ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ CNXH

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều kiện khách quan quy định sứ
mệnh lịch sử GCCN, liên hệ Việt Nam
2. Điều kiện ra đời và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, liên hệ Việt Nam
3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm chủ nghĩa Mác -LN và
quan điểm của Đảng ta về TKQĐ ở Việt Nam
4. Sự ra đời, bản chất và chức năng của nhà nước XHCN, liên hệ Việt Nam
6. Khái niệm, đặc trưng của dân tộc, đặc điểm của dân tộc Việt Nam
7. Nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
8. Khái niệm và vị trí của gia đình, liên hệ bản thân, liên hệ với xây dựng gđ ở VN

NỘI DUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ NHỮNG
ĐIỂU KIỆN KHÁCH QUAN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cấp công nhân là nhiệm vụ mà giai cấp công
nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong
cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa.

● Tổng quát

Nội dung tổng quát sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là thông qua Đảng tiên
phong, giai cấp công nhân tổ chức lãnh đạo nhân dân lao động tiến hành đấu tranh xóa
bỏ các chế độ bóc lột: người bóc lột người, xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa giải phóng
giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu,
xây dựng xã hội cộng sản văn minh.
Ăngghen khẳng định: “Thực hiện giải phóng ấy là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản
hiện đại”.
Lênin chỉ rõ: “Điểm chủ yếu trong học thuyết Mác là ở chỗ nó làm cho sáng rõ vai trò
lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội chủ nghĩa”.

● Cụ thể

⮚ Nội dung kinh tế: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ QHSX tư bản
chủ nghĩa, xây dựng QHSX mới của chế độ xã hội mới: QHSX xã hội chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của LLSX hiện đại(xã hội hóa cao). Họ
cũng là đại diện cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về
TLSX, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất về xu thế phát triển ngày càng
tăng của xã hội, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của con người nhằm tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Mặt khác, tính xã hội hóa cao của LLSX đòi hỏi có một QHSX mới phù hợp,
tức là QHSX ở đây cũng phải có tính xã hội hóa cao, tiêu biểu cho lợi ích chung của
toàn xã hội. Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với
chủ nghĩa tư hữu. Nó chỉ tìm thấy lợi ích của mình khi phấn đấu cho lợi ích chung của
toàn xã hội. Chính vì thế, giai cấp công phải xóa bỏ QHSX cũ, xây dựng QHSX mới,
QHSX xã hội chủ nghĩa.
Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng NSLĐ xã
hội và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu
phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

⮚ Nội dung chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động sử dụng
nhà nước của mình lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản và xây dựng xã hội mới.
Giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản tiến hành cuộc cách mạng chính trị để xóa bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản,
giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước
kiểu mới, mang bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội chủ nghĩa
của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng Nhà nước của mình, do mình
làm chủ như một công cụ để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xã hội mới, xây dựng xã hội
mới theo lý tưởng và mục tiêu của CNXH, phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân.

⮚ Nội dung văn hóa tư tưởng: GCCN xây dựng nền văn hóa mới trên nền tảng quan
hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân tiến hành cuộc cách mạng cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng để tạo ra hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân
chủ, bình đẳng, tự do. Hệ giá trị mới này phủ định các giá trị mang bản chất tư sản và
phục vụ cho giai cấp tư sản, những giá trị tàn dư các giá trị đã lạc hậu lỗi thời của các
xã hội quá khứ, thể hiện tính ưu việt của chế độ mới.
GCCN tiến hành cải tạo cái cũ lỗi thời lạc hậu, xây dựng cái mới tiến bộ trong
lĩnh vực ý thức, tư tưởng, trong tâm lý và đời sống tinh thần. Xây dựng củng cố ý thức
hệ của giai cấp công nhân là chủ nghĩa Mác – Lênin.
2. Những điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân
● Những điều kiện khách quan

⮚ Địa vị kinh tế - xã hội của GCCN


Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ
phận cấu thành nên LLSX vì họ là con đẻ của nền đại công nghiệp trong PTSX TBCN,
là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Lênin khẳng định “LLSX hàng đầu
của toàn xã hội là công nhân, là người lao động”.
Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa giai cấp công nhân không có TLSX, họ
phải bán SLĐ cho nhà tư bản để kiếm sống, bị giai cấp tư bản bóc lột giá trị thặng dư,
dẫn đến mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản ngày càng gay gắt
không thể điều già được, đòi hỏi giai cấp công nhân phải đứng lên đấu tranh chống lại
giai cấp tư sản.
⮚ Địa vị về mặt chính trị của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng, là giai cấp tiên tiến nhất
và có tinh thần cách mạng triệt để nhất. Bởi họ là LLSX chính trong các nhà máy xí
nghiệp, không sở hữu bất kỳ TLSX nào và bị bóc bóc lột giá trị thặng dư và không có
gì để mất ngoài sức lao động.
Giai cấp công nhân có tính kỉ luật và đoàn kết cao bởi họ lao động trong nền
sản xuất đại công nghiệp với hệ thống sản xuất mang tính dây truyền và nhịp độ khẩn
trương nên họ phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động. Mác – Ăngghen đã nói “
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”.
Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế bởi ở đâu thì họ cũng đều bị áp bức và
bóc lột như nhau nên họ phải đoàn kết với nhau thay vì đứng riêng lẻ làm cách mạng ở
mỗi quốc gia mình.
SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY

⮚ Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh: trình độ giai cấp công nhân được nâng cao, làm
xuất hiện thêm 1 số giai cấp công nhân mới: công nhân áo trắng, công nhân tri thứ,
công nhân hiện nay được đào tạo chuẩn mực và đào tạo lại thuyên nên có nhiều cơ
hội nâng cao tay nghề.
⮚ Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng: đời sống công nhân đã được nâng cao, 1 số bộ
phận người công nhân đã sở hữu 1 lượng TLSX nhất định thông qua chế độ cổ
phần hóa.
⮚ Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo thông qua tổ
chức ĐCS
ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM VÀ LIÊN HỆ SỨ
MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
- GCCN Việt Nam ra đời cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20 gắn liền với chính
sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và công nhân Việt Nam ra đời trước tư sản
Việt Nam
- CN VN ra đời muộn và số lượng còn ít nhưng có tinh thần cách mạng
triệt để nên đã sớm được Cách mạng Việt Nam giao cho nhiệm vụ lãnh đạo Cách
mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
- GCCN có mối liên hệ mật thiết với GC nông dân và các tầng lớp khác
- Sự biến đổi của CN VN: tăng nhanh về số lượng và chất lượng. Đảng là
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nhân
VN hiện nay đa dạng cơ cấu nghề nghiệp có mặt ở mọi thành phần kinh tế. CN VN
được nâng cao trình độ, công nhân tri thức nắm vững khoa học công nghệ. Công nhân
trẻ được đào tạo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, có văn hóa.
2. Liên hệ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
⮚ Trên lĩnh vực kinh tế:
- GCCN VN hiện nay với số lượng đông đảo, cơ cấu ngành nghề đa dạng,
là nguồn nhân lực lao động chủ yếu, tham gia phát triển thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
- GCCN VN đang phát huy vai trò, trách nhiệm của lực lượng đi đầy trong
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
⮚ Trên lĩnh vực chính trị - xã hội:
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản
- Phải phát huy vai trò tiên phong và gương mẫu của cán bộ Đảng viên,
tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng. Ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ ĐCSVN.
⮚ Trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng
- Xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, nội dung cốt
lõi là xây dựng con người mới XHCN, giao dục XHCN, rèn luyện lối sống.
ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
⮚ Điều kiện về kinh tế
- Phải có sự phát triển mạnh mẽ của LLSX, có sự ra đời của nền đại công
nghiệp
- Phải có sự xuất hiện của mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, đòi hỏi phải
xóa bỏ QHSX cũ và xây dựng QHSX mới
⮚ Điều kiện chính trị - xã hội
- Phải có sự xuất hiện mâu thuẫn giữa giai cấp công nghiệp với giai cấp tư
sản
- Phải có sự phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng của giai cấp
công nhân(sự trưởng thành của giai cấp công nhân)
- Phải có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
2. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
- CNXH giải phóng dân tộc, giai cấp, xã hội, con người, tạo điều kiện để
con người phát triển toàn diện. Hình thái XHCN khác với các hình thái xã hội đời
trước là nó thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo. vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội và cao nhất là giải phóng con người. Theo Lenin, mục đích cao cả của
chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xóa bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả
thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng bóc lột
con người. Mác – Ăngghen đã khẳng định rằng “một khi tình trạng áp bức con người
bị xóa bỏ hoàn toàn thì trình trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa
bỏ”
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ
công hữu về TLSX chủ yếu. Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH.
CNXH là xã hội có nền kinh tế phát triển cao với LLSX hiện đại, QHSX dựa trên chế
độ công hữu về TLSX được tổ chức và quản lý hiệu quả, NSLĐ cao và phân phối chủ
yếu theo lao động. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn đầu của CNXH thì không thể lập
tức thủ tiêu chế độ tư hữu mà phải từng bước xác lập chế độ công hữu về TLSX và
phải tạo ra QHSX tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của LLSX
- CNXH là chế độ xã hội do nhân dân làm chủ. Đây là đặc trưng thể hiện
tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con người mà nòng cốt là
nhân dân lao động, là chủ thể xã hội, thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và
đầy đủ trong quát trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội là
một chế độ chính trị dân chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa với hệ thống phát luật ngày
càng hoàn thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả.
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. Theo Lenin, chuyên chính cách
mạng của giai cấp vô sản là một chính quyền do giai cấp vô sản giành được từ giai cấp
tư sản. Chính quyền này là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số
nhân dân và trấn áp bằng vũ lực tuyệt đối với bọn bóc lột, áp bức nhân dân. Nhà nước
vô sản phải là một nhà nước pháp quyền của nhân dân làm chủ, do nhân dân ủy thác và
vì lợi ích của tuyệt đại đa số nhân dân
- CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy các giá trị văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa của nhân loại. Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền
tảng tinh thần của chủ nghĩa xã hội, mục tiêu và động lực của phát triển xã hội, trọng
tâm là phát triển kinh tế. Quá trình xây dựng nền văn hóa CNXH phải biết kế thừa
những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời cần chống tư
tưởng văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và
loài người, trái với phương hướng đi lên XHCN
- CNXH đảm bảo bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị hợp tác giữa các nhân dân trên thế giới góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, dân tộc độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội
ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH THEO QUAN ĐIỂM CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN

● Đặc điểm tổng quát


- Thời kỳ quá độ lên CNXH là sự tồn tại đan xen giữa những yếu tố xã hội
cũ và những yếu tố của xã hội mới trong mối quan hệ vừa thống nhất, vừa đấu tranh
với nhau và là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc triệt để CNTB trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội
● Đặc điểm cụ thể

⮚ Đặc điểm kinh tế


- Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu và tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
trong 1 hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi trong
nền kinh tế có những thành phần, bộ phận của cả CNTB và CNXH, trong thời kỳ quá
độ lên CNXH vẫn chưa thể xóa bỏ lập tức chế độ tư hữu về TLSX của CNTB
- Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập trên cơ sở khách quan của sự
tồn tại nhiều loại hình sở hữu với nhiều hình thức tổ chức kinh tế đa dạng và nhiều
hình thức phân phối khác nhau
⮚ Đặc điểm chính trị
- Thời kỳ quá độ lên CNXH là việc thiết lập chính quyền của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. Xét về thực chất, giai cấp công nhân sẽ sử dụng Nhà
nước của mình để trấn áp những kẻ thù đi ngược với lợi ích của nhân dân, tổ chức, xây
dựng và bảo vệ chế độ mới, là cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản và giai cấp tư sản.
⮚ Đặc điểm văn hóa tư tưởng
- Thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều văn hóa tư tưởng khác nhau
bên cạnh những tư tưởng XHCN thì còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu
nông, nhiều tư tưởng văn hóa cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau
⮚ Đặc điểm xã hội
- Thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều tầng lớp giai cấp khác nhau
bao gồm: công nhân, nông dân, tri thức, tiểu thương, tư sản, doanh nhân… các giai
cấp, tầng lớp này vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau
- Trong xã hội còn tồn tại sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, lao
động trí óc và lao động chân tay
ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM THEO QUAN
ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA
- Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là 1 hình thức quá độ gián tiếp cụ thể:
quá độ từ xã hội thuộc địa nửa phong kiến nông nghiệp lạc hậu bỏ qua chế độ TBCN
tiến lên xây dựng XHCN
- Quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN là 1 con đường tất yếu của cách mạng
Việt Nam
- Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của QHSX và KTTT của TBCN nhưng có sự tiếp thu và kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới thời TBCN
- Quá độ lên CNXH ở VN tạo nên sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa. Vì vậy, đây sẽ là một sự nghiệp khó khăn, phức
tạp và lâu dài
SỰ RA ĐỜI, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC XHCN
Khái niệm nhà nước XHCN: Nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự
thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sinh ra
và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên làm
chủ trên tất cả các mặt của đời sống trong một xã hội phát triển cao - xã hội XHCN.
1. Sự ra đời của nhà nước XHCN
- Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thoát khỏi sự áp
bức bóc lột, chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ công bằng và những giá
trị của con người được bảo vệ tôn trọng và có điều kiện để phát triển tự do tất cả năng
lực của mình
- Mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa QHSX tư bản với tính chất xã hội hóa
ngày càng cao của LLSX và của giai cấp vô sản với giai cấp tư sản làm xuất hiện các
phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản. Lúc này ĐCS mới được thành lập để lãnh
đạo phong trào và là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng. Bên cạnh đó, giai
cấp vô sản được trang bị vũ khí lý luận là chủ nghĩa Mác – Lênin với tư cách là cơ sở
lý luận để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước của giai cấp mình sau
khi giành chiến thắng
- Điểm chung của nhà nước xã hội ở mỗi quốc gia là cơ quan đại diện cho
ý chí của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế văn hóa xã hội của nhân dân
đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS
2. Bản chất của nhà nước XHCN
⮚ Về chính trị:
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp mà có lợi ích
phù hợp với lợi ích chung của nhân dân lao động. Trong xã hội XHCN, giai cấp vô sản
là lực lượng giữ vai trò thống trị về chính trị. Đó là sự thống trị của đa số đối với thiểu
số giai cáo bị bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả nhân dân lao
động trong xã hội. Nhà nước XHCN thể hiện ý chí, quyền lực và nguyện vọng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động

⮚ Về kinh tế:
Bản chất nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN là chế sở
hữu xã hội về TLSX chủ yếu. Do đó không còn tồn tại QHSX bóc lột(chế độ tư hữu về
TLSX). Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu
hàng đầu của nhà nước XHCN
⮚ Về mặt văn hóa – xã hội
Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời
mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng
bước được thu hẹp, trở nên bình đẳng trong xã hội
3. Chức năng của nhà nước XHCN
- Căn cứ vào phạm vi quyền lực tác động của nhà nước, chức năng của
nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động, chức năng nhà nước được chia thành chức
năng kinh tế, chức năng chính trị, chức năng văn hóa – xã hội
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng giai cấp(chứng
năng trấn áp) và chức năng xã hội(tổ chức và xây dựng)
SƯ BIẾN ĐỔI CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, LIÊN HỆ VỚI SỰ BIẾN ĐỔI XÃ HỘI – GIAI CẤP Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
1. Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Khái niệm cơ cấu xã hội – giai cấp: Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các tầng
lớp xã hội tồn tại khách quan trong 1 chế độ xã hội nhất định thông qua những mối
quan hệ về sở hữu TLSX, về tổ chức quản lý quy trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã
hội giữa các tầng lớp đó.
Cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thường xuyên
có những biến đổi mang tính quy luật:
⮚ Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế
của thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hội – giai cấp thường
xuyên bị biến động do tác động của nhiều yếu tố như những thay đổi về phương thức
sản xuất, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế…
- Trong thời kỳ mới, cơ cấu kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đặt
dưới sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN nhằm xây dựng thành công CNXH.
Đây là biến đổi tất yếu hướng tới phục vụ thiết thực lợi ích của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động
- Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ này có những biến đổi đa dạng: chuyển đổi
cơ cấu theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ;
chuyển đổi cơ cấu vùng lãnh thổ vào các trung tâm kinh tế lớn; chuyển đổi cơ cấu
LLSX với trình độ công nghệ cao, theo xu hướng ứng dụng các thành tựu của khoa
học công nghệ, kinh tế tri thức, Cách mạng công nghiệp lần thứ 4… Từ đó hình thành
cơ cấu kinh tế hiện đại, trình độ xã hội hóa cao, đồng bộ và hài hòa giữa các vùng, các
khu vực.
- Mặt khác, nền kinh tế thị trường phát triển mạnh với tính cạnh tranh cao
kết hợp với xu thế hội nhập thế giới ngày càng sâu rộng làm cho các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội trở nên năng động sáng tạo thích ứng nhanh để sản xuất ra sản phẩm ngày
càng có giá trị ngày càng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.
⮚ Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp đa dạng làm xuất hiện các tầng
lớp xã hội mới
⮚ Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng, hình thái kinh tế XHCN được “thai nghén”
trong lòng xã hội TBCN, do vậy ở giai đoạn đầu của nó vẫn còn những “dấu vết
của xã hội cũ” được phản ánh trên “mọi phương diện - kinh tế, xã hội, tinh thần”.
Bên cạnh đó, cũng xuất hiện những yếu tố của xã hội mới do giai cấp công nhân và
nhân dân lao động bắt tay vào xây dựng. Vì thế tất yếu trong xã hội sẽ tồn tại cả
yếu tố mới và yếu tố cũ “đan xen”. Ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông nhân,
tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản(tuy đã bị đánh bại nhưng vẫn còn sức mạnh –
Lenin) đã tồn tại và xuất hiện nhiều tầng lớp mới như: tầng lớp doanh nhân, tiểu
chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội…
⮚ Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên
minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
- Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội đặc biệt là giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức có mối quan hệ liên minh với nhau, xích lại gần
nhau. Tính đa dạng và độc lập tương đối của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội có xu
hướng tiến tới từng bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lột giai cấp, trong xã hội, vươn tới
những giá trị công bằng, bình đẳng. Đây là một quá trình lâu dài và là xu hướng tất
yếu, biện chứng của sự vận động, phát triển cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên CNXH.
- Trong cơ cấu xã hội – giai cấp ấy, giai cấp công nhân giữ vai trò quan
trọng vừa là lực lượng tiêu biểu cho PTSX mới, tiên phong trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới vừa thể hiện
vai trò trong sự phát triển mối quan hệ liên minh giữa các giai cấp.
2. Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Sau thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đuổi thực dân đế
quốc và thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ này, cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam có một số đặc điểm nổi bật
sau:
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến
vừa mang tính đặc thù của xã hội VN. Đó là những biến đổi của cơ cấu xã hội – giai
cấp bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế. Từ Đại hội VI(1986) nước ta
chuyển đổi sang cơ chế thị trường với việc xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
định hướng xã hội chủ nghĩa dẫn tới sự biến đổi đa dạng phức tạp trong nội bộ từng
giai cấp, tầng lớp đồng thời xuất hiện những tầng lớp giai cấp mới.
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các giai
cấp tầng lớp ngày càng được khẳng định. Giai cấp công nhân có vai trò quan trọng, là
giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là ĐCS, đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp giữ vị trí chiến lược trong vai
trò công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp. Đội ngũ tri thức là lực lượng lao động
sáng tạo đặc biệt, xây dựng kinh tế tri thức, phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc. Đội ngũ doanh nhân có tiềm lực kinh tế lớn, góp phần tích cực vào
chiến lược phát triển kinh tế.
KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA DÂN TỘC
1. Khái niệm của dân tộc
Dân tộc thường được hiểu theo 2 nghĩa:
- Theo nghĩa rộng: Dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người
ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, có nền kinh tế thống nhất, có
ngôn ngữ chung và ý thức về sự thống nhất của dân tộc mình, gắn bó với nhau bởi
quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong quy trình dựng nước và giữ nước.
- Theo nghĩa hẹp: Khái niệm dân tộc được dùng để chỉ cộng đồng tộc
người hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững có chung ý thức tự
giác tộc người, có chung ngôn ngữ và văn hóa.
2. Đặc trưng của dân tộc
⮚ Theo nghĩa rộng:
- Mỗi dân tộc có chung một vùng lãnh thổ ổn định
- Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
- Có chung một ngôn ngữ để làm công cụ giao tiếp
- Có chung một nền văn hóa và tâm lý
- Có chung một nhà nước
⮚ Theo nghĩa hẹp:
- Là một cộng đồng về ngôn ngữ
- Là một cộng đồng về văn hóa
- Là một cộng đồng có ý thức tự giác dân tộc
NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LENIN
Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin gồm 3 nội dung sau đây:

⮚ Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng


- Quyền bình đẳng là quyền thiêng liêng của các dân tộc. Tất cả các dân
tộc trên thế giới dù đông người hay ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp thì đều
có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau. Không dân tộc nào được giữ đặc lợi về chính trị
văn hóa
- Trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế không một dân tộc nào
có quyền đi áp bức bóc lột các dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc,
quyền dân tộc được thể hiện trên cơ sở pháp lý, muốn thực hiện quyền bình đẳng dân
tộc phải xóa bỏ tình trạng áp bức giai cấp, áp bức dân tộc, đấu tranh chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan
⮚ Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết
- Quyền tự quyết là quyền tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình.
Quyền lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình
- Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành một quốc gia dân
tộc độc lập đồng thời có quyền tự nguyên liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở
bình đẳng
⮚ Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp,
phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa các dân tộc
- Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc
các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ
xã hội
ĐẶC ĐIỂM CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc và có sự chênh lệch về dân số giữa
các dân tộc
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
- Các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng
- Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đều nhau
- Các dân tộc ở VN có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong một
cộng đồng quốc gia thống nhất
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú đa
dạng của nền văn hóa VN thống nhất
NGUỒN GỐC VÀ TÍNH CHẤT CỦA TÔN GIÁO
1. Nguồn gốc của tôn giáo
⮚ Nguồn gốc tự nhiên kinh tế - xã hội của tôn giáo
- Dưới thời nguyên thủy do LLSX chưa phát triển, trước thiên nhiên hùng
vĩ tác động và chi phối khiến con người cảm thấy yếu đuối và bất lực, không giải thích
được cho nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh quyền lực thần bí
- Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng có sự bất công do không giải
thích được nguồn gốc phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột cùng với sự lo sợ trước sự
thống trị của áp bức bóc lột của con người thường trông chờ vào sự giải phóng của thế
giới bên kia
⮚ Nguồn gốc nhận thức
- Ở một giai đoạn lịch sử nhất định sự nhận thức của con người về tự
nhiên xã hội và chính bản thân mình có giới hạn. Khi khoảng cách giữa biết và chưa
biết còn tồn tại, khi những điều khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường được
giải thích thông qua lăng kính tôn giáo
⮚ Nguồn gốc tâm lý
- Trước hết xuất phát từ sự sợ hãi trước các hiện tượng tự nhiên tâm lý xã
hội, hay trong những lúc ốm đau bệnh tật, những may rủi bất ngờ xảy ra hoặc tâm lý
muốn được bình yên khi làm việc lớn
- Ngoài ra còn xuất phát từ những tình cảm tích cực, tình yêu, lòng biết ơn
sự kính trọng đối với những người có công với nước với dân
2. Tính chất của tôn giáo
⮚ Tính lịch sử
- Tôn giáo là hiện tượng xã hội có tính lịch sử có nghĩa là có sự hình
thành, tồn tại và phát triển, có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất
định để thích ứng với nhiều chế độ xã hội khác nhau. Khi khoa học – giáo dục giúp
cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất của tự nhiên xã hội thì tôn
giáo mất dần đi vị trí của nó trong đời sống xã hội
⮚ Tính quần chúng
- Nó được thể hiện ở chỗ tôn giáo là một hiện tượng xã hội tồn tại phổ
biến ở các quốc gia, các châu lục với số lượng tín đồ đông đảo gồm khoảng ¾ tôn giáo
- Thể hiện ở chỗ tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa của một bộ phận quần
chúng nhân dân
⮚ Tính chính trị
- Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh những nhận thức hồn
nhiên ngây thơ của con người về bản thân và thế giới xung quanh. Khi đó tôn giáo
chưa mang tính chính trị
- Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp
có sự khác biệt đối kháng về lợi ích giai cấp
KHÁI NIỆM VÀ VỊ TRÍ CỦA GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI
1. Khái niệm
Gia đình là một cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành duy trì và củng coord chủ
yếu dựa trên cơ sở hôn nhân – huyết thống cùng với những quy định về quyền và
nghĩa vụ của những thành viên trong gia đình
2. Vị trí
⮚ Gia đình là một tế bào của xã hội
- Gia đình có vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
xã hội
- Cùng với việc sản xuất hàng hóa, gia đình là nơi tái sản xuất ra con
người. Gia đình là một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở của cơ thể xã hội
- Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội cũng không thể tồn
tại và phát triển được
- Tuy nhiên mức độ tác động của gia đình đối với xã hội tùy thuộc vào
từng chế độ xã hội, đường lối chính sách của giai cấp cầm quyền và phụ thuộc vào
chính bản thân mô hình kết cấu của xã hội
⮚ Gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi con người
- Từ khi ra đời cho đến khi suốt cuộc đời mỗi cá nhân đều gắn bó chặt chẽ
với gia đình. Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương nuôi
dưỡng chăm sóc trưởng thành và phát triển. Sự yên ổn hạnh phúc của mỗi gia đình là
tiền đề quan trọng cho sự trưởng thành, phát triển nhân cách thể lực trí lực
⮚ Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
- Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người
- Tuy nhiên mỗi cá nhân không chỉ sống trong quan hệ gia đình mà còn
quan hệ với người ngoài gia đình. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của xã hội mà
quan hệ giữa các thành viên trong gia đình cũng là quan hệ trong xã hội
- Gia đình là 1 trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân
những thông tin hiện tượng xã hội thông qua lăng kính gia đình mà tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân.
LIÊN HỆ VỚI VIỆC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM

⮚ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và
phát triển gia đình ở Việt Nam
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền đê tăng nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và
tầm quan trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình VN hiện nay.
Coi đây là một trong những động lực quan trọng quyết định thành công sự phát triển
bền vững kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây
dựng bảo vệ Tổ quốc VN xã hội chủ nghĩa

⮚ Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia
đình
⮚ Kế thừa những giá trị truyền thống của gia đình đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại trong xây dựng gia đình VN hiện nay
- Nhà nước cũng như các cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần
phải xác định, duy trì những nét đẹp có ích đồng thời tìm ra những hạn chế và khắc
phục những hủ tục cũ của gia đình
- Xây dựng và phát triển gia đình kết hợp với kế thừa và phát huy những
bản sắc, giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình VN
⮚ Tiếp tục phát triển và nâng chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa
- Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiên tiến, một danh hiệu hay
chỉ tiêu mà nhiều gia đình VN hướng đến
- Các chỉ tiêu xây dựng gia đình văn hóa phải phù hợp và có ý nghĩa thiết
thực với đời sống nhân dân, công tác bình xét danh hiệu phải được tiến hành theo
nguyên tắc công bằng dân chủ đáp ứng được tâm tư tình cảm tạo được sự đồng tình
hưởng ứng của nhân dân.

You might also like