Professional Documents
Culture Documents
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
Giảng viên:
1.PGS.TS. Phạm Thị Thu Hương
2. PGS.TS. Trịnh Thị Lan
3. TS. Lê Thị Minh Nguyệt
4. TS.Đoàn Thị Thanh Huyền
• Nêu được các khái niệm: phương pháp nêu và giải quyết vấn
đề; tình huống có vấn đề, các loại tình huống có vấn đề trong
dạy học Ngữ văn.
• Phân tích được cơ sở khoa học, nội dung của phương pháp
nêu và giải quyết vấn đề.
• Bước đầu thực hành vận dụng phương pháp nêu và giải
quyết vấn đề trong dạy học Ngữ văn;
• Đánh giá và tự đánh giá hiệu quả của việc vận dụng phương
pháp nêu và giải quyết vấn đề trong hoạt động thực hành
dạy học Ngữ văn.
Bộ môn Phương pháp dạy học – ĐHSP Hà Nội - 2020
1.Khái niệm
TÌNH
HUỐNG
2.TÔI ĐÃ… ! KHÔNG CÓ 1.TÔI MUỐN... !
VẤN ĐỀ
Bộ môn Phương pháp dạy học
– ĐHSP Hà Nội - 2020
TÌNH HUỐNG
CÓ VẤN ĐỀ
2. Cơ sở
đều nhằm thoả mãn nhu cầu
được đặt ra trong cuộc sống.
đề xuất - Việc học tập của học sinh xuất phát từ nhu cầu phát triển
phương pháp của cá nhân và nhu cầu đòi hỏi của xã hội đối với sự phát
triển của cá nhân. Đó là hoạt động nhận thức. Để thoả mãn
nhu cầu nhận thức, con người luôn luôn phải vượt qua
“ngưỡng” hiểu biết. Trước mỗi “ngưỡng” và khi tìm cách
vựơt qua ngưỡng nhận thức, con người đặt mình vào trong
những tình huống khó khăn trong hoạt động và họ buộc
phải nỗ lực tư duy. Rubinxten khẳng định : “Yếu tố đầu tiên
của quá trình tư duy thường là tình huống có vấn đề. Con
người bắt đầu tư duy khi có nhu cầu hiểu biết một cái gì”.
Bộ môn Phương pháp dạy học – ĐHSP Hà Nội - 2020
Lí luận GD và lí luận dạy học hiện đại
Giáo dục hiện đại chú ý đến
những phương pháp tập trung vào
hoạt động trí tuệ người học, tích cực
hoá hoạt động của học sinh. Nhà
2. Cơ sở trường cần đào tạo những con người
có năng lực sáng tạo, đáp ứng đòi hỏi
đề xuất của thực tiễn, con người không chỉ
biết giải quyết vấn đề mà còn nhận
phương pháp biết, phát hiện vấn đề để giải quyết.
-Năng lực giải quyết vấn đề được xem là một năng lực
quan trọng của con người ở thế kỉ XXI, được đề cập
trong nhiều chương trình dạy học của các quốc gia trên
thế giới.
-Ở Việt Nam, giải quyết vấn đề và sáng tạo là một trong
số các năng lực chung cần hình thành và phát triển cho
học sinh, được đề cập đến trong “Chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể” (2018).
Bộ môn Phương pháp dạy học – ĐHSP Hà Nội - 2020
3. Cách thức thực hiện
a)Quy trình:
• Bước 1: Xây dựng tình huống có vấn đề (Nghiên cứu sâu sắc bài học; Tìm hiểu đối tượng
HS; Lựa chọn nội dung dạy học sử dụng PP NVGQVĐ; Tạo ra các tình huống có vấn đề).
• Bước 2: Đưa tình huống có vấn đề vào tiến trình hoạt động dạy học (Chuyển giao TH đến
HS, thiết lập mối quan hệ giữa chủ thể HS và TH => Đặt ra câu hỏi/yêu cầu có vấn đề cho
HS – (Câu hỏi nêu vấn đề xuất phát từ tình huống có vấn đề. Khác với câu hỏi gợi mở, câu
hỏi nêu vấn đề tạo ra “đập chắn tư duy”, đặt chủ thể trước những “ngưỡng” nhận thức.
Nó chứa đựng dung lượng lớn bao gồm nhiều kiến thức, đòi hỏi học sinh phải có năng
lực tổng hợp, bao quát kiến thức từ nhiều nguồn tư liệu để trả lời. Nó yêu cầu phải có tư
duy toàn cục để lí giải thấu đáo mọi khía cạnh của vấn đề. Nó tạo ra cho học sinh nhiệm
vụ học tập với những nỗ lực trí tuệ cao nhằm rút ra cho bản thân những tri thức cần thiết
đủ độ tin cậy, sự tự tin và hứng khởi học tập. Nó đặt học sinh vào một trạng huống, một
quá trình vận động tâm lí – ý thức tích cực, buộc học sinh phải tư duy sáng tạo, có tác
dụng phân hoá người học.) Bộ môn Phương pháp dạy học – ĐHSP Hà Nội - 2020
3. Cách thức thực hiện
a)Quy trình:
• Bước 3: Tổ chức cho HS GQVĐ
- Nhận diện vấn đề (thông tin nào đã được cung
cấp, yêu cầu nào được đặt ra,…).
- Huy động tri thức về thông tin được cung cấp.
-Thiết lập mối liên hệ giữa thông tin được cung
cấp và yêu cầu đặt ra để tạo thành các giả thuyết
(các hướng trả lời).
- Tìm kiếm thông tin và các cách thức làm việc mới
để giải quyết vấn đề.
- Tự phản biện để quyết định xác lập câu trả lời
hoặc thay đổi giả thuyết.
-Kết luận về vấn đề.
Bộ môn Phương pháp dạy học – ĐHSP Hà Nội - 2020
3.CÁCH THỨC THỰC HIỆN
b)Các loại tình huống có vấn đề
1.LỰA CHỌN
Đặt người học vào sự lựa chọn một (hoặc một phần) trong số các ý kiến
để nêu quan điểm cá nhân, thuyết phục bản thân và người khác về ý kiến
của mình.
2.PHẢN BÁC
-Đặt người học trước một ý kiến sai lầm để họ lập luận bác bỏ (toàn phần
hoặc một phần) ý kiến, từ đó nêu quan điểm đúng của bản thân.
5.GIẢ ĐỊNH
Đặt người học vào bối cảnh tưởng tượng để phát hiện, bổ sung, đánh
giá,… điều đang học và vận dụng vào thực tiễn đời sống.
-Giả định thay thế;
-Giả định nhập vai (viết tiếp, tưởng tượng tiếp hoặc sửa đổi,…)
- Giả định kết nối liên văn bản (khái niệm văn bản hiểu theo nghĩa
rộng nhất).