Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Do-An-Thiet-Ke-Va-Thi-Cong-Mach-Dieu-Khien-Tu-Xa-Bang-Tia-Hong-Ngoai
(123doc) - Do-An-Thiet-Ke-Va-Thi-Cong-Mach-Dieu-Khien-Tu-Xa-Bang-Tia-Hong-Ngoai
.....................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
……. 000 ……
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đồ án “ Mạch Điều Khiển Thiết Bị Từ Xa
Bằng Hồng Ngoại ”, chúng em đã nhận được rất nhiều ý kiến đóng góp cũng
như sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của quý thầy cô và các bạn cùng lớp.
Chúng em xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Hiệu Trường ĐH Kỹ Thuật
Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh, cùng các thầy cô Khoa Công Nghệ Cơ - Điện
Tử, đặc biệt là thầy Phạm Hùng Kim Khánh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp chúng em hoàn thành xong đồ án này.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đồ án chúng em
không thể tránh khỏi những sai xót, mong quý thầy cô trong hội đồng bảo vệ
bỏ qua và có những góp ý để chúng em có thể hoàn thiện đồ án của mình
được tốt hơn nữa.
LỜI MỞ ĐẦU
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp hiện đại
như công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông, cơ khí, động lực trong
thời gian qua không thể tách rời với ngành điện tử. Ngành điện tử đóng vai
trò rất quan trọng, nó đã xâm nhập vào cuộc sống con người khá sớm từ
những thiết bị đơn giản như đèn chiếu sáng, radio,…, đến những máy móc
phức tạp và ứng dụng công nghệ cao như hệ thống camera, robot…tất cả
điều được ứng dụng rộng rãi và góp phần hiệu quả vào công việc giải phóng
sức lao động của con người đưa con người hướng tới một thế giới công nghệ
mới ngày càng hiên đại và tinh vi hơn.
Trong sinh hoạt hằng ngày của con người như những trò chơi giải trí
(robot, xe điều khiển từ xa…) cho đến những ứng dụng gần gủi với chúng ta
cũng được cải tiến cho phù hợp với việc sử dụng và đạt mức tiện lợi nhất.
Điều khiển từ xa đã thâm nhập vào vấn đề này do đó cho ra đời những loại
tivi điều khiển từ xa, đầu video, VCD, CD,… đến quạt bàn tất cả điều khiển
từ xa. Điều khiển từ xa là việc điều khiển mô hình, thiết bị ở một khoảng
cách nào đó mà người không nhất thiết phải đến nơi đặt hệ thống. Thế giới
ngày càng phát triển việc ứng dụng các thiết bị điều khiển tự động ngày càng
được con người sử dụng trong đó có quá trình thu phát bằng hồng ngoại nó
có độ chính xác và nhanh chóng trong quá trình điều khiển từ xa.
Xuất phát từ những ý tưởng trên nên chúng em đã chọn đề tài mạch điều
khiển thiết bị từ xa bằng hồng ngoại. Trong thời gian ngắn với kiến thức và
kinh nghiệm còn hạn chế nên quyển đồ án chưa được hoàn thiện cho lắm và
còn nhiều thiếu sót.
Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của tất cả thầy cô cùng tất cả các bạn .
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I : Lý Thuyết Tổng Quan
1 Một số khái niệm liên quan .........................................................................1
1.1 Tia hồng ngoại (Ánh sáng hồng ngoại) .................................................. 1
1.2 Hệ thống điều khiển từ xa ...................................................................... 1
1.2.1 Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống điều khiển từ xa .......................... 1
1.2.2 Kết cấu tin tức .............................................................................. 2
1.2.3 Kết cấu hệ thống ........................................................................... 2
1.2.4 Các phương pháp mã hóa trong hệ thống điều khiển từ xa .......... 3
1.3 Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển từ xa bằng hồng ngoại .................. 4
1.3.1 Sơ đồ khối máy phát ..................................................................... 4
1.3.2 Sơ đồ khối máy thu ...................................................................... 5
2 Giới thiệu linh kiện điển hình trong mạch ....................................................
6
2.1 Mạch phát ............................................................................................... 6
2.1.1 IC BL9148 .................................................................................... 6
2.1.2 Led phát hồng ngoại ..................................................................... 8
2.2 Mạch thu ................................................................................................. 9
2.2.1 IC BL9149 .................................................................................... 9
2.2.2 Bộ thu hồng ngoại ........................................................................ 11
2.2.3 IC HEF4013 ................................................................................. 11
2.2.4 IC KA7805 ................................................................................... 12
2.2.5 Relay ............................................................................................. 14
2.2.6 Transistor C1815 .......................................................................... 15
1 Sơ đồ nguyên lý.......................................................................................16
1.1 Mạch phát .............................................................................................. 16
1.2 Mạch thu .................................................................................................
17
2 Giải thích sơ đồ nguyên lý ............................................................................
17
2.1 Nguyên lý hoạt động của mạch phát ......................................................
17
2.2 Nguyên lý hoạt động của mạch thu ........................................................
19
3 Sơ đồ mạch in................................................................................................
22
3.1 Mạch phát ...............................................................................................
21
3.2 Mạch thu .................................................................................................
21
4 Kết quả đo được ............................................................................................
22
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
đổi thành số ( thường là số nhị phân ) rồi mã hóa và được phát đi tứ máy
phát. Ở máy thu, tín hiệu phải thông qua các phép biến đổi ngược lại với các
phép đổi trên: giải mã, liên tục hóa…
Sự mã hóa tín hiệu điều khiển nhằm tăng tính hữu hiệu và độ tin cậy của hệ
thống điều khiển từ xa, nghĩa là tăng tốc độ truyền và khả năng chống nhiễu.
Trong điều khiển từ xa ta thường dùng mã nhị phân tưng ứng với hệ, gồm có
hai phần tử [0] và [1].
Do yêu cầu về độ chính xác cao trong các tín hiệu điều khiển được truyền đi
để chống nhiễu ta dùng loại mã phát hiện và sửa sai. Mã phát hiện và sửa sai
thuộc loại mã đồng đều bao gồm các loại mã: mã phát hiện sai, mã sửa sai,
mã phát hiện và sửa sai.
Dạng sai nhầm của các mã được truyền đi tùy thuộc tính chất của kênh
truyền, chúng có thể phân thành 2 loại:
¥ Sai độc lập: trong quá trình truyền, do nhiều tác động, một hoặc nhiều ký
hiệu trong các tổ hợp mã có thể bị sai nhầm, nhưng những sai nhầm đó
không liên quan nhau.
¥ Sai tương quan: được gây ra bởi nhiều nhiễu tương quan, chúng hay xảy
ra trong từng chùm, cụm ký hiệu kế cận nhau.
Sự lựa chọn của cấu trúc mã chống nhiễu phải dựa trên tính chất phân bố xác
suất sai nhầm trong kênh truyền.
Hiện nay lý thuyết mã hóa phát triển rất nhanh, nhiều loại mã phát hiện và
sủa sai được nghiên cứu như: mã hamming, mã chu kỳ, mã nhiều cấp.
Máy phát có nhiệm vụ tạo ra lệnh điều khiển, mã hóa và phát tín hiệu đến
máy thu, lệnh truyền đi đã được điều chế.
¥ Khối phát lệnh điều khiển: khối này có nhiệm vụ tạo ra lệnh điều khiển từ
nút nhấn (phím điều khiển). Các nút nhấn này có thể là một nút (ở mạch
điều khiển đơn giản), hay một ma trận nút (ở mạch điều khiển chức năng).
Ma trận được phím bố trí theo cột và hàng. Khi người sử dụng bấm
vào các phím chức năng để phát lệnh yêu cầu của mình, mỗi phím chức
năng tương ứng với một số thập phân.
¥ Khối mã hóa: để truyền các tín hiệu khác nhau đến máy thu mà chúng
không lẫn lộn nhau, ta phải tiến hành mã hóa các tín hiệu (lệnh điều
khiển). Khối mã hóa này có nhiệm vụ chuyển đổi các lệnh điều khiển
thành mã nhị phân tương ứng dưới dạng mã lệnh tín hiệu số gồm các bit 0
và 1. Số bit trong mã lệnh nhị phân có thể là 4 bit hay 8 bit… tùy theo số
lượng phím chức năng nhiều hay ít. Hiện tượng biến đổi này gọi là mã
hóa. Có nhiều phương pháp mã hóa khác nhau: điều chế biên độ xung
(PAM), điều chế độ rộng xung (PWM), điều chế vị trí xung (PPM), điều
chế mã xung (PCM). Trong kỹ thuật điều khiển từ xa bằng hồng ngoại,
phương pháp điều chế mã xung thường được sử dụng nhiều hơn cả, vì
phương pháp này tương đối đơn giản và dễ thực hiện.
¥ Khối dao động tạo sóng mang: khối này có nhiệ vụ tạo ra sóng mang tần
số ổn định, sóng mang này sẽ mang tín hiệu điều khiển khi truyền ra môi
trường.
¥ Khối điều chế: khối này có nhiệm vụ kết hợp tính hiệu điều khiển đã mã
hóa sóng mang để đưa đến khối khuếch đại.
¥ Khối khuếch đại: khuếch đại tín hiệu đủ lớn để Led phát hồng ngoại phát
tín hiệu ra môi trường.
¥ Led phát: là một Led hồng ngoại, biến đổi tín hiệu điện thành tín hiệu
hồng ngoại phát ra môi trường.
1.3.2 Sơ đồ khối máy thu
Chức năng của máy thu là thu được tín hiệu điều khiển từ máy phát, loại bỏ
sóng mang, giải mã tín hiệu điều khiển thành các lệnh riêng biệt, từ đó mỗi
lệnh sẽ đưa đến khối chấp hành cụ thể.
¥ Chân 1: (GND) là chân được nối với cực âm của nguồn điện.
¥ Chân 2 (XT) và 3 ( XT ): hai đầu để nối với thạch anh bên ngoài cho bộ
tạo dao động bên trong IC.
¥ Chân 4-9 (K1-K6): là đầu của tín hiệu bàn phím kiểu ma trận, các chân từ
K1 đến K6 kết hợp với các chân 10 đến 12 (T1-T3) để tạo thành ma trận
18 phím.
¥ Chân 13 (CODE):là chân mã số dùng để kết hợp với các chân 10-11 để
tạo ra tổ hợp mã hệ thống giữa phần phát và phần thu.
¥ Chân 14 (TEST): là chân dùng để kiểm tra mã của phần phát, bình thường
khi không sử dụng có thể bỏ trống.
¥ Chân 15 (TXout): là đầu ra của tín hiệu đã được điều chế FM.
¥ Chân 16 (Vcc): là chân cấp nguồn dương.
Led phát hồng ngoại được viết tắt là IR Red (Infra Red Led), hay còn gọi là
nguồn phát tia hồng ngoại (Infra Red Emitters), giống như led bình thường
(led phát quang- light emitting diode) và phát ra ánh sáng hồng ngoại. Nó
được chế tạo bằng chất Arsenic-Galium (GaAs). Led hồng ngoại có đời sống
khoảng 100.000 giờ (khoàng 11 năm), với các đặc trưng kỹ thuật như:
- Điện áp thuận:Vf = 1,1 V ÷ 5V
- Dòng điện thuận: If = vài chục mA ÷ vài trăm mA
- Công suất cực đại: PMax = vài trăm mW
Nguyên lý làm việc: để có ánh sáng phát ra liên tục, người ta phân cực
thuận led hồng ngoại. tùy theo vật liệu cấu tạo, điện thế thêm của led thay
đổi từ 1 đến 2.5V và dòng điện qua nó tôi đa khoảng vài mA. Khi chuyển
tiếp P-N phân cực thường có hiện tượng phun hạt dẫn ở mức cao (lỗ trống
P++ phun sang N++, điện tử từ N++ phun sang P++) và kèm theo đó là hiện
tượng tái hợp bức xạ để sinh ra năng lượng là ánh sáng sáng hồng ngoại
(không thấy được bằng mắt thường).
Hiện tượng bức xạ là hiện tượng giải phóng ra các proton khi có tái hợp trực
tiếp giữa điện tử và lỗ trống.
2.2.1 IC BL9149
¥ Chân 1 (GND): là chân mass được nối với cực âm của nguồn điện.
¥ Chân 2 (RxIN): là đầu vào tín hiệu thu, tín hiệu sau khi được lọc bỏ sóng
mang.
¥ Chân 3-7 (HP1-HP5): là đầu ra tính hiệu liên tục. Chỉ cần thu được tín
hiệu tương ứng với đầu ra nào thì đầu ra đó sẽ duy trì ở mức logic “1”.
¥ Chân 8-12 (SP5-SP1): là đầu tín hiệu không liên tục. Chỉ cần thu được tín
hiệu tương ứng với đầu ra nào thì đầu ra đó sẽ duy trì ở mức logic “1”
trong khoảng thời gian là 107 ms.
¥ Chân 14 và 13 (CODE 2 và CODE 3): để tạo ra các tổ hợp mã hệ thống
giữa phần phát và phần thu. Mã số của hai chân này phải giống tổ hợp mã
hệ thống của phần phát thì mới thu được tín hiệu.
¥ Chân 15 (OSC): dùng để nối tụ điện và điện trở bên ngoài tạo ra dao động
cho mạch.
¥ Chân 16 (Vcc): là chân nối với cực dương của nguồn cung cấp.
Sau khi IC phát BL9148 phát tín hiệu (2 chu kỳ) đi, tín hiệu sẽ được mắt thu
tiếp nhận rồi đưa nó đến chân RxIN. Chân RxIN có nhiệm vụ sẽ chỉnh lại
dạng sóng của tín hiệu cho chuẩn. Sau đó, tín hiệu được đưa tới bộ lọc số.
Bộ Lọc số có nhiệm vụ lọc lấy các dữ liệu rồi đưa đến thanh ghi. Dữ liệu
đầu tiên sẽ được đưa qua bộ đệm ngõ ra nếu mã của nó khớp với mã của
phần phát. Trường hợp mã của dữ liệu không khớp với mã của phần phát thì
quá trình sẽ được lặp đi lặp lại. Khi các dữ liệu nhận được thông qua ngõ ra
sẽ chuyển từ mức thấp lên mức cao.
Cấu tạo bán dẫn của quang transistor coi như gồm có một quang diode và
một quang transistor.
Nguyên lý hoạt động: trong quang transistor có quang diode làm nhiệm vụ
cảm ứng quang điện và transistor làm nhiệm vụ khuếch đại. quang diode
được sử dụng ở đây là mối nối P-N giữa cực B và cực C trong transistor,
khi phân cực cho các chân thì diode B-E được phân cực thuận và diode BC
được phân cực ngược và khi được chiếu sáng thì dòng điện rỉ IBC sẽ
tăng cao hơn bình thường nhiều lần. Dòng điện rỉ sẽ trở thành dòng IB và
được transistor khuếch đại. độ khuếch đại của transistor từ 100-1000 và bộ
khuếch đại không tuyến tính theo cường độ ánh sáng chiếu vào mối nối.
Quang điện transistor có tốc độ làm việc chậm do tụ điện kí sinh CCB(tụ kí
sinh giữa cực C và cực B).Quang transistor co 1 tần số làm việc cao nhất
chỉ khoảng vài trăm KHz, trong khi tần số làm việc cực đại của quang
diode có thể lên vài chục MHz.
2.2.2 IC HEF4013
2.2.3 IC KA7805
2.2.3.1 Đặc tính
- Dòng cực đại có thể duy trì là 1A.
- Dòng đỉnh 2.2A.
- Công suất tiêu tán nếu không dùng tản nhiệt: 2W.
- Công suất tiêu tán nếu dùng tản nhiệt đủ lớn: 15W.
- Bảo vệ ngắn mạch.
- Bảo vệ quá tải nhiệt
Chính vì thế với những mạch không đòi hỏi tính ổn định của điện áp quá cao
người ta hay sử dụng chúng để thiết kế những mạch điện đơn giản.
Sơ đồ
chân của IC KA7805
- Chân 1: ngõ vào
- Chân 2: nối với cực âm
của nguồn
- Chân 3: ngõ ra. Ngõ ra
luôn ổn định ở 5V dù
điện áp từ nguồn cung
cấp
thay đổi. Do dó nếu nguồn điện có sự cố đột ngột: điện áp tăng cao thì
mạch điện vẫn hoạt động ổn định nhờ vẫn giữ được điện áp ngõ ra 5V
không đổi.
2.2.4 Relay
Cấu tạo của relay điện từ gồm có: phần cố định, phần nắp chuyển động,
cuộn dây kích thích, lò xo, tiếp điểm cố định, tiếp điểm động.
Relay hoạt động dựa trên nguyên lý điện từ, khi có dòng điện chạy qua
cuộn dây sẽ sinh lực điện từ hút nắp về phía lõi, khi lực điện từ đủ lớn sẽ
thắng được lực hút của lò xo, do đó làm tiếp điểm động của Relay hoạt động
khi không có dòng điện qua Relay thì tiếp điểm động sẽ không hoạt
động.Từ đó người ta còn gọi Relay là công tắc điện từ. Nhờ vào đặc tính này
mà Relay mới ứng dụng rất nhiều trong kỹ thuật.
Transistor là một linh kiện bán dẫn thường được sử dụng như một thiết bị
khuyếch đại hoặc một khóa điện tử. Transistor là khối đơn vị cơ bản xây
dựng nên cấu trúc mạch ở máy tính điện tử và tất cả các thiết bị điện tử hiện
đại khác.
Mỗi transistor đều có ba cực:
1. Cực nền (base)
2. Cực thu (collector)
3. Cực phát (emitter)
Phân loại: NPN và PNP
C1815 là Transistor BJT loại NPN gồm ba miền tạo bởi hai tiếp giáp p–n,
trong đó miền giữa là bán dẫn loại p. Miền có mật độ tạp chất cao nhất, kí
hiệu n+ là miền phát (emitter). Miền có mật độ tạp chất thấp hơn, kí hiệu n,
gọi là miền thu(collecter). Miền giữa có mật độ tạp chất rất thấp, kí hiệu p,
gọi là miền gốc (base). Ba chân kim loại gắn với ba miền tương ứng với ba
cực emitter (E), base(B), collecter (C) của transistor.
Ứng dụng: Đáp ứng nhanh và chính xác nên các transistor được sử dụng
trong nhiều ứng dụng tương tự và số, như khuyếch đại, đóng cắt, điều chỉnh
điện áp,điều khiển tín hiệu, và tạo dao động... Transistor cũng thường được
kết hợp thành mạch tích hợp (IC) trên một diện tích nhỏ.
1 SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ
001000
Dạng sóng mô tả
Khi IC BL9148 kết hợp với một bộ dao động biên ngoài (là mạch LC
hoặc thạch anh) dao động với tần số 455 KHz, thì tần số phát xạ ngỏ ra
của mạch là 38 KHz. Và chúng chỉ tạo ra dao động và phím ấn nhờ vậy
mà làm cho mạch tiêu hao công suất rất bé.
ra các tín hiệu liên tục, còn lại từ SW6 đến SW10 là các phím không liên
tục.
Tín hiệu sau khi được điều chế được lấy ra chân 15 (TXout) qua điện trở 10
K,và được khuếch đại nhờ hai transistor C1815 và A1015 sau đó đưa đến led
hồng ngoại. Để tăng góc phát tín hiệu người ta có thể sử dụng 2 led nối song
song với nhau. Mạch làm việc với điện áp 3V DC dùng hai pin tiểu để tạo
nên.
Khi ta ấn một phím bất kỳ sẽ làm hai chân K và T nối lại với nhau. Một
xung điện áp mức cao sẽ đưa từ chân K tương ứng vào chân T tương ứng.
Xung điện áp này đi vào IC sẽ kích hoạt mạch nhận biết phím để xác định vị
trí của phím nằm trên ma trận phím. Sau đó dữ liệu của phím sẽ được đưa tới
khối phát mã để lấy ra mã tương ứng với vị trí của phím nằm trên ma trận
phím. Dữ liệu của phím được lấy ra từ khối đó là dạng dữ liệu nối tiếp với
tần số thấp (khoảng20Hz) không thể truyền đi xa trong không gian nên đòi
hỏi dữ liệu này phải được cài vào sóng mang có tần số cao bằng cách điều
chế tín hiệu 12 bit đó với sóng mang cao tần ta được công thức tính F0 =
Fosc/12với Fosc =455KHz thì F0 = 38KHz.
Mạch Điều Khiển Từ Xa Bằng Hồng Ngoại Page 26
GVHD:Trương Ngọc Bảo SVTH:Mai Phước Tân
Do mạch hoạt động ở tần số cao nên đòi hỏi nguồn điện phải đảm bảo
giảm nhiễu tuyệt đối do đó ta phải mắc tụ lọc nguồn để lọc nhiễu. Thường
mắc tụ 102 và 103 để lọc nhiễu. Chân 15 của BL9148 được mắc vào chân B
của transistor Ạ1015 để khuếch đại trước khi cho qua led hồng ngoại để phát
ra ngoài vì tín hiệu ra tại chân 15( IC BL9148) rất yếu không thể hoặc có đi
chăng nữa thì tín hiệu ra cũng không thể truyền đi xa được. Tín hiệu lại một
lần nữa lại được khuếch đại thông qua transistor C1815 và cuối cùng thì cho
tín hiệu được phát ra ngoài thông qua led hồng ngoại để phát tín hiệu ra
ngoài.
C1 C2 C3
1 0 1
1 1 0
1 1 1
Để thu được và giải mã được thì phải thiết kế sao cho mã người dùng của
mạch thu và mạch phát phải giống nhau. Với các chân 13, 14 nếu như chúng
ta nối với tụ và nối với đất thì đại diện là (1) còn nếu chúng ta được nối
trực tiếp với đất thì được đại diện là (0). Tương ứng với nó chân 14 là (C1),
chân 13 là (C2). Còn lại C3 của chân BL9149 được đặt ở mức 1 tùy theo
thiết kế của từng người mà chúng ta sẻ chọn 3 sự lựa chọn riêng (không có
trường hợp C1 , C2 của BL9149 đồng thời ở mức (00)).
Đối với BL9148 thì các diode được nối với các chân T1 T2 T3 với các
chân Code thì chúng ta sử dụng chọn lựa thứ 3 đó là C1 C2 C3 (111). Như
vậy chúng ta sẽ nối chân 13, 14 với tụ xuống đất.
3 SƠ ĐỒ MẠCH IN
3.1 Mạch phát
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đồ án, chúng em đã đạt được
những kết quả như sau:
- Áp cung cấp thấp, công suất tiêu tán nhỏ
- Mạch phát và mạch thu nhỏ gọn
- Điều khiển được nhiều thiết bị
- Mạch thiết kế có độ chính xác, tính ổn định cao
Do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện còn
những mặt hạn chế như:
- Tầm xa bị giới hạn
- Dòng điện cao tức thời.
- Nhiễu hồng ngoại do các nguồn nhiệt xung quanh phát ra, nên gây ra ảnh
hưởng và hạn chế tầm phát. Do đó chỉ dùng trong phòng, kho, hoặc nơi có
nhiệt độ môi trường thấp.
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và đất nước
ta chuyển mình sang nền sản xuất công nghiệp. Vì vậy để đáp ứng với nhu
cầu thực tế thì chúng ta cần phải nghiên cứu thêm để có thể ứng dụng mạch
điều khiển từ xa bằng hồng ngoại vào nhiều mô hình khác lớn hơn, ưu việt
hơn như điều khiển từ xa đóng mở cửa tự động, điều khiển TV, cassette…
Mở rộng tầm thu, mở rộng khoảng cách điều khiển để có thể điều khiển
nhạy các hệ thống.
1. Điện Tử Ứng Dụng Trong Công Nghiệp, Nguyễn Tấn Phước, nhà xuất
bản Thành Phố Hồ Chí Minh, 2001.
2. Giáo Trình Cơ Sở Viễn Thông, Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM, tập thể
tác giả, lưu hành nội bộ, 2009.
3. Giáo Trình Kỹ Thuật Số, Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM, tập thể tác giả,
lưu hành nội bộ, 2009.
4. Tài liệu từ các Website
- www.alldatasheet.com
- www.ant7.com
- www.diendandientu.com.vn
5. Giáo trình kỹ thuật số của Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM,tập thể
tác giả lưu hành nội bộ năm 2005.
6.Giáo trình kỹ thuật xung của Nguyễn Tấn Phước nhà xuất bản Thành Phố
Hồ Chí Minh năm 2002.