03 Kien Thuc Va Thuc Hanh Su Dung Hoa Chat Bao Ve Thuc Vat Cua Nguoi Nong Dan Tai Huyen Kim Bang Tinh Ha Nam Nam 2015

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH SỬ DỤNG HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN TẠI HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM NĂM 2015
Đinh Thị Phương Hoa1, Trần Thị Tuyết Hạnh2, Bàng Thị Hoài3,
Phạm Vương Ngọc1, Phạm Hương Xuân1, Phạm Đức Phúc2
1
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định;
2
Trường Đại học Y tế công cộng;
3
Học Viện Y học Cổ truyền Việt Nam

TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang người nông dân biết hóa chất bảo vệ thực
nhằm đánh giá kiến thức và thực hành vật có thể tồn dư trong các sản phẩm nông
về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của sản. Về thực hành, có 78% người nông
người nông dân tại xã Lê Hồ và Hoàng Tây dân trộn nhiều loại hoá chất với nhau trong
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2015. 1 lần phun. Chỉ có 9,0% người nông dân
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: luôn mặc đầy đủ đồ bảo hộ lao động khi
Nghiên cứu được tiến hành trên 323 người đi phun thuốc. 78% người nông dân vứt vỏ
nông dân có thực hành phun hóa chất bảo hoá chất ngay tại đồng ruộng sau khi phun
vệ thực vật trong vòng 3 tháng trước đó tính và 80,2% xử lý hoá chất thừa bằng cách
từ thời điểm phỏng vấn, sử dụng bộ câu hỏi phun đi phun lại cho hết. Kết luận: Người
định lượng được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ nông dân chưa có kiến thức đầy đủ và phơi
lệ đối người nông dân có kiến thức đạt về nhiễm với hóa chất bảo vệ thực vật do thực
sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật chiếm hành chưa phù hợp. Vì thế cần tăng cường
40,9% và thực hành đạt là 38,1%. Đáng lưu các biện pháp truyền thông nhằm nâng cao
ý là chỉ có 13,9% người nông dân biết hóa kiến thức và thực hành cho người nông dân
chất bảo vệ thực vật có thể đi vào cơ thể tại địa bàn nghiên cứu.
qua đường tiêu hoá và 26,3% biết hoá chất Từ khóa: Hóa chất bảo vệ thực vật, kiến
có thể đi vào cơ thể qua da/mắt. Có 5,6% thức, thực hành, Kim Bảng, Việt Nam

KNOWLEDGE AND PRACTICES OF USING PESTICIDES AMONG FARMERS IN


KIM BANG DISTRICT, HA NAM PROVINCE IN 2015

ABSTRACT
Objective: This cross-sectional study district, Ha Nam province in 2015. Method:
aimed at studying knowledge and practices Face to face interviews, which used a
of using pesticides among farmers in Le constructed questionnaire, was taken
Hoa and Hoang Tay commune, Kim Bang among 323 farmers to gather information
about the knowledge and practices of
participants. Results: the percentage of
farmers having appropriate knowledge
Người chịu trách nhiệm : Đinh Thị Phương Hoa was 40,9% and 38,1% had appropriate
Email: hoa.dinh.ph@gmail.com practices. Noticeably, the percentage of
Ngày phản biện: 30/5/2020 farmers who understood that pesticides
Ngày duyệt bài: 12/6/2020 can enter their body through “digestion”
Ngày xuất bản: 29/6/2020 took 13,9% and 26,9% knew that pesticides

Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02 23


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

can transmit to their body via skin or eye sản sang các nước phát triển với lợi nhuận
contact. Just 5,6% of them are aware of cao hơn do lượng HCBVTV tồn dư trong
pesticide residue in agriculture products. nông phẩm, thiệt hại ước tính khoảng 700
Regardless of practices, the results triệu đô la Mỹ mỗi năm, chưa kể đến những
show that 78% of farmers mixed several thiệt hại do ô nhiễm môi trường. Con số
pesticides in one spraying. Those who này tương đương với lợi nhuận thu được
always wore adequate personal protective do xuất khẩu rau và hoa quả của Việt Nam
equipment gears during their spraying vào năm 2010 (2). Sự sử dụng không hợp
accounted for 9,0%. 78% of them disposed lý HCBVTV của người nông dân (tăng liều,
of empty pesticide containers at the fields trộn nhiều loại HCBVTV với nhau, không
after finishing their spraying and 80,2% of đủ thời gian cách ly nông sản sau khi phun
them reapplied pesticide left-over over their thuốc) đang dẫn tới các vấn đề về môi
treated areas. Conclusion: Farmers had trường và sức khoẻ gây ra bởi HCBVTV,
inadequate knowledge and were exposed đặc biệt là ở những vùng nông thôn nghèo
to pesticides due to their inappropriate khi người nông dân thường sử dụng những
practices of using pesticides. It is, therefore, sản phẩm rẻ nhưng chứa những hợp chất
necessary to conduct health education hoá học độc hại hơn.
programs to improve the knowledge and Thói quen sử dụng HCBVTV chưa đúng
practices of farmers. đã được chứng minh ở một số nghiên cứu
Keywords: Pesticides, knowledge, trước tại Việt Nam. Ví dụ nghiên cứu của
practice, Kim Bang province, Vietnam Đinh Thị Phương Hoa tại Nam Phong,
Nam Định đã chỉ ra có 97,2% người phun
1. ĐẶT VẤN ĐỀ HCBVTV xử lý hoá chất thừa không hợp
Việt Nam là một nước nông nghiệp với lý và 96,7% xử lý vỏ bao bì sau khi phun
nhiều sản phẩm nông nghiệp đa dạng và không đúng cách. Trong nghiên cứu của
phong phú. Theo thống kê vào năm 2018 Phạm Thị Thuý Hoa và cộng sự tiến hành
ước tính diện tích đất nông nghiệp ở Việt trên những người chuyên canh cà phê ở
Nam chiếm 27.289.454 ha trên tổng diện tỉnh Đăk Lăk cho thấy chỉ có 63,6% phun
tích 33.123.597 ha đất tự nhiên (1). Các đúng liều lượng và 1,3% xử lý vỏ bao bì sau
con số thống kê chính thức cho thấy lượng khi phun an toàn. Nghiên cứu của Lê Thị
hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) được Thanh Loan và cộng sự cho kết quả tỷ lệ
sử dụng tại Việt Nam có xu hướng tiếp người sản xuất rau biết rằng nên đeo kính
tục tăng từ năm này qua năm khác. Phần khi đi phun thuốc khá thấp chỉ từ 15%-19%
lớn HCBVTV đang được sử dụng tại Việt trên địa bàn nghiên cứu (6). Nghiên cứu của
Nam là nhập khẩu, trong đó ghi nhận cả Nguyễn Thị Vân cho kết quả 18,8% người
các loại HCBVTV đã bị cấm sử dụng (2). người nông dân bảo quản HCBVTV tại nhà
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã an toàn và 34,5% bảo quản tại chuồng gia
chỉ ra các vấn đề cấp bách liên quan đến súc (7).
HCBVTV trong hoạt động nông nghiệp Việc tìm hiểu về kiến thức và thực hành
bao gồm lạm dụng thuốc trừ sâu, tồn dư sử dụng HCBVTV của người nông dân
HCBVTV, ngộ độc HCBVTV, ô nhiễm môi đóng vai trò quan trọng trong chiến lược
trường, biến đổi khí hậu….(3), (4), (5). nâng cao kiến thức cũng như thực hành
Hậu quả của các ảnh hưởng trên là chưa của họ. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm
thống kê được hết, tuy nhiên trước mắt mục đích đánh giá kiến thức và thực hành
là Việt Nam mất đi cơ hội xuất khẩu nông của người nông dân về sử dụng HCBVTV.

24 Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Từ đó cung cấp bằng chứng cho các nghiên phỏng vấn chính thức. Sau khi phỏng vấn
cứu can thiệp nhằm nâng cao kiến thức và xong, các phiếu phỏng vấn được kiểm tra
thực hành của người nông dân trên địa bàn lại vào cuối ngày và các thông tin bị thiếu
nghiên cứu cũng như ở các địa phương có hoặc không hợp lý được điều tra viên làm
đặc điểm tương tự. rõ, bổ sung và điều chỉnh ngay trong ngày.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.7. Tiêu chí đánh giá kiến thức và
NGHIÊN CỨU thực hành
2.1. Đối tượng nghiên cứu Bộ câu hỏi phỏng vấn kiến thức gồm 24
- Người nông dân đồng thời là người câu hỏi gồm các câu hỏi đúng sai và câu hỏi
phun HCBVTV chính của hộ gia đình tại hai nhiều lựa chọn. Mỗi trả lời đúng được tính
xã Lê Hồ và Hoàng Tây, huyện Kim Bảng, 1 điểm. Tổng điểm tối đa mà đối tượng có
tỉnh Hà Nam. Đối tượng được chọn cần có thể đạt được là 24 điểm. Những đối tượng
thực hành phun HCBVTV ít nhất 1 lần trong nào có tổng điểm ≥ 12 điểm được xếp loại
vòng 3 tháng vừa qua tính đến thời điểm kiến thức đạt và đối tượng có tổng điểm <
12 được xếp loại kiến thức không đạt.
tham gia nghiên cứu.
Tương tự, các câu hỏi về thực hành bao
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
gồm 22 câu. Những đối tượng nào có tổng
- Những đối tượng không đáp ứng đủ điểm ≥ 11 điểm được phân loại là thực hành
tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu. đạt và đối tượng có tổng điểm <11 được
- Những người không có khả năng hiểu phân loại là có thực hành không đạt.
và trả lời câu hỏi. 2.8. Phân tích số liệu
- Những người từ chối tham gia phỏng Số liệu định lượng được nhập bằng
vấn. phần mềm Epidata 3,0 và phân tích bằng
2.3. Phương pháp nghiên cứu phần mềm SPSS 16.0. Các bước phân tích
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. cơ bản được tiến hành bao gồm tính tần
suất, tỷ lệ và tính trung bình, độ lệch chuẩn.
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- Chọn toàn bộ 323 người nông dân là
người phun thuốc chính của hộ gia đình tại 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên
xã Lê Hồ và Hoàng Tây, thuộc danh sách cứu
nghiên cứu của dự án FBLI, tại huyện Kim Trong 323 người nông dân được chọn
Bảng, tỉnh Hà Nam. vào nghiên cứu có 77,4% là nữ giới và
- Mỗi hộ gia đình chỉ chọn một người 22,6% nam giới. Tuổi trung bình của đối
tham gia phỏng vấn. tượng nghiên cứu là 46,2 ± 8,8. Trong đó
39,3% có độ tuổi từ 50-59. Có 33,8% nằm
2.5. Thời gian nghiên cứu
trong độ tuổi từ 40-49 và 22,9% nằm trong
Từ tháng 10/2014 đến tháng 2/2015 độ tuổi từ 20-39. Vẫn còn 4% số người
2.6. Thu thập số liệu đi phun thuốc trừ sâu có độ tuổi lớn hơn
Phỏng vấn trực tiếp được tiến hành tại 60. Về trình độ học vấn, có 69,7% người
nhà của đối tượng nghiên cứu. Mỗi cuộc phun thuốc có trình độ cấp hai và 18,6% có
phỏng vấn diễn ra trong khoảng 30 phút. trình độ tiểu học. Phần lớn người nông dân
Nghiên cứu thử nghiệm được tiến hành (63,8%) có hơn 20 năm kinh nghiệm phun
2 lần trên tổng cộng 60 đối tượng. Người HCBVTV; có 36,2% nông dân có ít hơn 19
nông dân đã tham gia vào nghiên cứu thử năm kinh nghiệm và không có ai trong số
nghiệm không được mời tham gia vào họ có ít hơn 1 năm kinh nghiệm.

Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02 25


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

3.2. Kiến thức về sử dụng hoá chất Phần lớn người nông dân (77,4%) biết
bảo vệ thực vật HCBVTV có hại cho con người, 33,7% trong
Bảng 3.1: Kiến thức về sử dụng hoá số họ biết HCBVTV có thể gây hại cho môi
chất bảo vệ thực vật trường và 20,4% hiểu rằng HCBVTV gây
hại cho động vật và chỉ có 5,6% biết rằng
Kiến thức SL TL % HCBVTV có thể để lại tồn dư trong nông sản.
Hoá chất bảo vệ thực vật có thể đi vào Bảng 3.1 cho thấy hầu hết người nông
cơ thể qua những con đường nào? dân (89,5%) không hiểu ý nghĩa của vạch
cảnh báo mức độ độc hại và các cảnh báo
Đường tiêu hoá 45 13,9 nguy cơ khác trên vỏ bao bì sản phẩm. Tuy
nhiên 97,2% họ cho rằng việc mặc đồ bảo
Đường hô hấp 239 74,0 hộ lao động khi đi phun HCBVTV là cần
thiết.
Da/mắt 85 26,3
3.3. Thực hành sử dụng hoá chất bảo
Các tác hại của hoá chất vệ thực vật
bảo vệ thực vật là gì? Bảng 3.2: Thực hành sử dụng hoá
Gây hại cho con người 250 77,4 chất bảo vệ thực vật

Gây hại cho môi trường 109 33,7 Thực hành SL TL %

Gây hại cho động vật 66 20,4 Những thông tin nào mà ông/bà kiểm
tra trước khi lựa chọn hoá chất bảo vệ
Tồn dư trong nông sản 18 5,6 thực vật để mua?
Tên thương hiệu 133 41,2
Không biết 16 5,0
Sản phẩm có hướng dẫn sử
Ông/bà có hiểu ý nghĩa của vạch cảnh 107 33,1
dụng viết bằng tiếng Việt
báo mức độ độc hại và các cảnh báo
nguy cơ trên vỏ bao bì không? Liều lượng khuyến cáo 100 31,0
Có 34 10,5 Vạch cảnh báo mức độ độc
hại và các biểu tượng cảnh 36 11,1
Không 289 89,5 báo nguy cơ
Mặc đồ bảo hộ lao động khi phun Ông/bà có tuân thủ liều lượng được
hoá chất bảo vệ thực vật có cần thiết khuyến nghị trên bao bì sản phẩm
không? không?
Có tuân thủ liều lượng như
Có 314 97,2 252 78,0
khuyến nghị
Không 9 2,8 Tăng liều 16 5,0
Khi được hỏi về đường xâm nhập của
Giảm liều 4 1,2
HCBVTV vào cơ thể (74,0%) người nông
dân có trả lời đúng là “qua đường hô hấp”,
Chỉ dựa theo kinh nghiệm 5 1,5
26,3% trả lời rằng “qua da và mắt”, và chỉ
có 13,9% trong số họ biết rằng HCBVTV có Tuân theo hướng dẫn của
60 18,6
thể xâm nhập vào cơ thể qua “đường tiêu người bán hàng
hoá” (miệng).

26 Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Ông bà có trộn vài loại hoá chất với Khi lựa chọn HCBVTV để mua, có
nhau không? 41,2% người nông dân quan tâm đến tên
thương hiệu và 33,1% chọn những sản
Có 252 78
phẩm có nhãn mác và hướng dẫn sử dụng
Không 71 22,0 được viết bằng tiếng việt. Khoảng 1/3
Ông bà vứt vỏ bao bì/hoặc chai lọ đựng trong số họ (31.0%) có đọc hướng dẫn về
hoá chất bảo vệ thực vật sau khi phun liều lượng và 11,1% có đọc các thông tin
ở đâu? về vạch cảnh báo mức độ độc hại và các
Chôn/vứt ngay tại ruộng 253 78,0 cảnh báo khác về nguy cơ.
Bảng 3.2 cho thấy phần lớn 78% người
Tái sử dụng 2 0,6
nông dân có sử dụng đúng liều lượng như
Vứt xuống kênh/mương/ trên vỏ bao bì sản phẩm. Tuy nhiên, có 5%
4 1,2
sông gần đó tăng liều, có 1,2% giảm liều và 1,5% nói
Vứt tại nơi tập kết rác thải rằng họ pha thuốc dựa trên kinh nghiệm
hoá chất bảo vệ thực vật 64 19,8 của họ mà không cần quan tâm đến liều
của địa phương
lượng khuyến cáo. Ngoài ra 18,6% nói
Ông/bà xử trí thế nào với hoá chất thừa rằng họ thực hành dựa trên hướng dẫn
sau khi phun
của người bán hàng.
Phun đi phun lại cho hết 259 80,2 Khi người nông dân được hỏi về cách
Đổ tại các địa điểm gần mà họ xử lý vỏ bao bì sau khi phun, có
đó (đất, hồ, sông ngòi, 50 15,5 78% nói rằng họ vứt ngay tại chỗ phun;
mương…) 1,2% vứt xuống nguồn nước gần đó như
Đổ tại nơi tập kết rác thải kênh, mương, cống rãnh. Chỉ có 19,8%
hoá chất bảo vệ thực vật 14 4,3 nói rằng họ vứt tại nơi tập kết rác thải liên
của địa phương quan đến HCBVTV của chính quyền địa
Ông/bà cất giữ hoá chất bảo vệ thực phương.
vật chưa dùng đến ở đâu trong nhà?
Đối với hoá chất thừa sau khi phun có
Tại nhà 21 6,5 khoảng 80,2% trả lời rằng họ phun đi phun
Tại bếp 8 2,5 lại cho hết, và 15% đổ xuống nguồn nước
gần đó. Chỉ có 4,3% đổ tại nơi tập kết rác
Tại chuồng lợn/gà/vịt 188 58,2 thải của chính quyền địa phương.
Ở trong kho có chứa cả Về bảo quản HCBVTV tại nhà, có
2 0,6
thực phẩm khoảng 58,2% có bảo quản HCBVTV tại
Trong hộp khoá kín, thông chuồng gia súc/gia cầm và chỉ có 31,6%
gió tốt, xa nơi khu vực nấu có thực hành đúng là bảo quản HCBVTV
102 31,6
nướng và sinh sống của
trong hộp có khoá kín và đặt tại nơi thoáng
người và động vật
khí, xa nơi sinh sống của người và vật
Ông/bà có thường xuyên nhận được nuôi.
thông tin về hoá chất bảo vệ thực vật
không?
Có 90 28
Không 233 72

Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02 27


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

90
83.3
80
68.4
70
59.4
60
48.9
50
Tỷ lệ

40

30

20
12.1
9
10

0
Quần áo dài Khẩu trang Găng tay và Mũ Kính Mang đủ đồ
tay ủng bảo hộ

Biểu đồ 3.1: Thực hành mặc đồ bảo hộ lao động

Biểu đồ 3.1 miêu tả thực hành mặc đồ người nông dân chưa có kiến thức đầy đủ
bảo hộ lao động của người nông dân khi về các con đường xâm nhập của HCBVTV
phun HCBVTV. Có 83,3% người nông dân vào cơ thể. Mặc dù nhiều đối tượng hiểu
luôn đeo khẩu trang khi phun HCBVTV, được rằng HCBVTV có thể xâm nhập vào
chiếm tỉ lệ cao nhất. Có 68,4% luôn đội cơ thể họ qua con đường hít thở; tuy nhiên
mũ/nón; 59,4% luôn đeo găng tay và ủng; lại rất ít người biết rằng HCBVTV cũng
48,9% luôn mặc quần áo dài tay và chỉ có có thể xâm nhập qua con đường tiêu hoá
12,1% luôn đeo kính. Tuy nhiên tỷ lệ đối và qua da/mắt. Kiến thức về đường xâm
tượng luôn mang đầy đủ đồ bảo hộ lao nhập sẽ quyết định thực hành của người
động mỗi lần đi phun thuốc chỉ chiếm tỷ lệ nông dân nhằm bảo vệ bản thân họ khỏi
rất nhỏ là 9,0%. sự tiếp xúc và phơi nhiễm với HCBVTV.
3.4. Đánh giá chung về kiến thức và Kết quả này của chúng tôi tương đồng
thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực với kết quả được thực hiện ở Philippine
vật khi tác giả chỉ ra “có một số người trong
nghiên cứu cho rằng HCBVTV chỉ có thể
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
xâm nhập qua đường hít thở” (7). Nghiên
thấy có 40,9% người nông dân có kiến
cứu ở Thái Lan cho kết quả tốt hơn khi
thức đạt và 59,1% có kiến thức không đạt.
83,3% người phun HCBVTV biết đầy đủ
Tương tự, tỷ lệ thực hành đạt và không đạt
cả 3 con đường mà HCBVTV xâm nhập
lần lượt là 38,1% và 61,9%.
vào cơ thể (8).
4. BÀN LUẬN
Bên cạnh đó, đối tượng nghiên cứu
4.1. Kiến thức sử dụng hoá chất bảo cũng thiếu kiến thức về ảnh hưởng của của
vệ thực vật HCBVTV. Mặc dù họ hiểu HCBVTV gây ra
Kiến thức đóng một vai trò quan trọng một số tác động tiêu cực, nhưng họ không
trong việc quyết định thực hành của đối thể đưa ra câu trả lời đầy đủ đó là những
tượng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tác động tiêu cực nào. Một nghiên cứu ở

28 Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Thái Lan đã cho kết quả tương tự khi một có thêm các nghiên cứu sâu hơn về kiến
tỷ lệ nhỏ (25,8%) người tham gia có nhận thức của các nhà bán lẻ HCBVTV để tìm
thức đầy đủ những bất lợi của việc sử dụng hiểu xem họ có cung cấp những lời khuyên
HCBVTV và 26% trong số họ biết HCBVTV chính xác và phù hợp cho khách hàng của
có hại cho mọi sinh vật [15]. họ hay không. Nghiên cứu của Bùi Thanh
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ Loan cũng chỉ ra gần 70% người sản xuất
ra hầu hết nông dân không hiểu được ý rau chọn mua thuốc ở các cửa hàng tư
nghĩa của vạch cảnh báo mức độ độc hại nhân kinh doanh nhỏ lẻ (9). Nghiên cứu
và các cảnh báo nguy cơ khác trên bao của Phạm Văn Hợi và cộng sự đã chỉ ra
bì sản phẩm thuốc trừ sâu. Nhóm nghiên người nông dân khó có thể chọn sản phẩm
cứu quan sát thấy những người nông dân phù hợp để mua vì có quá nhiều tên thuốc
không có thói quen đọc đầy đủ hướng dẫn trừ sâu trên thị trường khiến cho người
sử dụng và các thông tin khác ghi trên nông dân bắt buộc phải dựa trên gợi ý của
bao bì sản phẩm. Họ thường hỏi ý kiến các nhà bán lẻ [5].
các nhà bán lẻ hoặc hàng xóm của họ về Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
loại HCBVTV nào họ nên sử dụng để điều chỉ ra thực hành không phù hợp của đối
trị các loại bệnh mà cây trồng đang mắc, tượng nghiên cứu trong việc xử lý vỏ bao
bao gồm cả lời khuyên về liều lượng pha bì sau khi phun: 78,3% người nông dân trả
HCBVTV. Việc hiểu được mức độ nguy hại lời rằng họ chôn hoặc vứt vỏ HCBVTV ngay
của loại HCBVTV mà họ đang sử dụng sẽ tại cánh đồng sau khi phun. Thực hành này
quyết định xem người nông dân sẽ mặc đồ dẫn đến đất, nước bị ô nhiễm do hoá chất
bảo hộ lao động như thế nào khi pha và thừa trong vỏ HCBVTV ngấm xuống đất
phun HCBVTV cũng như vệ sinh dụng cụ và nước. Nhóm nghiên cứu đã quan sát
sau khi phun. thấy nhiều vỏ HCBVTV bị người nông dân
4.2. Thực hành sử dụng hoá chất bảo vứt bừa bãi trên mặt đất, các ao hồ, kênh
vệ thực vật mương xung quanh. Qua quá trình phỏng
Kết quả của chúng tôi cho thấy người vấn thì người nông dân đã không thực hiện
nông dân có thực hành chưa tốt khi lựa các thao tác như súc rửa vỏ bao bì hay chai/
chọn HCBVTV phù hợp để mua. Đặc biệt, lọ đựng HCBVTV trước khi vứt bỏ tại đồng
gần một nửa trong số họ đã không đọc các ruộng. Trong trường hợp này, một vỏ gói
thông tin cần đọc (tên thương hiệu, hướng trừ sâu rỗng sau khi phun có thể nguy hiểm
sử dụng, vạch cảnh báo mức độ độc hại như một gói chứa đầy HCBVTV vì lượng
hoặc các thông tin về phòng ngừa phơi tồn dư còn đọng lại ở bên trong.
nhiễm) trên nhãn trước khi họ quyết định Xử lý vỏ bao bì thuốc trừ sâu không
mua thuốc để sử dụng. Nhóm nghiên cứu đúng cách là vấn đề ở nhiều nước trên thế
đã ghi nhận người nông dân thường thu giới cũng như ở Việt Nam. Vấn đề trầm
thập thông tin liên quan đến thuốc trừ sâu trọng hơn ở các quốc gia đang phát triển
bằng cách hỏi người bán HCBVTV hoặc do thiếu một bộ luật phù hợp, hệ thống
hàng xóm của họ thay vì đọc nhãn mác. giám sát yếu cũng như thiếu kiến thức
Tại địa bàn nghiên cứu ghi nhận người cơ bản về sử dụng HCBVTV an toàn của
nông dân có thể dễ dàng mua HCBVTV từ người sử dụng. Các nghiên cứu tại các
các nhà bán lẻ hoặc thậm chí ở các chợ quốc gia láng giềng xung quanh lãnh thổ
dân sinh tự phát. Do thực trạng này, cần Việt Nam cũng chứng minh vấn đề tương

Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02 29


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

tự [13], [16]. Trong quá trình thực hiện dân số, cán bộ nông nghiệp, trưởng thôn,…
nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận người nhằm phát huy hiệu quả của các biện pháp
nông dân không biết họ nên xử lý vỏ bao can thiệp có sự tham gia của cộng đồng
bì và hoá chất thừa sau phun như nào cho (14).
thích hợp. Ngoài ra sự thiếu hướng dẫn, 5. KẾT LUẬN
thiếu các các quy định cụ thể và thiếu sự
Dựa trên các kết quả nêu trên, nghiên
tham gia từ chính quyền địa phương cũng
cứu của chúng tôi đưa ra kết luận những
là một trong những nguyên nhân của tình
người nông dân phun HCBVTV ở hai xã Lê
trạng trên. Dư lượng thuốc trừ sâu trong
Hồ và Hoàng Tây tại Kim Bảng, Hà Nam
chuỗi thức ăn và môi trường do hoạt động
có kiến thức chưa đầy đủ và thực hành sử
phun thuốc trừ sâu và xử lý thuốc trừ sâu
dụng thuốc trừ sâu chưa phù hợp, dẫn đến
không đúng cách là vấn đề cần những giải
phơi nhiễm cao với HCBVTV. Vì vậy các
pháp cấp bách do hậu quả nghiêm trọng
chương trình can thiệp nhằm nâng cao kiến
của nó trên phạm vi toàn cầu.
thức cũng như thực hành cho người nông
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có dân về sử dụng HCBVTV an toàn là cần
9,0% người phun HCBVTV luôn mặc đầy thiết.
đủ đồ bảo hộ lao động khi đi phun thuốc.
6. LỜI CẢM ƠN
Do không hiểu đầy đủ về đường xâm nhập
của HCBVTV, dẫn tới sự hạn chế trong việc Nghiên cứu trên là 1 phần của dự án
tuân thủ đồ bảo hộ lao động. Trong phần FBLI “Field Building Leadership Initiative
kiến ​​thức, ít hơn một phần tư số người (FBLI) Advancing Ecohealth in South East
được hỏi biết rằng thuốc trừ sâu có thể xâm Asia’’ với mục đích ứng dụng cách tiếp cận
nhập vào cơ thể họ qua mắt hoặc da. Kết One Health trong việc giải quyết các vấn đề
quả là, tỷ lệ nông dân luôn đeo kính bảo sức khoẻ của con người liên quan đến các
vệ mắt khi phun chỉ chiếm 12,1%. Kết quả hoạt động thâm canh nông nghiệp. Nhóm
của chúng tôi tương tự như nhiều nghiên nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh
cứu tiến hành trước đó ở Việt Nam và các đạo dự án FBLI, trường Đại học Y tế công
quốc gia khác nhau trên thế giới (3), (4), cộng và lãnh đạo huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
(8), (10), (11), (13). Lý do khiến người nông Nam đã hỗ trợ và phối hợp trong quá trình
dân không mặc đầy đủ đồ bảo hộ lao động tiến hành dự án.
bao gồm giá thành đắt đỏ, cảm giác không TÀI LIỆU THAM KHẢO
thoải mái do mặc đồ bảo hộ khi phun thuốc 1. Bộ Tài Nguyên Môi Trường. Quyết
và kiến ​​thức không đầy đủ cũng như thái độ định số 2098/QĐ-BTNMT Phê duyệt và
chưa phù hợp [16]. công bố kết quả thống kê diện tích đất đai
Dựa trên kết quả nghiên cứu chúng tôi của cả nước năm 2018. [cited 26 Tháng Tư
đưa ra khuyến nghị cần tăng cường các biện 2020]; Truy cập tại: http://www.monre.gov.
pháp truyền thông nhằm tăng cường kiến vn/VanBan/Pages/ChiTietVanBanChiDao.
thức và thực hành về sử dụng HCBVTV an aspx?pID=2299
toàn cho người nông dân. Các biện pháp 2. Hoi P, Mol A, Oosterveer P, Van
truyền thông nên có sự tham của các đối den Brink P, Huong P. Pesticide use in
tượng có kinh nghiệm và kỹ năng tốt trong Vietnamese vegetable production: a 10-
công tác truyền thông ở cộng đồng như year study. Int J Agric Sustain. 2016; 14:1–
điều dưỡng cộng đồng, cán bộ phụ trách 14.

30 Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

3. Perez ICJ, Gooc CM, Cabili JR, Rico 10. Jensen HK, Konradsen F, Jørs
MJP, Ebasan MS, Zaragoza MJG, et al. E, Petersen JH, Dalsgaard A. Pesticide
Pesticide use among farmers in Mindanao, Use and Self-Reported Symptoms of
Southern Philippines. 2015;7(1):19. Acute Pesticide Poisoning among Aquatic
4. Kamsia, B., Shahida, M.S., Celestina, Farmers in Phnom Penh, Cambodia. J
A., Suriani, H., Norlita, I and Khadizah, Toxicol. 2011; 1–8.
G. Knowledge, Attitude and Practice of 11. Yang X, Wang F, Meng L, Zhang W,
Pesticide Use among Oil Palm Smallholders Fan L, Geissen V, et al. Farmer and retailer
in Sandakan, Sabah. IOSR J Agric Vet Sci. knowledge and awareness of the risks
2014;7(11):18–20. from pesticide use: A case study in the Wei
5. Nguyen Thanh Mai, Le Thi Thanh River catchment, China. Sci Total Environ.
Nga, Jouni H, David B H. Pesticide use 2014;497–498:172–9.
in vegetable production: A survey of 12. Satya Sai MV, Revati GD, Ramya
Vietnamese farmers’ knowledge. Plant Prot R, Swaroop AM, Maheswari E, Kumar MM.
Sci. 2018;54(No. 4):203–14. Knowledge and Perception of Farmers
6. Phạm Thị Thuý Hoa, Trần Tô Châu, Regarding Pesticide Usage in a Rural
Phạm Thị Liên, Lương Thị Hoài Lê. Kiến Farming Village, Southern India. Indian J
thức, thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ Occup Environ Med. 2019;23(1):32–6.
thực vật của người chuyên canh cà phê tại 13. Đinh Thị Phương Hoa, Phạm Đức
xã Pơng Đrang, huyện Krông Búk, tỉnh Đăk
Phúc, Trần Thị Tuyết Hạnh, Mai Anh Đào,
Lăk năm 2016. Tạp chí an toàn vệ sinh lao
Lê Thị Thuý. Thực hành sử dụng hoá chất
động. 2018;2018(3).
bảo vệ thực vật của người phun thuốc tại
7. Nguyễn Thị Vân. Kiến thức, thực hành xã Nam Phong, thành phố Nam Định 2015.
và một số yếu tố liên quan đến sử dụng Tạp Chí Học Thực Hành. 1045(6/2017).
hóa chất bảo vệ thực vật của người nông
14. Whitehead D. Health promotion:
dân xã Trung Nghĩa, huyện Yên Phong, tỉnh
the role of community-based nurses. Br J
Bắc Ninh năm 2010. [Luận văn tốt nghiệp
Community Nurs. January 2001; 5:604–9.
Thạc sỹ y tế công cộng]. Trường Đại học y
tế công cộng Hà Nội; 2010.
8. Norkaewl S, Siriwongl W, Siripattanakul
S, Robson M. Knowledge, attitude, and
practice (KAP) of using personal protective
equipment (PPE) for chilli-growing farmers
in Huarua Sub-distfuct, Muean district,
Ubonrachathani province, Thailand.
Journal of Health Research. 2010;24(suppl
2):93–100.
9. Lê Thị Thanh Loan, Lư Văn Duy, Đinh
Văn Đãn, Nguyễn Văn Lộc. Nhận thức và
ứng xử của nông dân đồng bằng sông
hồng đối với rủi ro thuốc bảo vệ thực vật
trong sản xuất rau. Tạp chí Kinh tế - Phát
triển. 22 Tháng Mười 2012;184(II):89–96.

Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02 31

You might also like