Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 24

Tuyên bố Chung VN-TQ 中华人民共和国和越南社会主义共和国关

于进一步深化和提升全面战略合作伙伴关
1. Nhận lời mời của Tổng Bí thư Ban Chấp 系、构建具有战略意义的中越命运共同体
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam 的联合声明
Nguyễn Phú Trọng, Chủ tịch nước Cộng hòa 一、应越南共产党中央委员会总书记
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Võ Văn Thưởng, 阮富仲、越南社会主义共和国主席武文赏
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương 邀请,中国共产党中央委员会总书记、中
华人民共和国主席习近平于 2023 年 12 月
Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ tịch nước
12 日至 13 日对越南进行国事访问。
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Tập Cận Bình 访问期间,习近平总书记、国家主席
đã thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam từ ngày 分别同阮富仲总书记、武文赏国家主席举
12 đến ngày 13 tháng 12 năm 2023. 行会谈,会见范明政总理、王庭惠国会主
席。
Trong thời gian chuyến thăm, Tổng Bí thư,
双方认为,中越是好邻居、好朋友、
Chủ tịch nước Tập Cận Bình đã có các cuộc 好同志、好伙伴,都是共产党领导的社会
hội đàm với Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, 主义国家,政治制度相同、理想信念相
Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng, các cuộc hội 通、发展道路相近,志同道合、命运与
kiến với Thủ tướng Phạm Minh Chính, Chủ 共,都致力于人民幸福与国家富强,致力
tịch Quốc hội Vương Đình Huệ. 于人类和平与进步的崇高事业。
为继承和弘扬“中越情谊深,同志加
Hai bên cho rằng Việt Nam và Trung Quốc là 兄弟”的友好传统,进一步深化和提升中
láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác 越全面战略合作伙伴关系,双方一致同意
tốt, đều là nước xã hội chủ nghĩa do Đảng 构建具有战略意义的中越命运共同体,致
Cộng sản lãnh đạo, chế độ chính trị tương 力于造福两国人民,为人类和平与进步事
业作出贡献。
đồng, lý tưởng niềm tin tương thông, con
越方支持构建人类命运共同体、全球
đường phát triển gần gũi, cùng chung chí 发展倡议、全球安全倡议和全球文明倡
hướng, chia sẻ tương lai chung, đều nỗ lực vì 议,上述理念和倡议旨在维护全人类共同
nhân dân hạnh phúc và đất nước giàu mạnh, 利益,致力于世界人民和平、正义和进步
nỗ lực vì sự nghiệp cao cả hòa bình và tiến bộ 事业,反映了各国人民共建美好世界的心
của nhân loại. 声。
双方一致认为,国与国之间发展关系
Nhằm kế thừa và phát huy truyền thống hữu 应遵循《联合国宪章》、国际法和国际关
nghị “mối tình thắm thiết Việt-Hoa, vừa là 系基本准则,坚持相互尊重、平等互利、
đồng chí, vừa là anh em,” tiếp tục làm sâu sắc 合作共赢、尊重彼此主权和领土完整,坚
và nâng tầm hơn nữa quan hệ Đối tác Hợp tác 持通过和平方式解决分歧。
Chiến lược Toàn diện Việt Nam-Trung Quốc, 基于上述共识,双方同意推动中越关
系进入政治互信更高、安全合作更实、务
hai bên nhất trí xây dựng Cộng đồng Chia sẻ 实合作更深、民意基础更牢、多边协调配
Tương lai Việt Nam-Trung Quốc có ý nghĩa 合更紧、分歧管控解决更好的新阶段,携
chiến lược, nỗ lực vì hạnh phúc của nhân dân 手促进世界社会主义事业发展,为人类和
hai nước, vì sự nghiệp hòa bình và tiến bộ của 平与进步事业作出积极贡献。
nhân loại. 二、在友好、坦诚的气氛中,双方相
互通报各自党和国家情况及社会主义建设
Phía Việt Nam ủng hộ việc xây dựng Cộng 理论和实践,对各自党和国家在国家发
đồng Chia sẻ Tương lai Nhân loại, Sáng kiến 展、实现现代化和建设符合本国国情的社
Phát triển Toàn cầu, Sáng kiến An ninh Toàn 会主义事业中取得的巨大历史性成就感到
cầu và Sáng kiến Văn minh Toàn cầu. Các 高兴,认为这充分彰显了中越社会主义制
sáng kiến nêu trên có mục tiêu đề ra là nhằm 度的活力和优越性。
bảo vệ lợi ích chung của toàn nhân loại, vì sự 越方热烈祝贺和高度评价中国党、政
府和人民在新时代十年取得的巨大成就和
nghiệp hòa bình, chính nghĩa và tiến bộ của
贯彻落实中共二十大精神取得的重要成
nhân dân thế giới, đáp ứng mong muốn xây 果。越方祝愿并相信,在以习近平同志为
dựng thế giới tốt đẹp của nhân dân các nước. 核心的中共中央坚强领导下,在习近平新
时代中国特色社会主义思想指引下,中国
Hai bên nhất trí cho rằng phát triển quan hệ
党、政府和人民定将继续丰富拓展中国式
giữa các nước cần tuân theo Hiến chương 现代化道路,不断完善全过程人民民主,
Liên hợp quốc, luật pháp quốc tế và chuẩn 有力推进党的建设新的伟大工程,如期完
mực cơ bản của quan hệ quốc tế, kiên trì tôn 成中共二十大提出的各项目标任务,胜利
trọng lẫn nhau, bình đẳng, cùng có lợi, hợp 实现第二个百年奋斗目标,把中国建成富
tác cùng thắng, tôn trọng chủ quyền và toàn 强民主文明和谐美丽的社会主义现代化强
vẹn lãnh thổ của nhau, kiên trì giải quyết bất 国。
đồng thông qua biện pháp hòa bình. 中方支持和高度评价越南开启革新事
业近 40 年、落实《向社会主义过渡时期国
Theo các định hướng trên, hai bên đồng ý 家建设纲领(2011 年补充修订)》10 多年
thúc đẩy quan hệ Việt Nam-Trung Quốc bước 来取得的成就,特别是越共十三大以来各
vào giai đoạn mới với tin cậy chính trị cao 领域取得的重要全面成果,推动越南的综
合实力和国际影响达到前所未有的高度。
hơn, hợp tác quốc phòng-an ninh thực chất
中方祝愿并相信,在以阮富仲总书记为首
hơn, hợp tác thực chất sâu sắc hơn, nền tảng 的越共中央正确领导下,越南党、国家和
xã hội vững chắc hơn, phối hợp đa phương 人民必将胜利实现越共十三大提出的各项
chặt chẽ hơn, bất đồng được kiểm soát và giải 重大目标和任务,于 2045 年将越南建成社
quyết tốt hơn, chung tay thúc đẩy sự nghiệp 会主义定向的高收入发达国家。中方重申
xã hội chủ nghĩa thế giới phát triển, đóng góp 支持越南国家发展繁荣、人民幸福,建设
tích cực cho sự nghiệp hòa bình và tiến bộ của 强大、独立、自主的经济体系,统筹推进
革新事业、工业化、现代化,全面融入国
nhân loại.
际,发展广泛、友好的对外关系,为地区
2. Trong bầu không khí hữu nghị, thẳng thắn, 和世界和平、稳定、发展和繁荣发挥更加
hai bên thông báo cho nhau tình hình của mỗi 重要作用。
三、双方回顾了中越两党两国关系发
Đảng, mỗi nước, cũng như lý luận và thực
展历程,珍视两党、两国和两国人民在各
tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội; vui mừng 个时期相互给予的宝贵和无私帮助,一致
trước những thành tựu to lớn, mang tính lịch 认为由毛泽东主席、胡志明主席等老一辈
sử mà mỗi Đảng, mỗi nước đã đạt được trong 领导人亲手缔造和精心培育的“同志加兄
sự nghiệp phát triển đất nước, thực hiện hiện 弟”传统友谊是两国人民的宝贵财富,必
đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp 须继承好、维护好、发扬好。越南党、国
với tình hình đất nước mình; cho rằng điều 家和人民始终高度评价和珍视中国党、国
này thể hiện đầy đủ sức sống và tính ưu việt 家和人民在越方争取国家独立和民族解放
事业以及社会主义建设和国家发展事业中
của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và 给予的巨大支持和有力帮助。
Trung Quốc. 世纪之交,中越确立“长期稳定、面
Phía Việt Nam nhiệt liệt chúc mừng và đánh 向未来、睦邻友好、全面合作”方针和
“好邻居、好朋友、好同志、好伙伴”精
giá cao những thành tựu to lớn mà Đảng,
神。2008 年两国建立全面战略合作伙伴关
Chính phủ và Nhân dân Trung Quốc đạt được 系 15 年来,各领域合作取得积极全面进
trong 10 năm thời đại mới và những thành 展。进入新时代,中越关系不断拓展深
quả quan trọng đã đạt được trong việc quán 化,特别是习近平总书记、国家主席在中
共二十大闭幕后邀请阮富仲总书记对华进
triệt thực hiện tinh thần Đại hội XX Đảng
行历史性访问,推动中越关系迈上新台
Cộng sản Trung Quốc. 阶。
Phía Việt Nam chúc và tin tưởng rằng dưới sự 面向未来,中方强调坚持对越友好政
策,把越南视为周边外交的优先方向,越
lãnh đạo kiên cường của Trung ương Đảng
方重申始终把中越关系视为越南独立自
Cộng sản Trung Quốc với đồng chí Tập Cận 主、全方位、多样化对外政策的头等优
Bình là hạt nhân, dưới sự định hướng của tư 先,这是双方的战略选择。
tưởng Tập Cận Bình về chủ nghĩa xã hội đặc 双方强调,坚定支持两党、两国和两
sắc Trung Quốc thời đại mới, Đảng, Chính 国人民坚持战略自主,自主选择符合本国
phủ và Nhân dân Trung Quốc nhất định sẽ 国情的发展道路,坚持在相互了解、相互
tiếp tục làm phong phú và mở mang con 尊重、符合国际法基础上,通过和平方式
đường hiện đại hóa kiểu Trung Quốc, không 妥善处理和积极解决分歧,维护中越关系
良好发展势头,为地区和世界和平、稳定
ngừng hoàn thiện nền dân chủ nhân dân toàn 和发展作出更加积极贡献。
quá trình, thúc đẩy mạnh mẽ công trình vĩ đại 基于上述共识,在世界形势经历快速
mới về xây dựng Đảng, hoàn thành đúng thời 复杂、难以预料和前所未有演变背景下,
hạn các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội XX 双方同意坚持两党两国最高领导人政治引
Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra, thực hiện 领,从战略高度和长远角度看待和发展中
thắng lợi mục tiêu phấn đấu 100 năm thứ hai, 越关系,秉持“十六字”方针和“四好”
xây dựng Trung Quốc thành cường quốc hiện 精神,以建立全面战略合作伙伴关系 15 周
年为契机,构建具有战略意义的中越命运
đại hóa xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ,
共同体,致力于造福两国人民,为人类和
văn minh, hài hòa và tươi đẹp. 平与进步事业作出贡献。
Phía Trung Quốc ủng hộ và đánh giá cao 四、为进一步深化和提升全面战略合
作伙伴关系,扎实推进中越命运共同体建
những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong
设,双方同意发挥好中越双边合作指导委
gần 40 năm đổi mới, 10 năm thực hiện 员会统筹协调作用,积极推进下阶段合
“Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ 作,聚焦以下六大方向,明确目标、完善
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung sửa đổi 机制、制定举措、督促落实:
năm 2011),” đặc biệt là những thành quả quan (一)政治互信更高
trọng, toàn diện kể từ sau Đại hội XIII Đảng 着眼把握好中越关系发展方向,双方
Cộng sản Việt Nam đến nay, thúc đẩy sức 一致同意加强战略沟通,坚持平等相待、
相互尊重,进一步巩固政治互信。
mạnh tổng hợp và ảnh hưởng quốc tế của Việt
1.双方同意,继续通过双边互访、互
Nam đạt tới tầm cao chưa từng có. 派特使、热线电话、互致信函、年度会
Phía Trung Quốc chúc và tin tưởng rằng dưới 晤、多边场合会见等形式,进一步加强两
sự lãnh đạo đúng đắn của Trung ương Đảng 党两国高层密切接触,就双边关系重大问
题和共同关心的国际地区形势及时进行战
Cộng sản Việt Nam đứng đầu là Tổng Bí thư 略沟通,对新时期两党两国关系健康稳定
Nguyễn Phú Trọng, Đảng, Nhà nước và Nhân 发展提供战略引领和指导。
dân Việt Nam nhất định sẽ thực hiện thắng lợi 2.双方同意,充分发挥党际渠道特殊
các mục tiêu và nhiệm vụ lớn mà Đại hội XIII 作用,进一步加强两党高层会晤机制指导
Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra, xây dựng 统筹和两党对外部门协调推动作用,提高
Việt Nam thành nước phát triển có thu nhập 两党中央对口部门、两国地方特别是接壤
cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào 省(区)党组织交流合作成效,通过两党
năm 2045. 理论研讨会机制、干部培训合作计划和党
际团组交流,加强治党治国、社会主义建
Phía Trung Quốc khẳng định ủng hộ Việt 设,以及组织、宣传、纪检、反腐、司法
Nam phát triển phồn vinh, nhân dân hạnh 改革和统战(民运)、经济社会领域经验
phúc, xây dựng nền kinh tế lớn mạnh, độc lập, 交流互鉴。进一步加强中国政府与越南政
府、中国全国人大与越南国会、中国全国
tự chủ, thúc đẩy đồng bộ sự nghiệp đổi mới,
政协同越南祖国阵线的友好交流合作。
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc 3.双方同意,落实好两国外交部关于
tế toàn diện, phát triển quan hệ đối ngoại rộng 新时期进一步深化合作的协议,保持两部
mở, hữu nghị, phát huy vai trò ngày càng 领导经常性接触,继续举办好年度外交磋
quan trọng hơn cho hòa bình, ổn định, phát 商,加强对口司局交流,落实好人员培训
triển và phồn vinh của khu vực và thế giới. 计划,支持并为改善两国外交机构馆舍条
件创造便利。
3. Hai bên đã nhìn lại quá trình phát triển 4.越方重申坚定奉行一个中国政策,
quan hệ hai Đảng, hai nước Việt Nam-Trung 承认台湾是中国领土不可分割的一部分,
Quốc; trân trọng sự giúp đỡ quý báu và vô tư 坚决反对任何形式的“台独”分裂活动,
mà hai Đảng, hai nước và Nhân dân hai nước 支持不干涉各国内政原则,不同台湾发展
dành cho nhau trong các thời kỳ; nhất trí cho 任何形式的官方关系。越方认为涉港、涉
疆、涉藏等问题是中国内政,相信在中国
rằng tình hữu nghị truyền thống “vừa là đồng
党和政府领导下,上述地区将保持稳定和
chí, vừa là anh em” do Chủ tịch Hồ Chí Minh, 繁荣发展。中方对此表示高度赞赏。中方
Chủ tịch Mao Trạch Đông cùng các nhà lãnh 支持越方为维护社会稳定、保障国家安全
đạo tiền bối đích thân gây dựng và dày công 和促进民族团结所作的努力。
vun đắp là tài sản quý báu của nhân dân hai (二)安全合作更实
nước, cần phải kế thừa tốt, bảo vệ tốt, phát 安全合作是中越关系的支柱之一,对
huy tốt. 巩固两党两国战略互信具有重要作用。为
维护各自国家安全和本地区乃至世界和
Đảng, Nhà nước và Nhân dân Việt Nam luôn 平、安全和稳定,双方同意强化国防、公
đánh giá cao và trân trọng sự ủng hộ mạnh mẽ 安、安全、最高法、最高检等合作机制,
và giúp đỡ to lớn của Đảng, Nhà nước và 探讨建立司法对口交流机制,推进以下重
点合作:
Nhân dân Trung Quốc trong sự nghiệp giành
1.双方同意,进一步加强两军高层交
độc lập dân tộc và giải phóng đất nước, cũng 往,发挥好边境国防友好交流活动、防务
như trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã 安全磋商和国防部热线等渠道作用,有效
hội và phát triển đất nước. 落实两国国防部《关于 2025 年前国防合作
共同愿景声明》。加强两国军队在政治工
Vào thời điểm chuyển giao thế kỷ, hai nước 作、人员培训、联合研究等领域的交流合
Việt Nam và Trung Quốc đã xác lập phương 作,进一步加强在国防工业、联演联训、
châm “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, 医疗卫勤、联合国维和及非传统安全领域
ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” và tinh 合作。继续深化边防合作,推动开展陆地
thần “láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, 边界联合巡逻,鼓励两国边防分队建立友
đối tác tốt.” 好关系,就边界管理保护加强协调配合。
继续开展好北部湾联合巡逻和军舰互访活
15 năm kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ 动,深化两国海军和海警合作交流机制。
Đối tác Hợp tác Chiến lược Toàn diện vào 2.双方同意,加强两国执法高层交
năm 2008 đến nay, hợp tác trên các lĩnh vực 往,发挥好合作打击犯罪部长级会议、战
đã đạt được tiến triển tích cực, toàn diện. 略安全对话等机制作用,建立政治安全副
Bước vào thời đại mới, quan hệ Việt Nam- 部长级对话机制和两国公安部热线。加强
中国执法安全部门同越南公安部在安全、
Trung Quốc không ngừng mở rộng và đi vào
情报领域,特别是就维护政权安全和制度
chiều sâu, đặc biệt là Tổng Bí thư, Chủ tịch 安全深化合作,加强在反恐、打击电信网
nước Tập Cận Bình sau khi bế mạc Đại hội 络诈骗、网络安全、出入境管理、移民、
XX Đảng Cộng sản Trung Quốc đã mời Tổng 非法出入境、追逃等传统和非传统安全领
Bí thư Nguyễn Phú Trọng tiến hành chuyến 域合作。在维护经济安全、粮食、能源、
thăm mang tính lịch sử tới Trung Quốc, thúc 水资源安全、改革开放领域深化合作、交
đẩy quan hệ Việt Nam-Trung Quốc lên tầm 流经验。加强双方情报交流及反干涉、反
分裂、就防范反动敌对势力“和平演变”
cao mới.
“颜色革命”、分裂等问题加强经验分享
Hướng tới tương lai, phía Trung Quốc nhấn 与合作。加强打击违反宗教、外国非政府
mạnh kiên trì chính sách hữu nghị với Việt 组织管理法律行为的合作,促进人员培训
Nam, coi Việt Nam là hướng ưu tiên trong 合作。加强对在对方国家的本国机构、企
业和公民的安全保护合作。
ngoại giao láng giềng. 3.双方同意,加强两国法律和司法领
Phía Việt Nam khẳng định luôn coi quan hệ 域合作,为中越各领域全面合作提供法律
Việt Nam-Trung Quốc là ưu tiên hàng đầu 保障。积极履行双方均为缔约国的国际条
约义务。有效落实《中华人民共和国和越
trong chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa
南社会主义共和国关于民事和刑事司法协
phương hóa, đa dạng hóa của Việt Nam. Đây 助的条约》《中华人民共和国与越南社会
là lựa chọn chiến lược của hai bên. 主义共和国引渡条约》,推动《中华人民
共和国和越南社会主义共和国关于移管被
Hai bên nhấn mạnh kiên định ủng hộ hai
判刑人的条约》落地见效,推动两国司法
Đảng, hai nước và Nhân dân hai nước kiên trì 部合作谅解备忘录取得务实成果,共同完
tự chủ chiến lược, tự chủ lựa chọn con đường 善双边司法协助机制,探讨建立边境边民
phát triển phù hợp với tình hình đất nước 民商事纠纷多元化解方式,通过适当方式
mình; kiên trì xử lý thỏa đáng và tích cực giải 推动边境毗邻地区法律和司法领域合作。
quyết bất đồng thông qua biện pháp hòa bình (三)务实合作更深
trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau, tôn trọng lẫn 为坚持合作共赢,服务两国发展,促
进地区乃至世界经济有序复苏和可持续增
nhau, phù hợp với luật pháp quốc tế, duy trì
长,双方将强化基础设施、产业投资、贸
đà phát triển tốt đẹp của quan hệ Việt Nam- 易、农业、金融货币等领域对口合作机
Trung Quốc, đóng góp tích cực hơn nữa cho 制,探讨建立国资国企、交通运输部门合
hòa bình, ổn định và phát triển của khu vực và 作机制,推动以下重点合作:
thế giới. 1.共建“一带一路”和“两廊一圈”
双方同意,推动两国发展战略对接,
Trên cơ sở những nhận thức chung nêu trên, 落实好《中华人民共和国政府与越南社会
trong bối cảnh tình hình thế giới trải qua 主义共和国政府推进共建“一带一路”倡
những diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó 议和“两廊一圈”框架对接的合作规
lường và chưa từng có tiền lệ, hai bên đồng ý 划》。推动中越跨境标准轨铁路联通,研
kiên trì định hướng chính trị của Lãnh đạo 究推进越南老街-河内-海防标准轨铁路
cao nhất hai Đảng, hai nước, nhìn nhận và 建设,适时开展同登-河内、芒街-下龙
-海防标准轨铁路研究。加快推进边境地
phát triển quan hệ Việt Nam-Trung Quốc từ
区基础设施建设对接,包括建设中国坝洒
tầm cao chiến lược và tầm nhìn lâu dài, tuân -越南巴刹红河界河公路大桥。鼓励两国
theo phương châm “16 chữ” và tinh thần “4 企业在公路、桥梁、铁路、绿色电力、通
tốt,” lấy dịp 15 năm thiết lập quan hệ Đối tác 信、物流枢纽等基础设施领域开展合作,
继续密切配合推动陆路、航空和铁路运输
Hợp tác Chiến lược Toàn diện làm thời cơ,
合作并为此提供便利条件,加强物流合
xây dựng Cộng đồng Chia sẻ Tương lai Việt 作。
Nam-Trung Quốc có ý nghĩa chiến lược, nỗ 2.投资
lực vì hạnh phúc của nhân dân hai nước, vì sự 双方同意,办好经贸合作区,重点加
nghiệp hòa bình và tiến bộ của nhân loại. 强农业、基础设施、能源、数字经济、绿
色发展等领域的投资合作。鼓励和支持有
4. Để tiếp tục làm sâu sắc và nâng tầm quan 实力、有信誉、具备先进技术的企业赴对
hệ Đối tác Hợp tác Chiến lược Toàn diện, 方国家投资符合各自需求和可持续发展战
thúc đẩy vững chắc việc xây dựng Cộng đồng 略的领域,将为此营造公平便利的营商环
Chia sẻ Tương lai Việt Nam-Trung Quốc, hai 境。加快落实经济技术合作项目,其中包
bên nhất trí phát huy tốt vai trò điều phối tổng 括传统医学院二分院项目。
thể của Ủy ban Chỉ đạo Hợp tác Song phương 双方同意,深化两国国企改革和企业
国有资本管理经验交流,开展人员特别是
Việt Nam-Trung Quốc, tích cực thúc đẩy hợp 国有企业高管培训合作,鼓励两国国有资
tác trong thời gian tới, tập trung vào 6 phương 本管理机构开展沟通对接,为两国企业加
hướng hợp tác lớn dưới đây, xác định mục 强互利合作提供便利。在市场化原则和实
tiêu, hoàn thiện cơ chế, đưa ra biện pháp, đôn 质、可持续精神基础上,积极探讨加强关
đốc thực hiện: 键矿产领域双多边合作的可能性,保障能
源产供链安全。
4.1. Tin cậy chính trị cao hơn 3.贸易
双方同意,按照平衡、可持续方向采
Để tập trung nắm bắt phương hướng phát
取切实举措扩大双边贸易规模。发挥好
triển của quan hệ Việt Nam-Trung Quốc, hai 《区域全面经济伙伴关系协定》
bên nhất trí tăng cường trao đổi chiến lược, (RCEP)、中国东盟自贸区作用,加强在
kiên trì đối xử bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, 中国国际进口博览会、中国东盟博览会、
củng cố hơn nữa tin cậy chính trị. 中国进出口商品交易会等平台的合作,扩
大两国优势产品向对方国家出口。双方同
(1) Hai bên nhất trí tiếp tục tăng cường hơn 意加强标准化领域合作,确保中越两国商
nữa giao lưu mật thiết giữa Lãnh đạo cấp cao 品和产品特别是农产品协同标准,为两国
hai Đảng, hai nước thông qua các hình thức 贸易合作提供便利条件。中方将积极推进
như thăm song phương, cử đặc phái viên, 越南鲜食椰子、冷冻水果制品、柑橘属水
đường dây nóng, trao đổi thư điện, gặp gỡ 果、鳄梨、番荔枝、莲雾、植物源性中药
thường niên và tiếp xúc tại các diễn đàn đa 材、水牛肉、黄牛肉、猪肉及禽畜肉制品
等农产品准入程序。越方将积极推进自中
phương, kịp thời trao đổi chiến lược về các 国进口各类鲟鱼,加强双方行业组织交流
vấn đề quan trọng trong quan hệ song phương 沟通,促进两国相关产业健康发展。
và tình hình khu vực, quốc tế mà hai bên cùng 双方同意,采取有效措施保障服务两
quan tâm, định hướng và chỉ đạo chiến lược 国和地区生产、消费的货物供应链畅通。
đối với sự phát triển ổn định, lành mạnh của 提高通关效率,推进中越友谊关-友谊口
quan hệ hai Đảng, hai nước trong thời kỳ mới. 岸货运专用通道、浦寨-新清货运专用通
道智慧口岸试点建设,合理分流各个边境
(2) Hai bên nhất trí phát huy đầy đủ vai trò 口岸进出口货物,保障重点边境口岸顺畅
đặc biệt của kênh Đảng, tăng cường hơn nữa 运行。双方同意将积极发挥贸易畅通工作
sự chỉ đạo, điều phối của cơ chế Gặp gỡ cấp 组作用,持续挖掘双边贸易潜力,推动落
cao hai Đảng và vai trò thúc đẩy, điều phối 实《中国商务部和越南工贸部关于加强供
của các cơ quan đối ngoại của hai Đảng; nâng 应链保障合作的谅解备忘录》,维护两国
产业链和供应链安全、稳定。双方同意,
cao hiệu quả giao lưu, hợp tác giữa các cơ
发挥电子商务合作工作组作用,推动两国
quan tương ứng của hai Đảng ở Trung ương, 企业界开展电子商务合作。
các tổ chức đảng địa phương hai nước, đặc 双方同意,发挥好中越陆地边界联合
biệt là các tỉnh (khu) giáp biên; thông qua cơ 委员会和边境口岸管理合作委员会机制作
chế Hội thảo lý luận giữa hai Đảng, kế hoạch 用,继续落实好中越陆地边界三个法律文
hợp tác đào tạo cán bộ, trao đổi đoàn kênh 件及相关协议,加强边境地区治安管理,
Đảng, tăng cường giao lưu, tham khảo lẫn 积极推动边境口岸开放、升格。继续有效
落实《北仑河口自由航行区航行协定》。
nhau về xây dựng Đảng và quản lý đất nước,
探讨开展“经认证的经营者”(AEO)互认
xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong các lĩnh 合作,加强“单一窗口”交流合作,持续
vực như tổ chức, tuyên giáo/tuyên truyền, 深化缉私执法合作,推动“湄龙”国际联
kiểm tra kỷ luật, phòng chống tham nhũng, 合执法行动取得更多成果。
cải cách tư pháp, dân vận/mặt trận thống nhất, 中方支持越方在重庆设立总领馆,在
kinh tế-xã hội. Tăng cường hơn nữa giao lưu, 重庆、杭州设立的贸易促进办公室为两国
hợp tác hữu nghị giữa Chính phủ Việt Nam 经贸合作发挥积极作用,愿继续为越南在
và Chính phủ Trung Quốc, Quốc hội Việt 华有关地方早日增设贸易促进办公室创造
便利条件。
Nam và Nhân đại Toàn quốc Trung Quốc, 双方支持两国地方政府,特别是经济
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chính hiệp 和人口规模较大的内陆省市建立工作协调
Toàn quốc Trung Quốc. 机制,共同举办经贸投资促进活动,挖掘
各自潜力优势,为两国经贸投资合作提供
(3) Hai bên nhất trí triển khai tốt Thỏa thuận
新的增长动力。继续支持两国铁路企业就
về làm sâu sắc hơn nữa hợp tác trong thời kỳ 提升越南货物过境中国效能加强合作。
mới giữa Bộ Ngoại giao hai nước; duy trì tiếp 4.财政金融
xúc thường xuyên giữa lãnh đạo hai Bộ Ngoại 双方同意,继续加强两国央行、金融
giao; tiếp tục tổ chức tốt tham vấn ngoại giao 监管部门交流合作。发挥好两国金融与货
thường niên, tăng cường giao lưu cấp Vụ 币合作工作组作用,旨在推动两国货币合
(Cục) tương ứng, thực hiện tốt kế hoạch đào 作。支持双方深化在亚洲基础设施投资银
行下的合作,按照银行的战略政策和程
tạo cán bộ, ủng hộ và tạo thuận lợi cho việc
序,为有关项目提供融资支持。
cải thiện điều kiện trụ sở và nhà ở của cơ 5.粮食安全与绿色发展
quan đại diện ngoại giao hai nước. 双方同意,积极推进农技、农业政策
交流等合作,探讨开展低碳农业、数字农
(4) Phía Việt Nam tái khẳng định kiên định
业、绿色农业、水土保护等领域合作,推
thực hiện chính sách “một Trung Quốc,” công 动绿色低碳农产品可持续发展,就保障粮
nhận Đài Loan là một phần không thể tách rời 食安全加强政策协调沟通。
của lãnh thổ Trung Quốc, kiên quyết phản đối 双方同意,积极参与构建全球清洁能
hành động chia rẽ “Đài Loan độc lập” dưới 源合作伙伴关系。深化生物多样性保护、
mọi hình thức, ủng hộ nguyên tắc không can 应对气候变化、新能源汽车等领域合作,
thiệp vào công việc nội bộ của các nước, 包括亚洲自然保护区管理、保护迁移野生
物种、边境地区外来入侵物种管控等领域
không phát triển bất cứ quan hệ cấp Nhà nước
合作和经验交流。中方欢迎越南参加“一
nào với Đài Loan. Phía Việt Nam cho rằng 带一路”绿色发展国际联盟相关活动。
các vấn đề Hong Kong, Tân Cương, Tây Tạng 双方同意,加强农产品种植加工合
là công việc nội bộ của Trung Quốc, tin tưởng 作,开展海洋海岛环境综合治理研究合
dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ 作,开展北部湾渔业资源增殖放流与养护
合作。尽快商签北部湾渔业合作协定,落
Trung Quốc, các khu vực trên sẽ duy trì ổn
实好海上渔业活动突发事件联系热线协
định và phát triển thịnh vượng. Phía Trung 议。
Quốc bày tỏ đánh giá cao điều này. Phía 双方同意,相互交换汛期水文资料,
Trung Quốc ủng hộ các nỗ lực của phía Việt 开展水资源综合管理、洪旱灾害预防、农
Nam trong việc duy trì ổn định xã hội, đảm 村地区安全饮水、节水灌溉、水利科技等
bảo an ninh quốc gia và thúc đẩy đoàn kết dân 领域合作。举行跨境水资源可持续利用高
tộc." 级别政策对话,就防范旱涝灾害和保障水
电站安全加强协调。加强气象、天气、危
4.2. Hợp tác quốc phòng-an ninh thực chất 险天气预测信息交流及亚洲地区气象服务
hơn 合作。
(四)民意基础更牢
Hợp tác quốc phòng-an ninh là một trong 为增进相互了解与友谊,促进民心相
những trụ cột của quan hệ Việt Nam-Trung 通和人民相知相亲,夯实两党两国关系的
Quốc, có vai trò quan trọng trong việc củng 民意基础,双方将强化两党宣传部门、两
cố tin cậy chiến lược giữa hai Đảng, hai nước. 国央媒(主流媒体)和出版机构、文旅、
Để bảo vệ an ninh của nước mình, góp phần 青年、地方对口交流机制,探讨建立教
育、卫生、传统医学、民航部门合作机
duy trì hòa bình, an ninh, ổn định của khu vực
制,推进以下重点合作:
và thế giới, hai bên nhất trí tăng cường các cơ 1.宣传
chế hợp tác về quốc phòng, công an, an ninh, 两党宣传部门加大两党两国传统友谊
tòa án tối cao, viện kiểm sát tối cao, nghiên 和中越全面战略合作宣传教育。鼓励开展
cứu xây dựng cơ chế giao lưu giữa các cơ 两国媒体、新闻出版、广播影视合作,增
quan tư pháp tương ứng của hai nước, thúc 进两国人民尤其是年青一代的相互了解和
đẩy các hợp tác trọng điểm sau: 友好感情。
2.文化与旅游
(1) Hai bên nhất trí tăng cường hơn nữa giao 越方支持中国在越文化中心建设,中
lưu cấp cao giữa quân đội hai nước; phát huy 方欢迎越南在华设立文化中心,运营维护
tốt vai trò của các kênh như Giao lưu Hữu 好越中友谊宫。越方积极支持河内中国文
化中心开展活动。双方支持两国文化机
nghị Quốc phòng Biên giới, Đối thoại Chiến
构、艺术院团、文化艺术职业院校开展交
lược Quốc phòng và Đường dây nóng giữa 流与合作。加强两国旅游政策协调沟通,
hai Bộ Quốc phòng; triển khai hiệu quả 共同开发旅游线路、打造旅游产品。落实
“Tuyên bố Tầm nhìn chung về hợp tác quốc 好 2023-2027 年中越文化和旅游合作执行
phòng đến năm 2025” giữa Bộ Quốc phòng 计划,加强文化和旅游各层级团组交往,
hai nước. Tăng cường giao lưu, hợp tác giữa 促进旅游业快速复苏和健康发展。安全有
quân đội hai nước trong các lĩnh vực như 效试点运营好中越德天(板约)瀑布跨境
công tác chính trị, đào tạo cán bộ, nghiên cứu 旅游合作区,为正式运营奠定基础,鼓励
两国游客赴景区旅游。支持双方空运企业
chung; tăng cường hơn nữa hợp tác về công 根据市场需求增加中越航班。
nghiệp quốc phòng, diễn tập và huấn luyện 3.教育体育人力资源科技
chung, y tế hậu cần, gìn giữ hòa bình Liên 双方同意,落实好中越教育合作协
hợp quốc và lĩnh vực an ninh phi truyền 定,鼓励两国留学生、教育管理干部和教
thống. Tiếp tục đi sâu hợp tác biên phòng, 职人员往来,通过各类来华留学奖学金项
thúc đẩy triển khai tuần tra chung biên giới 目加强对越南教师专业、业务培训,促进
trên đất liền, khuyến khích các đồn trạm biên 两国教育机构交流合作,积极发挥河内大
phòng của hai nước thiết lập quan hệ hữu 学孔子学院作用,深化职业教育、数字教
育和体育合作。加强两国高校智库交流。
nghị, tăng cường phối hợp về quản lý và bảo
双方同意,在有效落实两国边境省区
vệ biên giới. Tiếp tục triển khai tốt tuần tra 跨境劳务管理协议基础上加强劳务领域合
chung trên Vịnh Bắc Bộ và hoạt động tàu 作,保障两国边境省区劳工合法权益。推
quân sự thăm nhau; làm sâu sắc cơ chế giao 进符合两国经济社会发展需要的人力资
lưu, hợp tác giữa hải quân và cảnh sát biển hai 源、技能、社会民生和社会保险交流合作
nước. 发展项目。
双方同意,继续发挥好中越科技合作
(2) Hai bên nhất trí tăng cường trao đổi cấp 联合委员会作用,积极加强核安全法规管
cao giữa các cơ quan thực thi pháp luật hai 理规定、知识产权、标准化领域对接合
nước; phát huy tốt vai trò của các cơ chế Hội 作,加强各层级团组交流,深化上述领域
nghị cấp Bộ trưởng về phòng chống tội phạm, 合作。
Đối thoại An ninh Chiến lược; thiết lập cơ chế 4.卫生健康与防灾减灾
双方同意,继续开展卫生健康,包括
Đối thoại cấp Thứ trưởng về An ninh chính trị 卫生保健、传染病防控、传统医学、防灾
và Đường dây nóng giữa Bộ Công an hai 减灾等领域合作交流。支持两国地方开展
nước. Tăng cường hợp tác giữa Bộ Công an 跨境疫病信息共享和联防联控合作。
của Việt Nam và cơ quan an ninh, thực thi 5.地方、民间与青年交往
pháp luật của Trung Quốc trong các lĩnh vực 双方同意,支持两国地方特别是边境
an ninh, tình báo, đặc biệt là đi sâu hợp tác về 省(区)开展交流合作。提高中越工会、
bảo vệ an ninh chính quyền và an ninh chế 妇女、青年等群团组织之间定期交往机制
成效,办好中越青年友好会见、中越人民
độ; tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực an
论坛、边民大联欢等活动,加强青年领
ninh truyền thống và phi truyền thống như 袖、青年企业家、青年志愿者之间的交
phòng chống khủng bố, phòng chống tội 流。
phạm lừa đảo qua mạng, an ninh mạng, quản (五)多边协调配合更紧
lý xuất nhập cảnh, di dân, vượt biên trái phép, 为维护国际公平正义和共同利益,促
truy bắt tội phạm bỏ trốn ra nước ngoài. Đi 进地区和平稳定和发展繁荣,给两国和中
sâu hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong các 越关系发展营造有利外部环境,双方同意
坚持弘扬多边主义,加强多边协调配合,
lĩnh vực an ninh kinh tế, an ninh lương thực,
共同维护以联合国为核心的国际体系和以
năng lượng, nguồn nước, cải cách mở cửa. 国际法为基础的国际秩序。
Tăng cường giao lưu tình báo giữa hai bên và 1.双方同意,强化两国外交部人权、
phối hợp chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác trong 政策磋商机制,以及两国驻对方国家使领
các vấn đề chống can thiệp, chống ly khai, 馆、驻第三国及国际组织馆(团)不定期
phòng chống “diễn biến hòa bình,” “cách 交流。
mạng màu” của các thế lực thù địch, phản 2.越方欢迎中方提出的构建人类命运
共同体理念,旨在促进和平、发展、公
động. Tăng cường hợp tác trong việc phòng
平、正义、民主、自由的全人类共同价
chống các hành vi vi phạm pháp luật về tôn 值,支持并愿主动参与全球发展倡议框架
giáo, quản lý các tổ chức phi chính phủ nước 内符合越南能力、条件和需求的具体项目
ngoài; thúc đẩy hợp tác đào tạo cán bộ. Tăng 合作,共同落实好 2030 年可持续发展议
cường hợp tác bảo vệ an toàn của các cơ 程。在联合国气候变化框架公约
(UNFCCC)及其巴黎气候变化协定框架下
quan, doanh nghiệp và công dân của nước này 进行政策沟通协调、相互支持并开展务实
ở nước kia. 合作。
3.双方重申遵循《联合国宪章》和国
(3) Hai bên nhất trí tăng cường hợp tác trong 际法、相互尊重独立、主权和领土完整、
lĩnh vực pháp luật và tư pháp, tạo cơ sở pháp 平等互利,致力于和平、稳定、合作与发
lý cho hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và 展。越方欢迎并支持全球安全倡议,双方
Trung Quốc trên các lĩnh vực; tích cực thực 将探讨在全球安全倡议框架内开展相关合
作。继续就地区和全球安全事务保持密切
hiện nghĩa vụ của các điều ước quốc tế mà hai
沟通协调。
bên là thành viên. Triển khai có hiệu quả 4.双方认为,各国前途命运紧密相
“Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ 连,不同文明应该包容共存、交流互鉴。
nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Nhân dân 越方支持全球文明倡议,这有利于人类和
Trung Hoa về tương trợ tư pháp về các vấn đề 平、发展、公平、正义与进步,愿探讨在
dân sự và hình sự,” “Hiệp định dẫn độ giữa 该倡议框架内开展合作。
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 5.双方主张各国在平等和相互尊重的
với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa”; 基础上就人权问题开展交流与合作,推动
在人权领域加强国际对话与合作,不将人
thúc đẩy “Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã 权问题政治化,不借人权问题干涉别国内
hội Chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa 政。
Nhân dân Trung Hoa về chuyển giao người bị 6.双方同意,加强在联合国、亚太经
kết án tù” đi vào thực hiện có hiệu quả; thúc 合组织(APEC)、亚欧会议(ASEM)等多
đẩy Bản ghi nhớ hợp tác giữa Bộ Tư pháp hai 边组织和机制下协调配合,在国际组织职
nước đạt kết quả thực chất, cùng nhau hoàn 位竞选中相互支持。
thiện cơ chế tương trợ về tư pháp giữa hai 7.双方支持东盟在不断演进的亚太地
区架构中保持中心地位。中国支持东盟建
bên; nghiên cứu việc thiết lập các phương
设团结、统一、自强与发展的东盟共同
thức giải quyết tranh chấp dân sự và thương 体。加快推进中国东盟自贸区 3.0 版建
mại biên giới; thúc đẩy hợp tác pháp luật và 设,深化中国东盟全面战略伙伴关系。
tư pháp địa phương có chung đường biên giới 8.双方同意,加强澜沧江-湄公河合
với các hình thức phù hợp. 作,致力于推动构建面向和平与繁荣的澜
湄国家命运共同体。加强在大湄公河次区
4.3. Hợp tác thực chất sâu sắc hơn 域经济合作(GMS)框架下合作。
9.双方同意,致力于维护世界贸易组
Nhằm kiên trì hợp tác cùng thắng, phục vụ sự
织(WTO)基本原则和核心价值,推动世贸
phát triển của hai nước, thúc đẩy kinh tế khu 组织进行必要改革,特别是恢复两级审理
vực và thế giới phục hồi, tăng trưởng bền 的、有约束力的争端解决机制正常运转。
vững, hai bên sẽ tăng cường các cơ chế hợp 加强世贸组织框架下合作,双方共同维护
tác tương ứng trong các lĩnh vực cơ sở hạ 发展中成员合法权益,推动世贸组织更好
tầng, đầu tư ngành nghề, thương mại, nông 发挥作用。
nghiệp, tài chính tiền tệ; nghiên cứu xây dựng 10.越方支持中国在符合标准和程序基
cơ chế hợp tác giữa các doanh nghiệp nhà 础上加入《全面与进步跨太平洋伙伴关系
协定》。双方愿共同实施好《区域全面经
nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, cơ 济伙伴关系协定》(RCEP),推进区域经
quan giao thông vận tải, thúc đẩy các hợp tác 济互联互通。
trọng điểm sau: (六)分歧管控解决更好
双方就海上问题深入坦诚交换意见,
(1) Cùng xây dựng “Hai hành lang, một vành
强调要更好管控和积极解决海上分歧,维
đai” và “Vành đai và Con đường” 护南海和地区和平稳定。
1.双方同意,继续恪守两党两国领导
Hai bên nhất trí thúc đẩy kết nối chiến lược 人重要共识,坚持通过友好协商,强化中
phát triển giữa hai nước, thực hiện tốt “Kế 越政府级边界谈判代表团及下设工作组,
hoạch hợp tác kết nối giữa khuôn khổ Hai 积极寻求双方都能接受的、符合《关于指
hành lang, một vành đai với Sáng kiến Vành 导解决中越海上问题基本原则协议》、
đai và Con đường giữa Chính phủ nước Cộng 《联合国海洋法公约》在内国际法的基本
和长久解决办法。
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
2.双方同意,积极推进海上共同开发
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.” 磋商和北部湾湾口外海域划界磋商,推动
Thúc đẩy kết nối đường sắt khổ tiêu chuẩn 上述两项工作早日取得实质进展。双方将
qua biên giới Việt Nam-Trung Quốc, nghiên 继续积极开展海上低敏感领域合作。加强
南海渔业执法合作和生物资源养护合作。
cứu thúc đẩy xây dựng đường sắt khổ tiêu
加强海上搜救合作。
chuẩn Lào Cai-Hà Nội-Hải Phòng, nghiên 3.双方同意,继续全面有效落实《南
cứu về các tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn 海各方行为宣言》,在协商一致基础上早
Đồng Đăng-Hà Nội, Móng Cái-Hạ Long-Hải 日达成实质、有效、符合包括《联合国海
Phòng vào thời điểm phù hợp. 洋法公约》在内国际法的“南海行为准
则”。落实《南海各方行为宣言》高官会
Đẩy nhanh việc thúc đẩy kết nối xây dựng cơ 及联合工作组会机制,管控好海上分歧,
sở hạ tầng biên giới, trong đó có xây dựng 不采取使局势复杂化、争议扩大化的行
Cầu đường bộ qua sông Hồng thuộc khu vực 动,共同维护海上稳定。
biên giới Bát Xát (Việt Nam)-Bá Sái (Trung 4.双方同意 2024 年共同纪念中越陆地
Quốc). Khuyến khích doanh nghiệp hai nước 边界划界 25 周年、“三个法律文件”签署
15 周年。
triển khai hợp tác trong các lĩnh vực kết cấu
五、双方一致认为,习近平总书记、
hạ tầng đường bộ, cầu, đường sắt, điện sạch, 国家主席对越南的国事访问取得圆满成
viễn thông, logistics; tiếp tục phối hợp mật 功,是两党两国关系史上的重要里程碑,
thiết, thúc đẩy và tạo thuận lợi cho hợp tác 为弘扬中越传统友好情谊、提升新时期中
vận tải đường bộ, hàng không, đường sắt, 越关系、推动地区乃至世界的和平、稳定
tăng cường hợp tác logistics. 与发展作出重要贡献。
两党两国最高领导人一致同意指导中
(2) Đầu tư 越双方有关部门和地方建立和完善对口交
流机制,明确责任单位和努力方向,根据
Hai bên nhất trí triển khai tốt khu hợp tác kinh
职责分工和实际情况,制定细化落实方
tế-thương mại, trọng điểm tăng cường hợp tác 案,及时向中越双边合作指导委员会报告
đầu tư trong các lĩnh vực như nông nghiệp, cơ 合作进展。双边合作指导委员会负责后续
sở hạ tầng, năng lượng, Kinh tế Số, Phát triển 评估、监督协调等工作,并向各自高层报
Xanh. Khuyến khích và ủng hộ các doanh 告合作进展情况。双方将根据需要沟通对
nghiệp có thực lực, uy tín, công nghệ tiên tiến 接,梳理执行情况并通过友好协商解决出
sang đầu tư tại nước kia trong lĩnh vực phù 现的问题。
习近平总书记、国家主席对阮富仲总
hợp với nhu cầu và chiến lược phát triển bền
书记、武文赏国家主席以及越南党和国家
vững của mỗi nước, tạo môi trường kinh 领导人、越南人民给予的隆重、亲切与友
doanh công bằng, thuận lợi cho các doanh 好接待表示由衷感谢,邀请阮富仲总书记
nghiệp này. Đẩy nhanh triển khai các dự án sử 和武文赏国家主席早日再次访问中国。阮
dụng viện trợ không hoàn lại của Chính phủ 富仲总书记、武文赏国家主席表示感谢并
Trung Quốc cho Việt Nam, trong đó có Dự án 愉快地接受了邀请。
Xây dựng mới cơ sở 2 Bệnh viện Y dược Cổ 2023 年 12 月 13 日于河内
truyền.
Hai bên nhất trí đi sâu trao đổi kinh nghiệm
cải cách doanh nghiệp nhà nước và quản lý
vốn nhà nước tại doanh nghiệp, hợp tác đào
tạo nhân lực giữa hai nước, nhất là nhân lực
quản lý cấp cao của các doanh nghiệp nhà
nước; khuyến khích cơ quan quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp của hai nước triển khai
trao đổi, kết nối, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp hai nước tăng cường hợp tác cùng có
lợi. Tích cực tìm kiếm khả năng tăng cường
hợp tác song phương và đa phương trong lĩnh
vực khoáng sản then chốt trên nguyên tắc thị
trường và tinh thần thực chất, bền vững, bảo
đảm an ninh chuỗi sản xuất và cung ứng năng
lượng.
(3) Thương mại
Hai bên nhất trí áp dụng các biện pháp thiết
thực nhằm mở rộng quy mô thương mại song
phương theo hướng cân bằng, bền vững. Phát
huy tốt vai trò của Hiệp định Đối tác Kinh tế
Toàn diện Khu vực (RCEP), Khu Thương mại
Tự do ASEAN-Trung Quốc; tăng cường hợp
tác trên các nền tảng như Hội chợ Nhập khẩu
Quốc tế Trung Quốc (CIIE), Hội chợ Triển
lãm ASEAN-Trung Quốc (CAEXPO), Hội
chợ Hàng Xuất Nhập khẩu Trung Quốc
(Canton Fair); mở rộng xuất khẩu các mặt
hàng thế mạnh của nước này sang nước kia.
Hai bên nhất trí, tăng cường hợp tác trên lĩnh
vực tiêu chuẩn hóa, bảo đảm hài hòa về tiêu
chuẩn đối với hàng hóa và sản phẩm của Việt
Nam và Trung Quốc, đặc biệt là sản phẩm
nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho hợp
tác thương mại song phương.
Phía Trung Quốc sẽ tích cực thúc đẩy tiến
trình mở cửa thị trường đối với nông sản của
Việt Nam như dừa tươi, sản phẩm trái cây
đông lạnh, hoa quả có múi, bơ, na, roi, dược
liệu đông y có nguồn gốc thực vật, thịt trâu,
thịt bò, thịt lợn, sản phẩm từ thịt gia súc, gia
cầm.
Phía Việt Nam sẽ tích cực thúc đẩy nhập khẩu
các loại cá tầm của Trung Quốc, tăng cường
giao lưu, trao đổi giữa các tổ chức ngành nghề
của hai bên, thúc đẩy các ngành nghề liên
quan của hai nước phát triển lành mạnh.
Hai bên nhất trí áp dụng các biện pháp hiệu
quả bảo đảm thông suốt chuỗi cung ứng hàng
hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng giữa hai
nước và trong khu vực. Nâng cao hiệu suất
thông quan, thúc đẩy xây dựng thí điểm cửa
khẩu thông minh tại đường chuyên dụng vận
chuyển hàng hóa qua khu vực mốc 1088/2-
1089 và đường chuyên dụng vận chuyển hàng
hóa tại cửa khẩu Tân Thanh-Pò Chài (khu vực
mốc 1090-1091) thuộc Cửa khẩu Quốc tế
Hữu Nghị (Việt Nam)-Hữu Nghị Quan
(Trung Quốc); phân luồng hợp lý hàng hóa
xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu biên giới, bảo
đảm các cửa khẩu biên giới trọng điểm vận
hành thông suốt.
Hai bên nhất trí sẽ tích cực phát huy vai trò
của Nhóm công tác thuận lợi hóa thương mại
Việt Nam-Trung Quốc, tiếp tục khai thác tiềm
năng thương mại song phương; thúc đẩy thực
hiện “Bản ghi nhớ giữa Bộ Công Thương
Việt Nam và Bộ Thương mại Trung Quốc về
tăng cường bảo đảm chuỗi cung ứng hàng hóa
Việt Nam-Trung Quốc,” duy trì an toàn, ổn
định chuỗi sản xuất và cung ứng giữa hai
nước. Hai bên nhất trí, phát huy vai trò của
Nhóm công tác hợp tác về thương mại điện
tử, thúc đẩy doanh nghiệp hai nước triển khai
hợp tác thương mại điện tử.
Hai bên nhất trí phát huy tốt vai trò của các cơ
chế Ủy ban Liên hợp Biên giới trên đất liền,
Ủy ban Hợp tác Quản lý Cửa khẩu Biên giới
Việt Nam-Trung Quốc, tiếp tục thực hiện tốt
3 văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền
Việt Nam-Trung Quốc và các thỏa thuận liên
quan; tăng cường quản lý an ninh trật tự khu
vực biên giới; tích cực thúc đẩy mở mới, nâng
cấp cửa khẩu biên giới. Tiếp tục triển khai
hiệu quả “Hiệp định về tàu thuyền đi lại tại
khu vực tàu thuyền đi lại tự do ở cửa sông
Bắc Luân.” Nghiên cứu triển khai hợp tác cấp
“Chứng nhận Doanh nghiệp ưu tiên” (AEO)
của nhau, tăng cường giao lưu, hợp tác “một
cửa”, tiếp tục làm sâu sắc hợp tác về thực thi
pháp luật chống buôn lậu, thúc đẩy Hành
động phối hợp thực thi pháp luật quốc tế
“Con rồng Mekong” đạt được nhiều thành
quả hơn nữa.
Phía Trung Quốc ủng hộ việc mở Tổng Lãnh
sự quán Việt Nam tại Trùng Khánh, các Văn
phòng Xúc tiến Thương mại Việt Nam tại
Trùng Khánh và Hàng Châu (Trung Quốc)
phát huy vai trò tích cực trong hợp tác kinh
tế-thương mại giữa hai nước; sẵn sàng tiếp tục
tạo điều kiện thuận lợi cho phía Việt Nam
sớm mở thêm các văn phòng xúc tiến thương
mại tại các địa phương liên quan của Trung
Quốc.
Hai bên ủng hộ chính quyền các địa phương
hai nước thiết lập cơ chế phối hợp công tác,
nhất là các địa phương có quy mô kinh tế và
dân số tương đối lớn trong nội địa, cùng nhau
tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại,
đầu tư nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh
của mỗi bên, tạo động lực tăng trưởng mới
cho hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư giữa
hai nước. Tiếp tục ủng hộ các doanh nghiệp
đường sắt hai nước tăng cường hợp tác nâng
hiệu suất hàng hóa Việt Nam quá cảnh Trung
Quốc.
(4) Tài chính, tiền tệ
Hai bên nhất trí tiếp tục tăng cường giao lưu,
hợp tác giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
với Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc và giữa
các cơ quan giám sát, quản lý tài chính của
hai nước. Phát huy vai trò của Nhóm công tác
hợp tác về tài chính-tiền tệ, nhằm thúc đẩy
hợp tác tiền tệ giữa hai nước. Ủng hộ hai bên
đi sâu hợp tác tại Ngân hàng Đầu tư Cơ sở Hạ
tầng châu Á, cung cấp hỗ trợ về vốn cho các
dự án liên quan theo chiến lược, chính sách và
quy trình của Ngân hàng.
(5) An ninh lương thực và Phát triển Xanh
Hai bên nhất trí tích cực thúc đẩy hợp tác về
kỹ thuật nông nghiệp và trao đổi chính sách
nông nghiệp, nghiên cứu triển khai hợp tác
trong các lĩnh vực như nông nghiệp carbon
thấp, Nông nghiệp Số, Nông nghiệp Xanh,
bảo vệ đất và nguồn nước, thúc đẩy các sản
phẩm xanh, phát thải carbon thấp, phát triển
bền vững; tăng cường trao đổi, điều phối
chính sách về bảo đảm an ninh lương thực.
Hai bên nhất trí tích cực tham gia và xây dựng
quan hệ đối tác hợp tác năng lượng sạch toàn
cầu. Làm sâu sắc hợp tác trong các lĩnh vực
như bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó biến
đổi khí hậu, ôtô năng lượng mới, bao gồm
quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên châu Á,
bảo tồn các loài hoang dã di cư, kiểm soát loài
ngoại lai xâm hại giữa khu vực biên giới.
Phía Trung Quốc hoan nghênh Việt Nam
tham gia vào các hoạt động liên quan của
Liên minh Quốc tế Phát triển Xanh “Vành đai
và Con đường.”
Hai bên nhất trí tăng cường hợp tác trong các
lĩnh vực trồng trọt, chế biến nông sản; triển
khai hợp tác nghiên cứu quản lý tổng hợp môi
trường biển và hải đảo, triển khai hợp tác thả
cá giống và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong
Vịnh Bắc Bộ. Sớm ký kết Hiệp định Hợp tác
Nghề cá Vịnh Bắc Bộ; thực hiện tốt Thỏa
thuận thiết lập đường dây nóng về các vụ việc
phát sinh đột xuất của hoạt động nghề cá trên
biển Việt Nam-Trung Quốc.
Hai bên nhất trí trao đổi số liệu thủy văn mùa
lũ, triển khai hợp tác trong các lĩnh vực như
quản lý tổng hợp tài nguyên nước, ngăn ngừa
thiên tai lũ lụt, hạn hán, nước uống an toàn
khu vực nông thôn, tưới tiêu tiết kiệm, khoa
học kỹ thuật thủy lợi. Tổ chức đối thoại chính
sách cấp cao về sử dụng bền vững tài nguyên
nước xuyên biên giới; tăng cường phối hợp về
phòng chống hạn hán, ngập lụt và bảo đảm an
toàn đập thủy điện. Tăng cường trao đổi
thông tin dự báo khí tượng, thời tiết, thời tiết
nguy hiểm và hợp tác phát triển dịch vụ khí
tượng khu vực châu Á.”
4.4. Nền tảng xã hội vững chắc hơn
Nhằm tăng cường hiểu biết và tình hữu nghị,
thúc đẩy giao lưu và hiểu biết, gắn bó lẫn
nhau giữa nhân dân hai nước, củng cố nền
tảng xã hội của quan hệ hai Đảng, hai nước,
hai bên sẽ tăng cường các cơ chế giao lưu
giữa cơ quan tuyên giáo/tuyên truyền của hai
Đảng, truyền thông chủ lực và các nhà xuất
bản, giữa các cơ quan văn hóa, du lịch, thanh
niên và địa phương; nghiên cứu xây dựng cơ
chế hợp tác giữa các cơ quan giáo dục, y tế, y
học cổ truyền, hàng không dân dụng, thúc đẩy
các hợp tác trọng điểm sau:
(1) Tuyên truyền
Cơ quan tuyên giáo/tuyên truyền của hai
Đảng đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về tình
hữu nghị truyền thống giữa hai Đảng, hai
nước và Hợp tác Chiến lược Toàn diện Việt
Nam-Trung Quốc. Khuyến khích hai nước
triển khai hợp tác truyền thông, xuất bản báo
chí, phát thanh, điện ảnh, truyền hình, tăng
cường sự hiểu biết và tình cảm hữu nghị giữa
nhân dân hai nước, nhất là thế hệ trẻ.
(2) Văn hóa và du lịch
Phía Việt Nam ủng hộ Trung Quốc xây dựng
Trung tâm Văn hóa tại Việt Nam; phía Trung
Quốc hoan nghênh Việt Nam thiết lập Trung
tâm Văn hóa tại Trung Quốc, vận hành tốt
Cung Hữu nghị Việt-Trung. Phía Việt Nam
tích cực ủng hộ Trung tâm Văn hóa Trung
Quốc tại Hà Nội triển khai hoạt động.
Hai bên ủng hộ các tổ chức văn hóa, đoàn
nghệ thuật, trường đào tạo văn hóa-nghệ thuật
của hai nước triển khai giao lưu, hợp tác.
Tăng cường phối hợp, trao đổi chính sách du
lịch giữa hai nước, phối hợp khai thác các
tuyến du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch.
Thực hiện tốt Kế hoạch hợp tác Văn hóa và
Du lịch Việt Nam-Trung Quốc giai đoạn
2023-2027, tăng cường giao lưu trao đổi đoàn
các cấp về văn hóa và du lịch, thúc đẩy ngành
du lịch nhanh chóng phục hồi và phát triển
lành mạnh. Vận hành tốt thí điểm Khu cảnh
quan thác Bản Giốc (Việt Nam)-Đức Thiên
(Trung Quốc) an toàn, hiệu quả, tạo nền tảng
để vận hành chính thức, khuyến khích các du
khách hai bên tham quan Khu cảnh quan. Ủng
hộ doanh nghiệp vận tải hàng không của hai
bên tăng thêm chuyến bay giữa Việt Nam và
Trung Quốc căn cứ theo nhu cầu thị trường.
(3) Giáo dục, thể thao, nguồn nhân lực và
khoa học công nghệ
Hai bên nhất trí thực hiện tốt Hiệp định Hợp
tác Giáo dục Việt Nam-Trung Quốc; khuyến
khích tăng cường trao đổi lưu học sinh, cán
bộ quản lý giáo dục, cán bộ giảng dạy hai
nước; tăng cường bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên Việt Nam thông qua
các chương trình học bổng du học tại Trung
Quốc; thúc đẩy giao lưu, hợp tác giữa các cơ
sở giáo dục hai nước; tích cực phát huy vai trò
của Học viện Khổng Tử tại Đại học Hà Nội,
làm sâu sắc hợp tác giáo dục dạy nghề, giáo
dục số và thể thao. Tăng cường giao lưu giữa
các trường đại học, cơ quan nghiên cứu của
hai nước.
Hai bên nhất trí tăng cường hợp tác trong lĩnh
vực lao động trên cơ sở triển khai hiệu quả
các thỏa thuận về quản lý lao động qua biên
giới của các tỉnh/khu biên giới hai nước, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của lao động
vùng biên giới hai nước. Thúc đẩy các
chương trình giao lưu, hợp tác phát triển
nguồn nhân lực và kỹ năng, an sinh xã hội và
bảo hiểm xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế-xã hội của hai nước.
Hai bên nhất trí tiếp tục phát huy tốt vai trò
của Ủy ban hỗn hợp hợp tác về khoa học công
nghệ Việt Nam-Trung Quốc; tích cực tăng
cường hợp tác kết nối trong các lĩnh vực về
quy định quản lý pháp quy an toàn hạt nhân,
sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng; tăng cường giao lưu trao đổi đoàn các
cấp nhằm làm sâu sắc hợp tác trong các lĩnh
vực trên.
(4) Y tế sức khỏe và phòng chống thiên tai
Hai bên nhất trí tiếp tục triển khai hợp tác,
giao lưu trong các lĩnh vực y tế, sức khỏe, bao
gồm bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, phòng
chống dịch bệnh truyền nhiễm, y học cổ
truyền, phòng chống thiên tai. Ủng hộ địa
phương hai nước triển khai hợp tác về cùng
chia sẻ thông tin và liên hợp phòng chống
dịch bệnh qua biên giới.
(5) Giao lưu địa phương, nhân dân và thanh
niên
Hai bên nhất trí ủng hộ các địa phương hai
nước, đặc biệt là các tỉnh/khu biên giới triển
khai giao lưu, hợp tác. Nâng cao hiệu quả của
các cơ chế giao lưu định kỳ giữa các tổ chức
đoàn thể Việt Nam-Trung Quốc như công
đoàn, phụ nữ, thanh niên; tổ chức tốt các hoạt
động như Gặp gỡ Hữu nghị Thanh niên Việt
Nam-Trung Quốc, Diễn đàn Nhân dân Việt
Nam-Trung Quốc, Liên hoan Nhân dân Biên
giới; tăng cường giao lưu giữa lãnh đạo trẻ,
doanh nghiệp trẻ, tình nguyện viên trẻ hai
nước.
4.5. Phối hợp đa phương chặt chẽ hơn
Để bảo vệ công bằng, chính nghĩa và lợi ích
chung quốc tế, thúc đẩy hòa bình, ổn định và
phát triển phồn vinh của khu vực, kiến tạo
môi trường bên ngoài có lợi cho sự phát triển
của mỗi nước và quan hệ Việt-Trung, hai bên
nhất trí kiên trì phát huy chủ nghĩa đa
phương, tăng cường phối hợp và hợp tác đa
phương, cùng nhau bảo vệ hệ thống quốc tế
lấy Liên hợp quốc làm hạt nhân và trật tự
quốc tế dựa trên luật pháp quốc tế.
(1) Hai bên nhất trí tăng cường cơ chế tham
vấn về nhân quyền, chính sách giữa hai Bộ
Ngoại giao và giao lưu không định kỳ giữa
Cơ quan đại diện thường trú tại hai nước,
cũng như Phái đoàn/Văn phòng đại diện của
hai nước thường trú tại nước thứ ba hoặc tổ
chức quốc tế.
(2) Phía Việt Nam hoan nghênh quan điểm
xây dựng Cộng đồng Chia sẻ Tương lai Nhân
loại mà phía Trung Quốc đưa ra nhằm thúc
đẩy những giá trị chung về hòa bình, phát
triển, công bằng, chính nghĩa, dân chủ, tự do;
ủng hộ và sẵn sàng chủ động tham gia các dự
án hợp tác cụ thể trong khuôn khổ Sáng kiến
Phát triển Toàn cầu phù hợp với khả năng,
điều kiện, nhu cầu của Việt Nam; cùng thực
hiện tốt Chương trình phát triển bền vững đến
năm 2030; trao đổi, điều phối chính sách, ủng
hộ lẫn nhau và triển khai hợp tác thực chất
trong khuôn khổ Công ước khung của Liên
hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) và
Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu.
(3) Hai bên khẳng định tuân thủ Hiến chương
Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, tôn trọng
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
nhau, bình đẳng, cùng có lợi, nỗ lực vì hòa
bình, ổn định, hợp tác và phát triển. Phía Việt
Nam hoan nghênh và ủng hộ Sáng kiến An
ninh Toàn cầu, hai bên sẽ nghiên cứu triển
khai hợp tác phù hợp trong khuôn khổ Sáng
kiến An ninh Toàn cầu. Tiếp tục duy trì trao
đổi, phối hợp mật thiết trên các vấn đề an
ninh khu vực và toàn cầu.
(4) Hai bên cho rằng các nước có tiền đồ vận
mệnh liên quan chặt chẽ với nhau, các nền
văn minh khác nhau chung sống bao dung,
giao lưu học hỏi lẫn nhau. Phía Việt Nam ủng
hộ Sáng kiến Văn minh Toàn cầu, vì hòa
bình, phát triển, công bằng, chính nghĩa và
tiến bộ của nhân loại, sẵn sàng nghiên cứu
triển khai hợp tác trong khuôn khổ Sáng kiến
này.
(5) Hai bên chủ trương các nước triển khai
giao lưu và hợp tác trong vấn đề nhân quyền
trên cơ sở bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau,
thúc đẩy việc tăng cường đối thoại, hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực nhân quyền, không
chính trị hóa vấn đề nhân quyền, không dùng
vấn đề nhân quyền để can thiệp vào công việc
nội bộ của nước khác.
(6) Hai bên nhất trí tăng cường hợp tác trong
các tổ chức và cơ chế quốc tế và khu vực như
Liên hợp quốc, Diễn đàn hợp tác kinh tế châu
Á-Thái Bình Dương (APEC), Hội nghị Á-Âu
(ASEM), ủng hộ nhau ứng cử các vị trí tại các
tổ chức quốc tế.
(7) Hai bên ủng hộ ASEAN duy trì vai trò
trung tâm trong cấu trúc khu vực châu Á-Thái
Bình Dương đang không ngừng diễn biến,
thay đổi. Trung Quốc ủng hộ ASEAN xây
dựng Cộng đồng ASEAN đoàn kết, thống
nhất, tự cường và phát triển. Đẩy nhanh xây
dựng Khu Thương mại Tự do Trung Quốc-
ASEAN phiên bản 3.0, làm sâu sắc quan hệ
Đối tác Chiến lược Toàn diện ASEAN-Trung
Quốc.
(8) Hai bên nhất trí tăng cường hợp tác
Mekong-Lan Thương, nỗ lực thúc đẩy xây
dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai vì hòa bình
và thịnh vượng giữa các quốc gia Mekong-
Lan Thương. Tăng cường hợp tác trong
khuôn khổ Hợp tác Kinh tế Khu vực Tiểu
vùng sông Mekong (GMS).
(9) Hai bên nhất trí, nỗ lực bảo vệ các nguyên
tắc cơ bản và giá trị cốt lõi của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), thúc đẩy cải
cách cần thiết trong WTO, đặc biệt là khôi
phục hoạt động bình thường cơ chế giải quyết
tranh chấp xét xử hai cấp và có sức ràng buộc.
Tăng cường hợp tác trong khuôn khổ WTO,
hai bên cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các thành viên đang phát triển, thúc
đẩy WTO phát huy vai trò hiệu quả hơn.
(10) Phía Việt Nam ủng hộ Trung Quốc gia
nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên cơ sở
phù hợp với các tiêu chuẩn và trình tự của
Hiệp định. Hai bên sẵn sàng cùng thực hiện
tốt Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu
vực (RCEP), thúc đẩy liên kết kinh tế khu
vực.
4.6. Bất đồng được kiểm soát và giải quyết
tốt hơn
Hai bên đi sâu trao đổi ý kiến chân thành,
thẳng thắn về vấn đề trên biển, nhấn mạnh
cần kiểm soát tốt hơn và tích cực giải quyết
bất đồng trên biển, duy trì hòa bình, ổn định ở
Biển Đông và khu vực.
(1) Hai bên nhất trí tiếp tục tuân thủ nhận
thức chung quan trọng giữa Lãnh đạo cấp cao
hai Đảng, hai nước, kiên trì thông qua hiệp
thương hữu nghị, tăng cường cơ chế đàm
phán cấp Chính phủ về biên giới lãnh thổ Việt
Nam-Trung Quốc và các nhóm công tác trực
thuộc; tích cực tìm kiếm các biện pháp giải
quyết cơ bản, lâu dài mà hai bên có thể chấp
nhận được, phù hợp với “Thỏa thuận về
những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết
vấn đề trên biển Việt Nam-Trung Quốc,” luật
pháp quốc tế trong đó có Công ước Liên hợp
quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS
1982).
(2) Hai bên nhất trí tích cực thúc đẩy bàn bạc
về hợp tác cùng phát triển trên biển và bàn
bạc về phân định vùng biển ngoài cửa Vịnh
Bắc Bộ, thúc đẩy hai việc trên sớm đạt tiến
triển thực chất. Hai bên sẽ tiếp tục tích cực
triển khai hợp tác trên các lĩnh vực ít nhạy
cảm trên biển. Tăng cường hợp tác thực thi
pháp luật nghề cá và hợp tác nuôi trồng, bảo
vệ nguồn tài nguyên sinh vật trên Biển Đông.
Tăng cường hợp tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn
trên biển.
(3) Hai bên nhất trí tiếp tục thực hiện toàn
diện, hiệu quả “Tuyên bố ứng xử của các bên
ở Biển Đông” (DOC), trên cơ sở hiệp thương,
nhất trí, sớm đạt được “Bộ Quy tắc ứng xử ở
Biển Đông” (COC) thực chất, hiệu lực, phù
hợp với luật pháp quốc tế, trong đó có
UNCLOS 1982. Thực hiện cơ chế Cuộc họp
quan chức cao cấp (SOM) và Cuộc họp nhóm
công tác chung ASEAN-Trung Quốc về triển
khai “Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển
Đông” (DOC); kiểm soát tốt bất đồng trên
biển, không có hành động làm phức tạp tình
hình và mở rộng tranh chấp, cùng duy trì ổn
định trên biển.
(4) Hai bên nhất trí trong năm 2024 cùng
nhau kỷ niệm 25 năm phân định biên giới trên
đất liền và 15 năm ký kết 3 văn kiện pháp lý
về biên giới trên đất liền Việt Nam-Trung
Quốc.
5. Hai bên nhất trí cho rằng chuyến thăm cấp
Nhà nước tới Việt Nam của Tổng Bí thư, Chủ
tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình đã thành
công tốt đẹp, là dấu mốc quan trọng trong lịch
sử quan hệ hai Đảng, hai nước, góp phần quan
trọng vào phát huy tình hữu nghị truyền thống
Việt Nam-Trung Quốc, nâng tầm quan hệ
Việt Nam-Trung Quốc trong thời kỳ mới,
thúc đẩy hòa bình, ổn định và phát triển của
khu vực và thế giới.
Lãnh đạo cao nhất hai Đảng, hai nước nhất trí
chỉ đạo các ban, bộ, ngành hữu quan và địa
phương hai nước Việt Nam-Trung Quốc xây
dựng và hoàn thiện các cơ chế giao lưu tương
ứng, xác định rõ đơn vị có trách nhiệm và
phương hướng thực hiện, căn cứ theo phân
công nhiệm vụ và tình hình thực tế, xây dựng
phương án triển khai chi tiết, kịp thời báo cáo
tiến triển hợp tác với Ủy ban chỉ đạo hợp tác
song phương Việt Nam-Trung Quốc. Ủy ban
chỉ đạo hợp tác song phương phụ trách công
tác đánh giá, giám sát, đôn đốc, điều phối các
công việc giai đoạn tiếp theo, báo cáo Lãnh
đạo cấp cao mỗi bên về tình hình tiến triển
hợp tác. Căn cứ theo nhu cầu, hai bên trao
đổi, kết nối, rà soát tình hình triển khai và giải
quyết các vấn đề phát sinh thông qua hiệp
thương hữu nghị.
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tập Cận Bình
trân trọng cảm ơn Tổng Bí thư Nguyễn Phú
Trọng, Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng, các
đồng chí Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà
nước Việt Nam và Nhân dân Việt Nam về sự
tiếp đón hết sức trọng thị, thân tình và hữu
nghị; trân trọng mời Tổng Bí thư Nguyễn Phú
Trọng và Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng sớm
thăm lại Trung Quốc. Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng, Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng
bày tỏ cảm ơn và vui vẻ nhận lời.
Hà Nội, ngày 13/12/2023.

You might also like