- Thận nằm ở phía sau trên khoang bụng, nằm sát thành lưng sau, nằm sau phúc mạc, nằm ở hai bên cột sống thắt lưng, từ xương sườn 11 đến mỏm ngang xương thắt lưng 3: + Cực trên của thận không nằm quá đốt sống ngực số 11 + Cực dưới của thận cách cánh của xương chậu khoảng 4cm, cách trục giữa khoảng 3cm + Đầu trên của thận trái ngang mức với bờ trên xương sườn số 11 + Đầu trên của thận phải ngang mức với bờ trên xương sườn số 12 (hoặc bờ dưới xương sườn số 11) => Thận phải thấp hơn thận trái do bị thùy phải của gan đè => Niệu quản thận phải cũng thấp hơn thận trái - Thận nặng khoảng 150g, kích thước cao – rộng – dày 12-6-3cm (Việt Nam 10-5- 2.5cm) - Hình hạt đậu, bề mặt bên ngoài – lồi, ở giữa – lõm (rốn thận) - Rốn thận gồm: Động mạch thận, tĩnh mạch thận, bể thận – niệu quản - Thận chia thành 5 phân thùy: trên, dưới, sau, trước trên, trước dưới - Thận có 2 mặt, mặt trước gồ ghề do áp sát các cơ quan, mặt sau mịn màng hơn do áp sát các cơ ở thành lưng: + Mặt trước của thận phải liên quan đến: gan, tá tràng (xuống), tuyến thượng thận, góc đại tràng bên phải, phúc mạc. + Mặt trước của thận trái liên quan đến: Dạ dày, lách, tụy, tuyến thượng thận, góc đại tràng bên trái, đại tràng xuống, mạc treo đại tràng ngang, quai ruột non. + Mặt sau của thận liên quan đến: Các lớp mỡ xung quanh thận, các nhóm cơ như cơ hoành, cơ ngang bụng, cơ vuông thắt lưng => Mặt sau thận (phần trên xương sườn số 12): Cơ hoành, xương sườn số 11, phổi và màng phổi. => Mặt sau thận (phần dưới xương sườn số 12): Thành bụng sau + Cực trên của thận: tuyến thượng thận + Bờ trong của thận: có rốn thận, bờ trong thận phải liên quan đến TMC dưới, bờ trong thận trái liên quan đến ĐMC bụng - Có hai thận, mỗi thận có khoảng 1,2 triệu nephron, đây vừa là đơn vị cấu trúc lẫn đơn vị chức năng của thận
2. Hình thể trong của thận: Gồm nhu mô và xoang
- Nhu mô thận: + Tủy thận: Gồm các tháp thận + Vỏ thận: Cột thận (xen giữa tháp thận), tiểu thùy vỏ (phần trên tháp thận) - Xoang thận: Là xoang rỗng giới hạn bởi nhu mô thận - Chứa: + Hệ thống đài-bể thận: Đài thận bé (9-12), đài thận lớn (2-3), bể thận + Động mạch thận, tĩnh mạch thận + Thần kinh, bạch huyết + Mô liên kết
II. Niệu quản
1. Giới hạn và kích thước - Giới hạn của niệu quản: + Trên niệu quản là bể thận + Dưới là bàng quang + Niệu quản sau phúc mạc, dọc hai bên cột sống thắt lưng - Kích thước: + Dài: 25-28cm +Đường kính: 3-5mm 2. Phân đoạn - Niệu quản chia làm 2 đoạn: + Niệu quản đoạn bụng: Từ đầu đến đường cung + Niệu quản đoạn chậu hông: Từ đường cung đến lỗ niệu quản của bàng quang - Niệu quản có 3 chỗ thắt hẹp: + Chỗ nối với bể thận + Chỗ bắt chéo động mạch chậu + Nơi đổ vào bàng quang - Niệu quản bắt chéo trước động mạch chậu + Phải: Động mạch chậu ngoài + Trái: Động mạch chậu chung
III. Bàng quang
1. Vị trí - Khi rỗng bàng quang nằm trong chậu hông: + Dưới phúc mạc + Nấp sau xương mu + Trước cơ quan sinh dục và trực tràng 2. Hình thể ngoài và liên quan - Bàng quang là cơ quan rỗng, hình dạng tùy theo lượng nước tiểu, khi căng hình quả lê, nhô lên trên xương mu. - Trung bình: 250-300ml nước tiểu - Gồm: Đỉnh, thân, đáy bàng quang - Mặt trên thân có: + Phúc mạc phủ + Các quai ruột + Tử cung (nữ) - Mặt dưới bên của thân tựa lên cơ nâng hậu môn ở thành bên chậu hông các mặt này gặp đáy bàng quang tại cổ bàng quang. Cổ là nơi bàng quang thông với niệu đạo tại lỗ niệu đạo trong. - Đỉnh: dây chẳng rốn giữa treo vào rốn - Đáy: + Tử cung, âm đạo (nữ) + Ống dẫn tinh, túi tinh, trực tràng (nam) - Cổ: nằm trên đáy tuyến tiền liệt (nam) 3. Hình thể trong - Tam giác bàng quang: Tạo bởi 2 lỗ niệu quản và 1 lỗ niệu đạo trong (cổ bàng quang)
IV. Niệu đạo
- Niệu đạo là ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra bên ngoài - Có hai niệu đạo ở hai giới khác nhau: Niệu đạo nam và niệu đạo nữ 1. Niệu đạo nam - Giới hạn: Từ lỗ niệu đạo trong đến lỗ niệu đạo ngoài (Từ cổ bàng quang đến quy đầu) - Phân đoạn: + Đoạn trước tiền liệt + Đoạn tiền liệt + Đoạn trung gian (đoạn màng) + Đoạn xốp 2. Niệu đạo nữ - Giới hạn: Từ lỗ niệu đạo trong đến lỗ niệu đạo ngoài (tiền đình âm đạo) - Phân đoạn: + Đoạn chậu + Đoạn đáy chậu