Đề thi GK LSĐ

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

**Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề dân chủ của cách mạng Việt Nam trong

giai đoạn
1930-1945**
Trong giai đoạn 1930-1945, vấn đề dân tộc và vấn đề dân chủ là hai nhiệm vụ quan trọng nhất của cách
mạng Việt Nam. Ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, hai nhiệm vụ này đã được xác định rõ ràng
trong Chính cương vắn tắt của Đảng.
**Quan điểm của Hồ Chí Minh và Trần Phú về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ**
Quan điểm của Hồ Chí Minh trong Chính cương nhấn mạnh nhiệm vụ dân tộc làm trước, nhiệm vụ dân chủ
làm sau. Với quan điểm này Hồ Chí Minh đã kêu gọi và tập hợp hầu hết các tầng lớp nhân dân đứng về
phía công nông để thực hiện cuộc cách mạng dân tộc nhân dân.
Quan điểm của Trần Phú trong Luận cương lại ngược lại: nhấn mạnh nhiệm vụ dân chủ, sau mới thực hiện
nhiệm vụ dân tộc. Vì thế Trần Phú mới chỉ thấy được vai trò của lực lượng đấu tranh chính là lực công
nông mà chưa thấy hết vai trò của các lực lượng khác trong xã hội.
**Sự vận động của mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ trong thực tiễn**
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, cao trào Xô Viết Nghệ tĩnh đã nổ ra - cao trào là điển
hình của việc thực hiện nhiệm vụ dân chủ, công nông kéo lên đập phá chính quyền tại địa phương ở một
vai huyện như Thanh Chương, Nghệ An. Sau khi giành được huyện lị trong thời gian ngắn, quan lại phong
kiến địa phương được sự hậu thuẫn của thực dân pháp đã dành lại huyện lị nhanh chóng và tiến hành cuộc
đàn áp đẫm máu lực lượng cách mạng của chúng ta.
Năm 1932 - 1935 là giai đoạn khủng bố trắng của địch, Đảng cộng sản non trẻ của chúng ta bị đàn áp và
tiêu diệt trên trên tất cả các miền của Tố quốc. Nhưng thời điểm này Đảng Cộng sản Đông Dương tiếp tục
nhiệm vụ dân chủ với ngọn cở "Trí, phú, địa, hào đào tận gốc chốc tận rễ" - đây tiếp tục là một sai lầm khi
đặt nhiệm vụ dân chủ trước nhiệm vụ dân tộc vì "nước mất thì nhà tan".
Giai đoạn 1936 - 1939 được coi là giai đoạn nhận thức mới của Đảng. Đảng bắt đầu nhìn nhận 2 nhiệm vụ
này trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Thời điểm này: đảng ta xác định: nhiệm vụ dân tộc hay nhiệm
vụ dân chủ, nhiệm vụ nào làm trước, nhiệm vụ nào làm sau đều được miễn là phải phù hợp với hoàn cảnh
và điều kiện của Việt Nam tại thời điểm đó.
Giai đoạn 1939 - 1945 là giai đoạn thay đổi hoàn toàn chiến lược cách mạng Việt Nam từ cách mang dân
chủ sang cách mạng dân tộc. Lần đầu tiên chúng ta chính thức giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu.
Kết luận
Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề dân chủ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1930-1945 là
mối quan hệ biện chứng, có tác động qua lại lẫn nhau. Nhiệm vụ dân tộc là nhiệm vụ trọng tâm, quyết
định, nhiệm vụ dân chủ là nhiệm vụ thứ yếu, hỗ trợ cho nhiệm vụ dân tộc.
Vai trò lãnh đạo của Đảng- nhân tố quyết định thắng lợi của CMT8/1945
Đảng đã hoạch định đúng đắn Cương lĩnh và đường lối cách mạng. Vào những giai đoạn khác nhau, căn
cứ vào tình hình biến đổi của thực tiễn, Đảng đã kịp thời điều chỉnh chủ trương, đường lối, nhiệm vụ
nhưng luôn nhất quân về mục tiêu và phương pháp cách mạng
Coi trọng phát triển lực lượng cách mạng trong quần chúng. Ngay từ khi thành lập (năm 1930 đến năm
1945, Đảng đã từng bước chuẩn bị lực lượng, xây dựng, phát triển thực lực cách mạng và lãnh đạo giai cấp
công nhân, nhân dân qua các phong trào, cao trào cách mang sải nói, rộng khắp (cao trào 1930-1931, 1936-
1939 và 1939-1945)
Đáng lựa chọn và kết hợp dùng dân các hình thức tuyên truyền quần chúng nhân dân, đóng viên, giáo dục
cho hàng triệu quần chúng trong các cuộc đầu tranh chính trị rộng khắp, tích cực vận động các tầng lớp
trung gian (tiểu tư sản, tư sản dân tộc, nhân sĩ yêu nước trong giai cấp địa chủ... đúng về phía cách mạng,
tranh thủ tối đa các lực lượng cách mạng trong nước và quốc tế để tổ chức phương pháp đầu tranh thích
hợp
Đảng đã dự kiến và chớp dùng thời cơ hành động, nhất là trước những bước ngoặt lớn. Từ đó, tập hợp và
đoàn kết ròng rãi lực lượng của toàn dân tộc trong Mặt trận Việt Minh, tạo thành sức mạnh tổng hợp của
khối đại đoàn kết toàn dân đứng lên đầu tranh giành chính quyền về tay nhân dân, lập nên nhà nước dân
chủ nhân đần đầu tiên ở Đông Nam Á
Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh đã thực hành xuất sắc những tư tưởng kinh điển Mác xít về khoa học và
nghệ thuật cách mang. vận dụng và phát triển sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam trong khởi nghĩa
vũ trang giành chính quyền.
Tại sao cương lĩnh chính trị của Đảng thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo?
(So sánh với luận cương tháng 10)
1. Phạm vi
- Luận cương chính trị: xây dựng đường lối cách mạng cho Việt Nam nói riêng và các nước Đông Dương
nói chung.
- Cương lĩnh chính trị: xây dựng đường lối của cách mạng Việt Nam
2. Tính chất XH: khác biệt lớn nhất vì
- Luận cương chính trị: Xã hội Đông Dương gồm hai mâu thuẫn dân tộc và giai cấp, trong đó mâu thuẫn
giai cấp là cơ bản nhất.
- Cương lĩnh chính trị:
Cương lĩnh là của riêng người Việt Nam, dưới ngọn cờ chỉ đạo của Đảng, nó không bị lệ thuộc hay bị áp
đặt bởi bất kì một tổ chức nào khác. Với tư tưởng cốt lõi bao trùm là độc lập, tự do, cương lĩnh chính trị đã
vạch rõ con đường cách mạng của Đảng đã lựa chọn, đó là con đường kết hợp: giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Vào thời kì này, ta không lệ thuộc vào quan điểm tổ chức quốc tế cộng sản - tổ chức lãnh đạo chung của
phong trào công nhân quốc tế, đề cao chủ nghĩa quốc tế chứ không phải dân tộc. Chủ nghĩa Mác Angen -
Bộ phận lớn của quốc tế cộng sản đề cao giai cấp trong khi Bác Hồ đề cao vấn đề dân tộc dù nó gây khó
khăn với cách mạng VN trong quan hệ với quốc tế cộng sản. Quan điểm của cương lĩnh chính trị đầu tiên
khác với quan điểm Quốc tế cộng sản là đề cao mọi tầng lớp giai cấp trong xã hội, đặt lợi ích của dân tộc
lên hàng đầu. Chúng ta đã không đi theo quốc tế cộng sản mà đưa ra quan điểm phù hợp với điều kiện cụ
thể thời điểm hiện tại của VN: vấn đề dân tộc cấp bách hơn, là mâu thuẫn được đẩy lên hàng đầu, đặt
nhiệm vụ giải phóng, giành độc lập dân tộc lên cao nhất và chỉ khi đó mới huy động được lực lượng toàn
dân.
- Thực tiễn CM VN, đặc biệt giai đoạn 1939-1945 cũng đã chứng minh nhờ có việc giương cao ngọn cờ
giải phóng dân tộc mà chúng ta đã tập hợp được lực lượng đông đảo quần chúng nhân dân trong mặt trận
Việt Minh để làm nên thành công của cách mạng tháng 8 – đánh giá là cuộc CM diễn ra nhanh gọn, không
tốn kém và hầu như không có đổ máu. Đây cũng chính là sự sáng tạo trong đường lối của Đảng, nhà nước
và chủ tịch HCM.
=> Bác vượt qua quan điểm của chủ nghũa cộng sản mà xuất phát từ điều kiện hoàn cảnh thực tiễn VN để
đưa ra chính sách
3. Xác định lực lượng tham gia cách mạng
- Quan điểm QTCS chỉ đề cao công nhân và nông dân, triệt để CM, còn các giai cấp khác không phải lực
lượng tham gia CM. Nhưng quan điểm cương lĩnh không chỉ công nhân, nông dân mà mọi tầng lớp giai
cấp trong XH đều được đề cao. Đảng đã xác định cần tập hợp hầu hết giai cấp trong xã hội (sáng tạo) đại
bộ phận công nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… làm cho phú nông, trung tiểu địa
chủ và tư bản Việt Nam đứng trung lập, từ đó xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân vững mạnh.
- Chủ trương đề ra trong cương lĩnh chính trị là hoàn toàn phù hợp hoàn cảnh VN lúc bấy giờ – trong XH
thuộc địa 1 phong kiến, không chỉ CN, ND mâu thuẫn với thực dân Pháp mà mọi tầng lớp giai cấp đều bị
ảnh hưởng và đều mâu thuẫn, do vậy việc lôi kéo, tập hợp đông đảo lực lượng là việc đúng đắn. Thực tiễn
lịch sử cũng đã chứng minh, nhờ có việc tập hợp lực lượng, cụ thể là qua mặt trận Việt minh, Hội cứu
quốc, phụ nữ cứu quốc, nông dân cứu quốc..., chúng ta đã giành được chiến thắng vang dội t8/1945.
- Tính sáng tạo:
· Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
· Nhiệm vụ:
Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn
độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông, nhiệm vụ chống đế quốc đặt lên
hang đầu
Về xã hội- kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công nông
binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và
nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h.
Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công
nông hóa.
Về lực lượng và phương pháp cách mạng: Tập hợp hầu hết giai cấp trong xã hội (sáng tạo) đại bộ phận
công nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… làm cho phú nông, trung tiểu địa chủ và tư
bản Việt Nam đứng trung lập. Phải đoàn kết công nhân, nông dân; dựa vào dân nghèo, lãnh đạo nông dân
làm cách mạng ruộng đất. Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp. Bộ phận
nào đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải đánh đổ. -> cơ sở chiến lược xây dựng đại đoàn
kết dân tộc, rộng rãi giữa các giai cấp .
Về lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, làm cho giai cấp mình lãnh đạo được
dân chúng. Đồng thời là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm 1 số lớn của giai cấp công nhân và làm
cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng.
Về mối quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới; phải liên kết với
những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là VS Pháp. Trong khi thực hiện nhiệm vụ
giải phóng dân tộc phải tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất
là giai cấp vô sản Pháp => ĐCS VN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp
công nhân.
Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo nên 1 cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc,
vậy khủng hoảng chính trị ở đây là gì?
- Tình hình quốc tế: Liên Xô thắng lớn, Pháp đc giải phóng, ưu thế trên chiến trường dần nghiêng về phe
đồng minh, phe phát xít đang dần thất bại hoàn toàn
- Tình hình trong nước: Nhật đảo chính Pháp (9/3/1944)
- Hội nghị mở rộng tại Đình Bảng – Bắc Ninh (9/3/194):
Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945)
+ Nhận định tình hình: Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo chính tranh
giành lợi ích giữa Nhật và Pháp.
+ Xác định kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật, quyết định thay đổi khẩu hiệu
“Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
+ Nhiệm vụ trước mắt: đẩy mạnh các hình thức đấu tranh vũ trang, tuyên truyền
Khẩu hiệu đấu tranh “Đánh đuổi phát xít Nhật, thành lập chính quyền CM của nhân dân Đông Dương”
+ Phương châm đấu tranh: tiến hành KN từng phần dẫn đến Tổng KN
+ Dự kiến thời cơ:
Nếu Nhật để mất nước giống Pháp năm 1940 ta sẽ nổi dậy đấu tranh giành chính quyền
Khi quân Đồng minh kéo vào để giải giáp quân đội Nhật thì quân Nhật sẽ kéo ra ứng phó, ta sẽ cùng quân
ĐM tạo thế 2 gọng kìm, lật đổ ách thống trị của PX Nhâth
Tuy nhiên, bất cứ khi nào thời cơ CM xuất hiện, ta sẽ ngay lập tức Tổng KN đấu tranh giành chính quyền
Tình thế CM đã xuất hiện nhưng thời cơ CM chưa thực sự chín muồi mà hiện chỉ có những thời cơ tốt để
tiến tới thực hiện tổng khởi nghĩa đấu tranh giành chính quyền
22/9/1945, khi Nhật nhảy vào Đông Dương, để rảnh tay tham gia CTTTG II và để ngay lập tức có 1 bộ
máy tay sai phục vụ Nhật mà k phải mất thời gian đào tạo, xây dựng thì họ đã sử dụng lại ngay bộ máy cai
trị của TDP để làm bàn đạp thống trị nhân dân ta lúc bấy giờ. TDP là tay sai của phát xít Nhật trong công
cuộc áp bức bóc lột nd ta nhưng đến bây giờ, Nhật đã đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. Đối với
phát xít Nhật , Đông Dương là cứ điểm cuối cùng của phát xít Nhật, Anh và Mỹ đã giải phóng được nước
Pháp.
=> cái cũ (công cụ của TDP) đã mất đi, cái mới thì trong khoảng thời gian ngắn PX Nhật không thể gây
dựng lại ngay 1 bộ máy cai trị mới. Trong khi đó, các tầng lớp trung gian đang ngả nghiêng dao động
không biết đi đâu về đâu => Đảng ta đã nhận định đây là 1 khoảng trống về mặt quyền lực của nhân dân ta
lúc bấy giờ
=>Tình thế CM là 2 kẻ thù trực tiếp đã tiến hành đấu tranh với nhau
Nhưng thời cơ CM chưa thực sự chín muồi vì rõ ràng trên chiến truòng, Nhật đang trong thế thất bại nhưng
Nhật xác định Đông Dương là sào huyệt cuối cùng nên sẽ làm mọi cách để giữ Đông Dương. Quân Nhật ở
Đông Dương còn rất mạnh, chưa bị tan rã, chưa bị hoang mang
=>Ý nghĩa:
· - Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ đó đẩy
lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi
- Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện KN vũ trang từng phần, tiến tới
Tổng KN.
- Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp
Phân tích vấn đề thời cơ của CM tháng 8 và vận dụng bài học đó trong bối cảnh quốc tế hiện nay
Nếu Nhật để mất nước giống Pháp năm 1940 ta sẽ nổi dậy đấu tranh giành chính quyền
Khi quân Đồng minh kéo vào để giải giáp quân đội Nhật thì quân Nhật sẽ kéo ra ứng phó, ta sẽ cùng quân
ĐM tạo thế 2 gọng kìm, lật đổ ách thống trị của PX Nhâth
Tuy nhiên, bất cứ khi nào thời cơ CM xuất hiện, ta sẽ ngay lập tức Tổng KN đấu tranh giành chính quyền
Từ việc phân tích bài học kinh nghiệm của CMT8, anh chị vận dụng như thế nào vào bối cảnh quốc
tế hiện nay? (giữa kỳ)
Bài học về lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù vẫn còn nguyên giá trị thực tiễn với giai đoạn
hiện nay, hay nói cách khác, chính là lợi dụng mâu thuẫn giữa các nước lớn trên thế giới.
* Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung**
* Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung là cuộc xung đột thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc bắt đầu vào
tháng 7 năm 2018. Cuộc xung đột này là một phần của cuộc cạnh tranh quyền lực toàn cầu giữa hai cường
quốc.
* Nguyên nhân chính của cuộc chiến tranh thương mại này là do sự gia tăng sức mạnh kinh tế và quân sự
của Trung Quốc. Mỹ lo ngại sự lớn mạnh của Trung Quốc sẽ đe dọa vị thế của mình trên thế giới.
* Cuộc chiến tranh thương mại này đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu, bao gồm
tăng giá hàng hóa, giảm tăng trưởng kinh tế và bất ổn thị trường.
* Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi cuộc chiến tranh thương mại này.
* Việt Nam đã có những chính sách ứng phó linh hoạt với cuộc chiến tranh thương mại này, bao gồm:
* Tăng cường xuất khẩu sang các thị trường khác, bao gồm cả Mỹ và Trung Quốc.
* Thu hút đầu tư nước ngoài từ các nước khác.
* Tăng cường hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực.
**Tóm tắt mâu thuẫn trên biển**
* Các nước ở khu vực biển Đông đều có lợi ích ở biển Đông, nhưng hiện nay tình hình biển Đông rất phức
tạp, tiềm ẩn nguy cơ xung đột, mất ổn định.
* Trung Quốc ngày càng có hành động hung hăng ở biển Đông, thể hiện tham vọng độc chiếm biển Đông.
* Mỹ coi việc duy trì an ninh, ổn định ở biển Đông là lợi ích quốc gia.
* Cuộc cạnh tranh quyền lực giữa Mỹ và Trung Quốc đã làm gia tăng căng thẳng ở biển Đông.
* Việt Nam đã có chính sách đối ngoại linh hoạt, khôn khéo để bảo vệ chủ quyền biển đảo của mình, bao
gồm:
* Kiên quyết đấu tranh bằng các biện pháp hòa bình.
* Tăng cường hợp tác với các nước có chung lợi ích trên biển Đông.
* Tận dụng sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
**Kết luận**
Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung và mâu thuẫn trên biển Đông là những thách thức lớn đối với Việt Nam.
Để vượt qua những thách thức này, Việt Nam cần có chính sách đối ngoại linh hoạt, khôn khéo, đồng thời
tăng cường sức mạnh tổng hợp của đất nước.
Bài học kinh nghiệm
để Đảng ta hôm nay tiếp tục quán triệt và vận dụng, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc,
phòng chống đại dịch Coovit 19 chính là phát huy năng lực lãnh đạo, kịp thời điều chỉnh, chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược một cách linh hoạt, sáng tạo khi tình hình thay đổi.
Bài học về phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, tập hợp đông đảo mọi giai tầng trong xã hội tham gia
theo một chỉ đạo đường lối chung.
Bài học về hợp tác quốc tế, liên minh tương trợ giữa ba nước Đông Dương anh em dân tộc trở nên cấp
bách.
Bài học kinh nghiệm về tập hợp lực lượng cách mạng, xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc từ cuộc Cách mạng T8 còn nguyên giá trị trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
ngày nay, đặt ra những yêu cầu mới cho Đảng và nhà nước
Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, thống nhất ý chí và hành động
 Chớp thời cơ
Phân tích 1 trong những bài học kinh nghiệm từ CMT8/1945, vận dụng vào bối cảnh quốc tế ngày
nay (Phương pháp cách mạng: Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang)
Phân tích: Một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đó là Đảng
ta đã làm tốt công tác vận động, tập hợp quần chúng trong một mặt trận thống nhất, kết hợp đúng đắn giữa
xây dựng lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang, tạo sức mạnh to lớn cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
Xây dựng lực lượng chính trị
**Vai trò của quần chúng nhân dân trong cách mạng Việt Nam**
Quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Ngay sau khi ra đời,
Đảng ta đã nhận thức rõ vai trò của quần chúng nhân dân và coi trọng công tác tuyên truyền, vận động,
giác ngộ quần chúng, tập hợp các lực lượng yêu nước tham gia cách mạng.
* **Nhận thức của Đảng về vai trò của quần chúng nhân dân**
- Ngay trong Chánh cương vắn tắt, Đảng ta đã xác định “vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực
chánh” của cách mạng.
- Luận cương chính trị cũng xác định vô sản giai cấp là “động lực chánh và rất mạnh của cách mạng ở
Đông Dương”.
- Hội nghị Trung ương 6 năm 1939 nhấn mạnh phải mở rộng và nâng cao tinh thần dân tộc, làm cho mỗi
người trong các giai cấp có ý thức về sự tồn vong của dân tộc và sự liên quan mật thiết của vận mạng dân
tộc với lợi ích cá nhân; đặt quyền lợi dân tộc lên trên các quyền lợi khác, bao gồm cả tầng lớp tiểu tư sản
và tư sản bản xứ còn có ít nhiều tinh thần chống đế quốc.
- Hội nghị Trung ương 8 năm 1941 ra nghị quyết về đoàn kết toàn dân tộc, tạo cơ sở để thành lập Mặt trận
Dân tộc thống nhất, lấy tên là Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh.
* **Công tác vận động, tập hợp quần chúng nhân dân của Đảng**
- Đảng ta đã sử dụng nhiều hình thức, biện pháp để vận động, tập hợp quần chúng nhân dân, trong đó có:
* Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của quần chúng về vai trò, nhiệm vụ của cách mạng.
* Tổ chức các hoạt động chính trị, xã hội để tập hợp quần chúng.
* Lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng.
* **Mặt trận Việt Minh - lực lượng đoàn kết toàn dân tộc**
- Mặt trận Việt Minh là một tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn, tập hợp được mọi tầng lớp nhân dân, không
phân biệt giai cấp, tôn giáo, đảng phái, xu hướng chính trị, đoàn kết chiến đấu để đánh đuổi Pháp - Nhật
giành quyền độc lập cho xứ sở.
- Mặt trận Việt Minh đã xây dựng được cơ sở rộng khắp ở cả vùng nông thôn và đô thị, ở cả trong nước và
nước ngoài.
- Mặt trận Việt Minh đã trở thành lực lượng quan trọng cho cuộc Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trong
cả nước.
Quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng ta luôn coi trọng
công tác vận động, tập hợp quần chúng nhân dân, coi đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình
lãnh đạo cách mạng.
Phát triển lực lượng vũ trang
Hội nghị đã đề ra chủ trương tập hợp, đoàn kết tất cả các thành phần, đảng phái, các nhóm yêu nước chưa
gia nhập Mặt trận Việt Minh thông qua công tác vận động. Đến cuối năm 1944, Đảng Cộng sản Việt Nam
và Mặt trận Việt Minh đã xây dựng được một lực lượng cách mạng hùng hậu, thực sự là một “đạo quân
chính trị”. Cũng từ đây, cuộc đấu tranh đã được nâng lên một hình thức mới, từ đấu tranh chính trị lên đấu
tranh vũ trang. Dấu mốc là ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân - tiền thân của
Quân đội nhân dân Việt Nam đã được thành lập.
Phối hợp hai lực lượng, tạo thành sức mạnh to lớn cho Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
Vận dụng một cách khoa học và sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin về con đường bạo lực trong cách mạng
vô sản, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định con đường cách mạng Việt Nam là khởi nghĩa vũ trang, toàn
dân đánh giặc, là bạo lực của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng
cả hai lực lượng: lực lượng chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân, và hai hình thức đấu tranh
cơ bản: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Trong đó, lực lượng chính trị được coi là lực lượng cơ
bản, nền tảng của cách mạng, đồng thời là cơ sở để xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang quân đội nhân
dân. Chính vì vậy, lực lượng chính trị mạnh thì lực lượng vũ trang mạnh.
Vận dụng
(Căng thẳng trên biển Đông
Các nước đều có lợi ích ở biển Đông, trong khi đó hiện nay tình hình biển Đông rất phức tạp, tiềm ẩn nguy
cơ xung đột, mất ổn định, đặt ra những nhiệm vụ khó khăn đầy thách thức dành cho Đảng và Nhà nước ta:
TQ rất quyết liệt ở biển Đông (đặt giàn khoan trái phép, nhận diện phòng không, kiểm soát tàu bè, đánh
dấu chủ quyền…) ngày càng muốn độc chiếm biển Đông, hiện thực hóa đường “lưỡi bò”. TQ xem Biển
Đông là khu vực để thể hiện sức mạnh và độc chiếm Biển Đông là bước đầu tiên trong việc xác lập TQ
chính là cường quốc hàng đầu thế giới trong thời kỳ mới thông qua tham vọng chủ quyền biển Đông.
Đấu tranh chính trị: điện đàm, phát biểu, đấu tranh pháp lý, nâng cao nhận thức của người dân VN cũng
như nhân dân thế giới
Người dân: Mít – tinh và biểu tình phản đối
Ngày 6/5/2014, cuộc biểu tình sớm nhất để phản đối hành động này của Trung Quốc được tổ chức trước
Tòa Lãnh sự Trung Quốc tại Los Angeles. Chiều 9 tháng 5, một cuộc biểu tình nhỏ đã diễn ra trước Đại sứ
quán Trung Quốc ở Hà Nội. Sáng ngày 10 tháng 5, một cuộc biểu tình phản đối Trung Quốc đã diễn ra tại
TP. HCM, được báo chí chính thống của Việt Nam đăng tải ngay trong ngày nhằm phản đối vụ hạ giàn
khoan Hải Dương 981 của TQ
Đấu tranh quân sự: đưa tàu ra đương đầu, sẵn sàng chiến đấu nếu có hành động quá khích
Hải quân VN chuẩn bị tàu chiến hiện đại)
- Đảng và Nhà nước ta không ngừng xây dựng và củng cố lực lượng cách mạng. Để thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, điều kiện tiên quyết là phải duy trì hòa
bình, ổn định thì mới phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Để bảo vệ Tổ quốc thì phải xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và thế trận chiến tranh nhân dân, trong đó xây dựng tiềm lực quốc phòng là nhiệm vụ trung
tâm, chúng ta trang bị vũ khí để phòng thủ, tự vệ; xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh thì chúng ta
mới có thể tự mình bảo vệ chủ quyền được. Cụ thể, để bảo vệ chủ quyền biển đảo, Chính phủ đã tăng
cường xây dựng lực lượng thực thi pháp luật trên biển, kêu gọi hợp tác đầu tư ở vùng biển thuộc chủ quyền
Việt Nam, hỗ trợ ngư dân đóng tàu lớn, hiện đại để vươn ra khơi xa đánh bắt hải sản…là những việc làm
hết sức đúng đắn và cần thiết.
Đấu tranh chính trị
- Đảng và Nhà nước ta đã huy động lực lượng toàn dân, phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh
thời đại vào cuộc đấu tranh chung. Để bảo vệ chủ quyền biển, đảo Nhân dân cả nước và kiều bào Việt Nam
ở nước ngoài đã cùng lực lượng thực thi pháp luật trên thực địa bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.
Đảng và Nhà nước ta đã tố cáo hành vi ngang ngược của nhà nước Trung Quốc trên trường quốc tế để
tranh thủ dư luận tiến bộ trên toàn thế giới; đồng thời chúng ta kiên trì dùng ngoại giao để các nước có
chung quyền lợi trên biển Đông hợp sức với Việt Nam ngăn chặn âm mưu và hành động độc chiếm biển
Đông của Trung Quốc như cách mà Hồ Chủ tịch đã làm trong việc tranh thủ các lực lượng tiến bộ bên
ngoài, phát huy nội lực bên trong tạo nên sức mạnh tổng hợp để làm nên thắng lợi của Cách mạng Tháng
Tám lịch sử.
Thành công của Cách mạng Tháng Tám 1945 đã chứng tỏ Đảng ta, mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh
có tầm nhìn vượt trước thời gian xác định đúng thời cơ khởi nghĩa, cho nên Đảng và nhân dân ta đã có sự
chuẩn bị lâu dài, chu đáo. Công cuộc chuẩn bị đó không chỉ diễn ra trong thời kỳ (1939 – 1945) mà là sự
chuẩn bị suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời. Khi thời cơ đến, Đảng ta chủ động, chớp thời cơ lãnh đạo
nhân dân đứng lên tổng khởi nghĩa giành thắng lợi. Thắng lợi đó đã chấm dứt gần 100 năm nước ta dưới sự
áp bức bóc lột của thực dân Pháp và xoá bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm ở nước ta, đưa nước
ta bước vào một kỷ nguyên mới từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước tự do, độc lập;
là sự vận dụng sáng tạo quy luật vận động và phát triển của khởi nghĩa và cách mạng khôn khéo trong nghệ
thuật chỉ đạo chớp thời cơ, giành thắng lợi.
Có thể thấy, trong thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, việc chuẩn bị lực lượng, từ lực lượng
chính trị đến lực lượng vũ trang đủ mạnh để kịp thời tiến hành tổng khởi nghĩa đúng lúc có vai trò đặc biệt
quan trọng. Đường lối đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang đã trở thành định hướng quan
trọng cho cả một quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, mà kết quả là thắng lợi của cuộc Tổng khởi
nghĩa Cách mạng Tháng Tám năm 1945

CHƯƠNG 2.
? Phân tích cơ sở, thuận lợi của CMVN sau 7/1954
- Thuận lợi:
+ Sau 1954, hệ thống các nước XHCN phát triển mạnh mẽ, đặc biệt với sự vươn lên phát triển mạnh mẽ
của Liên Xô (năm 1950, vươn lên trở thành cường quốc công nghiệp lớn thứ 2 trên thế giới), đạt được
nhiều thành tựu liên quan đến kte và quân sự, đặc biệt năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên
tử, phá vỡ thế độc quyền của Mỹ, tạo ra sự cân bằng trên cả góc độ kinh tế và quân sự.
Hơn nữa, đây là thời điểm CTTG II kết thúc đuợc 5 năm, Liên Xô đã khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh đồng thời đã giúp các nước XHCN Đông u đi lên xây dựng XHCN
=> Trở thành chỗ dựa của cách mạng thế giới. Đặc biệt, đối với VN trong hơn 20 năm, Liên Xô đã có sự hỗ
trợ rất lớn về mọi mặt (vd: viện trợ kinh tế chiếm 50% GDP)
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dt trên thế giới phát triển mạnh mẽ, đặc biêtj sau thắng lợi của nhân dân
VN trước TDP đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ pt đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa Pháp trên
toàn thế giới
Bên cạnh đó, tất cả pt đấu tranh của VN trong giai đoạn này nhận được sự đồng tình giúp đỡ của các lực
lượng dân chủ ưa chuộng hoà bình trên thế giới trong đó có cả nhân dân Mỹ
+ Phong trào công nhân ở các nước phát triển cũng đang phát triển
- Khó khăn: sau 1945, Tình hình quốc tế thay đổi rất lớn, kẻ thù lớn nhất, mạnh nhất thế giới
Mỹ với âm mưu trở thành bá chủ thế giới với thế mạnh lớn về cả kinh tế và quân sự, liên tục đề ra các
chiến lược toàn cầu phản cách mạng (Chiến tranh cục bộ, chiến tranh toàn đặc biệt, Việt Nam hóa chiến
tranh)
+ Sự bất đồng, chia rẽ dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa 2 nước lớn trong XHCN – Liên Xô Trung Quốc
* Trong nước
- Thuận lợi:
+ Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, người dân vẫn tin tưởng vào Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh,
hướng tới khát vọng chung là giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
+ Miền Bắc: tuyên bố được giải phóng, độc lập, quá độ lên CNXH, trở thành hậu phương vững chắc cho
miền Nam VN
- Khó khăn: Đế quốc Mỹ hùng mạnh đã trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân VN

Tại sao Đảng chuyển từ đấu tranh chính trị sang đấu tranh vũ trang?
1954 – 1957: đấu trang chính trị
- Vì đây là khoảng thời gian ta đòi Mỹ thi hành Hiệp định Giơ – ne – vơ (2 bên thực hiện ngừng bắn, VN
tạm thời chia cắt thành 2 miền, sau 2 năm sẽ thực hiện Tổng tuyển cử thống nhất) nên không thực hiện đấu
tranh vũ trang được
- So sánh về tương quan lực lượng
+ Kinh tế: Mỹ là nền kinh tế số 1 thế giới, VN có xuất phát điểm là nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, kém
phát triển
+ Chính trị: chỉ có chính quyền ở miền Bắc, miền Nam không có chính quyền
+ Quân sự:
Theo tinh thần của Hiệp định Giơ- ne – vơ, tất cả quân bộ đội phải tập kết ra Bắc để thực hiện việc chuyển
giao quân, ở miền Nam không đóng bất kỳ liên minh quân sự nào, chỉ có 1 bộ phận rất nhỏ ở lại dưới danh
nghĩa công nhân, nông dân,…
Trong khi đó, Mỹ đã kịp xây dựng 1 chế độ nguỵ quân nguỵ quyền từ 8/1950
=> Ta chưa kịp chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang và buộc thi hành HĐ Giơ – ne - vơ
1958 – 1960: đấu tranh vũ trang
- Tháng 8/1956 ( 1 năm sau HĐ được ký kết), Mỹ tuyên bố không hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất
đất nước
- Do chính sách của Mỹ Diệm
Đầu 1968, Mỹ Diệm thực hiện chính sách Tố cộng diệt cộng, lê máy chém khắp miền Nam VN, thực hiện
đạo luật 10/59 (với phương châm “giết nhầm còn hơn bỏ sót” đã làm cho lực lượng CMVN tổn thất nặng
nề. Theo thống kê, trong vòng 2 năm, chúng đã bắt và giết hại hơn 108 nghìn người dân vô tội)
=> Đảng đi đến nhận định: chính sách của Mỹ Diệm sẽ gây cho ta rất nhiều khó khăn nhưng nhân dân ta sẽ
đứng lên đấu tranh theo quy luật tức nước vỡ bờ
=> Tháng 1/1959, Nghị quyết số 15 về tình hình mới, đây là Nghị quyết về tình hình phát triển ở miền
Nam, như 1 ngọn đuốc ném vào đống cỏ khô để mở đường cho CM miền Nam tiến lên. Vì nội dung của
Nghị quyết vạch rõ con đường CM khởi nghĩa ở VN phải là con đường khởi nghĩa giành chính quyền về
tay nhân dân trong đó sử dụng lực lượng chính trị kết hợp với lực lượng vũ trang
- Dưới ánh sáng của Nghị quyết 15, ngày 17/6/1960, phong trào đồng khởi Bến Tre nổ ra do đồng chí
Nguyễn Thị ĐỊnh lãnh đạo ở Mỏ Cày. Đây được xem như dấu mốc đánh dấu cuộc chiến của nhân dân ta từ
thế gìn giữ lực lượng chuyển sang thế tiến công
Mối quan hệ của cách mạng 2 miền? Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lực cách mạng ở
mỗi miền?
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ III CỦA ĐẢNG (9/1960)
- Vị trí, vai trò: + CM miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CM Việt Nam
(cung cấp sức người, sức của)
+ CM miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất nước
nhà
+ Miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn
+ Miền Bắc là căn cứ địa cách mạng của cả nước
- Mối quan hệ: đều có mục tiêu chung là hoà bình và thống nhất nước nhà

You might also like