Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

RÈN KĨ NĂNG CHUẨN BỊ BÀI CHO GIỜ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN XÃ

HỘI CHO HỌC SINH LỚP 10 TRONG TRƯỜNG THPT TÂN YÊN SỐ 2

1. Lý do chọn đề tài

- Trong CT Ngữ văn những năm gần đây, Bộ GD và ĐT đã đưa dạng bài nghị
luận xã hội bắt đầu học từ lớp 9 cho đến hết lớp 12, thi vào đại học. Nghị luận
xã hội là những bài văn bàn về các vấn đề xã hội - nhân sinh, một tư tưởng,
đạo lí, một lối sống cao đẹp, một hình tượng tích cực hoặc tiêu cực của đời
sống, một vấn đề của tự nhiên, môi trường. Mục đích của kiểu bài này là tạo ra
những tác động tích cực đến con người và những mối quan hệ giữa con người
với con người trong xã hội, thông qua đó phát triển những tư tưởng, tình cảm,
thái độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp về đạo đức, lối
sống...bằng một ngôn ngữ trong sáng, hùng hồn với những lập luận chặt chẽ,
giàu sức thuyết phục.

- Tuy nhiên, đây lại là một kiểu bài khó đối với học sinh, khi mà tư duy và vốn
sống của các em còn hạn chế. Bên cạnh đó, kiểu bài này không chỉ đòi hỏi kỹ
năng làm bài mà còn đòi hỏi kiến thức về các vấn đề 3. thực tế của đời sống,
để từ đó đòi hỏi các em phải bộc lộ tư tưởng, quan điểm, suy nghĩ của mình.
Đây thực sự là một hạn chế ở các em học sinh, nhất là học sinh miền núi. Khi
mà cuộc sống của các em còn khó khăn, vốn sống còn ít ỏi, tư duy chưa phát
triển hoàn thiện, suy nghĩ có phần còn non nớt thì việc bộc lộ suy nghĩ, quan
điểm, bình luận, đánh giá, đưa ra các dẫn chứng...thực sự là một khó khăn rất
lớn với các em. Chính vì thế mà các em thường hay lúng túng khi làm kiểu bài
này, ngại học, ngại làm, kết quả làm bài còn rất thấp, thường mắc nhiều lỗi
trong quá trình làm kiểu bài này.

- Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy, giáo viên còn đang lúng túng trong
cách dạy, phương pháp dạy, chưa chú trọng chỉ ra lỗi nguyên nhân để có cách
khắc phục những hạn chế của các em chính vì thế mà dẫn tới kết quả giảng dạy
chưa được cao.

- Là một giáo viên giảng dạy, thấy được những hạn chế các em thường mắc
phải, những băn khoăn của đồng nghiệp, tôi đã luôn trăn trở làm thế nào để
khắc phục được những hạn chế của các em? Làm thế nào để các em viết tốt
hơn bài nghị luận xã hội ? Với những băn khoăn, trăn trở đó, trong quá trình
giảng dạy tôi đã nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi và từ đó đúc rút ra một số kinh
nghiệm để giúp việc dạy và học kiểu bài nghị luận xã hội trong nhà trường
THPT được hiệu quả hơn. Chính vì thế, tôi chọn vấn đề “ RÈN KĨ NĂNG CHUẨN
BỊ BÀI CHO GIỜ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 10
TRONG TRƯỜNG THPT TÂN YÊN SỐ 2” làm đề tài nghiên cứu của mình với
mong muốn chia sẻ với các đồng nghiệp cũng như giúp các em học sinh biết
làm bài nghị luận xã hội đạt hiệu quả cao hơn ở những cấp học tiếp theo.

2. Mục tiêu

- Giúp học sinh nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lý
lẽ, bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận. Phân tích được mối quan hệ
giữa các luận điểm, lý lẽ, bằng chứng và vai trò của chúng trong việc thể hiện
nội dung của văn bản nghị luận.

- Giúp học sinh xác định được ý nghĩa của văn bản nghị luận; dựa vào các luận
điểm, lý lẽ và bằng chứng để nhận biết được mục đích quan điểm của người
viết.

- Giúp học sinh biết nhận ra và khắc phục những lỗi về mạch lạc liên, kết trong
văn bản.

3. Giải pháp

3.1. Giáo viên cần phát hiện đúng những hạn chế của học sinh, chỉ ra được
các lỗi thường gặp của học sinh khi viết bài văn nghị luận xã hội.

Đây là một thao tác rất quan trọng. Bởi nếu không chỉ ra đúng các lỗi, những
hạn chế của các em khi viết bài văn nghị luận xã hội thì giáo viên sẽ không thể
đưa ra được biện pháp để khắc phục. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần
chú ý tới việc tiếp thu của các em ngay trong các tiết học cũng như qua quá
trình thực hành. Thông thường, khi viết bài nghị luận, các em thường mắc phải
những hạn chế như: Không nhận diện đúng dạng bài nghị luận xã hội; Không
biết cách viết, viết lan man, viết theo cảm tính, nghĩ gì viết nấy, không theo các
bước làm bài cụ thể hay một bố cục hoàn chỉnh; Không biết triển khai các ý,
sắp xếp các ý một cách lộn xộn, lặp ý; Không biết cách viết mở bài, kết bài
trúng vấn đề, thường viết lan man. Nhầm lẫn các dạng bài nghị luận xã hội,
nhất là nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học sang nghị
luận về tác phẩm văn học; Không biết lập luận, bài viết thiếu chặt chẽ, logic,
thiếu độ sâu, chưa làm toát lên vấn đề; Học sinh không biết lấy dẫn chứng,
thường không có dẫn chứng trong bài viết hoặc nhầm lẫn các dẫn chứng không
phù hợp với vấn đề nghị luận.

3. 2. Giáo viên cần tìm ra đúng nguyên nhân vì sao học sinh mắc lỗi để từ đó
có cách khắc phục hiệu quả những hạn chế của học sinh.

Qua quá trình giảng dạy nhiều năm, cũng như chấm bài thi học sinh giỏi cấp
Huyện hay bài thi khảo sát chất lượng giữa các trường, tôi nhận thấy nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến bài làm văn nghị luận xã hội của học sinh chưa tốt là vì:
Học sinh không hiểu đúng về kiểu bài nghị luận xã hội, các em còn mơ hồ về
kiểu bài này chính vì thế cũng không nắm vững được yêu cầu của kiểu bài nghị
luận xã hội về nội dung, hình thức, kỹ năng là gì, thường hay viết chung chung,
lan man, khó xác định. Học sinh chưa nắm vững từng dạng nghị luận xã hội,
đâu là nghị luận về tư tưởng, đạo lí; đâu là dạng nghị luận về hiện tượng đời
sống, nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong một tác phẩm văn học, cho nên
thường nhầm lẫn trong quá trình viết bài. Học sinh không nắm vững các bước
làm bài của từng dạng một, nên không biết cách triển khai vấn đề một cách
khoa học, logic. Học sinh chưa thành thạo ở kỹ năng phân tích đề, tìm ý, xây
dựng luận điểm, luận cứ nên bài viết chưa chặt chẽ, còn lớn xộn. Học sinh chưa
hiểu cách viết mở bài, kết bài, vì thế thường không biết viết và viết không
trúng, không đúng. Học sinh chưa thành thạo các thao tác làm bài của kiểu bài
này như thao tác chứng minh, giải thích, bình luận...

3. 3. Từ những nguyên nhân trên, giáo viên có cách khắc phục cụ thể.

3.3.1. Cần giúp học sinh hiểu thế nào là kiểu bài nghị luận xã hội và phân biệt
kiểu bài này với kiểu bài nghị luận văn học.

Nghị luận xã hội thực chất là trình bày quan điểm thái độ của mình về một vấn
đề xã hội nào đó được nêu ở phần đề bài bằng hình thức bình và bàn luận mở
rộng. Từ đó đưa ra bài học cho bản thân, nhận thức được điều gì đó sau khi
bàn luận và tự nêu được hành động hoặc đề xuất biện pháp góp phần làm cho
vấn đề bàn luận tốt đẹp hơn trong cuộc sống. Ví dụ: Em hãy viết một bài nghị
luận ngắn về hiện tượng gian lận trong thi cử của học sinh hiện nay. Còn nghị
luận văn học là dạng đưa ra các vấn đề bàn luận là các vấn đề bàn bạc về văn
học, có thể là tác giả, tác phẩm, ý kiến nhận định về tác phẩm, nhân vật trong
tác phẩm...Ví dụ: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên
trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long ( Sách Ngữ văn lớp
9, tập 1).

3.3.2. Giúp học sinh nắm vững yêu cầu chung của kiểu bài nghị luận xã hội

- Về nội dung: Bài làm văn về nghị luận xã hội là một bài tập làm văn mà ở đó
yêu cầu học sinh trình bày được:

+ Quan điểm, thái độ của mình về một vấn đề xã hội nào đó (được nêutrong
yêu cầu của đề bài) bằng hình thức bình luận và bàn luận mở rộng.

+ Xác định được bài học cho bản thân trên các khía cạnh: Nhận thức được gì
sau khi bàn luận và tự nêu được hành động hoặc đề xuất những biện pháp góp
phần làm cho vấn đề vừa bàn luận tốt đẹp hơn trong cuộc sống.

- Về hình thức:

Một bài nghị luận xã hội dù dung lượng ngắn hay dài cũng vẫn phải đảm bảo
cấu trúc của một bài làm văn. Bố cục 3 phần như các bài văn khác. Phần Giải
quyết vấn đề được tổ chức bằng một số đoạn văn. Yêu cầu lập luận (có lý lẽ)
chặt chẽ kết hợp minh chứng, diễn đạt logic mạch lạc và trình bày sáng sủa.

- Về kĩ năng:

Mỗi bài văn nghị luận xã hội đều yêu cầu sự vận dụng nhiều kĩ năng của học
sinh: Kỹ năng quan sát thực tiễn, kĩ năng lập ý, kĩ năng bố cục văn bản, kĩ năng
lập luận, bàn luận, bình luận, đánh giá, kĩ năng dẫn chứng và phân tích dẫn
chứng...

3.3.3. Giúp học sinh nhận diện đúng từng dạng bài nghị luận xã hội.

Mỗi một dạng bài nghị luận xã hội sẽ có cách làm bài khác nhau, giáo viên cần
hướng dẫn cho học sinh nhận diện đúng từng dạng một.

* Nghị luận về tư tưởng, đạo lí.


Nghị luận về một tư tưởng đạo lí có thể đề cập đến các vấn đề của đời sống xã
hội như : đạo đức, tư tưởng, văn hoá, nhân sinh quan, thế giới quan,...Có thể
khái quát một số vấn đề thường được đưa vào đề thi như: về nhận thức (lí
tưởng, mục đích sống); về tâm hồn, tính cách, phẩm chất (lòng nhân ái, vị tha,
độ lượng,... tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ,..)

Sử dụng các thao tác lập luận cơ bản như: thao tác lập luận giải thích làm rõ ý
nghĩa vấn đề, các nghĩa tường minh, hàm ẩn (nếu có); sử dụng các thao tác lập
luận phân tích để chia tách vấn đề thành nhiều khía cạnh, nhiều mặt, chỉ ra các
biểu hiện cụ thể của vấn đề; sử dụng thao tác lập luận chứng minh để làm sáng
tỏ vấn đề. Dẫn chứng lấy từ thực tế; sử dụng thao tác lập luận so sánh, bình
luận bác bỏ để đối chiếu với các vấn đề khác cùng hướng hoặc ngược hướng,
phủ định cách hiểu sai lệch,...

* Nghị luận về một hiện tượng đời sống.

Kiểu bài nghị luận về hiện tượng đời sống thường đề cập đến những vấn đề
của đời sống xã hội, những hiện tượng nổi bật, tạo được sự chú ý và có tác
động đến đời sống con người, những vấn đề chính trị, tư tưởng, văn hóa, đạo
đức,...

Yêu cầu của kiểu bài này là học học sinh cần làm rõ được hiện tượng đời sống
từ đó thể hiện thái độ đánh giá của bản thân thân cũng như đề xuất ý kiến, giải
pháp trước hiện tượng đời sống. Học sinh cần có cách viết linh hoạt theo yêu
cầu của đề bài, tránh làm bài máy móc hoặc chung chung. Học sinh cần trang bị
vốn sống, vốn hiểu biết thực tế về đời sống xã hội.

Các thao tác lập luận chủ yếu là: phân tích, chứng mình, bác bỏ, bình luận.

3.3.4. Hướng dẫn học sinh nắm vững các bước làm bài văn nghị luận xã hội.

Bước 1: Tìm hiểu, phân tích đề..

Phân tích đề là chỉ ra những yêu cầu về nội dung, thao tác lập luận và phạm vi
dẫn chứng của đề. Đây là bước đặc biệt quan trọng trong làm văn nghị luận xã
hội.

Các bước phân tích đề : Đọc kĩ đề bài, gạch chân các từ then chốt (những từ
chứa đựng ý nghĩa của đề), chú ý các yêu cầu của đề (nếu có), xác định yêu cầu
của đề (Tìm hiểu nội dung của đề, tìm hiểu hình thức và phạm vi tư liệu cần sử
dụng).

Cần trả lời các câu hỏi : Đây là dạng đề nào? Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết?

Đối với dạng đề nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí:

Dạng nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí thường có có 2 dạng đề:

Dạng đề trong đó tư tưởng đạo lý được nói đên đến một cách trực tiếp. Ví dụ
như bàn về sự tự tin, lòng tự trọng của con người,...

Dạng đề trong đó tư tưởng đạo lý được nói tới một cách gián tiếp. Ví dụ như “
Sứ mạng của người mẹ không phải là làm chỗ dựa cho con cái mà là làm cho
chỗ dựa ấy trở nên không cần thiết” (B.Babbles). Hãy trình bày suy nghĩ của
anh chị về ý kiến trên.

Đối với dạng bài nghị luận về một hiện tượng đời sống cần rèn cho học học
sinh có kĩ năng phân tích đề:

Xác định 3 yêu cầu:

+ Yêu cầu về nội dung: Hiện tượng cần bàn luận là hiện tượng nào? Đó là
hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong đời sống hay hiện tượng mang tính
chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán? Có bao nhiêu ý cần triển
khai trong bài viết? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào?
+ Yêu cầu về phương pháp: Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng?
+ Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: Bài viết có thể lấy dẫn chứng trong văn
học, trong đời sống thức tiễn ( chủ yếu là đời sống thức tiễn )

Ví dụ: Nghị luận về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay.

+ Vấn đề nghị luận: hiện tượng ô nhiễm môi trường. Đây là hiện tượng
tiêu cực có ảnh hưởng xấu tới đời sống của con người.
+ Bài viết cần đảm bảo cấu trúc 4 phần chính: Thực trạng - nguyên nhân -
tác hại - giải pháp.
+ Học sinh có thể sử dụng kết hợp các thao tác: giải thích hiện tượng, phân
tích bình luận về tác hại của hiện tượng, bác bỏ những quan niệm sai
lệch liên quan quan đến vấn đề,...
+ Dẫn chứng: bài viết có thể lấy dẫn chúng từ cuộc sống, tư liệu,...

Bước 2: Tìm ý

Bất kì bài văn nào cũng cần tìm ra các ý chính, tìm ra hệ thống luận điểm chính,
khung sườn cho bài văn.

Kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống gồm: giải thích (nếu cần),
thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, biện pháp.

Kiểu bài nghị luận về tư tưởng đạo lý gồm: giải thích, phân tích, bác bỏ, đánh
giá.

Bước 3: Lập dàn ý

GV cần cung cấp, định hướng cho học học sinh cách lập dàn ý cũng như dàn ý
cụ thể của từng dạng đề để các em tránh nhầm lẫn khi làm bài.

Mở bài: Nêu hiện tượng đời sống cần nghị luận

- Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận.


- Mở ra hứng giải quyết vấn đề: thường là trình bày suy nghĩ

Thân bài:

Bước 1: Miêu tả hiện tượng được đề cập đến trong bài.

- Giải thích
- Chỉ ra thực trạng (biểu hiện của thực trạng)

Bước 2: Phân tích vấn đề

- Đối với cá nhân


- Đối với cộng đồng, xã hội

Bước 3: Chỉ ra nguyên nhân/ giải pháp

- Khách quan
- Chủ quan
Bước 4: Bày tỏ thái độ. ý kiến đánh giá của người viết về hiện tượng và rút ra
bài học.

- Giải pháp
- Bài học nhận thức

Kết bài: Khái quát lại vấn đề, khẳng định ý nghĩa

3.3.5. Hướng dẫn học sinh nắm vững các thao tác lập luận khi làm bài văn nghị
luận xã hội.

● Thao tác giải thích


- Giải thích là vận dụng tri thức, lý giải cho người khác hiểu vấn vấn
đề mà mình đề cập tới. Trong một bài nghị luận xã hội, thao tác
giải thích thể hiện cụ thể trước hết ở việc giải thích ( nghĩa đén/
nghĩa bóng/ nghĩa hẹp/ nghĩa mở rộng) của các khái niệm, các từ
ngữ khó hiểu. trên cơ sở đó giải thích toàn bộ vấn đề ( chú ý đến
nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn)
● Thao tác chứng minh
- Chứng minh là đưa ra các dữ liệu dẫn chứng xác đáng để làm sáng
tỏ một lý lẽ một ý kiến làm sáng tỏ vấn đề xã hội đang bàn luận
thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề đang
được nghị luận.
- Để chứng minh trước hết người viết cần phải hiểu về điều cần
chứng minh chứng minh làm sáng tỏ cho những thao tác giải thích
trước đó cũng như chứng minh cho những luận điểm luận cứ
trong bài viết để dẫn chứng và lý lẽ có sức thuyết phục cao phải
sắp xếp chúng thành một hệ thống mạch lạc và chặt chẽ theo các
mặt của vấn đề theo trình tự thời gian không gian từ xa đến gần
từ ngoài vào trong cho hợp lý và logic .
● Thao tác phân tích
- Phân tích là việc chia tách đối tượng sự việc thành nhiều bộ phận
yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kỹ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên
trong của đối tượng .
- Tác dụng của phân tích là thấy được giá trị ý nghĩa của sự vật hiện
tượng mối quan hệ giữa hình thức bên ngoài và bản chất bên
trong của sự vật hiện tượng đó phân tích để nhận thức đầy đủ và
sâu sắc về các vấn đề xã hội đang được đưa ra xem xét bàn luận
yêu cầu khi phân tích cần phải nắm vững đặc điểm cấu trúc của
đối tượng để chia tách hợp lý sau khi phân tích tìm hiểu từng bộ
phận chi tiết phải tổng hợp khái quát lại để nhận thức đối tượng
đầy đủ chính xác.
● Thao tác bình luận
- Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề sự việc hiện tượng Chỉ ra sự
đúng sai tốt xấu lợi hại để nhận thức đối tượng có cách ứng xử
phù hợp Phương Châm Hành Động Đúng đây là thao tác có tính
tổng hợp vì nó bao hàm công việc giải thích lẫn chứng minh nhằm
mở rộng nâng cao vấn đề được nhìn bình luận phải dựa trên sự
nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện khách quan có lập trường tư
tưởng đúng đắn rõ ràng .
- Bằng thao tác bình luận người viết thể hiện Ý kiến của mình đối
với vấn đề xã hội được đưa ra nghị luận đồng ý hay không Đồng ý
Đồng ý ở những nội dung khía cạnh nào sau đó bình luận mở rộng
vấn đề hơn toàn diện và triệt để hơn Cuối cùng cần chỉ ra phương
hướng vận dụng vào cuộc sống.

You might also like