Professional Documents
Culture Documents
TCHV
TCHV
TCHV
Số CPT đang lưu hành = Số CPT đã lưu hành + Số CPT đợt phát hành
VCP thường = Số CPT đang lưu hành * mệnh giá
Vốn thặng dư = (Giá phát hành cổ phiếu – mệnh giá) * Số CP đợt phát hành
Tính thu nhập mỗi cổ phần
Thu nhập ròng−Cổ tức ưu đãi
EPS = Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
Khi một thanh sắt được nung nóng bằng lửa sẽ dần chuyển sang màu
vàng rực. Thông qua quan sát con người ta kết luận rằng thanh sắt sẽ bị
chuyển màu khi ta nung nóng.
Con cá là một loài động vật sinh sống hoàn toàn dưới nước, thở bằng
mang và dùng các vây để đẩy tới, di chuyển.
Xung đột nhận thức:
_ Giảm thiểu/né tránh những mâu thuẫn trong tâm lý.
_ Gia tăng hình ảnh tích cực của bản thân.
_ Có sự thống nhất giữa hành động và quan điểm.
VD:
_ Trong câu chuyện ngụ ngôn Con cáo và chùm nho cho thấy sự xung đột nhận
thức của con cáo với chùm nho khi nó nhìn thấy một số chùm nho treo cao và
mong muốn ăn chúng nhưng nó không thể nghĩ ra cách để tiếp cận chùm nho và
nó cho rằng nho không có giá trị ăn uống vì nho có thể chưa chín hoặc là có vị
chua.
_ Hút thuốc lá là một ví dụ phổ biến của sự xung đột nhận thức bởi vì nó được
chấp nhận rộng rãi rằng thuốc lá có thể gây ra ung thư phổi nhưng đa phần mọi
người vẫn chọn thỏa mãn mong muốn thay vì việc bỏ thuốc lá và biện minh
rằng chỉ có một vài người hút thuốc bị bệnh hoặc chỉ xảy ra nếu hút thuốc lá rất
nhiều.
→ Khi có một ham muốn về một cái gì đó, khi cảm thấy là khó
hoặc không thể đạt được, và do đó con người sẽ chỉ trích nó để làm giảm xung
đột nhân thức của mình. Jon Elster gọi mô hình này "Mô hình thích nghi".
2. Trí nhớ? Ví dụ
_ Sự sai lệch càng gia tăng khi một người cố gắng nhớ lại những nhận thức hoặc
quan điểm trong quá khứ.
_ Thông thường, ta nghĩ rằng kinh nghiệm trong quá khứ được ghi vào “ổ cứng”
bộ não sau đó được gợi lại.
_ Thực tế, trí nhớ (memory) sẽ được tái tạo lại. Trí nhớ không chỉ được tái tạo
lại mà còn biến đổi rất mạnh mẽ.
_ Vì các ký ức đẹp làm cho bạn cảm thấy hạnh phúc hơn so với ký ức buồn nên
đôi lúc chúng ta “VIẾT LẠI QUÁ KHỨ”
→ Nhận thức và trí nhớ bị ảnh hưởng bởi bối cảnh hay cách trình bày.
VD: Nếu cho bạn đọc nội dung của một bài báo bạn sẽ khó ghi nhớ hơn so với
việc bạn xem nội dung của một bức hình. Như vậy, những gì chúng ta đọc hoặc
nghe thấy thường không tốt bằng những gì chúng ta thấy hoặc chạm vào.
3. Hiệu ứng: tương phản, ban đầu, tức thì, danh tiếng? Cho ví dụ
_ Hiệu ứng tương phản: Khi xem xét đánh giá một vấn đề, nếu vấn đề đó
không quá mâu thuẫn với mong đợi của chúng ta, thì sự khác biệt đó sẽ ít được
nhận ra. Tuy nhiên khi sự khác biệt đó là rõ ràng so với mong đợi thì đôi khi nó
lại được nhận thức một cách phóng đại theo xu hướng tương phản. Các nhà tâm
lý học gọi đó là hiện tượng tương phản hay hiệu ứng tương phản.
VD: Một cô gái có lối sống lành mạnh nhưng không chơi thể thao có thể thấy
bản thân không cuốn hút khi lần đầu đến phòng tập gym. Tuy nhiên khi cô ấy đi
biển và so sánh mình với những người phụ nữ bình thường khác, cô ấy có thể
cảm thấy thoải mái và tự tin hơn nhiều.
_ Hiệu ứng ban đầu (Primacy effect): cho rằng nếu một đối tượng được hỏi ấn
tượng của họ về một ai đó dựa trên một loạt các yếu tố đặc trưng, thì YẾU TỐ
ĐẦU TIÊN thường chi phối.
VD: Trong một loạt người xung quanh bạn thì bạn thường ấn tượng bởi người
có chiều cao vượt trội.
_ Hiệu ứng tức thì (Recency effect): lại cho thấy điều ngược lại, những yếu tố
XUẤT HIỆN CUỐI CÙNG sẽ gây tác động mạnh hơn.
VD: Ai cũng biết trong một cuộc nói chuyện, người nghe thường nhớ những từ
cuối cùng tốt hơn toàn bộ đoạn hội thoại.
_ Hiệu ứng danh tiếng (Halo effect) hình thành từ trực giác.
VD: Những bài luận được xem là có chất lượng tốt khi được viết bởi một người
được xem là có sức cuốn hút.
4. Tự nghiệm
_ Không thể trì hoãn đưa ra các quyết đinh.
_ Thông tin quá nhiều và khả năng xử lý bị hạn chế.
_ Lý do con người sử dụng tự nghiệm:
Phải tiết kiệm chi phí.
Không thể phân tích tất cả các biến cố bất ngờ.
_ Có 2 dạng:
Không nhận thức (noncognitive); tiết kiệm chi phí.
Có bản chất là nhận thức.
_ Tự nghiệm hình thành từ các lực tiến hóa đã trang bị cho chúng ta những công
cụ tốt để tồn tại mà tự nghiệm là một trong số đó.
_ Các tự nghiệm tốt không hẳn là tối ưu. Tự nghiệm đã có từ hàng thế kỷ nhưng
tài chính chỉ mới xuất hiện.
Tự nghiệm đa dạng hóa
_ Ưa thích sự đa dạng và mới mẻ.
_ Giảm thiểu rủi ro.
_ Làm cho việc chọn lựa đơn giản hơn → tiết kiệm thời gian và hạn chế mâu
thuẫn trong quyết định.
Có 3 loại tự nghiệm có thể dẫn tới sự chệch hướng cá nhân
_ Tình huống điển hình
_ Sự sẵn có
Dữ liệu dễ dàng được thu thập và xử lý là “sẵn có”. Việc dữ liệu dễ xuất
hiện cũng được xem là “sẵn có”.
Sự kiện dễ dàng gợi lại trong trí óc thì được cho là dễ xuất hiện. Ví dụ:
Kể ra 10 số bắt đầu bằng chữ số 1.
Tự nghiệm sẵn có: Đưa ra quyết định dựa trên một tập hợp các thông tin,
dữ liệu sẵn có, dễ xuất hiện. Ví dụ: Quyết định xem các số từ bắt đầu
bằng chữ k nhiều hơn hay số từ có chữ k ở vị trí thứ 3.
5. Sự quen thuộc
_ Sự quen thuộc và tự nghiệm có liên quan
Sự quen thuộc.
E ngại sự mơ hồ.
Tự nghiệm đa dạng hóa.
Không thích sự thay đổi & hiệu ứng coi trọng tài sản.
Tự nghiệm & các lệch lạc, lý thuyết triển vọng & cảm xúc.
_ Con người có khuynh hướng tìm kiếm sự an tâm gắn liền với những thứ họ
biết thay vì xem xét các lựa chọn khác. Lảng tránh tiếp nhận những sáng tạo
mới mặc dù họ biết những sáng tạo này có thể rất đáng giá.
6. Sự tự tin quá mức
Ước lượng sai
_ Khái niệm: là khuynh hướng phóng đại sự chính xác kiến thức của bản thân
trong việc tính toán, ước lượng số học.
_ Người ước lượng sai do quá tự tin vào sự chính xác kiến thức của mình nên
thường đưa ra các khoảng tin cập thấp cho một giá trị.
_ Ví dụ về khoảng tin cậy.
Hiệu ứng khó – dễ
Sự thiếu tự tin có xu hướng xuất hiện ở những tinh huống chắc chắn tức là khi
gặp những câu hỏi dễ Sự tự tin lại thường xuất hiện trong những câu hỏi khó.
Lạc quan quá mức
Quá lạc quan hiện diện khi con người đánh giá các xác suất cho các kết quả
thuận lợi/bất lợi cao hơn/thấp hơn dựa vào trải nghiệm lịch sử hoặc những phân
tích suy luận.
Sai lầm trong việc lập kế hoạch
_ Người ta thường nghĩ:
Hoàn thành kế hoạch sớm hơn thực tế.
Tất cả các chi phí phát sinh đều đã được tính đến.
_ Thực tế:
Chúng ta không thể thực hiện các mục tiêu cơ bản trong ngắn hạn.
Việc chi vượt kế hoạch luôn phổ biến.
Biểu hiện của sự tự tin quá mức
Ước lượng sai.
Hiệu ứng tốt hơn trung bình.
Ảo tưởng kiểm soát.
Lạc quan quá mức.
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tự tin quá mức
_ Khuynh hướng tự quy kết
Đưa ra nhận định về người, sự việc nào đó một cách chủ quan, thiếu căn
cứ, phiến diện 1 chiều (và thường là đánh giá nặng nề).
Hành vi của con người phần nhiều là kết quả của tình huống cụ thể, hơn
là do tính cách.
Ảnh hưởng đến sự tự tin:
Quy kết những thành công hoặc kết quả tốt đẹp cho khả năng bản
thân.
Đổ lỗi những thất bại cho các điều kiện ngoài tầm kiểm soát.
➔ Gia tăng sự quá tự tin
_ Khuynh hướng nhận thức muộn
Khuynh hướng đưa người ta đến những suy nghĩ là người ta đã biết nó từ lâu rồi
sau khi đã có kết quả. Do đó làm gia tăng sự quá tự tin.
_ Khuynh hướng tự xác nhận
Khi bạn tin vào điều gì thì bạn cố gắng tìm bằng chứng để củng cố thêm niềm
tin của mình mà không bận tâm đến những bằng chứng khác.
Tính sẵn có
Vì sự chú ý là có giới hạn và có quá nhiều cơ hội đầu tư, giao dịch của NĐT
nhỏ lẻ có khả năng tập trung vào những cổ phiếu mà thông tin có sẵn và không
tốn phí.
Thu hút sự chú ý
_ Thu hút sự chú ý được thể hiện theo 3 cách:
(1) Các báo cáo tin tức về một cổ phiếu
(2) Khối lượng giao dịch cao
(3) Tỷ suất sinh lợi bất thường
_ Các tổ chức đầu tư có thể bị ảnh hưởng ít hơn vì họ xem xét tất cả chứng
khoán trên toàn cầu, không phụ thuộc bất kỳ tác động nào từ bên ngoài.
_ Tin tức có thể dẫn đến các nhà đầu tư nhỏ lẻ mua ròng cổ phiếu.
Ứng dụng cho tài chính
_ Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy các nhà đầu tư tự tin quá mức cũng có
thể kiếm được lợi nhuận cao hơn các nhà đầu tư khác.
_ Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng các nhà đầu tư Nam thường giao dịch
với số lượng lớn cổ phiếu hơn các nhà đầu tư nữ.
7. Cảm xúc? Cảm xúc và lý trí? Ảnh hưởng quyết định tài chính
- Hạnh phúc (happiness), buồn bã (sadness), giận dữ (anger), thích thú
(interest) khinh thường (contempt), chán ghét (disgust), kiêu hãnh (pride),
sợ hãi (fear), ngạc nhiên (surprise) và hối hận (regret) là những cảm xúc.
- Khi việc đưa ra một quyết định có ý nghĩa then chốt, cảm xúc thúc đẩy
thực hiện quyết định đó. Đôi khi có quá nhiều sự lựa chọn đến mức nếu
chúng ta đánh giá mỗi cái thì chúng ta sẽ tổn nhiều thời gian vô nghĩa
trong việc ra quyết định. Cảm xúc giúp chúng ta tối ưu hóa vì chi phí cho
việc xử lí tất cả thông tin có thể là gánh nặng quá lớn. Cách thứ hai, cảm
xúc giúp chúng ta ra các quyết định tốt hơn.
8. Sự quen thuộc? Lệch lạc nội địa? Cho ví dụ
Sự quen thuộc:
- Con người có khuynh hướng tìm kiếm sự an tâm.
- Gắn liền với những thứ họ biết thay vì xem xét các lựa chọn khác.
- Lảng tránh tiếp nhận những sáng tạo mới mặc dù họ biết những sáng tạo
này có thể rất đáng giá.
VD: Các nhà đầu tư Phần Lan thích đầu tư vào công ty sử dụng ngôn ngữ Phần
Lan và CEO người Phần Lan.
Lệch lạc nội địa: Các nhà đầu tư nội địa định một tỷ trọng quá cao cho
các chứng khoán nội địa. Hành vi này được gọi là lệch lạc nội địa
(home bias).
VD: Một nhà đầu tư trước đây đã từng mua một mã chứng khoán và từng kiếm
lợi nhuận thì khi họ cân nhắc các mã khi muốn đầu tư thì nhà đầu tư họ thường
tham khảo các mã cũ và có ưu tiên hơn.
9. Ảnh hưởng của quá tự tin đến các quyết định tài chính như thế nào?
Sự quá tự tin sẽ làm tăng hoạt động giao dịch cũng như khối lượng giao dịch
trên thị trường. Đồng thời sự biến động của giá cổ phiếu sẽ gia tăng cùng với sự
gia tang quá tự tin. Do vậy, sự quá tự tin làm ảnh hưởng xấu đến giá trị, hay nói
cách khác giá trị mong đợi sẽ thấp hơn đối với các giao dịch quá tự tin.
10. Tác động của cảm xúc lên các quyết định tài chính như thế nào?
_ Robert Shiller “Irrational Exuberaance” Ông cho rằng “ tâm trạng của nhà đầu
tư khi họ quyết định đầu tư là một nhân tố quan trọng tạo ra thị trường có xu
hướng đi lên”.
_ Một nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 26 sàn giao dịch chứng khoán quốc tế. Một
ngày nắng đẹp trời có thể làm cho con người lạc quan hơn và sau đó họ mua
chứng khoán nhiều hơn.
11. Hiệu ứng: vị thế ngược, thu nhập ngoài kỳ vọng là gì? Cho ví dụ.
_Hiệu ứng vị thế ngược: Một nhà đầu tư chứng khoán có xu hướng bán các
chứng khoán có thành quả tốt quá sớm trong khi nắm giữ các chứng khoán thua
lỗ quá lâu.
→ Xu hướng bán các chứng khoán lời và nắm giữ các chứng khoán thua
lỗ (Hiệu ứng vị thế ngược)
VD: khi ghi nhận bán một chứng khoán lời, bạn so sánh nó với tất cả các
chứng khoán lời có thể bán. Lợi nhuận chưa thực hiện bao gồm bất kì lợi
nhuận nào có thể thực hiện được.
_ Thu nhập ngoài kỳ vọng: Sau 1 khoản lời NĐT ít e ngại rủi ro hơn. Con người
dường như ít e ngại rủi ro hơn sau khi nhận được những khoản tiền bất ngờ, như
thể những khoản lời trước đó là một tấm đệm cho những khoản lỗ sau này.
VD: Shefrin và Statman (1985) tranh luận: khi nhà đầu tư mua 1 cổ
phiếu, họ lập nên tài khoản ảo cho cổ phiếu đó, sau đó họ sẽ xem xét giá
trị của mỗi cổ phiếu đó một cách tách biệt và so sánh giá trị đó với giá trị
mua.
12. Thị trường hiệu quả? Các dạng thị trường hiệu quả? Ví dụ
_ Thị trường hiệu quả: Một thị trường mà giá cả luôn luôn “phản ánh đầy đủ”
mọi thông tin có sẵn được gọi là “hiệu quả”.
_ Các dạng thị trường hiệu quả: 3 dạng.
Dạng yếu: giá cả phản ánh tất cả các thông tin có trong tỷ suất sinh
lợi quá khứ.
Dạng vừa: giá phản ánh tất cả thông tin đại chúng, bao gồm thông
tin về thu nhập quá khứ và các dự báo thu nhập, tất cả thông tin
trong báo cáo tài chính được công bố đại chúng (trong quá khứ và
gần đây), tất cả thông tin có liên quan xuất hiện trên các tạp chí
kinh doanh, và bất cứ thông tin nào khác có liên quan.
Dạng mạnh: giá cả thậm chí phản ánh cả những thông tin không
công bố công khai, chẳng hạn như thông tin nội gián.
13. Các bất thường của TTHQ?
Các bất thường (Anomalies) là các kết quả thực nghiệm, mà đến khi chưa
được giải thích đầy đủ thì có vẻ như chúng đi ngược lại với tính hiệu quả của thị
trường.
Bất thường 1: Phản ứng chậm với các công bố về thu nhập
_ Nếu thị trường hiệu quả:
Phản ứng tích cực/ tiêu cực với các tin tức tốt /xấu trong khung thời gian
có chứa sự kiện.
Không có thêm 1 phản ứng nào vào những ngày sau khi thông báo được
đưa ra bởi TTHQ đã phản ánh hoàn toàn các thông tin có liên quan ngay
lập tức sau khi xảy ra sự kiện.
_ Tuy nhiên, trái với quan điểm TTHQ, xuất hiện xu hướng dịch chuyển trong
giá, đặc biệt là sau các thông báo bất ngờ về thu nhập rất tốt hoặc rất xấu, tạo ra
khoản lợi nhuận quá lớn đạt được lợi nhuận đầu cơ.
Bất thường 2: Hiệu ứng công ty nhỏ
Là xu hướng các công ty có mức vốn hóa thị trường thấp kiếm được lợi
nhuận vượt trội sau khi điều chỉnh rủi ro thị trường.
Bất thường 3: Lợi thế của các cổ phiếu giá trị
Đầu tư giá trị là xu hướng phân bổ một tỷ trọng cao cho các cổ phiếu giá trị (so
với các cổ phiếu tăng trưởng) trong 1 DMĐT.
Cổ phiếu giá trị: có giá thấp tương đối so với thu nhập, dòng tiền, giá trị
sổ sách.
Cổ phiếu tăng trưởng: có giá tương đối cao so với thu nhập, dòng tiền, và
giá trị sổ sách Lợi thế của các cổ phiếu giá trị.
Các công ty có P/E cao có mức TSSL thấp hơn so với các công ty có P/E
thấp.
Các công ty có B/P cao có xu hướng có thành quả tốt hơn các công ty có
B/P thấp.
Tỷ lệ CF/P (dòng tiền trên giá) cao hơn/ thấp hơn sẽ dẫn đến TSSL trong
tương lai cao hơn/ thấp hơn.
Bất thường 4: Quán tính giá và sự đảo ngược
_ Quán tính giá tồn tại khi TSSL tương quan dương với TSSL trong quá khứ.
_ Sự đảo ngược tồn tại khi TSSL tương quan âm với TSSL trong quá khứ.
Trong ngắn hạn (1 tháng): sự đảo ngược.
Trong trung hạn (3 – 12 tháng): quán tính giá.
Trong dài hạn (3 – 5 năm): sự đảo ngược.
_ Quán tính giá (Momentum) sẽ tồn tại khi tỉ suất sinh lợi có tương quan dương
với tỉ suất sinh lợi trong quá khứ.
_ Sự đảo ngược (Reversal) sẽ tồn tại khi tỉ suất sinh lợi có tương quan âm với tỉ
suất sinh lợi trong quá khứ.
22. Một số các bất thường: Hiệu ứng công ty nhỏ, hiệu ứng tháng giêng, hiệu
ứng cuối tuần, lợi thế cổ phiếu giá trị? Cho ví dụ.
Hiệu ứng công ty nhỏ
_ Công ty có quy mô hoặc chức năng nhỏ hơn với lượng vốn thị trường sẽ có
thể cạnh tranh hiệu quả và thậm chí vượt trội hơn so với các công ty lớn hơn.
_ Các công ty có vốn hoá thị trường nhỏ:
Các công ty khởi nghiệp.
Các công ty còn non trẻ có tiềm năng phát triển cao.
_ Công ty vốn hóa nhỏ là công ty có lượng vốn dưới 2 tỉ dô la.
_ Trong nhóm các công ty có vốn hóa thị trường nhỏ có hai nhánh nhỏ khác là:
Công ty có vốn hóa thị trường rất nhỏ (từ 50 triệu đến 2 tỉ đô la ).
Công ty có vốn hóa thị trường siêu nhỏ (dưới 50 triệu đô la).
_Giả thuyết: các công ty nhỏ hơn thì sẽ đạt được cơ hội tăng trưởng nhiều hơn,
dễ thay đổi và sửa chữa vấn đề.
_ Các cổ phiếu có vốn hoá nhỏ thường có giá thấp hơn, giá trị của các cổ phiếu
có vốn hoá thị trưởng lớn có xu hướng cao hơn.
_ Ưu điểm: Các cổ phiếu có vốn hoá thị trường nhỏ thường biến động nhiều hơn
các cổ phiếu có vốn hoá thị trường lớn. Tuy vậy, chúng lại cho lợi nhuận cao
hơn. Công ty có vốn hóa thị trường nhỏ có nhiều phòng để phát triển hơn là các
công ty lớn hơn.
_ Hạn chế: Công ty có vốn hóa nhỏ dễ vỡ nợ hơn nhiều so với công ty vốn hóa
lớn.
Hiệu ứng tháng giêng
_ Được đặt tên từ hiện tượng các doanh nghiệp nhỏ có lợi nhuận bình quân
tháng trong tháng 1 cao hơn các tháng còn lại trong năm.
_ Một lý giải cho rằng tăng trưởng tháng 1 bắt nguồn từ việc các nhà đầu tư bán
các mã thua lỗ vào tháng 12 nhằm khóa thua lỗ thuế, để lợi nhuận này mạnh vào
tháng 1, khi đó nhà đầu tư ít có động cơ bán ra. Điều bất thường này dẫn đến
suy nghĩ các lý thuyết tài chính thông thường không giải thích được và không
thể đo lường mọi thứ trong thế giới thực.
DN làm ăn thua lỗ không cần phải đóng thuế vì lãi suất âm.
Hiệu ứng cuối tuần
_ Là một hiện tượng trong thị trưởng tài chính, trong đó lợi nhuận của chứng
khoán vào thứ 2 thường thấp hơn đáng kể so với thứ 6 tuần trước nó.
_ Con người tuân theo lí trí và có khả năng xử lí tất cả thông tin để đưa ra lựa
chọn tối ưu với thông tin hoàn hảo. Tuy nhiên, thị trưởng vốn cho thấy sự phi lí
trí của những người tham gia phản ảnh bởi sự biến động cao của giá cổ phiếu và
thị trường.
_ Các yếu tố bên ngoài gây ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu từ. Một
lí thuyết hành vi cho thấy sự phi lí trí của người tham gia trên thị trường là hiệu
ứng cuối tuần.
Lợi thế của cổ phiếu giá trị
_ Là cổ phiếu có thị giá không phản ảnh đầy đủ sức mạnh của công ty. Thị
trường thường định giá thấp hơn những gì chúng ta phân tích về giá trị cơ bản
của công ty như: thị phần, tiềm năng phát triển, doanh thu, lợi nhuận trên cổ
phiếu, cổ tức....
_ Đặc điểm:
Các chỉ số cơ bản như: P/S, P/E,... thấp hơn mức trung bình của thị
trường hay mức trung bình ngành.
Ít biến động hơn so với thị trường.
Trả cố tức bằng tiền đều đặn cho cổ đông.
_ Đầu tư vào cổ phiếu giá trị mang lại lợi nhuận tốt hơn. Để một cổ phiếu có thể
sinh lãi, thị trường phải thay đổi nhận thức về công ty, điều này cũng được coi
là rủi ro hơn so với một thực thể tăng trưởng đang phát triển.
Cổ phiếu: chứng khoán vốn, do công ty, DN phát hành, vốn dài hạn.
Trái phiếu: chứng khoán nợ, do DN và chính phủ phát hành, mượn nợ
dài hạn.
Nếu công ty phá sản → trả nợ trước.
Chính phủ mượn nợ ngắn hạn (dưới 1 năm) → tín phiếu.
Doanh nghiệp mượn nợ ngắn hạn → thương phiếu.
_ Cổ phiếu tăng trưởng là cổ phiếu của các công ty có tiềm năng tăng trưởng
lợi nhuận cao trong tương lai. Các doanh nghiệp tăng trưởng có tốc độ phát triển
nhanh hơn so với mức tăng trung bình của thị trường. Tuy nhiên, họ thường
dành phần lớn doanh thu hiện tại của mình cho việc tái đầu tư hoặc mở rộng quy
mô. Chính vì thế, những cổ phiếu này thường không trả cổ tức. Các nhà đầu tư
sẽ kiếm được tiền nhờ lãi về vốn khi họ bán cổ phiếu.
Đầu tư vào cổ phiếu tăng trưởng có thể khá rủi ro. Vì không có cổ tức nên
cơ hội duy nhất mà một nhà đầu tư kiếm được tiền là khi họ bán cổ phần
của mình. Đồng thời, nếu công ty không hoạt động tốt, các nhà đầu tư sẽ
phải chịu lỗ khi bán cổ phiếu.
Ngày nay, cổ phiếu tăng trưởng bao gồm cổ phiếu của các công ty công
nghệ máy tính, công nghệ sinh học và một số công ty trong ngành hàng
tiêu dùng không thiết yếu.
Đặc điểm của cổ phiếu tăng trưởng:
_ Cổ phiếu giá trị là một cổ phiếu giao dịch ở mức giá thấp hơn so với các yếu
tố cơ bản của nó, chẳng hạn như cổ tức, thu nhập hoặc doanh thu, làm cho nó
hấp dẫn các nhà đầu tư giá trị.
Cũng có thể hiểu rằng, cổ phiếu giá trị là cổ phiếu của các công ty mà nhà đầu
tư cho là bị đánh giá thấp và giao dịch ở mức giá thấp hơn giá trị thị trường của
chúng.
Cardinal Health Inc (CAH) Cổ phiếu có vẻ bị định giá thấp vì giao dịch của nó
ở mức thấp trong 4 năm mặc dù EPS đã tăng gần gấp đôi từ 2,48 đô la năm
2014 lên ước tính 4,95 đô la trong năm tài chính 2018. Điều này tốt hơn so với
ước tính tăng trưởng thu nhập hàng năm (3.14%) trong 7 đến 10 năm tới.
Cổ phiếu tăng trưởng khác với cổ phiếu giá trị. Các nhà đầu tư kỳ vọng
cổ phiếu tăng trưởng sẽ kiếm được thặng dư vốn đáng kể. Kỳ vọng này
có thể dẫn đến việc các cổ phiếu này được định giá quá cao.
Ngược lại, cổ phiếu giá trị thường bị đánh giá thấp hoặc bị thị trường bỏ
qua. Có thể cuối cùng chúng cũng thu được giá trị đúng, nhưng các nhà
đầu tư cũng cố gắng kiếm lợi nhuận từ cổ tức mà chúng trả.
Nhiều nhà đầu tư cố gắng đưa cả cổ phiếu tăng trưởng và cổ phiếu giá trị
vào danh mục đầu tư của họ để đa dạng hóa.