Professional Documents
Culture Documents
BG Robot CN 2023
BG Robot CN 2023
BG Robot CN 2023
Bài giảng
ROBOT CÔNG NGHIỆP
Biên soạn dựa trên các tài liệu:
[1] Bruno Siciliano & Oussama Khatib, Hand book of robotics, Springer-
Verlag Berlin Heidelberg 2008.
[2] R. Kelly, V. Santibáñez and A. Loría, Control of robot manipulator in joint
space, Springer-Verlag London Limited 2005.
[3] J.-P. MERLET, Parallel Robots, Springer 2006.
[4] Richard P. Paul, Robot manipulators mathematic, progamming, and control
the computer control of robot manipulators, The Massachusetts Institude of
Technology 1981.
[5] Jadran Lenar, Philippe Wenger Advances in Robot Kinematics: Analysis
and Design, Springer 2008.
[6] L. Sciavicco, B. Siciliano, Modeling and control of Robot Manipulator,
McGraw –Hill 1996.
Hình 1.1: Các thành phần cơ bản của một robot công nghiệp ................................................. 10
Hình 1.2: Vùng làm việc robot VR006-CII Panasonic ............................................................ 10
Hình 1.3: Robot chuỗi, robot lai và robot song song ............................................................... 11
Hình 1.4: Cấu trúc một tay robot điển hình ............................................................................. 12
Hình 1.5: Khớp quay (revolute = R) và khớp tịnh tiến (prismatic = P) ................................... 13
Hình 1.6: Khớp vạn năng (Universal = U), khớp vít (Helix = H) ........................................... 13
Hình 1.7: Khớp cầu (sphere = S) ............................................................................................. 13
Hình 1.8: Độ chính xác và chính xác lặp lại ........................................................................... 15
Hình 1.9: Robot kiểm tra chi tiết dạng hộp trong CIM............................................................ 16
Hình 1.10: Sơ đồ hệ thống sản xuất tự động linh hoạt ............................................................ 16
Hình 1.11: Quan hệ giữa hai trục trong CIM .......................................................................... 17
Hình 1.12: Mô tả sơ đồ công nghệ ........................................................................................... 19
Hình 1.13: Trục đối xứng thao tác ............................................................................................ 19
Hình 1.14: tương quan vị trí phôi và vị trí hai trục khớp ......................................................... 20
Hình 1.15: robot hoàn chỉnh và vị trí tháo phôi ....................................................................... 20
Hình 1.16: Robot hoàn chỉnh và vị trí chuẩn bị lắp phôi ......................................................... 21
Hình 1.17: Chuyển động của chó máy dựa trên phỏng sinh học cách chạy của chó đua
greyhound ................................................................................................................................. 23
Hình 1.18: Các robot hoạt động theo nhóm như đàn kiến ....................................................... 23
Hình 1.19: Trùng đơn bào và cơ cấu chấp hành phỏng sinh lại chuyển động của nó ............. 24
Hình 1.20: Robot bot hai khâu mềm và thực trạng khi hoạt động ............................................ 24
Hình 1.21: Xu hướng sử dụng cơ bắp nhân tạo cho robot (Trái) ............................................. 25
Hình 3. 1: Mô tả quan hệ ngõ – ngõ ra của điều khiển lực trên robot ..................................106
Hình 3. 2: Sơ đồ dẫn động quay một khâu .............................................................................108
Hình 3. 3: Robot hai khâu phẳng ............................................................................................109
Hình 3. 4: Sơ đồ tính động năng chuyển động ........................................................................111
Hình 4. 1: Dạng quỹ đạo của chuyển vị, vận tốc và gia tốc của khớp. ...................................135
Hình 4. 2: Quỹ đạo với các điểm chốt và các đa thức nội suy................................................138
Hình 4. 3: Đường cong trong khong gian. ..............................................................................142
Hình 4. 4: Đường tròn trong không gian công tác. .................................................................144
Hình 4. 5: Sơ đồ cấu trúc điều khiển ......................................................................................148
Hình 4. 6: Điều khiển trong không gian công tác. ..................................................................149
Hình 5. 1: Phương án bố trí động cơ truyền dẫn điển hình trên robot 6 bậc tự do ...............154
Hình 5. 2: Đối trọng động cho khâu có trọng tâm di động.....................................................154
Hình 5. 3: Phương án truyền động hạ thấp trọng tâm của Scorbot ER4U.............................155
Hình 5. 4: Sơ đồ nguyên lý của truyền động song song dư ....................................................155
Hình 5. 5: Kết cấu chi tiết của truyền động song song dư ứng dụng khử khe hở ...................156
Hình 5. 6: Tổ hợp cổ tay hai bậc tự do và bàn kẹp .................................................................156
Hình 5. 7: Mô đun quay thân sử dụng truyền động bánh răng sóng ......................................156
Hình 5. 8: Mô đun lắp cổ tay và bàn kẹp ................................................................................158
Hình 5. 9: Mô đun cẳng tay trước và cẳng tay sau .................................................................160
Hình 5. 10: Mô đun quay thân ................................................................................................160
Hình 5. 11: Mô đun Base ........................................................................................................161
Robot được phân loại theo nhiều tiêu chí, tùy theo việc sử dụng tiêu chí nào
mà có nhiều kiểu khác nhau, một số tiêu chí thường dùng bao gồm:
- Theo khả năng di động:
Tiêu chí này chia ra robot tự hành, là những loại có khả năng di chuyển
bằng bánh, bằng chân, bằng xích hoặc các cơ cấu đặc biệt khác, chúng có khả
năng tự tìm đường đi trong các môi trường khác nhau do vậy ở loại này không
tồn tại khái niệm vùng làm việc, robot tự hành bao gồm cả loại bơi được và bay
được.
Robot Arm là một tay máy cố định với nền, có vùng tác động là một miền
giới hạn mô tả bởi hình dáng và kích thước của nó.
155
.3
1020 R1
360
35
1360
R3
R1
43
1540
485
950 50
R13
765
Dưới đây trình bày các bộ phận hợp thành phổ biến nhất của một tay máy
công nghiệp và các thuật ngữ tương ứng bằng tiếng anh để tiện tham khảo tài
liệu.
Hệ thống chấp hành của robot công nghiệp bao gồm các khâu trên cánh
tay như:
- Bệ đỡ (Waist);
- Vai (Shoulder);
- Khuỷu tay (Elbow);
- Cẳng tay (Fore arm);
- Cẳng tay dưới (lower arm);
- Cẳng tay trên (upper arm);
- Cổ tay (Wrist) ;
- Các khớp (joint);
- Các khâu (link);
- Bàn tay (grips);
- Công cụ mang trong bàn tay (tool);
- Bàn kẹp và các ngón kẹp (Hand);
- Động cơ và các phần tử của hệ dẫn động như đai, xích, bánh răng...
Hình 1.6: Khớp vạn năng (Universal = U), khớp vít (Helix = H)
và khớp trụ (Cylynder = C)
c. Khớp loại 3
Các đặc tính của robot công nghiệp là một tham số quan trọng đặc trưng
cho nó, khi thiết kế robot các đặc tính cần được biết trước và người thiết kế căn
cứ vào đặc tính để triển khai các bài toán thiết kế, người sử dụng cũng căn cứ
vào đặc tính để chọn robot thích hợp.
Tải trọng: là trọng lượng robot có thể mang trong khi vẫn đảm bảo các đặc
tính khác đồng thời chẳng hạn độ chính xác, tốc độ cực đại. Phân biệt tải trọng
định mức và tải trọng lớn nhất, tải trọng lớn nhất lớn hơn tải định mức và hơn
nhiều lần khối lượng bản thân robot.
Tầm với: là khoảng cách lớn nhất robot có thể với tới mà vẫn định vị và
định hướng được bàn tay hoặc công cụ mang trong bàn tay.
Độ phân giải dịch chuyển: đây là tham số nói lên khả năng thực hiện một
di chuyển dạng bước đơn vị trong không gian nhỏ tới mức nào, do chuyển động
của robot phối hợp từ nhiều trục mỗi trục lại có thể có độ phân giải khác nhau
nên độ phân giải ở đây là độ phân giải của khâu cuối, khi biết độ phân giải từng
khớp có thể sử dụng bài toán động học thuận để tính ra độ phân giải khâu cuối.
Ví dụ một khớp tịnh tiến có 8 bit di chuyển trong phạm vi 80 mm, độ phân
80
giải của nó là: 0.3125(mm / xung) , một khớp quay có độ phân giải 200
28
360
(xung/vòng) độ phân giải của nó là 1.80 / xung
200
Độ chính xác và chính xác lặp lại: Độ chính xác là tham số phụ thuộc độ
phân giải, tải trọng và tầm với, nghĩa là nó phụ thuộc cả vào độ chính xác của
xích truyền dẫn động học và độ phân giải của nguồn dẫn động, độ cứng vững của
các cơ cấu chấp hành, độ chính xác nói lên khả năng tiếp cận đến vị trí mong
muốn, độ chính xác càng cao thì sai lệch thực tế đến điểm mong muốn càng nhỏ,
người ta có thể can thiệp vào phần mềm để đạt được sự bù trừ với phần cứng khi
muốn đạt độ chính xác cao.
Độ chính xác lặp lại là khả năng giữ được độ chính xác của robot trong các
lần thao tác khác nhau, nếu độ chính xác lặp lại tốt mà độ chính xác chưa tốt
hoàn toàn có thể hiểu được phản ứng của robot để bù lại bằng chuyển vị chủ
động từ động cơ.
1.5. Vị trí vai trò của robot trong dây chuyền sản xuất tự động
Hiếm khi gặp robot làm việc đơn độc trong sản xuất công nghiệp, do khả
năng thực hiện chính xác và bền bỉ các thao tác phức tạp, khả năng phối hợp
đồng bộ trong thao tác với các thiết bị điều khiển số khác nên robot và các tế bào
sản xuất tự động linh hoạt khác như máy công cụ CNC, băng tải tự động, kho tự
động, các trung tâm gia công và đo lường tự động thường làm việc trong cùng
một dây chuyền để hợp thành CIM.
Hệ thống CIM gồm ba luồng vận động là vận động vật chất như phôi, chi
tiết, dao cụ, luồng vận động thông tin, luồng vận động năng lượng. Robot có
chức năng tham gia vào luồng vận động vật chất, chẳng hạn phục vụ băng tải,
phục vụ máy CNC…Robot có thể tham gia vào quá trình kiểm tra sản phẩm
chẳng hạn các máy CMM thường có cấu hình robot. Ngoài ra rất phổ biến robot
hàn, sơn và lắp ráp linh kiện theo dây chuyền sản xuất tự động, các ứng dụng
như lấy mẫu, đóng gói, cắt gọt cũng rất phổ biến. Đặc biệt trong các môi trường
độc hại, áp suất và nhiệt độ cao, phóng xạ robot được ứng dụng rất hiệu quả.
Nếu cho trước nhiệm vụ công nghệ của robot người kỹ sư cần tổng hợp
được cấu hình tối thiểu để bắt đầu thiết kế, nếu robot và nhiệm vụ công nghệ đã
có, người kỹ sư cần tính toán được dữ liệu lập trình để vận hành robot đơn độc
hoặc phối hợp với các tế bào khác, các bài toán cơ bản về thiết kế và vận hành
robot bao gồm:
Động học nghiên cứu chuyển động nhưng không xét đến các lực hoặc
các mômen gây ra chuyển động. Động học chỉ xét vị trí, vận tốc, gia tốc và các
đạo hàm cấp cao của các biến vị trí theo thời gian hoặc theo các biến khác. Do đó
động học chỉ đề cập các tính chất hình học và thời gian của chuyển động. Các
biến khớp của cơ cấu chấp hành liên quan đến vị trí và định hướng của đầu tác
động theo các ràng buộc của các khớp đó. Các quan hệ động học này là tiêu điểm
nghiên cứu động học các cơ cấu chấp hành robot. Nghiên cứu này có thể tiếp cận
theo hai quan điểm giải tích động học và tổng hợp động học, hai quan điểm này
có liên quan chặt chẽ với nhau.
Giải tích động học nghiên cứu về đạo hàm, vi phân, tích phân của các
chuyển động tương đối. Có hai kiểu bài toán giải tích động học là động học
thuận và động học đảo. Trong lập trình cơ cấu chấp hành, tập hợp các vị trí và
định hướng mong muốn, các đạo hàm thời gian của vị trí và định hướng của đầu
tác động, được chuyên biệt trong không gian. Vấn đề là tìm mọi tập hợp khả dĩ
của các biến khớp động, là các đạo hàm thời gian tương ứng của chúng để đầu
tác động đạt vị trí và định hướng mong muốn với các đặc tính chuyển động theo
yêu cầu. Vấn đề này được gọi là động học đảo. Mặt khác, đôi khi các biến khớp
động và các đạo hàm thời gian của chúng có thể nhận được từ các cảm biến lắp
trong khớp, từ đó có thể tìm mọi tập hợp khả dĩ về vị trí và định hướng của đầu
tác động và các đạo hàm thời gian tương ứng của chúng. Điều này được gọi là
động học thuận. Vấn đề về động học thuận và động học đảo đều có thể giải quyết
bằng nhiều phương pháp giải tích, chẳng hạn giải tích véc tơ hình học, đại số ma
trận,…
Tổng hợp động học là quá trình ngược của giải tích động học. Trong
trường hợp này cần thiết kế cơ cấu chấp hành có các tính chất động học mong
muốn. Đặc biệt, với tập hợp các vị trí và định hướng của đầu chấp hành đã biết
và các đạo hàm của chúng trong không gian, cần xác định các biến khớp động
tương ứng, kiểu loại và dạng hình học của cơ cấu chấp hành. Vấn đề tổng hợp
động học có thể được chia thành ba giai đoạn liên quan là tổng hợp kiểu loại,
tổng hợp số lượng và tổng hợp chiều.
Ví dụ về tổng hợp cấu hình tối thiểu theo tác vụ công nghệ
Tổng hợp cấu hình cơ học tối thiểu cho tay robot có tác vụ gắp chốt hình
trụ từ lỗ nằm ở chính tâm mặt ABCD của đồ gá là hình lập phương cạnh a, có
đặc tính Solid sang định vị vào lỗ trụ ở tâm mặt DCC’D’, yêu cầu robot phải
được đặt ở P nằm trên hướng B’D’ kéo dài.
D A
C' B'
D' A'
P
D A
C' B'
D' A'
Tĩnh học nghiên cứu các quan hệ lực tạo ra sự cân bằng giữa các thành
phần khác nhau cuả cơ cấu chấp hành. Cơ cấu này có thể hoạt động do lực phát
sinh từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn trọng lực, lực ma sát, lực quán tính,
lực do tải…Các lực này phải được xem xét trong giai đoạn thiết kế cơ cấu chấp
hành của robot. Về nguyên tắc lực quán tính không được xem xét trong phân tích
tĩnh học. Các lực cân bằng phụ thuộc vào cấu hình của cơ cấu chấp hành nhưng
không phụ thuộc vào thời gian.
Động lực học nghiên cứu các lực, mômen cần thiết để gây ra chuyển
động của hệ các vật thể. Nghiên cứu về lực quán tính là một trong những vấn đề
chính. Động lực học cơ cấu chấp hành robot là vấn đề rất phức tạp. Nói chung,
bộ tác động cuối chuyển động theo đường dẫn cho trước với các đặc tính chuyển
động theo yêu cầu. tập hợp các chức năng lực, mômen được áp dụng tại các khớp
động để tạo ra chuyển động đó. Các lực và mômen này không chỉ phụ thuộc vào
các thuộc tính không gian và thời gian của quỹ đạo cho trước mà còn phụ thuộc
vào các tính chất khối lượng của khâu, tải trọng, các ngoại lực…
Nghiên cứu các phương trình chuyển động của các cơ cấu cho trước. Có
hai kiểu bài toán giải tích động lực học là bài toán động lực học thuận, và bài
toán động lực học đảo.
Động lực học thuận có thể hiểu như sau:
Cho một tập hợp các hàm mômen và lực khớp kích hoạt, hãy tính chuyển
động của đầu tác động theo hàm thời gian.
Động lực học đảo có thể được hiểu như sau:
Cho quỹ đạo của đầu tác động theo hàm thời gian, hãy tìm tập hợp các
hàm lực hoặc mômen khớp động tạo ra chuyển động đó.
Hiệu suất tính toán của động lực học thuận không yêu cầu cao, do chủ
yếu chỉ được dùng cho các mô phỏng cơ cấu chấp hành robot trên máy tính. Mặt
khác mô hình động lực học đảo hiệu quả là rất quan trọng với điều khiển thời
gian thực.
Là quy trình ngược của giải tích động lực học, đặc biệt là khi thiết kế các
cơ cấu chấp hành robot với các đặc tính chuyển động động lực mong muốn. Bài
toán tổng hợp động lực phức tạp hơn giải tích động học.
Robot nói chung và robot công nghiệp nói riêng đều có thể chia ra làm hai
phần về cấu trúc là phần chấp hành và hệ điều khiển, dưới đây chỉ ra khuynh
hướng phát triển trong tương lai của từng phần dựa trên các công bố khoa học
gần đây nhất.
Với cơ cấu chấp hành, hướng phổ biến nhất là sẽ phát triển theo kiểu phỏng
sinh học, nghĩa là bắt chước các cơ thể sống để xây dựng cấu trúc khung xương
hệ vận động cho robot do người ta nhận thấy các loài động vật trải qua quá trình
tiến hóa tự nhiên đã tìm ra những cấu trúc hoàn hảo nhất.
Hình 1.18: Các robot hoạt động theo nhóm như đàn kiến
Xu hướng nổi bật thứ ba là các cơ cấu chấp hành đặc biệt phỏng sinh học,
chẳng hạn robot cứu hộ di chuyển trong đống đổ nát theo nguyên lý cấu tạo của
trùng đơn bào.
Hình 1.20: Robot bot hai khâu mềm và thực trạng khi hoạt động
Xu hướng nổi bật nhất của thế hệ robot mới là tích hợp rất nhiều công nghệ
khác nhau trong một sản phẩm như cơ-điện, điện tử - công nghệ thông tin – vật
liệu nano – điều khiển thông minh để trở thành sản phẩm cơ điện tử, và vì thế
chức năng của robot được quyết định bởi phần mềm thay vì phần cứng, nó trở
nên linh hoạt vì thậm chí biết ra quyết định hợp lý trước một tình huống không
được dạy trước.
Như đã trình bày ở mục 1.4 nếu nhìn nhận theo quan điểm động học robot
là một chuỗi động kín hoặc hở tức là gồm các khâu liên kết nhau bởi các khớp,
nhưng nếu nhìn nhận theo quan điểm điều khiển thì robot chỉ gồm các trục chấp
hành (trục thực) được liên kết thời gian với nhau, trong kỹ thuật thay thế của
phép mô hình hóa hai trục thực (vật thể thực đó) được thay bằng hai hệ quy chiếu
mà động học quan tâm đến vị trí và hướng của chúng so với nhau, tức là bài toán
vị trí và hướng của vật rắn trong không gian được mô hình hóa thành bài toán vị
trí và hướng của hai hệ tọa độ.
Cơ sở mô tả động học luôn gắn với các hệ quy chiếu, trong kỹ thuật robot
thường sử dụng hệ quy chiếu đề các trực tiếp (hệ quy chiếu bàn tay phải), mô tả
vắn tắt như sau:
- Trục ox nằm trên ngón tay cái;
- Trục oy nằm trên ngón tay trỏ;
- Trục oz nằm trên ngón tay giữa;
zB A5
A2 A6
T
6)
,q
A1 2 ,...
,q
(q1
=f
R
yB
O
xB
Hình 2. 1: Sơ đồ động học của robot
Khi sử dụng robot lao động thay cho con người, robot cần có những kỹ
năng của con người, phân tích kỹ thao tác lao động của con người nhận thấy thực
chất của việc sử dụng robot là điều khiển khâu cuối sao cho bàn tay hoặc công cụ
mang trong bàn tay có vị trí và định hướng đúng với yêu cầu công nghệ tức là
theo kịp với tốc độ tối ưu và đủ công suất để hoàn thành công việc.
Về cơ bản hoạt động của robot do máy tính điều hành nên để bài toán
chuyển được vào máy tính cần có mô hình toán học, theo sơ đồ 2.1 thì vị trí và
hướng của hệ quy chiếu O6 cần được biểu diễn toán học trong hệ quy chiếu cơ sở
O0, hàm toán này phải chứa các biến trung gian từ (q1,…,q6), việc mô hình hóa
bài toán với quy mô lớn này không dễ dàng nên để chia nhỏ bài toán ra cần sử
dụng các hệ quy chiếu trung gian từ O1, …, O6.
Trên cơ sở hai luận điểm sau:
- Khâu của robot sau khi chế tạo hoàn chỉnh là một vật thể có đặc
tính solid tức là có hình dáng và kích thước xác định, đồng thời tồn tại các
chuẩn tinh chẳng hạn các lỗ để lắp trục các khớp động, các chuẩn này
dùng để làm căn cứ xác định các hệ quy chiếu động O1, …, O6 nói trên
một cách chính xác.
Xét hai hệ quy chiếu oxyz và ouvw như hình vẽ, giả định rằng hệ quy chiếu
ouvw là hệ quy chiếu động gắn với khâu động bất kỳ trên tay robot còn hệ oxyz
là hệ quy chiếu cố định.
Chi tiết hóa một tích có hướng trong vế trái của hệ phương trình:
Do ngay từ đầu hai hệ quy chiếu được thiết lập trùng gốc nên ma trận hệ số
3x3 ở trên là ma trận nói lên sự khác biệt về hướng giữa chúng, ma trận đó chính
là ma trận biểu diễn phép quay tổng quát.
Cột thứ nhất của ma trận quay biểu thị véc tơ cosin chỉ hướng của vecto u
trong hệ quy chiếu ijk, ngược lại hàng thứ nhất của ma trận quay biểu thị cosin
chỉ hướng của véc tơ i trong hệ quy chiếu uvw. Do các đại lượng này thuộc về
một ma trận quay chúng cần thỏa mãn các ràng buộc trực giao, số tham số độc
lập của một ma trận quay chỉ là 3 trong tổng số 9 tham số có mặt, tuy nhiên đó là
ba tham số phải tạo thành ba đỉnh của một hình tam giác, vì vậy số lượng
phương án mô tả hướng độc lập tổ hợp được từ một ma trận quay tính theo đại số
8 phương án khác nhau.
3
tổ hợp là C 9
Quy ước rằng trong biến hình nếu biểu diễn ma trận điểm dưới dạng ma
trận cột và viết phía sau ma trận biến hình, các ma trận quay đặc biệt được suy ra
từ ma trận quay tổng quát nói trên và có dạng như sau:
c s 0 0
s c 0 0
Rot( z , ) (2.8)
0 0 1 0
0 0 0 1
c 0 s 0
0 1 0 0
Rot( y, ) (2.9)
s 0 c 0
0 0 0 1
1 0 0 0
0 c s 0
Rot( x, )
(2.10)
0 s c 0
0 0 0 1
Ma trận tịnh tiến ứng với ma trận điểm viết phía sau dưới dạng ma trận cột
có dạng:
1 0 0 M
0 1 0 N
Trans( M , N , P) (2.11)
0 0 1 P
0 0 0 1
Đến đây có thể thấy vì cấu trúc chấp hành của robot chỉ sử dụng các khớp
chủ động loại 5 nên với các ma trận quay và ma trận tịnh tiến xây dựng được như
trên hoàn toàn đủ công cụ toán để biểu diễn vị trí và hướng giữ hai hệ quy chiếu
có tư thế bất kỳ bằng cách phân chia một chuyển động ngẫu nhiên trong không
gian thành chuyển động tịnh tiến theo ba trục cơ bản kết hợp với chuyển động
quay xung quanh ba trục đó.
Khi robot vận động lượng dữ liệu cần cung cấp trong kỹ thuật điều khiển
đường liên tục (path continuos) rất lớn và nhanh nên cần tối ưu hóa việc mô tả
dựa trên các tính toán chặt chẽ để vừa đủ thông tin cho cấu trúc vận hành, không
có thông tin thừa. Do giữa hai hệ quy chiếu bất kỳ có tối đa ba bậc tự quay để
làm trùng hướng, việc này dẫn đến mỗi lần quay cần liệt kê hàng loạt các thông
tin:
- Tên các trục sẽ sử dụng làm trục quay;
Xét một vật thể nổi có 6 bậc tự do, chẳng hạn như một con thuyền làm ví
dụ,
Hình 2. 4: Quan hệ giữa phép quay RPY với các chuyển động của bàn tay khi
phương trục khớp khác nhau
Đầu tiên cần hiểu khái niệm trục ban đầu và trục tức thời, xét hệ quy chiếu
O1 qua một loạt các biến hình trở thành O2 và O3 khi đó các trục của hệ quy
(2.13)
Nhận thấy điểm đặc trưng của quy tắc này là thực hiện quay một hệ quy
chiếu đi ba lần liên tiếp xung quanh các trục của một hệ quy chiếu ban đầu theo
thứ tự z,y,x.
Tức là:
RRPY = rot(z, ).rot(y, ).rot(x, ) (2.14)
1.1.2 Bộ góc Euler:
Bộ góc Euler khác với bộ góc RPY ở chỗ nó sử dụng cả các trục ban đầu và
trục tức thời làm trục quay, theo tính toán bằng lý thuyết đại số tổ hợp, chú ý
rằng không chọn trùng lại một quay hai lần quay liên tiếp, có tất cả 3.2.2 = 12 bộ
góc Euler khác nhau. Dưới đây xét một bộ là:
REUL rot ( x1 , ).rot ( y2 , ).rot ( z3 , ) (2.15)
Chú ý rằng các trục quay ở lần thứ hai và thứ ba trong (2.15) không phải là
quay quanh trục cơ bản nên ma trận quay không có sẵn, cần làm trùng các trục
tức thời này với các trục ban đầu để sử dụng các ma trận quay tiêu chuẩn (2.8,
2.9, 2.10).
(2.15) rot ( x1 , ). rot ( x1 , ) 1.rot ( y1 , ).rot ( x1 , ) . rot ( x1 , ) 1 rot ( y1 , ) 1.rot ( x1 , ) .
rot ( x1 , ) 1.rot ( z1 , ).rot ( x1 , ). rot ( x1 , ) 1.rot ( y1 , ).rot ( x1 , )
(2.16)
Chú ý đến các tích R.R1 I giản ước biểu thức (2.16) nói trên để được:
(2.16) rot ( z1 , ).rot ( y1 , ).rot ( x1 , ) (2.14)
Như vậy riêng bộ góc Euler này cho thấy biến đổi Euler và biến đổi RPY
cho kết quả giống nhau khi thứ tự thực hiện ngược nhau.
Trong biểu thức (2.16) có 13 số hạng nhân với nhau, giải thích ý nghĩa của
từng số hạng và cụm số hạng đó có ý nghĩa như sau:
- Số hạng 1: Quay xung quanh trục x1 của hệ quy chiếu ban đầu bằng ma
trận (2.10)
Theo hình 1.5 ta đã chỉ ra rằng hai trục liên tiếp trong chuỗi động có quan
hệ thông tin với nhau, dưới góc độ động học thông tin đó là chuyển vị, vận tốc và
gia tốc, dưới góc độ động lực học thông tin đó là lực hoặc mô men.
Thông tin về chuyển vị bao gồm vị trí và định hướng của hai trục liên tiếp,
trong mục này sẽ giới thiệu chi tiết cách xây dựng ma trận truyền là ma trận
chuyển tải các thông tin này giữa hai khâu.
Việc mô hình hóa bao giờ cũng bắt đầu bằng việc xác định xác hệ quy
chiếu gắn với chuẩn môt tả và vật được mô tả, ở đây cả hai hệ quy chiếu này là
hệ quy chiếu trực tiếp tuân theo quy tắc bàn tay phải.
Vấn đề kế tiếp là phương trình động học đặc trưng xây dựng cho một thiết
bị xác định là duy nhất, vì vậy việc xác lập các hệ quy chiếu suy rộng khi gắn
chúng lên từng khâu động của robot cũng cần có quy ước thống nhất, có hai quy
tắc phổ biến để làm việc này được giới thiệu dưới đây.
Mục đích: quy tắc DH có mục đích chỉ dẫn phương pháp xác lập hệ quy
chiếu suy rộng gắn với từng khâu của robot hướng tới tính duy nhất.
Nội dung:
a. Phần định tính:
Phần định tính quy tắc DH đặt ra ba quy ước sau:
- Sử dụng hệ quy chiếu trực tiếp tuân theo quy tắc bàn tay phải.
Kh©u i
Kh©u i-1
Zi
Zi' Xi
Xi' Oi
Oi'
Zi-1
Oi-1
Xi-1
C¸c th«ng sè ®éng häc cña Denavit-Hartenberg
Hình 2. 5: Sơ đồ quan hệ giữa hai hệ quy chiếu Oi-1 và Oi theo DH
Sau khi xác lập được các hệ quy chiếu suy rộng găn với mỗi khâu như chỉ
dẫn của phần định tính, nhiệm vụ của phần định lượng là giả sử rằng cần tìm ra
quan hệ chuyển trục giữa hai hệ quy chiếu Oi-1 và Oi thỏa mãn định nghĩa:
i 1
A i
.Oi 1 Oi (2.17)
i 1
Ma trận Ai
được gọi là ma trận truyền giữa hai hệ quy chiếu Oi-1 và Oi.
Hãy theo dõi sự di động của hệ quy chiếu Oi-1 trên cơ sở biến hình theo các
trục cơ bản trong bảng sau:
Bước Rot(z, ) Tran(z,d) Tran(x,a) Rot(x, )
c s 0 0 1 0 0 0 1 0 0 a 1 0 0 0
Đặc s c 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 c s 0
trưng 0 0 1 0 0 0 1 d 0 0 1 0 0 s c 0
0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1
Vậy bài toán mô hình hóa vị trí và hướng của hệ quy chiếu cuối trong hệ
quy chiếu cơ sở đã được giải quyết theo hướng chia nhỏ, giải và tổng hợp kết quả
một cách hoàn chỉnh.
Các trường hợp đặc biệt của quy tắc DH:
- Trường hợp trục khớp đầu tiên:
Do để xác định được đường vuông góc hai phía (đường vuông góc chung)
cần có hai trục z liên tiếp, tuy nhiên trước trục đầu tiên không còn trục nào khác
nên chỉ dựng được đường vuông góc một phía, do vậy hệ quy chiếu O0 bất định
cả về vị trí gốc O và trục x0;
- Trường hợp trục khớp sau cùng:
Giống như trường hợp trên vì sau khâu cuối cùng cũng không còn khâu nào
khác nên không áp dụng được cách chọn theo DH, tuy nhiên để duy trì các nỗ
lực của DH như không sử dụng biến hình theo trục oy, cần tuân thủ 2 quy tắc sau
khi thực hành:
Quy tắc ưu tiên 1: Quy tắc ưu tiên 2:
Khớp Rz Tz Tx Rx
1 (1) d1 a1 90
2 (2) 0 a2 0
3 (3) 0 a3 90
4 (4) d4 0 -90
5 (5) 0 0 90
6 (6) d5+d6 0 0
c4 0 c4 0 c5 0 c5 0
s4 0 s4 0 s5 0 s5 0
A43 A54
0 1 0 d4 0 1 0 0
0 0 0 1 0 0 0 1
c6 s6 0 0
s6 c6 0 0
A65
0 0 1 d5 d 6
0 0 0 1
Nếu quy tắc DH quan niệm một chuyển động không gian gồm 4 thành phần
trong đó có hai thành phần tịnh tiến theo trục z và x, hai thành phần quay quanh
các trục đó thì quy tắc chuyển vị xoắn quan niệm một chuyển động không gian
gồm 2 thành phần là tịnh tiến dọc theo một trục bất kỳ và quay xung quanh trục
đó (chuyển động xoắn vít).
Theo định lý Chasles chuyển vị không gian tổng quát của vật rắn bao gồm
tịnh tiến và quay. Sự kết hợp hai chuyển vị này gọi là chuyển vị xoắn. Từ đó xác
định được phép biến đổi đồng nhất dựa trên khái niệm chuyển vị xoắn.
véc tơ vị trí của điểm trên trục xoắn. Góc quay và khoảng cách tịnh tiến t được
gọi là thông số xoắn, trục xoắn cùng với thông số xoắn xác định sự chuyển vị
tổng quát của vật rắn.
Xét trường hợp trục xoắn không đi qua gốc tọa độ và chuyển động dọc theo
trục xoắn. Từ hình vẽ có thể thấy:
r 2 p2 s0 t s (2.29)
Phương trình Rodrigues cho chuyển vị quay quanh một trục đi qua gốc tọa
độ có dạng:
r 2 r1c s r1s s(r1 s)(1 c ) (2.30)
Thay (2.28) và (2.29) vào (2.30) được biểu thức dưới đây:
p 2 s 0 t s ( p1 s 0 )c s ( p1 s 0 ) s [( p1 s 0 ) s ]s (1 c ) (2.31)
Đây là phương trình Rodrigues cho chuyển vị không gian tổng quát của vật
B A
rắn. Khai triển phương trình này thay p1 bằng p và p2 bằng p có quan hệ sau:
p A RB p A q
A B
(2.32)
Trong đó các phần tử của ma trận quay được tính như sau:
a11 ( s x 1)(1 c ) 1
2
a12 s x s y (1 c ) s z s
a13 s x s z (1 c ) s y s
a 21 s y s x (1 c ) s z s
a 22 ( s y 1)(1 c ) 1
2
a 23 s y s z (1 c ) s x s
a31 s z s x (1 c ) s y s
a32 s z s y (1 c ) s x s
a33 ( s z 1)(1 c ) 1
2
(2.33)
A
Vị trí gốc tọa độ q của khâu chuyển động được tính như sau:
q x ts x s0 x (a11 1) s0 y a12 s0 z a13
q y ts y s0 x a21 s0 y (a22 1) s0 z a23
q z ts z s0 x a31 s0 y a32 s0 z (a33 1)
(2.34)
Phương trình (2.31) được viết theo biến đổi đồng nhất như sau:
A
p AB p (2.35)
Trong đó A là ma trận biến đổi kích thước 4x4 với các phần tử mô tả
hướng của phần chấp hành bởi (2.32), phần mô tả vị trí mô tả bởi (2.33), cùng
với phần mở rộng dưới dạng thuần nhất kí hiệu lại như sau:
Ma trận kích thước (3.3) phía trên bên trái của A mô tả phép quay của vật
rắn. Ma trận con (3.1) phía trên bên phải mô tả sự tịnh tiến của gốc tọa độ. Biểu
diễn chuyển vị không gian đòi hỏi tám thông số, ba thông số là chiều của trục
xoắn, ba thông số vị trí trục xoắn, một thông số góc quay và một là khoảng cách
tịnh tiến. Tuy nhiên chỉ hai trong ba thông số về chiều của trục xoắn là độc lập.
Ví dụ: Sử dụng quy tắc chuyển vị xoắn liên tiếp lập hệ phương trình động
học cho robot elbow có sơ đồ động học như hình vẽ
S1
z S5 u0
a2 a3 a4 d6
w0
O x S3 S4
S2 Q
S6
Hình 2. 9: Vị trí quy chiếu và các trục xoắn của robot Elbow
Bảng 1: Các vị trí trục xoắn của robot Elbow
khớp i si soi
1 (0,0,1) (0,0,0)
2 (0,-1,0) (0,0,0)
3 (0,-1,0) (a2,0,0)
4 (0,-1,0) (a2+a3,0,0)
5 (0,0,1) (a2+a3+a4,0,0)
6 (1,0,0) (0,0,0)
Các ma trận biến đổi xoắn tương ứng có giá trị tính theo phần đã trình bày
ở trên.
Bước 2: Lấy hàng 2 của ma trận tích hai ma trận đầu tiên nhân với cột ba
của ma trận rot(z):
. . . c s 0 . . .
s ( ).s ( ) c( ) s ( ).c( ) . s c 0 . . s ( ).c( )
. . . 0 0 1 . . .
x2
z2,o2 alfa3
a3
a2
alfa
2
z1 x1
o1 o3
z0
y3 x3
d1
o0
1
alfa
x0 y0
0 1 0 d1 0 0 1 0 0 0 1 0
0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1
Nhân tắt các ma trận theo chỉ dẫn ở trên để xác định riêng py từ ma trận sau
cùng:
p y a3s1c2c3 a3s1s2c3 a2 s1c2
Tính đạo hàm riêng hai vế để xác định sự phụ thuộc yêu cầu:
Vy (a3c1c2c3 a3c1s2c3 a3c1c2 ).q1 '(a3s1s2c3 a3s1c2 s3 a2 s1s2 ).q2 '(a3s1c2 s3 a3s1s2c3 ).q3 '
BT5: Cho robot như hình vẽ, xây dựng hàm giải tích mô tả sự phụ thuộc của Vx
là vận tốc chuyển động của tâm bàn kẹp theo phương trục ox vào các vận tốc
khâu dẫn q1’, q2’, q3’
x0 z0 d1
x1 z1
O1
2 d2
x2
o3
a3
y3
x3
Hình 2. 13: Các hệ quy chiếu suy rộng của robot treo
Bảng D – H của robot có dạng như sau:
Khớp R(z) T(z) T(x) R(x)
1 (1 ) d1 0 +90
0 1 0 d1 0 1 0 0 0 1 0 d2
0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1
Tính đạo hàm riêng hai vế để xác định sự phụ thuộc yêu cầu:
Vz (a3c3c2 d 2 s2 ).q2 '(a3 s2c3 ).q3 '
Theo như kết cấu này, rõ ràng Vz không phụ thuộc vào vận tốc khớp thứ
nhất, kết quả nhận được là hợp lý.
Hệ phương trình mà ta nhận được ở trên dù được xây dựng theo cách nào
mới chỉ đặc trưng cho kết cấu của cánh tay trong khi robot không làm việc một
mình, nó cần có đối tượng thao tác và quy trình hay quỹ đạo thao tác, ta hiểu
rằng nếu không có đối tượng thao tác phương trình động học chưa thể kết cấu do
chỉ có một vế. Phương trình vòng véc tơ ảo là căn cứ để xác lập định lượng bài
toán động học, tùy theo bố trí sơ đồ công nghệ để xây dựng các quan hệ chuyển
trục giữa các hệ quy chiếu. Xét một hệ thống điển hình minh họa như trên Hình
2. 14.
A3 A4
zB A5
A2 A6
T
P
A1
R
Ov
X E
O0 ODG
An Ai
0 i 1
(2.39)
i 1
i 1
Trong đó: Ai với i = 1n, là ma trận chuyển đổi giữa hệ toạ độ thứ i đến
hệ i-1, xác định theo quy tắc Denavit-Hartenberg; n là số biến khớp (bậc tự do)
của robot.
Vị trí và hướng của khâu chấp hành được xác định từ quỹ đạo cho trước:
nx sx ax px
ny sy ay py
0
An (2.40)
nz sz az pz
0 0 0 1
Các thành phần aij với i,j =13 là các cosin chỉ phương của n,s,a; a14, a24,
a34 lần lượt là các thành phần chiếu lên hệ oxyz của p.
Do tính chất trực giao của các vec tơ chỉ phương, cho nên chỉ có ba thành
phần trong các cosin chỉ phương độc lập. Vì vậy kết hợp (2.40) và (2.41) nhận
được:
s x a12
a a
x 13
a y a 23
(2.42)
p x a14
p y a 24
p z a34
Sau khi việc mô hình hóa hoàn thành cần đề xuất được phương pháp và
công cụ thích hợp để khảo sát được mô hình đó một cách hiệu quả, với bài toán
động học robot có hai phương pháp cơ bản là phương pháp số và phương pháp
giải tích.
- Phương pháp giải tích cho phép rút nghiệm dưới dạng công thức toán
trong đó tọa độ suy rộng là hàm của các tọa độ thực và các tham số DH của
robot, khi tọa độ thực cập nhật tọa độ suy rộng cập nhật theo, điều này rất thuận
tiện cho việc lập trình, tuy nhiên có hai vấn đề có bản làm cho lời giải dưới dạng
giải tích ít được sử dụng, thứ nhất là không phải robot nào cũng có lời giải dưới
dạng giải tích, thứ hai là nếu robot có lời giải dưới dạng giải tích chưa chắc đã
tìm được lời giải đó vì nó đòi hỏi các kỹ năng làm toán sơ cấp, cụ thể là các nhận
định chính xác khi giải hệ phương trình liên kết của robot vốn rất dài và phức
tạp.
- Phương pháp số là phương pháp tìm ra nghiệm gần đúng của bài toán
bằng cách thực hiện nhiều vòng lặp, nghiệm của của mỗi vòng lặp (mỗi lần giải)
là một bộ số thực, khác với phương pháp giải tích, phương pháp số luôn tìm ra
nghiệm chỉ cần cấu hình robot đáp ứng được và điểm yêu cầu nằm trong vùng
làm việc.
Có nhiều phương pháp giải tích khác nhau, tuy nhiên dưới đây giới thiệu
một phương pháp điển hình, phương pháp chuyển đổi ngược.
T6 A61 A1A 2 A3 A4 A5 (2.43)
Trong phương pháp này, các nghiệm thu được thường có bốn dạng công
thức, mỗi dạng có một ý nghĩa động học riêng. Dạng thứ nhất:
ax sin a y cos 0 (2.45)
Phương trình này cho một cặp nghiệm cách nhau 1800 nó mô tả các tư thế
tương ứng của tay máy. Nếu tử số và mẫu số đều bằng 0, hệ động học bị suy
biến, robot bị mất bớt bậc tự do.
Dạng thứ hai:
px S1 p y C1 d 2 (2.46)
Dạng này cũng cho cặp nghiệm khác nhau 1800 . Một lần nữa lại tồn tại khả
năng suy biến khi cả tử số và mẫu số đều bằng không, các phương trình thiết lập
gồm sine và cosine của biến khớp tương ứng.
Dạng thứ ba:
d3 S2 pxC1 p y S1 (2.47)
Dạng thứ tư:
d3C2 pz (2.48)
Ngoài các phương pháp giải tích người ta còn sử dụng các phương pháp số
để giải bài toán động học tổng quát, phương pháp số có ưu điểm không đòi hỏi
người thực hiện phải đưa ra các nhận định mang tính chủ quan như phương pháp
giải tích, các phương pháp số nổi bật bao gồm:
- Phương pháp newton raphson;
- Phương pháp Tsai-Morgan;
- Phương pháp Raghavan – roth;
a y a 23
p x a14
p y a 24
p z a34
Giải hệ phương trình này nhận được giá trị các biến khớp. Khi giải có thể
gặp các trường hợp sau:
- Hệ phương trình (2.42) có thể phi tuyến hoặc phải xác định biến từ
hàm siêu việt vì vậy kết quả không chính xác hoặc có nhiều lời giải.
- Hệ (2.42) có thể vô định vì số bậc tự do thừa.
- Các kết quả có thể không thoả mãn được các điều kiện ràng buộc
về mặt kết cấu.
Mục tiêu của điều khiển động học là đạt được độ chính xác về vị trí và
hướng của khâu chấp hành. Như vậy chỉ cần xác định các giá trị của các biến
khớp sao cho đảm bảo sai số vị trí và hướng là nhỏ nhất đồng thời thoả mãn các
điều kiện ràng buộc về mặt kết cấu.
- Gọi q = {q1, q2, ..., qn } : là véc tơ các biến khớp.
- Không gian khớp D xác định miền giá trị của các biến khớp:
L = f(q): Hàm mô tả sai lệch vị trí và hướng của khâu chấp hành.
Bài toán xác định giá trị các biến khớp được viết dưới dạng biến đổi tương
đương cần và đủ như sau:
L f (q1 , q2 ,...qn ) min (2.50)
qi D ;
Trong đó:
i 1 n
Đây là bài toán tối ưu, nghiệm của (2.50) phải là nghiệm của (2.42) vì vậy
hàm mục tiêu được xác định theo (2.50) như sau, trước hết viết lại hệ phương
trình (2.42) dưới dạng tương đương:
s x a12 0
a a 0
x 13
a y a 23 0
(2.51)
p x a14 0
p y a 24 0
p z a34 0
Bình phương hai vế của hệ phương trình này và cộng theo vế để có:
(s x a12 ) 2 (a x a13 ) 2 (a y a23 ) 2 ( p x a14 ) 2 ( p y a24 ) 2 ( p z a34 ) 2 0
(2.52)
Rõ ràng vế trái không âm nên giá trị nhỏ nhất của vế trái bằng không, tương
đương với hệ phương trình (2.42) được thỏa mãn. Đặt L là hàm số ở vế trái:
L (s x a12 ) 2 (a x a13 ) 2 (a y a23 ) 2 ( p x a14 ) 2 ( p y a24 ) 2 ( p z a34 ) 2
(2.53)
Mô hình toán của phương pháp PL có dạng:
n
k 1
(2.54)
L q U
b i b
Về công cụ thuật toán GRG hiệu quả rõ nét trên mô hình này, dưới đây là
giới thiệu về thuật toán GRG.
Xét bài toán tối ưu:
xi 1 xi h 1 ( xi )h( xi ) (2-17)
Quy trình này được lặp đi lặp lại cho đến khi :
|| xi 1 xi || (2-19)
Nếu tất cả các điều kiện dừng được thỏa mãn, giá trị mới của lời giải sẽ
nằm trong vùng chấp nhận được.
Về cơ bản thuật toán GRG gồm các bước chính sau đây:
Bước 1: tìm một phương án xuất phát chấp nhận được và chia nó ra làm hai
Tiếp tục kiểm tra điều kiện tối ưu, nếu | d | quá trình dừng lại, nếu không
thỏa mãn cần thay đổi d theo các phương trình (2-20). Sử dụng phương trình (2-
13) để tính d̂ và cuối cùng là xác định hướng tìm kiếm d.
Bước 3: Thực hiện quá trình tìm kiếm gồm hai pha như đã giới thiệu ở trên.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện ràng buộc của bài toán, nếu điểm tìm kiếm vượt
ra ngoài vùng giới hạn cần điều chỉnh lại bước tìm kiếm theo phương pháp
Newton như nói ở trên.
Bước 5: Thay đổi tập cơ sở
Nếu các biến số tiệm tiến tới giới hạn của chúng, chẳng hạn:
xk xlk or xuk xk (2-
21)
Khi đó biến phải loại ra khỏi tập cơ sở và trở thành biến không cơ sở, nói
cách khác các biến không cơ sở có giá trị tuyệt đối lớn nhất trong véc tơ gradient
được lựa chọn để đưa vào tập các biến cơ sở. Do các biến đã thay đổi, tính cập
nhật lại các ma trận B và sau đó quay lại bước 2.
2.3.3 Giới thiệu gói công cụ solver cho bài toán động học
Giả sử rằng đã cấu trúc được bài toán động học ngược, ở đây chỉ bàn đến
cách giải, có rất nhiều phương pháp số, trong số đó có những phương pháp rất
khó vận dụng, đòi hỏi phải có kỹ năng lập trình, dưới đây giới thiệu một phương
pháp không cần lập trình, rất dễ hiểu và hiệu quả cao, có thể ứng dụng giải quyết
bài toán động học ngược cho bất cứ robot nào.
Giải thuật được sử dụng ở đây là phương pháp giảm gradient tổng quát về
bản chất là một phương pháp có sử dụng đạo hàm. Do các tìm kiếm được thực
hiện theo hướng hàm giảm giá trị mạnh nhất, là hướng ngược với hướng của véc
tơ gradient nên kết quả được cải thiện mạnh nhất sau mỗi vòng lặp. Chương trình
Hình 2. 18: Cài đặt bổ sung gói Solver cho ứng dụng tối ưu
B2: Hoàn thành việc xây dựng hệ phương trình bài toán động học ngược cho
robot bằng một ứng dụng nào đó, chẳng hạn matlab để lấy số liệu khai báo form
cho bài toán ngược trên Excel.
B3: Khởi tạo giao diện cho bài toán tối ưu từ Excel theo thứ tự như sau
Hình 2. 20: Nhập dữ liệu theo địa chỉ đã khởi tạo sẵn
Trong hình () có thể thấy để chỉ sin(q1) người dùng cần đặt con trỏ vào ô
B4 nằm bên dưới giá trị q1 chứ không gõ q1 từ bàn phím, khi đó phần mềm tự
duy trì một liên kết động tới ô này để thực hiện nhập/ xuất số liệu theo địa chỉ.
Mỗi hàm f là một số hạng dạng (px – a14)2 lấy từ hàm mục tiêu L ở trên. Trong đó
hàm f được định nghĩa là tổng các địa chỉ f1 đến f6
Hình 2. 21: Khai báo hàm mục tiêu qua các địa chỉ f1 đến f6
B5: Khai báo các ràng buộc và kiểu mục tiêu của bài toán tối ưu
Đặt con trỏ vào ô B13 là địa chỉ mục tiêu sau đó chọn Tools/ Solver để xuất
hiện hộp thoại Solver.
Hình 2. 25: Khai báo các loại ràng buộc với biến khớp
Khi hoàn thành công việc này giới hạn biến thiên của từng bậc tự được cập
nhật vào mô hình như hình 5, có thể sửa chữa hay xóa bỏ các ràng buộc này như
trên hình 5.
B8: Khai báo các tùy chọn tối ưu khác
Vì giữa hai thời điểm (ti 1 , ti ) và (ti , ti 1 ) không có thông tin về chuyển vị
nên cần tiến hành nội suy, có thể sử dụng hàm bậc ba hoặc hàm bậc năm để làm
việc này.
Gọi Ri (u ) aiu 3 biu 2 ciu di (2.57)
Ri 1 (u ) ai 1u 3 bi 1u 2 ci 1u di 1 (2.58)
Lần lượt là các đường cong đi qua điểm pi 1 (ti 1 , qi 1 ), pi (ti , qi ) và
pi (ti , qi ), pi 1 (ti 1 , qi 1 ) theo thứ tự đó. Trong đó u là thời gian quy đổi từ thời gian
thực t, tham số này được đổi cận tương ứng với các phương trình (2.57) và (2.58)
như sau:
t ti 1 t ti
u và u
ti ti 1 ti 1 ti
Như vậy cận mới của u trong cả hai công thức là như nhau và u [0,1] .
Các phương trình (2.57) và (2.58) đã đưa vào 8 ẩn, để xác định được 8 ẩn
này cần viết được 8 phương trình độc lập tuyến tính dựa vào các điều kiện biên
như:
- Điều kiện đi qua;
- Điều kiện chuyển tiếp trơn tại điểm chuyển tiếp;
- Điều kiện về vận tốc công nghệ tại điểm đầu và cuối quỹ đạo.
Sử dụng điều kiện đi qua, hai đường cong có 4 điểm chốt ứng với bốn
phương trình sau:
Vì giữa hai đoạn đang nói tới chỉ có một điểm chuyển tiếp là pi nên muốn
trơn tại đây cần có tiếp tuyến chung, theo ý nghĩa hình học của đạo hàm, tiếp
tuyến tại điểm này có hệ số góc là đạo hàm bậc nhất của các đường cong nói trên
tại điểm đó, tuy nhiên không chỉ là bằng nhau, vận tốc tại điểm chuyển tiếp (tức
đạo hàm bậc nhất của đường cong) phải bằng với giá trị vận tốc công nghệ tại
điểm đang xét, dưới đây sử dụng giá trị vận tốc công nghệ tại điểm chuyển tiếp
bằng với giá trị vận tốc tính toán trên quan điểm dung hòa độ uốn của cả hai
phân tố tại điểm chuyển tiếp.
Xét lược đồ hình học của quỹ đạo qua ba điểm
pi 1 (ti 1 , qi 1 ), pi (ti , qi ), pi 1 (ti 1 , qi 1 ) như hình (2.30), theo đó đầu tiên cần xác định
được hai hệ số góc ki và ki+1 theo dữ liệu ban đầu như sau:
qi qi 1 q q
ki ; ki 1 i 1 i (2.63)
ti ti 1 ti 1 ti
Gọi sig(ki) và sig(ki+1) là hàm dấu của hai đại lượng đó để xác định hướng
biến thiên của tiếp tuyến, có hai khả năng xảy ra:
k ki 1
k c i if sig (ki ) sig (ki 1 )
2 (2.64)
kc 0 if sig (ki ) sig (ki 1 )
Giả sử biết vận tốc công nghệ tại điểm pi và pi+1 có thể sử dụng quan hệ vận
tốc ngõ vào – ngõ ra chuyển đổi các đại lượng này sang không gian khớp:
p ' J p (q )
x' q' J A (q)q' (2.67)
' J (q )
Tróng đó x’ là vận tốc công nghệ trong không gian công tác, q’ là vận tốc
công nghệ tương ứng trong không gian khớp. Sử dụng điều kiện về hướng phát
triển đường cong tại điểm vào và điểm ra như sau:
R'i (u 0) q'i 1 ci q'i 1 (2.68)
R'i 1 (u 1) q'i 1 3ai 1 2bi 1 ci 1 q'i 1 (2.69)
Tập hợp các phương trình độc lập tuyến tính nói trên đủ để xác định 8 ẩn đã
đưa vào mô hình ban đầu, nếu mô hình đường cong nội suy gồm nhiều phân
đoạn hơn việc cấu trúc hệ cũng hoàn toàn tương tự, tuy nhiên nếu muốn đặc tính
gia tốc là đường liên tục cần nâng quy luật của đường chuyển vị lên thành đa
thức bậc 5, khi đó mô hình gồm hai phân đoạn như trên có 12 ẩn thay vì 8 ẩn, lúc
này cần sử dụng thêm điều kiện gia tốc tại hai đầu của mỗi phân đoạn bằng
không biểu thị ổn định vận tốc sẽ có hệ vuông để bắt đầu giải.
Ví dụ: Cho biến q6 trong không gian khớp như bảng dưới đây, hãy xây
dựng quy luật chuyển vị đầy đủ dưới dạng các phân tố bậc 5 cho mô hình gồm
ba đoạn chuyển tiếp trơn.
q6
P1 0
P2 0.1877992
P3 0.3828111
P4 0.5576168
Lời giải:
Gọi: q6 t a1 b1t c1t 2 d1t 3 e1t 4 f1t 5 đi qua p1 và
p2
q6 t a2 b2 t c2 t 2 d 2 t 3 e2 t 4 f 2 t 5 đi qua p2 và
p3
q6 t a3 b3t c3t 2 d 3t 3 e3t 4 f 3t 5 đi qua p3 và
p4
Toàn bộ các kỹ thuật nói trên mới đủ để mô tả một phía của hệ thống công
nghệ đó là robot, nửa còn lại là đối tượng thao tác của robot tức là các vật thể.
Việc ghép hai đối tượng này lại trong một hệ quy chiếu mới tạo thành một hệ
công tác hoàn chỉnh, như vậy việc mô tả được vật thể quan trọng không kém
phần mô tả được robot.
Trong phần này trình bày các kỹ thuật vắn tắt mô tả đối tượng của robot
trong không gian của hệ quy chiếu vật và kỹ thuật chuyển trục để nhận dạng vật
trong hệ quy chiếu cơ sở của robot. Do các quỹ đạo thao tác dạng contour dưới
dạng giao của các mặt cơ sở thường gặp hơn trong thực tế dưới đây tập trung vào
d
N
ZM
M
A
h B
O YM Y
D
XM
M'
X
2
Đây là phương trình mặt nón, vậy giao tuyến có dạng:
2 D
2
x z
2
(1)
2
x 2 y 2 ((h z ).tg ( ) d ) 2 (2)
2
2 2
D
z .sin(t )
2
t1 t t2
Khi quét biến t trong miền giá trị của nó có thể vẽ được toàn bộ đường cong
giao tuyến trên. Dưới đây là đường cong đồ họa theo phương trình tham số trên
matlab.
100
95
90
85
z
80
75
70
100
50 100
0 50
0
-50 -50
y -100 -100
x
Hình 2. 30: Đường cong giao tuyến đồ họa lại theo phương trình tham số
(Matlab)
Bước tiếp theo cần chia nhỏ đường cong giao tuyến thành các phần bằng
nhau và xác định các điểm keypoint, đo các yếu tố hình học và ghi ra thành ma
trận tọa độ thực.
LG 12: chia quỹ đạo ra thành 24 điểm nút. Tương ứng với đó là 24 vị trí
mục tiêu cần đạt tới. bộ góc Cardan được sử dụng để mô tả hướng cho bàn kẹp
tại các vị trí này.
Để mô tả các điểm chốt Pi nói trên trong không gian hệ toạ độ cơ sở cần
xác định ma trận E là ma trận chuyển vị tổng quát. Ở đây bố trí vật thể hàn để hệ
quy chiếu gắn với chi tiết có các trục cùng tên đôi một song song với các trục của
hệ quy chiếu cơ sở. Trong trường hợp này E là một ma trận tịnh tiến, được xác
định cụ thể từ sơ đồ gia công như sau:
1 0 0 500
0 1 0 0
E
0 0 1 300
0 0 0 1
Như vậy toạ độ của các điểm chốt Pi trong không gian hệ toạ độ cơ sở
được biểu diễn lại qua E như sau:
Bảng 2. 4 Bảng toạ độ điểm chốt Pi trên quỹ đạo trong không gian OBxByBzB
Px Py Pz
P1 435.946 0.0002 400
P2 440.9125 -25.9522 396.5737
P3 454.4272 -47.3672 388.0701
P4 474.5399 -62.0700 378.4048
P5 500 -67.7735 373.5311
Muốn xây dựng các ma trận toạ độ thực tại các điểm keypoint trên quỹ đạo,
ngoài số liệu vị trí lấy trong bảng trên còn cần có định hướng của khâu cuối là
mỏ hàn. Kim loại nóng chảy trong quá trình hàn ngoài việc được mỏ hàn hướng
vào vị trí mối ghép và dưới tác dụng trọng lực điền đầy vùng hàn. Còn có hai
nguyên nhân khác cần được lưu ý là áp lực trong và lực điện từ cũng đóng vai trò
đẩy kim loại nóng chảy vào mối ghép. Việc chọn góc mỏ hàn khi thao tác có thể
chọn so với mặt phẳng nằm ngang vì theo sơ đồ hàn, trục của mặt nón đặt thẳng
đứng.
Gọi O6 là hệ toạ độ động gắn với khâu tác động cuối (Hình 3.14 a), Oc là hệ
quy chiếu gắn với chi tiết. Do cấu tạo uốn cong đặc biệt, mỏ hàn tự xoay nghiêng
góc A khi giữ trục Z6 trùng phương trục Zc. Ở tư thế này Z6 là pháp tuyến của
mặt phẳng Ocxcyc. Để giữ cho mỏ hàn luôn hướng xuyên tâm mặt nón trục X6 và
Zc phải luôn cắt nhau.
Điều này có thể dễ dàng thực hiện bằng cách chủ động khống chế góc hợp
bởi Y6 và Xc như trên (hình 3.14 b). Như vậy các ma trận thế tại điểm Pi đều có
dạng chung như sau:
Y6
Yc
(Y 6X c)
Y6
P13
O6
X6
P1 Xc
Oc P9
Z6
Zc X6
P5
A
Yc
Oc Xc
H.a H.b
Vậy theo số thứ tự các điểm p1 – p16 theo chiều ngược kim đồng hồ (Hình
:b), ở vị trí p1 cos(y6x6) = 0, và góc tăng dần từ 900 ở p1 sang các điểm kế tiếp.
Mười sáu ma trận điểm keypoint tương ứng được cho dưới đây xác định dựa trên
sơ đồ này.
0 0 564.0540
0 0
p9 ;
400
1
0.382 0 559.0875
0 25.9524
p10 ;
396.5737
1
0.707 0 454.4275
0 47.3674
p15 ;
388.0700
1
0.382 0 440.9127
0 25.9526
p16 .
396.5736
1
Tính toán chiều dài giao tuyến, thời gian di chuyển hết giao tuyến
Dựa vào phương trình tham số đường hàn, chu vi L được tính theo tích
phân đường loại một:
1.5708
L
0.826
x'2 (t ) y '2 (t ) z '2 (t ) .dt 429.9(mm)
Để minh họa việc sử dụng công cụ và phương pháp nghiên cứu động học
robot vào nghiên cứu động học cơ cấu nói chung kể cả không phải cơ cấu robot,
xét ví dụ minh họa sau.
Dựng cung đôi
Cung đôi thuộc đối tượng đường cong phẳng 2D, được sử dụng như các đối
tượng hình học cơ sở trên bản vẽ truyền thống, cung tròn cũng là đối tượng sử
dụng nhiều trong điều khiển số, hầu hết các máy điều khiển số CNC đều có bộ
nội suy cung tròn. Trong mục này chúng ta sẽ dựng cung đôi theo hai cách:
Dựng cung đôi cùng hướng và dựng cung đôi có điểm uốn.
Dựng cung đôi cùng hướng
Hãy xem sơ đồ tính được trình bày như hình vẽ:
Theo định nghĩa về tích vô hướng của hai véc tơ bằng tích trị số hai cạnh với
cosin góc xen giữa hai véc tơ đó, ta gọi d là véc tơ đơn vị từ điểm P0 đến điểm P1
P1 P0
sao cho: d
P1 P0
Do d, T0 và T1 cùng là véc tơ đơn vị nên tích của chúng bằng một, ta có thể
tính được góc giữa hai véc tơ này như sau:
cos0 = d.T0
cos1 = d.T1
Chú ý rằng góc giữa hai véc tơ luôn là góc nhọn, trên hình vẽ AB là đường
thẳng song song với cát tuyến P0P1, C là điểm thuộc đường thẳng AB (tiếp điểm
giữa cung tròn và đường AB). Ta gọi c là chiều dài cát tuyến P0P1 và có:
c = / P1 – P0 /
Theo như sơ đồ trên hình vẽ chúng ta có:
c = P0I + IP1 = r0cos(900 - 0) + r1cos(900 - 1)
c = r0sin0 + r1sin1 (*)
r1 – r0 = OC – HC = OI – HI = r1sin(900 - 1) – r0sin(900 - 0)
r1 – r0 = r1cos(1) – r0cos(0) (**)
Từ hai phương trình (*) và (**) ta có thể giải ra được giá trị cụ thể của bán kính
từng đoạn cung tròn:
c(1 cos1 ) c(1 cos 0 )
r0 và r1
sin 0 sin 1 sin( 0 1 ) sin 0 sin 1 sin( 0 1 )
Sử dụng giá trị bán kính này ta dễ dàng xác định các điểm bắt đầu và kết thúc
của mỗi cung tròn.
Dựng cung đôi có điểm uốn
Sau khi có giá trị bán kính này mô hình coi như xác định hoàn toàn.
Ví dụ: xác định đặc tính quan hệ động học giữa trục ra và trục vào của cơ cấu
persian
Hình 2. 35: Quan hệ vận tốc giữa trục vào và trục ra của cơ cấu
Kết quả khảo sát bằng phương pháp số cho thấy:
Hình 2. 36: Đồ thị quan hệ vận tốc ngõ vào, ngõ ra của cơ cấu
Theo như kết quả khảo sát trong những tình huống khác nhau trình bày ở
trên có thể nhận thấy những điểm như sau:
- Cơ cấu đề xuất đã có đủ bậc tự do và bố trí phù hợp để truyền động
đổi hướng không gian tuy nhiên theo hình trên khi bán kính quay tức thời
r1 ≠ r2 khác nhau và vận tốc dài V1 = V2 dễ dàng suy ra ω1 ≠ ω2, mức độ
2.3.6. Các phương pháp khởi tạo thông tin điều khiển khác
Tính toán dữ liệu trên mô hình toán là trường hợp đòi hỏi độ chính xác thao
tác rất cao, trong một số ứng dụng không đòi hỏi độ chính xác cao để rút ngắn
thời gian chuẩn bị dữ liệu động học người ta có thể sử dụng kỹ thuật dạy – học
trên robot.
Hình 2. 37: Một số phương pháp khởi tạo thông tin điều khiển robot công nghiệp
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào các trang bị công nghệ cao sẵn có
trên robot như remote control, encoder, microswitch và USB controlletr. Ở các
nguyên công như hàn hoặc cắt hồ quang, dung sai của quỹ đạo dịch chuyển cho
phép khá lớn ở đó không cần tính toán quá chính xác các đặc tính chuyển động,
sử dụng remote để di chuyển khâu tác động cuối kết hợp với quan sát vị trí và
hướng của nó bằng mắt thường để xác nhận vị trí hợp lý.
Hình 2. 39: Giao diện thể hiện điểm trong không gian công tác (trái) và điểm
tương ứng trong không gian khớp (phải)
Hình 2. 40: Các liên kết ngoại vi của robot qua USB controller
Liên kết CAD/ CAM
Để hạn chế giá thành thiết bị, khả năng nội suy giới hạn của hệ thống điều
khiển tiêu chuẩn tích hợp theo robot có thể không nội suy được các kiểu đường
cong như ellipse, parabolic, b-spline…khắc phục điều này nhà sản xuất để lại
một cổng liên kết ngoại vi cho robot như RS232 hoặc RS485 nhằm liên kết các
nguồn thông tin bên ngoài được xác lập theo mã chuẩn, đây chính là khả năng
liên kết và chia sẻ các thông tin điều khiển của hệ thống khi robot là một thành
phần của hệ đó.
Trước đây, việc mã hoá tín hiệu tập tin CAD thành các thao tác của robot
thường rất tốn kém và phức tạp. Một phần do các hệ thống được sử dụng là
những máy móc mới nhất. Phần khác do chi phí phần mềm tương đối cao.
Nhưng nay việc mã hoá tập tin CAD đã trở nên đơn giản và đỡ tốn kém hơn nhờ
CAD-CAM Robot, giải pháp tạo đường dẫn trực tiếp từ các tập tin CAD để robot
gia công vật dạng 2,5D đến 3D.CAD-CAM Robot có hai loại: CAD-CAM Robot
dùng cho robot 3 trục và CAD-CAM Robot dùng cho robot 5 trục (cả hai đều sử
dụng đầy đủ sáu trục cánh tay robot). Trong đó, loại dùng cho robot 3 trục
thường điều khiển robot gia công (phay, cán, cắt…) vật dạng “2,5D”. Còn loại
dùng cho robot 5 trục điều khiển robot gia công vật dạng 3D. Loại này yêu cầu
phần mềm điều khiển khác với loại dùng cho robot 3 trục. Tuy nhiên, cả hai loại
Hình 2. 41: Gia công cơ khí với robot mang dụng cụ cắt trong bàn tay điều khiển
qua liên kết CAD/CAM.
Các phương thức khởi tạo thông tin nói trên tùy theo ứng dụng cụ thể sẽ được sử
dụng một cách hợp lý để đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế và kỹ thuật.
Nếu cấu trúc chuỗi hở có ưu điểm về độ linh hoạt và không gian làm việc lớn thì
cấu trúc song song có ưu điểm ở độ cứng vững, quán tính thấp, đặc điểm mà các
hệ thống chịu tải lớn rất cần. Robot song song không chỉ có các đối tượng đơn
thuần là robot nó có thể có các cấu hình lai giữa máy công cụ và robot hoặc đồ
gá điều khiển số để tạo thêm các trục điều khiển để mở rộng khả năng công nghệ
của các máy CNC vốn bị hạn chế số trục điều khiển, do có độ cứng vững và độ
chính xác cao, các máy đo CMM cũng hay sử dụng cấu trúc song song.
Cấu trúc song song thường phân thành ba nhóm chính là:
- Cơ cấu phẳng: nếu tất cả các trục của robot song song với nhau, cơ cấu
gọi là phẳng;
Hình 2.42: Máy phay CNC 5 trục cấu hình như Robot song song
A3 A4
zB A5
A2 A6
T
P
A1
R
Ov
X E
O0 ODG
Hình 2. 44: Sơ đồ vòng véc tơ hình thành trên robot hở và robot song song
Nếu đã quen với việc mô hình hóa bằng phương trình vòng véc tơ ảo trên
robot chuỗi việc mô hình hóa động học với robot song song có thể sẽ khá dễ
dàng. Hãy xem hình 2.41 c, vòng véc tơ duy nhất hình thành bởi hai nhánh xuất
phát từ O0 và kết thúc ở P, việc cân bằng hai nhánh này giúp tạo ra phương trình
liên kết.
Ở robot song song thường có một tấm di động và một tấm cố định, sự khác
nhau trong việc mô hình hóa bắt đầu từ việc chọn hệ quy chiếu, do trong kết cấu
của robot song song tồn tại cả khớp thụ động và khớp chủ động, để không đưa
các biến thụ động vào phương trình người ta cũng dùng vòng véc tơ song không
tách các khớp nhỏ hơn loại 5 thành các khớp lớn hơn do việc này sẽ dẫn đến
dùng quy tắc DH làm cho bài toán trở nên phức tạp không cần thiết. Theo hình
2.41a, một hệ quy chiếu chọn gắn với tấm di động để dùng gốc của nó tượng
trưng cho vị trí của tấm này, một hệ quy chiếu gắn với tấm cố định dùng làm
chuẩn mô tả hệ quy chiếu động, hướng giữa hai hệ quy chiếu mô tả bởi ma trận
RRPY giữa hai hệ quy chiếu.
Nếu robot có kết cấu đối xứng việc các vòng kín hình thành trên mỗi một
chân là như nhau, nguyên tắc xây dựng vòng véc tơ là vòng phải chứa một chân
và chứa cả hai hệ quy chiếu.
Xét một vòng như trên hình 2.41b, vòng này sẽ có ba yếu tố bao gồm:
- Tham số kết cấu của tấm động và tấm tĩnh (tham số mặt);
- Tham số vị trí và hướng của hệ quy chiếu động trong hệ quy chiếu cố
định(Thành phần mô tả công thức chuyển trục phần chuyển vị trí và chuyển
hướng giữa hai hệ quy chiếu);
Hình 2. 33: Sơ đồ vòng véc tơ tổng quát trên cơ cấu song song
Trên cơ sở tám cấu hình nhánh khả dụng trên một chân:
Hình 2. 37: Sơ đồ khai triển chi tiết nhánh thứ i của robot song song dẫn động
kiểu P
li bi t RRPY . pi i 1,..,6
Chiều dài chân thứ i là khoảng cách giữa hai điểm Error! Objects cannot be
created from editing field codes. và Error! Objects cannot be created from
editing field codes. được xác định như sau:
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
Hình 2. 38: Sơ đồ tính toán tọa độ của điểm C trong x0y0z0 trên một chân đốt gập
Đối với kiểu chân mà trong cấu hình không có khớp tịnh tiến, bất kể robot là
phẳng, cầu hay không gian phương trình liên kết thành lập được dưới dạng () ta
giải như với bài toán động học robot chuỗi.
Ví dụ 1: Cho robot song song phẳng dẫn động quay như hình vẽ, khảo sát động
học cơ cấu
Xác định một số điểm mấu chốt sau:
- Vị trí của tấm có thể chọn tâm của nó đặt hệ quy chiếu động O1;
- Hướng của tấm chọn trục ox của hệ quy chiếu động song song AB, nên
dùng góc như hình vẽ mô tả định hướng của tấm động;
- Tham số chân chia làm hai loại là các biến khớp ( 1 , 2 , 3 ) và các tham số
phụ ( 1 , 2 , 3 ).
O0O1 O0 D DA AO1 ()
Khai triển chi tiết vòng kín trên chân thứ nhất:
h 3
xO1 a1. cos(1 ) b1. cos(1 1 ) . cos( 30)
3 ()
yO1 a1.sin(1 ) b1.sin(1 1 ) h 3
.sin( 30)
3
Trong phương trình nói trên chứa đầy đủ các tham số của mặt và của chân.
O0O1 O0 R RF FC CO1 ()
Phương trình khai triển chi tiết của nhánh thứ ba có dạng:
c h 3
xO1 a . cos( ) b . cos( ) .sin( )
2 3 3
3 3 3
3 ()
yO1 c 3 a3 .sin(3 ) b3 .sin(3 3 ) h 3
. cos( )
2 3
Tập hợp 6 phương trình nói trên chứa hai tham số vị trí (xO1,yO1) và một tham số
hướng đúng bằng số bậc tự do của robot, đó là các tham số mặt. Các tham số
chân bao gồm ba tọa độ suy rộng (1 , 2 ,3 ) và ba tham số phụ xác định cosin chỉ
hướng của các đốt chân thứ hai trên mỗi chân, bao gồm (1 , 2 , 3 ) . Như vậy hệ
gồm tất cả 9 tham số các loại, có hai bài toán bao gồm:
- Bài toán động học thuận:
Cho trước các tọa độ suy rộng (1 , 2 ,3 ) hãy tìm vị trí và hướng của tấm động
cùng các tham số phụ, vậy dựa vào 6 phương trình liên kết trên chứa đúng 6 ẩn.
- Bài toán động học đảo:
Cho trước vị trí và hướng của tấm, tìm tất cả 6 tham số chân, vậy dựa vào 6
phương trình liên kết, hệ vuông.
Nếu so sánh dạng của các phương trình này với các phương trình liên kết của
robot chuỗi ta thấy không có sự khác nhau về bậc, do vậy bài toán giải được
bằng công cụ đã dùng cho robot chuỗi một cách bình thường.
Ví dụ 2: Cho robot song song phẳng dẫn động tịnh tiến như hình vẽ, mô hình
hóa và khảo sát động học.
h
h
h
B b2 E
D b1 A
l1 a2
a1 l2 q2
q1
P (PQ=QR=RP=c) Q
Hình 2. 41: Cấu hình thay thế tương đương
Bài toán giải bình thường trên cấu hình thay thế sau đó dựa vào công thức đổi
biến xác định lại biến gốc là biến chiều dài thay vì biến góc.
Chiều dài chân thứ i chính là khoảng cách giữa hai điểm mút ai và O1 được xác
định như sau:
Như vậy nếu xây dựng hàm mục tiêu cho bài toán tối ưu này theo phương pháp
đã đề xuất ở [2] hàm mục tiêu sẽ có dạng là một hàm bậc 4:
2 2
i 1
Dễ thấy khi dẫn động tịnh tiến phương trình liên kết có dạng lũy thừa hai với các
số hạng của của ma trận tọa độ lý thuyết nên khi cấu trúc bài toán tối ưu theo
hàm mục tiêu sẽ mang thừa số bậc 4. Vì mô hình này không thích hợp nên xét
cấu trúc thay thế hai khớp tịnh tiến bằng hai khớp quay như dưới đây:
Phương trình chi tiết cho vòng véc tơ bên phải có dạng:
px a b. cos( 2 ) c. cos( 2 2 )
p (1)
y 0 b.sin( 2 ) c.sin( 2 2 )
Phương trình chi tiết cho vòng véc tơ bên trái có dạng:
px a b. cos(1 ) c. cos(1 1 )
p (2)
y 0 b.sin(1 ) c.sin( 1 1 )
Trong đó (px, py)T là tọa độ của điểm O1 có vai trò như điểm tác động, tọa độ
điểm này được cho trước trong bài toán động học ngược. Vậy tập hợp các
phương trình (1, 2) gồm 4 phương trình, chứa 4 ẩn là (1 , 2 , 1 , 2 ) có thể chọn
bộ tham số ( 1 , 2 ) là tham số điều khiển còn bộ (1 , 2 ) là tham số mô tả cosin
chỉ hướng của mỗi chân khớp.
Đối với (1, 2), hàm mục tiêu của bài toán tối ưu là:
min L ( px a b. cos( 2 ) c. cos( 2 2 ))2 ( p y b.sin( 2 ) c.sin( 2 2 ))2
( px a b. cos(1 ) c. cos(1 1 ))2 ( p y b.sin(1 ) c.sin( 1 1 ))2
Rõ ràng mục tiêu chỉ có dạng bậc 2 so với dạng bậc 4 của cấu trúc ban đầu:
2 2
i 1
Hình 2. 48: Lời giải bài toán ngược sau khi đổi biến
Hình 2. 50: Giá trị biến beta 2 kiểm tra độc lập theo công thức đổi biến
Ví dụ 4: Cho robot stewart ghocg như hình vẽ, mô hình hóa và khảo sát động
học
Vì mô tả theo chuẩn là hệ quy chiếu cố định (véc tơ bi nằm trên sàn cố định làm
chuẩn) nên quan niệm pi là thành phần di động cùng mặt nên tổng quát nó có
chuyển động quay và tịnh tiến cùng mặt, trong đó thành phần chuyển trục quay
nằm trong ma trận RRPY, phần chuyển trục tịnh tiến so với gốc nằm ở véc tơ t
hoặc li .
Chiều dài chân thứ i là khoảng cách giữa hai điểm Error! Objects cannot be
created from editing field codes. và Error! Objects cannot be created from
editing field codes. được xác định như sau:
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
Hàm mục tiêu khi cấu trúc bài toán tối ưu là bậc bốn nên hướng mô hình này
không thích hợp để khảo sát bằng bài toán tối ưu.
B3 B2
w
P B1
B4
v
u
B5
B6
p
z
A2
A3
A1
A4 O y
x
A5 A6
Hình 2. 52: Sơ đồ cấu trúc thay thế tương đương và vòng véc tơ qua một chân
Hình 3. 1: Mô tả quan hệ ngõ – ngõ ra của điều khiển lực trên robot
Nếu trong bài toán động học cần ánh xạ chuyển vị của khâu cuối từ không gian
công tác vào không gian khớp thì trong bài toán động lực học, để điều khiển lực
cần ánh xạ lực từ không gian công tác vào không gian khớp. Ký hiệu x là tọa độ
thực của khâu tác động trong không gian công tác, q là tọa độ suy rộng trong
không gian khớp. Phương trình lực trong không gian khớp biểu diễn bởi:
f (q, q' , q", ) 0 ()
Phương trình lực trong không gian công tác biểu diễn bởi:
f ( x, x' , x", ) 0 ()
Nếu biết một trong hai dạng thức trên cần xác định dạng thức còn lại, để điều
khiển hoặc kiểm tra thiết kế, đó cũng là nhiệm vụ chính trình bày ở phần dưới
đây.
Phương pháp Lagrange dựa trên mối quan hệ giữa tổng năng lượng của hệ thống
với lực tổng quát trong một hệ tọa độ tổng quát.
Giả sử xác định một tập hợp các biến i với i = 1…n, với tư cách là các thông số
mô tả vị trí các khâu của một tay máy có n bậc tự do, hàm lagrange của cơ hệ là
hàm số tổng quát của các biến nói trên:
L=T–U
Trong đó T và U tương ứng là động năng và thế năng của hệ thống.
Công thức Lagrange được viết như sau:
d L L
i với i = 1…n
dt 'i i
Trong đó i là lực tổng quát liên kết với các tọa độ tổng quát i .
Đối với các tay máy có cấu trúc dạng chuỗi động hở, chọn các tọa độ tổng
quát là véc tơ các biến khớp (khớp quay là góc quay, khớp tịnh tiến là lượng tịnh
tiến):
1
q
n
Lực tổng quát có thể bao gồm mô men phát động trên trục động cơ, mômen ma
sát tại cácổ trục, lực tương tác giữa phần công tác với đối tượng…
Để hiểu rõ về công thức Lagrange ta xét các ví dụ sau đây:
Ví dụ 1:
Mô hình động học của trục dao động tượng trưng cho một khâu chuyển động
quay tròn của robot, được dẫn động bởi một động cơ độc lập như hình vẽ:
2 2
Trong đó thừa số thứ nhất mô tả động năng của khâu chấp hành, thừa số thứ hai
mô tả động năng của động cơ.
Thế năng của hệ thống phụ thuộc vào chiều cao thế năng của khâu chấp hành,
ở đây thế năng gồm thế năng của khâu chấp hành (mgl) cộng với thế năng của
động cơ( mgl cos ):
U mgl mgl cos mgl(1 cos )
Thay vào phương trình Lagrange được:
1 1
L I'2 I m k r '2 mgl(1 cos )
2
2 2
Công thức Lagrange mô tả quan hệ giữa các tọa độ suy rộng với lực suy rộng,
đòi hỏi phải tính trước một số đại lượng có mặt như:
L
I ' I m k r '
2
'
d L
I" I m k r "
2
dt '
L
mgl sin
Hay dưới dạng quan hệ với lực phát động của động cơ:
( I I m k r )" F 'mgl sin
2
2 2
P1 m1 gd1 cos1
Trong đó K kí hiệu của động năng, ở đây chỉ xét động năng của khâu mà
không kể động cơ, P là thế năng của khâu.
Vị trí của khâu 2 tính theo biểu thức sau:
x2 d1 sin 1 d 2 sin(1 2 )
y2 d1 cos1 d 2 cos(1 2 )
Chiều cao thế năng của khâu 2 tính bằng tung độ điểm 2:
h d1 cos 1 d 2 cos(1 2 )
Khâu 2 chuyển động theo phương trục x và trục y đồng thời nên vận tốc tổng
hợp bằng đường chéo hình chữ nhật tính theo pitago như sau:
d d d d
x2 ' x2 d1 cos1 1 d 2 cos(1 2 )( 1 2 )
dt dt dt dt
d1 cos11 ' d 2 cos(1 2 )(1 ' 2 ' )
d
y2 ' y2 d1 sin 11 ' d 2 sin(1 2 )(1 ' 2 ' )
dt
v22 x' 22 y ' 22 [d12 '12 d 22 ( '12 21 ' 2 ' '22 ) 2d1d 2 cos 2 ' ( '12 1 ' 2 ' )]
Vậy:
1 1
K2 m2 v22 m2 [d12 '12 d 22 ( '12 21 ' 2 ' '22 ) 2d1d 2 cos 2 ' ( '12 1 ' 2 ' )]
2 2
P2 m2 g d1 cos 1 d 2 cos(1 2 )
Động năng chuyển động Tli có thể được tính theo sơ đồ ở trên:
1 '*T '*
2 li
Tli p l p i dV (1)
Thế năng của hệ thống cũng bao gồm thế năng của từng khâu và của từng
động cơ:
n
U (U li U mi )
i 1
li
Trong đó g0 là véc tơ gia tốc trọng trường trong hệ cơ sở, nghĩa là:
g0 = [0, 0, -g] nếu trục z đặt thẳng đứng.
Thế năng của động cơ:
U mi mmi g 0 pmi
T
Cộng tất cả với nhau, thế năng của hệ thống mô tả như sau:
n
U (mli g 0 pli mmi g 0 pmi )
T T
i 1
Chú ý rằng thế năng tính thông qua pli và pmi, là véc tơ vị trí của trọng tâm
khâu hoặc trọng tâm động cơ chỉ phụ thuộc vào biến khớp q i mà không phụ
thuộc vào vận tốc qi’.
3.1.4. Tính lực tổng quát và phân tích ý nghĩa cơ học của mô hình
Lagrange
Trở lại với ví dụ 2, trong mục 3.1.1 về robot hai khâu. Động năng và thế năng
của hai khâu đều đã xác định được trong mục đó. Để tính lực tổng quát có
phương trình Lagrange như sau:
L ( K1 K 2 ) ( P1 P2 )
1 1
L (m1 m2 )d1 1 '2 m2 d 2 (1 ' 2 21 ' 2 ' 2 ' 2 ) (m1d1d 2 cos 2 (1 '2 1 ' 2 ' )
2 2
2 2
(m1 m2 ) gd1 cos1 m2 gd 2 cos(1 2 )
1 '
d L
(m1 m2 )d1 1 " m2 d 2 (1 " 2 " ) 2m2 d1d 2 sin 2 2 '1 '
2 2
dt 1 '
2m2 d1d 2 cos 21 "m2 d1d 2 sin 2 2 '2 m2 d1d 2 cos 2 2 "
L
(m1 m2 ) gd1 sin 1 m2 gd 2 sin(1 2 )
1
Thay vào phương trình Lagrange tổng quát và nhóm các thừa số:
F1 (m1 m2 )d1 m2 d 2 2m1d1d 2 cos 2 1 " m2 d 2 m2 d1d 2 cos 2 2 "
2 2 2
2m2 d1d 2 sin 2 2 '1 ' m2 d1d 2 sin 2 2 ' (m1 m2 ) gd1 sin 1 m2 gd 2 sin(1 2 )
2
Để quay khâu 1 đi một góc 1 động cơ phải tạo ra một lực tối thiểu là F1, Lực
này có đặc tính phi tuyến, là hợp của nhiều yếu tố như quán tính, tương hỗ, trọng
lực, li tâm…
Tương tự xây dựng công thức lực tổng quát cho khâu 2:
F2 m2 d 2 m1d1d 2 cos 2 1 " m2 d 2 2 "m2 d1d 2 sin 21 '2
2 2
Với phương pháp Lagrange, mô hình động lực học của tay máy xuất phát từ
tổng năng lượng của hệ thống. Phương pháp Newton – Euler xây dựng mô hình
dựa trên sự cân bằng của hệ lực tác dụng lên hệ thống.
Đối với khâu (i), để tính được gia tốc cần biết vận tốc và gốc của vấn đề là cần
biết véc tơ xác định vị trí của trọng tâm khâu (i).
Trong công thức này, thừa số thứ nhất là vận tốc của khâu mang khâu đang
xét. Thừa số thứ hai là vận tốc tịnh tiến (do khớp trượt). Thừa số thứ ba là vận
tốc dài (chuyển động quay tạo ra).
Đạo hàm hai vế theo thời gian phương trình nói trên có:
pi " pi 1"d i " zi 1 d i 'i 1 zi 1 i ' ri 1,i i d i ' zi 1 i (i 1ri 1,i )
Thay ri 1,i ' d i ' zi 1 i 1ri 1,i vào phương trình trên có:
pi " pi 1" d i " zi 1 2d i ' i zi 1 i ' ri 1,i i (i ri 1,i )
Tổng hợp lại, ta có công thức tính gia tốc dài của khâu thứ i:
pi l di zi l 2dii ri l ,i i (i ri l ,i )
" " '
prismatic jo int
p "
"
pi l i ri l ,i i (i ri l ,i )
i
'
Re volution jo int
3.3 Động lực học robot có xét đến biến dạng đàn hồi
Trong điều kiện khoa học hiện nay người ta chủ động làm cho khâu của robot
mảnh hơn và dài hơn để gia tốc nhanh đồng thời dừng chính xác, hệ quả của việc
J3, 2r 3
J4,
H×nhsơ
Hình 3.7: đồ :dẫn
6.27 động
HÖ dÉn sử dụng
®éng cã ®iÒukhớp đàn hồi
khiÓn
Lời giải :
Hệ có n=2 bậc tự do. Ta chọn các toạ độ suy rộng
q 1 , 4 .
T
- Động năng: Trong phương trình (6.71) ta phải quan tâm đến các phần
quay,
1 1 1
T ( J1 J 2 )12 J 332 J 442 .
2 2 2
1
Chú ý đến tỷ số truyền kr r3 / r2 ta có
3
1 r22 1
T ( J1 J 2 2 J 3 )12 J 442 .
2 r3 2
Ma trận khối lượng M(q) có dạng sau :
r22
J1 J 2 3
M ( q )
0
r3
0 J 4
Trong thí dụ này, ma trận khối lượng không phụ thuộc vào các toạ độ suy
rộng. Ta nhận thấy rằng các phần tử ci , jk luôn luôn thoả mãn ci , jk 0 .
Các phương trình (6.79) là một hệ hai phương trình vi phân tuyến tính cấp hai hệ
số hằng số.
3.3.2 Robot có khâu mềm:
Mô hình lý thuyết FEM
Mô hình FEM đã được ứng dụng rộng rãi trong việc khảo sát các cơ hệ phức
tạp, nó đặc biệt thích hợp với một cấu trúc kiểu robot vì cấu trúc khâu liên kết
nhau bởi các khớp loại 5 ở mô hình vật lý dễ dàng mô hình hóa thành các nút
(node) và các phần tử (element) của hệ rời rạc.
Theo [2] hệ chuyển động có mô hình:
Mu"Cu ' Ku F0eit (2.1)
Trong đó:
M : Ma trận khối lượng cấu trúc;
C : Ma trận giảm chấn cấu trúc;
K : Ma trận độ cứng cấu trúc;
u” : véc tơ gia tốc nút;
u : véc tơ chuyển vị nút;
F0eit : Tải kích động điều hoà.
Xét trường hợp lấy mẫu hiệu chỉnh sai số của robot ở điểm đích khi robot đã
đứng lại, mô hình (1) sẽ chỉ là:
Ku F (2.2)
Trong đó F là ma trận lực nút, ở đây hiểu là các lực hoặc mô men do khâu
khớp, vật thể mang trong bàn kẹp thu gọn về khâu tác động cuối.
Trên cơ sở phương trình (2.2) có thể thấy như sau:
với EF, EJ, le lần lượt là môduyn đàn hồi, mô men quán tính, chiều dài của các
khâu tạo nên cánh tay, qi là toạ độ suy rộng ở tư thế đang xét.
Vế phải của (2.2) nếu robot mang vật, hoặc kể đến khối lượng bản thân các
khâu hợp thành cánh tay luôn xây dựng được một ma trận lực nút tuỳ theo điều
kiện cụ thể. Với hai lập luận trên có thể nhận thấy luôn tồn tại một ma trận
chuyển vị nút u tính theo công thức sau:
u K 1 * F (2.3)
Trong đó có thể hiểu là:
u u (u x , u y , u z , x , y , z ) (2.4)
với u x ,..., z là chuyển vị dài và chuyển vị góc của các nút (là các khớp của
robot) của hệ.
F F ( px , p y , pz , M x , M y , M z , me , pe , M ) (2.5)
Với các đại lượng ở vế phải của (2.5) lần lượt là lực, mô men do tải gây ra ở
các nút của mô hình, khối lượng bản thân khâu, lực hoặc mômen đặt sẵn tại các
nút theo thứ tự đó.
Mô hình FEM là mô hình (2.3) mô tả quan hệ giữa độ cứng, chuyển vị nút và
biến dạng nút trong không gian. Các phần tử khác nhau đặc trưng bởi ma trận độ
cứng K, các thành phần biến dạng trong u theo (2.3) chính là thông tin quan
trọng khi bù sai số.
2.2.1.1 Mô hình robot mềm một khâu
Để phối hợp linh hoạt chuyển động của các khâu, tay máy luôn sử dụng các
khớp loại 5 trong cấu trúc, việc nghiên cứu tách riêng mỗi khâu là cơ sở để
nghiên cứu phản ứng của cả chuỗi động khi làm việc.
Do khâu của robot có thể xem là một phần tử dạng thanh với một khớp loại 5
ở một hoặc cả hai đầu nên thường có các mô hình tương ứng như:
- Thanh công xôn một đầu ngàm;
- Thanh một đầu khớp trượt, một đầu khớp quay;
- Thanh hai đầu khớp quay;
i j
EF, EJ
EF, EJ
Hình 3.8: dầm hai đầu ngàm
pl Mp p
Xét một dầm hai đầu ngàm với hai nút i và j như hình vẽ (i < j), E mô đun đàn
M
hồi vật liệu, F diện tích mặt cắt ngang, l chiều dài dầm.
EF, EJ
Hệ phương trình tổng quát của dầm này có dạng như sau:
M Mx
pi yi
M i EF, EJ
K ii K ij
Mp . p = 1
i
l
pj yj (2.6)
K ji K jj
M ( 4.4 )
M = 1
j ( 4.1) j ( 4.1)
EF, EJ
Trong đó các hiệu1 ứng kéo có phản Mx
ứng + và các hiệu ứng nén có phản ứng -
Ma trận độ cứng của phần tử thanh trong hệ quy chiếu địa phương của nó dưới
dạng 6x6 như sau:
EF EF
l 0 0 0 0
l
12EJ 6 EJ 12Ej 6 EJ x
Ni 0 0 i
P l3 l2 l3 l2 y
i 6 EJ 4 EJ 6 EJ 2 EJ i
Mi 0
l . i
0
EF l2 l l2 (2.20)
EF x
Nj 0 0 0 0 j
Pj l l y
12EJ 6 EJ 12EJ 6 EJ j
M j 0 0
l3 l2 l3 l 2 j
6 EJ 2 EJ 6 EJ 4 EJ
0 0
l2 l l2 l
2.3 Phương pháp điểm sinh bù sai lệch điểm cuối
2.3.1 Lượt bù thô:
Về lý thuyết ma trận u theo (2.4) hoàn toàn xác định. Ký hiệu ma trận toạ độ
thực biểu diễn thế của robot ở vị trí đang xét là:
Với (2.32) cấu trúc trực tiếp từ (2.31) bằng cách đổi dấu gia số biến dạng từ
() thành ( )
Dễ thấy khi cấu trúc được điều khiển đến (2.32), chuyển động điều khiển và
chuyển vị biến dạng thực tế sẽ làm nó tiệm cận đến (2.30), quá trình bù đã được
thực hiện.
Việc xác định chuyển vị bù trong không gian khớp có liên quan đến lập trình
điều khiển động cơ sẽ được thực hiện bằng cách giải lại bài toán ngược với ma
trận thực đưa vào phương trình vòng kín là ma trận (2.32), thay vì sử dụng ma
trận (2.30) như thông thường.
2.3.2 lượt bù tinh:
Xét một sơ đồ nguyên tắc như sau:
E P
C
dy
D A
dy
B
dx
Hình 3.21: Tay Robot dạng Solid và tọa độ tâm bàn kẹp khi chưa chịu tải trọng
Hình 3.23: Đặc tính của vật liệu gán cho các khâu
Bước 3: Khống chế các chuyển vị theo đúng sơ đồ làm việc, gán tải 400 (kgf)
tác dụng vào tâm bàn kẹp theo phương trục y, chiều tác dụng ngược chiều
dương.
Hình 3.28: Điều kiện ràng buộc của các biến khớp và kết quả bài toán động
học ngược lần thứ nhất.
Bước 6: Dựng lại cơ cấu cánh tay với các giá trị biến khớp (θ1=30,0753o;
θ2=24,89504o; θ3=10,27242o)
Tọa độ điểm C trên thực tế sau bước bù thô, khi chưa chịu tải như hình (3.39):
Quỹ đạo là vấn đề chung trong điều khiển robot, vì để hoàn thành nhiệm vụ cụ
thể của mình thì trước hết phần công tác phải di chuyển theo đúng quỹ đạo xác
định. Nói cách khác, quỹ đạo là yếu tố cơ bản để mô tả hoạt động của robot. Việc
thiết kế quỹ đạo cung cấp dữ liệu đầu vào cho hệ thống điều khiển nên cũng là cơ
sở trực tiếp cho việc điều khiển.
Tạm phân biệt hai thuật ngữ đường dịch chuyển hàm ý chỉ tập hợp các điểm
trong không gian mà khâu cần điều khiển phải đi qua trong quá trình làm việc,
nó chứa đựng các yếu tố hình học thuần túy, điều này đã được nghiên cứu kĩ khi
học về tạo hình và mô tả ban đầu của các dạng đường cong khác nhau trong
CAD/CAM học phần I.
Chuyển động của tay máy thường được mô tả trong vùng làm việc bằng các
điểm nút (gồm điểm đầu, điểm cuối, và có thể có một số điểm trung gian) và thời
gian chuyển động. Vì vậy, để thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp phải giải
bài toán ngược động học để xác định giá trị các biến khớp tại các điểm nút. Sau
đó thiết lập các hàm nội suy q(t) để mô tả quỹ đạo vừa nhận được.
Thuật toán thiết kế quỹ đạo trong không gian khớp yêu cầu:
- Không đòi hỏi tính toán quá nhiều;
- Vị trí, vận tốc, có thể cả gia tốc của các khớp phải được biểu diễn bằng các
hàm liên tục;
- Giảm thiểu các hiệu ứng bất lợi, ví dụ quỹ đạo không trơn.
Chuyển động điểm- điểm sử dụng cho một số loại robot như robot hàn điểm,
tán đinh, xếp dỡ vật liệu, trong dạng chuyển động này, người ta chỉ quan tâm đến
các tọa độ điểm đầu, điểm cuối của đường dịch chuyển và thời gian chuyển động
giữa các điểm đó chứ không quan tâm đến dạng hình học của đường dịch
chuyển. Nhiệm vụ đặt ra là xác định quỹ đạo chuyển động thỏa mãn các yêu cầu
chung và có thể thêm cả một số tiêu chí tối ưu nào đó.
Gọi I là mômen quán tính của một vật rắn quay quanh trục của nó, cần xác
định quy luật thay đổi của góc q, giữa giá trị đầu qi (i: initial) và giá trị cuối qf
trong khoảng thời gian tf. (f: finish). Lực phát động là mô men từ một động cơ.
Tiêu chuẩn tối ưu đặt ra là năng lượng tiêu thụ trên động cơ là nhỏ nhất.
Do kí hiệu góc quay của khâu chấp hành là q, vậy quan hệ của góc quay và
vận tốc góc thể hiện dưới dạng đạo hàm như sau: q'
Theo phương trình newton, quan hệ đầy đủ giữa gia tốc q" và mômen quán
tính I, lực suy rộng được viết như sau:
Iq"
Song nếu biểu thị gia tốc qua vận tốc quan hệ này có dạng như sau:
I'
Vì chỉ xét trong khoảng thời gian ti đến tf nên cần có điều kiện:
tf
(t )dt q
0
f qi
(t )dt min
2
Phương trình vi phân cấp 2, bậc một với mô men quán tính và lực suy rộng nói
trên có lời giải tổng quát là một đa thức bậc hai đối với thời gian t:
(t ) at 2 bt c
Theo quan hệ đạo hàm, chuyển vị hay quỹ đạo chuyển động có dạng một đa
thức bậc ba:
Để xác định được 4 hệ số giả định thường cần có 4 điều kiện đầu, thường là vị
trí đầu qi và vị trí cuối qf, vận tốc đầu q’i vận tốc cuối q’f. Thường chọn vận tốc
đầu và vận tốc cuối bằng không qi = qf = 0. Các hệ số giải định được xác định từ
hệ phương trình:
a 0 q i
a q '
1 i
a t 3 a t 2 a t a q
3 f 2 f 1 f 0 f
3a t 2a t a q '
2
3 f 2 f 1 f
2
qm
1
qc
0 Thêi gian (s) qi t
Hình 4. 1: Dạng quỹ đạo của chuyển vị, vận tốc và gia tốc của khớp.
Một dạng quỹ đạo thường sử dụng trong công nghiệp là dạng đa thức hỗn hợp,
dạng quỹ đạo này chọn quy luật vận tốc hình thang.
Quỹ đạo chia ra làm ba phần rõ rệt, khởi động với gia tốc không đổi, chuyển
động tiếp với vận tốc không đổi, về đích với gia tốc không đổi.
Quỹ đạo thực tế là hai đoạn parabol (màu đen) nối với nhau bằng một đoạn
thẳng (màu đỏ)
Giả thiết qi’ = qf’ = 0, giả thiết thời gian tăng tốc và thời gian giảm tốc bằng
nhau (q” có giá trị bằng nhau ở điểm đầu và điểm cuối). Các điều kiện trên dẫn
đến quỹ đạo đối xứng nhau qua điểm giữa qm = (qf – qi)/2 tại tm = tf/2.
Để đảm bảo quỹ đạo là hàm liên tục, vận tốc tại các điểm tiếp giáp đoạn
parabol và đoạn thẳng không được nhảy bậc, nghĩa là trên đồ thị chuyển vị đoạn
thẳng phải trở thành tiếp tuyến của đoạn parabol, hay hệ số góc của đoạn thẳng
phải bằng hệ số góc của đoạn parabol tại điểm tc. (hệ số góc của đường thẳng
q m qc
tg ; phương trình của đoạn chuyển động nhanh dần đều ứng với đoạn
t m tc
1
parabol là qc qi qc "t c 2 (chú ý rằng qi là quãng đường nên đã được tính qua
2
2
Kết hợp với ràng buộc liên tục nói trên được phương trình:
q c " t c q c " t f t c q f qi 0
2
Nếu cho trước qc "; t f ; qi ; q f đây là phương trình bậc hai một ẩn với tc, giải
tf
phương trình này trong khoảng t c nhận được nghiệm như sau:
2
1 t f qc "4(q f qi )
2
tf
tc
2 2 qc "
Nếu biểu thức trên nhận dấu bằng thì không có đoạn nằm ngang của vận tốc,
biểu đồ vận tốc có dạng tam giác.
Như vậy, với các giá trị cho trước của qi; qf và tf từ biểu thức này cho phép
tính được gia tốc qc”, sau đó tính được tc, cuối cùng xác định được quỹ đạo từ ba
đoạn:
1
qi 2 qc "t ;0 t t c
2
t
q (t ) qi qc "t c (t c ); t c t t f t c
2
1
q f 2 qc " (t f t ) ; t f t c t t f
2
Chú ý rằng quy luật vận tốc hình thang không đảm bảo tối ưu về năng lượng
như đạt được với quỹ đạo là đa thức bậc ba, nó tăng khoảng 12,5% so với giá trị
tối ưu.
Trong nhiều hoạt động, ví dụ hàn hồ quang, sơn, xếp dỡ vật liệu trong không
gian có nhiều chướng ngại vật, robot cần được điều khiển theo đường. Khi đó số
lượng điểm của mỗi đường lớn hơn hai. Đó có thể không chỉ là điểm phải đi qua
đơn thuần mà tại đó có thể phải khống chế cả vận tốc và gia tốc để đáp ứng yêu
cầu công nghệ. Các điểm như vậy gọi là các điểm chốt, số lượng điểm này nhiều
hay ít tùy thuộc yêu cầu độ chính xác của quỹ đạo.
Bài toán đặt ra là xác định quỹ đạo qua N điểm chốt. Như vậy mỗi biến khớp
phải thỏa mãn N điều kiện ràng buộc. Để thực hiện điều đó, có thể nghĩ đến quỹ
đạo dạng đa thức bậc (N–1). Tuy nhiên giải pháp này có các nhược điểm:
- Không thể khống chế được vận tốc tại điểm đầu và điểm cuối.
- Bậc đa thức càng cao thì khả năng dao động càng lớn, ảnh hưởng xấu đến
trạng thái làm việc của robot.
- Độ chính xác tính toán các hệ số của đa thức giảm khi bậc của đa thức tăng.
- Hệ phương trình ràng buộc phức tạp và khó giải.
- Các hệ số của đa thức phụ thuộc tất cả các điểm, vì vậy khi cần sắp xếp lại
một điểm thì cũng phải tính toán lại toàn bộ.
Có thể khắc phục các nhược điểm trên bằng cách sử dụng một quỹ đạo lai,
trong đó một số đoạn đa thức bậc cao được thay thế bằng các đoạn đa thức có
bậc thấp hơn. Các đa thức thay thế gọi là đa thức nội suy.
Để đảm bảo tính liên tục của vận tốc tại các điểm chốt, bậc của đa thức nội suy
không thể nhỏ hơn bậc ba, xét quy luật biến thiên theo thời gian của một biến
khớp q(t). Đường cong biến thiên của nó gồm N – 1 đoạn đa thức nội suy bậc ba
k (t ) với k = 1..(N-1). Hàm q(t) nhận giá trị qk tại điểm tk (k = 1..N). Tại điểm
đầu t1 = 0, giá trị q1 = qi (i : initial), tại điểm cuối tN = tf (f: finish) có qN = qf. Các
giá trị qk chính là đại diện cho các điểm chốt của quỹ đạo
Quỹ đạo được thiết kế cần phải thỏa mãn những điều kiện ràng buộc, nhất
định có thể xem xét các trường hợp sau:
- Giá trị vận tốc tại các điểm q’(t) tại các điểm chốt là xác định,
- Giá trị q’(t) tại các điểm chốt được tính theo các chỉ tiêu xác định,
- Đảm bảo tính liên tục của gia tốc q”(t) tại các điểm chốt.
Mỗi đa thức nội suy bậc ba có 4 hệ số giả định.Chúng được xác định bằng
cách giải các hệ phương trình có dạng như trên, cần phải giải (N – 1) hệ để xác
định (N – 1) bộ hệ số đã giải định, thường giá trị vận tốc tại điểm đầu và tại
điểm cuối được lấy bằng 0. Điều kiện liên tục của vận tốc tại các điểm chốt được
đảm bảo bởi điều kiện:
'k (t k 1 ) 'k 1 (t k 1 ) với k = 1…(N – 2)
Chú ý rằng điều kiện này không tham gia vào việc xác định các hệ số giả định
của các đa thức bậc ba vì số phương trình cần thiết để giải ra các ẩn này đã có
đủ. Tên của phương pháp này là nội suy với giá trị cho trước của vận tốc tại các
điểm chốt. Tức là trước khi cho vận tốc tại các điểm chốt, người ấn định giá trị
vận tốc tại các điểm chốt phải để ý đến điều này.
Đa thức nội suy với gia trị vận tốc tính toán tại các điểm chốt:
qk qk 1
Trong đó vk là hệ số góc, tượng trưng cho độ dốc của đoạn thẳng
t k t k 1
trong khoảng thời gian (tk – tk-1).
Xem hình vẽ b) minh họa trường hợp nói trên với số liệu sau:
q1 0; q2 2 ; q3 ; q4
2
t1 0; t 2 2; t 3 3; t 4 5;
q1 ' 0; q4 ' 0
Ta thấy vận tốc tiến tới giá trị 0 tại các điểm chốt.
Đa thức nội suy với gia tốc liên tục tại các điểm chốt:
Cả hai trường hợp nói trên đều không đảm bảo được tính liên tục của gia tốc
tại các điểm chốt. Muốn đảm bảo tính liên tục của cả chuyển vị, vận tốc và gia
tốc thì đa thức nội suy giữa hai điểm chốt liền nhau phải thỏa mãn các điều kiện
ràng buộc:
k 1 (t k ) q k
(t ) (t )
k 1 k k k
' k 1 (t k ) ' k (t k )
"k 1 (t k ) "k (t k )
Trong đó về ý nghĩa các ràng buộc diễn đạt các điểm chính như sau:
- Ràng buộc thứ nhất chỉ điều kiện đi qua;
- Ràng buộc thứ hai chỉ điều kiện đi qua cùng một điểm;
- Ràng buộc thứ ba chỉ hệ số góc tiếp tuyến bằng nhau tại điểm chuyển tiếp
trên biểu đồ chuyển vị (hoặc vận tốc chuyển tiếp bằng nhau trên biểu đồ vận
tốc);
- Ràng buộc thứ ba chỉ bán kính cong tức thời tại điểm chuyển tiếp bằng nhau
trên biểu đồ chuyển vị (hoặc gia tốc bằng nhau tại điểm chuyển tiếp trên biểu
đồ gia tốc).
q'k ,k 1 là vận tốc không đổi ứng với khoảng thời gian t k ,k 1 ;
q"k là gia tốc tương ứng với đoạn nối parabol và khoảng thời gian t' k ;
Trong công thức tính vận tốc và gia tốc nêu trên, các đại lượng q k; t k ; t'k là
những đại lượng được cho trước.
Chú ý rằng việc chuyển tiếp hai đường thẳng bằng một đoạn parabol làm cho
quỹ đạo thực tế tách khỏi điểm chốt, bán kính cong của đường chuyển tiếp càng
lớn thì khoảng cách từ quỹ đạo cũ đến quỹ đạo mới càng xa. (bán kính cong tức
thời là đạo hàm bậc hai của đường chuyển vị tại điểm đang xét, cũng chính là
gia tốc của chuyển động).
Quỹ đạo trong không gian khớp mô tả diễn tiến theo thời gian của các biến
khớp q(t), sao cho phần công tác di chuyển thẳng từ điểm đầu đến điểm cuối của
quỹ đạo hoặc đi qua các điểm trung gian. Thực tế khi thiết kế quỹ đạo trong
không gian khớp khó có thể đảm bảo chuyển động chính xác của phần công tác
do ảnh hưởng phi tuyến của việc chuyển đổi các quan hệ động học từ không gian
khớp sang không gian công tác. Muốn cho phần công tác di chuyển theo đúng lộ
trình đã định trong không gian công tác cần thiết kế quỹ đạo trực tiếp trong chính
không gian này. Quỹ đạo có thể xác lập bằng cách nội suy đường dịch chuyển
qua các điểm chốt hoặc xác lập bằng giải tích hàm chuyển động.
Nhiệm vụ của việc xây dựng quỹ đạo trong không gian công tác là quy luật
biến thiên của biến khớp trong không gian thực phải được chuyển đổi về quy luật
biến thiên của biến khớp trong không gian khớp để điểu khiển động cơ làm việc.
Quỹ đạo của robot trong không gian công tác xây dựng thông qua việc giải bài
toán ngược động học. Đây chính là chuẩn đầu vào của hệ điều khiển, người ta
dùng phép vi nội suy đường thẳng tăng tần số cập nhật chuẩn đầu vào để cải
thiện đặc tính động lực học của hệ thống.
Một đường dịch chuyển trong không gian có thể tham số hóa theo một số biến
chọn trước. Giả sử p là một véc tơ (3.1) và f( ) là một hàm véc tơ liên tục trong
khoảng i ; f , xét phương trình:
p f ( )
Khi thay đổi trong khoảng i ; f thì tập hợp các giá trị tương ứng của p
hình thành một đường trong không gian, phương trình nói trên chính là phương
trình tham số của đường cong biểu diễn quỹ đạo chuyển động trong không gian
công tác, trong đó đại lượng là tham số vô hướng. Khi tăng điểm p di
chuyển trên quỹ đạo theo một hướng nhất định.
Giả sử gọi điểm pi cố định làm gốc, gọi s là độ dài cung tính từ pi tới p. Mỗi
điểm p trên quỹ đạo ứng với một tọa độ s, vì vậy s có thể dùng như một tham số
của đường dịch chuyển:
P = f(s)
O (G) Pf
t
p
Pi
n
b y
Sau đây là hai phân tố hình học điển hình thường sử dụng trong xây dựng quỹ
đạo.
Đoạn thẳng trong không gian công tác:
Xét đoạn thẳng nối hai điểm pi và pf. Nó được biểu diễn dưới dạng tham số bởi
phương trình sau:
s
p ( s ) pi ( p f pi )
p f pi
cosin chỉ phương của đường thẳng, hay quen gọi tắt là véc tơ chỉ phương).
Chú ý rằng: p(s = 0) = pi và p(s = p f pi ) = pf.
cosin chỉ phương của đường thẳng, hay quen gọi tắt là véc tơ chỉ phương).
Chú ý rằng: p(s = 0) = pi và p(s = p f pi ) = pf.
Vì vậy hướng của đường thẳng là đi từ pi đến pf.
Hệ số góc của đường thẳng xác định bởi:
dp p f pi
ds p f pi
Khi đó có thể xác định tâm của đường tròn thông qua véc tơ sau:
c d ( T r )r
Cần biểu diễn đường tròn dưới dạng tọa độ của s. Để cho hàm này đơn giản,
cần chọn một hệ tọa độ thích hợp O’x’y’z’. Trong đó O’ trùng với tâm đường
tròn; trục x’ hướng theo chiều véc tơ (pi – c), trục z’ hướng theo r, còn y’ được
xác định theo quy tắc bàn tay phải. tọa độ của p trong hệ này tương tự như xác
định phương trình tham số đưòng tròn trong tọa độ cực:
s
cos( )
s
p' ( s ) sin( )
0
Trong đó pi c là bán kính đường tròn và điểm pi là gốc tọa độ. Khi thay
đổi hệ quy chiếu phương trình biểu diễn đường tròn trở thành:
p(s) c Rp' (s)
Trong đó R là ma trận quay của hệ tọa độ O’ so với hệ tọa độ O.
Quỹ đạo trong không gian công tác mô tả bằng hai yếu tố là định vị và định
hướng, có thể mô tả cả hai yếu tố tại mỗi một vị trí thông qua véc tơ:
p
x
Vị trí của phần công tác:
Gọi p = f(s)(3.1) là véc tơ biểu diễn đường dịch chuyển (G) dưới dạng hàm của
tọa độ (s). Gốc tọa độ của phần công tác di chuyển từ điểm pi đến điểm pf trong
khoảng thời gian tf. Để đơn giản đặt gốc tọa độ tại điểm pi hướng của (G) đi từ pi
đến pf. Tọa độ của điểm p bất kì trên (G) chính là độ dài cung (s) tính từ pinitial
đến p. Tọa độ này là một hàm biểu diễn theo thời gian t, hay còn có thể viết đựơc
s = s(t). Vì p = f(s) nên tính được vận tốc di chuyển trên đường (G) bằng cách
tính đạo hàm bậc nhất của p theo (s):
dp
p' s' s' t
ds
Trong đó t là véc tơ tiếp tuyến của đường cong tại p. Như vậy, s’ biểu diễn độ
lớn của véc tơ vận tốc tại p. Giá trị của của p’ biến thiên từ 0 (thời điểm đầu t =
0) biến thiên theo quy luật hình thang, tùy theo chúng ta sử dụng phép nội suy
bậc ba hay bậc nhất và trở lại bằng không khi t = tf.
Đối với các quỹ đạo thường sử dụng là đường thẳng và đường tròn thì cách
tính vận tốc và gia tốc cụ thể như sau:
Nếu đường dịch chuyển là đường tròn biểu diễn bởi phương trình đã nói ở
mục trước, lần lượt lấy đạo hàm theo thời gian, chú ý rằng s = s(t) ta được:
s
s ' sin( )
s
p ' R s ' cos( )
p
0
s 1 s
( s ' cos( )) s"sin( )
2
p" R
s 1 s
( s ' sin( )) s" cos( )
2
Chú ý rằng vận tốc có hướng tiếp tuyến với quỹ đạo tại điểm đang xét. Còn
gia tốc có hai thành phần là tiếp tuyến và hướng tâm.
Hướng của phần công tác:
Hướng của phần công tác như đã nghiên cứu trong chương 2, được mô tả
thông qua định vị và định hướng ma trận quay của hệ quy chiếu địa phương gắn
với khâu chấp hành so với hệ quy chiếu cơ sở gắn với giá.
Hướng của phần công tác có thể mô tả thông qua các ma trận quay, trong đó
chú ý rằng ba cột của ma trận quay có 3.3 = 9 thành phần của cosin chỉ phương,
chúng không độc lập tuyến tính nên xác định đủ 9 thành phần này là không cần
thiết. Việc mô tả định hướng ở đây dựa trên các phép mô tả hướng tối thiểu
(MRO) như phép quay RPY hoặc EULER.
Định hướng của phần công tác được mô tả tại vị trí đầu và vị trí cuối của quỹ
đạo, tại các điểm trung gian được tiến hành nội suy bình thường như nội suy các
thông số định vị. Hàm nội suy cũng là các hàm bậc ba hoặc hàm bậc nhất như đã
thực hiện đối với vị trí. Như đã chỉ ra ở các phần trước vận tốc góc có quan hệ
Một phương pháp nữa mô tả sự thay đổi liên tục của các thông số trong bộ
thông số định hướng tối thiểu, là vận dụng ma trận biến đổi quay quanh một trục
bất kì. Ý tưởng của phương pháp là nếu cho trước định hướng ban đầu trong ma
trận Ri, và cho trước định hướng khi kết thúc làm việc là Rf, ta tưởng tượng khâu
chấp hành biến đổi vị trí liên tục từ Ri đến Rf thì tồn tại một ma trận chuyển tổng
quát RT có giá trị thay đổi tại từng điểm trên quỹ đạo, sao cho hệ thức sau luôn
được thỏa mãn:
R f RT Ri
Việc xác định ma trận RT thực hiện bằng các thuật toán ngược động học.
Sau khi nhận được số liệu đầu vào tương ứng với quỹ đạo của phần công tác
hay của khớp, hệ thống điều khiển có chức năng điều khiển robot chuyển động
theo đúng quỹ đạo đặt ra. Vấn đề điều khiển robot rất phức tạp vì ngoài việc đảm
bảo thực hiện quỹ đạo một cách chính xác, còn phải giải quyết vấn đề tương tác
với đối tượng công tác. Bên cạnh đó trong quá trình thiết kế quỹ đạo còn có các
ảnh hưởng phi tuyến không mong muốn khi chuyển đổi biến khớp ra không gian
công tác, các ảnh hưởng về độ rơ của hệ truyền động cơ khí. Các ảnh hưởng của
gia tốc và lực quán tính do hệ lực thực tế không bỏ qua được một số yếu tố cụ
thể để thành hệ lực cân bằng thực sự.
Do sự phức tạp như vậy nên các thuật toán điều khiển phải có chức năng bù
sai số tương ứng, mặt khác phải liên tục cập nhật thông số đầu vào và hiệu chỉnh
Ở đây bài toán động học ngược được giải trước để chuển các thông số từ
không gian công tác sang không gian khớp. Xem lược đồ sau:
xd động học qd Phát động
x
điều khiển Chấp hành Tay máy
ngược + -
q
Biến đổi
Nhận trực tiếp thông số của không gian khớp làm số liệu đầu vào, bài toán
ngược được giải trong mạch phản hồi. Sơ đồ này có hai nhược điểm cơ bản là hệ
điều khiển phức tạp hơn. Thứ hai hệ thống đo thường gắn lên các các khớp, giám
sát trực tiếp các thông số của khớp. Muốn chuyển chúng sang không gian công
tác thì phải thực hiện các phép tính động học thuận, đó cũng là nguyên nhân phát
sinh sai số.
xd x
điều khiển Phát động Chấp hành Tay máy
+ -
Biến đổi
Hình 4. 6: Điều khiển trong không gian công tác.
4
6
Hình 5. 5: Kết cấu chi tiết của truyền động song song dư ứng dụng khử khe hở
Để hoạt động được bình thường mạch vòng kín cần có tỉ số truyền khép kín bằng
1.
Truyền động cho cổ tay có nhiều kết cấu khác nhau song truyền động bánh răng
côn thẳng và côn xoắn rất phổ biến.
11
12
4 13
3
2
1
14
13 12 11
Hình 5. 7: Mô đun quay thân sử dụng truyền động bánh răng sóng
[1] Bruno Siciliano & Oussama Khatib, Hand book of robotics, Springer-
Verlag Berlin Heidelberg 2008.
[2] R. Kelly, V. Santibáñez and A. Loría, Control of robot manipulator in joint
space, Springer-Verlag London Limited 2005.
[3] J.-P. MERLET, Parallel Robots, Springer 2006.
[4] Richard P. Paul, Robot manipulators mathematic, progamming, and control
the computer control of robot manipulators, The Massachusetts Institude of
Technology 1981.
[5] Jadran Lenar, Philippe Wenger Advances in Robot Kinematics: Analysis
and Design, Springer 2008.
[6] L. Sciavicco, B. Siciliano, Modeling and control of Robot Manipulator,
McGraw –Hill 1996.