- BT pháp luật tmđt

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Nhận định đúng sai:

1.Một địa danh gắn với tên miền hay địa chỉ thư điện tử của một bên không nhất
thiết liên quan tới địa điểm kinh doanh của bên đó.
2.Sàn giao dịch thương mại điện tử là website TMĐT do thương nhân, tổ chức
thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức,
cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng, dịch vụ khuyến mại. Căn cứ theo quy
định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP

Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ
chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình
mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.

3.Website đấu giá trực tuyến là website TMĐT cung cấp giải pháp cho phép
thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tổ chức đấu
giá cho hàng hóa của mình trên đó.
4.Website khuyến mại trực tuyến là website TMĐT cung cấp giải pháp cho phép
thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tổ chức đấu
giá cho hàng hóa của mình trên đó.
Tại khoản 10 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về website khuyến
mại trực tuyến cụ thể như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ


...
10. Website khuyến mại trực tuyến là website thương mại điện tử do thương
nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch
vụ khuyến mại."

5.Đối tượng thông báo website TMĐT bán hàng chỉ bao gồm các tổ chức mà trong
chức năng, nhiệm vụ có bao gồm việc tổ chức hoạt động bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ hoặc tiến hành các hoạt động TMĐT.
( thương nhân, tổ chức, cá nhân)
6.Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những quy định tại khoản 2 điều 53
nghị định 52/2013/NĐ-CP hoặc ngừng hoạt động website TMĐT bán hàng đã
thông báo, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải thông báo về Bộ Công thương trong
thời hạn 10 ngày (7 ngày)làm việc kể từ khi có sự thay đổi thông tin hoặc ngừng
hoạt động.
7.Sàn giao dịch TMĐT là website TMĐT cho phép các thương nhân, tổ chức, cá
nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy
trinh mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
8.Địa điểm kinh doanh của người khởi tạo được coi là địa điểm gửi chứng từ điện
tử và địa điểm kinh doanh của người nhận được coi là địa điểm nhận chứng từ điện
tử.
9.Một thông báo bằng chứng từ điện tử về đề nghị giao kết hợp đồng mà không có
bên nhận cụ thể vẫn được coi là đề nghị giao kết hợp đồng. chỉ là thông báo
mời đề nghị giao kết hợp đồng.
10.Chứng từ điện tử do khách hàng khởi tạo và gửi đi bằng cách sử dụng chức
năng đặt hàng trực tuyến chưa được coi ( được nha) là đề nghị giao kết hợp đồng
của khách hàng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ gắn kèm chức năng đặt hàng trực
tuyến đó.
11.Chứng từ điện tử do khách hàng khởi tạo và gửi đi bằng cách sử dụng chức
năng đặt hàng trực tuyến được coi là đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng đối
với hàng hóa hoặc dịch vụ gắn kèm chức năng đặt hàng trực tuyến đó.
12. Hoạt động TMĐT là việc tiến hành toàn bộ (một phần hoặc toàn bộ ) quy trình của
hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng
viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-
CP khái niệm hoạt động thương mại điện tử được quy định

13. Người nhận là bên nhận được chứng từ điện tử theo chủ ý của người khởi tạo.
người nhận( không nha) bao gồm bên hoạt động với tư cách là người trung gian
liên quan tới chứng từ điện tử.
14. Hệ thống thông tin tự động là hệ thống thông tin được sử dụng để khởi tạo, gửi,
nhận, hoặc phản hồi các thông điệp dữ liệu nhưng không có sự can thiệp hoặc kiểm
tra của con người mỗi lần một hoạt động được thực hiện.
15. Người khởi tạo là bên, hoặc người đại diện của bên đó, đã tạo ra hoặc gửi đi
chứng từ điện tử trước khi lưu trữ nó. Người khởi tạo không bao gồm bên hoạt
động với tư cách là người trung gian liên quan tới chứng từ điện tử.
16. Người nhận là bên nhận được chứng từ điện tử theo chủ ý của người khởi tạo.
người nhận không bao gồm bên hoạt động với tư cách là người trung gian liên
quan tới chứng từ điện tử.
17. Hệ thống thông tin tự động là hệ thống thông tin được sử dụng để khởi tạo, gửi,
nhận, hoặc phản hồi các thông điệp dữ liệu, (không nha)có sự can thiệp hoặc kiểm
tra của con người mỗi lần một hoạt động được thực hiện.
18. Hoạt động TMĐT là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt
động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn
thông di động hoặc các mạng mở khác.
19. website khuyến mại trực tuyến là website TMĐT do thương nhân, tổ chức thiết
lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá
nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
20. website khuyến mại trực tuyến là website TMĐT do cá nhân, tổ chức thiết lập
để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân
khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.( như trên)
21. website đấu giá trực tuyến là website TMĐT cung cấp giải pháp chỉ cho phép
các thương nhân, tổ chức không phải là chủ sở hữu website có thể đấu giá cho
hàng hóa của mình trên đó.Theo Khoản 11 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP
22. website đấu giá trực tuyến là website TMĐT cung cấp giải pháp cho phép các
thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải là chủ sở hữu website có thể đấu giá cho
hàng hóa của mình trên đó.
23. chức năng đặt hàng trực tuyến là một chức năng được cài đặt trên website
TMĐT hoặc trên thiết bị đầu cuối của khách hàng và kết nối với thương mại điện
tử để cho phép khách hàng khởi đầu quá trình giao kết hợp đồng theo những điều
khoản được công bố trên website đó, bao gồm cả việc giao kết hợp đồng với hệ
thống thông tin tự động.
24. chức năng đặt hàng trực tuyến là một chức năng được cài đặt trên website
TMĐT hoặc trên thiết bị đầu cuối của khách hàng và kết nối với thương mại điện
tử để cho phép khách hàng khởi đầu quá trình giao kết hợp đồng theo những điều
khoản được công bố trên website đó, không bao gồm cả việc giao kết hợp đồng với
hệ thống thông tin tự động.Theo khoản 12 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP

25. Hợp đồng được giao kết từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động
với một người hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau không bị phủ
nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự can thiệp kiểm tra hay can thiệp của con
người vào từng hành động cụ thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay
hợp đồng được giao kết.
26. Hợp đồng được giao kết từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động
với một người hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau bị phủ nhận giá
trị pháp lý chỉ vì không có sự can thiệp kiểm tra hay can thiệp của con người vào
từng hành động cụ thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay hợp đồng
được giao kết.Căn cứ quy định Điều 34 Luật Giao dịch điện tử 2023
27. Một địa danh gắn với tên miền hay địa chỉ thư điện tử của một bên( không nha)
nhất thiết liên quan tới địa điểm kinh doanh của bên đó. Căn cứ tại Điều 11 Nghị
định 52/2013/NĐ-CP

28. Địa điểm kinh doanh của người khởi tạo được coi là địa điểm gửi chứng từ
điện tử và địa điểm kinh doanh của người nhận được coi là địa điểm nhận chứng từ
điện tử Điều 10 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
29. Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng không công bố rõ thời hạn
trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu trong vòng 12 giờ kể từ khi gửi đề nghị giao
kết hợp đồng, khách hàng không nhận được trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì đề
nghị giao kết hợp đồng của khách hàng được coi là chấm dứt hiệu lực.
30. Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng không công bố rõ thời hạn
trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu trong vòng 24 giờ kể từ khi gửi đề nghị giao
kết hợp đồng, khách hàng không nhận được trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì đề
nghị giao kết hợp đồng của khách hàng được coi là chấm dứt hiệu lực. Điều 20 Nghị
định số 52/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013

You might also like