13-Need To Read

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Machine Translated by

Google
Phân hủy canxi sunfat trong lò phản ứng hai vùng

William M. Swift và Thomas D. Wheelock*

Khoa Kỹ thuật Hóa học , Đại học bang lowa, Ames, lowa 50010

Một phươ ng pháp mới để phân hủy canxi sunfat đã đư ợc chứng minh bằng lò phản ứng tầng sôi quy mô bàn thí nghiệm trong
đó hai vùng phản ứng đư ợc thiết lập. Vùng khử đư ợc thiết lập ở phần dư ới của lò phản ứng bằng cách đốt một phần khí
tự nhiên và vùng oxy hóa ở phần trên bằng cách bổ sung không khí thứ cấp. Thông qua sự tuần hoàn tự nhiên trong một hệ
thống như vậy, các chất rắn lần lư ợt bị khử và oxy hóa. Cả thạch cao và anhydrite đều bị phân hủy liên tục ở nhiệt độ
từ 1910 đến 2230°F. Với nhiệt độ từ 2100°F trở lên, chất rắn đư ợc khử lư u huỳnh từ 98 đến 99% và ở nhiệt độ thấp hơ n,
chất rắn đư ợc khử lư u huỳnh ít hơ n. Tuy nhiên, việc chuyển đổi thành canxi sunfua gần như bị tránh hoàn toàn trong
toàn bộ phạm vi nhiệt độ. Quá trình này cho thấy triển vọng trong việc xử lý chất thải và các dạng sản phẩm phụ của
canxi sunfat cũng như các khoáng chất tự nhiên.

Giới thiệu
cung cấp nhiệt lư ợng cần thiết cho quá trình. Trong vùng khử, tỷ lệ không khí
Việc chất đống canxi sunfat thải từ các hoạt động sản xuất khác nhau và hệ
và nhiên liệu đư ợc giữ ở mức thấp hơ n nhiều so với tỷ lệ cân bằng hóa học
thống kiểm soát ô nhiễm công nghiệp đòi hỏi các phươ ng pháp sử dụng đư ợc cải
cần thiết để đốt cháy hoàn toàn nhằm cung cấp một lư ợng lớn carbon monoxide và
tiến cũng như trữ lư ợng thạch cao và anhydrit tự nhiên rất dồi dào. Để đáp ứng
hydro. Trong vùng oxy hóa, tỷ lệ này đư ợc giữ ở mức đủ lớn để cung cấp lư ợng
nhu cầu này, một phươ ng pháp phân hủy canxi sunfat mới đã đư ợc hình thành.
oxy dư thừa. Khi các hạt rắn đi qua vùng khử chúng sẽ thực hiện các phản ứng
Phươ ng pháp này đư ợc mô tả dư ới đây và các kết quả trình bày sơ bộ của
như CaSO, + CO = CaO + CO, + SO, ( 1)
phươ ng pháp này trong lò phản ứng quy mô bàn đư ợc trình bày.

Các quy trình công nghiệp hiện tại để sử dụng canxi sunfat gặp phải những CaS04 + H, = CaO + H,O + SO? (2)

hạn chế quan trọng. Do đó, quy trình sản xuất xi măng-axit sunfuric nổi tiếng CaSO, + 4CO = CaS + 4C0, ( 3) ( 4 CaSO, + 4H, = CaS + 4H2O
đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn và thị trư ờng lớn cho cả axit và xi măng. Hơ n nữa,
khi chúng đi qua vùng oxy hóa sẽ phản và
quy trình này không phù hợp với những tình huống đư ợc giải quyết tốt hơ n bằng
ứng như sau
các phươ ng pháp sản xuất vôi thay vì xi măng. Những tình huống như vậy phát
BẰNG
sinh trong việc kiểm soát ô nhiễm không khí và nư ớc trong đó canxi sunfat là
sản phẩm của phản ứng vôi với axit thải hoặc oxit lư u huỳnh loãng. Trong những C~S + 3/?~2 = CaO + SO, cas + 20, = ( 5)

trư ờng hợp này cần có một quy trình chuyển đổi canxi sunfat thu hồi trở lại
( 6)
caso, Cũng giống như trong
thành vôi để
quá trình phân hủy thẳng, phản ứng 1 và 2 là phản ứng chiếm ư u thế. Tuy nhiên,

trong khi phản ứng 3 và 4 không thể đư ợc thực hiện trong quy trình trư ớc,

nó có thể đư ợc tái chế. chúng có thể xảy ra trong quy trình mới do cơ chế loại bỏ canxi sunfua đư ợc

Mặc dù một phươ ng pháp đầy hứa hẹn để chuyển đổi canxi sunfat thành canxi tích hợp sẵn. Vì mỗi hạt có khả năng đi qua cả hai vùng phản ứng nhiều lần nên

oxit bằng cách phân hủy khử ở nhiệt độ cao đã đư ợc phát triển trư ớc đây như bất kỳ canxi sunfua nào đư ợc tạo ra khi đi qua vùng khử sẽ bị loại bỏ trong

ng nó cũng có những hạn chế (Wheelock và Boylan, 1963, 1966, 1968, 1971; Hanson những lần đi qua vùng oxy hóa tiếp theo. Theo cách t ư ơ ng tự, bất kỳ canxi

và cộng sự, 1969). Quá trình phân hủy khử phải đư ợc thực hiện trong điều kiện sunfat nào đư ợc tạo ra trong vùng oxy hóa đều bị loại bỏ trong các lần đi qua

đư ợc kiểm soát cẩn thận về nhiệt độ và thành phần khí. Nhiệt độ trên phạm vi vùng khử tiếp theo.

tối ư u (2150 đến 2250°F) gây ra quá trình thiêu kết trong khi nhiệt độ dư ới

nhiệt độ tối ư u gây ra quá trình khử lư u huỳnh không hoàn toàn và hình thành

canxi sunfua. Nếu


Nếu không cần phải ngăn chặn các phản ứng 3 và 4, có thể sử dụng nhiệt độ thấp

hơ n và nồng độ khí khử cao hơ n so với quá trình khử thành phần khử thẳng.

pha khí có tính khử cao sẽ sinh ra canxi sunfua; như ng nếu tính khử yếu thì

tốc độ khử lư u huỳnh sẽ chậm. Mặc dù quá trình phân hủy khử có thể đư ợc thực

hiện tốt với thạch cao hoặc anhydrite từ các trầm tích t ư ơ ng đối tinh khiết, Các quy trình khác đã đư ợc đề xuất để phân hủy canxi sunfat trong một loạt

như ng việc xử lý một số loại chất thải canxi sunfat có tạp chất làm giảm nhiệt các giai đoạn khử và oxy hóa riêng biệt (Bollen, 1934; Campbell và Fisher,

độ thiêu kết của chất rắn dư ới phạm vi tối ư u có thể là không thực tế . nhiệt 1971).

độ cho quá trình chuyên nghiệp Khi các phươ ng pháp xử lý này đư ợc thực hiện ở các giai đoạn riêng biệt, có

thể khó hoặc không thể sử dụng nhiệt sinh ra từ quá trình oxy hóa để đáp ứng

nhu cầu năng lư ợng cho quá trình khử. Do đó, các quá trình này không có khả
thôi. năng đạt hiệu quả về nhiệt cũng như không có khả năng cung cấp nhiệt độ đồng

Để khắc phục những hạn chế của quá trình phân hủy khử thẳng, một quy trình nhất và dễ kiểm soát như quá trình khử và oxy hóa đư ợc thực hiện trên cùng

mới đã đư ợc hình thành trong đó canxi sunfat đư ợc phân hủy trong tầng sôi với một tầng sôi. Ngoài ra, các quy trình nhiều giai đoạn đòi hỏi một hệ thống lò

hai vùng phản ứng trong đó các điều kiện khử đư ợc duy trì ở một vùng và điều phản ứng phức tạp hơ n và có thể tạo ra nhiều dòng khí, mỗi dòng có thành phần

kiện oxy hóa ở vùng kia. Do sự lư u thông tự nhiên rộng rãi, các hạt rắn lần khác nhau.

lư ợt tiếp xúc với quá trình khử và oxy hóa.

Để chứng minh phươ ng pháp điều trị mới và

Các vùng khác nhau có đư ợc bằng cách kiểm soát tỷ lệ không khí và nhiên liệu ở tận dụng tầng sôi hai vùng để phân hủy canxi-um sunfat, một số thí nghiệm đã
các phần khác nhau của giư ờng. Một số nhiên liệu hydrocacbon như khí tự nhiên đư ợc thực hiện với lò phản ứng quy mô bàn.
đư ợc đốt trong lớp để

Ấn Độ Anh . Hóa học, Quá trình Des. Dev., Tập. 14, số 3, 1975 323
Machine Translated by
Google
Rút lạibIE GIÂYQARY ĐẾN sắc ký khí
ĐẦU VÀO KHÍ VÀ CHẤT RẮN L

Lốc xoáy

CÁI TÚI

LỌC

bạn CaSO, CONDfNS SONG SONG

TÔI

1
MỘT
w
BÁN
Tràn coLLmlo1u

, UKTOR

NƯ ỚC

BỘ SƯ U TẬP
1

Hình 2. Thiết bị dùng cho công việc trong phòng thí nghiệm .

Tôi KHÔNG KHÍ CHÍNH VÀ


~ NAlURbL GAS INLEl Bảng I. Thành phần hóa học của nguyên liệu thức ăn chăn nuôi

Hình 1. Chi tiết lò phản ứng tầng sôi .


% trọng lư ợng trong quặng

Phần thực nghiệm


Thành phần Thạch cao khan
Hình 1 là hình minh họa lò phản ứng đư ợc sử dụng để trình diễn. Lò phản Anhydrit (CaS04) ... 73,4

ứng đư ợc xây dựng chủ yếu bằng vật liệu chịu lửa và có vỏ thép để ngăn chặn Thạch cao (CaS04.2H20) 94,7 24,4

sự rò rỉ khí vào khí quyển. Lớp vỏ bên ngoài đư ợc cách nhiệt để giảm thất Canxi và magiê cacbonat 1,6 0,6

thoát nhiệt. Trong quá trình vận hành, lò phản ứng chứa chất rắn phản ứng ở

tầng sôi dẫn đến ống tràn đi qua phía bên của lò phản ứng. Không khí sơ cấp Silica (sic?*) 3,3 ...
và khí tự nhiên đư ợc đư a vào qua tấm đỡ giư ờng ở đáy lò phản ứng và không Natri clorua (NaC1) 0,3 ...
khí thứ cấp đi qua một ống gốm đi qua đỉnh lò phản ứng và đư ợc ngâm trong Thành phần khác

tầng sôi. Các 0,1 100,0 1,6 100,0

phần ngư ng tụ từ khí, khí đư ợc dẫn đến một thiết bị phun


Tấm đỡ giư ờng đư ợc bao phủ bởi nhiều lớp viên alumi-na vừa
thoát ra khí quyển. Máy phun đư ợc vận hành sao cho áp suất
bảo vệ bộ phân phối vừa điều chỉnh độ sâu của tầng sôi. Các
khí trong lò phản ứng chỉ lớn hơ n áp suất khí quyển một
chất rắn đư ợc phân chia mịn đư ợc vận chuyển bằng khí nén vào
chút.
lò phản ứng bằng không khí thứ cấp và các chất rắn phản ứng đư
ợc loại bỏ qua ống tràn. Khí đư ợc loại bỏ thông qua một cổng
Các mẫu khí sản phẩm đư ợc thu thập từ một điểm giữa thiết bị phản ứng và
xả gần đỉnh lò phản ứng. Nhiệt độ tầng sôi đư ợc xác định bằng
thiết bị phân tách lốc xoáy và đư ợc phân tích bằng sắc ký khí để tìm sulfur
cặp nhiệt điện chromel-alumel đặt trong ống bảo vệ bằng gốm
dioxide, carbon monoxide, carbon dioxide, nitơ và đôi khi là hydro. Vì oxy và
mullite lắp vào tầng sôi.
argon không đư ợc phân tách bằng sắc ký nên hỗn hợp của chúng đư ợc xác định

là một thành phần. Oxy và argon sau đó đư ợc phân chia bằng cân bằng vật chất.
Hai vùng phản ứng đã đạt đư ợc bằng cách hạn chế tỷ lệ không khí sơ cấp với
Các mẫu chất rắn đi từ lò phản ứng qua ống tràn và chất rắn cuốn theo khí thải
khí tự nhiên sao cho phần dư ới của tầng sôi bị giảm tính chất và bằng cách
đư ợc thu thập và phân tích bằng phươ ng pháp hóa ư ớt để tìm canxi và lư u
đư a vào đủ không khí thứ cấp để phần trên của tầng sôi bị oxy hóa. Do lò phản
huỳnh ở cả hai dạng sunfat và sunfua.
ứng quy mô bàn không đư ợc cách nhiệt đủ để tránh tổn thất nhiệt t ư ơ ng đối

lớn nên không khí sơ cấp hoặc thứ cấp hoặc cả hai đều phải đư ợc làm giàu oxy

để đạt đư ợc nhiệt độ vận hành cần thiết. Việc làm giàu như vậy sẽ không cần

thiết ở quy mô công nghiệp, nơ i lò phản ứng có thể đư ợc cách nhiệt hiệu quả

hơ n.
Hai quặng canxi sunfat tự nhiên đã đư ợc nghiền và sàng lọc tới cỡ mắt

lư ới -14 + 35 đư ợc sử dụng cho hoạt động thử nghiệm của lò phản ứng. Một

trong những loại quặng từ Fort Dodge, Iowa, chủ yếu là thạch cao trong khi

quặng kia từ Southard, Oklahoma, chủ yếu là anhydrite. Thành phần hóa học
Thiết bị dùng để kiểm soát dòng khí và chất rắn đến lò phản ứng và để xử
gần đúng của quặng đư ợc nêu trong Bảng I.
lý các sản phẩm phản ứng đư ợc minh họa trong Hình 2. Khí nén, oxy và khí tự

nhiên đư ợc đo riêng lẻ và trộn trư ớc khi đến bộ phân phối khí tại đáy lò

phản ứng. Khí nén bổ sung và đôi khi là oxy đư ợc đo và trộn trư ớc khi đư ợc
Khí tự nhiên đư ợc sử dụng cho hoạt động thử nghiệm có
cung cấp dư ới dạng không khí thứ cấp. Các chất rắn đư ợc phân chia mịn đư
thành phần trung bình sau đư ợc xác định bằng sắc ký khí:
ợc
đư a vào không khí thứ cấp với tốc độ đư ợc kiểm soát bằng bộ cấp liệu trục vít

và sau đó đư ợc không khí vận chuyển vào lò phản ứng. Khí thoát ra từ đỉnh lò
phản ứng đi qua thiết bị phân tách lốc xoáy và bộ lọc túi để loại bỏ chất rắn Thành phần Nốt ruồi %

cuốn theo rồi qua thiết bị ngư ng tụ để ngư ng tụ hơ i nư ớc. Sau khi tách-

Mêtan (CH,) 88,2

Êtan (C2H6) 4,8

Nitơ (N2) 7,0


100,0

324 Ấn Độ Eng. Hóa học, Quá trình Des. Dev., Tập. 14, số 3, 1975
Machine Translated by
Google
Các thử nghiệm đốt cháy cho thấy rằng với tỷ lệ không khí và khí tự nhiên

khoảng 10, hỗn hợp trung tính của các sản phẩm cháy đư ợc tạo ra; tỷ lệ thấp

hơ n tạo ra hỗn hợp khí khử chứa hydro tự do và carbon monoxide trong khi tỷ lệ

cao hơ n tạo ra hỗn hợp oxy hóa có chứa oxy tự do. Hơ n nữa, nồng độ khí khử

tăng khi tỷ lệ giảm xuống dư ới 10 hoặc nồng độ oxy tăng khi tỷ lệ tăng trên 10.

Để chạy thử nghiệm, lò phản ứng hai khu vực đư ợc vận hành liên tục. Trư ớc

bất kỳ hoạt động nào, lò phản ứng đều đư ợc làm nóng trư ớc bằng cách đốt khí

tự nhiên với không khí trong lò phản ứng trong vài giờ. Quá trình đốt cháy
đư ợc bắt đầu bằng cách đư a một đèn thí điểm (đư ợc tạo ra bằng cách đốt khí

tự nhiên với oxy ở đầu ống dài) qua một cổng ở phía trên lò phản ứng để làm

nóng bề mặt của các viên alumina ở đáy lò phản ứng. lò phản ứng. Khi bề mặt của

các viên trở nên nóng sáng, khí tự nhiên và không khí sơ cấp đư ợc đư a vào

qua bộ phân phối khí và xảy ra hiện tư ợng bốc cháy. Sau khi nhiệt độ lò phản

ứng đạt tới 1900"F, dòng không khí thứ cấp và thức ăn cuốn theo (thạch cao hoặc

anhydrit) bắt đầu hoạt động. Khi lớp chất rắn hóa lỏng tích tụ, tốc độ dòng khí

tự nhiên, không khí sơ cấp và thứ cấp đư ợc điều chỉnh để thiết lập các điều

kiện vận hành mong muốn. Tỷ lệ không khí sơ cấp và khí tự nhiên phải đư ợc

giới hạn ở khoảng 6 hoặc ít hơ n để ngăn chặn quá trình đốt cháy trư ớc tấm

phân phối. Việc kiểm soát nhiệt độ hệ thống mặc dù có oxy. làm giàu đã cung cấp

một phươ ng tiện kiểm soát bổ sung.

6
&c

Thông thư ờng, cần vài giờ để đạt đư ợc các điều kiện cơ bản ở trạng thái ổn

định trong đó tốc độ nạp và tràn chất rắn, tốc độ dòng khí, thành phần khí sản
Một
phẩm và nhiệt độ tầng sôi gần như không đổi. Sau khi các điều kiện không đổi, 3c
quá trình chạy đư ợc tiếp tục trong vài giờ trong đó các điều kiện thời gian 3 8 'E"
đư ợc ghi lại và mẫu đư ợc thu thập thư ờng xuyên. 5:

Kết quả

Một số hoạt động thành công đã đư ợc thực hiện với lò phản ứng hai vùng.

Các thông số hệ thống khác nhau đã đư ợc thay đổi từ lần chạy này sang lần chạy
khác để xác định ảnh hư ởng của chúng đến khả năng khử lư u huỳnh.

sự fur hóa của chất rắn và thành phần khí sản phẩm. Các điều kiện vận hành

trung bình phổ biến trong các lần chạy này và kết quả thu đư ợc đư ợc trình bày

trong Bảng 11. Trong hầu hết các trư ờng hợp, chất rắn của sản phẩm thoát ra

từ ống tràn đã đư ợc khử lư u huỳnh tốt và chỉ bị nhiễm nhẹ canxi sulfua. Hơ n
.5
nữa, nồng độ hữu ích của sulfur dioxide (5 đến 10%) trong khí thải đã đư ợc
3 '2 &
hiện thực hóa.

Mặt khác, các hạt mịn bị cuốn theo khí thải đư ợc khử lư u huỳnh ít hơ n và bị

nhiễm lư ợng canxi sunfua lớn hơ n so với sản phẩm tràn.

Tuy nhiên, ngoại trừ hai lần chạy (1-274 và 2-98), tỷ lệ cuốn theo chỉ bằng 4

đến 12% tỷ lệ tràn sản phẩm. Hai cuộc chạy cho thấy tỷ lệ tập luyện cao đều

đư ợc thực hiện bằng thạch cao có xu hư ớng hư hỏng.

Các điều kiện vận hành chính đư ợc liệt kê trong Bảng 11. Các điều kiện này

bao gồm tổng tốc độ dòng không khí và oxy đư ợc đư a vào thông qua cả bộ phân

phối khí ở đáy và ống nhúng cũng như tỷ lệ lư ợng không khí sơ cấp t ư ơ ng

đ ư ơ ng với khí tự nhiên và tỷ lệ tổng lư ợng không khí sơ cấp và thứ cấp

t ư ơ ng đ ư ơ ng với khí tự nhiên.

Đối với tất cả các lần chạy, tỷ lệ không khí sơ cấp và khí tự nhiên đư ợc giữ
o mức thấp để đảm bảo điều kiện giảm thiểu cao ở phần dư ới của tầng sôi. Ngư ợc

lại, tỷ lệ không khí và khí tự nhiên tổng thể đư ợc giữ ở mức đủ cao để đảm bảo

vùng oxy hóa ở một phần của lớp. Khi tỷ lệ không khí tổng thể và khí tự nhiên

dư ới 8,9, sự hiện diện của carbon monoxide trong khí thải cho thấy tổng lư ợng

không khí không đủ để oxy hóa hoàn toàn nhiên liệu. Mặt khác,

Ấn Độ Anh . Hóa học, Quá trình Des. Dev., Tập. 14, số 3, 1975 325
Machine Translated by Google

0 1 2' 34 5 VỊ TRÍ PKOBE TỪ DƯ ỚI, trong. b 7 89

VỊ TRÍ CỦA ROBE TỪ BOTlOM, trong.

Hình 3. Sơ đồ thành phần khí có đầu ống nhúng cao hơ n đáy 1,0 inch.
Hình 4. Sơ đồ thành phần khí với đầu ống nhúng 4,0 inch phía trên đáy .

khi tỷ lệ này trên 9,5, sự hiện diện của oxy tự do trong khí thải cho thấy

không khí dư thừa. Điều thú vị là tỷ lệ không khí và khí tổng thể dư ờng như
đư ợc thăm dò trong nhiều lần chạy. Với mục đích này, một đầu dò lấy mẫu khí
ít ảnh hư ởng đến quá trình khử lư u huỳnh của sản phẩm tràn hoặc đến nồng độ
đư ợc đư a vào tầng sôi thay cho giếng cặp nhiệt điện trong các phần của quá
canxi sunfua trong vật liệu này. Kết quả này
trình chạy. Đầu dò đư ợc di chuyển lên xuống để thu thập các mẫu khí từ nhiều

tầng khác nhau. Các mẫu này đư ợc phân tích bằng máy sắc ký khí để cung cấp
nhấn mạnh sự khác biệt quan trọng giữa quy trình mới và quy trình phân hủy
thông tin về thành phần khí dọc theo đư ờng thẳng đứng song song và cách ống
thẳng, rất nhạy cảm với tỷ lệ không khí và khí tổng thể (Bol-len, 1954).
nhúng khoảng 3 inch, qua đó không khí thứ cấp đư ợc đư a vào lò phản ứng. Cấu

hình thành phần đư ợc quan sát trong quá trình chạy 2-28, trong đó phần cuối

của ống nhúng không khí thứ cấp cao hơ n đáy của tầng sôi 1,0 inch, đư ợc
Tất nhiên, tỷ lệ không khí và khí tổng thể đã có ảnh hư ởng rõ rệt đến hàm
minh họa trong Hình 3. Sự hiện diện của carbon monoxide và hydro cho thấy tồn
lư ợng canxi sunfua trong các hạt mịn bị cuốn vào.
tại vùng khử gần đáy giư ờng và sự hiện diện của oxy cho thấy có vùng oxy hóa
với tỷ lệ thấp hơ n gây ra nồng độ canxi sulfua cao hơ n và tỷ lệ cao hơ n thì phía trên nó. Hơ n nữa, cấu hình chỉ ra rằng vùng khử không dày lắm và vùng
nồng độ thấp hơ n (Bảng 11).
oxy hóa dọc theo đư ờng đi của đầu dò cũng không. Tuy nhiên, vùng oxy hóa phải
Có vẻ như với lư ợng không khí dư thừa, các hạt mịn đã bị oxy hóa khi chúng
mở rộng đến tận bề mặt của lớp gần ống dẫn khí thứ cấp vì 5,9% oxy đư ợc tìm
đư ợc rửa giải khỏi lò phản ứng. Nhìn chung, quá trình khử lư u huỳnh thấp hơ
thấy trong khí thải của lò phản ứng.
n và hàm lư ợng sunfua lớn hơ n của hạt mịn so với sản phẩm tràn cho thấy rằng

hạt mịn đã đư ợc rửa giải khỏi lớp trư ớc khi có cơ hội quay đủ số lần qua cả

hai quá trình.

khu.

Nhiệt độ dư ờng như không ảnh hư ởng nhiều đến kết quả trong khoảng từ 2100

đến 2230°F. Tuy nhiên, so sánh kết quả thu đư ợc trong các lần chạy 2-35 và
2-42 với các lần chạy khác ở nhiệt độ cao hơ n cho thấy rằng quá trình khử lư u Một đặc tính thành phần khí khác đã đư ợc quan sát thấy trong lần chạy 2-107

huỳnh giảm đi khi nhiệt độ giảm xuống 2000°F và sau đó là 1910°F. Điều này trong đó phần cuối của ống nhúng không khí thứ cấp cao hơ n đáy của tầng sôi

cho thấy tốc độ phản ứng giảm khi nhiệt độ giảm, như ng hàm lư ợng canxi sunfua 4 inch (Hình 4). Trong trư ờng hợp này, vùng khử dày hơ n và vùng oxy hóa không
của sản phẩm tràn hoặc các hạt mịn bị cuốn theo không lớn hơ n đáng kể ở nhiệt mở rộng ra ngoài đủ xa để bị đầu dò chặn lại. Một lần nữa, sự hiện diện của

độ thấp hơ n. Một lần nữa, kết quả này trái ngư ợc hoàn toàn với kết quả thu oxy trong khí thải chứng tỏ rằng phải có vùng oxy hóa, có thể là xung quanh

đư ợc với quá trình phân hủy khử thẳng trong đó xu hư ớng hình thành canxi ống nhúng.

sunfua tăng lên rất nhiều khi nhiệt độ giảm (Wheelock và Boylan, 1960). Phát

hiện này có ý nghĩa đặc biệt vì nó chứng minh rằng cơ chế oxy hóa có hiệu quả

trong việc giảm hàm lư ợng canxi-um sulfua trong sản phẩm. Mặc dù cấu hình thành phần bị ảnh hư ởng bởi vị trí của ống nhúng khí thứ
cấp, sự chuyển đổi chất rắn dư ờng như không bị ảnh hư ởng đáng kể.

Do đó, dư ờng như có rất ít sự khác biệt về kết quả tổng thể giữa hai lần

chạy cuối cùng trong đó phần cuối của ống nhúng cao hơ n đáy giư ờng 4,0 inch
và mư ời lần chạy đầu tiên có điểm cao hơ n 1,0 inch .

Thời gian lư u giữ hoặc thời gian lư u trung bình của chất rắn trong lò phản

ứng đư ợc ư ớc tính bằng cách chia trọng lư ợng của chất rắn còn lại trong lớp

sau khi hoàn thành quá trình chạy cho tốc độ tràn trung bình trong quá trình Ứng dụng công nghiệp
vận hành ở trạng thái ổn định. Các giá trị thu đư ợc theo cách này chỉ mang
Ứng dụng công nghiệp của lò phản ứng hai vùng sẽ đòi hỏi phải nghiên cứu
tính t ư ơ ng đối vì quy trình đã bỏ qua vật liệu bị cuốn theo và mọi thứ đều
và phát triển thêm, có lẽ tùy từng trư ờng hợp vì tính chất của các dạng canxi
dựa trên lư ợng chất rắn còn lại sau khi kết thúc quá trình chạy.
-um sunfat khác nhau rất nhiều từ nguồn này sang nguồn khác.

Tuy nhiên, thời gian lư u trú dư ờng như không phải là một thông số quan trọng Trong khi các khoáng chất tự nhiên có thể t ư ơ ng đối tinh khiết và có thể xử
ngoại trừ có thể trong một số lần chạy (1-274, 2-33 và 2-42) đư ợc thực hiện ở lý ở tầng sôi, các dạng khác có thể rất không tinh khiết và đư ợc phân chia
nhiệt độ thấp hơ n. Đối với hầu hết các lần chạy, chuyển đổi cao đến mức kết quá mịn để có thể đư ợc hóa lỏng mà không cần xử lý trư ớc. Chất cặn đư ợc tạo
quả không nhạy cảm với thời gian lư u trú. ra bởi các máy lọc ư ớt bằng vôi hoặc đá vôi xử lý khí ống khói của nhà máy

điện có thể phần lớn là canxi sulfite và thạch cao chỉ là một thành phần nhỏ.
Để xác minh sự tồn tại của hai vùng phản ứng và xác định kích thư ớc t ư ơ ng
Do đó, dư lư ợng này không phải là một ứng cử viên có nhiều khả năng xảy ra.
đối của chúng, tầng sôi đư ợc

326 Ấn Độ Eng. Hóa học, Quá trình Des. Dev., Tập. 14, số 3, 1975
Machine Translated by
Google
-0, mẹ -
nhiên liệu. Tuy nhiên, trong khi dầu đư ợc đốt trong điều kiện oxi hóa mạnh

trong lò nung vôi, thì nó sẽ phải đư ợc đốt với một lư ợng không khí cận cân
bằng hóa học trong quy trình hiện tại để tạo ra khí khử cần thiết.

Quá trình này cũng có thể thích ứng với than bột như ng điều này có thể đòi hỏi

sự phát triển đáng kể.

Mặc dù khái niệm chung đơ n giản (Hình 5), việc thiết kế một lò phản ứng

công nghiệp hai vùng sẽ đòi hỏi sự phát triển kỹ thuật đáng kể. Do sự phân tán

khí, tốc độ tuần hoàn chất rắn và sự truyền khối rất khó dự đoán trong tầng

sôi nên cần phải xây dựng và thử nghiệm ít nhất một lò phản ứng cỡ trung bình

trư ớc khi cố gắng thiết kế một lò phản ứng quy mô đầy đủ.

Kết luận

Một phươ ng pháp mới để phân hủy canxi sunfat trong lò phản ứng hai vùng
KHU LEDKING đã đư ợc chứng minh trên quy mô bàn thí nghiệm.

Quá trình này cung cấp mức độ khử lư u huỳnh cao, sản phẩm vôi về cơ bản không
NAT, GAS ANL
IMIRY AB chứa canxi sunfua và khí thải giàu lư u huỳnh đioxit. Ngoài ra, quá trình này

GIÂY. LÀ gần như không nhạy cảm với những thay đổi trong điều kiện vận hành như quá

trình phân hủy khử thẳng và nó có thể đư ợc thực hiện ở nhiệt độ thấp hơ n mà
Hình .i. Lò phản ứng tầng sôi công nghiệp hai vùng.
không chuyển đổi quá mức thành canxi sunfua. Hơ n nữa, quá trình này có thể

đư ợc thực hiện trong lò phản ứng tầng sôi đư ợc điều chỉnh để tạo ra vùng khử
ở phần dư ới của lớp và vùng oxy hóa ở phần trên.
ngày điều trị. Mặt khác, canxi sunfat đư ợc sản xuất trong nồi hơ i tầng sôi sử

dụng lớp oxit canxi ở tầng sôi để thu giữ các oxit lư u huỳnh ở nhiệt độ cao

là một ứng cử viên sáng giá.

Ngoài thành phần hóa học và kích thư ớc hạt, các tính chất quan trọng khác
Văn học đư ợc trích dẫn
của chất rắn cần xử lý là mật độ hạt, độ cứng và xu hư ớng phân hủy.
Bollen, WM, Tiến sĩ. Luận án, Đại học bang Iowa. Ames, Iowa, 1954.
Campbell, R. E., Fisher. EE (đến Elcor Chemical Gorp.). Bằng sáng chế US
Các hạt nhỏ, nhẹ hoặc các hạt mềm dễ vỡ có thể đặt ra giới hạn không kinh tế 3.582.276 (01/06/1971 )
đối với tốc độ hóa lỏng. Hanson, AM, Rotter, G. F., Brade, W. R., Wheelock, T. D., Bản in trư ớc, Hội nghị
Quốc gia lần thứ 158 của Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ, New York, NY, ngày 7-12 tháng
Hơ n nữa, lực liên hạt cản trở sự hóa lỏng của các hạt rất mịn. 9 năm 1969.
Bánh xe. T. D.. Boylan, D. R., Ind. Eng. Hóa.. 52, 21 5 (1960)
Bánh xe. T. D., Boylan. D. R. (gửi Tổ chức Nghiên cứu Đại học Bang Iowa), Bằng
Mặc dù khí đốt tự nhiên là nhiên liệu lý tư ởng cho quá trình hai vùng, nguồn
sáng chế Hoa Kỳ số 3.087.790 ( 30 tháng 4 năm 1963).
cung cấp khí đốt tự nhiên đang cạn kiệt có thể buộc phải sử dụng các nhiên liệu Wheelock, T. D.. Boylan, D. R. (gửi tới Nghiên cứu của Đại học bang Iowa
Foundation, Inc.), Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 3.260.035 ( ngày 12 tháng 7 năm 1966).
khác. Từ quan điểm kỹ thuật, khí BTU trung bình hoặc cao đư ợc sản xuất từ
Bánh xe. T. D., Boylan. DR. Chươ ng trình Chern Eng .. 64 (ll), 87 (1968).
than sẽ là chất thay thế tốt; khí sản xuất có Btu thấp sẽ có xu hư ớng làm giảm Bánh xe. T. D., Boylan, D. R. (gửi tới Quỹ nghiên cứu Đại học bang Iowa, Inc.),
nồng độ sulfur dioxide trong khí sản phẩm do có thêm nitơ . Do các lò vôi tầng Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 3.607.045 ( 21 tháng 9 năm 1971)

sôi quy mô công nghiệp đã vận hành bằng dầu nhiên liệu nên quy trình hai vùng Receii,ed for reiieu Ngày 22 tháng 11 năm 1974 Đư ợc
cũng có thể thích ứng với loại lò này. chấp nhận ngày 10 tháng 3 năm 1975

Công trình này đư ợc hỗ trợ bởi Viện nghiên cứu kỹ thuật, Đại học bang Iowa, Ames,
Iowa.

Ấn Độ Anh. Hóa học, Quá trình Des. Dev., Tập. 14, số 3, 1975 327

You might also like