Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 1

1.

Định nghĩa
-Tập quán pháp là các quy phạm xã hội được thể hiện dưới dạng các phong tục hay tập
quán đã được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội trước đó, còn tiếp tục có tác dụng
điều chỉnh trong xã hội, là cơ sở để hình thành nên các quy tắc xử sự chung và được nhà
nước bảo đảm thực hiện.
2. Đặc điểm:
- Tập quán pháp là những quy tắc xử sự chung tồn tại trong xã hội được nhà
nước thừa nhận thành những quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mối
quan hệ xã hội.
- Tập quán pháp là hình thức pháp luật bất thành văn, thường được hiểu một
cách ước lệ
- Tập quán pháp mang tính cục bộ địa phương. Xuất phát từ thói quen của
cộng đồng ở một địa phương nhất định. Tập quán pháp chỉ áp dụng để giải
quyết vụ việc cụ thể gắn với từng vùng miền, địa phương cụ thể khi chưa có
đầy đủ pháp luật để giải quyết vụ việc trên.
- Tập quán pháp là hình thức pháp luật sớm nhất và là hình thức cơ bản, chủ
yếu, quan trong trong kiểu pháp luật phong kiến. Cùng với sự phát triển mọi
mặt của đời sống xã hội, VB QPPL ngày càng chiếm ưu thế và phạm vi ảnh
hưởng của tập quán pháp bị thu hẹp dần. Tập quán pháp đóng vai trò là
nguồn bổ sung quan trọng cho các khoảng trống của VBQPPL.
3. Ví dụ:
- Khoản 2 Điều 26 BLDS: Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ
hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì
họ của con được xác định theo tập quán.
- Khoản 2 Điều 29 BLDS: Cá nhân khi sinh ra được xác định theo dân tộc của
cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con
được các định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa
thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con
được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của
con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
- Khoản 1 Điều 175 BLDS: Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập
Quán.

You might also like