Professional Documents
Culture Documents
Phong Cách TV BP
Phong Cách TV BP
Câu 1 (2 điểm). Phân tích (có ví dụ minh họa) đặc điểm ngôn ngữ trong phong cách
ngôn ngữ khoa học.
Trả lời
Trong phong cách ngôn ngữ khoa học, có một số đặc điểm như sau:
1. Về mặt từ ngữ:
- Ngôn ngữ khoa học có một hệ thống thuật ngữ khoa học. Hệ thống các thuật ngữ
này có thể là thuật ngữ chuyên ngành (chuyên biệt, chuyên dụng), ngoài ra còn có hệ
thống thuật ngữ chung cho nhiều ngành khoa học.
Ví dụ: Các thuật ngữ trong kinh tế học: hàng hóa, giá trị, thặng dư, sức lao động...
Trong văn học: hình tượng, điển hình, tính cách… Trong toán học: đạo hàm, hàm số tích
phân, vi phân... Trong vật lí học: điện trở, quán tính, cơhọc, dao động.., Trong sinh vật
học: mô, tế bào, nhiễm sắc thể... Trong hóa học: kiềm, phân tử, muối, kim loại, lưu
huỳnh… Trong triết học: vật chất, ý thức, duy tâm, tồn tại...
- Ngoài những hệ thống thuật ngữ khoa học ra thì ngôn ngữ khoa học cũng sử dụng
vốn từ văn hóa chung mang tính đa phong cách, trung hòa về màu sắc cản xúc, chủ yế u
được sử dụng trong ý nghĩa khái quát.
Ví dụ: Rắn là loài bò sát không chân, Thông là loại cây ưa khô. Ở đây “ rắn”, “
thông” được sử sụng với ý nghĩa số nhiều, ý nghĩa khái quát.
- Xét về mặt từ loại, danh từ được sử dụng nhiều nhất. Khoa học luôn luôn phải định
danh vì vậy danh từ được sử dụng rất nhiều. Bên cạnh đó thì đại danh từ dùng để chỉ
người thường được sử dụng ở ngôi thứ nhất số nhiều ( ta, chúng tôi, chúng ta) và ngôi thứ
Họ và tên: Điểu Thị Nghĩa MSSV: 4323440107 Lớp: ĐHGDTH23B-L2-BP
ba (cả số ít và số nhiều như: người ta). Cách hô gọi ở hình thái số nhiều một mặt thể hiện
được sự khiêm tốn trong khoa học bởi vì sự nghiên cứu trong khoa học bao giờ cũng có
sự tiếp nối, tiếp thu và phát triển. Khoa học không là của riêng ai cả (trừ những phát minh
lớn), có sự tham gia của rất nhiều người, nhiều đối tượng. Vì vậy, cách hô gọi ở hình thái
số nhiều mang tính khách quan.
Ví dụ: Ở nước ta, vấn đề xây dựng năng lực chống chịu cho nền kinh tế và xã hội đã
được quan tâm, từng bước xây dựng năng lực của hệ thống phòng chống thiên tai, dịch
bệnh, hạn chế thiệt hại khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra. Tuy vậy, việc xây dựng khả
năng chống chịu của xã hội nói chung, nền nông nghiệp nói riêng chưa toàn diện, việc
thực hiện còn thiếu đồng bộ, nặng về đối phó khi rủi ro xảy ra, sự chủ động chưa cao .
(Báo cáo thường niên về nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2021)
- Từ Hán - Việt được sử dụng với một tỷ lệ tương đối lớn trong phong cách khoa
học bởi vì từ Hán - Việt có sắc thái khái quát, trừu tượng hơn so với từ thuần Việt, mà
khoa học lại mang tính khái quát, trừu tượng, cho nên từ Hán - Việt rất phù hợp, nhất là
trong hệ thống các thuật ngữ khoa học.
Ví dụ: Sự sáng tạo, sự phát triển, ý thức, tính thực hiện, tính năng động, yếu tố,…
“Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên,
nông nghiệp luôn phải đối phó với nhiều yếu tố tác động tiêu cực làm triệt tiêu các nỗ lực
thúc đẩy phát triển, gây mất ổn định trong sản xuất và đời sống xã hội”.
2. Về mặt cú pháp:
- Phong cách khoa học sử dụng các kiểu câu hoàn chỉnh có cấu trúc chặt chẽ, rõ
ràng, nhất là trong các câu ghép. Người ta thể hiện quan hệ giữa các vế câu và cũng là
quan hệ giữa các ý, các nội dung trong một câu bằng các quan hệ từ và các cặp quan hệ
từ: Nếu… thì; Tuy… nhưng; Vì… nên; Không những…. mà còn;…
Ví dụ: Mùa điều năm nay không những mất mùa mà còn mất giá, tuy thời tiết, khí
hậu không mấy thuận lợi nhưng người dân đã cố gắng mang lại một vụ mùa bội thu,….
- Các quan hệ từ chung không có ý nghĩa từ vựng (ý nghĩa thực), mà chúng chỉ có ý
nghĩa ngữ pháp. Thế nhưng, quan hệ từ rất quan trọng trong việc thể hiện một cách chính
xác về quan hệ nội dung, làm cho người đọc, người nghe có thể tiếp cận được một cách
xác thực nhất, đúng nhất với nội dung văn bản. Cú pháp khoa học có một số lượng lớn
I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu.
4. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Cơ sở lý luận là phần nội dung giải thích một loạt các định nghĩa về các thuật ngữ, các
khái niệm được sử dụng trong quá trình phân tích đề tài; những vấn đề lý luận thuộc lĩnh
vực đề tài nghiên cứu; các luận điểm, quan điểm khoa học; các cơ sở chính trị và pháp
lý;….
Thực trạng đề tài đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục tiểu học là chuỗi các trình bày về
lịch nguồn gốc đề tài; các luận điểm, kết quả đã nói trước đó; tình hình hiện tại; những
vấn đề mà tác giả nhìn nhận được; các số liệu thống kế, tư liệu minh chứng vấn đề,…
Ngoài ra, thực trạng của đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp tiểu học còn
nêu rõ những quan điểm của bản thân, những tồn đọng của vấn đề cần được giải quyết
hay là những khái quát về các nhiệm vụ sẽ được thực hiện ở chương sau.
Chương 3 sẽ nêu ra những phương hướng cụ thể để giải quyết các vấn đề được nêu ra ở
chương trước đó.
Giải pháp đề xuất sẽ cần có những dẫn chứng cụ thể, các số liệu điều tra, thí nghiệm,
chứng cứ thu thập được và đảm bảo tính logic, hợp lý theo cơ sở khoa học đàng hoàng.
- Ngoài ra còn có những thể loại văn bản khoa học được viết ra không theo một cấu
trúc khuôn mẫu có sẵn nào cả mà người ta viết một cách phóng khoáng, có phần sáng tạo
về mặt cấu trúc, đó là các văn bản thuộc biến thể phong cách khoa học phổ cập.
Ví dụ: “ Văn bản phổ biến khoa học về sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường
sống (nước, không khí và đất)”.
Nước sạch dùng cho sinh hoạt hằng ngày, nước để uống, nước để rửa thực phẩm, chế
biến thực phẩm, nước để tắm rửa, để lau dọn,… Cơ thể người có đến hơn 70% là nước.
Nước chiếm một vai trò rất lớn đối với sự sống con người : nước chiếm một lượng lớn
trong tế bào, nước vận chuyển, đưa máu đi khắp cơ thể, nước thanh lọc thận,… Không có
nước sạch, rau, củ, quả, thịt, cá,… cũng không được rửa sạch, khi đó con người cũng
Câu 2 (3 điểm). Hãy nêu và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong các
câu thơ sau:
(Ca dao)
Trả lời
- BPTT: So sánh
- Tác dụng
+ Giúp lời ca dao hay hơn, sinh động và hấp dẫn hơn.
+ Khiến đối tượng được miêu tả trở nên cụ thể, sinh động gợi lên những cảm
xúc thẩm mĩ trong nhận thức người đọc.