Trống Mái”.
- ĐN là những địa danh gắn với truyền thống hiếu học của dân tộc do những người
học trò nghèo tạo nên:”Người học trò nghèo góp cho ĐN mình núi bút non nghiên”.
- ĐN là những địa danh gắn với tên tuổi của những người dân thông minh sáng tạo
trong sự nghiệp khai hoang, mở nước.
b. ĐN là do mỗi con vật gần gũi với con người tạo nên.
- Khai thác truyền thuyết “ Thánh Gióng”: ĐN là đặc điểm địa lý Việt Nam nhiều ao,
đầm.
- Khai thác truyền thuyết các vua Hùng: ĐN là vùng đất Tổ linh thiêng do 99 con voi
tạo thành.
- Khai thác truyện cổ tích: ĐN do những con vật gần gũi và những con vật linh thiêng
trong đời sống tâm linh của con người tạo nên :
+ “Những con rồng nằm im góp nên dòng sông thăm thẳm”
+ ”Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh”
2. Cũng dưới điểm nhìn của Nhân dân trên phương diện lịch sử, ĐN là do các thế hệ
Nhân dân tạo nên: Các thế hệ anh dũng chiến đấu, bảo vệ, dựng xây ĐN.
3. Cũng dưới điểm nhìn của Nhân dân trên phương diện văn hóa. Các thế hệ nhân dân
tạo nên phong tục tập quán, vắn hóa dân gian, truyền thống anh dũng ,cần cù, kiên cường,
bất khuất, nghĩa tình thủy chung…

30
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Tiết 17,18,19,20: LUYỆN ĐỀ:
SÓNG
( Xuân Quỳnh)
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Xuân Quỳnh, nữ thi sĩ tiêu biểu của cá nhà thơ trẻ thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Thơ
của bà tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân
thành dằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thương.
2. “Sóng” in trong tập “Hoa dọc chiến hào” là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất
tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Trong bài thơ nữ thi sĩ đã liên tưởng sáng tạo từ
hình tượng sóng để diễn tả tinh tế, sâu sắc nhiều cung bậc trạng thái tâm hồn của người phụ
nữ đang yêu.
3. Nôi dung
Qua hình tượng sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu tha thiết của người phụ nữ thiết
tha nồng nàn chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời
người. Từ đó thấy được tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc của con người.
4. Nghệ thuật
Bài thơ Sóng viết theo thể thơ năm chữ, các khổ không đều, nhịp thơ đa dạng, linh
hoạt được phỏng theo nhịp của sóng. Giọng điệu của bài thơ tha thiết chân thành có ít nhiều
phấp phỏng lo âu. Ngôn ngữ của bài thơ giản dị, giàu cảm xúc.

II. PHÂN TÍCH


1. Khổ thơ thứ nhất: Mượn hình tượng sóng, XQ diễn tả chân thành hai trạng thái
tâm hồn trái ngược và quan niệm về tình yêu của người phụ nữ.
“ Dữ dội và dịu êm Sông không hiểu nổi mình
Ồn ào và lặng lẽ Sóng tìm ra tận bể”
* Hai dòng đầu XQ sử dụng 2 cặp từ tương phản:” dữ đội” với “ dịu êm” và “ồn ào”
với “ lặng lẽ” cùng 2 từ láy. Hơn nữa, 2 dòng thơ có 5 từ thì chỉ có từ “ và” là quan hệ từ
còn lại đều là tính từ. Cách xây dựng 2 dòng thơ đặc biệt đó, nhà thơ đã diễn tả chân thành
thực hiện tượng tự nhiên của sóng biển mang tính qui luật: Gió mạnh thì sóng lớn, gió nhẹ
thì sóng êm.
Hình tượng sóng biển ẩn dụ cho 2 trạng thái tâm hồn trái ngược rất tự nhiên của các
cô gái, của người phụ nữ đang yêu khi thì giận hờn nhiều khi vô cớ, lúc lại dịu dàng đằm
thắm, tha thiết yêu thương. Hai trạng thái đó biểu hiện thật tự nhiên, hồn nhiên!
* Hai dòng thơ sau nữ thi sĩ mượn hình tượng sóng biển để thể hiện quan niệm về tình
yêu của người phụ nữ:” Sông không hiểu nỗi mình- Sóng tìm ra tận bể”. Lòng sông chật hẹp
không hiểu được khát vọng của sóng, sóng sẵn sàng từ bỏ để vươn ra biển khơi bao la, vô
tận. Sông nhỏ bé ẩn dụ cho tình yêu nhỏ bé, tầm thường. Biển bao la ẩn dụ cho tình yêu lớn
lao, cao thượng. Sóng ẩn dụ cho em. Em cũng như con sóng kia, không chấp nhận tình yêu
ích kỷ, nhỏ bé, tầm thường; sẵn sàng dũng cảm vượt qua để hướng tới tình yêu lớn lao cao
đẹp. Đó chính là quan niệm về tỉnh yêu giàu tính nhân văn của nhà thơ! Điều đáng quí là
quan niệm đó được thể hiện rất chân thành, quan niệm của một tâm hồn dám yêu và dám
bày tỏ!
31
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
2. Khổ thứ hai: Mượn hình tượng sóng, XQ diễn tả khát vọng tỉnh yêu muôn đời của
con người, đặc biệt là của tuổi trẻ.
“Ôi con sóng ngày xưa Nỗi khát vọng tình yêu
Và ngày sau vẫn thế Bồi hồi trong ngực trẻ”
Cặp từ “ngày xưa” và “ngày sau” chỉ hai khoảng thời gian cách xa nhau: Quá khứ xa
xưa và tương lai sau này. Dẫu cho thời gian có xa cách thế nào chăng nữa, con sóng muôn
đời vẫn thế. Vẫn rạo rực, khao khát nhớ thương vô bờ! Đó là qui luật muôn đời bất biến.
Hình tượng sóng vẫn được nhân hóa, ẩn dụ để chỉ con người. Cũng giống như muôn vàn con
sóng kia, con người đặc biệt là tuổi trẻ. Dù khoảng cách thời gian, không gian có cách xa
nhau, phong tục, tập quán, lối sống có khác xa nhau nhưng khát vọng tình yêu thì muôn đời
vẫn thế. Đó là tình cảm rất nhân bản của con người. Giống như A –Đam và E- Va, Rô-Mê-Ô
và Ju-Li-Et, Kim Trọng và Thuý Kiều, chàng trai và cô gái trong ca dao…
3. Khổ 3 và 4: Từ hình tượng sóng biển, XQ liên tưởng tới tình yêu của anh và em
cùng khát vọng khám phá bí ẩn trong tình yêu của em.
“ Trước muôn trùng sóng bể Sóng bắt đầu từ gió
Em nghĩ về anh, em Gió bắt đầu từ đâu ?
Em nghĩ về biển lớn Em cũng không biết nữa
Từ nơi nào sóng lên ? Khi nào ta yêu nhau”
Trước hình tượng sóng biển bao la, nữ thi sĩ suy tư về cội nguồn của tình yêu giữa
anh và em. Thi sĩ băn khoăn tự hỏi:” Từ nơi nào sóng lên?” và tự trả lời” Sóng bắt đầu từ
gió”. Đi sâu vào bí ẩn của tự nhiên, nhà thơ tiếp tục đặt câu hỏi:” Gió bắt đầu từ đâu ?”.
Đến đây XQ đành bất lực và chân thành bày tỏ sự bất lực đó của mình:” Em cũng không biết
nữa”. Thành thực, tự nhiên, hồn nhiên thật đáng yêu! “Em” không thể biết “Từ nơi nào sóng
lên” cũng như không thể biết “ Khi nào ta yêu nhau “. Cách nói tự nhiên đó vừa bộc bạch
tình yêu chân thành tha thiết em dành cho anh vừa thể hiện khát vọng chung của những
người đang yêu muốn tìm hiểu bí ẩn xủa tình yêu cũng giống như thi sĩ Xuân Diệu từng nói”
Đố ai cắt nghĩa được tình yêu”. Và cũng như trái tim rạo rực yêu thương mọi thời đại, đều
khao khát tìm hiểu bí mật đó nhưng đánh bất lực để tình yêu mãi mãi là điều bí ẩn ngọt
ngào, mãi mãi có sức hấp dẫn kỳ diệu với trái tim con người đặc biệt là tuổi trẻ.
4. Khổ 5, 6 và 7: Mượn hình tượng sóng, XQ diễn tả tâm trạng nhớ thương tha thiết
và tình cảm thủy chung son sắt trong tình yêu:
“ Con sóng dưới lòng sâu Cả trong mơ còn thức.
Con sóng trên mặt nước Dẫu xuôi về phướng bắc
Ôi con sóng nhớ bờ Dẫu ngược về phương nam
Ngày đêm không ngủ được Nơi nào em cũng nghĩ
Lòng em nhớ đến anh Hướng về anh- một phương
* Nói đến tình yêu là nói đến tâm trạng nhớ thương. Nội dung này không xa lạ gì
trong thơ ca trung và hiện đại, phương Đông và phương Tây. Tuy nhiên, trong thơ XQ nó lại
có nét riêng mới mẻ, sâu sắc mang phong cách của nhà thơ. Hình tượng con sóng vẫn tiếp
tục được ẩn dụ để nói về em:” Con sóng dưới lòng sâu – Con sóng trên mặt nước- Ôi con
sóng nhớ bờ- Ngày đêm không ngủ được”. Cặp từ tương phản” dưới lòng sâu” và “ trên mặt
nước” chỉ hai không gian khác biệt. Con sóng có thể ẩn mình sâu trong mặt nước hay con
32
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
sóng hiển hiện ngay trên mặt nước thì chúng đều có chung một tâm trạng nhớ thương vô bờ
tha thiết, luôn hướng tới bờ,” ngày đêm” hát khúc tình ca của sóng nhớ bờ! Đó là quy luật
tất yếu! Mặt khác, cặp từ tương phản còn gợi lên cách biểu hiện tình yêu khác nhau của
những người phụ nữ: có người biểu hiện tình yêu thầm lặng kín đáo như con sóng “ dưới
lòng sâu”, có người lại sôi nổi ồn ào như con sóng trên mặt nước. Hai dòng thơ tác giả còn
sử dụng phép điệp từ, điệp cấu trúc, nhịp 2/3 và sang hai câu sau nhịp thơ thay đổi như kéo
dài khiến ta tưởng tượng hình ảnh những con sóng xô đuổi, nối đuôi nhau rồi vươn thẳng
vào bờ. Mượn hình tượng sóng nhớ thương bờ da diết, XQ diễn tả tâm trạng nhớ thương anh
mãnh liệt của em. Em dù không gian nào, gần hay xa; dù cách biểu hiện tình yêu có khác
nhau: sôi nổi, ồn ào hay âm thầm, kín đáo nhưng đều giống nhau ở chỗ đó là nỗi nhớ thương
chân thành, mãnh liệt, nỗi nhớ thường trực cả ngày lẫn đêm, nỗi nhớ thương đều hướng về
anh. Cảm nhận nỗi nhớ này lại nhớ tới câu ca dao :” Nhớ ai bổi hổi bồi hồi- Như đứng đống
lửa như ngồi đống than” hay như câu thơ nổi tiếng trong bài “ Thuyền và biển” của chính
XQ “ Những ngày không gặp nhau- Biển bạc đầu thương nhớ- Những ngày không gặp
nhau- Lòng thuyền đau rạn vỡ”. Đó chính là nỗi nhớ thương vô cùng mãnh liệt chân thành
trong tình yêu của con người ở các thời đại.
Nhưng bốn dòng thơ dường như chưa đủ để diễn tả nỗi nhớ thương nên nhà thơ đã
dùng hình thức dôi khổ ( các khổ khác 4 dòng, còn khổ này 6 dòng), hai dòng cuối trực tiếp
bày tỏ nỗi nhớ thương của em và anh:” Lòng em nhớ đến anh- Cả trong mơ còn thức”. Bình
thường ta nói” thức mà như mơ”. XQ lại nói “trong mơ còn thức”! Thức và mơ là hai trạng
thái đối lập: tức là tỉnh táo, mọi việc rõ ràng, còn mơ thì lờ mờ không rõ. Như vậy khi nói”
Trong mơ còn thức” trì có nghĩa là trong tiềm thức của em, hình ảnh anh bao giờ cũng hiện
rõ. Một nỗi nhớ vượt qua mọi ranh giới! Một nỗi nhớ xóa nhòa cả không gian, thời gian;
thực và mơ! Quả là một tình yêu mãnh liệt, chân thành của một tâm hồn dám yêu, dám bày
tỏ tình yêu!.
Cảm nhận nỗi nhớ thương tha thiết của người phụ nữ trong thơ XQ, ta chợt nhớ tới
nỗi lòng của các cô gái trong bài ca dao:
“ Khăn thương nhớ ai Đèn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất Mà đèn không tắt
Khăn thương nhớ ai Mắt thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai Mắt ngủ không yên. . .”
Cũng là nỗi nhớ thương khắc khoải, bồn chồn đứng ngồi không yên; cũng là nỗi nhớ thương
xóa nhòa ranh giới không gian và thời gian như cô gái trong ca dao mượn hình ảnh ẩn dụ để
nói hộ lòng mình còn XQ thay lời chị em phụ nữ thời nay trực tiếp bày tỏ tình yêu tha thiết,
mãnh liệt của mình! Một cách bày tỏ mạnh bạo mà vẫn hồn nhiên chân thành, đáng yêu.
* Tình yêu không chỉ nhớ thương mà nét đẹp trong tình yêu của muôn đời chính là
tình cảm thủy chung son sắt :
“Dẫu xuôi về phướng bắc Nơi nào em cũng nghĩ
Dẫu ngược về phương nam Hướng về anh- một phương”
Điệp từ ” dẫu” đặt ở đầu dòng thơ cùng cặp từ tương phản:” phương bắc” và”
phương nam” nhấn mạnh không gian xa xôi cách trở ẩn dụ cho hiện thưc cuộc sống của
người phụ nữ hiện đại. Họ có thể công tác ở nhiều nơi, có điều kiện giao lưu, gặp gỡ nhiều
33
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
đối tượng khác nhau, có nhiều yếu tố chi phối lòng thủy chung. Nhà thơ con sử dụng cách
kết hợp từ đặc biệt : Bình thường là xuôi nam, ngược bắc nhưng XQ diễn tả xuôi bắc, ngược
nam. Cách diễn tả đó phải chăng càng nhấn mạnh tính chất xa xôi cách trở cùng muôn vàn
khó khăn! Nhưng dẫu có như vậy, em vẫn hướng duy nhất về anh! Điệp từ “ dẫu” ở 2 dòng
trên kết hợp từ “cũng nghĩ” ở dòng thứ 3 có tính chất như một cặp quan hệ từ phối hợp với
từ” một phương” đứng tách riêng ở cuối dòng thơ thứ tư nhấn mạnh: Dù hoàn cảnh thế nào,
dù khó khăn đến đâu em vẫn vượt qua, vẫn giữ vẹn lòng chung thủy với anh. Một tình yêu
không chỉ tha thiết, mãnh liệt mà còn thủy chung, trong sáng biết bao!
Đọc khổ thơ này, ta chợt nhớ tới câu ca dao:” Thuyền về có nhớ bến chăng- Bến thì
một dạ khăng khăng đợi thuyền”. Thuyền và bến ẩn dụ cho chàng trai và cô gái xưa. Chàng
trai đi đó đi đây, cô gái ở nhà giữ vẹn lòng thủy chung. Lòng thủy chung của cô gái trong ca
dao như được hoàn cảnh ủng hộ, còn lòng thủy chung của các cô gái hiện đại phải vượt qua
hoàn cảnh. Thơ XQ vừa tiếp nối vẻ đẹp tâm hồn mang tính truyền thống của người phụ nữ
lại vừa mới mẻ, hiện đại, sâu sắc và xúc động biết chừng nào !
*Khổ 7: Ở các đoạn thơ trên, em mượn sóng để thổ lộ tâm tình, thì đến đây, khi nói về
nỗi nhớ và lòng thủy chung, em lại chủ động thổ lộ trực tiếp và mượn sóng chỉ để tô đậm
thêm tấm lòng của mình
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu không chỉ là nỗi nhớ thương chân
thành, là tình yêu thủy chung trong sáng mà còn thể hiện ở niềm tin mãnh liệt của họ vào
tình yêu, vào cuộc sống dẫu cho có những giấy phút lo âu:
Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở
Hình ảnh con sóng, đại dương, bờ là hình ảnh ẩn dụ.Đại dương mênh mông rộng lớn
với bao phong ba bão táp, nhưng” Trăm ngàn con sóng” vẫn vượt qua, vẫn cặp bến bờ. Hình
ảnh “đại dương” gợi cuộc đời rộng lớn với bao khó khăn, thử thách;” sóng” vẫn là em; ”bờ”
là anh hay là gợi bến bờ hạnh phúc của tình yêu, của cuộc đời. Như vậy hình ảnh đại dương
và sóng vươn tới bờ thể hiện một niềm tin mãnh liệt của em, của những người phụ nữ nói
chung dù cuộc sống bộn bề khó khăn, trắc trở,em vẫn vượt qua, vẫn hướng về anh, vẫn tin
tưởng sẽ cặp bến bờ tình yêu, hạnh phúc! Con sóng vượt đại dương vào với bờ là hình ảnh
tự nhiên mang tính quy luật. Phải chăng niềm tin của em vào anh, vào tình yêu hạnh phúc
đời thường cũng vững vàng bất biến như sóng ắt tới bờ kia !
5. Khổ 8, 9
* Khổ 8: Những chiêm nghiệm về quy luật cuộc đời
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn qua đi
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa “
âm điệu thơ lắng xuống như một tiếng thở dài, một thoáng lo âu, sự suy tư của nhà thơ về
thời gian và cuộc đời:” Cuộc đời tuy dài thế - Năm tháng vẫn đi qua”. Đọc 2 dòng thơ này
có người đã liên tưởng tới thơ Xuân Diệu:” Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật- Không
cho dài thời trẻ của nhân gian”. Như vậy, phải chăng ta có thể hiểu 2 dòng thơ của XQ diễn
tả thoáng âu lo của người phụ nữ bởi khát vọng tình yêu thì vô biên nhưng lại nhận thức thời
34
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
gian đời người tuy dài vẫn hữu hạn so với thời gian tự nhiên?! Mặt khác, 2 dòng thơ trên của
XQ còn khiến ta liên tưởng tới chính cuộc đời nhà thơ, một cuộc đời đã từng trắc trở. “ Cuộc
đời tuy dài”, có thể gặp rất nhiều khó khăn trở ngại, nhưng “ Năm tháng vẫn qua đi”, thời
gian sẽ chẳng chờ đợi một ai. Đó là lẽ tự nhiên mang tính qui luật, bất biến, giống “ Như
biển kia dẫu rộng” bao nhiêu chăng nữa cũng không thể ngăn được áng “Mây vẫn bay về
xa”. Đoạn thơ là sự chiêm nghiệm về tính quy luật của cuộc đời. Và cũng từ những chiêm
nghiệm ấy, có lẽ trong lòng em- nữ sĩ nảy sinh những lo lắng cho tình yêu của đời mình, nó
sẽ mất đi theo thời gian.
* Khổ cuối: Khát vọng tình yêu lớn lao, cao đẹp, vĩnh hằng.
Khổ cuối của bài thơ là khổ thơ tập trung thể hiện khát vọng mãnh liệt về tỉnh yêu lớn
lao, cao đẹp, vĩnh hằng của nhà thơ:
“ Làm sao được tan tan ra Giữa biển lớn tình yêu
Thành trăm con sóng nhỏ Để ngàn năm còn vỗ”
Cụm từ “Làm sao được” mở đầu cho khổ thơ diễn tả chân thành ước vọng tình yêu da
diết, khắc khoải, cháy bỏng trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu. Động từ “tan ra” thể
hiện một khát vọng được hào nhập hoàn toàn, được dâng hiến trọng vẹn cho tình yêu. Hình
ảnh ”trăm con sóng nhỏ” muôn đời được sống ”Giữa biển lớn tình yêu”, sống giữa sự yêu
thương vĩnh cửu của đại dương bao la ẩn dụ cho tâm hồn của muôn ngàn chị em phụ nữ ước
mơ được sống trong tình yêu bao la, lớn rộng.Từ “ngàn năm” chỉ thời gian vĩnh hằng. Từ
“còn vỗ” bình dị mà mang ý nghĩa sâu sắc: đó là tiếng sóng vỗ muôn đời của đại dương ẩn
dụ tiếng lòng thổn thức, rạo rực khát khao sự sống đích thực, khát khao được sống trong tình
yêu lớn lao, cao đẹp. Như vậy, khổ thơ là tiếng nói chân thành của nữ sĩ cũng như của tất cả
chị em phụ nữ với khát khao được sống đích thực trong tình yêu lớn lao, cao đẹp, vĩnh hằng.
Khát vọng mãnh liệt đó rất gần với tiếng lòng của nhà thơ Xuân Diệu:
“Đã hôn rồi hôn lại Đến tan cả đất trời
Cho đến mãi muôn đời Anh mới thôi dào dạt”
Đất trời có bao giờ tan! Khát vọng tình yêu là vĩnh cửu !
Tứ thơ của khổ cuối vừa thống nhất với qun niệm của XQ về tình yêu ở khổ đầu của
bài thơ: Tình yêu phải lớn lao, cao đẹp; vừa phát triển, nâng cao: một tình yêu vĩnh hằng!
Bài thơ sử dụng thành công thể thơ năm chữ, âm điệu tiếng sóng phù hợp với tiếng
lòng; liên tưởng sáng tạo sự tương đồng hòa hợp giữa sóng và em; các biện pháp tu từ như
so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, tương phản, điệp từ, điệp cấu trúc... được sử dụng sáng tạo. Tất cả
diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, thủy chung muốn vượt lên sự thử
thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. “ Sóng” vừa tiêu biểu cho phong cách thơ
XQ, vừa thể hiện một cách nhìn nghiêm túc về tình yêu của nhà thơ: Tình yêu là một tình
cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.

35
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Tiết 21,22,23,24: LUYỆN ĐỀ:
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
( Nguyễn Tuân)
I. KHÁI QUÁT
1. Tác giả: NT là nhà văn suốt đời đi tìm cái đẹp. Trước Cách mạng tháng Tám Ông đi
tìm cái đẹp của thời xưa còn vương sót lại và ông gọi là Vang bóng một thời. Sau Cách mạng ông
không đối lập giữa quá khứ hiện tại và tương lai. Văn Nguyễn Tuân thì bao giờ cũng vậy vừa
đĩnh đạc cổ kính vừa trẻ trung hiện đại, song cùng thể hiện nét tài hoa, uyên bác.
2. Hoàn cảnh st, xuất xứ: “Người lái đò Sông Đà” là kết quả của nhiều dịp đến với
Tây Bắc của Nguyễn Tuân, đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958. Đây là một trong số 15
bài tuỳ bút của ông in trong tập “Sông Đà” năm 1960.
3. Nội dung
- Sông Đà trên trang văn của Nguyễn Tuân hiện lên như một nhân vật có hai tính cách
trái ngược:
+ Hung bạo, dữ dằn: Cảnh “đá dựng thành vách”, những đoạn đá chẹt lòng sông
như cái yết hầu; cảnh “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè”;
những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận,
phòng tuyến sẳn sàng “ăn chết” con thuyền và người lái đò; …
+ Trữ tình, thơ mộng: Dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc người thiếu nữ
Tây Bắc diễm kiều; nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng; cảnh
vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù phú tràn trề nhựa sống;…
Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu mến thiết tha đối với thiên
nhiên đất nước. Với ông thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa.
Cảm nhận và miêu tả sông Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người
lao động trong chế độ mới.
- Hình ảnh người lái đò:
+ Là vị chỉ huy “cái thuyền sáu bơi chèo” trong cuộc chiến đấu không cân sức với
thiên nhiên dữ dội, hiểm độc (sóng, nước, đá, gió, …) Bằng trí dũng tuyệt vời và phong thái
ung dung, tài hoa, người lái đò “nắm lấy bườm sóng’, vượt qua trận thủy chiến ác liệt ( đá
nổi, đá chìm, ba phòng tuyến trùng vi vây bủa, …) thuần phục dòng sông. Ông nhìn thử
thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn; bình tĩnh và hùng dũng ngay cả lúc đã bị thương.
+ Nguyên nhân chiến thắng của ông lái đò: Sự ngoan cường, dũng cảm và nhất là
kinh nghiệm sông nước.
Hình ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới: Những con
người đáng trân trọng, ngợi ca không thuộc tầng lớp đài các “vang bóng một thời” mà là
những người lao động bình thường- chất “vàng mười của Tây Bắc”. Qua đây nhà văn muốn
phát biểu quan niệm: Người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà có trong cuộc sống
lao động thường ngày.
4. Nghệ thuật
- Những so sánh, ví von, liên tưởng độc đáo, bất ngờ và thú vị.
- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.

36
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm
rãi, trữ tình,…
5. Ý nghĩa văn bản
Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền
Tây Bắc của tổ quốc; thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với
đất nước và con người Việt Nam.
II. PHÂN TÍCH
1. Người lái đò sông Đà
* Vẻ đẹp người lái đò qua nhan đề
Vẻ đẹp của NLĐ được thể hiện ở ngay nhan đề của tác phẩm:”NLĐSĐ”.Tác giả
không dùng từ chèo đò, mà dùng từ “lái đò” bởi từ chèo đò gợi hoạt động lao động chân tay,
còn từ “ lái đò” lại gợi vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. Cách dùng từ đó vừa phản ánh nghệ thuật
dùng từ tinh tế, chính xác vừa giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của NNLĐ, vẻ đẹp của
người lao động bình dị mà cũng rất mực tài hoa, nghệ sĩ.
* Tình huống xuất hiện của NLĐ
Để phẩm chất của NLĐ hiện lên một cách toàn diện, giữa sức thuyết phục, nhà văn đã
xây dựng một tình huống đặc biệt: cuộc chiến tay đôi đấu trí, đấu dũng giữa ông lái đò với
thạch trận sông Đà dữ dội, hiểm ác.
Qua sự liên tưởng phong phú, cách xây dựng câu văn giàu hình ảnh so sánh, nhân
hóa… và vốn tri thức uyên bác, Nguyễn Tuân đã dựng lên một chiến trường thạch trận với
trùng trùng nguy hiểm: những “cái giếng hút” xoáy tít, sẵn sàng trồng cây chuối ngược con
đò nào sơ ý đi qua đó. Tiếng thác nước thì ”rống lên như một ngàn con trâu mộng” cùng với
”nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió…” ùa vào tấn công ông lái đò. Đặc biệt ba trùng vây
của thạch trận được bố trí vô cùng hiểm ác. Cửa sinh, cửa tử thay đổi liên tục. Từ hàng tiền
vệ với những “thằng đá ngỗ ngược”, nham hiểm, xảo quyệt vừa dụ con đò và người lái đò
lọt vào vòng vây, vừa uy hiếp họ đến những “bong ke chìm, pháo đài nổi” ở tuyến hậu vệ
phòng thủ chặt chẽ sẵn sàng xông lên “ăn chết” con đò và người lái đò đi qua đó.
Xuất hiện trong tình huống trên, người lái đò đối diện với cuộc chiến sinh tử, một
mất, một còn, chỉ có đường tiến, không có đường lui. Tiến không đúng hướng chỉ có chết.
Chính trong tình huống này, nhà văn đã làm nổi bật nhưng gian khổ hy sinh cũng như tất cả
những phẩm chất trí dũng, tài hoa, nghệ sĩ của người lao động.
* Phẩm chất của người lái đò
- Vẻ đẹp trí dũng, tài hoa, nghệ sĩ qua hành động trong cuộc chiến với con sông
Đà.
+ Ông đò thể hiện phẩm chất bình tĩnh tự tin của người chỉ huy. Khi đối diện với
thạch trân sông Đà, ông lái đò bị sông Đà huy động tổng lực đánh áp đảo: song nước như
thể quân liều mạng ”đá trái, thúc gối, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm…” khiến
cho ông đò “mặt méo bệch đi” vô cùng đau đớn. Cách sử dụng liên tiếp các động từ cùng
cách miêu tả mặt ông lái đò giàu sức gợi, sức cảm, nhà văn đã giúp người đọc hình dung
muôn vàn gian khổ, hy sinh mà người lao động phải chịu đựng và vượt qua. Nhưng thật cảm
phục! Trong hoàn cảnh đó mà ông đò vẫn vững vàng, ”trên cái thuyền sáu bơi chèo vẫn

37
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
nghe tiếng chỉ huy ngắn gọn, tỉnh táo của người cầm lái”. Không có ý chí kiên cường, tinh
thần dũng cảm, không có bản lĩnh tự tin làm sao người lao động lại có phẩm chất đó!
+ Ông đò là người dũng cảm. Đối diện với con sông hiểm trở, ông đò đã chiến đấu
với đòn hiểm độc nhất của nó. Khi bị thương, ông không bỏ cuộc. Ông đò đã cố nén vết
thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái,…Ông đã vượt lê nỗi đau cá nhân mà tiếp tục
chiến đấu.
+ Ông đò là một vị tướng giàu kinh nghiệm. Vẻ đẹp có sức chinh phục lòng người
của ông lái đò đặc biệt thể hiện ở nghệ thuật điều khiển con đò phá trùng vây trạch trận sông
Đà. Nếu như sông Đà được nhân hóa như một con quái vật khổng lồ vô cùng nham hiểu,
xảo quyệt, thì người lái đò được hiện lên như một dũng tướng tài ba điều khiển quân đội của
mình chinh phục con quái vật đó.
“Biêt người, biết ta, trăm trận trăm thắng”! Ông lái đò quả thật như vậy. Ông thuộc
binh pháp sông Đà như trong lòng bàn tay. Bởi vậy đối phó với ba trùng vây thạch trận, ông
đã vận dụng ba chiến thuật linh hoạt, tài tình, tự tin. Ở trùng vây thứ nhất, ông điều khiển
con đò dũng mãnh vượt qua cửa sinh nằm lập lờ ở phía tả ngạn. Rồi không một phút nghỉ
mắt, nghỉ tay và đổi luôn chiến thuật, ông lập tức cho con đò xuyên chéo qua cửa sinh lúc
này đã chuyển sang bờ hữu ngạn ở tuyến hai. Đến trùng vây thứ ba, ông đưa con đò thẳng
tiến, chọc thủng hàng hậu vệ vượt qua cửa sinh ở giữa lòng sông.
Để làm nổi bật phẩm chất trí dũng, tài hoa, nghệ sĩ của người lái đò, Nguyễn Tuân đã
chọn lọc một loạt các hình ảnh so sánh chính xác, độc đáo. Miêu tả cảnh ông lái đò chinh
phục thác nước sông Đà, nhà văn so sánh: ”Cưỡi lên thác sông Đà phải cưỡi đến cùng như
là cưỡi hổ”. Quả đùng như vậy! Đi chưa hết thác mà đã vội xuống thì con đò và người lái đò
thì sẽ bị dòng thác quật ngang, sẽ bị dìm chết ngay. Một kinh nghiệm hết sức quý báu giúp
người lao động chiến thắng dòng sông quái ác, “kẻ thù số một của nhân dân Tây Bắc”.
+ Ông không chỉ là người trí dũng mà còn là người lao động tài hoa. Miêu tả cảnh
ông lái đò vượt trùng vây thứ ba, nhà văn lại so sánh: ”Thuyền như một mũi tên tre, xuyên
nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được”. Hình ảnh so sánh chính
xác, giàu tính thẩm mỹ cùng một loạt động từ “xuyên, lái, lượn” vừa gợi lên sức dũng mãnh,
quyết đoán, vừa gợi lên vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ của người lao động.
Khi tả cảnh ông lái đò chinh phục các ”thằng đá thủy quân trấn giữ lòng sông”, tác
giả miêu tả: ”Đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra
để mở đường tiến”. Các động từ liên tiếp trong một câu: ”tránh, rảo bơi, đè sấn, chặt đôi”
diễn tả một loạt hành động chính xác, linh hoạt, quyết đoán, dũng mãnh của vị chỉ huy am
hiểu sâu sắc đối phương luôn bình tĩnh, tự tin trong hành động.
Như một điều tất yếu, thach trận sông Đà hung hãn cuối cùng đã phải “tiu nghỉu cái
mặt xanh lè thất vọng” mà chấp nhận chịu thua. Người lái đò chiến thắng oanh liệt.
- Vẻ đẹp nghệ sĩ của ông lái đò qua tâm hồn khi ngừng chèo.
+ Xem gian khổ là chuyện thường. Vẻ đẹp nghệ sĩ của ông lái đò còn thể hiện qua
tâm hồn lãng mạn, lạc quan. Sau cuộc chiến sinh tử với sông Đà hung bạo, ông đò không
một chút bận tâm về những cái đã qua.
+ Tâm hồn lạc quan hướng đến cái đẹp của cuộc sống. Ông đò cùng với những
người bạn của mình quây quần bên bếp lửa hồng, họ vui vẻ thưởng thức hương vị đặc biệt
38
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
ngọt ngào của núi rừng qua ống cơm lam và những câu chuyện hấp dẫn về các loài cá quí
như cá Anh Vũ, cá Dầm xanh, mùa khô nổ như những tiếng mìn bộc phá rồi cá túa ra tràn
ruộng…Quả thật là cuộc sống thật giàu, thật đẹp trong mắt người lái đò.
 Đánh giá chung: NLĐSĐ là hình tượng nghệ thuật tiêu biểu cho tài năng phong
cách văn Nguyễn Tuân.
- Để xây dựng thành công hình tượng nhân vật, nhà văn đã vận dụng một loạt vốn tri
thức phong phú, sâu sắc về thơ ca, địa lý, quân sự, võ thuật, điện ảnh… Nghệ thuật xây
dựng câu văn, đoạn văn giàu hình ảnh so sánh, nhân hóa sâu sắc, giàu sức gợi tả, gợi cảm;
kho từ vựng phong phú, độc đáo nổi bật là hệ thống động từ được sử dụng tinh tế, chính xác;
người lái đò được cảm nhận từ phương diện tài hoa nghệ sĩ và được đặt vào tình huống đặc
biệt để từ đó tất cả phẩm chất trí dũng, tài hoa, nghệ sĩ của họ nổi bật lên.
- Khác với trước cách mạng tháng Tám, con người tài hoa nghệ sĩ trong văn NT thuộc
tầng lớp trên và vẻ đẹp của họ đối lập với xã hội, còn người lái đò sông Đà, hình tượng tiêu
biểu sau cách mạng tháng Tám là người lao động bình dị. Cái đẹp của họ hòa vào với vẻ đẹp
của thiên nhiên, cuộc sống.
- Hình tượng NLĐSĐ là kết quả lao động, cần cù, sáng tạo của một nhà văn suốt đời
đi tìm cái đẹp, là chất “ vàng mười” đã qua thử lửa của Tây Bắc. Qua hình tượng ông lái đò,
NT thể hiện quan niệm nghệ thuật đúng đắn, sâu sắc: người anh hùng không chỉ có trong
chiến đấu mà còn có cả trong lao động; người lao động bình dị cũng là người nghệ sĩ tài
hoa; nghề lao động bình dị cũng là một nghệ thuật. Quan niệm đó thể hiện sâu sắc tình cảm
yêu mến, trân trọng của nhà văn với người lao động.
 NLĐSĐ mãi mãi có sức sống mãnh liệt. Hình tượng người lao động trí dũng, tài
hoa, nghệ sĩ này góp phần quan trọng tạo nên thiên tùy bút đặc sắc, khẳng định vị trí số một
của Nguyễn Tuân ở thể tùy bút hiện đại Việt Nam.
2. Hình tượng con sông Đà
2.1. Hình tượng con sông Đà qua hai câu thơ đề từ
Sông Đà là hình tượng nghệ thuật độc đáo. Đặc điểm của con sông hiện lên ở ngay lời
đề từ của bài ký bút ký:” Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông” (nhà thơ Ba Lan) và
”Chúng thủy giai đông tẩu- Đà giang độc bắc lưu” (Nguyễn Quang Bích). Câu thơ của nhà
thơ Ba Lan ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của người Tây Bắc qua tiếng hát trên dòng sông. Tiếng
hát đó gợi lên vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên Tây Bắc, của con sông Đà. Câu thơ
của Nguyễn Quang Bích lại khẳng định: ”Tất cả các dòng sông đều đỏ về biển đông- Riêng
con sông Đà chạy lên hướng Bắc”. Nội dung của câu thơ lại giúp ta cảm nhận được cá tính
ngang tàng phóng túng của sông Đà. Như vậy, bằng việc vận dụng khéo léo hai câu thơ,
Nguyễn Tuân đã giúp người đọc ấn tượng về sông Đà với hai đặc điểm: hung bạo và trữ
tình.
2.2. Đặc điểm hung bạo và trữ tình của sông Đà
a. Con sông Đà hung bao: NT miêu tả ở nhiều góc độ khác nhau.
* Vách đá: Trước hết, ấn tượng về sự hùng vĩ của sông Đà được thể hiện qua vách đá
bờ sông dựng vách thành, lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Tác giả đã liên tưởng đến việc ngồi
trong khoang đò đi ngang qua quãng ấy đương mùa hè mà cũng cảm thấy lạnh. Cái cao vút
ấy còn thê hiện qua thủ pháp liên tưởng đến việc đứng ở ngõ mà ngóng vọng lên một cái nhà
39
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
cao tầng thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện. Nó lạnh lẽo và tối tăm. Không chỉ vậy, vách đá
sông Đà còn chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu. Nó làm cho quãng sông trở nên hẹp lại.
Có lẫn con nai con hổ vọt từ bờ này sang bờ bên kia hoặc nhẹ tay ném hòn đá qua bên ki
vách.” Một khung cảnh đặc biệt. Dù không dữ dội nhưng cũng làm cho người ta cảm nhận
được cái sừng sững uy nghi của sông Đà.
* Hút nước sông Đà
Hút nước sông Đà được miêu tả trên nhiều phương diện.
- Âm thanh nghe rùng rợn. Từ việc nhà văn nhân hóa hút nước thở và kêu như của
cống cái bị sặc cho đến việc lắng nghe tiếng nước kêu ặc ặc như vừa rót dầu sôi vào.
- Hành động rất độc ác “Cái hút nước” sẵn sàng “trồng cây chuối ngược” các con đò
sơ ý đi vào đó và đánh tan xác ở khuỷu sông dưới.
- Để truyền cảm giác mạnh cho người đọc, tác giả đã tưởng tượng ra một anh quay
phim điên rồ táo tợn nào ngồi trên chiếc thuyền thúng thả cả người cả máy quay xuống cái
hút nước…những thước phim kí sự quay tít…khiến cho người xem phim kí sự phải lấy gân
ngồi giữ chặt thành ghế…
- Cũng có lúc, những cái hút nước ấy được miêu tả rất đẹp qua hình ảnh những khối
pha lê xanh khổng lồ. Người đọc như có thể cảm nhận được cái mát lành, trong veo từ
những dòng nước ấy.
* Thác sông Đà: Thác là nét đặc trưng ở SĐ. Có vô số những con thác với những âm
thanh đang hòa lẫn vào nhau tạo nên âm thanh đặc thù của bản đàn Tây Bắc. Có khi nó như
người đa nhân cách “Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi
giọng gằn mà chế nhạo…” sau đó trở mặt “khiêu khích giọng gằn mà chế nhạo” rôi “rống
lên như một ngàn con trâu mộng” đe dọa, áp đảo người lái đò…
* Sóng thác, đá sông Đà
- Câu trùng điệp kết hợp các động từ và phép so sánh miêu tả con sông vô cùng độc
ác, hung dữ:” nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió ghè suốt năm như
lúc nào cũng đòi nợ xuýt” bất cứ người lái đò và con đò nào qua đó.
- Hình ảnh so sánh, nhân hóa biến sông Đà thành con quái vật nham hiểm độc ác, xảo
quyệt, sẵn sàng ăn tươi nuốt sống con đò và người lái đò. Chúng dàn bày thạch trận trên
sông:
+ Diện mạo của chúng trông rất đáng ghét: “mặt thằng nào trông cũng ngỗ ngược”,
“cũng nhăn nhúm, méo mó(…) bệ vệ oai phong lẫm liệt”;
+ Chúng phân việc ”mai phục hết trong lòng sông”, sẵn sàng ”ăn chết cái thuyền…”,
thằng tướng đá trấn giữ thì y như hất hàm ra lệnh ông đò phải xưng tên tuổi trước khi giao
chiến; phối hợp với trân địa đá ngầm, sóng nước sông Đà ”hò la vang dậy”, “ùa vào mà bẻ
cánh chèo”,… “Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái, mà thúc gối vào
bụng vào hông thuyền…”.
- Vận dụng kiến thức quân sự, bóng đá kết hợp lối văn giàu hình ảnh so sánh, nhân
hóa Nguyễn Tuân miêu tả thạch trận sông Đà với những: “boong ke chìm, pháo đài nổi” và
ba phòng tuyến chặt chẽ, cửa sinh, cửa tử thay đổi liên tục để đánh lừa con dò và ông lái đò.
Vòng đầu, cửa sinh nằm lập lờ bên tả ngạn. Vòng hai cửa sinh chuyển sang hữu ngạn. Vòng
thứ ba, cửa sinh chui vào giữa các thằng đá hậu vệ ở giữa lòng sông cánh mở cánh khép.
40
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Từ cá tính hung bạo trên nhà văn khái quát sông Đà “mang tâm địa của thứ kẻ thù số
một” của người dân Tây Bắc. Từ đó nhà văn làm nổi bật vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên TB.
b. Sông Đà trữ tình: Là một nhà văn luôn cảm nhân thiên nhiên từ phương diện thẩm
mỹ, Nguyễn Tuân không chỉ khám phá sông Đà vừa dữ dội vừa mang vẻ đẹp hùng vĩ mà
nhà văn còn khám phá dòng sông với vẻ đẹp thơ mộng trữu tình. Vẻ đẹp trữ tình của sông
Đà cũng được nhà văn khám phá ở nhiều góc độ và miêu tả bằng một loạt vốn tri thức
phong phú, liên tưởng, sâu sắc, độc đáo, câu văn giàu hỉnh ảnh so sánh, nhân hóa…
* Dòng chảy sông Đà: Trước hết, nhà văn có cái nhìn tổng thể về sông Đà trữ tình
qua cách cảm nhận từ góc nhìn tàu bay trên cao nhìn xuống, sông Đà mang vẻ đẹp duyên
dáng thướt tha của mái tóc người phụ nữ và nét thơ mộng, huyền ảo lung linh của thiên
nhiên mùa xuân: “Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn
hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai…”.
* Màu nước sông Đà cũng thật độc đáo. Bằng sự quan sát tinh tế, chính xác nhà văn
làm nổi bật vẻ đẹp chân thực thơ mộng của màu nước sông Đà qua mỗi mùa: Mùa xuân
dòng sông xanh ngọc bích (…) mùa thu nước sông Đà lừ lừ chính đỏ như da mặt một người
bầm đi vì rượu bữa…”. Rõ là không lẫn vào đâu được!
* Bờ sông Đà: Bằng lối so sánh và lựa chọn từ ngữ sâu sắc mang phong cách Nguyên
Tuân, nhà văn làm nổi bật hình ảnh thiên nhiên vừa hoang sơ nguyên thủy vừa hồn nhiên:
”Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như nỗi niềm của tích tuổi xưa”.
* Cuộc sống ven sông Đà: Từ trên con thuyền nhìn sang hai bên bờ sông, cảnh vật
thơ mộng, yên bình “một đàn hươu cúi đầu ngốn búp có gianh đẫm sương đêm”. Không chỉ
vậy, hình ảnh trong cảnh vật ấy đầy vẻ noi tươi phơi phới. Nào là nõn búp, lá ngô non đầu
mùa, con hươu thơ ngộ…Tất cả như mới bắt đầu đón chào cuộc sống và cuộc sống phía
trước rất dài. Bấy nhiêu đó cũng đủ diễn tả một cảnh sắc tràn trề nhựa sống.
* Từ liên tưởng độc đáo, tinh tế và sâu sắc; sông Đà gợi tâm trạng “đằm đằm ấm ấm
như găp lại cố nhân”; sông Đà tình tứ, lãng mạn, quyến rũ như “một người tình nhân chưa
quen biết” sông Đà mang vẻ đẹp cổ kính, thơ mộng của Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há
Dương Châu” (thơ Lý Bạch).
Với vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà, nhà văn khái quát dòng sông là “người
bạn muôn đời của nhân dân Tây Bắc”.
 Bằng lối văn tài hoa, uyên bác, huy động vốn tri thức phong phú về địa lý, thơ ca,
quân sự, điện ảnh,…; văn giàu hình ảnh so sánh, nhân hóa; từ ngữ độc đáo, sâu sắc; cảm
nhận thiên nhiên từ phương diện thẩm mỹ… Nguyễn Tuân đã xây dựng than fh công hình
tượng con sông Đà với hai đặc điểm đối lập và thống nhất: vừa dữ dội hung bạo vừa thơ
mộng trữ tình. Hình tượng sông Đà góp phần thể hiện phong cách văn Nguyễn Tuân và tạo
nên sự thành công của thiên tùy bút. Qua hình tượng sông Đà, NT bày tỏ tình yêu thiết tha
với thiên nhiên Tây Bắc, với quê hương đất nước thân yêu.

41
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Tiết 25,26,27,28: LUYỆN ĐỀ:
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG?
( Hoàng Phủ Ngọc Tường)

I. KHÁI QUÁT
1. Tác giả: HPNT là một tri thức yêu nước, nhà văn gắn bó mật thiết với xứ Huế, có
vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực; chuyên viết về kí; sáng tác luôn có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, nghị luận và tư duy đa chiều với một lối hành văn
hướng nội, súc tích mê đắm, tài hoa.
2. Xuất xứ: Ai đã đặt tên cho dòng sông? viết tại Huế năm 1981, in trong tập sách
cùng tên. Tác phẩm gồm 3 phần, đoạn trích trong sách giáo khoa là phần thứ nhất.
3. Nội dung đoạn trích
- Thuỷ trình Hương giang:
+ Ở nơi khởi nguồn: sông Hương có vẻ đẹp hoang dại đầy cá tính, là “bản trường ca
của rừng già”, là “cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”, là “người mẹ phù sa của một
vùng văn hoá xứ sở”.
+ Đến ngoại vi thành phố Huế: sông Hương như “người gáo đẹp nằm ngủ mơ màng
giữa cánh đồng Châuu hoá đầy hoa dại” được người tình mong đợi đến đánh thức. Thuỷ
trình của sông Hương khi bắt đầu về xuôi tựa “một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình đích
thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích.
+ Đến giữa thành phố Huế: sông Hương như tìm được chính mình “vui hẳn lên…
mềm hẳn đi như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”. Nó có những đường nét tinh
tế, đẹp như điệu “slow” tình cảm dành riêng cho Huế, như “người tài nữ đánh đàn lúc đêm
khuya”,…
+ Trước khi từ biệt Huế” : sông Hương giống như “người tình dịu dàng và chung
thuỷ”. Con sông như “nàng Kiều trong đêm tình tự”, “trở lại tìm Kim Trọng” để nói lời thề
trước lúc đi xa…
- Dòng sông của lịch sử và thi ca:
+ Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến
công oanh liệt của dân tộc.
+ Trong đời thường, Sông Hương mang vẻ đẹp giản dị của “một người con gái dịu
dàng của đất nước”.
+ Sông Hương là dòng sông của thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận của các văn nghệ
sĩ.
4. Nghệ thuật
- Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
- Ngôn tà phong phú, gợi hình và gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu.
- Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá so sánh được sử dụng một cách hiệu
quả…
5. Ý nghĩa văn bản

42
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc lộ tình
yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với
xứ Huế thân thương.
II. PHÂN TÍCH
1. Sông Hương qua nhan đề: Sông Hương là một hình tượng nghệ thuật đặc sắc thể
hiện tài năng phong cách của HPNT. Vẻ đẹp của sông Hương được nhà văn cảm nhận ở
nhiều góc độ khác nhau và được phản ánh ở ngay nhan đề của bào bút ký.
HPNT lấy nhân đề của bài bút ký là “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” Nhan đề dưới hình thức
một câu hỏi tu từ và một chi tiết nghệ thuật bình dị mà sâu sắc ở cuối phần một của bài bút
ký- (Một nhà thơ người Hà Nội vào thăm quan Huế, lặng ngắm vẻ đẹp của sông Hương đã
bật ra” một câu hỏi thật bâng khuâng”). Như vậy nhan đề đã bộc lộ vẻ đẹp thơ mộng, trữ
tình của sông Hương, từ đó đem đến cho người đọc sự cuốn hút và tình yêu thiết tha với
dòng sông thơ mộng, với Huế thân yêu.
2. Thủy trình Sông Hương (Vẻ đẹp trên phương diện địa lí)
* SH ở thượng nguồn được nhà văn khái quát: nó “là bản trường ca của rừng già”.
Bản trường ca này đa giai điệu, đa cung bậc cảm xúc, phản ánh vẻ đẹp chân thực, toàn diện
mê đắm lòng người của dòng sông. Bằng biện pháp so sánh, nhân hóa cùng cách lựa chọn
một loạt động từ, tính từ…HPNT đã làm nổi bật vẻ đẹp của SH khi đi qua mỗi địa hình.
Miêu tả SH oai phong, dữ dội, có sức sống mãnh liệt thì nhà văn sử dụng một loạt các động
từ, mỗi động từ lại được đặt đúng vị trí của nó: lúc thì “rầm rộ giữa những bóng cây đại
ngàn”; khi ”mãnh liệt qua các thác ghềnh; có lúc lại ”cuộc xoáy như cơn lốc” khi đi vào
những đáy vực bí ẩn. Miêu tả SH thơ mộng, trữ tình làm say đắm lòng người, nhà văn lại
lựa chọn những tính từ giàu sức biểu cảm: đó là SH ”dịu dàng”, ”say đắm” khi đi qua
những” dặm dài chói lọi màu đỏ của đỗ quyên rừng: SH quả là có tâm hồn, có cá tính tự do,
phóng túng. Không chỉ vậy, sông Hương ở thượng nguồn còn được so sánh như cô gái Di
Gan phóng khoáng, man dại. Đó là vẻ đẹp tự nhiên vốn có hoang sơ của sông Hương mà ít
ai biết đến. Và hơn nữa, nó còn là người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở. Có lẽ vẻ
đẹp này cao quý biết bao khi nó là ngọn nguồn, là nơi sản sinh ra những nét văn hóa của xứ
sở. Vẻ đẹp kín đáo này khiến nhà văn liên tưởng đến việc khóa kín cửa rừng lại và ném chìa
khóa dưới chân núi Kim Phụng.
* Khi về tới ngoại vi thành phố Huế, nhà văn miêu tả SH như đang theo đuổi hành
trình đi tìm người tình mong đợi của mình- TP Huế. Đó là một cuộc tìm kiếm có ý thức. Vì
vậy, nó chuyển dòng liên tục với những ”đường cong mềm như tấm lụa”. Bằng biện pháp so
sánh, hình ảnh giàu chất hội họa, tác giả đã làm nổi bật dòng sông dịu dàng, duyên dáng của
nó.
Trong hành trình đó, nó phải trải qua một hành trình khá gian truân. Nó đi qua rất
nhiều địa danh Nguyệt Biều, Lương Quán, …Tam Thai, Vọng Cảnh… Những động từ vòng,
vượt, uốn, …SH đã bộc lộ nhiều vẻ đẹp của bản thân, nó khoác lên mình tấm áo rực rỡ khi
đi qua các dãy đồi sừng sững tạo nên sự phản quang: ”sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”. Khi
SH qua rừng u tịch cùng cùng với lăng tẩm của vua chúa thời Nguyễn linh thiêng, nhà văn
lại phát hiện vẻ đẹp rất hòa hợp của nó, đó là nét đẹp “trầm mặc”, ”như triết lý, như cổ thi”
và khi đến cánh đồng trung du bát ngát tiếng gà, SH lại mang vẻ đẹp bình dị lạ thường trong
43
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
tiếng chuông chà Thiên Mụ. Vậy là nó đã thay đổi hẳn, chuẩn bị sẵn sàng cho việc vào gặp
người tình của mình.
* SH giữa lòng thành phố Huế: Vẻ đẹp của SH biến ảo diệu kỳ. Về tơi ngoại ô Kim
Long, hòa vào với “biển bãi xanh biếc” gương mặt SH vui tươi hẳn lên”. Liên tục sử dụng
biện phấp nhân háo, nhà văn không chỉ cho bạn đọc cảm nhận tâm trạng vui tươi của SH mà
còn thấu hiểu chiều sâu tâm hồn của “cô thiếu nữ” đã “thực sự yên tâm” khi biết là đã tìm về
được với người tình yêu dấu là kinh thành Huế. Bởi vậy miêu tả đường cong của SH, HPNT
lại so sánh nó “mềm như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”. Quả là một vẻ đẹp
thuận tình hết sức dịu dàng, hết sức Huế!
Quan sát điệu chảy lững lờ, chậm rãi của SH, nhà văn liên tưởng tới nét riêng của âm
nhạc Huế. Để làm nổi bật nét đẹp riêng đó, tác giả đã sâu sắc khi so sánh điệu chảy của SH
với sông Nê-va ở Lê-nin-grat: những tảng băng trên sông Nê-va như đoàn tàu tốc hành chở
những chú chim hải âu, những hành khách tí hon băng băng ra biển. Tốc độ nhanh tới mức
ngày xưa Hê-ra-clit đã phải khóc suốt đời” vì những dòng sông trôi đi quá nhanh”. Còn trên
mặt nước của SH thì” trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh”, qua “Huế bỗng nhập ngừng như
muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng”. Từ đó
HPNT đã vô cùng thích thú phát hiện đó là “ điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế!” Điệu
chảy đó phải chăng còn là nguồn cảm hừng để vua Tự Đức sáng tác ra bản nhạc cổ điển nổi
tiếng” Tứ đại cảnh” ?
Đặc biệt, trên dòng sông Hương xuất hiện một loại hình âm nhạc có lẽ chỉ Huế mới
có. Trên những khoang thuyền trên mặt nước dòng SH vào đêm tối, các cô tài nữ lại chơi
những bản nhạc trữ tình nhẹ nhàng, du dương- những giai đoạn Huế- cho những du khách
vừa nghe vừa ngắm cảnh. Nhà văn khẳng định:” Toàn bộ nền âm nhạc cổ điển của Huế đã
được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này”. Quả không sai !
* SH rời khỏi huế trước khi đổ ra của bể Thuận An: Sông Hương rời khỏi Kinh
thành “lưu luyến ra đi giữa màu xanh biếc của tre trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô
Vĩ Dạ”, rồi nó lại đổi dòng đột ngột gặp lại thành phô lần cuối ớ góc thị trấn Bao Vinh xưa
cổ “như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói”; phái chăng khúc lượn này, sông Hương “có
cái gì rất là với tự nhiên và rất giống con người”. Tác giả cho rằng đó là “nỗi vương vấn, cả
một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”. Và ông đã so sánh sông Hương với nàng Kiều trong
đêm tình tự; ông dẫn buông hai câu thơ của Nguyễn Du để nói về sự lưu luyến chí tình với
lời thề trước khi về biển cả. Thật không có sự so sánh nào hay hơn khi nói về con sóng
mang tình người, tình son sắt chung thủy của lứa đôi. "Còn non, còn nước, còn dài - Còn về,
còn nhớ...’’, lời thề của lứa đôi, lời thề của dòng sông đã trở thành giọng hò dân gian của xứ
Huế. Sâu xa hơn nữa, lời thề ấy là tấm lòng người dân Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình
với quê hương xứ sớ thân thương.
3. Sông Hương, vẻ đẹp của văn hóa: Bằng sự am hiểu sâu sắc chiều sâu của văn hóa
Huế và tâm hồn thiết tha với Huế,HPNT còn phát hiện ra vẻ đẹp độc đáo khác của SH, đó là
vẻ đẹp của nền văn hóa Huế.
* SH, vẻ đẹp của thơ ca. Bằng tình yêu đắm say với SH, với Huế cùng kiến thức
phong phú về thơ ca, nhà văn còn giúp người đọc cảm nhận vẻ đẹp độc đáo của dòng sông ở
phương diện tholw ca. Tác giả ca ngợi :” dòng sông không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm
44
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
hứng của các thi nhân”. Khi thì SH mang vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình qua thơ Tản Đà:” Dòng
sống trắng, lá cây xanh”. Có lúc SH lại mang vẻ đẹp hùng tráng như” Kiếm trắng dựng trời
xanh” của thơ Cao Bá Quát. Dòng nước trong xanh của SH gợi cảm hứng phục sinh trong
thơ Tố Hữu qua bài “ Cô gái Hương Giang”. Và SH còn gợi cảm hứng cho thi hào Nguyễn
Du sáng tác từ thơ nổi tiếng:” Trong như tiếng hạc bay qua- Đục như tiếng suối mới sa nửa
vời”.
* SH, vẻ đẹp của thiếu nữ: Khi nghe lời kêu gọi của Tổ quốc, sông Hương biết cách
tự hiến đời mình làm một chiến công, nhưng khi cuộc sống đời thường, nó lại làm một người
con gái dịu dáng của đất nước. Con sông ấy mang cái dáng dấp, vẻ đẹp của đất nước và con
người Việt Nam suốt mấy nghìn năm qua - Đạp quân thù xuống đất đen/ Súng gươm vứt bỏ
lại hiền như xưa (Nguyễn Đình Thi). Trong tiết sương giáng, người ta lại thấy những sắc áo
cưới đem ra phơi, nó mang một vẻ đẹp đặc thù của xứ Huế (màu điều lục- tím Huế).
4. SH, vẻ đẹp của lịch sử. Bằng kiến thức lịch sử sâu rộng,HPNT còn khiến người
đọc say mê thích thú trước một vẻ đẹp kỳ lạ khác của SH, vẻ đẹp của lịch sử Huế, lịch sử
dân tộc, vẻ đẹp của một bản hùng ca. Đó là dòng Linh Giang (cái tên cũng rất thơ mộng của
SH thời Đai Việt trong sách Dư địa chí của Nguyễn Trãi) đã chiến đấu anh dũng bảo vệ biên
thùy Đại Việt xưa. Đó là con sông” vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh
hùng Nguyễn Huệ”. SH cũng sống hết mình với lịch sử bi tráng của thế kỷ XIX cho đến
cách mạng tháng Tám rồi đại thắng mùa xuân 1975, SH cùng với Huế đã trở thành nét son
chói lọi trong lịch sử Đảng, lịch sử dân tộc.
* Cảm nhận vẻ đẹp toàn diện của SH ta hiểu vì sâu nhà văn lại khái quát vẻ đẹp đó
qua câu văn vừa giàu chất trí tuệ vừa thắm đượm chất trữ tình: SH là “ dòng sông của thời
gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc” bởi dòng sông mang vẻ đẹp của
bản tình ca và cũng mang vẻ đẹp của bản hùng ca. SH quả thật là hình tượng nghệ thuật đặc
sắc, hội tụ vẻ đẹp đa dạng sâu sắc, thể hiện phong cách của nhà văn tài hoa uyên bác.
Kết bài: Với vốn kiến thức uyên bác: am hiểu sâu sắc địa lý, lịch sử, thơ ca, văn hóa
Huế…; văn có sự kết hợp hài hòa giữa chất trí tuệ với tính trữ tình, nghị luận sắc bén và suy
đa chiều cùng lối hành văn hướng nội súc tích, mê đắm, tài hoa, HPNT đã làm nỗi bật vẻ
đẹp của SH.- dòng sông huyền thoại, dòng sông của trăm loài hoa và cũng là vẻ đẹp của bản
tình ca .” Ai đã đặt tên cho dòng sông ?”, câu hỏi ấy, nhan đề ấy đã bộc lộ tất cả niềm tự
hào, tình yêu thiết tha của nhà văn danh cho SH, cho xứ Huế, cho quê hương đất nước thân
yêu.

VỢ CHỒNG A PHỦ
(Tô Hoài)
I. Giới thiệu
* Tác giả Tô Hoài là nhà văn lớn trong nền văn cuôi hiện đại Việt Nam. Ông có vốn
hiểu phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng quê. Văn ông luôn hấp dẫn
người đọc lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có nhiều
khi rất bình dị nhưng được sử dụng đắc địa, tài ba.
* Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: “VCAP” là truyện ngắn tiêu biểu in trong tập
“Truyện Tây Bắc” kết quả sau chuyến Tô Hoài cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm
45
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
1952. Truyện phản ánh chân thực xúc động cuộc sống của người dân miền núi Tây Bắc
trong hội xưa.
* Nội dung văn bản
- Nhân vật Mị
+ Cuộc sống thống khổ : Mị là một cô gái trẻ, đẹp yêu đời nhưng vì món nợ “truyền
kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ”nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc
sống (lời giới thiệu về Mị ,công việc, không gian căn buồng của Mị,...)
+ Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc:Mùa xuân đến(thiên nhiên tiếng sáo
gọi bạn, bữa rượu,…), Mị đã thức tỉnh(kỉ niêm sống dậy,sống với tiếng sáo, ý thức về thời
gian, thân phận…)và muốn đi chơi( thấp đèn ,quấn tóc,…).Khi bị A Sử trói vào cột, Mị
“như không biết mình đang bị trói”,vẫn thả hồn theo tiếng sáo.
+ Sức phản kháng mạnh mẽ:Lúc đầu thấy A Phủ bị trói,Mị dững dưng “vô
cảm”.Nhưng khi nhìn thấy “dòng nước mắt chảy xuống hai hỏm má đã xam đen lại” của A
Phủ,Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng cảm với người,nhận ra tội ác của bọn thống trị.Tình
thương,sự đồng cảm giai cấp,niềm khát khao tự do mãnh liệt,…đã thôi thúc Mị cát dây trói
A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình.
- Nhân vật A Phủ
+Số phận éo le, là nạn nhân của thư tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi(
mồ côi cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đén nỗi không
lấy nổi vợ)
+Phẩm chất tốt đẹp:có sức khỏe phi thường,dũng cảm, yêu tự do, yêu lao động; có
sức sống tiềm tang mãnh liệt,..
- Giá trị tác phẩm
+ Hiện thực :miêu tả chân thực số phận cưc khổ của người dân nghèo, phơi bày bản
chất tàn bạo của gia cấp thống trị miền núi.
+ Giá trị nhân đạo:thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau
khổ của người dân lao động miền núi trước cách mạng, tố cáo lên án phơi bày bản chất xấu
xa tàn bạo của giai cấp thống trị; trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt
và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc;…
- Nghệ thuật
+ Nghệ thuật xây dụng nhân vật có nhiều điêm đăc sắc( A Phủ được miêu tả qua hành
đông, Mị chủ yếu khắc họa tâm tư,..)
+ Trần thuật uyển chuyển linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà
ấn tượng, kể chuyện ngắn gọn,dẫn dắt tình tieetts khéo léo.
+ Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người miền núi.
+ Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm
chất thơ,…
- Ý nghĩa văn bản: Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân;thể hiện số phận đau
khổ của người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp,sức
sống tiềm tàng , mãnh liệt của họ.
II. Tóm tắt tác phẩm: Truyện ngắn “VCAP” có 2 phần:
1. Phần thứ nhất: Mị và A Phủ ở Hồng Ngài.
46
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Mỵ là cô gái trẻ, đẹp, tài hoa, có tình yêu hạnh phúc, siêng năng, hiếu thảo vì cha mẹ
nợ bạc trắng nhà thống lý Pá tra không trả được nên Mị bị bắt làm dâu gạt nợ. Mị định tự tử
nhưng vì thương cha Mỵ đánh sống kiếp đời nô lệ trolng nhà thống lý. Đêm từng mùa xuân
Mỵ định đi chơi thì bị A Sử trói đứng vào cây cột trong buồng. Chị dâu cởi trói, Mỵ tiếp tục
cam chịu sống kiếp đời nô lệ đắng cay tủi nhục.
A Phủ là đứa trẻ mồ côi, yêu tự do, bị người là bắt đi đổi lấy muối, A Phủ trốn về
sống ở Hồng Ngài. Lớn lên A Phủ là một chàng trai, to khỏe, lao động giỏi. Vì dám đánh lại
A Sử ( con trai thống lý), kẻ phá đám bọn A Phủ, nên A Phủ bị bắt, bị đánh đập bị phạt 100
đồng bạc trắng. Không có tiền, A Phủ trở thành nô lệ truyền kiếp trong nhà thống lý. Chăn
bò, hổ ăn mất một con, A Phủ bị trói đứng suốt ba ngày đêm.
Những ngày đầu, Mị dửng dưng, A Phủ có là cái xác chết đứng đấy thì cũng thế
thôi.Đến đêm thứ ba, nhìn dòng nước mắt của A Phủ chảy dài trên hai gò má xạm đen, Mị
bắt đầu nhớ về cảnh mình bị trói đứng trước đây. Mị thương mình, thương A Phủ, căm thù
cha con thống lý. Mị cầm dao cắt dây cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ chạy trốn khỏi
Hồng Ngài.
2. Phần thứ hai: Mị và A Phủ đến bản Phiềng Sa, thành vợ thành chồng. Họ gặp A
Châu, cán bộ cách mạng, được giác ngộ cách mạng họ tham gia đội du kích, A Phủ trở thành
tiểu đội trưởng cùng nhau bảo vệ quê hương.
III. Phân tích
A. Bức tranh hiện thực của tác phẩm
1. Truyện ngắn”VCAP” của TH phản ánh chân thực bộ mặt xấu xa, tán ác của giai
cấp thống trị miền núi Tây Bắc thông qua hình tượng cha con thống ly Pá Tra.
- Lợi dụng sức mạnh cường quyền và thần quyền bắt, giam giữ các cô gái suốt đời
phải làm nô lệ trong nhà chống ( Mị bị bắt làm dâu gạt nợ).
- Bóc lột sức lao động của Mị một cách tàn nhẫn.
- Cho vay nặng lãi khiến cha mẹ Mị hết cuộc đời vẫn không trả được nợ.
- Đánh đập Mị và A Phủ dã man, tàn bạo, thậm chí xem nhẹ cả mạng sống con người.
2. Truyện ngắn”VCAP” của TH phản ánh bức tranh hiện thực về cuộc sống đau
thương, tủi nhục của người dân miền núi Tây Bắc trong xã hội xưa qua số phận của Mị và A
Phủ.
2.1. Số phận của Mị
a. Mị trước khi bị bắt làm dâu gạt nợ
Trước khi bị bắt làm dâu gạt nợ nhà thông lý Pá tra, Mị là cô gái trẻ, đẹp tài hoa” thổi
lá cũng hay như thổi sáo”, yêu đời, yêu tự do, hiếu thảo, siêng năng, có tình yêu hạnh phúc.
Mị xứng đáng được hưởng cuộc sống hạnh phúc. Giữa lúc tâm hồn Mị đang tràn ngập hạnh
phúc niềm vui, hy vọng thì Mị bị cha con thống lý Pá Tra lợi dụng tập tục bắt dâu đã bắt cóc
Mị, biến Mị thành dâu gạt nợ. Điều đó tạo nên cuộc đời bi kịch của Mị.
b. Mị sau khi bị bắt về làm dâu gạt nợ
Sống trong nhà thống lý Pá Tra, tiếng là dâu gạt nợ nhưng thực chất Mỵ sống cuộc
đời nô lệ, đắng cay, tủi nhục.
Mỵ bị bóc lột sức lao động hết sức nặng nề .Nhà văn sử dụng phép liệt kê để miêu
tả: “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì lên
47
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
nương bẻ bắp”, và dù là khi hái cùi hay lúc bưng ngô, ”lúc nào cũng phải gài bó đay ở cánh
tay để tước thành sợi”. Như vậy, Mị bị tước đoạt tất cả thời gian, tất cả sức lực, phải làm
việc của cả hai người trong một lúc. Mị không được coi là người mà chỉ là là một công cụ
làm giàu cho nhà thống lý.. Chỉ qua vài câu trần thuật và hình ảnh so sánh đậm sắc thái Tây
Bắc “sống lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi, Mị tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa ”,
nhà văn đã khiến người đọc rơi nước mắt vì số phận đau thương của Mị.
Không chỉ bị bóc lột sức lao động, Mị còn bị A Sử hạnh hạ dã man, tàn bạo. A Sử
không coi Mị là người, càng không coi Mị là vợ. Hắn sẵn sàng đánh đập Mị một cách dã
man không cần lý do. Ngày tết tất cả mọi người đều đi chơi. Mị vừa định đi chơi lập tức bị
trói đứng. Sáng ra phải lên rừng hái lá thuốc xoa bóp cho hắn, mệt quá thiếp đi. Mị liền bị A
Sử lấy chân đạp vào mặt. Đêm đông không ngủ được, ngồi sưởi lửa, Mị bị A Sử đạp ngã dúi
xuống… Chỉ vài chi tiết tả thực tiêu biểu, Tô Hoài đã khiến người đọc xót xa hình dung ra
mối quan hệ của Mị và A Sử: Một nô lệ khốn khổ và một bạo chúa tàn bạo.
Mặt khác, Mị còn bị tước đoạt mọi quyền tự do chính đáng. Những đêm tình mùa
xuân tất cả mọi người có vợ, có chồng đều được đi chơi, Mị vừa có ý định đi chơi lập tức bị
A Sử trói đừng vào cây cột trong buồng, tóc dài xõa xuống A Sử quấn luôn lên cây cột
khiến suốt đêm đau nhức, nước mắt chảy ra mà không lau đi được. Mị phải sống trong căn
buồng mà cửa số bàng lòng bàn tay suốt ngày nhìn ra chỉ thấy một màu nhờ nhờ trăng trắng
không biết là sương hay nắng. Đồng thời Mị cũng như tất cả phụ nữ Tây Bắc bị sức mạnh
thần quyền áp chế về tinh thần, bị bắt “cúng trình ma” khiến họ suốt đời bị trói buộc trong
nhà chồng.
Nhưng có lẽ nỗi khổ đau lớn nhất chính là không chỉ Mị không lấy được người mình
thương mà Mị và A Sử còn không có lòng với nhau nữa.
Như vậy, xét về mọi phương diện, số phận Mị thực chất là số phận nô lệ đắng cay, tủi
nhục bị chà đạp cả thể xác lẫn tinh thần. Chính kiếp đời nô lệ đau thương đã biến Mỵ từ một
cô gái trẻ trung, yêu đời trờ thành con người cam chịu nhẫn nhục, thậm chí vô cảm, lúc nào
mặt cũng cúi xuống, cũng “buồn rười rượi”, ”sống lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”.
2.2 Số phận A Phủ. Cùng với số phận của Mỵ, là số phận của A Phủ. A Phủ là đứa
trẻ mồ côi, yêu cuộc sống tự do, thật thà, chất phác, lao động giỏi. Chỉ vì dám phản kháng
đánh lại A Sử, con trai thống lý mà A Phủ bị bắt, bị xử kiện, một kiểu xử kỳ quái chỉ có ở
Tây Bắc. Kết quả là A Phủ bị đánh đập, bị phạt một trăm đồng bạc trắng và trở thành con nợ
truyền kiếp trong nhà thồng ly Pá Tra. Đi chăn bò, hổ vồ mất một con, lập tức A Phủ bị trói
đứng vào cây cột giữa sân phơi nắng, phơi sương suốt 3 ngày đêm. Như vậy cũng như Mị,
số phận của A Phủ cũng cùng số phận nô lệ đầy máu và nước mắt!
Cuộc đời A Phủ bổ sung cho cuộc đời Mị, làm nổi bật bức tranh hiện thực đau thương
trong cuộc sống của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách chúa bản. Tuy nhiên, bằng tấm
lòng nhân ái và cái nhìn biện chứng, Tô Hoài đã đem đến cho người đọc niềm tin tưởng vào
phản kháng của nhân dân khi cuối cùng Mị và A Phủ đã vùng lên tự giải phòng cho mình
đến với cách mạng.
3. Truyện ngắn “ VCAP” còn phản ánh chân thực bức tranh sinh hoạt giàu chất thơ,
giàu màu săc văn hóa dân gian Tây Bắc. (Phân tích hình ảnh đánh pao, đánh quay, ném còn,
đặc biệt âm thanh tiếng sáo, tiếng hát gọi bạn tình).
48
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
KB: Bằng lối trần thuật linh hoạt; giàu chất thơ, giàu hình ảnh đậm sắc thái Tây Bắc
chọn lọc chi tiết tiêu biểu và sự am hiểu sâu sắc phong tục ở Tây Bắc… Tô Hoài đã xây
dựng thành công nhân vật Mị Và A Phủ, từ đó làm nổi bật bức tranh hiện thực về tội ác của
chúa bản, nỗi thống khổ của quần chúng nhân dân. Qua đó, nhà văn bày tỏ nỗi xót xa cảm
thông với những đau khổ, bất hạnh của nhân dân, tin tưởng vào khả năng tự giải phóng họ.
Đó cũng là một phần tư tưởng nhân đạo của tác phẩm.
B. Sức sống tinh thần phản kháng của Mị và A Phủ (Chuyển biến tâm trạng của
Mị và A Phủ).
1. Nhân vật Mị
1.1. Giới thiệu chung về Mị (Vận dụng phần Mị trước khi bị bắt làm dâu gạt nợ).
1.2. Mị khi mới bị bắt và làm dâu gạt nợ
Khi mới bị bắt về làm dâu gạt nợ, đêm nào Mị cũng khóc.Một lần Mị bỏ trốn khỏi
nhà thống lý Pá Tra đem theo nắm lá ngón định tự tử. Hành động phản kháng này mang tính
chất tiêu cực nhưng chứng tỏ Mị khao khát tự do, không chấp nhận cuộc sống nô lệ.
Vì thương cha Mị đánh trờ lại nhà thống lý. Cuộc sống đọa đày bị chà đạp nặng nề cả
thể xác lẫn tinh thần, biến Mị từ một cô gái trẻ trung, yêu đời trở nên cam chịu, nhẫn nhục
khiến cố “tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa” lúc nào cũng ”lùi lũi như con rùa nuôi
trong xó cửa”. Cuộc đời cô gái chìm trong cuộc sống nô lệ đắng cay, tủi nhục chỉ toàn nước
mắt. Cô không còn nghĩ tới bất cứ điều gì ngoài công việc. Bị đánh, bị trói, bị tước đoạt mọi
quyền tự do cô cũng không hề phản kháng. Giữa lúc người đọc tưởng cuộc đời Mỵ cứ thế
chấm dứt thì niềm tin của nhà văn vào con người và ngòi bút tài hoa của tác giả đã để cho
không khí đêm tình mùa xuân xất hiện đánh thức sức sống trong Mỵ.
1.3. Mỵ trong đêm tình mùa xuân
a. Giới thiệu vài nét về Mỵ ( Nếu chỉ phân tích Mỵ trong đêm tình mùa xuân thì sau
phần mở bài trình bày thêm phần này).
- Mỵ trước khi bị bắt làm dâu gạt nợ: (Vận dụng phần trên).
- Khi mới bị bắt về làm dâu gạt nợ : (Vận dụng phần trên).
b. Không khí đêm tình mùa xuân: Không khí đêm tình mùa xuân là khung cảnh
giàu chất thơ, giàu sắc thái Tây Bắc. Không khí đó hiện lên với hình ảnh những chiếc váy áo
mới sặc sỡ như những cánh bướm, thanh niên, trẻ con tụ tập chơi đánh pao, đánh quay,, ném
còn đặc biệt là âm thnah tiếng sáo, tiếng hát gọi bạn tình. Lời bài hát mộc mạc, giản dị
nhưng chứa chan tình đời, tình người và khát vọng tự do dã tác động mạnh mẽ tạo nên sự
chuyển biến lớn trong Mị, nâng đỡ tâm hồn Mị, mỗi khi tâm hồn cô rơi vào trạng thái bế tắc
âm thanh đó lại kịp thời xuất hiện thổi bùng lên sức sống trong cô.
c. Chuyển biến tâm trạng của Mị
- Mỵ trước khi bị trói đứng: Trong đêm tình mùa xuân, Mị nhẩm theo lời bát hát khơi
gợi một thời tuổi trẻ về đời sống tự do, tình yêu tự do. Rồi Mị cũng uống rượu, ”uống ực
từng bát”. Cách dùng từ đó vừa diễn tả trạng thái đắng cay, tủi cực của Mỵ, vừa thể hiện
tấm lòng xót xa, thấu hiểu của nhà văn với Mị: Mị như muốn nuốt đi tất cả nỗi cay đắng,
muốn chôn vùi tất cả quãng đời đau thương…
Giữa lúc đó, âm thanh tiếng sáo hát gọi bạn tình: ”cứ văng vẳng bên tai”… Thế rồi
men rượu ấm nồng hòa cùng men tình đắm say tạo thành chất men đặc biệt lay gọi sức sống
49
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
tạm thời ngủ quen trong Mị, đánh thức hồi ức tươi đẹp của Mị trước đây: Mị nhớ ngày trước
Mị” thổi lá cũng hay như thổi sáo, trai làng biết bao người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo
Mị…”. Nhưng Mị không đi chơi mà đi vào buồng. Ngồi đấy. Mị ý thức mình còn trẻ, có
quyền hưởng tự do, hạnh phúc. Mị so sánh Bao nhiêu người có vợ chồng rồi cũng đi chơi
huống chi Mị và A Sử không có lòng mà vẫn phải ở với nhau”.
Hình ảnh A Sử, bóng đêm đen tối kéo Mị trở lại đối diện với hiện thức đau thương,
tủi nhục chỉ toàn nước mắt. Mỵ nghĩ “nếu có nắm lá ngón Mỵ sẽ ăn cho chết ngay “ bởi Mỵ
đã thức tỉnh, Mị không thể chấp nhận kiếp đời nô lệ xót xa, cay đắng này!
Thật kỳ diệu! lá ngón không có mà âm thanh tiếng sáo, tiếng hát gọi bạn tình lại kịp
thời xuất hiện nâng đỡ tâm hồn cô:
Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu quả pao rơi rồi…
Mỵ lại bồi hồi tha thiết! Khát vọng sống, khát vọng tự do, hạnh phúc trào dâng thôi thúc
hành động: Mỵ thắp đèn cho sáng lên để xua đi màn đêm đen tối: Mị ý thức vẻ đẹp của
người phụ nữ với tay lấy váy áo mới để chuẩn bị đi chơi.
Nghiệt ngã thay! A Sử trở về trói đứng Mị vào cây cột trong buồng. Tóc Mị xõa
xuống nó quấn luôn lên cột khiến suốt đêm đau nhức, nước mắt rơi xuống mà không thể lau
đi được. Nhưng sự dã man tàn bạo chỉ trói được thể xác mà không thể trói được khát vọng
sống, khát vọng tự do, hạnh phúc đnag trào dâng trong cô. Mị quên hẳn thực tại đau khổ.
Tâm hồn bay bổng cùng âm thanh dìu dặt của tiếng sáo, tiếng hát gọi bạn tình. ”Mị vùng
bước đi”. Ba lần dây ấy chỉ trói được thể xã chứ không giam đượ tinh thần Mị.
Thật xót xa! Chính hành động biểu hiện khát vọng tự do, hạnh phúc mãnh liệt lại kéo
trở lại đối diện với hiện thực nô lệ đen tối, tủi nhục. Mi thấy chân tay đau nhức, Mỵ thổn
thức cay đắng xót xa nhận thức “mình không bằng con ngựa”! Con ngựa tự do đứng gãi
chân, ăn cỏ. Mị, con người bị trói đứng. Hai hình ảnh khách quan song song đối lập vừa
phản ánh hiện thực bi thương của Mị, vừa thể hiện bao nỗi xót thương nhà văn dành cho
cuộc đời.
Cứ thế suốt đêm, lúc thì Mị thấy khắp mình đau nhức, thấy tủi nhục, lúc lại bôi hồi
tha thiết… Đến gần sáng Mị chợt nhớ tới câu chuyện người đàn bà bị chồng trói đứng cho
chết trước đây, trong căn nhà này. Sợ quá, Mỵ cố cựa thật mạnh xem mình còn sống hay
không. Điều này chứng tỏ Mỵ vẫn khao khát sống.
Lần vùng lên thứ hai này mạnh mẽ hơn, tích cực tuy chưa thành công nhưng nó ý
nghĩa vô cùng quan trọng: Nó nuôi dưỡng ngọn lửa ham sống, sức sống trong Mị để lần sau
có cơ hội sẽ bùng lên dữ dội hơn, quyết liệt hơn.
Mị trong đêm tình mùa xuân là đoạn trích tiêu biểu tập trung thể hiện gái trị nội dung
phong cách nghệ thuật văn Tô Hoài, Với lối kể chuyện tự nhiên, sinh động; dựng cảnh miền
núi Tây Bắc chân thực, giàu chất thơ; chi tiết nghệ thuật tiêu biểu; miêu tả diễn biến tâm hồn
nhân vật đặc sắc; văn giàu hình ảnh,…Tô Hoài đã làm nỗi bật chuyển biến tâm trạng nhân
vật với 2 nét tâm trạng cơ bản: tủi nhục, xót xa, cay đắng và bồi hồi tha thiết khao khát sống,
khao khát tự do hạnh phúc. Qua đó, nhà văn bày tỏ cảm thông sâu sắc với nỗi thống khổ của
nhân dân, niềm tin sâu sắc vào sức sống, tinh thần phản kháng của họ.
3. Mị trong đêm cắt dây cởi trói cho A Phủ
50
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
a. Giới thiệu vài nét về Mị
- Mị trước khi bị bắt làm dâu gạt nợ: (Vận dụng phần trên).
- Sau khi bị bắt về làm dâu gạt nợ, Mị đã 2 lần vùng lên nhưng chưa thành công. Mị
bị nhà thống ly Pá Tra bắt về làm kiếp đời nô lệ. (Vận dụng phần trên: ”Cuộc sống đọa đày
bị chà đạp…cũng không phản kháng”). Giữa lúc người đọc tưởng rằng cuộc đời Mị thế là
chấm hết, thì ngòi bút tài hoa, am hiểu tâm lý nhân vật cùng trái tim nhân hậu của nhà văn
đã khéo léo để cho dòng nước mắt của A Phủ kịp thời xuất hiện, tác động tạo bước ngoặt
quan trọng trong cuộc đời Mị.
b. Chuyển biến tâm trạng của Mị
- Lúc đầu nhìn A Phủ bị trói đứng, nhà văn miêu tả Mị: “Nếu A Phủ là cái xác chết
đứng đấy, cũng thế thôi.” Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Trái tim cô dường như đã giá
băng, tâm hồn cô trở nên vô cảm, kết quả đau thương của kiếp đời nô lệ!
- Đúng lúc đó, dòng nước mắt chảy dài trên 2 gò má xạm đen của A Phủ xuất hiện tác
động sâu sắc tới Mị, đưa Mị từ quên sang nhớ, từ vô cảm sang cảm xúc dồn dập. Mị nhớ
cảnh mình bị trói đứng trước đây nước mắt chảy ra mà không lau đi được. Mị thương mình,
thương A Phủ: ”Cơ chừng này chỉ đêm nay, đêm mai là người kia sẽ phải chết. Chết đau!
Chết đói! Chết rét! Phải chết”. Từ “chết” lặp đi lặp lại cùng với câu cảm thán và nhịp văn
ngắn, dồn dập vừa diễn tả bao nỗi lo lắng, xót xa cho A Phủ, căm thù cha con thống lý Pá
Tra của Mị vừa chứa chan nỗi xót thương của nhà văn dành cho 2 con người khốn khổ.
Trong tình huống đó Mỵ đã nhận thức được chính cha con thông lý Pá tra là kẻ đã gây ra nỗi
đau khổ. Mỵ kết án: “Bọn chúng thật độc ác!”. Dù nghĩ rằng khi A Phủ bỏ trốn, Mị sẽ bị
trới thay, Mị cũng không thấy sợ. Có lẽ, lòn căm thù đã đủ lớn hay tâm hồn Mị đã được
đánh thức đủ nhận thức cường quyền chẳng nghĩa lí với Mị trong thời điểm này.
- Tình thương và lòng căm thù sâu sắc đã tạo cho Mị một sức mạnh kỳ diệu. Mị cầm
dao cắt dây cởi trói cho A Phủ xong, Mị trở lại đối diện với hiện thực: A Phủ trốn đi, Mị sẽ
phải chết thay! Nhà văn miêu tả “Mị đứng lặng trong bón tối”. Đó là giây phút đấu tranh
giữa nỗi sợ hãi và khát vọng sống. Nhưng khát vọng sống mạnh hơn giúp Mị chiến thắng
nỗi sợ hãi, đủ sức vùng lên chạy trốn cùng A Phủ, tự giải thoát cho cuộc đời mình, chấm dứt
cuộc đời nô lệ, vươn tới cuộc sống tự do, hạnh phúc. Vừa chạy, Mị vừa nói: “A Phủ cho tôi
đi…Ở đây thì chết mất.”. Đây là lần thứ hai trong đoạn trích, nhà văn để cho Mị cất tiếng
nói (lần thứ nhất khi Mỵ chưa bị bắt làm dâu gạt nợ). Phải chăng, nhà văn muốn nói với mọi
người: tiếng nói thật sự của con người chỉ có trong cuộc sống tự do!
Mị trong đêm cắt dây cởi trói cho A Phủ cũng là một đoạn trích tiêu biểu tập trung
thể hiện tài năng và tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài. Đoạn trích thể hiện nghệ thuật miêu tả
tâm lý nhân vật tinh tế, chính xác; tạo tình huống độc đáo; ngôn ngữ bình dị mà sâu sắc…
Tất cả góp miêu tả thành công chuyển biến tâm trạng của Mỵ tao bước ngoặc quan trọng
trong cuộc đời nhân vật: Từ nô lệ sang tự do. Qua đó, đoạn trích được thể hiện một phần
quan trọng trong tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài: Lên án tố cáo tội ác của bọn chúa bản,
cảm thông với những đau khổ của nhân dân đặc biệt là niềm tin vào sức sống, khả năng
phản kháng tự giải phòng của nhân dân.
Tổng kết chung cho nhân vật Mị

51
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
- Như vậy, miêu tả chuyển biến tâm trạng của Mị trong toàn đoạn trích, Tô Hoài đã
làm nỗi bật hai đặc điểm tính cách của Mị: Cam chịu, nhẫn nhục, vô cảm và yêu đời, yêu
cuộc sống tự do hạnh phúc, sức sống tinh thần phản kháng mạnh mẽ và khả năng tự giải
phóng của nhân vật.
- Bằng ngòi bút phân tích tâm lý nhân vật tinh tế, sâu sắc; tạo tình huống đặc sắc;
nghệ thuật dựng cảng miền núi Tây Bắc chân thực, giàu chất thơ; ngôn ngữ bình dị, tinh tế,
giàu sức tạo hình; sự am hiểu phong tục của người dân tộc… Tô Hoài đã xây dựng thành
công nhân vật Mị. Qua đó, nhà văn phản ánh bức tranh hiện thực về cuộc sống đau khổ của
người dân Tây Bắc dưới ách thống trị tàn bạo của bọn chúa bản, tồng thời bày tỏ niềm xót
thương cảm thông với những đau khổ của họ và thể hiện niềm tin tưởng sâu sắc vào bản
chất tốt đẹp của nhân dân đặc biệt là sức sống, niềm khao khát sống, khao khát tự do và khả
năng tự giải phóng của họ. Và chính từ đó, nhà văn muốn gửi gắm một thông điệp: Trong
thời điểm này, cách duy nhất để cứu lấy mình mình trước khi bộ đội vào đó là con đượng tự
giải phóng.
2. Nhân vật A Phủ: A Phủ là cậu bé mồ côi, yêu tự do. Vì dám đánh lại A Sử, con
quan thống lý, A Phủ bị bắt, bị đánh đập, bị phạt một trăm đồng bạc trắng và trở thành nô lệ
truyền kiếp trong nhà thồng lý Pá Tra. Cũng như Mỵ, lúc đầu A Phủ sống cam chịu, nhẫn
nhục. Đi chăn bò, hổ vồ mất một con, thống lý Pá Tra bắt A Phủ tự tay đóng cọc, lấy dây
mây cho hắn trói mình. A Phủ cũng răm rắp làm theo mà không có một chút phản ứng. Đến
đêm thứ ba, nhận thức sẽ phải chết, lúc đó hai dòng nước mắt mới lăn dài trên hai gò má
xạm đen, dấu hiệu chứng tỏ A Phủ chưa cam chịu chết. Niềm khao khát sống bùng lên giúp
A Phủ có sức mạnh vùng lên chạy trốn khỏi Hồng Ngài khi được Mỵ cắt dây cởi trói.

VỢ NHẶT (Kim Lân)


I. KHÁI QUÁT
1. Tác giả: Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Ông hay viết về nông thôn
và người nông dân. Hình ảnh người nông dân trong sáng tác của ông là những con người
nghèo khổ nhưng giàu tình yêu thương và lạc quan.
2. Văn bản
* Xuất xứ: Trích tập truyện Con chó xấu xí; lấy bối cảnh nạn đói khủng khiếp 1945
* Về tác phẩm Vợ nhặt, Kim Lân viết: "Khi viết về nạn đói người ta thường viết về sự
khốn cùng và bi thảm. Khi viết về con người năm đói người ta hay nghĩ đến những con
người chỉ nghĩ đến cái chết. Tôi muốn viết một truyện ngắn với ý khác. Trong hoàn cảnh
khốn cùng, dù cận kề bên cái chết nhưng những con người ấy không nghĩ đến cái chết mà
vẫn hướng tới sự sống, vẫn hi vọng, tin tưởng ở tương lai. Họ vẫn muốn sống, sống cho ra
con người."
* Nội dung văn bản
- Nhân vật Tràng: là người lao động nghèo tốt bụng và cởi mở(giữa lúc đói,anh sẵn
lòng đãi người đàn bà xa lạ), luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh
phúc,câu “đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát
khao tổ âm gia đình và Tràng đã “liều “ đưa người đàn bà xa lạ về nhà. Buổi sáng đầu tiên
khi có vợ, thấy nhà cửa sạch sẽ , gọn gang, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó, có trách
52
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lăng cho vợ con sau này. Anh cũng nghĩ tới sự
đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy đủ( hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp)
- Người “vợ nhăt”: là nan nhân của nạn đói.Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã
khiến “Thị” chao chat, thô tục và chấp nhận làm “vợ nhặt”.Tuy nhiên trong sâu thẩm con
người này vẫn khao khát một mái ấm.”Thị” là một con người hoàn toàn khác khi trở thành
người vợ trong gia đình.
- Bà cụ Tứ: một người mẹ ngheo khổ, rất mục thương con; một ngườ phụ nữ Việt
Nam nhân hậu, bao dung và đầy lòng vị tha; một con người lạc quan, có niềm tin vào tương
lai, hạnh phúc tươi sáng.
Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hy vọng vào tương lai
tươi sáng ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái
chết. Qua các nhân vật nhà văn muốn thể hiên tư tưởng: “dù kề bên cái đói, cái chết, người
ta vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hy vọng ở
tương lai”
* Nghệ thuật
- Xây dựng được tình huống truyện độc đáo:Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa
lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le
này lại là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác đông đến tâm trạng, hành động của các
nhân vật và thể hiện Tiết của truyện.
- Cách kể chuyện tự nhiên hấp dẫn; dựng cảnh sinh động,có nhiều chi tiết đặc sắc.
- Nhân vật được khắc họa sinh đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế.
- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc nhưng chắc lọc và giàu sức gợi.
* Ý nghĩa văn bản: Tố cáo tội ác bọn thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng
khiếp năm 1945 và khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự
sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, dùm bọc lẫn nhau.
II. PHÂN TÍCH
1. Ý nghĩa của tình huống truyện
- Kim Lân đã xây dựng được một tình huống độc đáo, éo le,vừa bi vừa hài: trong
những ngày khủng khiếp của nạn đói năm 1945, Tràng, một thanh niên nghèo khổ, xấu xí đã
nhặt người phụ nữ không rõ tên tuổi lai lịch về làm vợ trong sự ngỡ ngàng ngạc nhiên, bất
ngờ, lo lắng của tất cả mọi người: người dân trong xóm, bà cụ Tứ và cả Tràng.
- Tuy nhiên việc anh Tràng có vợ như một luồng gió mát thổi vào cuộc sống tăm tối
của những con người nơi đây, thổi bùng lên những ước mơ, hi vọng về tương lai hạnh phúc.
- Qua tình huống truyện nhà văn làm nổi bật:
+ Số phận bi thảm của con người trong những ngày đói kém.
+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phong kiến, phát xít đã đẩy nhân dân ta vào cảnh
khốn cùng
+ Ca ngợi tình người, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của con người. Dù trong
bất cứ hoàn cảnh nào con người VN cũng sống nhân ái, vị tha.
2. Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
Vợ nhặt, một truyện ngắn xuất sắc được viết sau khi hòa bình lập lại và in trong tập
Con chó xấu xí của nhà văn Kim Lân, một cây bút truyện ngắn thường viết về cuộc sống con
53
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
người nồn thôn với tất cả tình cảm yêu mến, trân trọng. Truyện có tiền thân từ tiểu thuyết
viết dở Xóm ngụ cư. Tác phẩm phản ánh chân thực, xúc động cuộc sống tủi cực cũng như
những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân trong nạn đói 1945 thông qua một số nhân vật
tiêu biểu là bà cụ Tứ.
Hoàn cảnh và tình huống cụ Tứ xuất hiện
Cụ Tứ, mẹ của Tràng, một bà lão nông dân tuổi cao sức yếu, dáng đi “lọng khọng”,
”húng hắng ho”. Đúng ra, cụ phải được nghỉ ngơi, thanh thản nhưng nhà nghèo, lại đối diện
nạn đói khủng khiếp với không khí chết chóc bao trùm cuống xóm thôn, từ hình ảnh, âm
thanh đến mùi vị, đều toát lên không khí của tử thần:” những bóng người dật dờ xanh xám
như những bóng ma”, ”người chết như ngả rạ”, ”tiếng quạ kêu thê thiết, tiếng hờ khóc
người chết”, ”mùi gây của xác người”… Chỉ vài từ ngữ, hình ảnh đặc tả, nhà văn đã giúp
người đọc phải rùng mình xót thương và thấu hiểu vì sao một bà mẹ như cụ Tứ lại phải toan
tính vất vả ”vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán gì trong miệng”. Đặc biệt, nỗi xót xa nhất trong
hoàn cảnh của bà là con bà lại nhặt vợ giữa nạn đói khủng khiếp năm 1945.
Sống trong hoàn cảnh đặc biệt đó, con người ta thường lo lắng vun vén cho mình, đặc
biệt là cho con mình đó cũng là điều dễ hiểu. Thế nhưng, cụ Tứ lại vượt lên lẽ thường, cuộc
sống với tấm lòng nhân hậu, bao dung, độ lượng hiếm thấy. Tấm lòng đó thể hiện rất rõ qua
diễn biến tâm trạng, lời nói, hành động của bà.
Diễn biến tâm trạng (biểu hiện lòng nhân hậu của cụ Tứ)
Khi mới về đến nhà, thấy thái độ đón mẹ khác thường của Tràng, thấy người phụ nữ
trong nhà mình và lại chào mình bằng u, cụ Tứ vô cùng ngạc nhiên sửng sốt. Khi Tràng giải
thích rõ người phụ nữ về làm vợ mình thì tâm trạng bà lão thay đổi bởi bà đã hiểu ra và còn
hình dung ra “ bao nhiêu cớ sự vừa ai vừa xót thương”. Nhà văn miêu tả “bà lão cúi đầu nín
lặng”! Cái nín lặng đầy ý nghĩa của một bà mẹ giàu tình thương con, từng trải, hiểu rõ hiện
thực con và dâu mới sẽ phải trải qua. Bà lo lắng xót thương cho con trai, con dâu, tực trách
mình. Trái tim nhân hậu giàu lòng trắc ẩn, bao dung đã khiến bà đi đến quyết định dứt khoát
: chấp nhận người phụ nữ xa lạ làm dâu con, bà nói: ”thôi thì các con đã phải duyên phải
kiếp với nhau u cũng mừng lòng” (cách nói quen thuộc của người nông dân cho thấy sự trân
trọng, yêu thương của bà với người phụ nữ xa lạ).
Trong tình huống ấy, quyết định của bà không đơn thuần là ”nhường cơm sẻ áo” mà
đó là chia sẻ sự sống của mình, của con mình cho người khác. Một quyết định của trái tim vĩ
đại! Biểu hiện tư tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của nhà văn Kim Lân. Chấp nhận người
phụ nữ xa lạ là dâu con rồi, tình yêu thương của bà dành cho con cái càng xúc động hơn,
”bà lão nhìn người đàn bà lòng đầy thương xót”, bà lão dặn dò các con mà nước mắt nghẹn
lời. Tấm lòng nhân hậu bao dung của bà còn sâu sắc hơn khi bà đang vô cùng đau khổ,
trĩu nặng lo âu vì nạn đói có thể cướp đi tính mạng của gia đình bà bất cứ lúc nào, trong ba
người bà chịu áp lực lớn nhất, vậy mà bà lại vượt lên nỗi đau của mình tìm mọi cách để an
ủi động viên các con, truyền cho các con sức mạnh, tinh thần lạc quan để vượt qua nạn đói.
Bà nói ”không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời! Có ra rồi thì con cháu chúng mày về
sau…” Ta hiểu ý bà muốn đem đến cho con cái niềm hy vọng cuộc đời họ sau này sẽ sáng
sủa hơn. Bà nhắc Tràng đóng chuồng gà và vẽ ra viễn cảnh tương lai tươi sáng: chẳng mấy
chốc mà có ngay đàn gà, cuộc sống lại ấm no!
54
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Có con dâu mới, lòng bà cũng phấn chấn vui hơn. Sáng hôm sau, bà cùng con dâu
quét dọn nhà cửa tươm tất. Không khí gia đình đầm ấm, hòa hợp! Lòng nhân ái của bà đã
đem lại cảnh hạnh phúc của gia đình. Và chính cảnh hạnh phúc đó đã giúp bà tìm thấy hy
vọng, niềm vui ! Nhà văn miêu tả sự thay đổi của bà “ gương mặt bủng beo, u ám của bà
bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên”.
Tóm lại, bằng cách tạo tình huống độc đáo’ cách miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật
tinh tế, sâu sắc; ngôn ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm; khai thác sự đối lập giữa hoàn cảnh và
tính cách, Kim Lân đã xây dựng thành công nhân vật bà cụ Tứ, một bà lão nông dân nghèo
khổ, nhân hậu, lạc quan. Qua đó nhà văn bày tỏ sự cảm thông với cuộc sống đau khổ của
nhân dân trong nạn đói, tin tưởng bản chất tốt đẹp của họ sẽ giúp nhau vượt qua nạn đói. Đó
cũng chính là tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Kim Lân.
3. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
Vợ nhặt(…) nạn đói 1945. Qua đó nhà văn thể hiện tư tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu
sắc của mình.
Tư tưởng nhân đạo trong văn học là tình cảm yêu thương cảm thông với nỗi khổ của
con người; trân trọng giá trị tốt đẹp của con người; lên án những gì chà đạp lên cuộc sống
nhân phẩm của họ. Tư tưởng nhân đạo trong Vợ nhặt của Kim Lân vừa phát huy tính truyền
thống, vừa có những khám phá mới mẻ, sâu sắc của nhà văn.
Trước hết tư tưởng nhân đạo trong Vợ nhặt thể hiện ở niềm xót xa, cảm thông vô hạn
của tác giả trước tình cảnh thê thảm của nhân dân trong nạn đói. Qua đó gián tiếp tố cáo tội
ác của thực dân, phát xít.
Mở đầu tác phẩm, Kim Lân đã xót xa miêu tả không khí chết chóc thê lương trùm
xuống xóm làng bởi nạn đói. Cách dùng từ ngữ hình ảnh có sức ám ảnh mạnh như:” nạn đói
đã tràn đến”.”những bóng người dật dờ anh xám như những bóng ma…”, cách đặc tả âm
thanh, mùi vị nhuôm màu chết chóc:” tiếng hờ khóc người chết”,” tiếng quạ kêu thê thiết”,”
mùi gây của xác người”… khiến người đọc phải rùng mình xót thương! Không khí chết
chóc của nạn đói còn len lỏi vào ngõ ngách từng cuộc đời của mối con người như người phụ
nữ không tên, như Tràng… Kim lân vô cùng đau xót trước hình ảnh biến đổi không ngờ của
người phụ nữ: Mới cách có mấy hôm mà thị khác hẳn, gầy sọp đi, quần áo rách như tổ đỉa…
Chúng ta càng đau xót hơn khi giá trị con người bị rẻ rúng: Vì đói quá, thị phải bỏ qua sĩ
diện, lòng tự trọng, ngồi xuống ăn liền một lúc bồn bát bánh đúc và theo Tràng về làm vợ ,
sính lễ chỉ là bốn bát bánh đúc và vài lời chòng ghẹo! Những trang văn thấm đẫm nước mắt
đó chan chứa tình cảm sâu nặng của nhà văn với cuộc đời!
Tư tưởng nhân đạo của Kim Lân càng sâu sắc hơn khi ông phát hiện, trân trọng bản
chất khao khát sống, khao khát hạnh phúc gia đình của nhân dân ta ngay cả trong tình trạng
bi đát nhất.
Người phụ nữ vì khao khát được sống mà chấp nhận tạm thời quên đi danh dự, lòng
tự trọng để ăn bốn bát bánh đúc và theo Tràng về làm vợ mà chẳng cần mai mối, cưới hỏi.
Tràng vì khao khát hạnh phúc gia đình mà chấp nhận nhặt vợ về trong nạn đói và bản thân
cũng không biết có nuôi nổi mình không. Niềm khao khát đó chuyển thành tâm trạng vui
sướng, hạnh phúc ”mặt thì phớn phở, mắt sáng lên lấp lánh”… Niềm hạnh phúc gia đình

55
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
còn lan sang bà cụ Tứ khiến bà vui hẳn lên và bà con xóm làng thì ”những gương mặc hốc
hác u tối bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên”.
Người đọc càng xúc động hơn trước tấm lòng nhân ái của Kim Lân khi ông khám phá
nâng niu phẩm giá, lòng nhân hậu bao dung của nhân dân ta trong nạn đói.
Nhà văn phát hiện và tuyệt đối tin tưởng bản chất tốt đẹp của con người. Với
người phụ nữ thì cách ăn nói chua ngoa, sỗ sáng chỉ là tính cách nhất thời do hoàn cảnh còn
vẻ e thện, dịu dàng, đảm đang… mới là bản chất của chị. Vòn Tràng là một thanh niên nhân
hậu, hào phóng, sẵn sàng đãi người phụ nữ xa lạ bốn bát bánh đúc mà hề tính toán thiệt hơn,
đó dẫn chị về làm vợ, san sẻ khó khăn với chị trong khi mình cũng đang đối diện với cái đó,
cái chết. Và đặc biệt, dù chỉ là vợ nhặt, Tràng không hề coi thường thị, trái lại Tràng thấy
trân trọng, yêu thương và ý thức trách nhiệm với thị, với gai đình. Nổi bật hơn cả là bà cụ,
một bag mẹ lam lũ, nghèo khó, nỗi lo về sự sống còn của con cái đè nặng lên, ấy vậy mà bà
vẫn tỏ ra xót thương, cảm thông, chấp nhận người phụ nữ làm dâu con, chấp nhận chia sẻ sự
sống cho chị, thậm chí còn tìm mọi cách để động viên an ủi hai con. Quả là tấm lòng của
một trái tim vĩ đại! Với sự khám phá sâu sắc này, tư tưởng nhân đạo của Kim Lân còn vượt
lên trên cả truyền thống “lá lành đùm lá rách”. Và quả thật, tư tưởng nhân đạo trong Vợ
nhặt thật sự đã được thăng hoa!
Điều đáng quí nữa trong tư tưởng nhân đạo của nhà văn là ở chỗ tác giả nhìn thấy
niềm lạc quan tin tưởng nhân dân ngay trong cảnh khốn cùng. Đối diện với cái đói, cái chết,
người nông dân không nghĩ tới cái chết mà luôn hướng tới sự sống. Mở đầu tác phẩm là
không khí chết chóc bao trùm lên. Kết thúc tác phẩm là cảnh bữa cơm này đói thật thê thảm
nhưng lồng vào đó lại là câu chuyện Việt Minh phá kho thóc của Nhật chí cho dân nghèo.
Bữa ăn với nồi cháo đắng chát ngày đói bỗng bừng lên ánh sáng niềm tin, hy vọng thật bất
ngờ và cũng hết sức xúc động. Điều đó khiến cho toàn cảnh tác phẩm là bức tranh ảm đạm
ngày đói nhưng ấn tượng về một tương lai tươi sáng lại bao trùm lên. Tác phẩm đồng thời
đã mở ra con đường đi tới tương lai cho mọi người.
Bằng cách xây dựng tình huống độc đáo, cách miêu tả, phản ánh hiện thực chân thực,
xúc động, truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân đã đem đến một tiếng nói nhân đạo sâu sắc,
mới mẻ cho nền văn học Việt Nam hiện đại: nhà văn phát hiện, trân trọng, bản chất ham
sống, khao khát khát hạnh phúc gia đình, phẩm giá cao đẹp, tình yêu thương nhân hậu giúp
đỡ lẫn nhau trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 của nhân dân ta. Chính điều đó đã tạo sức
mạnh giúp dân tộc ta vượt qua nạn đói. Với ngòi bút tài hoa, giàu tình yêu thương, cái nhìn
sâu sắc, tư tưởng nhân đạo trong tác phẩm thực sự đã được thăng hoa. Và cũng chính tư
tưởng nhân đạo sâu sắc mới mẻ đó đã tạo sức sống cho Vợ nhặt, khẳng định tấm lòng, tài
năng của Kim Lân.
4. Phân tích nhân vật Tràng
Vợ nhặt (…) nạn đói năm 1945 thông qua một số nhân vật, tiêu biểu là Tràng.
Hoàn cảnh và tình huống Tràng xuất hiện
Tràng là nhân vật trung tâm của tác phẩm. Nhà văn đã xây dựng được tình huống hết
sức độc đáo để nhân vật xuất hiện và bộc lộ toàn bộ tính cách của mình. Vốn là một thanh
niên nông dân hiền lành, chất phác, rất nghèo, đặc biệt lại là dân ngụ cư, tầng lớp thấp nhất
của xã hội nông thôn thời đó nên Tràng chưa có vợ và làm nghề kéo xe thóc thuê cho liên
56
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
đoàn. Hiện tại Tràng phải đối mặt với nạn đói khủng khiếp đang bao trùm xuống xóm thôn.
Toàn bộ không gian xóm Ngụ Cư chìm tròn không khí chết chóc. Tất cả hình ảnh, âm thanh
đến mùi vị đều toát lên không khí của tử thần:” những bóng người dật dờ, xanh xám như
những bóng ma… Tiếng hờ khóc người chết…mùi gây của xác người…” Trong tình huống
đó Tràng hiện lên với tất cả phẩm chất của mình : Khao khát hạnh phúc gia đình, tấm lòng
nhân hậu bao dung… Vẻ đẹp đó được thể hiện chủ yêu qua diễn biến tâm trạng của nhân
vật.
Phẩm chất, tính cách của Tràng
Tràng khao khát hạnh phúc gia đình
Giữa lúc không khí chết chóc đang bao phủ xuống xóm làng, Tràng đưa vợ về, đúng
ra là Tràng nhặt vợ về. Dựng vợ, gả chồng là chuyện trọng đại của đời người, lẽ ra phải
thông qua mai mối cưới hỏi trang trọng nhưng Tràng chỉ gặp, nói chuyện tầm phơ, tầm phào
hai lần, đãi thị bốn bát bánh đúc thế là có vợ. Giữa tình cảnh đó, Tràng lấy vợ thì không biết
nên khóc hay nên cười ?
Thực ra khi đưa vợ về cũng có lúc Tràng cảm thấy ”chợn, nghĩ thóc gạo này đến cái
thân mình cũng chả biết có nuôi nỗi không, lại còn đèo bòng”. Nhưng tâm trạng lo lắng đó
thoáng qua. Vốn là người chưa từng trải, lại nhặt được vợ. Tràng có vẻ hãnh diện. Niềm vui
lớn hơn lấn át nỗi lo âu sợ hãi trong con người hắn. Nếu trước đây Tràng đi làm về với bộ
mặt mệt mỏi, lo lắng thì bây giờ gương mặt hắn ngập tràn hạnh phúc. Niềm vui, hạnh phúc
lớn nỗi hắn không thể kìm nén được mà lộ hết ra ngoài. Chỉ bằng vài từ láy vừa dân dã, vừa
giàu sức gợi tả, nhà văn đã giúp người đọc hình dung niềm hạnh phúc đang trào dâng trong
người Tràng: mặt hắn thì “phớn phở”, hai mắt thì ”sáng lên lấp lánh”. Niềm hạnh phúc lớn
đến nỗi Tràng quên cả hiện thực đen tối, quên cả cái đói đang đe dọa, hoành hành. Ở Tràng
bây giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn với thị mà thôi.
Nỗi khát khao ấy còn được thể hiện khá rõ qua thái độ của tràng khi đưa ngừi phụ nữ
ấy về nhà. Tràng sốt ruột trông mẹ, cái điều mà mọi khi có lẽ Tràng không bao giờ thể hiện.
Anh yêu cầu mẹ ngồi lên đường hoàng vì có lẽ điều anh sắp thưa là một việc hệ trọng cả đời
anh. Nhận thức như thế cũng đủ cho thấy Tràng rất nghiêm túc trong chuyện tình cảm với
người vợ nhặt. Vì đâu phải chuyện đùa! Tràng còn nói với mẹ Nhà tôi nó về làm bạn với tôi
đấy u ạ, chúng tôi phải duyên phải kiếp với nhau…Tràng đã thực sự trưởng thành vì hạnh
phúc.
Bằng tình yêu sâu sắc đối với con người và sự hiểu tâm lý con người. KL còn
giúp người đọc cảm nhận niềm vui hạnh phúc vừa ngỡ ngàng bởi quá đột ngột vừa lâng lâng
“êm ái lửng lơ như người vừa trong giấc mơ đi ra” của Tràng khi sáng hôm sau thức dậy.
Nếu không khao khát hạnh phúc gia đình thì làm sao Tràng lại có hành động nhặt vợ và có
tâm trạng vui sướng, hạnh phúc đến như vậy? Nhìn cảnh tượng mẹ và vợ quét dọn nhà cửa,
một cảnh tượng hết sức bình thường nhưng Tràng lại “ rất thấm thía, cảm động”. Hắn thấy
thương yêu, gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn vui sướng, phấn chấn trong lòng. Hắn
thấy hắn phải có trách nhiệm với vợ con sau này. Như vậy, Tràng đã thật trưởng thành sau
khi có vợ. Một sự trưởng thành của một con người giàu tình yêu thương, giàu ý thức trách
nhiệm. Ngòi bút của nhà văn quả thật tài hoa khi chỉ cần vài dòng miêu tả với những câu

57
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
văn, những từ ngữ giản dị mà giàu cảm xúc đã giúp chúng ta cảm nhận được vẻ đẹp quý giá
của nghười thanh niên nông thôn trong hoàn cảnh hết sức đặc biệt này.

Tấm lòng nhân hậu, ý thức trách nhiệm ở Tràng


Điều đáng trân trọng ở Tràng chính là tấm lòng nhân hậu, bao dung, ở ý thức trách
nhiệm của một con người. Trong tình trạng đối diện với nạn đói, với cái chết cận kề, thế mà
Tràng sẵn sàng đãi người phụ nữ xa lạ bốn bát bánh đúc mà không hề suy tính thiệt hơn. Và
thật đáng quí, dù chỉ là vợ nhặt, nhưng Tràng không hề tỏ ý coi thường thị. Trái lại Tràng lại
thấy trân trọng, yêu thương và có trách nhiệm với thị, với gia đình.
Bằng cách đặt nhân vật vào tình huống độc đáo, cách sử dụng ngôn ngữ mang tính
khẩu ngữ phù hợp với người nông dân Bắc bộ cùng với nghệ thuật xây dựng tính cách,
mikeeu tả tâm trạng nhân vật… Kim Lân đã xây dựng thành công nhân vật Tràng, nhân vật
tiêu biểu cho những người thanh niên nông thôn trong nạn đói 1945. Dù trong tình cảnh đói
khổ, đối diện với cái chết nhưng anh vẫn hướng đến hạnh phúc gia đình, vẫn hy vọng, lạc
quan và cũng rất nhân hậu. Vẻ đẹp của Tràng góp phần quan trọng thể hiện tư tưởng nhân
đạo mới mẻ, sâu sắc của Kim Lân trong tác phẩm.
5. Nhân vật người vợ nhặt
Nhân vật vợ nhặt được miêu tả bằng những nét ám ảnh, xót thương, có vai trò tô
đậm tư tưởng nhân đạo của tác phẩm.
a. Thị là một người đói
_ Nhân vật chính của tác phẩm được lấy làm nhan đề, nhưng lại không được tác giả
đặt cho một cái tên. Từ đầu đến cuối truyện chỉ được gọi là vợ nhặt, thị hay cô ả. Tất cả
những cách gọi ấy đều gợi lên một cái gì vô nghĩa, hèn mọn.
_ Hoàn cảnh xuất thân của thị: Trận đói diễn ra thật khủng khiếp. Người chết đói
như ngả rạ một bầu không khí chết chóc, ảm đạm còn phải rung mình mỗi khi nhắc đến. Thị
cũng chạy đói ngồi vêu ra cùng mấy chị con gái nơi cửa nhà kho. Không họ tên, không rã
quê quán, tuổi tác, chỉ biết thị bước chân ra từ trong số những người đói. Có lẽ cái đói đã
cướp đi của thị tất cả.
_ Những lần Tràng gặp thị trên tỉnh khi Tràng đẩy xe thóc cho Nhật
+ Lần thứ nhất: Tràng gặp thị khi cô ả đang ngồi bòn nhặt những hạt thóc rơi vãi
bên đường để lấy cái ăn. Có lẽ thị đang đói, nên Tràng chỉ hò một câu cho vui Muốn ăn cơm
trắng mấy dò này! Ra đây mà đẩy xe bò với anh nì! Không ngờ thị lại hăng hái chạy lại phụ
đẩy xe với Tràng thật Đẩy thì đẩy chứ sợ gì đằng ấy nhỉ!
+ Lần thứ hai: Tràng gặp lại thị. Lần này trông có thị đói quá! Áo quần tả tơi như tổ
đĩa, thị gầy sọp hẳn đi, trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt…Dưới
chân thị là vực thẳm, là chết đói! Thị sưng sỉa trách sang là điêu, hôm ấy leo lẻo cái mồm
hẹn xuống mà mất mặt! Thấy Tràng vỗ vào túi khoe Rích bố cu, thì lập tức hai con mắt
trũng hoáy tức thì sang lên. Thị đon đả với anh cu Tràng Ăn thật nhá! Thị cắm đầu ăn một
chặp bốn bát bánh đúc rồi thở, khen Hà, ngon. Cũng biết đùa, biết trêu trai như phần đông
các cô gái khác, thị nói với Tràng rất lẳng lơ Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố. Mà điều đặc
biệt là chỉ bằng một câu nói nửa đùa của Tràng Này có về với tớ thì ra khuân hang mà cùng
về, thế là thị về thật.
58
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
=> Trước khi về làm vợ Tràng, ở thị, ta không tìm thấy một nét duyên nào của một
người phụ nữ ngoài cái vẻ chao chát, chỏng lỏn. Thị đến với tràng vì miếng ăn, thị về với
Tràng vì cái đói và cần một nơi để nương nhờ tấm thân.
b. Thị biết khao khát hạnh phúc
Điều này được biểu hiện rõ khi thị về làm vợ Tràng
* Trên đường về : Dù chưa được sự chấp thuận của bà mẹ chồng, nhưng thị có khác
gì một nàng dâu mới đang chuẩn bị về nhà chồng. Không biết từ bao giờ, có lẽ là khi Tràng
đưa thị ra chợ, mua một chiếc thúng con đựng mấy thứ lặt vặt, thì thị đã có những biểu hiện
hoàn toàn khác hẳn. Khi theo Tràng về, đi ngang qua xóm ngụ cư, nhìn thấy ánh mắt tò mò
của họ và những lời true ghẹo của trẻ con Anh Tràng ơi! Chông vợ hài thị lại ngượng nghịu,
chân nọ bước díu cả vào chân kia. Cái hành động vành nón lá đã rách tàng che nghiêng nửa
mặt cũng đủ làm nên cái e thẹn, dịu dàng của người con gái ấy.
* Về đến nhà: _Thị đã theo Tràng về đến nhà, nhìn thấy căn nhà đứng rúm ró…, thị
nén một tiếng thở dài. Thị thất vọng chăng? Đó chính là tâm lí chung của phụ nưc, họ hay lo
xa là thế. Nếu lần gặp Tràng ở chợ tỉnh, thị ngồi sà xuống… thì bây giờ thị chỉ ngồi mớm lên
mép giường của Tràng. Đứng trước mặt mẹ chồng, trông thị rất mực lễ phép Cúi mặt xuống,
tay vân vê tà áo đã rách bợt. Dù đã có sự chấp thuận của mẹ chồng, nhưng thị vẫn khép nép
đứng nguyên chỗ cũ.
_ Càng đẹp hơn ở thị đó là sau đêm hạnh phúc, thị đã dậy sớm cùng mẹ chồng quét
tước, thu dọn nhà của sạch sẽ gọn gang, xây đắp tổ ấm. Tiếng chổi quét sân kêu sà sạt trên
mặt đất tưởng như niềm vui đang xôn xao trong lòng thị. Theo lời mẹ chồng, thị lẳng lặng
vào bếp dọn bữa ăn sáng, Tràng cảm thấy vợ mình đã là một người phụ nữ đảm đang và
hiền hậu đúng mực. Thị không chỉ mang lại cho căn nhà ấy một bầu sinh khí mới, mà thị
còn có một thông tin mới mẻ về thời cuộc đã làm hiện lên trong óc Tràng hình ảnh lá cờ đỏ
sao vàng, một niềm tin mứi của cuộc sống.
=> Nhân vật vợ nhặt chính là một nhân chứng tố cáo tội ác của bọn Pháp, Nhật. Qua
đó nhà văn Kim Lân đã thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với thị, một thân phận rẻ rúng, hèn
mọn và còn thể hiện sự trân trọng niềm khao khác hạnh phúc muộn màng đáng quý của thị.

*Đánh giá bằng phiếu học tập

1.Tóm tắt và tìm hiểu chung về bối cảnh, thời gian nghệ thuật và nhan đề của truyện theo
gợi dẫn.

1a. Giới thiệu bằng lời những nét chính về 1b.Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm “ Vợ nhặt”?
tác giả Kim Lân và truyện ngắn “ Vợ ...
Nhặt”? …………………………………………………………
... …………………………………………………………
…………………………………………………………… …………………………………………………………
…………………………………………………………… …………………………………………………………
…………………………………………………………… …………………………………………………………
…………………………………………………………… ………………...........................................................
…………………………………………………………… ................................................................................
….............................................................................. ................................................................................
59
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557

1c. Hãy nêu ấn tượng ban đầu của anh/ chị về 1d. Hãy chỉ ra bối cảnh chung của câu chuyện ?
câu chuyện ? …...........................................................................
….......................................................................... ..............................................................................
............................................................................. ..............................................................................
............................................................................. ..............................................................................
............................................................................. ..............................................................................
............................................................................. ..............................................................................
............................................................................. ..............................................................................
............................................................................. ..............................................................................
............................................................................. ..............................................................................
............................................................................. ..............................................................................
............................................................................. ............................................................
......................................................................
1e. Hãy nêu ý nghĩa nhan đề của câu 1g. Truyện mở đầu vào thời gian nào và kết thúc
chuyện ? vào thời gian nào? cách mở đầu và kết thúc như
…....................................................................... vậy gợi cảm nhận gì cho người đọc?
.......................................................................... …...........................................................................
.......................................................................... ..............................................................................
.......................................................................... ..............................................................................
.......................................................................... ..............................................................................
.......................................................................... ..............................................................................
2a. Liệt kê các chi tiết đặc tả về nạn đói
.......................................................................... ..............................................................................
được tác giả khắc họa trong văn bản?
.......................................................................... ..............................................................................
…....................................................................
.......................................................................... ..............................................................................
........................................................................
2...........................................................................
Tìm hiểu bối cảnh của truyện theo gợi dẫn: ..............................................................................
........................................................................
.......................................................................... ..............................................................................
........................................................................
.......................... 2b.Những chi tiết trên gợi cho anh/ chị những
............................................................
........................................................................ suy nghĩ gì?
........................................................................ …..........................................................................
........................................................................ .............................................................................
........................................................................ .............................................................................
........................................................................ .............................................................................
........................................................................ .............................................................................
........................................................................ .............................................................................
................................................. .............................................................................
….................................................................... .............................................................................
........................................................................ 2c..Nhân xét của Anh /Chị về nghệ thuật thể hiện
.............................................................................
........................................................................ bối cảnh nạn đói của nhà văn ?
.............................................................................
........................................................................ …...........................................................................
......................................................................
........................................................................ ..............................................................................
........................................................................ ..............................................................................
........................................................................ ..............................................................................
........................................................................ ..............................................................................
........................................................................ ..............................................................................
........................................................................ ..............................................................................
........................................................................ ..............................................................................
................................................. ..............................................................................
60
….................................................................... ..............................................................................
........................................................................ ............................................................
........................................................................
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557

2d.Những chi tiết trong văn bản giúp anh chị hình
dung như thế nào về cuộc sống của người nông
dân trước cách mạng tháng 8/1945?
…............................................................................
................................................................................
................................................................................
................................................................................
................................................................................
................................................................................
................................................................................
................................................................................
................................................................................
................................................................................
.........................................
…............................................................................
................................................................................
................................................................................
................................................................................
................................................................................
3. Tìm hiểu về tình huống truyện ................................................................................
................................................................................
Bạn biết gì về gia cảnh của Tràng và Thị?
................................................................................
…...................................................................................................................................................................
................................................................................
.......................................................................................................................................................................
................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.........................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
......................
3a: Khi Tràng đưa Thị về những đứa 3b: Hãy phát hiện và ghi lại sự thay đổi
trẻ , người dân ngụ cư và Bà Cụ Tứ có của các nhận vật trong buổi sáng hôm
phản ứng, thái độ như thế nào trước sau ( Tràng, Thị và Bà Cụ Tứ có sự
tình huống đó? thay đổi …)
“ Một buổi
…............................................................ …............................................................
chiều người
................................................................ ................................................................
trong xóm
................................................................ ................................................................
bộng thấy
................................................................ ................................................................
Tràng về với
................................................................ ................................................................
một người
................................................................ ................................................................
đàn bà nữa”
................................................................ ................................................................
................................................................ ................................................................
................................................................ ................................................................
................................................................ ................................................................
................................................................

61
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557

3 c. Lí do nào làm nên sự thay đổi của các 3.d. Có người cho rằng Kim Lân đã xây dựng
nhân vật? được một tình huống bất thường để thể hiện khát
…...................................................................... vọng bình thường của con người. Lại có ý kiến
......................................................................... khẳng định, từ tình huống bình thường, nhà văn
......................................................................... cho độc giả thấy những điều thật phi thường. Hãy
......................................................................... nêu và giải thích bằng lời ý kiến của anh/chị.
......................................................................... …............................................................................
......................................................................... ................................................................................
......................................................................... ................................................................................
......................................................................... ................................................................................
......................................................................... ................................................................................
4. .........................................................................
Tìm hiểu nhân vật Tràng bằng cách nhập vai................................................................................
nhân vật để hoàn thành các mục theo
thứ tự.
......................................................................... ................................................................................
..................................... ................................................................................
Sơ yếu lí lịch nhân vật:
................................................................................
Tên nhân vật: ................... ................................................................................
Nghề nghiệp: ......................... .........................................
Gia
cảnh: .................................................................................................................................................
Tình trạng hôn nhân: ...........................................................................

Tìm chi tiết trong Lý giải của nhân vật về nguyên nhân
văn bản. làm nên hành động, ngôn ngữ, cảm xúc

2a. Trong cuộc gặp gỡ với Thị , Tôi đã Bởi vì:


…......................................................................... …..............................................................................
............................................................................. ..................................................................................
............................................................................. ..................................................................................
............................................................................. ..................................................................................

2c. Trong buổi sáng hôm sau. Tôi đã Bởi vì:


…......................................................................... ….............................................................................
............................................................................. ................................................................................
............................................................................. ................................................................................
............................................................................. ................................................................................
............................................................................. ................................................................................

3. Bạn cảm nhận như thế nào về tôi? 4. Bạn đánh giá như thế nào về người đã sinh ra
….............................................................................. Tôi- Nhà văn Kim Lân?
.................................................................................. …..........................................................................
.................................................................................. ..............................................................................
.................................................................................. ..............................................................................
.................................................................................. ..............................................................................
.................................................................................. ..............................................................................
..................................................................................

62
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557

5. Hãy nhập vai nhân vật Tràng, dựa vào văn bản để trả lời các câu hỏi phỏng vấn dưới
đây.
1.a: chào anh Tràng! Đến bây giờ anh đã biết chị nhà tên gì chưa ạ? Trong tác phẩm nhà
văn Kim Lân đã gọi chị bằng cái tên nào? Anh có thể biết vì sao nhà văn gọi chị nhà
như vậy không?
….............................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
...............................................................................................................
….................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
................................................................................................
1b: Ấn tượng của anh về lần đầu tiên gặp chị là thế nào?
….............................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
................................................................................
1c. Anh có thể kể cho mọi người nghe lần thứ 2 anh gặp chị như thế nào không? ( hoàn
cảnh, ngoại hình, hành động, ngôn ngữ)
….................................................................................................................................................
.............................
....................................................................................................................................................
.............................
….................................................................................................................................................
................................
....................................................................................................................................................
..............................
1d. Gặp nhau trong hoàn cảnh đó, cảm xúc của anh đối với chị là gì? Vì sao?
…...............................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................
1e. Trên đường về , anh thấy chị như thế nào? Lúc gặp mẹ anh, chị có lo lắng, sợ hãi, tủi hổ
không?
….................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
..................................................................1g. Lần đầu tiên anh phát hiện ra những điều mới
mẻ, tốt đẹp về chị là khi nào? đó là những điều gì? Cảm xúc của anh khi đó ra sao?
…...............................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
63
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
....................................................................................................................................................
.....................................................................................................
1h. Anh nghĩ điều gì đã giúp chị trở lại là chính mình? Qua câu chuyện của mình, anh muốn
nhắn nhủ điều gì đến bạn đọc yêu quý?
….............................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
......................................................................
….................................................................................................................................................
...
1i. Trong cuộc trò chuyện này, anh có muốn nói gì với mẹ và vợ anh không? Anh có muốn
nói gì với nhà văn Kim Lân không?
….................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
..................................................................
Dựa vào bài phỏng vấn đã hoàn thành, hãy phát biểu bằng lời về ấn tượng, cảm xúc của Anh/
Chị với nhân vật người Vợ Nhặt và nghệ thuật thể hiện của nhà văn Kim Lân.
…..............................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
.....................................
….................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................

6. Tìm hiểu tâm trạng của Bà cụ Tứ.


a. Tâm trạng của Bà cụ Tứ vào buổi tối hôm trước theo gợi dẫn.

1. Khi bước vào nhà bà cụ Tứ cảm thấy : 2. Vì sao bà lại có tâm trạng như thế này?
…......................................................................... ….........................................................................
............................................................................. ............................................................................
............................................................................. ............................................................................
............................................................................. ............................................................................
....................................................... ..........................................................

1. Khi nghe Tràng trình bày, bà lão đã thay đổi


như thế nào? 4. Có những trạng thái cảm xúc nào đang diễn
…........................................................................... ra trong tâm trạng bà cụ Tứ khi đó?
.............................................................................. …..........................................................................
.............................................................................. .............................................................................
.............................................................................. .............................................................................
.................................................. .............................................................................
......................................................

64
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557

5.a: Bà Cụ Tứ nói gì với các con? Bà nghĩ


6a. Dòng tâm trạng của bà cụ Tứ trong buổi
đến điều gì?
tối hôm trước cho anh chị biết gì về người mẹ
….................................................................
này ?
.....................................................................
….......................................................................
.....................................................................
............................................................................
.....................................................................
............................................................................
.....................................................................
............................................................................
..................
............................................................................
5.b. Hãy phân tích câu nói đầu tiên của bà
............................................................................
giành cho nàng dâu mới ?
.........................................................................
….................................................................
6b: Hãy chỉ ra nghệ thể hiện tâm trạng nhân
.....................................................................
vật của nhà văn Kim Lân được thể hiện qua
.....................................................................
phần văn bản này?
.....................................................................
….......................................................................
.....................................................................
............................................................................
.....................................................................
............................................................................
.....................................................................
............................................................................
............................
............................................................
5c. Những giọt nước mắt và cái nghẹn lời
….........................................................................
của bà cụ Tứ gợi cho anh chị cảm nhận
............................................................................
gì ?
............................................................................
….................................................................
............................................................................
.....................................................................
..........................................................
.....................................................................
….........................................................................
.....................................................................
............................................................................
6. Tìm hiểu tâm trạng của Bà Cụ Tứ.
.....................................................................
............................................................................
b.Tìm hiểu tâm trạng ..................
của Bà Cụ Tứ trong buổi sớm hôm sau.
............................................................................
….................................................................
............................................................................
.....................................................................
1:............................................................................
Ghi lại chi tiết nói về gương mặt, thần thái ? 3: Câu chuyện của Bà trong bữa cơm?
.....................................................................
…........................................................................
.... Chi …..........................................................................
.....................................................................
............................................................................
................ tiết ..............................................................................
............................................................................ trong ..............................................................................
............................................................................ VB ..............................................................................
........................................................... ...................................................

2: Hành động của Bà Cụ Tứ? 4: Câu trả lời và cử chỉ khi đáp lời hỏi của Thị?
….......................................................................... …..............................................................................
............................................................................. .................................................................................
............................................................................. .................................................................................
............................................................................. .................................................................................
5.Tâm trạng , cảm xúc của bà cụ Tứ có gì khác với
...................................................... 6. Nghệ thuật thể hiện tâm trạng nhân vật của
tối hôm trước? Điều gì đã làm nên sự thay đổi ......................................
nhà văn?
này? …...........................................................................
…............................................................................. ..............................................................................
................................................................................. ..............................................................................
65
................................................................................. ..............................................................................
................................................................................. ..................................................
.......................................
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557

7. Tìm hiểu phần kết truyện theo gợi dẫn

1.Hãy ghi lại kết thúc câu chuyện?


........................................................................................................................................................................
.......
........................................................................................................................................................................
......
2.Hình ảnh này xuất hiện trong bối cảnh nào?
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
...............3. Nếu kết thúc truyện ở chi tiết bà cụ Tứ khóc thì cảm nhận của người đọc sẽ ra sao? Từ đó
anh chị nhận ra ý nghĩa gì trong cách kết thúc của nhà văn?
........................................................................................................................................................................

4. Nêu ngắn gọn đặc sắc nghệ thuật và giá trị nội dung của truyện ?
…...................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
.............................
…...................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
CHIẾC THUYỀN NGOÀI .............................
XA (Nguyễn Minh Châu)
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Tác giả: Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiên phong trong thời kì đổi mới.
2. Tác phẩm
* “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu được sáng tác vào tháng 8/1983,
xuất bản năm 1987. Năm 1983, đó là một thời điểm khá đặc biệt khi cuộc chiến tranh chống
Mĩ và tay sai đã kết thúc thắng lợi, chúng ta trở về muôn mặt của đời thường. Và cũng trong
thời điểm này, cả dân tộc đang bước vào giai đoạn đổi mới, cho nên cuộc sống có nhiều điều
bất ngờ thú vị, có sức hút đối với văn nghệ sĩ, trong đó có Nguyễn Minh Châu.
* Nội dung kiến thức
+ Hai phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng :
- Một cảnh đất trời cho là cảnh chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong buổi sớm mờ sương
có pha đôi chút màu hồng hồn do ánh mặt tròi chiếu vào…Với người nghệ sĩ, khung cảnh
đó chứa đựng “ chân lý của sự hoàn thiện “ làm dấy lên trong P những cảm xúc thẩm mĩ
khiến tâm hồn anh như được gột rửa , thanh lọc.
………..…………

66
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
- Một cảnh tượng phi thẩm mĩ (một người đàn bà xấ xí mệt mỏi; gã đàn ông to lớn, dữ
dằn), phi nhân tính (người đàn ông đánh vợ một cách thô bạo , đứa con đánh lại cha…)
giống như trò đùa quái ác, làm Phùng ngơ ngác không tin vào mắt mình.
Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ , nhà văn chỉ ra : cuộc đời có nhiều nghịch lí, mâu
thuẫn;không thể đánh giá con người, cuộc sống ở dáng vẻ bên ngoài mà phải đi sâu tìm
hiểu, phát hiện bản chất bên trong.
+ Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án:
- Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của một người đàn bà hàng chài
nghèo khổ , lam lũ…
- Câu chuyện đã giúp nghệ sĩ P. hiểu về người đàn bà hàng chài (Một phụ nữ nghèo
khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo, sâu sắc , thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh
và lòng vị tha); về người chồng chị (Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lôi vợ ra đánh; chánh án
Đẩu ( có lòng tốt , sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng kinh nghiêm sống chưa nhiều và về chính
mình (sẵn sàng làm tất cả vì sự công bằng nhưng lại giản đơn trong cách nhìn nhận, suy
nghĩ)
Qua câu chuyện về cuộc đời của người đàn bà hàng chài và cách ứng xử của các nhân
vật , nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp : Đừng nhìn cuộc đời ,con người một cách
đơn giản, phiến diện ; phải đánh giá sự việc hiện tượng trong các mối quan hệ đa diện, nhiều
chiều.
+ Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch
- Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng , người nghệ sĩ thấy hiện lên cái màu hồng
hồng của ( đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ
thuật). Và nếu nhìn lâu hơn , bao giờ anh cũng thấy người đàn bà đang bước ra khỏi tấm ảnh
( Đó là hiện thân của sự lam lũ , khốn khó , là sự thật cuộc đời)
- Ý nghĩa: nghệ thuật chân chính không thể tách rời , thoát ly cuộc sống . Nghệ thuật
chính là cuộc đời và phải vì cuộc đời.
* Nghệ thuật
- Tình huống truyện độc đáo mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.
- Tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn nghệ thuật thích hợp làm cho câu chuyện trở
nên gần gũi , chân thựcvà có sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị mà sâu sắc , đa
nghĩa.
* Ý nghĩa văn bản: Thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời
và nghệ thuật: Phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện ; nghệ thuật chân
chính luôn gắn với cuộc đời , vì cuộc đời. Tác phẩm cũng rung lên hồi chuông báo động về
tình trạng bạo lực gia đình và hậu quả khôn lường của nó.
II. PHÂN TÍCH
1. Phân tích hình tượng người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn” Chiếc
thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu
Truyện ngắn” Chiếc thuyền ngoài xa” tiêu biểu cho tác phẩm thời kỳ đổi mới, in đậm
phong cách tự sự, triết lý của NMC.Với ngôn từ dung dị, đời thường, truyện kể lại chuyến đi

67
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
thực tế của một nghệ sĩ nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm của ông về nghệ thuật và cuộc
đời. Điều đó được thể hiện qua hình tượng người đàn bà hàng chài.
Trong tác phẩm, người đàn bà hàng chài không phải là nhân vật trung tâm nhưng lại
có vai trò quan trọng tạo nên sự chuyển biến nhận thức của nhân vật và góp phần để nhà văn
bộc lộ quan niệm, cách nhìn của mình. Chính vì vậy mà nhà văn đã miêu tả NĐBHC dưới
điểm nhìn của nghệ sĩ Phùng , đồng thời luôn xuất hiện gắn với tình huống nhận thức của
nghệ sĩ.
Dưới điểm nhìn của nghệ sĩ Phùng, NĐBHC là một phụ nữ vùng biển chịu nhiều thua
thiệt, bất hạnh. Bà được sinh ra trong một gia đình khá giả ở phố biển nhưng nhan sắc lại
khiêm tốn: mặt bị rỗ sau một trận đậu mùa. Vì xấu nên các chàng trai trong phố không ai
ngó đến bà. Sau này có chồng, đàn con ngày một động, cuộc sống “ nghèo khổ, túng quẫn,
lam lũ…” đè nặng lên đôi vai bà. Hình ảnh người phụ nữ” ngoài bốn mươi…thô kệch…mặt
rỗ…khuôn mặt mệt mỏi…tái ngắt, dường như đang buồn ngủ… lưng áo bạc phếch, rách
rưới” hiện lên làm xao lòng người đọc. Không chỉ thế,bà còn bị chồng đánh đập hành hạ dã
man: ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng, người đàn ông to khỏe,” hùng hổ”
giảng lên lưng bà những trận mưa dây thắt lưng… Ngòi bút tả thực cùng với những chi tiết
chọn lọc, chân thực NMC đã tái hiện một góc khuất đau lòng còn tồn tại trong cuộc đời.
Không chỉ thế, NĐBHC còn là người cam chịu, nhẫn nhục nhưng tự trọng. Mỗi lần bị
chồng đánh, bà ngồi xuống chịu đựng trận đòn hằn học của chồng” với một vẻ cam chịu đầy
nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn”. Một
sự cam chịu tuyệt đối, quá mức khiến Phùng cũng như người đọc vô cùng ngạc nhiên và hết
sức bất bình. Tuy nhiên, dù cam chịu nhưng bà vẫn rất tự trọng. Khi con cái đã lớn, bà xin
chồng chịu đòn ở trên bờ, khuất sau bãi xe tăng cũ. Bà không muốn các con và mọi người
chứng kiến cảnh đau lòng này. Đặc biệt, khi bà biết cảnh tượng đau lòng của gia đình bà bị
Phùng phát hiện, bà tủi nhục, đau khổ nước mắt chảy ra.
Vì sao NĐBHC lại cam chịu nhẫn nhục đến vậy ? Ngòi bút tự sự giàu tính triết lý của
NMC đã giúp người đọc hiểu đó là vì bà là người phụ nữ thương chồng, thương con, giàu
lòng vị tha, giàu đúc hy sinh đặc biệt là có cái nhìn trải đời. Khi được Đẩu, chánh án tòa án
nhân dân huyện mời lên nói chuyện, lúc đầu bà sợ hãi van xin:” Con lạy quí tòa…phạt tù
con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”. Sau đó nhà văn miêu tả sự chuyển đổi tâm thế và ngôn
ngữ của bà để bà bình tĩnh phân tích giúp Đẩu và Phùng hiểu rõ vì sao bà phải chấp nhận
cuộc sống cam chịu, nhẫn nhục:” đàn bà trên thuyền chúng tôi phải sống cho con”, cuộc
sống đi biển cần có người đàn ông, các con bà cần có cái ăn để sống…
Mặt khác bà chấp nhận cuộc sông này vì cảm thông cho chồng. Bà hiểu rõ chồng bà,
từ một chàng trai hiền lành tốt bụng, chấp nhận lấy bà, không bao giờ đánh bà trở thành một
người vũ phu là do cuộc sống mưu sinh quá vất vả, nhọc nhằn. Trong thâm tâm bà vẫn biết
ơn chồng. Vả lại cuộc sống gia đình bà cũng có những lúc hạnh phúc dù chỉ là niềm hạnh
phúc nhỏ nhoi. Bà nói:” vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng được ăn no”. Thậm chí
bà còn nhận lỗi là do mình đẻ quá nhiều… Bằng những lý lẽ bình dị nhưng sâu sắc hiểu đời
và chứa chan cảm xúc, NĐBHC đã tuyết phục mọi người, hiểu và cảm thông cho bà vì ở
hoàn cảnh đó, bà khó mà có thể ứng xử khác…

68
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
NMC đã sử dụng thành công một loạt biện pháp nghệ thuật để xây dựng hình tượng
người phụ nữ hàng chài giàu ý nghĩa. Từ cách đặt tên NĐBHC, một danh từ chung gợi lên
bao số phận người phụ nữ vùng biển đau khổ, bất hạnh như bà ! Đồng thời nhà văn để bà
xuất hiện trong một tình huống nghịch lý: nghệ sĩ Phùng vừa phát hiện cảnh đất trời cho
đang ngây ngất trước vẻ đẹp của con thuyền lưới vó in một nét mơ hồ trong bầu sương mù
trăng như sữa thì hình ảnh lam lũ cùng cảnh sinh hoạt đen tối của gia đình NĐBHC xuất
hiện đã gây ấn tượng mạnh giúp ta nhìn thấy góc khuất của cuộc đời và nạn bạo hành mà xã
hội chưa thể giải quyết được.Từ đó thể hiện sự khám phá của nhà văn: đằng sau cái đẹp mà
còn phải gắn với cuộc đời dù đó là góc khuất. Mặc khác nhà văn chú ý miêu tả sự thay đổi
ngôn ngữ, tâm thế của bà: lúc đầu bà sợ hãi xưng “ con”, gọi” quí tòa”; sau khi bình tĩnh lại,
bà xưng “ tôi”, gọi” các chú”. Nhà văn còn nhấn mạnh sự đảo ngược tình thế giữa bà với
Phùng và Đẩu: bà là người nghe thuyết giáo lại trở thanh người thuyết giáo, còn Phùng và
Đẩu thì ngược lại. Từ đó tác giả khẳng định: thiện chí và kiến thức sách vở chưa đủ để giải
quyết việc đời.. Chính cái tâm của người mẹ thương con, lẽ đời mới là cái lý đứng trong
cuộc sống. Đó cũng chính là sự khám phá mới mẻ sâu sắc của nhà văn.
Từ cách đăt tên nhân vật, cách xây dựng tình huống, ngôn ngữ miêu tả, trần thuật linh
hoạt, sáng tạo, giàu chất tưu sự, tính triết lý, cách nhìn nhận sự việc đa chiều… truyện ngắn”
chiếc thuyền ngoài xa” của NMC đã làm nổi bật hình ảnh người đàn bà hàng chài lam lũ,
khổ cực, cam chịu, lạc hậu nhưng trải đời, giàu đức hy sinh, giàu lòng vị tha. Qua đó tác giả
phản ánh quan niệm nghệ thuật của mình: nghệ thuật phải gắn với góc khuất của cuộc đời
dù chỉ là hiện tượng; người nghệ sĩ phải có cái nhìn đa chiều. Đó là quan niệm mới mẻ, sâu
sắc, giàu tính nhân văn của NMC.
2. Phân tích ý nghĩa của tình huống trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa”
của Nguyễn Minh Châu
“Truyện ngắn…cuộc đời”. Những chiêm nghiệm đó thể hiện qua tình huống đặc sắc
của tác phẩm.
Tình huống trong tác phẩm văn học được hiểu là diễn biến của một sự kiện đặc biệt,
phản ánh một hiện thực nào đấy, qua đó làm rõ nhân vật, bộc lộ quan điểm, tư tưởng của tác
giả, Tiết của tác phẩm.
Tình huống bao trùm trong “ Chiệc thuyeefn ngoài xa” của NMC là sự nhận thức.
Tình huống đó thể hiện ở ba tình huống cụ thể.
Tình huồng đầu tiên của tác phẩm là sự bắt gặp cảnh đắt trời cho của nghệ sĩ Phùng.
Đó là việc nghệ sĩ phát hiện hình ảnh chiếc thuyền lưới vó” in một nét mơ hồ, lòe nhòe vào
bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào”. Vẻ
đẹp đó được so sánh như bức tranh nực tấu của một danh họa nổi tiếng

thời cổ. Một vẻ đẹp hài hòa, đơn giản, toàn bích khiến nghệ sĩ Phùng” bối rối, trong tim như
có cái gì bóp thắt vào” niềm hanh phúc ngập tràn tâm hồn. Vái đẹp đó khiến tâm hồn ngệ sĩ
thăng hoa. Nghệ sĩ bắt gặp khoảnh khắc” trong ngần của tâm hồn”. Sự khám phá này phải
chăng thể hiện quan niệm của nhà văn: cái đẹp làm thanh lọc tâm hồn con người, làn tâm
hồn con người đẹp hơn, trong sáng hơn,” cái đẹp chính là đạo đức” ?

69
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Tình huồng thứ hai trong tác phẩm là sự phát hiện của nghệ sĩ Phùng về cảnh sinh
hoạt đen tối trong gia đinh NĐBHC ngay trên bãi xe tăng hỏng, gần với nơi đậu chiếc
thuyến lưới vó. Bước lên từ con thuyền là lão đàn ông” độc, dữ” và NDDBHC “ cao lớn, thô
kệch, lam lũ, mệt mỏi…” Khi đã khuất sau chiếc xe tăng, người đàn bà ngồi xuống, lão đàn
ông lấy dây lưng quật tới tấp lên lưng người đàn bà để” trút con giận như lửa cháy”. Người
đàn bà hoàn toàn cam chịu, nhẫn nhục” không hề kêu một tiếng, không chống trả, không tìm
cách trốn chạy”. Tiếp đó, thằng bé thương mẹ, bảo vệ mẹ bằng cách chống lại cha…
Tình huống này hoàn toàn đối lập với tình huống trên, tạo một nghịch lý hết sức đau
lòng khiến Phùng vô cùng kinh ngạc, đứng’há hốc mồm ra mà nhìn” đến mấy phút. Từ
nghịch lý đó nhà văn phát hiện ra : bên cạnh cái đẹp, còn có góc khuất đen tối của cuộc đời;
cái đẹp nghoại cảnh thì ở ngoài xa, hiện tượng đau lòng của cuộc đời thì ở gần; nghệ thuật
không chỉ đến với cái đẹp bên ngoài mà quan trọng hơn là phải gắn với hiện thực cuộc đời
đau khổ dù nó chỉ là hiện tượng. Quan niệm đã thể hiện nét mới, chiều sâu trong tư tưởng
nhân ái của nhà văn.
Tình huống cuối là câu chuyện về NĐBHC ở tòa án nhân dân huyện. Trong chuyện,
nhà văn đã khéo léo xây dựng một tình thế đảo ngược bất ngờ mà hợp lý để bộc lộ quan
điểm của mình. Đẩu, chánh án tòa án nhân dân huyện, bạn chiến đấu năm xưa của Phùng
mời người đàn bà đến tòa án với mục đích phân tích, thuyết phục bà nhận ra sự cần thiết
phải rời xa người chồng vũ phu để giải thoát cho mình. Giữa lúc cả Phùng và Đẩu ( và cả
bạn đọc) đều nghĩ rằng người đàn bà sẽ vui mừng vì tòa đã mở cho bà lối thoát thì thật bất
ngờ bà lại sợ hãi van xin” đừng bắt con bỏ nó”. Thế rồi khi đã lấy lại tâm thế, bằng sự trải
đời của mình, bà đã phân tích giúp cho Phùng và Đẩu ngộ ra sự đơn giản trong cách nhìn
nhận sự việc của các anh. Từ chỗ phẫn nộ, bất bình, Phùng và Đẩu chuyển sang cảm thông,
thấu hiểu cho nỗi lòng của bà: sở dĩ bà nhẫn nhục, cam chịu vì tình thương con của người
mẹ, bà không muốn con mình bị đói, mà cuộc sống trên biển cần có có người đàn ông, vả lại
bà cũng thông cảm cho chồng chỉ vì cuộc sống túng quẫn mà sinh ra thế. Qua tình thế đảo
ngược, NMC đã gửi đến cho bạn đọc thông điệp: người nghệ sĩ nói riêng, con người nói
chung không thể nhìn một cách đơn giản, mà phải có cái nhìn đa chiều, nhìn vào bề sâu của
cuộc sống.
Bằng nghệ thuật xây dựng tình huống bất ngờ, hợp lý, liên kết chặt chẽ; ngôn ngữ
dung dị, giàu tính triết lý, miêu tả sự chuyển đổi ngôn ngữ, tâm thế của nhân vật… truyện
ngắn “ chiếc thuyền ngoài xa” miêu tả quá trình chuyển biến về nhận thức hết sức hợp lý
của người nghệ sĩ. Qua đó phản ánh quan điểm của NMC về mối quan hệ giữa nghệ thuật và
cuộc đời về cách nhìn của người nghệ sĩ sâu sắc, giàu chất nhân văn.Truyện đánh dấu bước
đổi mới của văn học giai đoạn này.
3. Phân tích nhân vật Phùng và Đẩu trong truyện ngắn” Chiếc thuyền ngoài xa”
của Nguyễn Minh Châu
“Truyện ngắn…cuộc đời”. Chiêm nghiệm đó được phản ánh qua sự chuyển đổi và
nhận thức của Phùng và Đẩu.
Phùng và Đẩu từng là người lính, là đồng đội cùng chiến đấu bảo vệ cái đẹp. Cả hai
căm ghét sự bất công, sẵn sàng làm mọi việc để bảo vệ lẽ phải, bảo vệ cái thiện. Trong cuộc

70
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
sống thời bình, mỗi người ở một vị trí khác nhau: Phùng là nghệ sĩ nhiếp ảnh, Đẩu là chánh
án tòa án nhân dân huyện, nhưng cả hai đều giống nhau ở hành trình biến đổi về nhận thức.
Phùng và Đẩu mong muốn giúp cho người đàn bà thoát khỏi cuộc sống bị đọa đày,
hành hạ. Điều đó xuất phát từ mục đích và thiện ý tốt đẹp. Nhưng cả hai cùng ngạc nhiên,
ngỡ ngàng khi người đàn bà sợ hãi van xin” đừng bắt con bỏ nó”. Và cuối cùng trước lý lẽ
mạch lạc của người từng trải, thấu hiểu lẽ đời, giàu tình thương con… của bà : bà chấp nhận
cuộc sống cam chịu vì con bà cần có cái ăn, cuộc sống trên thuyền cần có người đàn ông…
thì cả hai cùng” vở ra nhiều điều mới mẻ”: cuộc đời còn có nhiều góc khuất mà nghệ thuật
cần vươn tới, còn có nhiều ngang trái mà lý thuyết chưa soi tỏ, người nghệ sĩ cần phải có
cái nhìn đa chiều…
Phùng, nghệ sĩ nhiếp ảnh được trưởng phòng giao cho việc săn tìm tấm ảnh nghệ
thuật và sau mấy ngày tìm kiếm, bằng cái nhìn tinh tế, nhạy cảm, bằng tình yêu nghệ thuật
của một nghệ sĩ, anh đã chộp được” cảnh đắt trời cho”. Đó là con thuyền lưới vó “ in một
nét mơ hồ nhòe trong bầu sương mù trắng như sữa có pha một chút màu hồng hồng của ánh
bình minh một vẻ đẹp thơ mộng lãng mạn.. Đó còn là vẻ đẹp cổ điển của “ một bức tranh
mực tàu” của’ một danh họa thời cổ”. Anh thăng hoa trong hạnh phúc của sự sáng tạo nghệ
thuật, anh sướng đến ngợp thở tưởng như trái tim” có cái gì bóp thắt vào”. Ngay sau đso anh
phải chứng kiến cảnh lấm láp, oái oăm, đen tối: từ con thuyền nghệ thuật bước ra hình ảnh
người đàn ông đôch dữ, người đàn bà lam lũ, cơ cực; người chồng vũ phu đánh vợ túi bụi;
người vợ cam chịu, nhẫn nhuc; đứa con thương mẹ chống lại cha… và vài bữa, chuyện đó
lặp lại. Phùng phẫn nộ, bất bình nhào tới can thiệp để bảo vệ người đàn bà.
Qua tình huống nghịch lý Phùng nhận ra: cái đẹp nghệ thuật thì ở xa mà hiện thực
cuộc đời đầy trái ngang thì ở gần. Người nghệ sĩ chỉ biết yêu cái đệp nghệ thuật mà con phải
biết sống sâu sắc với cuộc đời, với con người, biết cảm thông với họ.
Khi chứng kiến cảnh gặp gỡ giữa Đẩu với NĐBHC ở tòa án huyện, lúc đầu chứng
kiến thái độ và lời van xin của người đàn bà:” con lạy quí tòa… phạt tù con cũng được…
đừng bắt con bỏ nó”, tâm trạng Phùng nặng nề, ngột ngạt khiến anh cảm thấy căn phòng ngủ
đầy gió biển của Đẩu như “ bị hút hết không khí… ngột ngạt…”. Nhưng, trước lời giải thích
bằng lý lẽ của tình thương con, của người thấu hiểu lẽ đời: bà chấp nhận sống như vậy là vì
thương con, cuộc sống trên biển cần có người đàn ông và cũng vì bà thấu hiểu cảm thông
cho chồng: chồng bà vốn là người tốt bụng, chỉ vì gánh nặng gia đình quá sức đã biến ông
trở nên vũ phu.Phùng bắt đầu cảm thông, chua xót và anh ngộ ra nhiều điều: hóa ra cuộc đời
không đơn giản như anh nghĩ, phải nhìn cuộc đời bằng cái nhìn đa chiều mới thực sự hiểu
nó.
Bên cạnh nghệ sĩ Phùng, NMC xây dựng nhân vật Đẩu để bổ sung làm rõ hơn quan
niệm của nhà văn về cách nhìn nghệ thuật và cuộc cuộc đời, con người. Đẩu là một chánh
án, anh vừa làm công việc vừa thực hiện mệnh lệnh của trái tim. Anh muốn giải thoát cho
người đàn bà khỏi những trận đòn bất công bằng một phán quyết ly hôn. Anh hào hứng, say
mê, tin tưởng vào giải pháp của mình mà cơ sở của nó là lý lẽ của pháp luật, của con tim.
Nhưng anh đã lầm,lòng tốt của anh trở thành phi thực tế, kiến thức sách vở trở thành vô
nghĩa trước những lý lẽ giản dị mà sâu sắc, giàu tính nhân sinbh của người đàn bà quê mùa,

71
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
thất học nhưng từng trải, thấu hiểu lẽ đời. Hóa ra vì thương con mà bà đành câm lặng, nhịn
nhục. Vả lại cuộc sống gia đình bà bên cạnh cái khổ sở còn có niềm vui, hạnh

phúc, đó là những lúc bà được ngắm nhìn đàn con được ăn no.” Một cái gì vừa mới vỡ ra
trong đầu vị bao công” phố huyện vùng biển. Anh ngộ ra những nghịch lý của đời sống và
hiểu được rằng chỉ có thiện chí và những kiến thức sách vở sẽ không giải thoát được những
cảnh đời tăm tối, đau khổ. Phải nhìn cuộc đời bằng cái nhìn đa chiều, cảm thông.
Với nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, sử dụng ngôn ngữ dung dị, sâu sắc, miêu
tả chuyển biến nhận thức ở hai nhân vật Phùng và Đẩu hợp lý… Nguyễn Minh Châu đã
phản ánh được quan niệm nghệ thuật của mình: nghệ thuật phải gắn với góc khuất trái ngang
của cuộc đời; cuộc đời không đơn giản, phải có cái nhìn đa chiều, sâu sắc. Đó cũng là khám
phá mới mẻ, giàu tính nhân văn của tác giả.
…………………………………………………………………………………………………
………………………….

C. ĐỀ ÔN LUYỆN

KHUNG MA TRẬN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN
2022

I/ XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ


- Đánh giá năng lực tổng hợp của học sinh sau khi học xong chương trình Ngữ văn 12.
- Nắm vững tri thức ở các nội dung Đọc – hiểu, Tiếng Việt, Làm văn.
- Khả năng vận dụng tri thức Đọc – hiểu, Tiếng Việt, Làm văn vào việc tiếp nhận văn bản
và tạo lập văn bản.
- Tiếp cận đề thi THPT Quốc gia.
- Hình thức đánh giá: Tự luận

II/ XÁC ĐỊNH CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CẦN ĐẠT


1. KIẾN THỨC
-Hiểu được các kiến thức tiếng Việt cơ bản.
-Trang bị được những kiến thức xã hội, vốn sống từ thực tế cho bản thân.
-Nắm được cách viết một đoạn văn nghị luận xã hội, cách viết một bài văn nghị luận về một
nhân vật.
2.KĨ NĂNG
- Kĩ năng Đọc – hiểu các loại văn bản, xác định được phong cách ngôn ngữ, các biện pháp tu
từ…, khái quát được nội dung của văn bản.
- Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội, biết vận dụng, kết hợp các thao tác lập luận một
cách hợp lí để viết đoạn văn có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không sai lỗi chính tả, lỗi
dùng từ, ngữ pháp.

72
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
-Kĩ năng làm một bài văn nghị luận một đoạn thơ. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, biết
chọn và phân tích dẫn chứng làm sáng rõ vấn đề cần nghị luận. Văn trong sáng, lưu loát, giàu
hình ảnh, cảm xúc, không mắc lỗi hành văn.
3.THÁI ĐỘ
- Có tình yêu với văn học, yêu thích môn văn.
- Bày tỏ được quan điểm, chính kiến của bản thân đối với vấn đề xã hội, vấn đề văn học.

III/ LẬP BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG
LỰC
MA TRẬN TỔNG HỢP ĐỀ THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN NĂM 2022
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 12
Mức độ cần đạt
Vận Tổng
Nội dung
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng dụng số
cao
I. Đọc - Ngữ liệu: văn bản - Nhận - Hiểu được - Rút ra bài
hiểu nhật dụng diện thể quan điểm/ tư học về tư
- Tiêu chí lựa chọn loại/ tưởng của tác tưởng/ nhận
ngữ liệu: phương giả. thức, thông
+ 01 đoạn trích thức biểu - Hiểu được ý điệp được
+ Độ dài khoảng 200 đạt nghĩa/ tác dụng gợi ra từ văn
chữ của việc sử bản.
+ Tương đương với dụng từ ngữ/
văn bản HS đã được chi tiết/ hình
học chính thức trong ảnh
chương trình lớp 12.
Tổng Số câu 2 1 1 4
Số điểm 1,0 1,0 1,0 3,0
Tỉ lệ 10% 10% 10% 30%
II. Làm Câu 1: Nghị luận xã Viết đoạn
văn hội văn.
- Khoảng 200 chữ
- Trình bày suy nghĩ
về vấn đề xã hội đặt
ra trong văn bản đọc
hiểu ở phần I.
Câu 2: Nghị luận Viết bài
văn học văn.
- Nghị luận về một
đoạn thơ/ đoạn trích
văn xuôi/ nhân vật
73
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Mức độ cần đạt
Vận Tổng
Nội dung
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng dụng số
cao
trong tác phẩm văn
xuôi trong chương
trình Ngữ văn 12.
Số câu 1 1 2
Tổng Số điểm 2,0 5,0 7,0
Tỉ lệ 20% 50% 70%
Tổng Số câu 2 1 2 1 6
cộng Số điểm 1,0 1,0 3,0 5,0 10,0
Tỉ lệ 10% 10% 30% 50% 100
%

Đề 1
PHẦN 1. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích:
(1)Trong cuộc đời, mỗi chúng ta đều có ba kẻ thù cần phải tiêu diệt: do dự, nghi ngờ
và sợ hãi. Ba kẻ thù này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi cảm thấy nghi ngờ và sợ
hãi, tất yếu bạn sẽ do dự trong việc đưa ra quyết định và hành động. Phân tích thất bại
trong cuộc sống của hơn 25 ngàn người, các chuyên gia cho biết do dự gần như đứng đầu
danh sách những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại của họ.
(2)Trái với do dự là tính quyết đoán và đây chính là một trong những biểu hiện của
lòng dũng cảm. Sự bất tử của mỗi người nằm ở việc họ có dám đưa ra quyết định hay
không. Để có được một quyết định rõ ràng, mỗi người cần có lòng dũng cảm, và đôi khi
phải cực kì can đảm. Bên cạnh đó, giá trị của các quyết định lại phụ thuộc vào mức độ dũng
cảm khi hành động. Những quyết định vĩ đại làm nền móng cho văn minh nhân loại đã được
đưa ra bất chấp rủi ro, thậm chí bất chấp cả việc phải hi sinh tính mạng. Con người ta sẽ
chẳng làm nên trò trống gì nếu không có một ý tưởng táo bạo, một tư duy đột phá và lòng
can đảm để hiện thực hóa chúng. Chẳng thà bạn phạm sai lầm khi hành động còn hơn cứ
ôm khư khư mối lo thất bại rồi chùn bước. Cuộc đời bạn sẽ ra sao nếu bạn không bao giờ
dám làm một điều gì lớn lao?
(Nhiều tác giả, Đánh thức khát vọng, NXB Hồng Đức, 2017, tr.50)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, điều gì sẽ xảy ra “khi cảm thấy nghi ngờ và sợ hãi”?

74
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Câu 3. Việc tác giả dẫn ra kết quả phân tích thất bại trong cuộc sống của hơn 25
ngàn người ở đoạn văn (1) có tác dụng gì?
Câu 4. Anh/chị có đồng ý với quan điểm cho rằng “Chẳng thà bạn phạm sai lầm khi
hành động còn hơn cứ ôm khư khư mối lo thất bại rồi chùn bước” không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN:
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) bàn về sức mạnh của lòng dũng cảm.
Câu 2. Cảm nhận anh/chị về hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ sau. Từ đó
nhận xét cảm hứng lãng mạn trong thơ QD:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kia em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy


Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Tây Tiến- Quang Dũng)
Câu Nội dung
ĐỌC HIỂU
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là phương thức nghị
luận.
Khi cảm thấy nghi ngờ và sợ hãi, tất yếu bạn sẽ do dự trong việc đưa ra quyết định
2 và hành động.
Việc tác giả dẫn ra kết quả phân tích thất bại trong cuộc sống của hơn 25
ngàn người trong đoạn văn (1) có tác dụng:
3 - Làm rõ hơn tác hại của sự do dự
- Tăng tính thuyết phục cho việc bày tỏ quan điểm của tác giả, bảo đảm sự
chặt chẽ trong lập luận…
4 Học sinh có thể trả lời: Đồng ý/không đồng ý hoặc đồng ý một phần nhưng phải lí
giải hợp lí, thuyết phục.
Một số gợi ý:
- Sự quyết đoán trong hành động sẽ đưa ta đến thành công. Ngược lại, nếu lo sợ

75
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
thất bại, ta sẽ do dự, không dám hành động và điều này đồng nghĩa với việc ta thất
bại ngay từ khi khởi đầu…
- Tuy nhiên, lao vào hành động, chấp nhận sai lầm, tổn thất nhưng không có nghĩa
là ta cứ hành động một cách chủ quan, mù quáng…
LÀM VĂN
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về bàn về sức mạnh của lòng dũng cảm
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp,
móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Bàn về sức mạnh của lòng dũng cảm
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo
nhiều cách khác nhau nhưng phải làm rõ sức mạnh của lòng dũng cảm. Có thể theo
hướng sau:
- Lòng dũng cảm giúp con người trở nên quyết đoán;
1 - Có lòng dũng cảm con người sẽ dám dấn thân, mạnh dạn đưa ra quyết định,
giúp con người đạt được nhiều thành công trong cuộc sống…
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
Cảm nhận anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được
vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về nhà thơ Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến
* Dẫn dắt vào vấn đề : Hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ
* Cảm nhận về vẻ đẹp người lính Tây Tiến:
- Hình tượng người lính Tây Tiến được khắc họa trong đoạn thơ mang vẻ đẹp độc
76
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
đáo với tâm hồn trẻ trung lãng mạn được phản chiếu qua cảm xúc trước vẻ đẹp của
con người và cuộc sống miền Tây Bắc
- Trong đêm liên hoan: Người lính say sưa với với buổi dạ tiệc cùng những người
dân nơi miền sơn cước
+ Đêm liên hoan rộn ràng trong không gian của núi rừng hoang sơ
+ Người lính ngỡ ngàng, đắm say trước vẻ đẹp duyên dáng tình tứ của những nàng
sơn nữ; Hòa mình vào không khí rộn ràng của buổi tiệc; thăng hoa trong cảm xúc…
- Trong buổi chia tay: Lưu luyến; ấn tượng mãi với cảnh sắc hữu tình của miền Tây
+ Miền Tây thơ mộng; hiện lên sống động như có linh hồn tính cách: Màn sương
hư ảo trong buổi chiều Châu Mộc; triền sông hoang vắng nguyên sơ; vắng người
chỉ có hồn lau phơ phất; dòng suối đẹp như tranh với dáng người trên thuyền độc
mộc; những đóa hoa rừng đong đưa…
+ Người lính say sưa ngắm nhìn; thu giữ cái hồn của tạo vật; bất chấp mọi gian khổ
hy sinh họ vẫn nhìn và ngắm thiên nhiên bằng tâm hồn tinh tế nhạy cảm; đón nhận
bằng tình cảm thương yêu trìu mến vẻ đẹp của con người và cuộc sống nơi đây. Kỉ
niệm về cảnh và người được nâng niu trong từng cảm xúc.
* Nghệ thuật:
Khắc họa vẻ đẹp người lính bằng bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ thơ biến ảo; phóng
khoáng tài hoa…
* Nhận xét
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

Đề 2
PHẦN 1. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích:
(1) Chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc với những người xung quanh là một liều thuốc diệu
kỳ giúp con người lấy lại sự cân bằng mỗi khi gặp khó khăn. Tuy nhiên, đôi lúc người ta lại
nhầm lẫn giữa chia sẻ suy nghĩ với người khác với suy nghĩ theo người khác. Trong mối
quan hệ sẻ chia bình đẳng, ta có suy nghĩ độc lập, biết cách làm chủ nó và chia sẻ cởi mở
những suy nghĩ đó. Tuy nhiên, trong mối quan hệ chia sẻ một chiều, ta thường để bản thân
choáng ngợp bởi suy nghĩ của người khác….
(2) Trong mọi mối quan hệ, sự tương trợ là điều cần thiết. Ta có thể nhờ người khác
giúp đỡ nhưng không được để mình trở thành cái bóng của họ bởi cuộc sống của ta là do
chính ta quyết định. Còn khi có ai đó công kích mình, hãy tìm hiểu nguyên nhân trước khi
phản ứng lại bằng những lời khó chịu. Hãy sống thật với chính mình, bởi đó là chìa khóa
đưa ta đến hạnh phúc. Hãy làm bất cứ điều gì ta nên làm, vì chính ta mới là người quyết
định cuộc sống của bản thân. Bên cạnh đó cũng không cần bào chữa hay giải thích về mình;
không cần sự cho phép của bất cứ ai để được là chính ta. Ta có thể sống hạnh phúc với con
77
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
người thực của mình và hãy nghĩ tốt về bản thân, bất kể người khác nhìn nhận thế nào đi
chăng nữa.
(Theo Tian Dayton,Ph.D- Quên hôm nay sống cho ngày mai, NXB Tổng hợp
TP.HCM, tr 18-19)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Khi chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc với những người xung quanh, người ta còn
nhầm lẫn về điều gì?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về lời khuyên: “Hãy sống thật với chính mình, bởi
đó là chìa khóa đưa ta đến hạnh phúc”?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: “Ta có thể sống hạnh phúc với
con người thực của mình và hãy nghĩ tốt về bản thân, bất kể người khác nhìn nhận thế nào
đi chăng nữa”? Tại sao?
PHẦN II. LÀM VĂN:
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(Khoảng 200 chữ) bày tỏ ý kiến của mình về giá trị của “suy nghĩ độc lập”.
Câu 2. Cảm nhận anh/chị về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ dưới đây.
Từ đó nhận xét cảm hứng lãng mạn trong thơ Quang Dũng:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Rải rác biên cương mô viễn xứ


Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

Câu Nội dung


ĐỌC HIỂU
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là phương thức nghị luận.
Khi chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc với những người xung quanh, người ta còn nhầm
2 lẫn giữa chia sẻ suy nghĩ với người khác và suy nghĩ theo người khác.
Có thể hiểu ý kiến như sau:
Khi sống thật với chính mình, con người có được cảm giác nhẹ nhàng, thoải mái,

78
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
3 không bị lệ thuộc; vì được sống theo sở thích cho nên dễ phát huy được khả năng,
tạo dựng được cuộc sống hạnh phúc cho bản thân, đóng góp cho cộng đồng.
4 HS có thể trả lời đồng tình, không đồng tình hoặc đồng tình một phần miễn là
hợp lí, thuyết phục.
Có thể tham khảo định hướng sau: Đồng tình với một phần ý kiến. Vì khi ta
sống với con người thực của mình, ta sẽ có cảm giác thanh thản, không bị gò bó,
phát huy được sở thích, năng lực,…vì thế ta được hạnh phúc. Tuy nhiên, để có được
hạnh phúc thực sự, cũng cần chú ý hoàn thiện mình, lắng nghe đóng góp từ người
khác…
LÀM VĂN
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về giá trị của “suy nghĩ độc lập”.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp,
móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Bàn về giá trị của “suy nghĩ độc lập”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. Có
thể triển khai theo hướng:
- Suy nghĩ độc lập giúp con người phát triển tư duy, rèn cách sống bản lĩnh, chủ
động không phụ thuộc vào người khác, vì thế mà trưởng thành nhanh chóng.
- Suy nghĩ độc lập giúp con người phát huy được óc sáng tạo, nhờ đó mà có
1
nhiều đóng góp cho cộng đồng, xã hội…
- Phê phán những người không dám suy nghĩ độc lập mà chỉ biết phụ thuộc và
dựa dẫm vào người khác.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

Cảm nhận anh/chị về người lính Tây Tiến trong đoạn thơ
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được
vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ và nhận xét về cảm hứng lãng mạn
trong thơ QD.
79
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về nhà thơ Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến
* Dẫn dắt vào vấn đề: Hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ và nhận xét
về cảm hứng lãng mạn trong thơ QD.
* Khái quát: Vẻ đẹp hào hùng là vẻ đẹp hào hoa và anh hùng. (Vẻ đẹp lãng mạn và
bi tráng)
- Vẻ đẹp lãng mạn là vẻ đẹp từ hiện thực trần trụi khốc liệt mà vượt lên trên hiện
thực, xây nên những hình tượng lớn lao, đẹp đẽ. Vẻ đẹp lãng mạn của những người
lính nằm ở vẻ đẹp ngoại hình và vẻ đẹp tâm hồn.
- Bi tráng là nhắc đến cái đau thương, nhưng không bi lụy. Có thể hiểu rằng đó là vẻ
đẹp của sự hùng tráng, bất tử hóa cái chết.
* Phân tích đoạn thơ:
- Vẻ đẹp lãng mạn:
+ Chân dung người lính Tây Tiến đến lúc này mới trực tiếp hiện lên qua những nét
chạm khắc gân guốc. Bức chân dung lạ đến khác biệt, hoá thành đặc trưng mà chỉ
lính Tây Tiến mới có;
+ Những người lính ấy tâm hồn còn rất trẻ, còn chứa trái tim yêu đương mãnh liệt.
- Vẻ đẹp bi tráng
+ Lí tưởng quên mình vì Tổ quốc – một lí tưởng sống cao đẹp;
+ Cái chết, sự hi sinh được nhà thơ miêu tả thật trang trọng. Cái chết ấy đã tạo được
sự cảm thương sâu sắc ở thiên nhiên. Và dòng sông Mã đã trân trọng đưa tiễn linh
hồn người lính bằng cách tấu lên khúc nhạc trầm hùng.
* Nhận xét cảm hứng lãng mạn: Qua ngòi bút lãng mạn tài hoa; cái nhìn nhiều
chiều, Quang Dũng đã nhìn thấy xuyên qua cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngoài của
những người lính Tây Tiến là những tâm hồn còn rất trẻ, những trái tim rạo rực,
khao khát yêu đương. Một thế giới tâm hồn đầy mộng mơ là nét đặc trưng, biến
thành huy hiệu riêng của lính Tây Tiến. Điều này đã làm nên nguồn cảm hứng sáng
tạo bài thơ như lời động viên đối với những con người sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc.
* Nghệ thuật:
Khắc họa vẻ đẹp người lính bằng bút pháp lãng mạn, ngôn ngữ thơ đa dạng kết hợp
tinh tế các từ Hán việt; giọng thơ hào hùng; phóng khoáng tài hoa…
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

80
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557

ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Con người luôn mong muốn được người khác lắng nghe và được công nhận. Do đó,
một người biết cách lắng nghe thường là người được yêu quý và tôn trọng. Những người có
thói quen hay phản đối người khác thường chỉ nhận được phản ứng bực bội và bị lảng
tránh.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là bạn không được phép bảo vệ lập trường của
mình, nhưng bạn cần thể hiện quan điểm trong sự hòa nhã. Đừng để những cảm xúc nóng
vội lấn át lý trí của bạn, hãy tạo điều kiện cho người đối diện nói hết quan điểm của họ sau
đó bạn mới trình bày nhận định của cá nhân mình. Khi đó, bạn không những thực hiện được
quan điểm của mình mà cũng không hạ thấp người khác.
Hãy làm cho người khác tận hưởng niềm vui được tỏa sáng. Hãy bỏ thói quen luôn cho rằng
mình đúng. Đừng áp đặt, hãy gợi mở. Mọi người xung quanh bạn sẽ cảm thấy thoải mái, tin
tưởng và mở lòng ra với bạn hơn. Bạn sẽ có được niềm vui lớn khi giúp người khác hạnh
phúc.
(Trích Tất cả đều là chuyện nhỏ – Richard Carlson, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ
Chí Minh, 2017, tr.39-40)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo đoạn trích, người có thói quen hay phản đối người khác thường nhận được
phản ứng như thế nào?
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, anh/chị hãy cho biết thế nào là “thể hiện quan điểm trong sự hòa
nhã”?
Câu 4. Lời khuyên “Hãy bỏ thói quen luôn cho rằng mình đúng” trong đoạn trích có ý nghĩa
gì với anh/chị?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
về sự cần thiết phải tôn trọng quan điểm của người khác.
Câu 2 (5.0 điểm) Trong bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng viết:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lập đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên sóng mũ bỏ quên đời!
81
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ội Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
(Theo Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.88)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về khung cảnh thiên nhiên và hình ảnh người lính
trong đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét cảm hứng lãng mạn trọng thơ QD.

ĐỀ 4
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
“Đại đa số thanh niên thời trước không ai suy nghĩ, trăn trở gì lắm về cuộc đời, vì ai
đã có phận nấy.
Phận là cái phần mà cuộc sống, xã hội dành cho mỗi người: phận làm trai, phận
giàu, phận nghèo, phận đàn bà, phận làm tôi,… Con nhà lao động nghèo, nhiều lắm học
đến chín, mười tuổi, là đã phải lo làm ăn mong kế nghiệp cha, anh. Con nhà giàu theo học
lên cao thì làm quan, kém hơn thì làm thầy. Sinh ra ở phận nào, theo phận ấy, chỉ số ít là
thoát khỏi.
Trái lại, thanh niên ngày nay tuy cái phận mỗi người vẫn còn, song trước mặt mọi
người đều có khả năng mở ra nhiều con đường. Ngày nay sự lựa chọn và cố gắng của bản
thân, sự giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quyết định. Có lựa chọn tất phải có suy nghĩ, trăn
trở.
…Ba câu hỏi ám ảnh: Tình yêu, nghề nghiệp, lối sống. Không thể quy cho số phận.
Cơ hội cũng chia đều sàn sàn cho mọi người.
Thanh niên ngày xưa bước vào đời như người đi xem phim đã biết trước ngồi ở rạp
nào, xem phim gì, ghế số bao nhiêu, cứ thế mà ngồi vào. Ngày nay, chưa biết sẽ xem phim
gì, ở rạp nào, ngồi ghế số mấy, cạnh ai. Cho đến khi ổn định được chỗ ngồi trong xã hội,
xác định đúng được vai trò và vị trí của mình là phải trải qua một thời gian dài.
Thời gian sẽ xây dựng cho mình một niềm tin và đạo lí.
Xây dựng nên thì như tàu ra biển rộng, có kim chỉ nam để xác định hướng đi; không
thì như chiếc bách giữa dòng, e dè gió dập, hãi hùng sóng va.”
(Thanh niên và số phận — Nguyễn Khắc Viện,
Dẫn theo Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, Sđd)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định thao tác lập luận chính của văn bản trên.
Câu 2. (0,75 điểm) Hai hình ảnh trong văn bản “tàu ra biển rộng, có kim chỉ nam để xác
định hướng đi” và “chiếc bách giữa dòng, e dè gió dập, hãi hùng sóng va” được hiểu như
thế nào?

82
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Câu 3. Theo anh/ chị, vì sao tác giả lại quan niệm tình yêu, nghề nghiệp, lối sống không thể
quy cho số phận? (0,75 điểm)
Câu 4. (1,0 điểm) Theo anh/ chị, quan niệm “Con nhà giàu theo học lên cao thì làm quan,
kém hơn thì làm thầy.” có còn phù hợp trong thời đại ngày nay không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (5,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung của phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò quyết định của nỗ lực đối với thành công.
Câu 2. (5,0 điểm) Trong bài thơ Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu có viết:
“ Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù
Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già”
Và:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.”
(Trích “Việt Bắc”, Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh Việt Bắc qua hai đoạn thơ trên.

---------Hết---------

PHẦ Câu NỘI DUNG ĐIỂM


N
I 1 Thao tác lập luận so sánh 0,50
2 - Hai hình ảnh có thể hiểu là: 0,75
+ Hình ảnh 1: Con người vững vàng và định hướng đúng đắn để
vươn đến thành công;
+ Hình ảnh 2: Con người yếu thế, mất phương hướng, luôn lo sợ
trước cuộc đời.
(Chấp nhận cách diễn đạt khác)
3 Vì tất cả ba điều trên đều tùy thuộc vào từng cá nhân. Cơ hội luôn 0,75
mở ra phía trước cho mỗi người. Sự nỗ lực của bản thân thường
đem lại những kết quả tích cực.
(Chấp nhận cách diễn đạt khác)
4 Mỗi học sinh sẽ chọn cho mình một trả lời riêng: phù hợp/ không 1,00
phù hợp/ phù hợp một phần và lí giải hợp lí.
83
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
(Cho điểm tối đa với những bài làm có cái nhìn tích cực)
II 1 Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy 2,00
nghĩ về vai trò quyết định của nỗ lực đối với thành công.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng-phân-hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định được vấn đề cần nghị luận: vai trò quyết định của nỗ 0,25
lực đối với thành công.
c. Triển khai các vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác 1,00
lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách
nhưng cần làm rõ được vấn đề theo hướng sau:
Sự nỗ lực là nguồn sức mạnh to lớn giúp con người định hướng
được mục tiêu, tìm ra được giải pháp cho bản thân vượt lên
nghịch cảnh, tạo động lực thực hiện đến cùng mục tiêu sống, góp
phần mang đến vinh quang cho bản thân, gia đình, xã hội ….
d. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0,25
vấn đề nghị luận
Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh Việt Bắc qua hai đoạn thơ 5,00
trên.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn 0,25
Mở bài giới thiệu vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,50
Hình ảnh Việt Bắc và nhận định “Việt Bắc” vừa là bản tình ca
vừa là bản hùng ca ngợi ca về cách mạng qua hai đoạn thơ
trên.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung cần nghị luận 0,50
* Cảm nhận hai đoạn thơ 3,00
+ VB là chiến khu an toàn, Nhân dân ân tình, thủy chung, hết lòng
với cách mạng và kháng chiến.
+ VB anh hùng trong kháng chiến với sức mạnh lớn lao đủ sức
làm nên thắng lợi vẻ vang.
+ Đoạn thơ mang đậm tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ
TH, ngôn ngữ mộc mạc, giàu sức gợi,…

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

84
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
e. Sáng tạo 0,50
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận.
TỔNG 10,00

ĐỀ THAM KHẢO 5

I. Đọc hiểu ( 3,0 điểm)


Đọc văn bản sau:
Chia sẻ suy nghĩ và cảm xúc với những người xung quanh là một liều thuốc diệu kỳ
giúp con người lấy lại sự cân bằng mỗi khi gặp khó khăn. Tuy nhiên, đôi lúc người ta lại
nhầm lẫn giữa chia sẻ suy nghĩ với người khác với suy nghĩ theo người khác.
Trong mối quan hệ sẻ chia bình đẳng, ta có suy nghĩ độc lập, biết cách làm chủ nó và
chia sẻ cởi mở những suy nghĩ đó. Tuy nhiên, trong mối quan hệ chia sẻ một chiều, ta
thường để bản thân choáng ngợp bởi suy nghĩ của người khác….
Trong mọi mối quan hệ, sự tương trợ là điều cần thiết. Ta có thể nhờ người khác giúp
đỡ nhưng không được để mình trở thành cái bóng của họ bởi cuộc sống của ta là do chính
ta quyết định. Còn khi có ai đó công kích mình, hãy tìm hiểu nguyên nhân trước khi phản
ứng lại bằng những lời khó chịu.
Hãy sống thật với chính mình, bởi đó là chìa khóa đưa ta đến hạnh phúc. Hãy làm bất
cứ điều gì ta nên làm, vì chính ta mới là người quyết định cuộc sống của bản thân. Bên cạnh
đó cũng không cần bào chữa hay giải thích về mình; không cần sự cho phép của bất cứ ai
để được là chính ta. Ta có thể sống hạnh phúc với con người thực của mình và hãy nghĩ tốt
về bản thân, bất kể người khác nhìn nhận thế nào đi chăng nữa.
(Theo Tian Dayton,Ph.D- Quên hôm nay sống cho ngày mai, NXB Tổng hợp
TP.HCM, tr 18-19)
Thực hiện những yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. (0,5 điểm).
Câu 2. Theo tác giả, con người có suy nghĩ và hành xử khác nhau như thế nào trong
mối quan hệ sẻ chia bình đẳng và mối quan hệ sẻ chia một chiều? (0,5 điểm)
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về lời khuyên: “Hãy sống thật với chính mình, bởi đó
là chìa khóa đưa ta đến hạnh phúc”? (1,0 điểm)
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: “Ta có thể sống hạnh phúc với
con người thực của mình và hãy nghĩ tốt về bản thân, bất kể người khác nhìn nhận thế nào
đi chăng nữa”? Tại sao? (1,0 điểm)

II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

85
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (Khoảng 200
chữ) bày tỏ ý kiến của mình về giá trị của “suy nghĩ độc lập”.
Câu 2. (5,0 điểm)
"Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung."

(Việt Bắc– Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr109.)
Cảm nhận của anh/ chị về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ trên.
Hết

HƯỚNG DẪN CHẦM


(Gồm 3 trang)

TRƯỜNG THPT ĐỀ THAM KHẢO THPTQG 2020


NGUYỄN TRUNG TRỰC
TỔ NGỮ VĂN Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ THAM
(Gồm 02 trang)

ĐÁP ÁN
PHẦ Câu NỘI DUNG ĐIỂM
N
I 1 Nghị luận. 0,50
2 Theo tác giả, con người có suy nghĩ và hành xử khác nhau: 0,5
- Trong mối quan hệ sẻ chia bình đẳng: Con người có suy nghĩ độc
lập, biết cách làm chủ nó và chia sẻ cởi mở những suy nghĩ đó.
- Trong mối quan hệ sẻ chia một chiều: Con người thường để bản
thân choáng ngợp bởi suy nghĩ của người khác.
86
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
3 Có thể hiểu ý kiến như sau: 1.0
Khi sống thật với chính mình, con người có được cảm giác nhẹ
nhàng, thoải mái, không bị lệ thuộc; vì được sống theo sở thích
cho nên dễ phát huy được khả năng, tạo dựng được cuộc sống
hạnh phúc cho bản thân, đóng góp cho cộng đồng
4 Mỗi học sinh sẽ chọn cho mình một trả lời riêng: phù hợp/ không 1,00
phù hợp/ phù hợp một phần và lí giải hợp lí.
Có thể tham khảo định hướng sau: Đồng tình với một phần ý kiến.
Vì khi ta sống với con người thực của mình, ta sẽ có cảm giác
thanh thản, không bị gò bó, phát huy được sở thích, năng lực,…vì
thế ta được hạnh phúc. Tuy nhiên, để có được hạnh phúc thực sự,
cũng cần chú ý hoàn thiện mình, lắng nghe đóng góp từ người
khác…
(Cho điểm tối đa với những bài làm có cái nhìn tích cực)
II 1 Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy 2,00
nghĩ về vai trò quyết định của nỗ lực đối với thành công.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng-phân-hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định được vấn đề cần nghị luận: Giá trị của “suy nghĩ độc 0,25
lập”
c. Triển khai các vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác 1,00
lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách
nhưng cần làm rõ được vấn đề theo hướng sau:
+ Suy nghĩ độc lập giúp con người phát triển tư duy, rèn cách
sống bản lĩnh, chủ động không phụ thuộc vào người khác, vì thế
mà trưởng thành nhanh chóng.
+ Suy nghĩ độc lập giúp con người phát huy được óc sáng tạo,
nhờ đó mà có nhiều đóng góp cho cộng đồng, xã hội…
+ Phê phán những người không dám suy nghĩ độc lập mà chỉ
biết phụ thuộc và dựa dẫm vào người khác….
d. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0,25
vấn đề nghị luận
Cảm nhận của anh/chị về bức tranh tứ bình của Việt Bắc qua đoạn 5,00
thơ trên.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn 0,25
Mở bài giới thiệu vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Đoạn thơ là lời của người 0,50
ra đi bày tỏ nỗi nhớ thương và tình cảm gắn bó sâu nặng dành cho

87
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
thiên nhiên, con người nơi chiến khu Việt Bắc.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc và vị 0,50
trí đoạn trích.
* Phân tích lời của người ra đi bày tỏ nỗi nhớ thương và tình
cảm gắn bó sâu nặng dành cho thiên nhiên, con người nơi chiến 3,00
khu Việt Bắc trong đoạn trích.
- Hai dòng đầu: Lời khẳng định về nỗi nhớ thương da diết và
tình cảm thủy chung của người ra đi dành cho quê hương Việt
Bắc. Nỗi nhớ đã làm sống dậy trong tâm tưởng hình ảnh thiên
nhiên, con người nơi chiến khu cách mạng…
- Bức tranh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc hiện về trong nỗi nhớ
với vẻ đẹp phong phú, sinh động, đổi thay theo mỗi mùa:
+ Mùa đông, trên nền xanh bạt ngàn cây lá nổi bật sắc đỏ tươi
của những bông hoa chuối rừng: “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”.
Màu đỏ làm ấm cả không gian…
+ Mùa xuân, đất trời bừng sáng trong sắc hoa mơ trắng trong,
tinh khiết: “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”. Cấu trúc đảo ngữ và sự
tương phản của thời gian (ngày xuân) và không gian (trắng rừng)
đã diễn tả được sức sống mãnh liệt của hoa lá mùa xuân. Dường
như những cánh rừng mơ đã đợi chờ nhau để cùng bừng nở vào
một ngày xuân tươi sáng…
+ Mùa hạ, những khu rừng Việt Bắc ngập trong sắc vàng độc
đáo, riêng biệt: “Ve kêu rừng phách đổ vàng”. Đó là màu vàng của
những rừng cây phách trổ hoa rực rỡ… Lối miêu tả độc đáo “ve
kêu…đổ vàng” mang lại sức gợi lớn cho câu thơ (âm thanh của
tiếng ve ngân lên khiến những rừng cây đột ngột thay đổi sắc
màu…)
+ Mùa thu, đêm rừng trong trẻo, thanh tĩnh, tràn đầy ánh trăng
với “ tiếng hát ân tình thủy chung”. Cảnh rừng đêm mà không hề
để lại ấn tượng về bóng tối, sự hoang vu vì đây là miền đất đã bao
bọc, chở che suốt mười mấy năm trời nên gần gũi, thân thuộc, tựa
quê nhà…Thiên nhiên hiện về trong nỗi nhớ mà đường nét, màu
sắc tươi sáng, ấm áp như ngay trước mắt. Từng nét đẹp của quê
hương Việt Bắc đã in sâu trong tâm trí người ra đi…
- Con người Việt Bắc:
+ Những con người Việt Bắc hiện về trong nỗi nhớ thật quen,
bình dị, thầm lặng trong những công việc của đời thường: lấy củi,
hái măng, đan nón…Hình ảnh những con người ấy ẩn chứa bao vẻ
đẹp: cần cù, chịu thương chịu khó và tài hoa, khéo léo trong cuộc
88
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
sống lao động; thủy chung, son sắt trong nghĩa tình cách mạng.
+ Nhà thơ gọi họ bằng những từ ngữ phiếm chỉ: người đan nón,
cô em gái, ai… khiến ta có cảm giác đó chỉ là những hình dáng
thoáng qua, tình cờ gặp gỡ trên nẻo đường nào đó của miền quê
Việt Bắc nhưng vẫn gần gũi, yêu thương.
* Nghệ thuật được thể hiện trong đoạn thơ:
- Ngôn từ giàu hình ảnh
- Hình ảnh chọn lọc
- Kết cấu độc đáo: một câu tả cảnh đan xen một câu tả người
- Giọng điệu tâm tình, tha thiết
- Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát và kiểu cấu tứ của ca
dao.
- Cặp đại từ nhân xưng Ta – Mình biến đổi linh hoạt: Ta khi là
người ở lại “Mình về mình có nhớ ta” khi là người ra đi “ Ta về ta
nhớ những hoa cùng người”
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo 0,50
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận.
TỔNG 10,00

ĐỀ THAM KHẢO 6
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Thủ môn đội tuyển bóng đá U22 Việt Nam đã mắc một lỗi kĩ thuật khiến đội bóng của
anh nhận một bàn thua không đáng có trong giải đấu SEAGames vừa rồi. Là người nổi
tiếng trong một lĩnh vực có rấ nhiều sự quan tâm của công chúng, thường thì người thủ môn
mắc lỗi như thế sẽ nhận được rất nhiều dèm pha, nhiếc móc. Nhưng không ai nhắc đến câu
chuyện đó chỉ sau một ngày. Vì sao thế?
Có rất nhiều lí do khiến chàng thủ môn kia thoát nạn, trong đó cả việc một anh chàng
bình luận viên thể thao hùa theo sự kiện một cách quá đà mà phải chia sẻ “ gạch, đá’’.
Nhưng quan trọng hơn là chàng thủ môn đã nhanh chóng có một phát ngôn phù hợp “ TÔI
SAI”. Sự việc sẽ như thế nào nếu như chàng thủ môn đó hay vì nhận sai lại đổ lỗi cho người
khác, hoặc do hoàn cảnh? Chắc chắn người ta sẽ không buông tha cho anh, và lỗi lầm của
anh sẽ được phân tích, mổ xẻ, được liên hệ với rất nhiều yếu tố liên quan, thậm chí cả
những vấn đề riêng tư của cá nhân chàng thủ môn. Nhưng khi chàng thủ môn chọn phát
ngôn “ TÔI SAI” thì mọi chuyện đã không còn nhiều điều để nói, bởi cái sự sai đã quá rõ
ràng…..
…. Chàng thủ môn đội tuyển U22 đã nhanh chóng nhận sai để thoát khỏi “gạch, đá”
của dư luận. Có người cho rằng đó là sự khôn ngoan cần thiết nhờ có sự tư vấn của truyền
thông, nhưng tôi cho rằng chàng thủ môn đó may mắn hơn, khi có những đồng đội luôn cảm
89
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
thông, chia sẻ, có vị huấn luận viên nhìn nhận công tâm và trách nhiệm về bản thân. Sự may
mắm đó giúp chàng không sợ hãi mà đổ lỗi cho hoàn cảnh khách quan khiến dư luận nổi
giận.
Bởi thế, khi chúng ta muốn một người biết nhận sai và sửa lỗi, chúng ta hãy cho họ
cơ hội để không sợ nhận sai. Bởi bản thân lỗi lầm luôn không đáng ngại bằng che giấu lỗi
lầm.
Thực hiện các yêu cầu sau:

(Theo nhà báo Phạm Trung Tuyến báo an ninh Thủ đô 05/12/2019)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ chính của văn bản?
Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản
Câu 3: Theo tác giả vì sao chàng thủ môn đội tuyển U22 lại thoát khỏi“gạch, đá” của
dư luận?
Câu 4: Theo anh /chị khi mình mắc sai lầm thì nhện lỗi hay là đổ lỗi cho khác quan,
cho người khác ? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/chị có đồng tình với quan điểm được nêu ở phần Đọc- hiểu “ Bản thân lỗi lầm
luôn không đáng ngại bằng che giấu lỗi lầm”
Hãy viết một đoạn văn (200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về quan điểm trên.
Câu 2 (5,0 điểm) Trong bài thơ Sóng, Xuân Quỳnh viết:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
(Ngữ Văn 12, Tập một, tr.155 – 156, NXB Giáo Dục – 2008)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của tình yêu trong đoạn thơ trên.
Câu Nội dung
ĐỌC HIỂU
1 Phong cách ngôn ngữ báo chí
Nội dung chính của văn bản: Bàn về cách xử lí trước sai lầm của thủ môn đội tuyển
2 U22 Việt Nam trong trận thua tại SEAGames, biết nói “ Tôi SAI’’ mà không đổ lỗi
cho hoàn cảnh, cho người khác.
Theo tác giả Chàng thủ môn đội tuyển U22 đã nhanh chóng nhận sai để thoát khỏi
3 “gạch, đá” của dư luận. Có người cho rằng đó là sự khôn ngoan cần thiết nhờ có sự
tư vấn của truyền thông, nhưng tôi cho rằng chàng thủ môn đó may mắn hơn, khi có
những đồng đội luôn cảm thông, chia sẻ, có vị huấn luận viên nhìn nhận công tâm

90
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
và trách nhiệm về bản thân. Sự may mắm đó giúp chàng không sợ hãi mà đổ lỗi cho
hoàn cảnh khách quan khiến dư luận nổi giận.
4 Học sinh trình bày ý kiến, có thể theo hướng:
Mắc sai lầm thì nhện lỗi hay là đổ lỗi cho khác quan, cho người khác

– Lỗi lầm của mình là do mình gây nên
– Nhận lỗi là dám nhìn vào sai lầm của mình để sửa sai
– Rút ra được bài học cho bản thân
– Nhận được sự thông cảm, của những người xung quanh
LÀM VĂN
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về bàn về sức mạnh của lòng dũng cảm
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp,
móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “ Bản thân lỗi lầm luôn không đáng ngại
bằng che giấu lỗi lầm”
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo
nhiều cách khác nhau nhưng phải làm rõ“ Bản thân lỗi lầm luôn không đáng ngại
bằng che giấu lỗi lầm”
.Có thể theo hướng sau:
– Bày tỏ ý kiến của mình đồng tình hoặc không đồng tình.
1
Nếu đồng tình: Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. Bản thân lỗi lầm không đáng
sợ bằng che giấu lỗi lầm
– Tại sao bản thân lỗi làm lại không đáng sợ ? học sinh có thể dùng lí lẽ, dẫn chứng
để làm rõ, trong cuộc ssống sẽ có lúc ta gặp sai lầm, cuộc đời không phải một công
thức cố định..
– Tại sao che giấu lỗi lầm mời đáng sợ? che giấu lỗi lầm sẽ làm cho chúng ta không
biết mình sai chỗ nào, tự cao, tự đại, khiến mọi người quở trách, bạn bè xa lánh
– Liên hệ bản thân
– Nếu không đồng tình đưa ra ý kiến của mình sao cho thuyết phục,
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
Cảm nhận anh/chị về vẻ đẹp của tình yêu trong đoạn thơ trên.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được
vấn đề.
91
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Vẻ đẹp của tình yêu và tâm hồn người phụ nữ
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân quỳnh, tác phẩm Sóng
* Dẫn dắt vào vấn đề : Vẻ đẹp của tình yêu và tâm hồn người phụ nữ
* Vẻ đẹp của tình yêu và tâm hồn người phụ nữ
Nhân vật trữ tình soi mình vào sóng để nhận thức về tình yêu.
– Những dạng thức tồn tại của sóng cũng là những trạng thái tâm hồn đầy mâu
thuẫn, phức tạp trong tình yêu của em: dữ dội – dịu êm; ồn ào – lặng lẽ…
– Con sóng luôn muốn tìm đến đại dương bao la để thỏa sức vẫy vùng vì không
chịu được sự nhỏ bé, hạn hẹp của những dòng sông. Em cũng thế, cũng luôn muốn
tìm thấy một tình yêu bao dung, rộng lớn để có thể “hiểu nổi mình”.
– Sóng luôn tồn tại như một quy luật bất biến trên cõi đời, khi nào trái đất còn quay
thì đại dương vẫn còn bao la, xanh thẳm, dù xưa hay nay “vẫn thế”. Tình yêu cũng
trở thành quy luật bất biến trong đời sống nhân loại, nhất là tình yêu luôn gắn với
tuổi trẻ hồn nhiên, sôi nổi, nhiệt thành như tình yêu của em.
* Nghệ thuật:
Thể thơ năm chữ nhịp ngắn, giàu nhạc điệu; hình ảnh ẩn dụ đồng hiện giữa “sóng”
và “em”; từ ngữ, hình ảnh khơi gợi nhiều cảm xúc.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ THAM KHẢO 7
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Phần lớn chúng ta đều có lúc cần đến sự giúp đỡ của người khác. Cuộc sống là muôn
màu, vì thế, không phải lúc nào chúng ta cũng tự biết cách xoay xở mọi thứ. Biết được khi
nào cần đến sự giúp đỡ, và biết tìm kiếm sự giúp đỡ nơi đâu, đó là những yếu tố cơ bản cho
sự sinh tồn và hạnh phúc của mỗi người.
Một số người vẫn luôn chối từ sự giúp đỡ vì không thích cái cảm giác bản thân mình
bất lực, phải cậy nhờ vào người khác. Số khác tuy không khước từ, nhưng điều đó lại khiến
họ vô cùng buồn bực vì họ cảm thấy lòng tự tôn của mình bị tổn thương. Vì vậy, có những
lúc bạn hào phóng ban tặng sự giúp đỡ cho những người đang thực sự cần nó, nhưng đừng
quá ngạc nhiên vì họ có thể sẽ đáp lại lòng tốt của bạn bằng những hành động khác thường
như phản kháng công kích, cáu gắt hay những phản ứng khiến bạn bị tổn thương. Tất cả
những biểu hiện đó, nếu có, là do họ đang phải vật lộn với lòng tự tôn cũng như sự kiêu
92
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
hãnh của chính mình. Họ đang tìm mọi cách né tránh thực tế rằng mình đang trong trạng
thái bế tắc, rằng mọi việc đang diễn ra không theo mong đợi.
Vì vậy, hãy cân nhắc, thận trọng với thịnh tình của chính mình. Nếu muốn giúp đỡ
một ai đó, trước hết, bạn phải học cách thể hiện thiện chí.
(Kent M. Keith Ph. D, 10 nghịch lí về cuộc sống,
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Trong văn bản , tác giả đề cập đến nghịch lí nào? Việc nhận ra nghịch lí ấy có
ý nghĩa như thế nào?
Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về ý nói: “Cuộc sống là muôn màu”?
Câu 4: Theo anh/chị, có nên lúc nào cũng hào phóng ban tặng sự giúp đỡ không? Vì
sao
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về cách thể hiện thiện chí khi ta
muốn giúp người khác.
Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn con người đối với tình
yêu hạnh phúc qua đoạn thơ sau:

Cuộc đời tuy dài thế


Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa

Làm sao được tan ra


Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
(Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12 – Tập một, NXB Giáo dục)

Câu Nội dung


ĐỌC HIỂU
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là phương thức nghị
luận.
- Trong đoạn trích, tác giả đề cập đến nghịch lí: những người nhận được sự giúp đỡ
2 đôi khi lại phản ứng gay gắt, làm tổn thương chính người giúp mình.
- Việc nhận ra nghịch lí đó là cần thiết vì giúp ta thấu hiểu hoàn cảnh, tâm trạng
của người khác để có cách ứng xử phù hợp.
- Cuộc sống luôn chứa đựng nhiều điều, có may mắn, có bất trắc,…
3 - Điều quan trọng là con người biết đón nhận những việc tốt đẹp và chiến đấu với
điều tồi tệ như thế nào để thành công và hạnh phúc.
4 Học sinh có thể đề xuất những thái độ khác nhau, miễn sao là thái độ đúng đắn
93
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
nhất nên giúp đỡ người khác trong khả năng có thể của mình một cách chân thành
vô tư không nên lúc nào cũng hào phóng ban tặng sự giúp đỡ, vì lòng tốt phải
được đặt đúng chỗ, đúng người thì mới có ý nghĩa.
LÀM VĂN
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về bàn về Cách thể hiện thiện khi ta muốn
giúp người khác.

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn


Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp,
móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cách thể hiện thiện khi ta muốn giúp
người khác.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo
nhiều cách khác nhau nhưng phải làm rõ Cách thể hiện thiện chí khi ta muốn giúp
người khác.
1 Có thể theo hướng sau:
– Khi muốn giúp người khác, ta cần biết cách thể hiện thiện chí khi ta muốn giúp
người khác.
- Trước hết, phải thấu hiểu và thông cảm với hoàn cảnh khó khăn của người khác
để đưa ra cách giúp đỡ phù hợp
– Giúp đỡ bằng sự chia sẻ, chân tình chứ không bằng sự thương hại, ban ơn, tránh
gây tổn thương cho người được giúp đỡ…
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
Cảm nhận anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn con người đối với tình yêu hạnh phúc
qua đoạn thơ sau:

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận


Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được
vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Vẻ đẹp tâm hồn con người đối với tình yêu hạnh phúc

94
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân quỳnh, tác phẩm Sóng
* Dẫn dắt vào vấn đề : Vẻ đẹp tâm hồn con người đối với tình yêu hạnh phúc
* Cảm nhận Vẻ đẹp tâm hồn con người đối với tình yêu hạnh phúc
+ Lời thơ triết lí về sự đối lập cái hữu hạn cuộc đời với sự trôi chảy vô hạn của thời
gian, mở ra những trăn trở suy ngẫm về tình yêu, hạnh phúc.
+ Mượn hình tượng sóng với những trạng thái vận động hóa thân để trường tồn
(tan ra… trăm con sóng nhỏ… Giữa biển lớn… ngàn năm còn vỗ) gợi vẻ đẹp tâm
hồn người phụ nữ khi yêu: khát khao được hòa nhập, hy sinh cho tình yêu, khao
khát tình yêu luôn vĩnh – Hai đoạn thơ thể hiện ấn tượng, sâu sắc những biểu hiện
đẹp đẽ, quý giá về cảm xúc và khát vọng của tâm hồn người phụ nữ khi sống trong
tình yêu qua tiếng lòng của Xuân Quỳnh, một tâm hồn giàu trắc ẩn và khát vọng
yêu thương; đoạn thơ diễn tả những chiều sâu cảm xúc của tâm hồn người phụ nữ
trong tình yêu…cửu… khát vọng tình yêu luôn bất tử trong cuộc đời…
+ Vẻ đẹp tâm hồn con người: giàu rung động sâu sắc, tinh tế; giàu khát vọng đẹp
đẽ; nhân ái, bao dung…
+ Đối với tình yêu hạnh phúc, vẻ đẹp tâm hồn con người là sức sống nuôi giữ tình
yêu bền bỉ, là sức mạnh của tình yêu và hạnh phúc …
* Nghệ thuật:
Thể thơ năm chữ nhịp ngắn, giàu nhạc điệu, cách dùng hình tượng sóng theo nghĩa
ẩn dụ sâu sắc kết hợp cách dùng từ ngữ đa nghĩa và phép tu từ đối lập, tương
phản…
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ THAM KHẢO 8

I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)


Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu:
Để theo đuổi ước mơ của mình, bạn phải hành động. Nếu không bạn sẽ mất cơ hội.
Hãy chủ động hành động thay vì để cuộc đời đưa đẩy bạn. Nếu không có được những gì bạn
muốn, thì hãy chủ động tạo ra những gì bạn muốn. Đấng sáng tạo sẽ thắp sáng con đường
bạn đi. Vận may của cả đời bạn, cánh cửa của những ước mơ đang mở ra. Con đường dẫn
đến mục đích sống có thể xuất hiện trước bạn bất cứ lúc nào.
Ngay cả khi đã xác lập được mục đích sống mạnh mẽ và phát triển được nguồn hy
vọng lớn lao, niềm tin sâu sắc, lòng tự tôn, thái độ sống tích cực, lòng dũng cảm, tính kiên
95
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
cường, khả năng thích nghi và những mối quan hệ tốt, bạn không thể chỉ ngồi đó và chờ đợi
vận may đến với mình. Trên con đường vươn tới thành công, bạn phải nắm bắt từng cơ hội.
Đôi khi bạn nhận thấy rằng trở ngại xuất hiện trên con đường của bạn không vì mục đích
nào khác ngoài mục đích mở ra cơ hội để đưa bạn tới vị trí cao hơn. Nhưng bạn phải có
lòng dũng cảm và sự quyết tâm để vươn lên.
Một trong những khẩu hiệu của tôi tại tổ chức Life Without Limbs là “một ngày mới,
một cơ hội mới”. Không có những khẩu hiệu được đóng khung trên tường – chúng tôi cố
gắng tạo ra những khẩu hiệu từ chính các hành động của mình.
(Trích Sống cho điều ý nghĩa hơn – Nick Vujicic, Nxb Tổng hợp
TPHCM, 2015)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, để không đánh mất cơ hội của cuộc đời, ta phải làm gì?
Câu 3. Theo anh/ chị, vì sao ngay khi ta đã có cơ hội, ta phải có lòng dũng cảm và sự quyết
tâm để vươn lên?
Câu 4. Khẩu hiệu “một ngày mới, một cơ hội mới” giúp anh/ chị nhận thức được bài học ý
nghĩa nào cho bản thân?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)


Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị
về giá trị của hành động đối với việc theo đuổi ước mơ của mình.
Câu 2. (5,0 điểm) Trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, có lúc, sông Đà
hiện lên qua ấn tượng của thính giác: “Tiếng thác nước nghe như là oán trách gì, rồi lại như
là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng
một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông
rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt
khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá”. Nhưng cũng có khi, sông
Đà được miêu tả bằng ấn tượng của thị giác: “Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông
núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng
thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình.
Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây
trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương
xuân.”
Hãy phân tích vẻ đẹp đa dạng của sông Đà qua hai đoạn trích trên.
Câu Nội dung
ĐỌC HIỂU 3,0
1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 0,5
2 Để không đánh mất ước mơ, ta phải hành động 0,5
3 Vì con đường dẫn tới thành công sẽ có nhiều thử thách. 1,0
4 Học sinh có thể nêu bài học riêng, song cần lí giải phù hợp 1,0
LÀM VĂN
96
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về giá trị của hành động đối với việc theo đuổi ước mơ của
mình.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-
phân-hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Giá trị của hành động đối với việc theo đuổi ước mơ của mình.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm rõ giá trị của hành động
đối với việc theo đuổi ước mơ của mình. Có thể theo hướng sau:
1
- Hành động là cách thực thi lý tưởng, thực tế hóa ước mơ;
- Có hành động ta mới nỗ lực vượt lên gian khó, va chạm vào thực tế
để trải nghiệm, đúc kết những bài học,… giúp con người đạt được nhiều
thành công trong cuộc sống.
(…)
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0,25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0,25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
2 Hãy phân tích vẻ đẹp đa dạng của sông Đà qua hai đoạn trích trên.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Vẻ đẹp của sông Đà qua hai đoạn trích.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu
cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận 0,5

* Cảm nhận về vẻ đẹp sông Đà: 3,0


- Vẻ hung bạo của thác nước được cảm nhận qua thính giác: Đa dạng,
hùng vĩ của sông Đà;
- Vẻ trữ tình của dòng chảy được cảm nhận quan ấn tượng thị giác từ trên
97
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
cao tạo nên nét đẹp mềm mại, thơ mộng của sông Đà.
 Vẻ đẹp thiên nhiên vô song. Đó là tình yêu mến thiết tha đối với thiên
nhiên đất nước của nhà văn.
* Nghệ thuật: Ví von, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ; câu văn
đa dạng,…
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

------------Hết----------

ĐỀ THAM KHẢO 9
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau:
Một lần, trên đường đi làm tôi ghé vào một cửa hàng nhỏ để mua tờ báo và mấy
thanh kẹo cao su. Cô gái trẻ ở quầy thu ngân đưa cho tôi hoá đơn với số tiền phải trả là
năm đô-la. Trong khi mở ví lấy tiền, tôi nhẩm tính một tờ báo và mấy thanh kẹo không thể
đến năm đô-la được nên có ý muốn hỏi lại. Nhưng tôi chưa kịp hỏi thì cô đã nở một nụ cười
thật tươi và dí dỏm:
- Cháu tính thêm tiền công vì đã làm cho bác vui đấy!
Tôi bật cười khi biết mình bị “lừa”. Cô gái nhìn qua tờ báo tôi vừa mới mua và nói:
- Cháu thật không hiểu sao người ta chỉ đưa những tin không hay lên trang đầu. Cháu
thích đọc những tin tốt lành hơn.
Rồi cô nói tiếp:
- Cháu nghĩ chắc phải có thêm một tờ báo đăng toàn những câu chuyện viết về những
người tốt và những việc hay lẽ phải để khơi dậy niềm tin và mang điều tốt lành đến cho mọi
người. Nếu có tờ báo ấy, cháu sẽ mua hàng ngày.
Cô gái cảm ơn tôi và nói với vẻ đầy lạc quan:
- Hy vọng là ngày mai sẽ có tin tức gì đó tốt lành, bác nhỉ!
Và cô lại cười. Cả ngày hôm ấy tôi cảm thấy phấn chấn và trong lòng tràn ngập niềm
vui.
Ngày hôm sau, tôi ghé lại cửa hàng sau khi vừa giải quyết xong công việc với khách
hàng. Nhưng lần này tiếp tôi ở quầy thu ngân là một cô gái khác. Lúc thanh toán tiền cho
mấy thứ vừa mua, tôi chào cô nhưng cô chẳng buồn đáp lại, không một nụ cười, cũng không
một lời nói. Gương mặt không có vẻ gì là thân thiện và vui vẻ, cô ta chỉ thối lại tôi mấy đồng
tiền thừa, rồi uể oải nói: “mời người tiếp theo!”.

98
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Hai cô gái, cùng một độ tuổi, cùng làm một công việc như nhau, nhưng lại gây cho tôi
những ấn tượng hoàn toàn khác biệt. Một người mang đến cho tôi niềm vui, sự gần gũi, còn
một người lại khiến tôi có cảm giác như thể sự xuất hiện của mình chỉ làm cho cô ấy khó
chịu.
(Trích Điều kì diệu của thái độ sống, Tác giả: Mac Anderson, Dịch giả: Hiếu Dân,
Thế Lâm, Văn Khanh, NXB Tổng hợp TPHCM, 2016, tr 07)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Cô gái trẻ trong lần gặp thứ nhất mong đợi gì từ những tờ báo?
Câu 3. Theo anh/ chị, vì sao nhân vật tôi cảm thấy phấn chấn và trong lòng tràn ngập niềm
vui?
Câu 4. Từ văn bản trên, anh/ chị rút ra bài học ý nghĩa nào trong văn hóa giao tiếp?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý
nghĩa của việc giao tiếp có văn hóa.
Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận vẻ đẹp con người lao động Tây Bắc qua hình tượng người lái
đò sông Đà vượt thác trong Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.

Câu Nội dung


ĐỌC HIỂU 3,0
1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5
2 Cô gái mong những tin tốt lành về những người tốt và những việc hay lẽ 0,5
phải để khơi dậy niềm tin và mang điều tốt lành đến cho mọi người
3 Vì niềm lạc quan của cô gái đã truyền động lực cho nhân vật tôi. 1,0
4 Bài học về văn hóa giao tiếp: Lịch sự, vui vẻ,… 1,0
Lí giải phù hợp.
LÀM VĂN
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc giao tiếp có văn hóa.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-
hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Ý nghĩa của việc giao tiếp có văn hóa.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm rõ sức mạnh của lòng dũng
cảm. Có thể theo hướng sau:
- Giao tiếp có văn hóa sẽ giúp ta xây dựng hình tượng tốt đẹp trong

99
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
lòng người khác, không chỉ trao đi những giá trị như niềm tin, sự lạc quan,
1 …mà còn củng cố mối quan hệ tốt đẹp;
- Giao tiếp có văn hóa sẽ góp phần xây dựng đời sống văn minh

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0,25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0,25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
2 Cảm nhận vẻ đẹp con người lao động Tây Bắc qua hình tượng người lái
đò sông Đà vượt thác trong Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát
được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Vẻ đẹp người lao động Tây Bắc qua hình tượng người lái đò vượt thác.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu
cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận 0,5

* Cảm nhận về vẻ đẹp người lái đò vượt thác: 3,0


- Là vị chỉ huy trên cái thuyền sáu bơi chèo trong cuộc chiến đấu không cân
sức với thiên nhiên dữ dội, hiểm độc. Bằng trí dũng tuyệt vời và phong thái
ung dung, tài hoa, người lái đò nắm lấy bờm sóng, vượt qua thủy chiến ác
liệt, thuần phục dòng sông. Ông nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà
lãng mạn, bình tĩnh mà hùng dũng ngay cả lúc bị thương.
- Nguyên nhân chiến thắng của ông lái đò: Sự ngoan cường, dũng cảm và
nhất là kinh nghiệm sông nước.
 Nhà văn trân trọng ngợi ca chất vàng mười đã qua thử lửa- Anh hùng
trong lao động.
* Nghệ thuật: Ví von, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ; câu văn đa
dạng,…
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ THAM KHẢO 10
100
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557

PHẦN 1. ĐỌC HIỂU


Đọc đoạn trích:
Tôi được tặng một chiếc xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần
tôi đạp xe ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú
và ngưỡng mộ thực sự.
- Chiếc xe này của bạn đấy à? . Cậu bé hỏi.
- Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy. Tôi trả lời, không giấu vẻ tự hào và
mãn nguyện.
- Ồ, ước gì tôi... Cậu bé ngập ngừng.
Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được một người anh
như thế. Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hoàn toàn nằm ngoài dự đoán của tôi.
- Ước gì tôi có thể trở thành một người anh như thế! . Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ
rõ vẻ quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi một đứa em trai nhỏ
tật nguyền đang ngồi và nói:
- Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé.
(“Hạt giống tâm hồn”, tập 4, nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2006)

Thực hiện các yêu cầu:


Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 2. Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? (0,75 điểm)
Câu 3. Theo anh (chị) câu “Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm”có ý
nghĩa gì ? (0,75 điểm)
Câu 4. Văn bản trên gửi đến chúng ta thông điệp gì? (1,0 điểm)

PHẦN II. LÀM VĂN


Câu 1.
Anh/chị hãy viết đoạn văn (không quá 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý
kiến: ”Đừng trông đợi một phép màu hay một ai đó sẽ mang hạnh phúc đến cho bạn.”
Câu 2.
Trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường đã 2 lần miêu tả
dòng sông Hương:
Ở thượng nguồn “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm nó đã là một bản trường ca của
rừng già, rầm rộ giữa những bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn
xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng say đắm giữa
những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”.
Khi về đến thành phố Huế: “ Sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bờ xanh biếc
của vùng ngoại ô Kim Long”; Sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến,
đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình

101
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
yêu. Đấy là điệu Slow tình cảm dành riêng cho Huế; Sông Hương trở thành người tài nữ
đánh đàn lúc đêm khuya”.
Hãy phân tích các chi tiết trên để làm nổi bật nét đặc sắc trong hành trình của sông
Hương.

ĐÁP ÁN
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU
1 Phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích là phương 0.5
thức
Tự sự, biểu cảm
2 Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? 0.75
HS có thể trả lời 1 trong các cách sau:
- Cậu bé ước trở thành người anh mang lại niềm vui, niềm tự hào
cho người em.
- Cậu bé ước trở thành người anh có tình thương em, mang lại
niềm hạnh phúc cho em.
- Cậu bé ước trở thành người anh nhân hậu, được bù đắp, chia sẻ,
yêu thương,..
Theo anh (chị) câu “Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ 0.75
quyết tâm”có ý nghĩa gì ?
3 HS có thể trả lời 1 trong các cách sau:
- Câu văn cho ta biết rõ hơn về sự trăn trở và lòng quyết tâm thực
hiện ước mơ của cậu bé: trở thành người anh đáng tự hào.
- Câu văn cho thấy lòng quyết tâm cao độ của cậu bé muốn biến
ước mơ của mình thành hiện thực.
- Cậu bé đang nung nấu quyết tâm thực hiện ước mơ của mình là
tặng xe lăn cho người em tật nguyền….
4 Văn bản trên gửi đến chúng ta thông điệp gì? ( 1,0 điểm) 1.0
Đây là câu hỏi mở. Học sinh có thể rút ra một bài học nào đó
miễn là hợp lí, có sức thuyết phục. Chẳng hạn như: Sống phải biết
yêu thương, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau, nhất là với
những người bất hạnh, tật nguyền để họ có được sự bình đẳng như
mọi người...
II LÀM VĂN 2.00
1 viết đoạn văn (không quá 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản
thân về ý kiến: ”Đừng trông đợi một phép màu hay một ai đó sẽ
mang hạnh phúc đến cho bạn.”
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
102
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Đừng trông đợi một phép màu hay một ai đó sẽ mang hạnh phúc
đến cho bạn.”
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.00
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
- Hạnh phúc là niềm vui của con người khi đạt được mục đích lí
tưởng của cuộc sống và thỏa mãn về nhu cầu vật chất hoặc tinh
thần ở thời điểm nhất định trong cuộc sống.
- Phép màu Là những cách thức phương pháp bất ngờ do một thế
lực siêu nhiên nào đó giúp con người tạo ra niềm vui hạnh phúc
-Ý nghĩa của câu nói: Hạnh phúc do chính ta tạo ra ở mọi thời
điểm và hoàn cảnh trong cuộc sống.
- Cuộc sống luôn có những niềm vui và nỗi buồn, thành công và
thất bại. Đó là sự tồn tại hai mặt của cuộc đời thường bởi những
cặp phạm trù tương ứng và con người phải đối mặt với những
điều ấy trong quá trình tạo ra hạnh phúc cho đời mình.
- Con người ta ai cũng phải có lí tưởng và mục đích khát vọng của
cuộc đời. Khi đạt được những điều ấy chúng ta sẽ cảm thấy thỏa
mãn và có động lực để tiếp tục cống hiến cho xã hội. Đó là hạnh
phúc.
- Cá nhân phải tận dụng mọi cơ hội mọi thời điểm để làm việc và
thực hiện mục tiêu khát vọng của mình. Khi gặp khó khăn không
hề nản chí, gặp nghịch cảnh không hề do dự, luôn chủ động trong
mọi tình huống, không ỷ nại trông chờ lệ thuộc vào ai hay thế lực
nào. Có như thế hạnh phúc mới có ý nghĩa có giá trị. Phát huy tác
dụng của tập thể và tận dụng cơ hội để tạo ra hạnh phúc.
- Cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hạnh phúc của
cuộc đời mình. Không nên lệ thuộc và ỷ nại trông chờ vào hoàn
cảnh hay người khác. Cần tích cực tham gia vào các hoạt động tập
thể xã hội để tìm kiếm và tạo ra hạnh phúc,…
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận
2 Phân tích các chi tiết trên để làm nổi bật nét đặc sắc trong 5.0
hành trình của sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

103
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
Vẻ đẹp của dòng sông Hương thông qua 2 chi tiết
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng,
đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về : Tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị 0.5
luận
* Phân tích những chi tiết SH ở thượng nguồn và khi về thành phố 3.0
Huế
- Sông Hương ở thượng nguồn
+ Vị trí chi tiết: Vẻ đẹp của SH nơi thượng nguồn xuất hiện ở đầu
bài kí
+ Phân tích chi tiết:
++ Là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa những bóng
cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghênh thác, cuộn xoáy như cơn
lốc vào những đáy vực sâu bí ẩn. Vẻ đẹp hùng vĩ với sức sống
mãnh liệt, sự hoang dã đầy ấn tượng.

++Dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi của hoa đỗ
quyên rừng. Vẻ đẹp lãng mạn, dịu dàng. Một sông Hương mạnh
mẽ, tự nhiên, giàu sức quyến rũ. Phần đời bí ẩn mà ít người biết
tới về Hương giang

- Sông Hương khi về đến Huế

+Vị trí chi tiết: Nằm ở phần giữa đoạn trích, miêu tả hình ảnh SH
gắn liền với không gian văn hóa Huế.

+ Phân tích chi tiết

++ Sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc
của vùng ngoại ô Kim Long. Sự thay đổi về cảm xúc khi đã tim
được đúng đường về.

++ Sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ nhàng sang Cồn Hến;
Đường cong ấy làm cho sông Hương mềm hẳn đi như một tiếng
vâng không nói ra của tình yêu. Dáng điệu mềm mại, trữ tình, tính
104
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
cách dịu dàng, kín đáo của người con gái Huế.

++ Điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế: Điệu chảy lững lờ, cơ
hồ như không chảy tạo nên nét đặc trưng thần thái của Hương
giang.

++ Sông Hương Người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya: Gợi nhắc
đến một sinh hoạt văn hóa đã trở thành niềm tự hào của xứ Huế-
Nhã nhạc cung đình- Dòng sông Hương đã trở thành một dòng
văn hóa- Vẻ đẹp tâm hồn sâu sắc, trí tuệ, giàu tính nghệ thuật.
+ Đánh giá
Sông Hương trở thành sinh thể có tâm hồn một cô gái đẹp duyên
dáng, trữ tình. Một sự lột xác khi gặp người tình nhân tri kỉ trong
cuộc tìm kiếm có ý thức. Hương giang thực sự là mình khi nằm
giữa thành phố Huế. Sự thay đổi của SH không chỉ do cấu trúc địa
hình mà còn là sự lắng đọng, kết tụ những giá trị văn hóa Huế.
Hình ảnh SH là biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn xứ Huế.

*Nghệ thuật: Văn phong tao nhã, hướng nội tinh tế, tài hoa.
- Ngôn ngữ chọn lọc khéo léo, gợi cảm, giàu chất thơ.
- Bút pháp kể, tả kết hợp nhuần nhuyễn,…
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM 10.0
ĐỀ THAM KHẢO 11
PHẦN 1. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích:
“… Nguy hơn, thực phẩm bẩn chính là kẻ sát nhân thầm lặng, ảnh hưởng và di hại
đến nhiều thế hệ làm kiệt quệ giống nòi, người tiêu dùng có còn đủ tỉnh táo để phân biệt
trong ma trận thực phẩm đang giăng như mạng nhện ấy đâu là sạch, đâu là bẩn hay lực bất
tòng tâm để rồi “nhắm mắt đưa chân”. Nếu không có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn kịp
thời, rồi đây 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao hơn
rất nhiều. Mọi nỗ lực để nâng cao chất lượng sống, cải tạo nòi giống chẳng lẽ bó tay trước
những người đang đầu độc dân tộc mình! Phát triển sẽ là gì nếu không phải giúp người dân
nâng cao đời sống, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để mỗi chúng ta sống và đóng góp
cho xã hội, nhưng thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc,

105
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
nếu không cắt bỏ sẽ di căn thành ung thư, hãy hành động ngay hôm nay đừng để đến lúc vô
phương cứu chữa”.
(Trích Vấn nạn thực phẩm bẩn, chẳng nhẽ bó tay? – Th.s Trương Khắc Hà)

Thực hiện các yêu cầu:


Câu1. Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0,5 điểm)
Câu 2. Tác giả đã chỉ ra những mối nguy hại nào của thực phẩm bẩn nếu không có biện
pháp hữu hiệu ngăn chặn kịp thời? (0,75 điểm)
Câu 3. Hãy cho biết thái độ của tác giả khi bàn về thực phẩm bẩn? (0,75 điểm)
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Tại sao? (1,0
điểm)

PHẦN II. LÀM VĂN


Câu 1.
Anh/chị có suy nghĩ gì trước vấn nạn: “…thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là
cái u ác tính cho cả dân tộc” ? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy
nghĩ của mình.

Câu 2.
Về hình tượng sông Hương trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc
Tường”, có ý kiến cho rằng: “ Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình.”

“Phải nhiều thế kỷ qua, người tình mong đợi mới đến đánh thức người con gái đẹp nằm ngủ
mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi,
sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng những khúc quanh đột ngột, uốn mình
theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành
phố tương lai của nó”
......
“Và rồi,như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang
hướng đông - tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ. Đối với
Huế,nơi đây chính là chỗ chia tay dõi xa ngoài mười dặm trường đình. Riêng với sông
Hương, vốn đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của nó, khúc quanh này thực bất
ngờ biết bao. Có một cái gì rất lạ với tự nhiên và rất giống con người ở đây;và để nhân
cách hóa nó lên, tôi gọi đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”.
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên bằng việc cảm nhận hai đoạn văn.
(SGK Lớp 12, tập 1, NXBGD)

106
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
ĐÁP ÁN
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU
1 Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận 0.5
2 Tác giả đã chỉ ra những mối nguy hại của thực phẩm bẩn nếu 0.75
không có biện pháp ngăn chặn hữu hiệu: 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc
ung thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao hơn rất nhiều; mọi
nỗ lực để nâng cao chất lượng sống, cải tạo nòi giống sẽ không
đạt kết quả.
Thái độ của tác giả: lo lắng, trăn trở về vấn nạn thực phẩm bẩn; 0.75
3 kêu gọi cả xã hội cùng hành động bằng những biện pháp kịp thời.
4 Có thể trình bày một trong các thông điệp hợp lí... Cần thấy rõ 1.0
hiện trạng thực phẩm bẩn đang tràn lan trên thị trường nước ta,
những tác hại của thực phẩm bẩn và lời kêu gọi mọi người cùng
chung tay đẩy lùi vấn nạn thực phẩm bẩn,...
II LÀM VĂN 2.00
1 Suy nghĩ gì trước vấn nạn: “…thực phẩm bẩn tràn lan như hiện
nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc” ? Hãy viết một đoạn văn
ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Vấn nạn: “…thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác
tính cho cả dân tộc”
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.00
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
- Thực phẩm bẩn là những thực phẩm chứa các chất độc hại, tác
động tiêu cực đến sức khỏe và tính mạng con người. Ác tính:
nguyên nhân gây ra căn bệnh ung thư, là mầm mống hủy hoại hủy
hoại sức khỏe của dân tộc, giống nòi.
-Thực trạng: Thực phẩm bẩn đang hoành hành tràn lan trở thành
quốc nạn…
Hầu hết thức ăn ta ăn đều có chứa chất độc hại:thịt có chất tạo
nạc, rau có thuốc trừ sâu; làm đỗ, ruốc bằng hóa chất.. Thực phẩm
bẩn gây ra những ảnh hưởng xấu về sức khỏe con người: ngộ độc,
tiềm ẩn nguy cơ mắc các căn bệnh nan y…
- Nguyên nhân: +Về phía doanh nghiệp, người sản xuất. Vì lợi

107
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
nhuận đã sử dụng các chất tạo nạc trong chăn nuôi; thuốc trừ sâu,
thuốc kích thích tăng trưởng trong trồng và bảo quản thực vật, hóa
chất làm chín trái cây...Sự xuống cấp về lương tâm, đạo đức và là
biểu hiện của một trình độ nhận thức hẹp hòi, ích kỷ.
+Về phía người tiêu dùng: Thiếu hiểu biết về nguồn gốc, xuất xứ
các sản phẩm trên thị trường. Tâm lí ham của rẻ, mẫu mã đẹp...
+ Về phía cơ quan có thẩm quyền: Chưa xử lí thích đáng đối với
các trường hợp sản xuất, tiêu thụ thực phẩm bẩn. Chưa có sự phối
hợp đồng bộ giữa cơ quan pháp luật với các tổ chức khoa học để
nhanh chóng phát hiện, ngăn chặn việc sản xuất, tiêu thụ thực
phẩm bẩn…
- Hậu quả:Thực phẩm bẩn khiến sức khỏe bị ảnh hưởng, tính
mạng bị đe dọa, là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm
như ung thư... Gây nên tâm lí hoang mang, sự bất ổn nảy sinh
trong xã hội…
==> Cần sớm có những biện pháp kịp thời và hiệu quả để xử lí
tình trạng thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay. Đòi hỏi có sự
chung tay của các cơ quan quản lí, sự phát giác của người dân và
ý thức của người sản xuất.
- Cần giải pháp : Nâng cao hiểu biết cho cả người sản xuất lẫn
người tiêu thụ về tác hại khôn lường, lâu dài của việc sản xuất,
tiêu thụ, sử dụng thực phẩm bẩn. Xử lí thích đáng việc sản xuất,
tiêu thụ thực phẩm bẩn. Đẩy mạnh sản xuất thực phẩm hữu cơ,
sạch, an toàn cho sức khỏe. Lên án những hành vi nuôi trồng,
buôn bán thực phẩm bẩn. Mỗi người ý thức chung tay cùng xã hội
đẩy lùi thực phẩm bẩn bằng những hành động thiết thực…

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.25


Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận
2 Về hình tượng sông Hương trong bút kí “Ai đã đặt tên cho 5.0
dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường”, có ý kiến cho rằng: “
Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình.”
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
Những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương trong sự

108
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua hai đoạn văn ở đề bài .
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng,
đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về : Tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận 0.5
* Vài nét về tác giả, tác phẩm 3.0
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là gương mặt tiêu biểu của văn học
Việt Nam hiện đại, cũng là một trí thức giàu lòng yêu nước. Ông
có phong cách độc đáo và đặc biệt sở trường về thể bút kí, tuỳ bút.
Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn
chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư
đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học,
văn hóa, lịch sử, địa lí...
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? là tác phẩm tiêu biểu cho phong
cách bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Đến với tác phẩm người
đọc sẽ gặp ở đó dòng sông Hương với vẻ đẹp đầy nữ tính và rất
mực đa tình.
* Giải thích ý kiến:
- Vẻ đẹp nữ tính: Có những vẻ đẹp, phẩm chất của giới nữ (như:
xinh đẹp,
dàng, mềm mại, kín đáo...)
- Rất mực đa tình: Rất giàu tình cảm.
=> Ý kiến đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng
sông Hương trong sự miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
* Phân tích vẻ đẹp sông Hương
- Vẻ đẹp nữ tính:
+ Là một người con gái đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu
Hóa đầy hoa dại: hình ảnh thực đẹp của dòng sông nhuốm màu
của những câu chuyện cổ tích.
+ Trên hành trình đến với thành phố tình yêu của mình sông
Hương đã có cơ hội phô diễn tất cả vẻ diễm kiều, mềm mại đầy
nữ tính của mình:....
- Rất mực đa tình:
+ Cuộc hành trình của sông Hương là cuộc hành trình tìm kiếm
người tình mong đợi. Trong cuộc hành trình ấy, sông Hương có
lúc trầm mặc, có lúc dịu dàng, cũng có lúc mãnh liệt mạnh mẽ...
109
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
+ Sông Hương đã rời khỏi kinh thành lại đột ngột đổi dòng, rẽ
ngoặt sang hướng Đông - Tây để gặp lại thành phố một lần cuối.
Nó là nỗi vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Như nàng
Kiều trong đêm tình tự, sông Hương chí tình trở lại tìm Kim
Trọng của nó..
* Đánh giá:
- Với hai đặc điểm đó sông Hương xứng đáng là danh lam mỹ lệ
của xứ Huế với vẻ đẹp riêng.
- Miêu tả sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường bộc lộ một vốn
hiểu biết phong phú, một trí tưởng tưởng bay bổng.
- Đằng sau những dòng văn tài hoa, đậm chất trữ tình là một tấm
lòng tha thiết với quê hương, đất nước.
* Nghệ thuật:
- Phối hợp kể và tả; biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, so sánh; ngôn ngữ
giàu chất trữ tình, chất triết luận.
- Thể hiện phong cách viết kí tài hoa, giàu vốn kiến thức về văn
hóa lịch sử, địa lý,…
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM 10.0

------------Hết----------
ĐỀ THAM KHẢO 12
PHẦN 1. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích:
(1) Có thể lâu nay chúng ta vẫn nghĩ về từ “hạnh phúc” như một từ sáo rỗng, bởi
không thể xác định được một cách cụ thể nó bao hàm điều gì. Là thành đạt, giàu có? Là
được tôn vinh? Là được hưởng thụ bất kỳ điều gì ta muốn? Là chia sẻ và được chia sẻ? Là
đem đến niềm vui cho người khác? Hay chính là sự hài lòng của riêng bản thân mình? Có
thể, chúng ta vẫn nghĩ hạnh phúc là vấn đề “riêng tư” và “cá nhân”. Nhưng không phải
vậy. Nếu bạn lo buồn hay gặp bất trắc thì ít nhất, thầy cô, cha mẹ, bạn bè đều cảm thấy xót

110
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
xa, lo lắng cho bạn. Còn nếu bạn vui tươi, hạnh phúc thì ít nhất cũng làm cho chừng đó
người cảm thấy yên lòng, lạc quan và vui vẻ khi nghĩ về bạn.
(2) Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất
định đến người khác. Và người khác ấy lại có ảnh hưởng đến những người khác nữa. Tôi
thích nghĩ về mối quan hệ giữa con người với nhau trong cuộc đời như mạng tinh thể kim
cương. Mỗi người là một nguyên tử cacbon trong cấu trúc đó, có vai trò như nhau và ảnh
hưởng lẫn nhau trong một mối liên kết chặt chẽ. Một nguyên tử bị tổn thương sẽ ảnh hưởng
đến bốn nguyên tử khác, và cứ thế mà nhân rộng ra. Chúng ta cũng có thể vô tình tác động
đến cuộc đời một người hoàn toàn xa lạ theo kiểu như vậy.
(Trích Đơn giản chỉ là hạnh phúc, Sách Nếu biết trăm năm là hữu hạn…, Phạm Lữ Ân,
NXB Hội nhà văn, năm 2016, tr. 40-41)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn lo buồn hay gặp bất trắc, cảm thấy không hạnh
phúc?
Câu 3. Theo anh/chị hạnh phúc được hiểu như thế nào trong đoạn trích trên?
Câu 4. Anh/chị có đồng ý rằng: “Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng
đều gắn kết và ảnh hưởng nhất định đến người khác” không? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) bàn về mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong cuộc sống.
Câu 2. Cảm nhận anh/chị về nhân vật Mị trong đêm mùa đông khi giải cứu cho A
Phủ. (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
ĐÁP ÁN
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là 0.5
phương thức nghị luận.
Nếu bạn lo buồn hay gặp bất trắc thì ít nhất, thầy cô, cha mẹ, bạn 0.75
2 bè đều cảm thấy xót xa, lo lắng cho bạn.
Hạnh phúc không phải là vấn đề cá nhân, riêng tư mà còn ảnh 0.75
hưởng, tác động đến nhiều người khác (từ cha mẹ, thầy cô, bạn bè
3 tới cả những người xa lạ).
4 HS nêu ra quan điểm của mình (có thể đồng ý hoặc không đồng ý) 1.0
Gợi ý

111
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
– Đồng ý;
- Vì “Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội” nên mỗi con
người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng
nhất định đến người khác.
II LÀM VĂN 2.00
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa cá nhân và
tập thể trong cuộc sống
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể trong cuộc sống
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.00
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Vai trò của tập thể với cá nhân
1 - Môi trường để con người bộc lộ tài năng
- Được đồng cảm, sẻ chia khi gặp khó khăn
- Tạo áp lực để mỗi cá nhân phấn đấu
* Vai trò của cá nhân với tập thể:
- Là nhân tố quan trong làm nên tập thể
- Quyết định thành công hay thất bại của tập thể
* Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể: gắn bó khăng khít, tác động
qua lại nhau, mỗi cá nhân đều cần tập thể và tập thể cũng cần các
cá nhân
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận
Cảm nhận anh/chị về nhân vật Mị trong đêm mùa đông khi
giải cứu cho A Phủ
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
Nhân vật Mị trong đêm mùa đông khi giải cứu cho A Phủ
112
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm
bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về nhà văn Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A 0.5
Phủ và vấn đề cần nghị luận.
* Cảm nhận về nhân vật Mị:
- Khái quát chung về Mị: Mị là một cô gái trẻ, đẹp yêu đời nhưng
vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí
Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống.
- Tình cảnh của Mị trước khi cởi trói A Phủ: Những đêm mùa đông
dài và buồn Mị sống trong cô đơn chỉ biết làm bạn với bếp lửa. Cái
khổ và cái nhục mà Mị gánh chịu như lớp tro tàn phủ khuất, che
lấp sức sống tiềm tàng trong lòng Mị, chỉ cần có luồn gió mạnh sẽ
thổi đi lớp tro buồn nguội lạnh, sẽ làm bùng cháy khát vọng đưa
Mị vượt thoát khỏi những ngày tối tăm dằng dặc.
- Diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị trong cởi trói A
Phủ:
+ Khi nhìn thấy A Phủ: Ban đầu khi nhìn thấy A Phủ bị trói, đứng
chờ chết giữa trời giá rét, Mị vẫn thờ ơ, điềm nhiên thổi lửa hơ tay
(bởi việc trói người đến chết ở nhà thống lí đã từng diễn ra; bởi Mị
đã nguội lạnh biết bao ngày qua); Sau khi nhìn thấy “dòng nước
mắt lấp lánh của A Phủ” – dòng nước mắt của một người đàn ông
vốn ưa mạnh mẽ mạo hiểm không run sợ trước bất cứ thế lực nào
giờ đây tuyệt vọng như kêu cứu trỗi dậy lòng trắc ẩn sâu thẳm
trong lòng Mị, dòng nước mắt của A Phủ đã đánh thức cả quá khứ
- hiện tại – tương lai trong Mị và cô đã hồi sinh hoàn toàn nhận
thức;
+ Quyết định cắt dây trói cho A Phủ: Thương người đồng thời
thương cả chính mình đã trở thành động lực thôi thúc Mị cắt dây
trói cho A Phủ.
+ Chạy theo A Phủ: Sức sống tiềm tàng mãnh liệt, khao khát được
sống được giải thoát đã thôi thúc bước chân Mị vụt chạy theo A
Phủ vượt lên rào cản của thần quyền, uy quyền.
- Nhận xét:
+ Sức sống tiềm tàng mãnh liệt đã đóng vai trò quan trọng giúp Mị
vượt qua nỗi sợ hãi vượt lên số phận đen tối của mình cứu A Phủ
cũng là tự cứu lấy bản thân mình. Tô Hoài đã ca ngợi phẩm chất
tốt đẹp của người phụ nữ miền núi nói riêng và con người miền núi
nói chung. Tác giả đã cảm thông sâu sắc và xót thương cho số phận
bị áp bức đến cùng cực của người lao động nghèo miền núi;
+ Tô Hoài đã trân trọng và ngợi ca ngọn lửa sống mãnh liệt trong
113
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
trái tim Mị làm bừng sáng tư tưởng nhân đạo của nhà văn;
+ Tô Hoài đã khẳng định chân lí: Có áp bức tất sẽ có đấu tranh
phản kháng .
* Nghệ thuật:
- Miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế;
- Ngôn ngữ kể chuyện linh hoạt;
- Dẫn dắt tình tiết khéo léo.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM

ĐỀ THAM KHẢO 14

PHẦN 1. ĐỌC HIỂU


Đọc đoạn trích:
(1) Cuộc sống luôn có nhiều áp lực nên không phải lúc nào ta cũng có đủ vững chãi
để làm chủ hết bản thân, nhất là khi có những biến động bất ngờ. Trong những lúc tâm tư
rối bời hoảng loạn hay chán chường lạc lõng, ta luôn ước ao có một người thân bên cạnh
để được chia sẻ. Dù người ấy chẳng giúp ta giải quyết được vấn đề, thậm chí chẳng khuyên
được một điều gì bổ ích, nhưng chỉ cần thái độ lắng nghe hết lòng cũng đủ khiến ta vơi đi
rất nhiều phiền muộn rồi.Cho nên, được lắng nghe là nhu cầu không thể thiếu của con
người.Thế nhưng, điều nghịch lý là ai cũng muốn người khác lắng nghe mình, còn mình lại
không chịu lắng nghe ai cả.
(2) (….) Nếu ta thực sự muốn giúp người kia vơi đi những nỗi khổ niềm đau đang đè
nặng trong lòng, thì việc trước tiên là ta phải biết lắng nghe họ. Cũng như vị thầy thuốc
trước khi chẩn mạch kê toa thì phải luôn quan sát thần sắc của bệnh nhân. Sau đó, lắng
nghe thật kĩ càng những báo cáo hay những lời than thở về bệnh trạng. Khi ta quyết định
lắng nghe một người đang khổ, tức là ta đang đóng vai thầy thuốc để chữa trị bệnh cho họ.
Dù ta không phải nhà tâm lý trị liệu, nhưng với lòng chân thành và thái độ lắng nghe đúng
đắn, chắc chắn ta sẽ giúp được người kia ít nhiều. Vì vậy mỗi khi chúng ta chuẩn bị lắng
nghe, ta phải hỏi kỹ lại mình đã thật sự vào vai của một người cứu giúp chưa?
(Theo Minh Niệm, Hiểu về trái tim, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2017, tr.160-
162)
Thực hiện các yêu cầu:
114
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, khi chúng ta lắng nghe cần có thái độ như thế nào?
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: “Khi ta quyết định lắng nghe một người đang khổ, tức
là ta đang đóng vai thầy thuốc để chữa trị bệnh cho họ”?
Câu 4. Theo anh/chị, chúng ta cần lưu ý điều gì khi lắng nghe ai đó?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) bàn về ý kiến Được lắng nghe là nhu cầu không thể thiếu của con người
Câu 2. Cảm nhận anh/chị về nhân vật Mị trong đêm mùa xuân ở Hồng Ngài (Vợ
chồng A Phủ - Tô Hoài)
ĐÁP ÁN
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là 0.5
phương thức nghị luận.
2 Theo tác giả, chúng ta “cần thái độ lắng nghe hết lòng”. 0.75
Tác giả cho rằng “khi ta quyết định lắng nghe một người đang 0.75
khổ, tức là ta đang đóng vai thầy thuốc để chữa trị bệnh cho họ”
3 vì khi được lắng nghe, người đang khổ sẽ cảm thấy được đồng
điệu, được cảm thông, được san sẻ. Lúc ấy tâm trạng của họ sẽ
khá hơn, do đó tác giả cho rằng người lắng nghe đóng vai trò là
người thầy thuốc.
4 - Ngừng trò chuyện, hãy lắng nghe, đừng làm phiền, đừng cắt 1.0
ngang câu chuyện của họ;
- Cổ vũ người nói để họ được tự nhiên, thoải mái bày tỏ nổi niềm;
- Hãy lắng nghe một cách chân thành và cảm thông với điều
người khác chia sẻ…
II LÀM VĂN 2.00
1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý kiến Được lắng nghe là nhu
cầu không thể thiếu của con người
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Được lắng nghe là nhu cầu không thể thiếu của con người

115
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.00
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
- Được lắng nghe là bạn đã được chia sẻ, được thấu hiểu và cảm
thông.
- Được lắng nghe là chìa khóa để tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với
mọi người, mở cửa hạnh phúc gia đình và thành công trong cuộc
sống .
- Hãy lắng nghe và thấu hiểu chính mình thì ta mới lắng nghe và
thấu hiểu người khác.
- Hãy lắng nghe chân thành, tập trung và có chọn lọc.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận
2 Cảm nhận anh/chị về nhân vật Mị trong đêm mùa xuân ở
Hồng Ngài.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
Nhân vật Mị trong đêm mùa xuân ở Hồng Ngài
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng,
đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về nhà văn Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A 0.5
Phủ và vấn đề cần nghị luận.
* Cảm nhận về nhân vật Mị:
- Khái quát chung về Mị: Mị là một cô gái trẻ, đẹp yêu đời nhưng
vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí
Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống.
- Cuộc sống của Mị khi làm dâu nhà thống lí: Mị có cuộc sống
thống khổ, bị tước đoạt tự do, hạnh phúc cá nhân, Mị dần dần
buông xuôi, sống âm thầm, lặng lẽ. Thế nhưng trong Mị vẫn mãnh
liệt một sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do, hạnh phúc. Khát
vọng ấy đã bùng cháy lên khi mùa xuân đến trên đất Hồng Ngài.
- Diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị trong đêm xuân
116
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Hồng Ngài:
+ Thiên nhiên mùa xuân có một sức tác động mạnh mẽ, chính cái
náo nức của đất trời cũng là cái náo nức của lòng người, mùa xuân
đã đánh thức sức sống tiềm ẩn trong cõi lòng Mị.
+ Khi nghe tiếng sáo gọi bạn “lấp ló ngoài đầu núi”: Mị thấy trái
tim mình “thiết tha, bổi hổi”, Mị ngồi “nhẩm thầm” lời bài hát của
người đang thổi.
+ Mị lén uống rượu: Sống với quá khứ tươi đẹp; nhận ra mình còn
trẻ, Mị muốn đi chơi
+ Mị nhận ra hiện tại đau khổ: Mị muốn chết
-> Mị đã hồi sinh ý thức rõ về quyền sống; muốn sống hạnh phúc;
+ Mị chuẩn bị đi chơi: những hành động nối tiếp nhau cùng sự tác
động của tiếng sáo gọi bạn yêu lửng lơ bay ngoài đường – tiếng
gọi của tình yêu của hạnh phúc;
+ Mị bị trói đứng: Vẫn thả hồn theo tiếng sáo; Mị vùng bước đi
theo tiếng gọi của sự sống tự do của hạnh phúc tình yêu ngoài núi
-> Dây trói chỉ trói được thể xác nhưng không thể ngăn cản được
sức sống mãnh liệt trong tâm hồn Mị
- Nhận xét:
+ Phân tích tâm lí nhân vật Mị vô cùng tinh tế nhà văn đã cho
người đọc cảm nhận được sự đồng cảm sâu sắc của nhà văn dành
cho nhân vật; Sự trân trọng sức sống và những khát vọng của
nhân vật
+ Niềm tin mãnh liệt vào sức sống tiềm tàng của con người
-> Giá trị nhân đạo
* Nghệ thuật:
- Miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế;
- Ngôn ngữ kể chuyện linh hoạt;
- Dẫn dắt tình tiết khéo léo.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM 10.0

ĐỀ THAM KHẢO 15
PHẦN 1. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích:

117
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
(1) Để trưởng thành, tất cả chúng ta đều phải trải qua hai cuộc đấu tranh; muốn cuộc
đấu tranh bên ngoài và một cuộc đấu tranh ngay trong tâm trí mỗi người. Nhưng cuộc đấu
tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất chính là cuộc đấu tranh diễn ra ngay trong tâm
hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại các thói quen không lành mạnh, những cơn
nóng giận sắp bùng phát, những lời gian dối chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và cả
những căn bệnh hiểm nghèo... Những cuộc đấu tranh như thể diễn ra liên tục và thật sự rất
gian khó, nhưng lại là điều kiện giúp bạn nhận ra cảnh giới cao nhất của mình. Hãy luôn
cẩn trọng và can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến của những người xung quanh nhưng đừng để họ
chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn. Hãy giải quyết những bất đồng trong khả năng của
mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Đừng để bóng
đen của nỗi lo sợ bao trùm đến cuộc sống của bạn.
(2) Bạn phải hiểu rằng, dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã
học hỏi được một điều gì đó bổ ích cho mình. Vì vậy, hãy tin tưởng vào con đường mình
đang đi và vững vàng trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả. [....] Với sự hi sinh,
lòng kiên trì, quyết tâm nỗ lực không mệt mỏi và tính tự chủ của mình, nhất định bạn sẽ
thành công. Bạn chính là người làm chủ số phận của mình...
(Trích Đánh thức khát vọng, nhiều tác giả, First News tổng hợp NXB Hồng Đức, 2017,
tr.67,78)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, cuộc đấu tranh quan trọng nhất và ý nghĩa nhất mà tất cả chúng
ta đều phải trải qua cuộc đấu tranh với những gì?
Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: “Hãy tiếp thu ý kiến của những người
xung quanh nhưng đừng để chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn”?
Câu 4. Anh/chị sẽ làm gì để có thể “tin tưởng vào con đường mình đang đi và vững
vàng trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả”?
PHẦN II. LÀM VĂN:
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) về vai trò của niềm tin trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.
Câu 2. Cảm nhận anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích truyện Vợ chồng A Phủ của nhà
văn Tô Hoài.
ĐÁP ÁN
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là 0.5

118
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
phương thức nghị luận.
Cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất chính là cuộc 0.75
2 đấu tranh diễn ra ngay trong tâm hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu
tranh chống lại các thói quen không lành mạnh, những cơn nóng
giận sắp bùng phát, những lời gian dối chực trào, những phán xét
thiếu cơ sở và cả những căn bệnh hiểm nghèo...
- Tiếp thu ý kiến đúng của người khác giúp bạn khắc phục những 0.75
hạn chế của bản thân, hoàn thiện bản thân mình hơn
3 - Tuy nhiên, nếu cuộc sống bị chi phối quá nhiều vào lời của người
khác, bạn sẽ đánh mất đi chính mình, đánh mất đi chính kiến của
bản thân, trở thành bản sao của một ai đó.
4 - Lựa chọn con đường đúng đắn, phù hợp với khả năng, điều kiện, 1.0
thực tế
- Không bỏ cuộc khi gặp khó khăn, thử thách trên con đường đạt
mục tiêu của mình

II LÀM VĂN 2.00
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về vai trò của niềm tin trong cuộc
đấu tranh vì những mục tiêu cao cả
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Vai trò của niềm tin trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.00
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
- Có niềm tin sẽ tạo ra sức mạnh để vượt qua những khó khăn, trắc
1 trở.
- Niềm tin vào bản thân đem lại niềm tin yêu cuộc sống, yêu con
người, hi vọng vào những gì tốt đẹp. Niềm tin giúp con người vững
vàng, lạc quan và thành công trong cuộc sống.
- Niềm tin vào bản thân giúp con người vượt lên mọi thử thách và
trưởng thành.
- Khi bạn có niềm tin, tinh thần lạc quan, bạn sẽ lan tỏa, truyền
niềm tin, ảnh hưởng tích cực đến cuộc sống nhưng người xung
119
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
quanh…
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận
Cảm nhận anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích truyện Vợ
chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
Nhân vật Mị
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm
bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về nhà văn Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A 0.5
Phủ và vấn đề cần nghị luận.
* Khái quát chung về Mị: Mị là một cô gái trẻ, đẹp yêu đời nhưng
vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí
Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống.
* Cảm nhận về nhân vật Mị:
- Mị là cô gái có những phẩm chất tốt đẹp: Hiếu thảo, chăm chỉ, ý
thức được giá trị cuộc sống tự do;
- Mị là nạn nhân của những áp bức bất công: Khi về làm dâu nhà
thống lí Pá Tra Mị bị “cúng trình ma”; bị bóc lột sức lao động; bị
đày đọa nơi địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, ...
- Trong Mị tiềm tàng một sức sống mạnh mẽ: Khi bị rơi vào cảnh
làm con dâu gạt nợ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón, không chấp
nhận cuộc sống mất tự do; Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài,
sức sống của Mị đã trỗi dậy; Đêm đông sau khi cởi trói cho A Phủ,
Mị đã trốn khỏi nhà thống lí;
=> Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống,
hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền, thần quyền của bè lũ
thống trị miền núi.
* Nghệ thuật:
- Nghệ thuật trần thuật hấp dẫn, lôi cuốn người đọc, giọng văn trầm
lắng.
- Nghệ thuật xây dựng khắc họa hình tượng nhân vật độc đáo
120
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
- Ngôn ngữ và lời văn giàu tính tạo hình.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM

ĐỀ THAM KHẢO 16
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:

Tôi hỏi đất: Đất sống với đất như thế nào?
- Chúng tôi tôn cao nhau.
Tôi hỏi nước: Nước sống với nước như thế nào?
- Chúng tôi làm đầy nhau.
Tôi hỏi cỏ: Cỏ sống với cỏ như thế nào?
- Chúng tôi đan vào nhau.
- Làm nên những chân trời.
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
(Hỏi – Hữu Thỉnh)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Liệt kê những từ ngữ, hình ảnh chỉ cách sống của đất, nước, cỏ và cho biết đó là
cách sống như thế nào?
Câu 3. Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp và câu hỏi tu từ được sử dụng trong những
dòng thơ sau:
Tôi hỏi người:
“- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:
` - Người sống với người như thế nào?”
Câu 4. Lối sống của đất, nước và cỏ thể hiện trong đoạn trích gợi cho anh chị suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)

121
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Từ bài thơ “Hỏi” của Hữu Thỉnh ở phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: Người sống với người như thế nào?

Câu 2 (5,0 điểm)


Trong truyện Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân tả nhân vật Tràng với hai lần gặp nhân vật
“thị”:
Lần đầu, Tràng kéo xe thóc liên đoàn lên tỉnh, Tràng chỉ hát mấy câu vu vơ: “Muốn
ăn cơm trắng mới giò/ Lại đây mà đẩy xe bò với anh nì”. Lần thứ hai, “hắn cũng chưa nhận
ra thị là ai. Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái
khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”. Sau đó, chỉ mất “bốn bát bánh
đúc” và một câu nói đùa “Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng
về”, Tràng đã dẫn thị về nhà.
Phân tích hình ảnh nhân vật Tràng trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật tấm
lòng của nhà văn dành cho người nông dân.
ĐÁP ÁN

Phần Câu Nội dung Điểm


I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Thể thơ: Tự do 0.5
2 - Những từ ngữ, hình ảnh chỉ lối sống của đất, nước và cỏ 0.75
+ Đất: “ tôn cao nhau”
+ Nước: “ làm đầy nhau”
+ Cỏ: “đan vào nhau”
- Đó là lối sống đẹp: Đề cao, giúp đỡ (bổ sung), đoàn kết nhau.
3 Hiệu quả của phép điệp và câu hỏi tu từ: 0.75
- Nhấn mạnh nỗi niềm trăn trở, lo âu của nhà thơ về lối sống của con
người
- Tạo giọng điệu giàu cảm xúc, thiết tha, truyền cảm
4 Trình bày được: 1.0
- Bài học từ lối sống của “đất”, “nước”, “cỏ”: là những vật vô tri vô
giác ấy thế mà chúng biết đoàn kết, giúp đỡ (bổ sung), đề cao lẫn
nhau để phát triểu.
- Suy nghĩ của bản thân
II LÀM VĂN
1 Viết đoạn văn về lối sống của con người từ bài thơ của Hữu 2.0
Thỉnh
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dich, quy nạp, tổng
– phân -hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Lối sống của con người
122
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận 1.0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ lối sống đẹp
của con người. Có thể triển khai theo hướng:
Học hỏi lối sống của “đất”, “nước”, “cỏ”, con người cần sống đề
cao, giúp đỡ (bổ sung), đoàn kết với nhau. Lối sống đề cao nhau để
khẳng định sự tồn tại; bổ sung cho nhau để hoàn thiện; đoàn kết gắn
bó nhau để trở nên thống nhất vững mạnh.
d. Chính tả. ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo 0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vẫn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ
2 Phân tích hình ảnh nhân vật Tràng trong hai lần miêu tả trên, từ 5.0
đó làm nổi bật tấm lòng của nhà văn dành cho người nông dân.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luân 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.5
Hình ảnh nhân vật Tràng trong hai lần miêu tả và tấm lòng của nhà
văn dành cho người nông dân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữ lía lẽ và dẫn chứng, đảm
bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm “ Vợ nhặt” và 0.5
hai lần miêu tả nhận vật Tràng.
* Cảm nhận hình ảnh nhân vật Tràng qua hai lần miêu tả 2.0
- Nhân vật Tràng ở lần gặp gỡ thứ 1:
+ Hoàn cảnh xuất hiện: Tràng kéo xe bò thuê lên tỉnh để kiếm sống.
Vì mệt quá, nên anh cất lên câu hò. Không ngờ, đó là câu hò khiến
cho nhân vật thị chú ý. Sau câu hò vu vơ của Tràng, Tràng đã được
một người đàn bà ton ton chạy ra đẩy xe và tít mắt cười tình.
+ Ý nghĩa:
++ Câu hò trở thành nhịp cầu nối, mở đầu cuộc gặp gỡ của hai con
người cùng khổ trong nạn đói 1945.
++ Hành động khơi dậy cho Tràng một khát khao chân chính, mãnh
liệt mà người trưởng thành nào cũng có, đó là khát khao được chia sẻ
yêu thường cùng một người khác giới.
- Nhân vật Tràng ở lần gặp gỡ thứ 2:
+ Hoàn cảnh xuất hiện: Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở
ngoài cổng chợ thì người vợ nhặt xuất hiện với giọng nói sưng sỉa: -
123
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Điêu! Người như thế mà điêu! Rồi Tràng nhận ra sự thay đổi đến
đáng thương trước ngoại hình của người vợ nhặt.
+ Ý nghĩa:
++ Điều tác động mạnh nhất đến Tràng chính là sự biến đổi bất ngờ
đến không hề nhận ra của cô vợ nhặt. \
++ Vốn là người nông dân hiền lành, lương thiện, sự thay đổi, biến
dạng của người vợ nhặt không thể không tác động vào lòng trắc ẩn
nơi Tràng. \
++ Bốn bát bánh đúc và câu nói đùa “Này nói đùa chứ có về với tớ
thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” của Tràng đã trở thành sự thật
vì sau đó người vợ nhặt theo Tràng về thật.
- Những đặc sắc nghệ thuật: tạo tình huống “nhặt ” vợ rất éo le, bất
ngờ và cảm động; Tràng nhặt được vợ phù hợp với tâm lý và tình
cảm của nhân vật. không có sự khiên cưỡng, chắp nối; ngôn ngữ đậm
chất nông dân và có sự gia công sáng tạo của nhà văn.

* Nhận xét tấm lòng của nhà văn dành cho người nông dân. 1.0
- Qua hai lần gặp gỡ của nhân vật Tràng, Kim Lân thể hiện niềm cảm
thông sâu sắc trước hoàn cảnh bi đát của người nông dân Việt Nam
trong nạn đói khủng khiếp năm 1945;
- Nhà văn ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của của họ. Đó là khát vọng sống,
đề cao tình thương, tình nghĩa con người trong tận cùng khổ đau khi
đối diện với đói, cái chết đang rình rập.
- Tác giả gửi gắm niềm tin vào người nông dân. Chính khát vọng
hạnh phúc gia đình sẽ làm nên sức mạnh để con người hướng về
tương lai.
d. Chính tả. ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vẫn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ
TỔNG ĐIỂM 10.0
ĐỀ THAM KHẢO 17

I . ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)


Đọc đoạn trích:
Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước, con chim ca, yêu đời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.

Một ngôi sao chẳng sáng đêm


124
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng
Một người – đâu phải nhân gian
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!

Núi cao bởi có đất bồi


Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu?
Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?
Tre già yêu lấy măng non
Chắt chiu như mẹ yêu con tháng ngày
Mai sau con lớn hơn thầy
Các con ôm cả hai tay đất tròn.
( Tiếng ru – Tố Hữu)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp từ “con”, “yêu” được sử dụng trong những
dòng thơ sau:
Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước, con chim ca, yêu đời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.

Câu 3. Nội dung bài thơ gợi anh/chị nghĩ đến câu ca dao hay tục ngữ nào? Lời nhắn nhủ từ
câu ca dao/ tục ngữ ấy có ý nghĩa gì đối với anh/chị?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm của tác giả trong hai câu thơ: “Một người – đâu
phải nhân gian/ Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!” hay không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu?
Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?
Anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về thông điệp tác giả gửi
gắm qua bốn câu thơ trên.
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã miêu tả tâm trạng của bà cụ Tứ.
Chiều hôm trước, khi biết con trai mình dắt vợ: “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi.
Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương
cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn
nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì…Trong kẽ mắt kèm
nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt…Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua
được cơn đói khát này không.” Và sáng hôm sau, trong buổi cơm “Bà cụ vừa ăn vừa kể
125
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng
về sau này.”
(Kim Lân – Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr28 và tr31)
Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật thông điệp
mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật này.
ĐÁP ÁN

Phần Câu Nội dung Điểm


I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Thể thơ: Tự do 0.5
2 Hiệu quả của phép điệp từ: 0.75
- Nhấn mạnh mối quan hệ giữa những sinh vật với môi trường trong
tự nhiên, nếu thiếu môi trường, chúng sẽ chết. Cũng như vậy với con
người, nếu biết yêu lấy đồng chí, anh em thì mới có thể sống là người.
- Tạo nhịp điệu, tăng tính liên kết và cảm xúc cho đoạn thơ
3 - Gợi ý một số câu ca dao/ tục ngữ (Học sinh chỉ cần nêu được 01 0.75
câu)
+ “ Anh em như thể tay chân/Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần”
+ “ Bầu ơi thương lấy bí cùng/Tuy rằng khác giống nhưng chung một
giàn”
+ “Nhiễu điều phủ lấy giá gương/Người trong một nước phải thương
nhau cùng”
+ “ Uống nước nhớ nguồn”
- Ý nghĩa: Tất cả những câu ca dao/ tục ngữ trên đều cùng Tiết : Dạy
con người biết sống đoàn kết, yêu thương, gắn bó
4 Học sinh trả lời: 1.0
- Nêu rõ đồng tính/không đồng tình/ vừa đồng tình vừa không đồng
tình
- Lí giải hợp lí, thuyết phục
II LÀM VĂN
1 Núi cao bởi có đất bồi 2.0
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu?
Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?
Viết đoạn văn bàn về thông điệp tác giả gửi gắm qua bốn câu thơ
trên.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dich, quy nạp, tổng
– phân -hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Thông điệp, lời nhắn nhủ của tác giả gợi nhắc mỗi người về đạo lý “
126
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
uống nước nhớ nguồn”- lòng biết ơn.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận 1.0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ lối sống đẹp của
con người. Có thể triển khai theo hướng:
- Đạo lý “ uống nước nhớ nguồn”- lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm
người. Một xã hội chỉ thực sự tốt đẹp khi được xây dựng vững vàng
trên nền tảng đạo lý này.
- “ Uống nước nhớ nguồn” không chỉ là biết ơn, giữ gìn thành quả đã
có mà bản thân mỗi người cần cố gắng cống hiến cho quê hương, đất
nước. Có như vậy mới phát huy tinh hóa truyền thống tốt đẹp của tổ
tiên, làm cho xã hội ngày một phát triển.
d. Chính tả. ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo 0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vẫn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ
2 Tâm trạng bà cụ Tứ trong hai lần miêu tả, làm nổi bật thông điệp 5.0
mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luân 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.5
Tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ qua hai lần miêu tả, thông điệp của tác
giả
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữ lía lẽ và dẫn chứng, đảm bảo
các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm “ Vợ nhặt” và 0.5
hai lần miêu tả tâm trạng nhận vật bà cụ Tứ.
* Cảm nhận Tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ qua hai lần miêu tả. 2.0
– Tâm trạng của bà cụ Tứ ở buổi chiều hôm trước: ai oán xót thương
cho tình cảnh của con trai và bản thân mình, lo lắng cho tình cảnh của
con là người mẹ rất mực thương con, hiểu lẽ đời.
– Tâm trạng của bà cụ tứ ở buổi sáng hôm sau: vui tươi, phấn khởi à
Bà muốn mang lại niềm tin cho đôi vợ chồng trẻ là người có tinh thần
lạc quan, có niềm tin vào tương lai và hạnh phúc tươi sáng.
– Nhận xét:
+ Sự thay đổi trong diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ đã góp phần
cho thấy bà là người mẹ rất thương con, có tinh thần lạc quan, luôn
tin vào cuộc sống và tương lai.
127
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
+ Thể hiện ngòi bút phân tích tâm lí tinh tế. Ngôn ngữ mộc mạc, giản
dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi.
Thể hiện tài năng và tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả dành cho
nhân vật.
* Thông điệp của tác giả 1.0
Ý nghĩa nhân bản mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật này là con
người dù có đặt vào hoàn cảnh khốn cùng, cận kề cái chết nhưng vẫn
không mất đi những giá trị tinh thần và phẩm chất tốt đẹp: lòng yêu
thương con người và thái độ lạc quan, hi vọng vào tương lai tươi sáng
dù cho chỉ có một tia hi vọng mỏng manh.
“Dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn
hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương lai.”
d. Chính tả. ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vẫn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ
TỔNG ĐIỂM 10.0
ĐỀ THAM KHẢO 18
I . ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên, mỗi người định nghĩa thành công
theo cách riêng. Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học
rộng; có người lại cho rằng có một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công, v.v.
Chung quy lại, có thể nói thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục
tiêu của mình.
Nhưng nếu suy ngẫm kỹ, chúng ta sẽ nhận ra rằng thật ra, câu hỏi quan trọng không
phải là “Thành công là gì?” mà là “Thành công để làm gì?” Tại sao chúng ta khát khao
thành công? Suy cho cùng, điều chúng ta muốn không phải bản thân thành công mà là cảm
giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công đem lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của
mình. Chúng ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cuối cùng mà chúng
ta nhắm tới thật ra là hạnh phúc, còn thành công chỉ là phương tiện.
Quan niệm cho rằng thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ
nhận, là ảo tưởng.
Bạn hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng cuộc sống, là khởi nguồn giúp bạn thành
công hơn chứ không phải điều ngược lại! Đó chính là ‘bí quyết’ để bạn có một cuộc sống
thực sự thành công.
(Theo http://songhanhphu c.net/tin-tuc)

Thực hiện các yêu cầu sau:


Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả thành công được định nghĩa như thế nào?
128
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: quan niệm thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc
hơn chỉ là sự ngộ nhận, là ảo tưởng?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm hạnh phúc là nền tảng cuộc sống không? Vì
sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa thành công và hạnh phúc.
Câu 2 (5,0 điểm)
Về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho
rằng: Đó là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó
là một người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá của mình.
Từ cảm nhận của mình về hình tượng nhân vật người vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận
các ý kiến trên.
ĐÁP ÁN

Phần Câu Nội dung Điểm


I ĐỌC HIỂU 3.0
1 0.5
Phân tích
2 0.75
Thành công là sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có
một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công; thành công là
đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình.
3 0.75
Tác giả cho rằng: quan niệm thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh
phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, là ảo tưởng vì: Trên thực tế, chúng ta
chứng kiến biết bao nhiêu người thành công vượt bậc, nổi tiếng và giàu
có nhưng vẫn bất hạnh, trầm cảm, nhiều người bế tắc và phải tìm đến
cái chết.
4 Học sinh trả lời: 1.0
- Nêu rõ đồng tính/không đồng tình/ vừa đồng tình vừa không đồng
tình
- Lí giải hợp lí, thuyết phục
II LÀM VĂN
1 Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa thành 2.0
công và hạnh phúc.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dich, quy nạp, tổng –
phân -hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
129
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Thông điệp, lời nhắn nhủ của tác giả gợi nhắc mỗi người về đạo lý “
uống nước nhớ nguồn”- lòng biết ơn.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận 1.0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ lối sống đẹp của
con người. Có thể triển khai theo hướng:
– Lí giải thế nào là thành công, thế nào là hạnh phúc.
– Bàn về mối quan hệ hai chiều của thành công và hạnh phúc:
+ Thành công có giúp chúng ta hạnh phúc?
+ Hạnh phúc có phải là sự thành công?
– Đánh giá xem thành công hay hạnh phúc giữ vai trò nền tảng, là yếu
tố quyết định hơn, là cái đích hướng đến.
d. Chính tả. ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo 0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vẫn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ
2 Cảm nhận của mình về hình tượng nhân vật người vợ nhặt bình 5.0
luận các ý kiến
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luân 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.5
Hình ảnh nhân vật người vợ nhặt qua hai ý kiến và bình luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữ lía lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các
yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm “ Vợ nhặt” và ý 0.5
kiến về nhân vật vợ nhặt.
* Cảm nhận hình tượng người vợ nhặt qua hai ý kiến 2.0
Giải thích và phân tích các ý kiến
– Ý kiến thứ nhất: cho rằng nhân vật người vợ nhặt là một người phụ
nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng.Ý kiến trên có lẽ đã căn cứ vào một
thực tế của truyện là người phụ nữ trong truyện đã theo không nhân vật
Tràng chỉ sau hai lần gặp, nghe ba câu nói đùa, ăn bốn bát bánh đúc…
– Ý kiến thứ hai: khẳng định nhân vật người vợ nhặt là một người phụ
nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá. Có lẽ người bảo vệ ý kiến này đã
nghiêng về góc độ nhìn nhân vật như là một nạn nhân của nạn đói, cảm
thông tình thế đặc biệt của nhân vật và có cái nhìn yêu thương, trân
trọng đối với những biểu hiện đáng quý của người vợ nhặt như: không
chịu chấp nhận lời nói đùa ăn trầu, nghiêng nón che mặt và tỏ vẻ
130
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
ngượng nghịu khó chịu khi bị nhìn soi mói trên đường về nhà Tràng,
chỉ ngồi mớm ở mép giường khi vào nhà,…
Bình luận về các ý kiến 1.0
Thí sinh có thể có những cảm nhận khác nhau nhưng vẫn cần nhận ra
những đặc điểm cơ bản gắn với cảnh ngộ và phẩm chất của nhân vật –
được Kim Lân khắc họa đầy chân thực và cảm động:
– Bị nạn đói dồn vào cảnh ngộ bi thảm nên trở nên liều lĩnh, trơ trẽn,
chấp nhận theo không người đàn ông.
– Trong bi thảm, người vợ nhặt vẫn có biểu hiện ý tứ, mực thước, có ý
thức giữ gìn phẩm giá.
– Trong bi thảm, nhân vật người vợ nhặt vẫn âm thầm nuôi dưỡng
niềm khát khao cuộc sống gia đình, niềm mỏi mong chính đáng về
cuộc sống ngày mai.
d. Chính tả. ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vẫn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ
TỔNG ĐIỂM 10.0

ĐỀ THAM KHẢO 19

PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)


Đọc văn bản sau:
“Bạn sẽ chẳng bao giờ hiểu được trọn vẹn ý nghĩa cuộc sống nếu chúng ta vẫn cho
rằng mỗi cá nhân chúng ta là quan trọng nhất, là trung tâm của vũ trụ.” - Thomas Merton
Tại sao hầu hết mọi người thường hay xét đoán kẻ khác? Câu trả lời đơn giản nhưng
không được dễ dàng chấp nhận. Vì tất cả chúng ta chỉ hướng về mình. Chúng ta quá lưu
tâm đến bản thân mình và rất thường bị lẫn lộn giữa tri giác hạn chế của chúng ta và thực
tế. Hầu hết những lần chúng ta chỉ trích người khác chỉ vì họ làm những việc khác với
chúng ta. Thực ra chúng ta đang nói là: “Anh không được tán thành bởi vì anh không giống
tôi”. Tôi đã nghe người ta lăng mạ nhau thẳng thừng khi bàn cãi những điều chẳng có gì là
quan trọng về những ban nhạc rock hoặc những vấn đề khác. “Nghĩ thế nào mà anh lại
thích nhóm đó”? Đó là điều mà cả hai đang nghĩ khi họ tranh cãi. Nói cách khác, “Chỉ cái
tôi thích là tốt”.
Vượt qua được tính tự cao và cách nhìn cuộc sống hẹp hòi là dấu hiệu của sự trưởng
thành và chín chắn thực sự. Khi đó, chúng ta bắt đầu đánh giá người khác toàn diện
hơn. Bất chấp sự khác biệt về tín ngưỡng, quan điểm, tuổi tác, nòi giống, văn hóa, sở thích,
131
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
phong cách sống, chúng ta cần nhận ra rằng tất cả chúng ta thường có hai điểm
chung. Cuộc sống chúng ta là kết quả của di truyền, giáo dục và những kinh nghiệm sống
của chúng ta. Không ai có cuộc sống là hoàn thiện và “đúng” hết cả. Chúng ta học được
cách chấp nhận và đánh giá đúng những khác biệt và tính lạ thường của những người khác
nhiều bao nhiêu, thì chúng ta càng cảm thấy yêu quý cuộc sống bấy nhiêu.
(Theo Hal Urban, “Những bài học cuộc sống”, NXB Trẻ)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,5đ) Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. (0,5đ) Theo tác giả văn bản, vì sao mọi người thường hay xét đoán kẻ khác?
Câu 3. (1,0đ) Theo anh/chị, vì sao Thomas Merton lại nói: “Bạn sẽ chẳng bao giờ hiểu
được trọn vẹn ý nghĩa cuộc sống nếu chúng ta vẫn cho rằng mỗi cá nhân chúng ta là quan
trọng nhất, là trung tâm của vũ trụ.”?
Câu 4. (1,0đ) Bài học nào từ văn bản trên là ý nghĩa nhất đới với anh/ chị? Vì sao?

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)


Câu 1. (2,0đ) Hãy viết đoạn văn (Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu
nói “Vượt qua được tính tự cao và cách nhìn cuộc sống hẹp hòi là dấu hiệu của sự trưởng
thành và chín chắn thực sự.”
Câu 2. (5,0đ) Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của người đàn bà hàng chài qua câu chuyện
ở tòa án trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.

------------Hết----------
ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Thao tác lập luận bình luận 0.5
2 Vì tất cả chúng ta chỉ hướng về mình. Chúng ta quá lưu tâm đến 0.5
bản thân mình và rất thường bị lẫn lộn giữa tri giác hạn chế của
chúng ta và thực tế.
3 Vì khi ta cho mình là trung tâm vũ trụ, là quan trọng nhất: 1.0
- Ta bị tri giác hạn chế của bản thân lấn át, thiếu sự yêu thích học
hỏi, phát triển bản thân;
- Ta khó chấp xem trọng và chấp nhận người khác nên không tạo
ra được những quan hệ độc lập, tích cực;
-…
Thí sinh trình bày được: 1.0

132
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
- Lựa chọn bài học ý nghĩa;
4 - Lý giải phù hợp
II LÀM VĂN 7.0
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của điều 2.0
mang lại hạnh phúc cho bản thân.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Ý nghĩa của điều mang lại hạnh phúc cho bản thân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề cần
nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
- Xác định được điều mang lại hạnh phúc cho bản thân;
1 - Phân tích được những ý nghĩa của điều đó (những tác động tích
cực đến bản thân, gia đình, xã hội,…)
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề
nghị luận
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của người đàn bà 5.0
hàng chài qua câu chuyện ở tòa án trong tác phẩm Chiếc
thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết
bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
Vẻ đẹp của người đàn bà hàng chài qua câu chuyện ở tòa án
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị 0.5
luận.
* Phân tích vẻ đẹp của người đàn bà hàng chài qua câu chuyện 3.0
tòa án:
- Người phụ nữ nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo, sâu sắc,
133
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị
tha.
- Tình huống độc đáo; ngôn ngữ giản dị, sinh động, phù hợp với
nhân vật;…
Qua câu chuyện về cuộc đời của người đàn bà hàng chài, nhà
văn muosn gửi gắm thông điệp: Nhìn đời nhìn người bằng cái
nhìn đa diện, nhiều chiều, sâu sắc hơn.
2 d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM 10.0
ĐỀ THAM KHẢO 20

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)


Đọc đoạn trích sau:
Một đời sống
Như một cuộc phiêu lưu không cùng
Và hạnh phúc chính là can đảm
Chỉ có được khi ta tìm kiếm nó
Hiểu nó chinh phục nó
Để sống nơi đây:
Đêm tối, biển cả, mùi muối, những ngôi sao
Tiếng rì rào của lá cây của lúa
Ngọn gió bình yên, dòng nước dịu dàng
Gỗ, đá, thuỷ tinh, những đường xá thân quen
Cuộc đời gần gũi với tôi đến thế, giống tôi đến thế
Tôi đã sung sướng và sẽ còn sung sướng
Hãy yêu và đừng đợi gì ở mùa hè
Ở những con ong những bông hoa
Ở sự vô tư của mặt trời...

Đáng lẽ nói: sống, chúng ta nói: trông thấy mặt trời


Có những con vờ sinh ra và chết đi trong bóng tối
Còn chúng ta, ta đã biết mặt trời
Cả cái bóng của ta đổ xuống
Cả nỗi khổ đang thất vọng của ta
Cũng là dấu hiệu của mặt trời
Không còn bị giam hãm bởi những bận tâm không đáng là bận tâm của con
người
134
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Hãy làm việc, yêu thương, hãy sống -
Đó là ý nghĩa của cuộc sống
Ta đi tìm đời ta trong cuộc đời bao kẻ khác...
1978

(Trích Để sống nơi đây, Lưu Quang Vũ, Thơ tình, NXB Văn học,
2002)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Trong đoạn trích, tác giả cảm nhận cuộc đời gần gũi và giống mình qua những
những hình ảnh, âm thanh nào?
Câu 2. Theo anh/chị, tác giả nhắn nhủ điều gì qua các câu thơ sau:
Một đời sống
Như một cuộc phiêu lưu không cùng
Và hạnh phúc chính là can đảm
Chỉ có được khi ta tìm kiếm nó
Hiểu nó chinh phục nó
Câu 3. Hãy cho chỉ ra ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ mặt trời và bóng tối trong các câu thơ sau:
Đáng lẽ nói: sống, chúng ta nói: trông thấy mặt trời
Có những con vờ sinh ra và chết đi trong bóng tối
Còn chúng ta, ta đã biết mặt trời

Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm “Hãy làm việc, yêu thương, hãy sống -Đó là ý
nghĩa của cuộc sống.” không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)


Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của điều mang lại hạnh phúc cho bản thân.
Câu 2 (5.0 điểm)
Anh/chị hãy phân tích chiêm nghiệm độc đáo của Phùng về cuộc đời khi ngây ngất
với cảnh đẹp trên biển và chứng kiến câu chuyện đầy quái đản của gia đình hàng chài sau
bãi xe rà phá mìn trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh Châu.
------------Hết-----------

ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM


Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Những những hình ảnh, âm thanh: 0.5
Đêm tối, biển cả, mùi muối, những ngôi sao
Tiếng rì rào của lá cây của lúa
135
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Ngọn gió bình yên, dòng nước dịu dàng
Gỗ, đá, thuỷ tinh, những đường xá thân quen
2 Tác giả nhắn nhủ: 0.75
Một đời sống
Như một cuộc phiêu lưu không cùng
Và hạnh phúc chính là can đảm
Chỉ có được khi ta tìm kiếm nó
Hiểu nó chinh phục nó
- Để có được hạnh phúc trong đời sống cần can đảm, tìm kiếm,
chinh phục;
- Không nên thụ động chờ đợi để có được hạnh phúc mà chủ
động sẽ tìm thấy bởi ngoài kia cuộc sống là vô cùng.
3 Ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ mặt trời và bóng tối: 0.75
- Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho cuộc đời tươi đẹp và đau
khổ;
- Thể hiện: Mặt trời- một thế giới tươi sáng, giàu sức sống, đáng
sống, cần nắm bắt; Bóng tối- Một cuộc đời khô khan, tăm tối,
cần loại bỏ.
Thí sinh trình bày được: 1.0
- Lựa chọn phương án trả lời: Đồng tình/ Không đồng tình/Cả
4 hai
- Lí giải phù hợp.
II LÀM VĂN 7.0
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của điều 2.0
mang lại hạnh phúc cho bản thân.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Ý nghĩa của điều mang lại hạnh phúc cho bản thân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề cần
nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
- Xác định được điều mang lại hạnh phúc cho bản thân;
1 - Phân tích được những ý nghĩa của điều đó (những tác động tích
cực đến bản thân, gia đình, xã hội,…)
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.25
136
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề
nghị luận
Anh/chị hãy phân tích chiêm nghiệm độc đáo của 5.0
Phùng về cuộc đời khi ngây ngất với cảnh đẹp trên biển và
chứng kiến câu chuyện đầy quái đản của gia đình hàng chài
sau bãi xe rà phá mìn trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa
Nguyễn Minh Châu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết
bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
Phát hiện độc đáo của Phùng về cuộc đời
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị 0.5
luận.
* Phân tích chiêm nghiệm của Phùng: 3.0
- Nhìn thấy cảnh đẹp trên biển từ xa: Ngây ngất, hiểu được đạo
đức của nghề, lý tưởng: Cái đẹp có trong đời sống lao động vất
vả, lam lũ;
- Quan sát gần cảnh tượng quái đản của gia đình hàng chài: Ngỡ
ngàng nhận ra bản chất đau khổ, nghịch lí của cuộc sống sau vẻ
đẹp bên ngoài.
- Tình huống độc đáo; ngôi kể, điểm nhìn thích hợp; gần gũi,
2 chân thực và tính triết lí cao;…
 Phát hiện: Nhìn người nhìn đời không chỉ nhìn vẻ bề ngoài
mà phải nhìn vào bản chất.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM 10.0

ĐỀ THAM KHẢO 21
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
137
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Đọc đoạn trích sau:
Nếu Tố quốc nhìn từ bao thương tích
Những đau thương trận mạc đã qua rồi
Bao dáng núi còn mang hình goá phụ
Vọng Phu buồn vẫn dỗ trẻ, ru nôi
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao hiểm hoạ
Đã mười lần giặc đến tự biển Đông
Những ngọn sóng hoá Bạch Đằng cảm tử
Lũ Thoát Hoan bạc tóc khiếp trống đồng
Thương đất nước trên ba ngàn hòn đảo
Suốt ngàn năm bóng giặc vẫn chập chờn
Máu đã đổ ở Trường Sa ngày ấy
Bạn tôi nằm dưới sóng mặn vùi thân
Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả
Những chàng trai ra đảo đã quên mình
Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước
Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát
Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời
Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi.
(Trích Tổ quốc nhìn từ biển, Nguyễn Việt Chiến, ngày 28/5/2011)
* Chú thích: Mới đây người dân huyện đảo Lí Sơn đã tìm thấy một sắc chỉ của vua triều
Nguyễn năm 1835 cử dân binh ra canh giữ đảo Hoàng Sa.

Thực hiện các yêu cầu:


Câu 1. Tìm những câu thơ thể hiện góc nhìn của tác giả về Tổ quốc.
Câu 2. Anh/chị hãy nêu thái độ tình cảm của tác giả được thể hiện qua đoạn thơ sau:
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao hiểm hoạ
Đã mười lần giặc đến tự biển Đông
Những ngọn sóng hoá Bạch Đằng cảm tử
Lũ Thoát Hoan bạc tóc khiếp trống đồng
Thương đất nước trên ba ngàn hòn đảo
Suốt ngàn năm bóng giặc vẫn chập chờn
Máu đã đổ ở Trường Sa ngày ấy
Bạn tôi nằm dưới sóng mặn vùi thân
Câu 3. Chỉ ra hiệu quả của phép ẩn dụ trong câu thơ Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi.
Câu 4. Từ hình ảnh những chàng trai trong câu thơ Những chàng trai ra đảo đã quên mình
đã gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về lý tưởng sống của những con người đi trước và bản thân
mình hôm nay?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
138
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân đối với Tổ quốc hôm nay.
Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích quan điểm nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Minh Châu qua đoạn trích sau:
Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn
được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen
trắng nhưng mỗi lần ngắm kỹ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai
lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy
người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với
những đường nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng
khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân
dậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông.
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu, SGK Ngữ văn 12,
2008)
------------Hết----------
ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Những câu thơ thể hiện góc nhìn về Tổ quốc: 0.5
Nếu Tố quốc nhìn từ bao thương tích
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao hiểm hoạ
Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát
2 Thái độ tình cảm của tác giả được thể hiện qua đoạn thơ: 0.75
- Tự hào
- Yêu thương
- Căm giận
3 Hiệu quả của phép ẩn dụ: 0.75
- Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho tinh thần dân tộc
- Thể hiện quan niệm của tác giả về tinh bất khuất trước những khó
khăn thử thách của dân tộc.
Thí sinh có thể bày tỏ thái độ tình cảm: 1.0
- Biết yêu thương, tự hào, khâm phục những con người luôn sẵn sàng
4 quên mình vì Tổ quốc;
- Biết nêu lý tưởng của bản thân và lí giải giá trị tích cực đối với tổ
quốc.
II LÀM VĂN 7.0
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về trách nhiệm của bản 2.0
thân đối với Tổ quốc hôm nay.

139
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Trách nhiệm của bản thân đối với Tổ quốc hôm nay.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề cần nghị
luận. Có thể triển khai theo hướng:
- Xác định trách nhiệm của bản thân;
- Phân tích được những ý nghĩa của trách nhiệm đã xác định đến Tổ
1
quốc.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận
Phân tích quan điểm nghệ thuật của nhà văn Nguyễn 5.0
Minh Châu qua đoạn trích
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
Quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh của nhà văn.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm
bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận. 0.5
* Phân tích đoạn trích để thấy được quan niệm của tác giả: 3.0
- Bức ảnh được treo ở nhiều nơi, mãi về sau…trong các gia đình
sành nghệ thuật: Khẳng định một tác phẩm nghệ thuật giá trị thực
chất;
- Phân tích giá trị của tác phẩm nghệ thuật chân chính:
+ Ngắm kĩ thấy cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ
tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng: Đó là cái đẹp được phát hiện trong
đời sống lam lũ, đau khổ,…(Dẫn chứng thêm từ SGK)  Phải phản
ánh được cái đẹp bên ngoài của đời sống lao động;
+ Nhìn lâu thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là
một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch,
140
GV: Đỗ Thị Hồng Đề cương ôn tập, ôn luyện THPTQG 2023 SĐT: 0965480557
tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng khuôn
2 mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước
chậm rãi, bàn chân dậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám
đông.: Đó là cái đẹp của một con người khi đối diện với nghịch cảnh
(Dẫn chứng thêm từ SGK) Phải phản ánh được, nhìn thấu được
những đau khổ cũng như vẻ đẹp bản chất của cuộc theo nhiều chiều.
- Ngôn ngữ, ngôi kể điểm nhìn thích hợp, chân thực, giàu sức thuyết
phục, có tính triết lí cao,…
 Nghệ thuật chân chính phải luôn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: 0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới
mẻ.
TỔNG ĐIỂM 10.0
C. PHẦN ĐÁNH GIÁ
Gv dựa trên phiếu học tập để đánh giá mức độ học và hiểu bài của HS

BGH KÍ DUYỆT TỔ TRƯỞNG

Nguyễn Phương Thảo

141

You might also like