Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ CNXH
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ CNXH
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ CNXH
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều kiện khách quan quy định sứ
mệnh lịch sử GCCN, liên hệ Việt Nam
2. Điều kiện ra đời và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, liên hệ Việt Nam
3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm chủ nghĩa Mác -LN và
quan điểm của Đảng ta về TKQĐ ở Việt Nam
4. Sự ra đời, bản chất và chức năng của nhà nước XHCN, liên hệ Việt Nam
6. Khái niệm, đặc trưng của dân tộc, đặc điểm của dân tộc Việt Nam
7. Nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
8. Khái niệm và vị trí của gia đình, liên hệ bản thân, liên hệ với xây dựng gđ ở VN
NỘI DUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ NHỮNG
ĐIỂU KIỆN KHÁCH QUAN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cấp công nhân là nhiệm vụ mà giai cấp công
nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong
cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa.
● Tổng quát
Nội dung tổng quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là thông qua Đảng tiên
phong, giai cấp công nhân tổ chức lãnh đạo nhân dân lao động tiến hành đấu tranh xóa
bỏ các chế độ bóc lột: người bóc lột người, xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa giải phóng
giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu,
xây dựng xã hội cộng sản văn minh.
Ăngghen khẳng định: “Thực hiện giải phóng ấy là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản
hiện đại”.
Lênin chỉ rõ: “Điểm chủ yếu trong học thuyết Mác là ở chỗ nó làm cho sáng rõ vai trò
lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội chủ nghĩa”.
● Cụ thể
⮚ Nội dung kinh tế: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ QHSX tư bản
chủ nghĩa, xây dựng QHSX mới của chế độ xã hội mới: QHSX xã hội chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của LLSX hiện đại(xã hội hóa cao). Họ
cũng là đại diện cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về
TLSX, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất về xu thế phát triển ngày càng
tăng của xã hội, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của con người nhằm tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Mặt khác, tính xã hội hóa cao của LLSX đòi hỏi có một QHSX mới phù hợp,
tức là QHSX ở đây cũng phải có tính xã hội hóa cao, tiêu biểu cho lợi ích chung của
toàn xã hội. Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với
chủ nghĩa tư hữu. Nó chỉ tìm thấy lợi ích của mình khi phấn đấu cho lợi ích chung của
toàn xã hội. Chính vì thế, giai cấp công phải xóa bỏ QHSX cũ, xây dựng QHSX mới,
QHSX xã hội chủ nghĩa.
Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng NSLĐ xã
hội và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu
phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
⮚ Nội dung chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động sử dụng
nhà nước của mình lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản và xây dựng xã hội mới.
Giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản tiến hành cuộc cách mạng chính trị để xóa bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản,
giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước
kiểu mới, mang bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội chủ nghĩa
của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng Nhà nước của mình, do mình
làm chủ như một công cụ để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xã hội mới, xây dựng xã hội
mới theo lý tưởng và mục tiêu của CNXH, phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân.
⮚ Nội dung văn hóa tư tưởng: GCCN xây dựng nền văn hóa mới trên nền tảng quan
hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân tiến hành cuộc cách mạng cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng để tạo ra hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân
chủ, bình đẳng, tự do. Hệ giá trị mới này phủ định các giá trị mang bản chất tư sản và
phục vụ cho giai cấp tư sản, những giá trị tàn dư các giá trị đã lạc hậu lỗi thời của các
xã hội quá khứ, thể hiện tính ưu việt của chế độ mới.
GCCN tiến hành cải tạo cái cũ lỗi thời lạc hậu, xây dựng cái mới tiến bộ trong
lĩnh vực ý thức, tư tưởng, trong tâm lý và đời sống tinh thần. Xây dựng củng cố ý thức
hệ của giai cấp công nhân là chủ nghĩa Mác – Lênin.
2. Những điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân
● Những điều kiện khách quan
⮚ Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh: trình độ giai cấp công nhân được nâng cao, làm
xuất hiện thêm 1 số giai cấp công nhân mới: công nhân áo trắng, công nhân tri thứ,
công nhân hiện nay được đào tạo chuẩn mực và đào tạo lại thuyên nên có nhiều cơ
hội nâng cao tay nghề.
⮚ Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng: đời sống công nhân đã được nâng cao, 1 số bộ
phận người công nhân đã sở hữu 1 lượng TLSX nhất định thông qua chế độ cổ
phần hóa.
⮚ Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo thông qua tổ
chức ĐCS
ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM VÀ LIÊN HỆ SỨ
MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
- GCCN Việt Nam ra đời cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20 gắn liền với chính
sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và công nhân Việt Nam ra đời trước tư sản
Việt Nam
- CN VN ra đời muộn và số lượng còn ít nhưng có tinh thần cách mạng
triệt để nên đã sớm được Cách mạng Việt Nam giao cho nhiệm vụ lãnh đạo Cách
mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
- GCCN có mối liên hệ mật thiết với GC nông dân và các tầng lớp khác
- Sự biến đổi của CN VN: tăng nhanh về số lượng và chất lượng. Đảng là
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nhân
VN hiện nay đa dạng cơ cấu nghề nghiệp có mặt ở mọi thành phần kinh tế. CN VN
được nâng cao trình độ, công nhân tri thức nắm vững khoa học công nghệ. Công nhân
trẻ được đào tạo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, có văn hóa.
2. Liên hệ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
⮚ Trên lĩnh vực kinh tế:
- GCCN VN hiện nay với số lượng đông đảo, cơ cấu ngành nghề đa dạng,
là nguồn nhân lực lao động chủ yếu, tham gia phát triển thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
- GCCN VN đang phát huy vai trò, trách nhiệm của lực lượng đi đầy trong
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
⮚ Trên lĩnh vực chính trị - xã hội:
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản
- Phải phát huy vai trò tiên phong và gương mẫu của cán bộ Đảng viên,
tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng. Ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ ĐCSVN.
⮚ Trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng
- Xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, nội dung cốt
lõi là xây dựng con người mới XHCN, giao dục XHCN, rèn luyện lối sống.
ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
⮚ Điều kiện về kinh tế
- Phải có sự phát triển mạnh mẽ của LLSX, có sự ra đời của nền đại công
nghiệp
- Phải có sự xuất hiện của mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, đòi hỏi phải
xóa bỏ QHSX cũ và xây dựng QHSX mới
⮚ Điều kiện chính trị - xã hội
- Phải có sự xuất hiện mâu thuẫn giữa giai cấp công nghiệp với giai cấp tư
sản
- Phải có sự phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng của giai cấp
công nhân(sự trưởng thành của giai cấp công nhân)
- Phải có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
2. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
- CNXH giải phóng dân tộc, giai cấp, xã hội, con người, tạo điều kiện để
con người phát triển toàn diện. Hình thái XHCN khác với các hình thái xã hội đời
trước là nó thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo. vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội và cao nhất là giải phóng con người. Theo Lenin, mục đích cao cả của
chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xóa bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả
thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng bóc lột
con người. Mác – Ăngghen đã khẳng định rằng “một khi tình trạng áp bức con người
bị xóa bỏ hoàn toàn thì trình trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa
bỏ”
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ
công hữu về TLSX chủ yếu. Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH.
CNXH là xã hội có nền kinh tế phát triển cao với LLSX hiện đại, QHSX dựa trên chế
độ công hữu về TLSX được tổ chức và quản lý hiệu quả, NSLĐ cao và phân phối chủ
yếu theo lao động. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn đầu của CNXH thì không thể lập
tức thủ tiêu chế độ tư hữu mà phải từng bước xác lập chế độ công hữu về TLSX và
phải tạo ra QHSX tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của LLSX
- CNXH là chế độ xã hội do nhân dân làm chủ. Đây là đặc trưng thể hiện
tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con người mà nòng cốt là
nhân dân lao động, là chủ thể xã hội, thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và
đầy đủ trong quát trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội là
một chế độ chính trị dân chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa với hệ thống phát luật ngày
càng hoàn thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả.
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. Theo Lenin, chuyên chính cách
mạng của giai cấp vô sản là một chính quyền do giai cấp vô sản giành được từ giai cấp
tư sản. Chính quyền này là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số
nhân dân và trấn áp bằng vũ lực tuyệt đối với bọn bóc lột, áp bức nhân dân. Nhà nước
vô sản phải là một nhà nước pháp quyền của nhân dân làm chủ, do nhân dân ủy thác và
vì lợi ích của tuyệt đại đa số nhân dân
- CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy các giá trị văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa của nhân loại. Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền
tảng tinh thần của chủ nghĩa xã hội, mục tiêu và động lực của phát triển xã hội, trọng
tâm là phát triển kinh tế. Quá trình xây dựng nền văn hóa CNXH phải biết kế thừa
những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời cần chống tư
tưởng văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và
loài người, trái với phương hướng đi lên XHCN
- CNXH đảm bảo bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị hợp tác giữa các nhân dân trên thế giới góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, dân tộc độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội
ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH THEO QUAN ĐIỂM CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
⮚ Về kinh tế:
Bản chất nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN là chế sở
hữu xã hội về TLSX chủ yếu. Do đó không còn tồn tại QHSX bóc lột(chế độ tư hữu về
TLSX). Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu
hàng đầu của nhà nước XHCN
⮚ Về mặt văn hóa – xã hội
Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời
mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng
bước được thu hẹp, trở nên bình đẳng trong xã hội
3. Chức năng của nhà nước XHCN
- Căn cứ vào phạm vi quyền lực tác động của nhà nước, chức năng của
nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động, chức năng nhà nước được chia thành chức
năng kinh tế, chức năng chính trị, chức năng văn hóa – xã hội
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng giai cấp(chứng
năng trấn áp) và chức năng xã hội(tổ chức và xây dựng)
SƯ BIẾN ĐỔI CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, LIÊN HỆ VỚI SỰ BIẾN ĐỔI XÃ HỘI – GIAI CẤP Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
1. Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Khái niệm cơ cấu xã hội – giai cấp: Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các tầng
lớp xã hội tồn tại khách quan trong 1 chế độ xã hội nhất định thông qua những mối
quan hệ về sở hữu TLSX, về tổ chức quản lý quy trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã
hội giữa các tầng lớp đó.
Cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường xuyên
có những biến đổi mang tính quy luật:
⮚ Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế
của thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hội – giai cấp thường
xuyên bị biến động do tác động của nhiều yếu tố như những thay đổi về phương thức
sản xuất, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế…
- Trong thời kỳ mới, cơ cấu kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đặt
dưới sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN nhằm xây dựng thành công CNXH.
Đây là biến đổi tất yếu hướng tới phục vụ thiết thực lợi ích của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động
- Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ này có những biến đổi đa dạng: chuyển đổi
cơ cấu theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ;
chuyển đổi cơ cấu vùng lãnh thổ vào các trung tâm kinh tế lớn; chuyển đổi cơ cấu
LLSX với trình độ công nghệ cao, theo xu hướng ứng dụng các thành tựu của khoa
học công nghệ, kinh tế tri thức, Cách mạng công nghiệp lần thứ 4… Từ đó hình thành
cơ cấu kinh tế hiện đại, trình độ xã hội hóa cao, đồng bộ và hài hòa giữa các vùng, các
khu vực.
- Mặt khác, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh với tính cạnh tranh cao
kết hợp với xu thế hội nhập thế giới ngày càng sâu rộng làm cho các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội trở nên năng động sáng tạo thích ứng nhanh để sản xuất ra sản phẩm ngày
càng có giá trị ngày càng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
⮚ Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp đa dạng làm xuất hiện các tầng
lớp xã hội mới
⮚ Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng, hình thái kinh tế XHCN được “thai nghén”
trong lòng xã hội TBCN, do vậy ở giai đoạn đầu của nó vẫn còn những “dấu vết
của xã hội cũ” được phản ánh trên “mọi phương diện - kinh tế, xã hội, tinh thần”.
Bên cạnh đó, cũng xuất hiện những yếu tố của xã hội mới do giai cấp công nhân và
nhân dân lao động bắt tay vào xây dựng. Vì thế tất yếu trong xã hội sẽ tồn tại cả
yếu tố mới và yếu tố cũ “đan xen”. Ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông nhân,
tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản(tuy đã bị đánh bại nhưng vẫn còn sức mạnh –
Lenin) đã tồn tại và xuất hiện nhiều tầng lớp mới như: tầng lớp doanh nhân, tiểu
chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội…
⮚ Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên
minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
- Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội đặc biệt là giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức có mối quan hệ liên minh với nhau, xích lại gần
nhau. Tính đa dạng và độc lập tương đối của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội có xu
hướng tiến tới từng bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lột giai cấp, trong xã hội, vươn tới
những giá trị công bằng, bình đẳng. Đây là một quá trình lâu dài và là xu hướng tất
yếu, biện chứng của sự vận động, phát triển cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên CNXH.
- Trong cơ cấu xã hội – giai cấp ấy, giai cấp công nhân giữ vai trò quan
trọng vừa là lực lượng tiêu biểu cho PTSX mới, tiên phong trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới vừa thể hiện
vai trò trong sự phát triển mối quan hệ liên minh giữa các giai cấp.
2. Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Sau thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đuổi thực dân đế
quốc và thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ này, cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam có một số đặc điểm nổi bật
sau:
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến
vừa mang tính đặc thù của xã hội VN. Đó là những biến đổi của cơ cấu xã hội – giai
cấp bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế. Từ Đại hội VI(1986) nước ta
chuyển đổi sang cơ chế thị trường với việc xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
định hướng xã hội chủ nghĩa dẫn tới sự biến đổi đa dạng phức tạp trong nội bộ từng
giai cấp, tầng lớp đồng thời xuất hiện những tầng lớp giai cấp mới.
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các giai
cấp tầng lớp ngày càng được khẳng định. Giai cấp công nhân có vai trò quan trọng, là
giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là ĐCS, đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp giữ vị trí chiến lược trong vai
trò công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp. Đội ngũ tri thức là lực lượng lao động
sáng tạo đặc biệt, xây dựng kinh tế tri thức, phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc. Đội ngũ doanh nhân có tiềm lực kinh tế lớn, góp phần tích cực vào
chiến lược phát triển kinh tế.
KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA DÂN TỘC
1. Khái niệm của dân tộc
Dân tộc thường được hiểu theo 2 nghĩa:
- Theo nghĩa rộng: Dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người
ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, có nền kinh tế thống nhất, có
ngôn ngữ chung và ý thức về sự thống nhất của dân tộc mình, gắn bó với nhau bởi
quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong quy trình dựng nước và giữ nước.
- Theo nghĩa hẹp: Khái niệm dân tộc được dùng để chỉ cộng đồng tộc
người hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững có chung ý thức tự
giác tộc người, có chung ngôn ngữ và văn hóa.
2. Đặc trưng của dân tộc
⮚ Theo nghĩa rộng:
- Mỗi dân tộc có chung một vùng lãnh thổ ổn định
- Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
- Có chung một ngôn ngữ để làm công cụ giao tiếp
- Có chung một nền văn hóa và tâm lý
- Có chung một nhà nước
⮚ Theo nghĩa hẹp:
- Là một cộng đồng về ngôn ngữ
- Là một cộng đồng về văn hóa
- Là một cộng đồng có ý thức tự giác dân tộc
NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LENIN
Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin gồm 3 nội dung sau đây:
⮚ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và
phát triển gia đình ở Việt Nam
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền đê tăng nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và
tầm quan trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình VN hiện nay.
Coi đây là một trong những động lực quan trọng quyết định thành công sự phát triển
bền vững kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây
dựng bảo vệ Tổ quốc VN xã hội chủ nghĩa
⮚ Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia
đình
⮚ Kế thừa những giá trị truyền thống của gia đình đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại trong xây dựng gia đình VN hiện nay
- Nhà nước cũng như các cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần
phải xác định, duy trì những nét đẹp có ích đồng thời tìm ra những hạn chế và khắc
phục những hủ tục cũ của gia đình
- Xây dựng và phát triển gia đình kết hợp với kế thừa và phát huy những
bản sắc, giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình VN
⮚ Tiếp tục phát triển và nâng chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa
- Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiên tiến, một danh hiệu hay
chỉ tiêu mà nhiều gia đình VN hướng đến
- Các chỉ tiêu xây dựng gia đình văn hóa phải phù hợp và có ý nghĩa thiết
thực với đời sống nhân dân, công tác bình xét danh hiệu phải được tiến hành theo
nguyên tắc công bằng dân chủ đáp ứng được tâm tư tình cảm tạo được sự đồng tình
hưởng ứng của nhân dân.