Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 132

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA CƠ KHÍ

----------------------------

BÁO CÁO MÔN HỌC

MỤC TIÊU THỨ 7: NĂNG LƯỢNG SẠCH VÀ BỀN VỮNG

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Ngọc Tuấn

Nhóm: 13

Lớp: L01

Sinh viên thực hiện: Quách Minh Tuấn

Đặng Thế vinh

Dương Phúc Nguyên

Nguyễn Trường Thọ

Tp.HCM, ngày 3 tháng 10 năm 2023


Mục lục
I. SDGs - MỤC TIÊU CỦA SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ....................................................... 3
1. TỔNG QUAN VỀ LIÊN HỢP QUỐC .................................................................................... 3
1.1. Sự hình thành của Liên Hợp Quốc .................................................................................. 3
1.2. Tôn chỉ, mục đích Liên hợp quốc .................................................................................... 6
1.3. Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc ........................................................................... 7
2. Khái niệm về SDGs ................................................................................................................... 8
2.1. Khẩu hiệu slogan của SDGs ........................................................................................... 10
2.2. Lý do vì sao chúng ta cần 1 bộ mục tiêu mới ................................................................ 11
2.3. 17 mục tiêu phát triển bền vững – 17 sustainable development goals ........................ 12
2.4. Làm thế nào các mục tiêu SDGs được lựa chọn ............................................................... 14
II. MỤC TIÊU THỨ 7: NĂNG LƯỢNG SẠCH VÀ BỀN VỮNG .......................................... 16
1. Hiện trạng về nguồn năng lượng ........................................................................................... 16
2. Cách cung cấp năng lượng cho mọi người ............................................................................ 18
3. Mục tiêu số 07 của Liên Hợp Quốc về Năng lượng .............................................................. 20
4. Quan hệ đối tác năng lượng chiến lược mạnh mẽ để hỗ trợ các phương pháp tiếp cận đổi
mới .................................................................................................................................................... 22
4. Suy nghĩ về năng lượng để thúc đẩy sự thay đổi ở cấp độ hệ thống ............................... 23
5. Tăng cường đầu tư công và tư nhân để hỗ trợ các công nghệ carbon thấp ....................... 24
III. CÁC NỘI DUNG NĂNG LƯỢNG SẠCH VÀ BỀN VỮNG THEO MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG (SDGs) .............................................................................................................. 26
1. Giới thiệu ................................................................................................................................. 26
2. Mục tiêu SDGs liên quan đến năng lượng ............................................................................ 26
3. Thách thức và cơ hội............................................................................................................... 33
2. Thực hiện SDGs liên quan đến năng lượng ............................................................................. 37
2.1. Đầu tư trong nghiên cứu và phát triển công nghệ năng lượng sạch: ......................... 37
2.2. Hỗ trợ chuyển đổi hạ tầng năng lượng sạch: ................................................................ 38
2.3. Tăng cường giáo dục và nhận thức về năng lượng sạch:............................................. 39
2.4. Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và tối ưu hóa tài nguyên năng lượng: .... 40
2.5. Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư vào năng lượng sạch và bền vững: ..................... 42
2.6. Các biện pháp cụ thể để thực hiện SDGs liên quan đến năng lượng.......................... 43
2.7. Hệ thống hóa và đo lường tiến độ: ................................................................................. 44
3. Hợp tác toàn cầu: .................................................................................................................... 46
3.1. Học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm: .................................................................................... 47
3.2. Hợp tác trong các dự án quốc tế: ................................................................................... 47
3.3. Hợp tác trong nghiên cứu và phát triển: ...................................................................... 47

1
3.4. Hợp tác trong việc xây dựng năng lượng tái tạo đồng quốc gia: ................................ 48
3.5. Hỗ trợ các quốc gia đang phát triển: ............................................................................. 48
4. Thúc đẩy đổi mới và sáng tạo: ............................................................................................... 49
4.1. Đầu tư trong nghiên cứu và phát triển công nghệ: ...................................................... 50
4.2. Khuyến khích khởi nghiệp công nghệ năng lượng: ..................................................... 50
4.3. Thúc đẩy công nghệ tiên tiến: ........................................................................................ 50
4.4. Hỗ trợ dự án thử nghiệm và phát triển:........................................................................ 51
4.5. Giáo dục và đào tạo: ....................................................................................................... 51
5. Tầm nhìn về tương lai: ........................................................................................................... 52
IV. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ NĂNG LƯỢNG SẠCH VÀ BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI
53
1. Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo: ................................................................................. 53
2. Giảm giá công nghệ năng lượng tái tạo: ................................................................................... 55
3. Chính sách hỗ trợ năng lượng sạch:........................................................................................ 57
4. Xu hướng xe điện và giao thông công cộng: ......................................................................... 60
5. Biến đổi khí hậu và tác động đến năng lượng sạch:............................................................. 63
V. 5 VÍ DỤ VỀ NĂNG LƯỢNG SẠCH VÀ BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM ................................... 65
1. Năng lượng mặt trời ................................................................................................................... 65
2. Năng lượng gió ............................................................................................................................ 68
3. Năng lượng thủy điện ................................................................................................................. 73
4. Năng lượng sinh khối .................................................................................................................. 80
5. Năng lượng thải ........................................................................................................................... 82
VI. 10 LINK TRANG WEB LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LƯỢNG SẠCH VÀ BỀN VỮNG ... 84
1. Link 1 ........................................................................................................................................... 84
2. Link 2 ........................................................................................................................................... 86
3. Link 3 ........................................................................................................................................... 91
4. Link 4 ........................................................................................................................................... 96
5. Link 5 ......................................................................................................................................... 100
6. Link 6 ......................................................................................................................................... 103
7. Link 7 ......................................................................................................................................... 105
8. Link 8 ......................................................................................................................................... 107
9. Link 9 ......................................................................................................................................... 110
10. Link 10 ..................................................................................................................................... 113
VII. CÁC TIÊU CHUẨN ISO LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LƯỢNG SẠCH VÀ BỀN VỮNG 115
7.1. ISO 50001 ........................................................................................................................... 115
7.2. Tiêu chuẩn ISO 14001....................................................................................................... 120

2
7.3. Tiêu chuẩn ISO 14064....................................................................................................... 129

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

NGUYỄN TRƯỜNG THỌ VII và tổng hợp báo cáo

ĐẶNG THẾ VINH III, IV

QUÁCH MINH TUẤN V, VI

DƯƠNG PHÚC NGUYÊN I, II

I. SDGs - MỤC TIÊU CỦA SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG


1. TỔNG QUAN VỀ LIÊN HỢP QUỐC
1.1. Sự hình thành của Liên Hợp Quốc
Liên hợp quốc (The United Nations-UN) là tổ chức quốc tế liên chính phủ (liên quốc
gia) được thành lập và hoạt động trên cơ sở điều ước quốc tế (Hiến chương Liên hợp

3
quốc) kí ngày 26.6.1945 tại thành phố Xan Franxixcoo (San Francisco) và có hiệu lực
từ ngày 24.10.1945.

Hình 1.1 Cờ biểu trưng của Liên Hợp Quốc


Liên hợp quốc ra đời nhằm mục đích:
1) Duy trì hòa bình, an ninh quốc tế;
2) Thực hiện sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội...;
3) Phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước;
4) Trở thành trung tâm phối hợp hành động giữa các nước để đạt được những mục
đích trên đây.
Liên hợp quốc có các cơ quan chính gồm: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng
kinh tế - xã hội, Hội đồng quản thác, Toà án quốc tế và Ban thư kí.

4
Hình 1.2 Trụ sở của Liên Hợp Quốc tại thành phố New York
Hiện nay, thành viên của Liên hợp quốc gồm 189 quốc gia. Việt Nam trở thành thành
viên Liên hợp quốc từ tháng 9.1977. Là tổ chức quốc tế rộng lớn nhất hành tinh, Liên
hợp quốc có vai trò quan trọng trong đời sống quốc tế. Hoạt động của Liên hợp quốc
bao gồm củng cố hòa bình, an ninh quốc tế, giải trừ quân bị, đấu tranh chống chủ nghĩa
thực dân, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, phối hợp sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo...
Liên hợp quốc được thành lập ngày 24/10/1945, trên cơ sở của Hiến chương Liên
họp quốc. Đến nay, Liên hợp quốc đã có 193 thành viên.

5
1.2. Tôn chỉ, mục đích Liên hợp quốc

Hình 1.3 Tôn chỉ, mục đích Liên Hợp Quốc


Theo Điều 1 Hiến chương, Liên hợp quốc theo đuổi mục đích ttở thành trung tâm phôi
họp mọi hành động của các dân tộc nhằm đạt được những mục đích như duy trì hoà
bình và an ninh quốc tế; phát triển những quan hệ hữu nghị giữa các nước trên cơ sở
tôn trọng nguyên tắc bình đẳng, dân tộc tự quyết, thực hiện sự hợp tác quốc tế trong
việc giải quyết các vấn đề quốc tế như kinh tế, xã hội, văn hóá, nhân đạo...
Trong hơn năm mươi năm hoạt động, mặc dù có nhiều bước thăng trầm nhưng Liên
hợp quốc đã có nhiều nỗ lực để thực hiện các tôn chỉ, mục đích của mình.

6
1.3. Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc

Hình 1.4 Nguyên tắc hoạt động


Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Liên hợp quốc được quy định tại Điều 2
Hiến chương bao gồm:
- Bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia thành viên.
- Các thành viên Liên hợp quốc phải thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ theo quy định
của Hiến chương.
- Các thành viên của Liên hợp quốc phải giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng
phương pháp hoà bình.
- Các thành viên của Liên hợp quốc phải từ bỏ đe dọa dùng vũ lực hay sử dụng vũ
lực trong quan hệ quốc tế.
- Các thành viên của Liên hợp quốc có nghĩa vụ giúp đỡ Liên hợp quốc trong mọi
hành động của Liên hợp quốc.
- Để duy trì họà bình và an ninh quốc tế, Liên hợp quốc đảm bảo để các quốc gia
không phải là thành viên Liên hợp quốc cũng hành động theo các nguyên tắc nêu trên.
- Liên hợp quốc không được phép can thiệp vào công việc thuộc thẩm quyền nội bộ
của bất kỳ quốc gia thành viên nào.

7
Những nguyên tắc của Liên hợp quốc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành
cơ sở bảo đảm cho Liên hợp quốc thực hiện tốt vai ttò là trung tâm phối hợp hành động
của các quốc gia vì sự hoà bình và hợp tác.

2. Khái niệm về SDGs

Hình 2.1 SDGs – Mục tiêu của sự phát triển bền vững
SDGs là các mục tiêu phát triển của Liên hợp quốc được xây dựng vào ngày 25
tháng 9 năm 2015 tại Trụ sở Liên hợp quốc (LHQ). Các nhà lãnh đạo thế giới chính
thức thông qua chương trình nghị sự về các mục tiêu phát triển bền vững như một thỏa
thuận phát triển toàn cầu. Khoảng 193 nguyên thủ quốc gia đã tham dự, trong đó có Phó
Tổng thống Indonesia Jusuf Kalla cũng đã phê chuẩn chương trình nghị sự SDGs.
Với chủ đề “Thay đổi thế giới của chúng ta: Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát
triển bền vững”, các mục tiêu phát triển bền vững bao gồm 17 mục tiêu và 169 chỉ tiêu
là các kế hoạch hành động toàn cầu trong 15 năm tới (có hiệu lực từ 2016 đến 2030),
nhằm xóa đói giảm nghèo, giảm bất bình đẳng và bảo vệ môi trường. SDGs áp dụng
cho tất cả các quốc gia do đó tất cả các quốc gia đều có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hành
để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu của SDGs.

8
Các SDG được xây dựng dựa trên nhiều thập kỷ làm việc của các quốc gia và LHQ,
bao gồm cả Vụ Kinh tế và Xã hội của LHQ.
• Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị thượng đỉnh Trái đất ở Rio de
Janeiro, Brazil, hơn 178 quốc gia đã thông qua Chương trình nghị sự 21, một kế
hoạch hành động toàn diện nhằm xây dựng quan hệ đối tác toàn cầu vì sự phát
triển bền vững nhằm cải thiện cuộc sống con người và bảo vệ môi trường.
• Các quốc gia thành viên đã nhất trí thông qua Tuyên bố Thiên niên kỷ
tại Hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỷ vào tháng 9 năm 2000 tại Trụ sở Liên
hợp quốc ở New York. Hội nghị thượng đỉnh đã dẫn đến việc xây dựng tám Mục
tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG) để giảm nghèo cùng cực vào năm 2015.
• Tuyên bố Johannesburg về Phát triển Bền vững và Kế hoạch Thực hiện,
được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển Bền vững ở
Nam Phi năm 2002, đã tái khẳng định các cam kết của cộng đồng toàn cầu về
xóa đói giảm nghèo và môi trường, và được xây dựng dựa trên Chương trình
nghị sự 21 và Tuyên bố Thiên niên kỷ bằng cách bổ sung thêm nhấn mạnh đến
quan hệ đối tác đa phương.
• Tại Hội nghị của Liên hợp quốc về Phát triển bền vững (Rio + 20) ở Rio
de Janeiro, Brazil, vào tháng 6 năm 2012, các nước thành viên đã thông qua văn
kiện kết quả “Tương lai mà chúng ta muốn” , trong đó họ quyết định khởi động
một quá trình phát triển. một tập hợp các SDG để xây dựng dựa trên MDG và
thành lập Diễn đàn Chính trị cấp cao của LHQ về Phát triển bền vững . Kết quả
Rio +20 cũng bao gồm các biện pháp khác để thực hiện phát triển bền vững, bao
gồm các nhiệm vụ đối với các chương trình hoạt động trong tương lai về tài chính
phát triển, các quốc gia đang phát triển ở đảo nhỏ và hơn thế nữa.
• Năm 2013, Đại hội đồng đã thành lập Nhóm công tác mở gồm 30 thành
viên để phát triển một đề xuất về SDGs.
• Vào tháng 1 năm 2015, Đại hội đồng đã bắt đầu quá trình đàm phán
về chương trình nghị sự phát triển sau năm 2015 . Quá trình này đạt đến đỉnh
điểm là việc thông qua Chương trình Nghị sự 2030 về Phát triển Bền vững sau
đó , với 17 SDG là cốt lõi, tại Hội nghị Thượng đỉnh về Phát triển Bền vững
của Liên hợp quốc vào tháng 9 năm 2015.

9
• Năm 2015 là một năm mang tính bước ngoặt đối với chủ nghĩa đa phương
và định hình chính sách quốc tế, với việc thông qua một số hiệp định lớn:
- Khung Sendai về Giảm thiểu rủi ro thiên tai (tháng 3 năm 2015).
- Chương trình hành động Addis Ababa về tài trợ cho phát triển (tháng 7 năm
2015).
- Chuyển đổi thế giới của chúng ta: Chương trình Nghị sự 2030 về phát triển bền
vững với 17 SDG đã được thông qua tại hội nghị thượng đỉnh về phát triển bền vững
của Liên hợp quốc ở New York vào tháng 9 năm 2015.
- Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu (tháng 12 năm 2015).
• Diễn đàn chính trị cấp cao hàng năm về phát triển bền vững đóng vai trò
là diễn đàn trung tâm của Liên hợp quốc để theo dõi và đánh giá các SDG.
2.1. Khẩu hiệu slogan của SDGs

Hình 2.2 Khẩu hiệu slogan của SDGs là gì

Câu khẩu hiệu của slogan là “không rời bỏ bất kỳ ai”. Đây chính là nguyên tắc chính
của các hoạt động trong chiến dịch SDGs. Với những nguyên tắc này, SDGs ít nhất phải
có khả năng giải đáp được hai điều là công lý theo thủ tục. Cụ thể là mức độ mà tất cả
các bên, đặc biệt là những người bị bỏ lại phía sau có thể tham gia vào toàn bộ quá trình

10
phát triển và công lý thực chất. Chương trình phát triển có thể hoặc có khả năng giải
đáp các vấn đề của người dân, đặc biệt là các nhóm bị bỏ lại phía sau.
2.2. Lý do vì sao chúng ta cần 1 bộ mục tiêu mới
Có một thỏa thuận rộng rãi rằng, trong khi MDG cung cấp dựa trên góc nhìn của
chính phủ – một khuôn khổ mà họ có thể phát triển các chính sách và chương trình viện
trợ ở nước ngoài được thiết kế để xóa đói giảm nghèo và cải thiện cuộc sống của người
nghèo – cũng như một điểm tập hợp để các tổ chức phi chính phủ báo cáo định kỳ, các
mục tiêu này vẫn quá hẹp, không bao quát.
Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (gọi tắt là MDGs):
▪ Giảm nghèo đói;
▪ Đạt được phổ cập giáo dục;
▪ Thúc đẩy bình đẳng giới;
▪ Giảm tử vong ở trẻ em và bà mẹ;
▪ Chống lại HIV, sốt rét và các bệnh khác;
▪ Đảm bảo môi trường bền vững;
▪ Phát triển quan hệ đối tác toàn cầu
Kết quả là đã không thành công trong việc xem xét nguyên nhân gốc rễ của nghèo
đói và bỏ qua bình đẳng giới cũng như bản chất toàn diện của sự phát triển. Các mục
tiêu không đề cập đến quyền công dân và không đề cập cụ thể đến phát triển kinh tế.
Trong khi về mặt lý thuyết, MDGs được áp dụng cho tất cả các quốc gia, nhưng thực
tế, chúng được coi là mục tiêu để các nước nghèo đạt được, với tài chính từ các quốc
gia giàu có. Ngược lại, mọi quốc gia sẽ được mong đợi sẽ làm việc để đạt được SDGs.
Khi thời hạn MDG đến gần, khoảng 1 tỷ người vẫn sống với mức dưới 1,25 đô la
một ngày – và hơn 800 triệu người không có đủ thức ăn để ăn. Phụ nữ vẫn đang chiến
đấu hết mình vì quyền lợi của họ, và hàng triệu phụ nữ vẫn chết khi sinh con.

11
Hình 2.3 Xác định mục tiêu mới
2.3. 17 mục tiêu phát triển bền vững – 17 sustainable development goals
• Xoá nghèo: Tăng trưởng kinh tế phải bao trùm để cung cấp việc làm bền
vững và thúc đẩy bình đẳng.
• Xoá đói: Lĩnh vực nông nghiệp và thực phẩm đưa ra các giải pháp chính
để phát triển và là trọng tâm của công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
• Cuộc sống khỏe mạnh: Đảm bảo cuộc sống lành mạnh và thúc đẩy phúc
lợi cho mọi lứa tuổi là điều cần thiết để phát triển bền vững.
• Giáo dục chất lượng: Có được một nền giáo dục có chất lượng là nền tảng
để nâng cao đời sống của con người và phát triển bền vững.
• Bình đẳng giới: Bình đẳng giới không chỉ là quyền cơ bản của con người,
mà là nền tảng cần thiết cho một thế giới hòa bình, thịnh vượng và bền vững.
• Nước sạch và vệ sinh: Nước sạch, dễ tiếp cận cho tất cả mọi người là một
phần thiết yếu của thế giới mà chúng ta muốn sống.

12
Hình 1.2 17 mục tiêu phát triển bền vững – 17 sustainable development goals

13
• Năng lượng sạch và bền vững: Năng lượng là trung tâm của hầu hết mọi
thách thức và cơ hội lớn.
• Việc làm bền vững và tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế bền vững
sẽ đòi hỏi xã hội tạo điều kiện cho phép mọi người có việc làm có chất lượng.
• Công nghiệp, đổi mới và cơ sở hạ tầng: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng là rất
quan trọng để đạt được sự phát triển bền vững.
• Giảm bất bình đẳng: Để giảm bớt bất bình đẳng, về nguyên tắc, các chính
sách cần được phổ cập, chú ý đến nhu cầu của các nhóm dân cư yếu thế và bị gạt
ra ngoài lề xã hội.
• Các thành phố và cộng đồng bền vững: Cần có một tương lai trong đó các
thành phố mang lại cơ hội cho tất cả mọi người, được tiếp cận với các dịch vụ
cơ bản, năng lượng, nhà ở, giao thông vận tải và hơn thế nữa.
• Tiêu dùng và sản xuất có trách nhiệm.
• Hành động về khí hậu: Biến đổi khí hậu là một thách thức toàn cầu ảnh
hưởng đến tất cả mọi người, ở mọi nơi.
• Môi trường dưới nước: Quản lý cẩn thận nguồn tài nguyên toàn cầu thiết
yếu này là đặc điểm chính của một tương lai bền vững.
• Môi trường đất: Quản lý rừng bền vững, chống sa mạc hóa, ngăn chặn và
đảo ngược suy thoái đất, ngăn chặn mất đa dạng sinh học
• Hòa bình, công lý và thể chế vững mạnh: Tiếp cận công lý cho tất cả mọi
người và xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm ở tất cả các cấp.
• Quan hệ đối tác cho các mục tiêu: Làm sống lại mối quan hệ đối tác toàn
cầu vì sự phát triển bền vững.
SDGs được xây dựng để toàn thế giới, toàn liên hợp quốc cùng phát triển. Không chỉ
được xây dựng để phát triển về kinh tế mà nó còn được xây dựng để phát triển con
người và bảo vệ môi trường cho cuộc sống tương lai. Hy vọng rằng thông qua bài viết
này các bạn sẽ hiểu được SDGs là gì cùng 17 chỉ tiêu trong SDGs.
2.4. Làm thế nào các mục tiêu SDGs được lựa chọn
Không giống như MDG, được tạo ra bởi một nhóm người trong trụ sở Liên Hợp
Quốc, LHQ đã thực hiện chương trình tham vấn lớn nhất trong lịch sử để đánh giá ý
kiến về những gì SDG nên đưa vào.

14
Hình 1.3 Kế hoạch chiến lược

Thiết lập các mục tiêu sau năm 2015 là kết quả của hội nghị thượng đỉnh Rio + 20
vào năm 2012, trong đó bắt buộc phải thành lập một nhóm làm việc mở để đưa ra một
chương trình nghị sự.
Nhóm làm việc mở, với đại diện từ 70 quốc gia, đã có cuộc họp đầu tiên vào tháng 3
năm 2013 và công bố dự thảo cuối cùng, với 17 đề xuất vào tháng 7 năm 2014. Dự thảo

15
đã được trình bày trước đại hội đồng Liên Hợp Quốc vào tháng 9 năm ngoái. Các cuộc
đàm phán nhà nước thành viên theo sau, và từ ngữ cuối cùng của các mục tiêu và mục
tiêu, và lời mở đầu và tuyên bố đi kèm với chúng, đã được thống nhất vào tháng 8 năm
2015.
Bên cạnh các cuộc thảo luận nhóm làm việc cởi mở, LHQ đã tiến hành một loạt các
cuộc hội thoại toàn cầu trên mạng. Chúng bao gồm 11 chuyên gia và 83 cuộc tham
vấn quốc gia, và các cuộc khảo sát trực tiếp. Liên Hợp Quốc cũng đã khởi động một
cuộc khảo sát trực tuyến My World yêu cầu mọi người ưu tiên các lĩnh vực mà họ
muốn xem để giải quyết trong các mục tiêu. Kết quả của các cuộc tham vấn đã được
đưa vào các cuộc thảo luận của nhóm làm việc.
Mục tiêu 7. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng hiện đại, bền vững, đáng
tin cậy và trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người.
II. MỤC TIÊU THỨ 7: NĂNG LƯỢNG SẠCH VÀ BỀN VỮNG
1. Hiện trạng về nguồn năng lượng
Nóng bỏng sau đại dịch COVID-19, thế giới phải đối mặt với nhiều bất ổn hơn.
Năm nay, Davos 2022 đã tập trung một cách khéo léo vào cuộc chiến bi thảm ở
Ukraine và tác động lan tỏa của nó đối với các hệ thống tài chính, lương thực và
năng lượng toàn cầu. Tình trạng hiện tại của thế giới nhắc nhở chúng ta về mức độ
năng lượng củng cố khát vọng của chúng ta về một tương lai bền vững hơn cho tất
cả mọi người - và hệ thống năng lượng toàn cầu bị phá vỡ như thế nào.
Ngành năng lượng chiếm 3/4 lượng phát thải khí nhà kính do con người gây ra,
khiến ngành này trở thành nguyên nhân hàng đầu gây ra khủng hoảng khí hậu. Bối
cảnh địa chính trị hiện nay đang khuyến khích một số quốc gia quay trở lại chế độ
ăn bẩn này. Trong khi đó, các hệ thống năng lượng hiện tại không đáp ứng được
nhu cầu. Gần 1 trong 10 người - 733 triệu người trên toàn cầu - vẫn chưa được tiếp
cận với điện, khiến họ rơi vào cảnh nghèo đói và mất đi những cơ hội mà điện mang
lại. Một phần ba thế giới vẫn dựa vào nhiên liệu gây ô nhiễm để nấu ăn và sưởi ấm
trong nhà với chi phí y tế đáng kể. Thật không may, đại dịch COVID-19 đã làm
chậm tiến độ tiếp cận điện năng phổ cập . Nếu không có hành động quyết liệt, 670
triệu người sẽ không có điện vào năm 2030 - nhiều hơn 10 triệu người so với dự
kiến năm ngoái.

16
Hình 3.1 Phân ngành năng lượng trên thế giới
Hơn 1 tỷ người trên thế giới không được sử dụng điện và các quốc gia có đủ nguồn
cung cấp điện phải đối mặt với thách thức kép là nhu cầu năng lượng ngày càng tăng
nhanh và những lo ngại về môi trường. Năng lượng hạt nhân là nguồn năng lượng
carbon thấp, đáng tin cậy mà nhiều quốc gia hiện đang xem xét hoặc áp dụng như một
phần trong cơ cấu năng lượng của họ và là một phần trong nỗ lực đáp ứng Mục tiêu
Phát triển Bền vững (SDG) 7 của Liên Hợp Quốc về đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn
năng lượng đáng tin cậy, giá cả phải chăng. , năng lượng bền vững và hiện đại cho tất
cả mọi người.
IAEA giúp các nước đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng để phát triển,
đồng thời cải thiện an ninh năng lượng, giảm tác động đến môi trường và sức khỏe
cũng như giảm thiểu biến đổi khí hậu.
Cuộc chiến ở Ukraine đang làm gia tăng sự bất bình đẳng với giá nhiên liệu và
thực phẩm tăng vọt lên mức kỷ lục. Điều này là chưa kể đến cuộc khủng hoảng nợ
sắp xảy ra khiến các nước thu nhập thấp có rất ít chi tiêu cho bảo trợ xã hội để giảm
bớt những cú sốc này.

17
Các giải pháp được thảo luận tại Hội nghị thường niên của Diễn đàn kinh tế thế
giới năm 2022 cho thấy rằng chúng ta có thể đạt được mục tiêu năng lượng toàn cầu
bằng 0 trong khi cung cấp khả năng tiếp cận năng lượng cho tất cả những người
hiện không có năng lượng. Chúng ta không phải lựa chọn. Chúng ta phải và có thể
làm cả hai việc cùng một lúc. Tuy nhiên, để điều này xảy ra, tất cả các quốc gia cần
thiết lập lại hệ thống năng lượng của mình lấy con người làm trung tâm để đảm bảo
năng lượng sạch hơn, an toàn hơn, linh hoạt hơn và giá cả phải chăng hơn cho tất cả
mọi người. Sự chuyển đổi này dựa trên ba trụ cột.

2. Cách cung cấp năng lượng cho mọi người

Khi vạch ra chiến lược năng lượng của mình, các chuyên gia có thể sử dụng các
công cụ lập mô hình và lập kế hoạch năng lượng của IAEA cũng như hỗ trợ để giúp
họ lập kế hoạch cho tương lai năng lượng của đất nước - có thể bao gồm hoặc không
bao gồm năng lượng hạt nhân. Những công cụ này giúp các quốc gia xem xét tất cả
các khía cạnh của cung và cầu năng lượng trong khi vẫn tuân thủ các mục tiêu phát
triển bền vững. Các công cụ này đã được hơn 135 quốc gia và 20 tổ chức quốc tế sử
dụng.

Đối với các quốc gia đang xem xét hoặc thiết lập chương trình điện hạt nhân,
IAEA, theo yêu cầu, cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ về việc thiết lập và duy trì chương
trình điện hạt nhân phù hợp với các tiêu chuẩn an toàn và hướng dẫn an ninh được
quốc tế công nhận. IAEA cũng hỗ trợ các quốc gia mới tiếp cận công nghệ hạt nhân
trong việc phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp để giúp họ xây dựng con đường hướng tới
năng lượng bền vững. IAEA cung cấp hỗ trợ kỹ thuật trong tất cả các khía cạnh của
chu trình nhiên liệu hạt nhân và vòng đời của các cơ sở hạt nhân, cũng như hỗ trợ liên
quan đến các công nghệ đổi mới mới nổi.

18
Hình 3.2 Các nguồn năng lượng

Cơ quan cũng thúc đẩy hợp tác quốc tế và tạo điều kiện trao đổi thông tin khoa học
và kỹ thuật nhằm thúc đẩy nghiên cứu và công nghệ năng lượng, bao gồm cả phản
ứng tổng hợp hạt nhân.
Năng lượng là trung tâm của hầu hết mọi thách thức và cơ hội lớn mà thế giới phải
đối mặt ngày nay. Dù là để sản xuất lương thực, tạo việc làm, tăng sự thịnh vượng hay
giảm thiểu biến đổi khí hậu, việc tiếp cận năng lượng là điều cần thiết. Khả năng tiếp
cận năng lượng toàn cầu, tăng hiệu quả sử dụng năng lượng và sử dụng nhiều hơn
năng lượng tái tạo là rất quan trọng để tạo ra các cộng đồng bền vững, toàn diện và
kiên cường hơn.

OSCE tập hợp những người ra quyết định về năng lượng từ khu vực công và tư
nhân của các quốc gia sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ năng lượng lớn. Họ trao đổi
thông tin và chia sẻ những thực tiễn tốt nhất về năng lượng bền vững, tái tạo và hiệu
quả năng lượng thông qua các diễn đàn, hội nghị chuyên đề, hội thảo nâng cao năng
lực và các ấn phẩm, chẳng hạn như Sổ tay Bảo vệ Mạng lưới Điện khỏi Thiên tai. Tổ
chức hỗ trợ các Quốc gia tham gia cũng như các Đối tác Hợp tác đa dạng hóa cơ cấu
năng lượng của họ nhằm tạo ra nhiều an ninh năng lượng hơn thông qua năng lượng
tái tạo, cả ở cấp độ chính sách và thực tế.

19
Các dự án của Tổ chức có quy mô và phạm vi khác nhau, bao gồm các hoạt động
nhằm nâng cao năng lực của Viện Năng lượng bang Turkmen trong việc soạn thảo lộ
trình năng lượng cho năng lượng tái tạo, hỗ trợ phát triển các quy tắc và quy định
chuẩn mực được lựa chọn liên quan đến an toàn đập của các hồ chứa thủy điện ở
Tajikistan, cung cấp pin năng lượng mặt trời cho các trang trại ở Kyrgyzstan và đào
tạo các chủ sở hữu cũng như người vận hành các nhà máy thủy điện nhỏ ở Tajikistan
về cách quản lý và bảo trì.

3. Mục tiêu số 07 của Liên Hợp Quốc về Năng lượng

Thiếu khả năng tiếp cận các nguồn cung cấp năng lượng và hệ thống chuyển đổi là
một hạn chế đối với sự phát triển kinh tế và con người. Môi trường cung cấp một loạt
các nguồn năng lượng tái tạo và không tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện,
địa nhiệt, nhiên liệu sinh học, khí đốt tự nhiên, than đá, dầu mỏ, uranium.

Việc tăng cường sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà không có hành động giảm thiểu
khí nhà kính sẽ có tác động đến biến đổi khí hậu toàn cầu. Hiệu quả năng lượng và
tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo góp phần giảm thiểu biến đổi khí hậu và giảm
thiểu rủi ro thiên tai. Duy trì và bảo vệ các hệ sinh thái cho phép sử dụng và phát triển
hơn nữa các nguồn điện và năng lượng sinh học thủy điện.

Sự thật:

• 3 tỷ người dựa vào gỗ, than, than hoặc chất thải động vật để nấu ăn và
sưởi ấm
• Năng lượng là nhân tố chính gây ra biến đổi khí hậu, chiếm khoảng 60%
tổng lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu
• Kể từ năm 1990, lượng khí thải CO2 toàn cầu đã tăng hơn 46%.
• Thủy điện là nguồn điện tái tạo lớn nhất hiện nay, cung cấp 16% lượng
điện thế giới với giá cạnh tranh. Nó thống trị cơ cấu điện ở một số quốc gia,
phát triển, mới nổi hoặc đang phát triển.
• Năng lượng sinh học là nguồn năng lượng tái tạo lớn nhất hiện nay,
cung cấp 10% nguồn cung cấp năng lượng sơ cấp cho thế giới.

20
Hình 3.3 Affordable and Clean Energy
Mục tiêu 07: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng hiện đại, bền vững, đáng
tin cậy và trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người.
7.1 - Đến năm 2030 đảm bảo quyền tiếp cận phổ cập tới các dịch vụ năng lượng đáng
tin cậy, và hiện đại, trong khả năng chi trả
7.2 - Làm gia tăng đáng kể tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu năng lượng toàn cầu
vào năm 2030
7.3 - Tăng gấp đôi tỷ lệ về cải thiện hiệu quả năng lượng trên toàn cầu vào năm 2030
7.a - Năm 2030 tăng cường hợp tác quốc tế để tạo thuận lợi cho việc tiếp cận các
nghiên cứu và công nghệ năng lượng sạch, bao gồm năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng
lượng, công nghệ nhiên liệu hóa thạch sạch và tiên tiến, thúc đẩy đầu tư vào cơ sở hạ
tầng năng lượng và công nghệ năng lượng sạch
7.b - Đến năm 2030 mở rộng cơ sở hạ tầng và nâng cấp công nghệ để cung cấp các
dịch vụ năng lượng hiện đại và bền vững cho tất cả các nước đang phát triển, đặc biệt
là nước kém phát triển và quốc đảo nhỏ

21
4. Quan hệ đối tác năng lượng chiến lược mạnh mẽ để hỗ trợ các phương pháp
tiếp cận đổi mới
Quá trình chuyển đổi năng lượng phải được xây dựng dựa trên đầu tư vào công
nghệ mới và đổi mới; mô hình kinh doanh mới lạ; và cơ chế tài chính mang tính đột
phá.

Hình 3.4 Nhóm đối tác năng lượng Việt Nam


Để đạt được mục tiêu này, nhu cầu cấp thiết là phải có các mối quan hệ đối tác
mới và sự tham gia đa phương hơn để nâng cao quy mô tuyệt đối của những gì đang
ở phía trước. Ví dụ, thông qua Trung tâm Năng lượng Bền vững, UNDP đặt mục
tiêu thúc đẩy các mối quan hệ đối tác dựa trên giải pháp nhằm giúp cung cấp năng
lượng sạch, giá cả phải chăng cho thêm 500 triệu người trong bốn năm tới.
Điều đó cũng có nghĩa là hỗ trợ các lĩnh vực chính như tiêu chuẩn và chứng
nhận, khung pháp lý, nghiên cứu và đổi mới nhanh hơn và lớn hơn bao giờ hết. Và
cần có một bộ chính sách cơ cấu, xuyên suốt bao trùm tất cả các hướng công nghệ
và mục tiêu chuyển đổi năng lượng để đạt được mục tiêu triển khai các công nghệ
năng lượng sạch có tính thay đổi cuộc chơi.
Davos 2022 có khả năng để tập hợp các nhà lãnh đạo toàn cầu, những người mà
nếu họ thống nhất với các hành động ưu tiên thì có thể tạo ra sự khác biệt. Các liên
minh và quan hệ đối tác giữa các tổ chức đa phương, khu vực tư nhân và chính phủ
sẽ thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượng ở điểm bùng phát lịch sử này.Theo

22
nhiều cách, những quyết định mà các quốc gia phát thải lớn đưa ra trong những
tháng và năm tới sẽ quyết định số phận của con người và hành tinh. Điều quan trọng
là cung cấp hỗ trợ cho các nước đang phát triển để họ có thể tham gia vào cuộc cách
mạng năng lượng sạch không nên là một lựa chọn cần cân nhắc lâu dài. Đó là cách
duy nhất để làm chậm lại một cách dứt khoát diễn biến ổn định của biến đổi khí
hậu, giúp hàng trăm triệu người thoát khỏi đói nghèo và đảm bảo rằng thế giới của
chúng ta không phải vật lộn từ tình trạng hỗn loạn toàn cầu chưa từng có này sang
một tình trạng thậm chí còn lớn hơn.
4. Suy nghĩ về năng lượng để thúc đẩy sự thay đổi ở cấp độ hệ thống
Chúng tôi đã dành nhiều thập kỷ để tranh luận rằng việc khử cacbon trong nền
kinh tế của chúng tôi đã hạn chế sự phát triển. Giờ đây, sự phát triển thông qua quá
trình khử cacbon đã sẵn sàng trở thành động lực lớn nhất cho tiến bộ kinh tế của
loài người và cũng là sự thức tỉnh về cách sống hòa hợp với hành tinh của chúng ta.
Để đạt được mục tiêu này, cộng đồng quốc tế phải cung cấp cho các quốc gia sự
hỗ trợ phù hợp cũng như các công cụ và công nghệ tiên tiến mà họ cần để thúc đẩy
quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng sang năng lượng sạch phù hợp với nền
kinh tế của họ. Điều đó bao gồm việc hỗ trợ ngành công nghiệp nhiên liệu hóa
thạch chuyển sang các công việc xanh mới. Trên toàn cầu, nó sẽ mang lại lợi ích
kinh tế xã hội và phúc lợi cụ thể, tạo thêm 85 triệu việc làm xanh vào năm 2030 .

Hình 3.5 Hệ thống năng lượng

23
5. Tăng cường đầu tư công và tư nhân để hỗ trợ các công nghệ carbon
thấp

Hình 3.6 Công nghệ carbon thấp


Để đạt được khả năng tiếp cận điện toàn cầu sẽ cần từ 35 tỷ đến 40 tỷ USD mỗi
năm cho đến năm 2030 . Đồng thời, thu nhập ròng toàn cầu từ sản xuất dầu khí vào
năm 2022 được dự đoán sẽ cao hơn gần 2 nghìn tỷ USD so với năm 2021 và gấp 2,5
lần mức trung bình của 5 năm qua. Con đường hướng tới một tương lai năng lượng
sạch và an ninh năng lượng lớn hơn của chúng ta có thể được lát bằng những quỹ
này nếu chúng được đầu tư vào các xã hội không có lưới được xây dựng trên các hệ
thống năng lượng đổi mới. Quả thực, nhiều nhà đầu tư có nguy cơ mất tài sản nếu
tiếp tục đầu tư vào ngành nhiên liệu hóa thạch.
Để tiếp cận năng lượng và chuyển đổi năng lượng nhằm thúc đẩy sự thịnh vượng
và không để ai bị bỏ lại phía sau, chúng ta cần khẩn trương tăng dòng vốn đến các
nền kinh tế đang phát triển. Ví dụ, Châu Phi, nơi có khoảng 600 triệu người thiếu
điện, chỉ nhận được 2% đầu tư toàn cầu vào năng lượng tái tạo trong hai thập kỷ
qua.
Chúng ta cần thu hút nguồn tài chính công và tư nhân bằng cách tạo ra môi
trường giảm thiểu rủi ro khi đầu tư vào năng lượng sạch bằng cách hợp tác với các
chính phủ để giúp họ thực hiện các chính sách và quy định, đồng thời mang nguồn
tài chính đến tất cả các quốc gia chứ không chỉ một số quốc gia được chọn. Các tổ
chức như Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) có chuyên môn về chính

24
sách và mạng lưới thực địa để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật phù hợp, phù hợp với bối
cảnh cụ thể cho các chính phủ nhằm tạo ra những môi trường thuận lợi này.
UNDP đã đặt ra khát vọng đầy tham vọng là giúp huy động 1 nghìn tỷ USD đầu
tư công và tư nhân hướng tới các Mục tiêu Phát triển Bền vững trong 4 năm tới, bao
gồm cả hướng tới năng lượng sạch vào năm 2025.

25
III. CÁC NỘI DUNG NĂNG LƯỢNG SẠCH VÀ BỀN VỮNG THEO MỤC

TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (SDGs)

1. Giới thiệu

Mục tiêu phát triển bền vững (Sustainable Development Goals - SDGs) là một kế

hoạch hành động toàn cầu để đối phó với các thách thức lớn như biến đổi khí hậu, bảo

vệ môi trường, và giảm đói nghèo. Trong khuôn khổ SDGs, năng lượng sạch và bền

vững đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững cho mọi

người và bảo vệ hành tinh của chúng ta.

Hình 1. Năng lượng sạch và bền vững.

2. Mục tiêu SDGs liên quan đến năng lượng

26
Có một số Mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc liên quan trực tiếp đến

năng lượng sạch và bền vững. Dưới đây là một số ví dụ:

Mục tiêu 7: Đảm bảo tiếp cận đầy đủ, an toàn, tiết kiệm và bền vững với năng
lượng cho mọi người:
Mục tiêu này nhấn mạnh sự quan trọng của việc đảm bảo mọi người trên toàn cầu có

quyền tiếp cận với năng lượng sạch, an toàn, và tiết kiệm. Điều này bao gồm việc đầu

tư vào hệ thống năng lượng tái tạo, nâng cao hiệu suất năng lượng, và loại bỏ sự phụ

thuộc vào năng lượng không bền vững như than đá và dầu mỏ.

7.1 Đảm bảo mọi người trên khắp thế giới có quyền tiếp cận với dịch vụ năng lượng
đầy đủ và đáng tin cậy vào năm 2030.
• Bao gồm việc mở rộng sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng sạch để đáp

ứng nhu cầu năng lượng cơ bản cho tất cả mọi người, đặc biệt là ở các vùng

kém phát triển.

• Đảm bảo giá trị thấp và tiết kiệm năng lượng cho những người dễ bị cách biệt

hoặc có thu nhập thấp.

7.2 Tăng cường sự sử dụng của năng lượng tái tạo trong hỗ trợ năng lượng toàn cầu.
• Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo (như năng lượng mặt trời và gió) để

giảm sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng không bền vững.

• Đặt ra mục tiêu tăng cường khả năng sản xuất và tiêu dùng năng lượng tái tạo.

7.3 Tăng cường hiệu suất năng lượng và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch trong các
ngành công nghiệp.
• Thúc đẩy việc sử dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng và quá trình sản xuất

sạch hơn trong các ngành công nghiệp.

27
• Khuyến khích chuyển đổi từ năng lượng không bền vững sang năng lượng sạch

trong sản xuất và vận hành.

Hình 2. Dự án điện mặt trời Hòa Bình 1 và 2 là hai dự án điện mặt trời lớn nhất Việt

Nam với tổng công suất 1.500 MW.

Mục tiêu 9: Xây dựng hạ tầng bền vững, tiếp cận năng lượng sạch và bền vững:
Mục tiêu này đặt ra yêu cầu về việc xây dựng cơ sở hạ tầng mà có khả năng chịu đựng

trước biến đổi khí hậu và đảm bảo sự tiếp cận với năng lượng sạch và bền vững. Điều

này bao gồm cả việc thúc đẩy công nghiệp bền vững và khuyến khích sáng tạo trong

ngành công nghiệp để tạo ra các giải pháp mới về năng lượng.

9.1 Phát triển hạ tầng có khả năng chịu đựng trước các thiên tai và biến đổi khí hậu.
• Xây dựng cơ sở hạ tầng (đường, cầu, nhà máy điện, v.v.) sao cho chúng có khả

năng chịu đựng trước các tác động của biến đổi khí hậu, bao gồm cả việc nâng

cao mức độ an toàn năng lượng.

9.2 Thúc đẩy công nghiệp tiếp cận năng lượng sạch và bền vững.

28
• Khuyến khích công nghiệp sử dụng năng lượng sạch và tái tạo thay vì năng

lượng không bền vững như than đá và dầu mỏ.

• Hỗ trợ việc áp dụng các công nghệ và quá trình sản xuất hiệu quả năng lượng.

9.3 Tạo điều kiện để thúc đẩy sáng tạo trong các lĩnh vực liên quan đến công nghệ và
quá trình sản xuất.
• Khuyến khích sự sáng tạo trong việc phát triển các công nghệ và giải pháp

năng lượng sạch.

• Tạo điều kiện thuận lợi để nghiên cứu và phát triển các công nghệ sạch và tiết

kiệm năng lượng.

Hình 3. Dự án điện gió ngoài khơi Bạc Liêu là dự án điện gió ngoài khơi đầu tiên của

Việt Nam với tổng công suất 1.000 MW.

Mục tiêu 12: Cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng

29
Mục tiêu này tập trung vào việc tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng và tài nguyên.

Điều này bao gồm cả việc thúc đẩy các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong sản xuất

và tiêu dùng, giảm lượng chất thải từ các nguồn năng lượng không bền vững, và tạo ra

các sản phẩm và dịch vụ tiết kiệm năng lượng.

12.2 Đảm bảo tiêu thụ và sản xuất bền vững và hiệu quả tài nguyên.
• Khuyến khích tiêu dùng bền vững bằng cách giảm thiểu lượng rác thải và sử

dụng sản phẩm tái chế.

• Thúc đẩy sản xuất hiệu quả tài nguyên thông qua việc sử dụng tài nguyên tự

nhiên một cách bền vững.

12.4 Giảm thiểu lượng rác thải và chất thải nguy hại, bao gồm chất thải từ năng lượng
không bền vững.
• Khuyến khích giảm thiểu lượng chất thải và tối ưu hóa quá trình xử lý chất thải

nguy hại.

• Đảm bảo quản lý chất thải từ năng lượng không bền vững một cách an toàn và

bền vững.

12.5 Giảm lượng thải CO2 và tác động đối với môi trường từ sản xuất và sử dụng
năng lượng.
• Đặt ra mục tiêu giảm lượng khí nhà kính thải ra môi trường từ việc sản xuất và

sử dụng năng lượng.

• Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và hiệu quả trong sản xuất.

30
31
Hình 4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả tại các doanh nghiệp sản xuất.

Mục tiêu 13: khắc phục biến đổi khí hậu


Mục tiêu này đặt ra yêu cầu cấp bách về việc giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu

và thúc đẩy sự chuyển đổi từ năng lượng không bền vững sang năng lượng sạch. Điều

này bao gồm việc giảm lượng khí nhà kính thải ra môi trường, khuyến khích sử dụng

năng lượng tái tạo, và thúc đẩy sự hợp tác quốc tế trong việc đối phó với biến đổi khí

hậu.

13.1 Tăng cường khả năng chống chịu của các cộng đồng trước biến đổi khí hậu và sự
biến đổi cơ cấu dân số.
• Mục tiêu này tập trung vào việc củng cố khả năng chống chịu của các cộng

đồng trước tác động của biến đổi khí hậu, bao gồm việc tạo ra hệ thống cảnh

báo và ứng phó với thảm họa thiên nhiên.

• Cũng liên quan đến việc thích nghi với biến đổi cơ cấu dân số, chẳng hạn như

tăng cường khả năng đáp ứng với sự tăng trưởng dân số đột ngột do thảm họa

hoặc biến đổi khí hậu.

13.2 Thúc đẩy hoàn thiện việc tích hợp các biện pháp về biến đổi khí hậu trong các
chính sách, chiến lược, và kế hoạch quốc gia.
• Mục tiêu này yêu cầu các quốc gia và tổ chức tích hợp biện pháp và chính sách

liên quan đến biến đổi khí hậu vào các kế hoạch và chiến lược quốc gia của họ.

• Nó cũng liên quan đến việc tạo điều kiện thuận lợi để quản lý, giám sát và đánh

giá các hoạt động về biến đổi khí hậu.

13.3 Cải thiện cường độ sử dụng năng lượng và thúc đẩy năng lượng tái tạo để giảm
lượng khí nhà kính thải ra môi trường.

32
• Mục tiêu này đặt ra yêu cầu giảm lượng khí nhà kính thải ra môi trường, bao

gồm cả khí CO2 và các khí nhà kính khác.

• Nó khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và gió để

thay thế nguồn năng lượng không bền vững và làm tăng hiệu suất năng lượng

trong các nguồn cung cấp.

Hình 5. Sử dụng năng lượng tái tạo là một cách khác để giúp giảm biến đổi khí hậu.

Năng lượng tái tạo, như năng lượng mặt trời và năng lượng gió, không tạo ra khí thải

nhà kính.

3. Thách thức và cơ hội

33
SDGs liên quan đến năng lượng là một cam kết quan trọng để đảm bảo sự phát triển

bền vững và bảo vệ môi trường. Chúng ta cần đẩy mạnh các nỗ lực để chuyển đổi từ

năng lượng gây hại môi trường sang năng lượng sạch, tăng cường nghiên cứu và phát

triển công nghệ, và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và sử dụng năng lượng bền

vững.

Từ việc đảm bảo tiếp cận năng lượng sạch cho tất cả mọi người đến việc ứng phó với

biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, các mục tiêu SDGs liên quan đến năng lượng

cần phải được thực hiện hiệu quả. Chúng ta đang đứng trước cơ hội và thách thức lớn,

và chỉ thông qua sự hợp tác và đầu tư đúng hướng, chúng ta có thể đảm bảo một tương

lai bền vững cho thế hệ tới.

Thách thức:
Hạn chế công nghệ và tài chính
Hạn chế công nghệ: Phát triển và triển khai công nghệ năng lượng sạch đôi khi gặp
khó khăn do hạn chế về công nghệ. Công nghệ mới thường cần thời gian và nguồn lực
đầu tư lớn để phát triển và thử nghiệm.
Hạn chế tài chính: Việc chuyển đổi từ nguồn năng lượng gây hại môi trường sang
năng lượng sạch thường đòi hỏi đầu tư lớn và tài chính ổn định. Nhiều quốc gia và tổ
chức đang đối mặt với thách thức về việc cân nhắc giữa việc đầu tư vào năng lượng
sạch và các mục tiêu phát triển khác.

Chuyển đổi hạ tầng


• Hạ tầng hiện tại không phù hợp: Đô thị và cơ sở hạ tầng năng lượng hiện tại

thường không được thiết kế để hỗ trợ năng lượng sạch. Việc thay đổi hạ tầng

này đòi hỏi sự đầu tư và thay đổi lớn, đặc biệt là trong việc cải thiện hệ thống

truyền tải điện và xây dựng nhà ở sử dụng năng lượng sạch.

34
• Khả năng tích hợp: Tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo vào hạ tầng hiện tại

cũng đặt ra thách thức kỹ thuật. Phải có sự điều chỉnh để đảm bảo tích hợp hiệu

quả và an toàn của các nguồn năng lượng sạch.

Nhận thức và giáo dục


• Nhận thức chưa đủ: Mặc dù năng lượng sạch và bền vững đang trở thành một

chủ đề quan trọng, nhưng vẫn còn sự thiếu hiểu biết và nhận thức chưa đủ về

lợi ích của nó. Nhiều người vẫn chưa biết cách giảm tiêu thụ năng lượng và sử

dụng nguồn năng lượng tái tạo.

• Giáo dục cần thiết: Để đối phó với thách thức này, cần nâng cao chất lượng

giáo dục và tạo ra các chương trình giáo dục và thông tin hợp lý về năng lượng

sạch. Điều này có thể giúp tạo ra một thế hệ tương lai thông minh về năng

lượng.

Hình 6. Năng lượng tái tạo thường không thể được lưu trữ một cách hiệu quả.

35
Cơ hội:
Tăng trưởng kinh tế bền vững
Tạo việc làm mới: Việc đầu tư vào năng lượng sạch và các nguồn năng lượng tái tạo
thường tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới. Các ngành công nghiệp như điện mặt trời,
gió, và lưu trữ năng lượng đang trở thành nguồn việc làm lớn.
Kích thích tăng trưởng kinh tế: Năng lượng sạch và bền vững có thể kích thích tăng
trưởng kinh tế bền vững. Điều này liên quan đến việc tạo ra một nguồn cung cấp năng
lượng ổn định và giảm thiểu rủi ro từ giá năng lượng biến đổi.

Giảm thiểu tác động môi trường


• Bảo vệ môi trường: Sử dụng năng lượng sạch có thể giúp giảm thiểu tác động

tiêu cực lên môi trường. Điều này bao gồm việc giảm ô nhiễm không khí, giảm

lượng phát thải khí nhà kính và bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng.

• Bảo vệ nguồn nước: Các nguồn năng lượng sạch, như năng lượng mặt trời và

gió, thường không đòi hỏi sử dụng nước nhiều như các nguồn năng lượng

truyền thống, chẳng hạn như nhiệt điện từ than đá hoặc nhiệt điện hạt nhân.

Công nghệ
• Phát triển công nghệ tiên tiến: Việc chuyển đổi sang năng lượng sạch đang thúc

đẩy phát triển công nghệ mới và tiên tiến. Các công nghệ như lưu trữ năng

lượng tiên tiến, hệ thống thông minh, và công nghệ năng lượng từ nguồn không

truyền thống đang nổi lên và mang lại cơ hội đột phá.

• Khuyến khích khởi nghiệp công nghệ: Chính phủ và tổ chức cần khuyến khích

sự đổi mới và khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ năng

36
Hình 7. Năng lượng sạch có thể tạo ra nhiều việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

2. Thực hiện SDGs liên quan đến năng lượng


Để đạt được mục tiêu SDGs liên quan đến năng lượng, chúng ta cần hợp tác toàn cầu

và thực hiện các biện pháp sau:

2.1. Đầu tư trong nghiên cứu và phát triển công nghệ năng lượng sạch:

• Tài trợ nghiên cứu: Chính phủ và các tổ chức nghiên cứu cần tài trợ cho các dự

án nghiên cứu và phát triển công nghệ năng lượng sạch. Điều này có thể bao

gồm việc cung cấp kinh phí cho các viện nghiên cứu, trường đại học, và doanh

nghiệp để phát triển và thử nghiệm các công nghệ mới.

• Khuyến khích đổi mới: Các chính phủ có thể thúc đẩy đổi mới công nghệ bằng

cách thiết lập các chương trình khuyến khích, giải thưởng, hoặc cuộc thi để

khuyến khích sự đổi mới trong lĩnh vực năng lượng sạch.

37
Hình 8. Các doanh nghiệp đang đầu tư vào các dự án năng lượng sạch. Điều này giúp

thúc đẩy sự phát triển và triển khai các công nghệ năng lượng sạch.

2.2. Hỗ trợ chuyển đổi hạ tầng năng lượng sạch:

• Hỗ trợ tài chính: Cung cấp hỗ trợ tài chính để thúc đẩy việc xây dựng và nâng

cấp hạ tầng năng lượng sạch. Điều này có thể bao gồm cả việc cung cấp vay

vốn với lãi suất thấp hoặc các khoản hỗ trợ tài chính đặc biệt cho các dự án

năng lượng tái tạo.

• Điều chỉnh quy định: Thay đổi quy định và chính sách để khuyến khích tích

hợp các nguồn năng lượng tái tạo vào hệ thống điện và hạ tầng năng lượng hiện

tại.

38
Hình 9. Chính phủ đang đầu tư vào việc xây dựng và mở rộng mạng lưới trạm sạc.

Điều này sẽ giúp giảm chi phí và tăng khả năng tiếp cận của việc sạc xe điện.

2.3. Tăng cường giáo dục và nhận thức về năng lượng sạch:

• Chương trình giáo dục: Phát triển và triển khai chương trình giáo dục liên quan

đến năng lượng sạch trong các trường học và tổ chức đào tạo. Điều này giúp

tạo ra một thế hệ có nhận thức và kiến thức về năng lượng sạch.

• Chiến dịch thông tin: Tổ chức các chiến dịch thông tin và giáo dục truyền

thông để tạo ra nhận thức rộng rãi về lợi ích của năng lượng sạch và cách tiết

kiệm năng lượng trong cuộc sống hàng ngày.

39
Hình 10. Các tổ chức phi lợi nhuận đang thực hiện các chương trình giáo dục cộng

đồng về năng lượng sạch. Điều này giúp mọi người hiểu được lợi ích của năng lượng

sạch và cách họ có thể chuyển sang sử dụng năng lượng sạch.

2.4. Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và tối ưu hóa tài nguyên năng

lượng:

• Chính sách khuyến khích: Thiết lập các chính sách khuyến khích sử dụng năng

lượng tái tạo bằng cách cung cấp các ưu đãi thuế, hỗ trợ tài chính, và các

chương trình khuyến mãi.

• Tiết kiệm năng lượng: Khuyến khích tiết kiệm năng lượng thông qua việc đầu

tư vào công nghệ hiệu quả năng lượng, cải thiện cách sử dụng năng lượng trong

công nghiệp, và hướng dẫn người dân sử dụng năng lượng một cách thông

minh.

40
41
Hình 11. Chính phủ có thể tăng cường giáo dục và nhận thức về năng lượng tái tạo.

Điều này có thể bao gồm việc giảng dạy về năng lượng tái tạo trong trường học hoặc

thực hiện các chiến dịch truyền thông về lợi ích của năng lượng tái tạo.

2.5. Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư vào năng lượng sạch và bền vững:

• Giải pháp tài chính: Tạo ra giải pháp tài chính và chính trị để thu hút đầu tư vào

năng lượng sạch, bao gồm cả việc thiết lập các cơ chế tài chính hỗ trợ và giảm

rủi ro cho các nhà đầu tư.

• Hợp tác công tư: Khuyến khích hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp và tổ

chức phi chính phủ để tạo ra các dự án và giải pháp phù hợp cho năng lượng

sạch và bền vững.

Hình 12. Bộ Công Thương Việt Nam phối hợp với Phái đoàn Liên minh châu Âu tại

Việt Nam tổ chức đối thoại chính sách để phát triển năng lượng xanh.

42
2.6. Các biện pháp cụ thể để thực hiện SDGs liên quan đến năng lượng

Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo: Hỗ trợ và khuyến khích sử dụng năng

lượng từ các nguồn tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện, và năng lượng từ

biogas. Chính phủ và tổ chức phi chính phủ nên tạo ra các chính sách khuyến khích

đầu tư vào nguồn năng lượng sạch và giảm thiểu rào cản tài chính.

Phát triển công nghệ sạch: Các tổ chức nghiên cứu và công ty cần tập trung vào phát

triển công nghệ năng lượng sạch mới và hiệu quả hơn. Điều này bao gồm cả nghiên

cứu về lưu trữ năng lượng, tiết kiệm năng lượng, và sử dụng năng lượng thông minh.

Chuyển đổi hạ tầng: Đầu tư vào hạ tầng năng lượng sạch là một phần quan trọng của

việc thực hiện SDGs liên quan đến năng lượng. Xây dựng và cải thiện lưới điện, hệ

thống giao thông công cộng sử dụng năng lượng sạch, và xây dựng các nguồn cung

cấp năng lượng tái tạo địa phương có thể giúp giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính và

đảm bảo tiếp cận năng lượng sạch.

Giáo dục và tạo nhận thức: Chúng ta cần tạo ra các chương trình giáo dục và chiến

dịch tạo nhận thức để nâng cao ý thức về năng lượng sạch và tác động của nó đối với

môi trường. Giáo dục từ trường học đến cộng đồng và doanh nghiệp có thể giúp thay

đổi hành vi và thái độ của mọi người đối với năng lượng.

Chính sách và quy định: Chính phủ cần thiết lập chính sách và quy định để khuyến

khích sử dụng năng lượng sạch và giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính. Việc áp dụng

các công cụ kinh tế như giá carbon có thể tạo động lực cho việc sử dụng năng lượng

sạch.

43
2.7. Hệ thống hóa và đo lường tiến độ:

Để theo dõi tiến trình thực hiện SDGs liên quan đến năng lượng, chúng ta cần thiết lập

hệ thống đo lường và báo cáo đáng tin cậy. Điều này bao gồm việc xác định các chỉ số

và mục tiêu cụ thể liên quan đến năng lượng, đặc biệt là về tỷ lệ sử dụng năng lượng

tái tạo, tiết kiệm năng lượng, và giảm phát thải khí nhà kính. Các quốc gia và tổ chức

cần thường xuyên báo cáo tiến trình của họ và chia sẻ thông tin để học hỏi từ nhau. Hệ

thống hóa và đo lường tiến độ SDGs liên quan đến năng lượng cần được thực hiện

một cách cụ thể và toàn diện.

2.7.1. Xác định chỉ số và mục tiêu cụ thể:

• Chỉ số đo lường: Cần xác định các chỉ số cụ thể và đo lường để theo dõi tiến

trình thực hiện SDGs liên quan đến năng lượng. Ví dụ về các chỉ số có thể bao

gồm tỷ lệ sử dụng năng lượng tái tạo trong tổng sản lượng năng lượng, hiệu

suất năng lượng của các nguồn năng lượng, và lượng phát thải khí nhà kính từ

nguồn năng lượng.

• Mục tiêu cụ thể: Cần xác định mục tiêu cụ thể và thời hạn để đảm bảo rằng tiến

trình thực hiện được đánh giá một cách chi tiết. Mục tiêu có thể bao gồm việc

đạt được một tỷ lệ nhất định của năng lượng tái tạo trong hệ thống năng lượng

quốc gia hoặc giảm phát thải khí nhà kính trong một khoảng thời gian nhất

định.

2.7.2. Thu thập dữ liệu:

44
• Nguồn dữ liệu: Xác định các nguồn dữ liệu cần thiết để đo lường các chỉ số và

mục tiêu. Nguồn dữ liệu có thể bao gồm các cơ quan chính phủ, tổ chức quốc

tế, tổ chức phi chính phủ, và doanh nghiệp.

• Phân loại dữ liệu: Phân loại dữ liệu thành các danh mục cụ thể để theo dõi tiến

trình. Điều này giúp dễ dàng quản lý và phân tích dữ liệu.

2.7.3. Báo cáo và đánh giá tiến trình:

• Báo cáo định kỳ: Chính phủ và các tổ chức liên quan cần định kỳ báo cáo về

tiến trình đối với SDGs liên quan đến năng lượng. Thời gian báo cáo thường là

hàng năm hoặc theo chu kỳ cụ thể.

• Đánh giá kết quả: Đánh giá kết quả và so sánh chúng với các mục tiêu cụ thể

đã đặt ra. Điều này giúp xác định những điểm mạnh và yếu, và điều này có thể

dẫn đến điều chỉnh chiến lược thực hiện.

2.7.4. Liên tục cải thiện hệ thống đo lường:

• Điều chỉnh chỉ số: Nếu cần, điều chỉnh các chỉ số và mục tiêu để phản ánh tốt

hơn tiến trình thực hiện và các biến đổi trong thế giới thực. Điều này đòi hỏi sự

linh hoạt và khả năng thích nghi với tình hình.

• Tích hợp hệ thống: Hãy đảm bảo rằng hệ thống đo lường SDGs liên quan đến

năng lượng được tích hợp vào các hệ thống quản lý và báo cáo tổng thể của

chính phủ và tổ chức. Điều này giúp đảm bảo rằng tiến trình thực hiện được thể

hiện một cách đầy đủ và trong bối cảnh rộng hơn của phát triển bền vững.

2.7.5. Học hỏi và chia sẻ thông tin:

45
• Học hỏi từ kinh nghiệm: Hãy học hỏi từ kinh nghiệm của các quốc gia và tổ

chức khác trong việc xây dựng và vận hành hệ thống đo lường SDGs liên quan

đến năng lượng. Chia sẻ thông tin và tìm kiếm các phương pháp hiệu quả.

2.7.6. Kết hợp đo lường và chính sách:

• Liên kết với chính sách: Đảm bảo rằng hệ thống đo lường được liên kết với

chính sách và quy định. Chính phủ có thể sử dụng dữ liệu và thông tin từ hệ

thống đo lường để thúc đẩy chính sách hỗ trợ năng lượng sạch và bền vững.

• Hệ thống hóa và đo lường tiến độ là một phần quan trọng của quá trình thực

hiện SDGs liên quan đến năng lượng. Nó giúp đảm bảo rằng các mục tiêu và

chỉ tiêu cụ thể được theo dõi một cách hiệu quả và có sự đánh giá toàn diện về

tiến trình đối với năng lượng sạch và bền vững

3. Hợp tác toàn cầu:

Thực hiện SDGs liên quan đến năng lượng đòi hỏi sự hợp tác quốc tế mạnh mẽ. Các

quốc gia cần cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, công nghệ và tài chính để đẩy mạnh việc

chuyển đổi sang năng lượng sạch. Hợp tác toàn cầu cũng đặt ra cơ hội cho các dự án

năng lượng tái tạo lớn, chẳng hạn như dự án đập thủy điện quốc tế và mạng lưới

truyền tải điện toàn cầu.

Hợp tác toàn cầu là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện SDGs liên quan đến năng

lượng, vì các thách thức và cơ hội liên quan đến năng lượng thường có tính toàn cầu

và đòi hỏi sự đồng tâm và hỗ trợ từ nhiều quốc gia và tổ chức. Dưới đây là chi tiết về

việc hợp tác toàn cầu trong ngữ cảnh này:

46
3.1. Học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm:

• Học hỏi từ các quốc gia tiên tiến: Các quốc gia có năng lực trong lĩnh vực năng

lượng sạch có thể chia sẻ kinh nghiệm của họ với các quốc gia đang phát triển.

Điều này có thể bao gồm việc truyền đạt công nghệ, phương pháp quản lý và

chính sách hiệu quả.

• Hợp tác vùng lãnh thổ: Các khu vực và vùng lãnh thổ có thể hợp tác trong việc

phát triển và triển khai các dự án năng lượng tái tạo chung. Việc này có thể tạo

ra mạng lưới năng lượng tái tạo lớn hơn và giúp tối ưu hóa sử dụng tài nguyên.

3.2. Hợp tác trong các dự án quốc tế:

• Các dự án năng lượng quốc tế: Hợp tác trong việc đầu tư và phát triển các dự

án năng lượng sạch quốc tế có thể giúp cung cấp năng lượng sạch cho nhiều

quốc gia cùng một lúc. Ví dụ bao gồm các dự án điện mặt trời và gió quốc tế.

• Mạng lưới truyền tải điện quốc tế: Xây dựng các mạng lưới truyền tải điện

quốc tế có thể giúp chia sẻ năng lượng tái tạo giữa các quốc gia và khu vực,

giúp tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và tăng cường tính ổn định của nguồn cung

cấp năng lượng.

3.3. Hợp tác trong nghiên cứu và phát triển:

• Nghiên cứu công nghệ tiên tiến: Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu và

phát triển công nghệ năng lượng sạch có thể tạo ra các đột phá trong việc sản

xuất năng lượng sạch và hiệu quả hơn.

47
• Chia sẻ thông tin về nghiên cứu: Quốc gia và tổ chức có thể chia sẻ thông tin

về các dự án nghiên cứu và kết quả nghiên cứu để tạo ra sự đồng tâm và tránh

sự trùng lặp không cần thiết.

3.4. Hợp tác trong việc xây dựng năng lượng tái tạo đồng quốc gia:

• Khuyến khích đầu tư nước ngoài: Quốc gia có thể khuyến khích đầu tư nước

ngoài trong việc phát triển các nguồn năng lượng tái tạo và hạ tầng tương ứng.

Điều này có thể đòi hỏi việc thiết lập chính sách và quy định thúc đẩy sự hấp

dẫn cho các nhà đầu tư quốc tế.

• Hợp tác với các tổ chức quốc tế: Quốc gia có thể hợp tác với các tổ chức quốc

tế như Liên Hợp Quốc và Ngân hàng Thế giới để tạo ra môi trường đầu tư và

chính trị thuận lợi cho năng lượng sạch và bền vững.

3.5. Hỗ trợ các quốc gia đang phát triển:

• Hỗ trợ tài chính: Quốc gia và tổ chức quốc tế có thể cung cấp hỗ trợ tài chính

cho các quốc gia đang phát triển để thúc đẩy việc phát triển các dự án năng

lượng sạch và xây dựng hạ tầng tương ứng.

• Chia sẻ kiến thức: Hỗ trợ trong việc chia sẻ kiến thức và kỹ thuật để giúp các

quốc gia đang phát triển xây dựng năng lực trong lĩnh vực năng lượng sạch và

bền vững.

Hợp tác toàn cầu là chìa khóa để đối phó với các thách thức toàn cầu liên quan đến

năng lượng và thực hiện SDGs liên quan đến năng lượng một cách hiệu quả. Điều này

đòi hỏi sự cam kết và hợp tác của nhiều bên để đảm bảo rằng chúng ta có thể đáp ứng

nhu cầu năng lượng của tương lai một cách bền vững.

48
Hình 13. Các doanh nghiệp đang hợp tác để phát triển và triển khai các công nghệ

năng lượng sạch: Ví dụ, các công ty năng lượng mặt trời như SolarCity và SunPower

đang hợp tác để phát triển các công nghệ năng lượng mặt trời mới.

4. Thúc đẩy đổi mới và sáng tạo:

Khám phá và thúc đẩy đổi mới trong lĩnh vực năng lượng sạch có thể tạo ra những

giải pháp hiệu quả hơn. Điều này bao gồm cả nghiên cứu về năng lượng lấy từ nguồn

không truyền thống, như năng lượng sóng biển và năng lượng tụ điện từ không khí.

Chúng ta cần khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo trong cả môi trường học tập và

doanh nghiệp để giải quyết các thách thức liên quan đến năng lượng.

Thúc đẩy đổi mới và sáng tạo trong thực hiện SDGs liên quan đến năng lượng là một

phần quan trọng của chiến lược. Đối với mục tiêu năng lượng sạch và bền vững, việc

áp dụng các công nghệ và phương pháp mới có thể giúp tối ưu hóa sử dụng tài nguyên

49
và tạo ra các giải pháp hiệu quả hơn. Dưới đây là chi tiết về cách thúc đẩy đổi mới và

sáng tạo trong lĩnh vực năng lượng:

4.1. Đầu tư trong nghiên cứu và phát triển công nghệ:

• Khoản đầu tư: Chính phủ, tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp cần đầu tư một

phần quan trọng của nguồn lực vào nghiên cứu và phát triển công nghệ năng

lượng sạch. Điều này bao gồm việc tài trợ cho các dự án nghiên cứu và phát

triển tiên tiến để tạo ra các giải pháp mới.

• Khuyến khích đổi mới: Tạo ra các chính sách và khung pháp lý để khuyến

khích đổi mới công nghệ trong lĩnh vực năng lượng sạch. Các khoản hỗ trợ tài

chính và giải thưởng dành cho các dự án đổi mới có thể giúp tạo ra động lực.

4.2. Khuyến khích khởi nghiệp công nghệ năng lượng:

• Hỗ trợ cho khởi nghiệp: Cung cấp hỗ trợ tài chính và hỗ trợ kỹ thuật cho các

công ty khởi nghiệp công nghệ năng lượng sạch. Điều này có thể bao gồm việc

cung cấp vốn rủi ro và quyền sở hữu trí tuệ.

• Khuyến khích mô hình kinh doanh đổi mới: Khuyến khích phát triển các mô

hình kinh doanh mới trong lĩnh vực năng lượng sạch, chẳng hạn như mô hình

chia sẻ năng lượng và các dịch vụ năng lượng thông minh.

4.3. Thúc đẩy công nghệ tiên tiến:

• Phát triển công nghệ lưu trữ năng lượng: Hỗ trợ phát triển các công nghệ lưu

trữ năng lượng tiên tiến để giải quyết vấn đề biến đổi thời tiết và sự biến đổi

của nguồn năng lượng tái tạo.

50
• Công nghệ thông minh và mạng lưới điện thông minh: Khuyến khích phát triển

và triển khai công nghệ thông minh trong việc quản lý và tối ưu hóa hệ thống

năng lượng. Mạng lưới điện thông minh có thể giúp quản lý mạng lưới điện

một cách hiệu quả hơn và tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo.

4.4. Hỗ trợ dự án thử nghiệm và phát triển:

• Dự án thử nghiệm: Hỗ trợ các dự án thử nghiệm và phát triển công nghệ năng

lượng sạch. Các dự án thử nghiệm có thể giúp kiểm tra tính khả thi và hiệu suất

của các công nghệ mới.

• Hợp tác công tư: Khuyến khích sự hợp tác giữa chính phủ, tổ chức phi chính

phủ và doanh nghiệp trong việc phát triển các dự án đổi mới và thử nghiệm

công nghệ.

4.5. Giáo dục và đào tạo:

• Chương trình đào tạo: Phát triển các chương trình đào tạo và giáo dục để đào

tạo nhân lực có kiến thức về năng lượng sạch và công nghệ mới. Điều này giúp

tạo ra sự hiểu biết và năng lực cần thiết để làm việc trong lĩnh vực này.

• Giáo dục và nhận thức: Tạo ra các chiến dịch giáo dục và thông tin để tạo ra

nhận thức về lợi ích của năng lượng sạch và đổi mới công nghệ trong cuộc

sống hàng ngày.

51
Hình 14. Sinh viên được phân tích mẫu đất, nước, không khí tại phòng thí

nghiệm nhằm trang bị cho sinh viên kỹ năng đánh giá, phát hiện và đưa ra các

giải pháp xử lý môi trường.

5. Tầm nhìn về tương lai:

Cuối cùng, thực hiện SDGs liên quan đến năng lượng là một phần quan trọng của việc

xây dựng tầm nhìn về một tương lai bền vững. Chúng ta cần thay đổi tư duy và thái độ

đối với năng lượng và môi trường, và tạo ra một văn hóa sử dụng năng lượng sạch và

bền vững. Điều này bao gồm việc thúc đẩy nhận thức và tác động từ cộng đồng đến

doanh nghiệp và chính phủ.

52
IV. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ NĂNG LƯỢNG SẠCH VÀ BỀN VỮNG

TRÊN THẾ GIỚI

1. Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo:


Tình hình thực tế sử dụng năng lượng tái tạo trên thế giới đang có những bước tiến

đáng kể trong những năm gần đây. Theo báo cáo của Cơ quan Năng lượng Quốc tế

(IEA), tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng cung cấp năng lượng sơ cấp toàn cầu đã

tăng từ 14,6% vào năm 2010 lên 20,8% vào năm 2022.

Cụ thể, sản lượng điện từ năng lượng tái tạo đã tăng từ 2.000 terawatt giờ (TWh) vào

năm 2010 lên 10.500 TWh vào năm 2022. Tăng trưởng mạnh mẽ nhất được ghi nhận

ở lĩnh vực năng lượng mặt trời và năng lượng gió. Sản lượng điện từ năng lượng mặt

trời đã tăng từ 34 TWh lên 1.230 TWh, trong khi sản lượng điện từ năng lượng gió đã

tăng từ 60 TWh lên 820 TWh trong cùng giai đoạn.

Sự gia tăng sử dụng năng lượng tái tạo là do một số yếu tố, bao gồm:

• Sự phát triển của các công nghệ năng lượng tái tạo mới, giúp giảm chi phí và

tăng hiệu quả.

• Sự gia tăng nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu và nhu cầu cần giảm

phát thải khí nhà kính.

• Các chính sách và chương trình hỗ trợ của chính phủ nhằm thúc đẩy sử dụng

năng lượng tái tạo.

• Dưới đây là một số hình ảnh minh chứng cho tình hình thực tế sử dụng năng

lượng tái tạo trên thế giới:

53
Số lượng các nhà máy điện mặt trời và năng lượng gió mới đang được xây dựng và

vận hành trên toàn thế giới.

• Các quốc gia đang đặt ra các mục tiêu về năng lượng tái tạo, chẳng hạn như

mục tiêu đạt được 100% năng lượng tái tạo vào năm 2050.

• Các doanh nghiệp đang đầu tư vào các sản phẩm và dịch vụ năng lượng tái tạo.

• Người tiêu dùng đang ngày càng quan tâm đến việc sử dụng năng lượng tái tạo.

Tình hình thực tế sử dụng năng lượng tái tạo trên thế giới cho thấy sự chuyển đổi sang

năng lượng tái tạo đang diễn ra mạnh mẽ. Đây là một xu hướng tích cực, giúp giảm

phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh năng lượng.

Hình 15. Các nhà máy điện mặt trời và năng lượng gió đang được xây dựng và vận

hành trên khắp thế giới.

54
2. Giảm giá công nghệ năng lượng tái tạo:
Tình hình thực tế giảm giá công nghệ năng lượng tái tạo trên thế giới đang diễn ra

mạnh mẽ trong những năm gần đây. Theo báo cáo của Cơ quan Năng lượng Quốc tế

(IEA), chi phí của các công nghệ năng lượng tái tạo đã giảm đáng kể trong những thập

kỷ qua.

Cụ thể, chi phí của các tấm pin mặt trời đã giảm từ 1.000 USD/kW vào năm 2010

xuống còn 200 USD/kW vào năm 2022. Chi phí của tuabin gió đã giảm từ 2.000

USD/kW lên 600 USD/kW trong cùng giai đoạn.

Sự giảm giá công nghệ năng lượng tái tạo là do một số yếu tố, bao gồm:

• Sự phát triển của các công nghệ mới, giúp giảm chi phí sản xuất và lắp đặt.

• Quy mô thị trường lớn hơn, dẫn đến hiệu ứng kinh tế theo quy mô.

• Các chính sách và chương trình hỗ trợ của chính phủ nhằm thúc đẩy sử dụng

năng lượng tái tạo.

Hình 16. Giá tấm pin mặt trời đã giảm từ 1.000 USD/kW vào năm 2010 xuống còn

200 USD/kW vào năm 2022.

55
Dưới đây là một số hình ảnh minh chứng cho tình hình thực tế giảm giá công nghệ

năng lượng tái tạo trên thế giới:

• Các dự án năng lượng tái tạo mới được xây dựng với chi phí thấp hơn.

• Các doanh nghiệp đang chuyển sang sử dụng năng lượng tái tạo vì chi phí thấp

hơn.

• Người tiêu dùng đang ngày càng quan tâm đến việc sử dụng năng lượng tái tạo

vì chi phí thấp hơn.

Tình hình thực tế giảm giá công nghệ năng lượng tái tạo trên thế giới là một xu hướng

tích cực, giúp thúc đẩy sự chuyển đổi sang năng lượng tái tạo. Giá công nghệ năng

lượng tái tạo tiếp tục giảm xuống, khiến chúng trở nên cạnh tranh hơn với các công

nghệ năng lượng truyền thống. Điều này có thể giúp tăng cường sử dụng năng lượng

tái tạo và giảm phát thải khí nhà kính.

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về giảm giá công nghệ năng lượng tái tạo trên thế

giới:

• Tại Hoa Kỳ, chi phí của các tấm pin mặt trời đã giảm 80% trong thập kỷ qua.

• Tại Trung Quốc, chi phí của các tuabin gió đã giảm 70% trong thập kỷ qua.

• Tại Ấn Độ, chi phí của các tấm pin mặt trời đã giảm 90% trong thập kỷ qua.

Những giảm giá này đã giúp năng lượng tái tạo trở nên cạnh tranh hơn với các nguồn

năng lượng truyền thống, chẳng hạn như than đá và khí đốt. Điều này đã thúc đẩy sự

phát triển của năng lượng tái tạo trên toàn thế giới.

Dưới đây là một số yếu tố cụ thể dẫn đến giảm giá công nghệ năng lượng tái tạo:

56
• Sự phát triển của các công nghệ mới: Các công nghệ năng lượng tái tạo mới

thường hiệu quả hơn và có chi phí sản xuất thấp hơn so với các công nghệ cũ.

Ví dụ, các tấm pin mặt trời thế hệ mới có hiệu suất cao hơn và chi phí thấp hơn

so với các tấm pin mặt trời thế hệ cũ.

• Quy mô thị trường lớn hơn: Quy mô thị trường lớn hơn dẫn đến hiệu ứng kinh

tế theo quy mô, giúp giảm chi phí sản xuất và lắp đặt. Ví dụ, chi phí của các

tấm pin mặt trời giảm khi sản lượng tăng lên.

• Các chính sách và chương trình hỗ trợ của chính phủ: Các chính sách và

chương trình hỗ trợ của chính phủ, chẳng hạn như trợ cấp và tín dụng thuế, có

thể giúp giảm chi phí của các công nghệ năng lượng tái tạo. Ví dụ, chính phủ

Hoa Kỳ cung cấp trợ cấp cho các dự án năng lượng tái tạo, giúp giảm chi phí

của các dự án này.

Giảm giá công nghệ năng lượng tái tạo là một xu hướng tích cực, giúp thúc đẩy sự

chuyển đổi sang năng lượng tái tạo. Giá công nghệ năng lượng tái tạo tiếp tục giảm

xuống, khiến chúng trở nên cạnh tranh hơn với các công nghệ năng lượng truyền

thống. Điều này có thể giúp tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và giảm phát thải

khí nhà kính.

3. Chính sách hỗ trợ năng lượng sạch:


Chính sách hỗ trợ năng lượng sạch trên thế giới ngày càng được triển khai rộng rãi

nhằm thúc đẩy sự phát triển của năng lượng sạch và giảm phát thải khí nhà kính. Các

chính sách này bao gồm một loạt các biện pháp, chẳng hạn như:

• Trợ cấp và tín dụng thuế: Các chính phủ cung cấp trợ cấp và tín dụng thuế cho

các dự án năng lượng tái tạo, giúp giảm chi phí đầu tư và vận hành.

57
• Bắt buộc mua năng lượng tái tạo: Các chính phủ yêu cầu các công ty điện lực

phải mua một phần năng lượng từ các nguồn năng lượng tái tạo.

• Giá trần cho năng lượng tái tạo: Các chính phủ thiết lập giá trần cho năng

lượng tái tạo, giúp đảm bảo rằng các nhà sản xuất năng lượng tái tạo có thể bán

sản phẩm của họ với giá cạnh tranh.

• Tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng: Các chính phủ quy định các tiêu chuẩn hiệu

suất năng lượng cho các thiết bị và tòa nhà, giúp giảm nhu cầu năng lượng.

• Nghiên cứu và phát triển: Các chính phủ tài trợ cho nghiên cứu và phát triển

các công nghệ năng lượng sạch mới, giúp giảm chi phí và cải thiện hiệu quả.

Hình 17. Chính phủ các nước đang yêu cầu các công ty điện lực phải mua một phần

năng lượng từ các nguồn năng lượng tái tạo.

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về chính sách hỗ trợ năng lượng sạch trên thế giới:

• Hoa Kỳ: Chính phủ Hoa Kỳ cung cấp một loạt các chính sách hỗ trợ năng

lượng tái tạo, bao gồm trợ cấp cho các dự án năng lượng mặt trời và năng

58
lượng gió, tín dụng thuế cho các thiết bị năng lượng hiệu quả và quy định về

hiệu suất năng lượng cho các tòa nhà.

• Trung Quốc: Chính phủ Trung Quốc đã cam kết đạt được 100% năng lượng tái

tạo vào năm 2060. Để đạt được mục tiêu này, chính phủ Trung Quốc đã triển

khai một loạt các chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo, bao gồm trợ cấp cho các

dự án năng lượng mặt trời và năng lượng gió, tín dụng thuế cho các thiết bị

năng lượng hiệu quả và quy định về hiệu quả năng lượng cho các tòa nhà.

• Ấn Độ: Chính phủ Ấn Độ đã cam kết đạt được 40% năng lượng tái tạo trong

tổng cung cấp điện vào năm 2030. Để đạt được mục tiêu này, chính phủ Ấn Độ

đã triển khai một loạt các chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo, bao gồm trợ cấp

cho các dự án năng lượng mặt trời và năng lượng gió, tín dụng thuế cho các

thiết bị năng lượng hiệu quả và quy định về hiệu quả năng lượng cho các tòa

nhà.

Các chính sách hỗ trợ năng lượng sạch đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của năng

lượng sạch trên toàn thế giới. Năng lượng tái tạo đã trở thành một phần ngày càng

quan trọng trong hệ thống năng lượng toàn cầu, và xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục

trong những năm tới.

Dưới đây là một số lợi ích của các chính sách hỗ trợ năng lượng sạch:

• Giúp giảm phát thải khí nhà kính: Năng lượng tái tạo là một nguồn năng lượng

sạch, không phát thải khí nhà kính. Các chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo

giúp tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo, từ đó góp phần giảm phát thải khí

nhà kính và ứng phó với biến đổi khí hậu.

59
• Tạo ra việc làm: Ngành năng lượng tái tạo đang phát triển nhanh chóng, tạo ra

nhiều cơ hội việc làm. Các chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo giúp thúc đẩy

sự phát triển của ngành này, từ đó tạo ra thêm nhiều việc làm.

• Tăng cường an ninh năng lượng: Năng lượng tái tạo là một nguồn năng lượng

có thể tái tạo và phân tán, giúp giảm sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng

truyền thống. Các chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo giúp tăng cường tính

bền vững của hệ thống năng lượng, từ đó góp phần tăng cường an ninh năng

lượng.

Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ năng lượng sạch cũng có thể gây ra một số tác động

tiêu cực, chẳng hạn như:

• Tăng chi phí năng lượng: Các chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo có thể làm

tăng chi phí năng lượng cho người tiêu dùng và doanh nghiệp.

• Gây bất bình đẳng: Các chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo có thể gây bất

bình đẳng, vì chúng có thể mang lại lợi ích nhiều hơn cho các đối tượng giàu

có.

Để giảm thiểu các tác động tiêu cực này, các chính phủ cần cân nhắc một cách cẩn

thận khi triển khai các chính sách hỗ trợ năng lượng sạch.

4. Xu hướng xe điện và giao thông công cộng:

Tình hình thực tế xu hướng xe điện và giao thông công cộng trên thế giới

• Trong những năm gần đây, xu hướng xe điện và giao thông công cộng đang

ngày càng phát triển trên thế giới. Đây là một xu hướng tích cực, góp phần

60
giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh năng

lượng.

Xu hướng xe điện

• Xu hướng xe điện đang tăng trưởng mạnh mẽ trên toàn thế giới. Theo báo cáo

của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), doanh số bán xe điện toàn cầu đã tăng

từ 2,1 triệu chiếc vào năm 2020 lên 6,6 triệu chiếc vào năm 2022. Tỷ trọng xe

điện trong tổng doanh số bán xe hơi mới cũng tăng từ 3,2% lên 9,1% trong

cùng giai đoạn.

Hình 18. Giao thông công cộng đang trở nên phổ biến hơn, đặc biệt là ở các thành

phố lớn.

Sự gia tăng sử dụng xe điện là do một số yếu tố, bao gồm:


61
• Giá xe điện giảm: Giá xe điện đã giảm đáng kể trong những năm gần đây,

khiến chúng trở nên cạnh tranh hơn với các loại xe hơi chạy xăng và dầu.

• Chính sách hỗ trợ của chính phủ: Nhiều chính phủ trên thế giới đang triển khai

các chính sách hỗ trợ xe điện, chẳng hạn như trợ cấp và ưu đãi thuế.

• Nhu cầu về các phương tiện giao thông sạch: Nhận thức về tác động của biến

đổi khí hậu và nhu cầu về các phương tiện giao thông sạch đang ngày càng

tăng cao.

Xu hướng giao thông công cộng

• Xu hướng giao thông công cộng cũng đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới.

Theo báo cáo của Cơ quan Giao thông Quốc tế (UITP), lượng hành khách sử

dụng giao thông công cộng toàn cầu đã tăng từ 40,4 tỷ lượt vào năm 2020 lên

46,3 tỷ lượt vào năm 2022. Tỷ lệ sử dụng giao thông công cộng cũng tăng từ

5,6% lên 6,1% trong cùng giai đoạn.

Sự gia tăng sử dụng giao thông công cộng là do một số yếu tố, bao gồm:

• Giá xăng và dầu tăng: Giá xăng và dầu tăng cao đã khiến việc sử dụng ô tô cá

nhân trở nên đắt đỏ hơn.

• Tăng trưởng của các thành phố: Các thành phố đang phát triển nhanh chóng,

dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi trường.

• Phát triển của công nghệ: Công nghệ mới, chẳng hạn như hệ thống giao thông

thông minh, đang giúp cải thiện hiệu quả và tiện lợi của giao thông công cộng.

Tác động của xu hướng xe điện và giao thông công cộng

62
Xu hướng xe điện và giao thông công cộng đang mang lại một số tác động tích cực,

bao gồm:

• Giảm phát thải khí nhà kính: Xe điện và giao thông công cộng không phát thải

khí nhà kính, giúp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

• Bảo vệ môi trường: Xe điện và giao thông công cộng giúp giảm thiểu ô nhiễm

không khí và tiếng ồn.

• Đảm bảo an ninh năng lượng: Xe điện và giao thông công cộng giúp giảm sự

phụ thuộc vào các nguồn năng lượng truyền thống.

Tuy nhiên, xu hướng này cũng có thể gây ra một số tác động tiêu cực, chẳng hạn như:

• Tăng chi phí: Xe điện và giao thông công cộng có thể có chi phí cao hơn ô tô

cá nhân.

• Giảm việc làm: Xu hướng này có thể dẫn đến giảm việc làm trong ngành sản

xuất ô tô và vận tải.

Để giảm thiểu các tác động tiêu cực này, cần có các chính sách hỗ trợ phù hợp, chẳng

hạn như trợ cấp cho xe điện và giao thông công cộng, cũng như đầu tư vào cơ sở hạ

tầng và công nghệ.

5. Biến đổi khí hậu và tác động đến năng lượng sạch:

Biến đổi khí hậu là một hiện tượng toàn cầu, được gây ra bởi sự gia tăng nồng độ khí
nhà kính trong khí quyển. Khí nhà kính giữ nhiệt trong bầu khí quyển, khiến Trái đất
nóng lên.
Theo báo cáo của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC), nhiệt độ trung
bình toàn cầu đã tăng khoảng 1,1 độ C kể từ thời kỳ tiền công nghiệp. Mức tăng này
đã gây ra một số tác động tiêu cực, bao gồm:

63
Tăng mực nước biển: Mực nước biển đã tăng khoảng 20 cm kể từ thời kỳ tiền công
nghiệp. Mực nước biển tiếp tục tăng sẽ gây ra ngập lụt, xói mòn bờ biển và các tác
động khác.
Sự biến đổi khí hậu: Các hiện tượng thời tiết cực đoan, chẳng hạn như bão, lũ lụt và
hạn hán, đang trở nên phổ biến hơn và dữ dội hơn.
Thay đổi sinh thái: Các loài thực vật và động vật đang phải thích nghi với môi trường
thay đổi. Một số loài đang bị đe dọa tuyệt chủng.

Tác động của biến đổi khí hậu đến năng lượng sạch
Biến đổi khí hậu đang thúc đẩy sự phát triển của năng lượng sạch. Năng lượng sạch là
một nguồn năng lượng không phát thải khí nhà kính, giúp giảm thiểu tác động của
biến đổi khí hậu.
Cụ thể, biến đổi khí hậu đang tác động đến năng lượng sạch theo các cách sau:
Tăng nhu cầu năng lượng sạch: Biến đổi khí hậu đang khiến các quốc gia trên thế giới
tăng cường đầu tư vào năng lượng sạch để giảm phát thải khí nhà kính.
Giảm chi phí năng lượng sạch: Chi phí của các công nghệ năng lượng sạch đang giảm,
khiến chúng trở nên cạnh tranh hơn với các nguồn năng lượng truyền thống.
Tăng cường hợp tác quốc tế: Biến đổi khí hậu đang thúc đẩy các quốc gia trên thế giới
hợp tác phát triển và triển khai năng lượng sạch.

Hình 19. Sự biến đổi khí hậu đang làm thay đổi nhu cầu năng lượng, khiến các nhà
sản xuất năng lượng sạch phải thích ứng.

64
V. 5 VÍ DỤ VỀ NĂNG LƯỢNG SẠCH VÀ BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
1. Năng lượng mặt trời

Thực trạng phát triển

Tính đến cuối năm 2014, đầu năm 2015, tổng công suất lắp đặt điện mặt trời trong
cả nước đạt xấp xỉ 4,5 MWp, trong đó khoảng 20% tổng công suất (tương đương với
900 kWp) được đấu nối vào lưới điện [1]. Các trạm điện mặt trời nối lưới này có công
suất trung bình khoảng 50 kWp và thuộc sở hữu của một số tổ chức và doanh nghiệp
lớn, như Intel Corporation, Big C (Hà Nội)… Năm 2018, điện mặt trời của Việt Nam
ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể, nhưng con số này vẫn còn quá nhỏ so với một số
quốc gia có tiềm năng tương tự, như Mỹ, Ý, Philippines, thậm chí còn thấp hơn
Malaysia, Thái Lan. Cụ thể, tổng công suất điện mặt trời Việt Nam năm 2018 chỉ là 106
MWp, chưa bằng 1% so với Ý và chỉ bằng khoảng 4% của Thái Lan.

Tính đến hết năm 2020, nguồn điện mặt trời nối lưới đã được đưa vào vận hành
lên tới 9 GW (trong đó, 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận gần 3,5 GW). Quy mô công
suất của các dự án điện mặt trời đã được bổ sung quy hoạch là trên 13 GW (tổng quy
mô đăng ký xây dựng các dự án điện mặt trời nhưng chưa được bổ sung vào quy hoạch

65
là khoảng 50 GW). Theo Dự thảo quy hoạch điện VIII, dự kiến công suất lắp đặt điện
mặt trời sẽ tăng từ 17 GW (giai đoạn 2020-2025) lên khoảng 20 GW (năm 2030). Tỷ
trọng điện mặt trời được kỳ vọng sẽ chiếm 17% (năm 2025), 14% (năm 2030) trong cơ
cấu các nguồn điện [3].

Hiện tại, Việt Nam mới chỉ có 9 nhà máy sản xuất tấm mô đun quang điện (PV),
trong đó chỉ có hai công ty do Việt Nam làm chủ, đó là: IREX Solar (Vũng Tàu) và
Công ty CP Năng lượng Mặt Trời Đỏ (TP Hồ Chí Minh) [4]. Các tấm pin năng lượng
mặt trời nhập khẩu từ Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada, Na Uy, Ấn Độ,
Singapore, Trung Quốc [5] và do các doanh nghiệp FDI sản xuất chiếm ưu thế gần như
tuyệt đối trên thị trường Việt Nam.

Tại Việt Nam, công nghệ, kỹ thuật và khả năng phát triển dự án điện mặt trời còn
đang phụ thuộc rất nhiều vào nước ngoài, dẫn đến việc triển khai điện mặt trời với quy
mô lớn còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là về giá thành. Điều này khiến điện mặt trời
khó có khả năng cạnh tranh với những nguồn điện truyền thống khác. Ứng dụng quan
trọng nhất của năng lượng mặt trời hiện nay và trong tương lai vẫn là sản xuất điện
năng. Hai loại công nghệ sản xuất điện mặt trời được phát triển rộng rãi là: công nghệ
quang điện (SPV - Solar photovoltaic) và công nghệ điện mặt trời hội tụ (CSP -
Concentrated solar power). Công nghệ SPV phổ biến nhất hiện nay bao gồm: pin mặt
trời tinh thể (chiếm khoảng 90% thị phần), còn lại là pin mặt trời màng mỏng (thị phần
khoảng 10%). Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu quốc tế, giá thành của công nghệ
CSP sẽ còn cao trong tương lai, nên không có dự kiến đưa vào hoạt động nhà máy quy
mô lớn [3].

Công nghệ điện mặt trời đang phát triển nhanh, bên cạnh việc nghiên cứu, tự mình
làm chủ công nghệ, có một lựa chọn khác ít tốn kém hơn là chuyển giao công nghệ và
từ đó tự sản xuất nhờ vào sự đa dạng của các nhà cung cấp công nghệ. Một vấn đề công
nghệ khác mà chúng ta cần quan tâm, đó là công nghệ điện mặt trời nổi trên mặt nước
với nhiều ưu điểm vượt trội. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của công nghệ này là suất
đầu tư lớn hơn nhiều so với điện mặt trời trên mặt đất.

Rào cản lớn nhất trong chính sách là thiếu quy hoạch quốc gia về năng lượng điện
mặt trời. Hiện tại, Việt Nam mới có quy hoạch phát triển điện mặt trời ở cấp tỉnh, đặc

66
biệt tập trung ở một số tỉnh, thành phố có tiềm năng. Ngoài ra, các quy hoạch này của
tỉnh mới chỉ áp dụng cho các nhà máy điện mặt trời nối lưới, không áp dụng cho các dự
án điện mặt trời áp mái. Bên cạnh đó, sự chậm trễ trong việc ban hành các chính sách
hỗ trợ năng lượng điện mặt trời, hạn chế trong công tác quản lý từ trung ương đến địa
phương về phát triển điện mặt trời đã cho thấy sự lúng túng trong quy hoạch và năng
lực quản trị của các cơ quan hữu quan. Những hạn chế này đã làm suy giảm niềm tin
của nhà đầu tư và tác động tiêu cực đến định hướng kết nối các dự án điện mặt trời vào
hệ thống điện quốc gia trong ngắn hạn cũng như khả năng phát triển bền vững và đồng
bộ trên cả nước trong dài hạn.

Cơ sở hạ tầng ngành điện hiện nay chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của
điện mặt trời. Sự bùng nổ của điện mặt trời trong năm 2019 đã gây áp lực lớn lên cơ sở
hạ tầng hiện có, đòi hỏi nhu cầu củng cố và thiết lập các kết nối mới với lưới điện trong
thời gian ngắn. Ngoài ra, còn thiếu các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để
đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý các
dự án điện mặt trời. Năng lực hấp thụ công nghệ của Việt Nam còn thấp nên các dịch
vụ kỹ thuật và bảo trì cơ bản, vận hành và quản lý sau khi lắp đặt các nhà máy điện mặt
trời vẫn cần sự tham gia của chuyên gia nước ngoài. Những điểm yếu này có tác động
rõ rệt đến khả năng vận hành độc lập nói riêng và những gì liên quan đến bản thân dự
án cũng như hệ thống điện nói chung, gia tăng áp lực lên hệ thống điện tiềm ẩn nhiều
rủi ro của Việt Nam

Vướng mắc lớn nhất trong các vấn đề về kinh tế, tài chính là trách nhiệm chia sẻ
rủi ro tài chính không rõ ràng giữa các bên trong hợp đồng mua bán điện theo thông lệ
quốc tế. Cụ thể như những thay đổi về chính sách thuế, phí, giá cả, quy hoạch, kế hoạch
phát triển; rủi ro trong huy động vốn vay, lãi suất, tỷ giá hối đoái; hoặc rủi ro bất khả
kháng như lũ lụt, động đất… ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Ngoài ra, những
hạn chế đối với quyền sử dụng đất thuộc nhà máy điện mặt trời khiến cho doanh nghiệp
khó có thể dùng quyền này để thế chấp cho những khoản vay phục vụ hoạt động đầu tư
dài hạn. Những khó khăn này khiến các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà sản xuất điện
độc lập khó tiếp cận nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

67
Qua những phân tích nêu trên có thể thấy, điện mặt trời tại Việt Nam đã bước đầu
phát triển nhưng còn thiếu tính bền vững. Trong những rào cản tác động đến sự phát
triển điện mặt trời của Việt Nam, vấn đề tự chủ công nghệ rất cần được quan tâm. Để
đảm bảo phát triển điện mặt trời bền vững và hài hòa với các nguồn năng lượng khác,
bên cạnh việc tính toán phê duyệt tổng công suất lắp đặt và phát điện phù hợp với mục
tiêu từng giai đoạn, chúng ta phải có chiến lược dài hạn về tự chủ công nghệ như: tăng
cường tài trợ cho các chương trình R&D, tạo kênh đầu tư và xây dựng các chương trình
đào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển ngành
công nghiệp điện mặt trời của đất nước. Ngoài ra, Chính phủ cần liên tục hoàn thiện các
bất cập hiện hành để xây dựng các chính sách một cách toàn diện hơn, đặc biệt là cơ
chế giá điện mặt trời. Việc liên tục cập nhật chính sách điện mặt trời sẽ tháo gỡ những
khó khăn làm giảm nhịp độ phát triển của điện mặt trời, đồng thời ứng phó với những
tình huống phát sinh bất ngờ trong tương lai.
2. Năng lượng gió

Việt nam là một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh cùng với nhu cầu sử
dụng năng lượng và điện năng ngày càng tăng. Để duy trì được nhu cầu điện năng ngày
càng tăng, các nhà máy sản xuất điện đang được xây dựng, đặc biệt là nhà máy nhiệt
điện (điện than). Bên cạnh nguồn nhiên liệu hóa thạch, thủy điện cũng là một phần rất
quan trọng trong việc cung cấp điện cho Việt Nam khi chiếm tới 37.3% tổng công suất
lắp đặt. Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN) là đơn vị độc quyền trong việc phân
phối và truyền tải điện. Hiện nay, các nguồn năng lượng tái tạo chỉ chiếm một phần rất
nhỏ trong tổng sản lượng điện, nhưng các mục tiêu đầy tham vọng về loại năng lượng
này đã được chính phủ đặt ra.

Vào tháng 11.2015, chính phủ Việt Nam đã thông qua chiến lược phát triển nguồn
năng lượng tái tạo 2016-2030 và tầm nhìn 2050, nó bắt đầu có hiệu lực từ năm 2016.
Chiến lược này đưa ra các hướng dẫn phát triển nguồn năng lượng tái tạo trong nước và
thiết lập các mục tiêu trung hạn, dài hạn một cách rõ ràng. Đặc biệt ở đây sẽ tập trung
cho năng lượng gió, sinh học và năng lượng mặt trời. Chiến lược phát triển năng lượng
tái tạo này đề ra một loạt các mục tiêu đầy tham vọng, với ý định nâng tỷ lệ năng lượng
tái tạo lên 44% tổng năng lượng tiêu thụ chính vào năm 2050. Tổng nguồn điện được

68
tạo ra từ năng lượng gió sẽ tăng từ 140 MW ở thời điểm hiện tại lên 800MW vào năm
2020 và chiến lược sẽ đánh giá và xây dựng các khu vực điện gió ngoài khơi từ sau năm
2030.

Để kích thích cho việc sản xuất nguồn năng lượng tái tạo, biểu giá bán điện từ
nguồn năng lượng tái tạo FiT đã được giới thiệu tại Việt Nam từ năm 2011. Biểu giá
cho năng lượng gió hiện tại ở Việt Nam là 7,8 USD/ kWh với thỏa thuận mua bán điện
(PPA) trong vòng 20 năm. Trong tương lai gần, FiT sẽ tăng lên 8.77 USD/kWh đối với
các dự án điện gió trên bờ và 9.97 USD/kWh đối với các dự án điện gió ngoài khơi.

Dưới đây là bảng dự đoán các nguồn năng lượng được sản xuất ở Việt Nam tới
năm 2030

Năng lượng gió và tiềm năng phát triển

Nguồn năng lượng gió

Tại Việt Nam, một số nghiên cứu đo tốc độ gió đã được thực hiện. Việt Nam được
coi là quốc gia có tài nguyên gió tốt nhất khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là khu vực gần
bờ/ ngoài khơi và trên bờ ở vùng ven biển phía nam của Việt Nam. Ở những khu vực
này, tốc độ gió trung bình hàng năm từ 9-10m/s, nhìn chung, tốc độ gió đang giảm dần
trong đất liền. Đáng chú ý là Việt Nam dễ bị ảnh hưởng mạnh bởi các hiện tượng thời
tiết khắc nghiệt như giông, bão đặc biệt vào đợt tháng 7, 8, 9 và tháng 10 hàng năm.

Phát triển các nông trường gió trên bờ và gần bờ


69
Một công cụ điều tiết nawng lượng gió ở Việt Nam đó là kế hoạch phát triển điện
gió theo tỉnh (PWPDPs). Những kế hoạch này xác định các khu vực ưu tiên đẻ phát
triển điện gió, trong đó đo gió đã được tiến hành. Cụ thể các khu vực trên bờ và gần bờ
đã được lựa chọn, lựa trên tốc độ gió, địa hình và khả năng kết nối với mạng lưới điện
quốc gia cũng như sử dụng đất và vùng đệm giữa các khu vực tiềm năng.

Tổng công suất lắp đặt 2.613 MW trong năm 2020 và 15.717 MW tới năm 2030
đã được phân bổ trong PWPDPs. Cách chỉ định dự án cho các khu vực này rất đa dạng:
một số đang được phát triển, một số đang xây dựng và một số thì chưa rõ. Hiện tại, tổng
công suất điện gió được lắp đặt là 186 MW, được chia thành bốn luồng gió kết nối với
trang trại lưới điện có công suất từ 6 MW đến 100 MW.

Bảng dưới đây là kế hoạch phát triển năng lượng điện gió tại một số tỉnh tính tới
năm 2030

Phát triển các nông trường gió ngoài khơi

Phát triển năng lượng gió ngoài khơi – xa bờ hiện chưa được chú trọng và quan
tâm tới ở Việt Nam. Theo kế hoạch sẽ được đánh giá sau năm 2030. Đặc biệt là bờ biển
phía đông bắc Thành phố Hồ Chí Minh là một khu vực đầy hứa hẹn, do có mực nước
nông (khoảng từ 1 đến 25m) và trong phạm vi 50Km từ bờ, đồng thời có tốc độ gió
ngoài khơi cao nhất Việt Nam.

Các quốc gia và công ty đang hoạt động tại thị trường năng lượng gió ở Việt Nam

Hiện có một số quốc gia đã hoạt động trong lĩnh vực năng lượng gió trong thời
gian khá dài ở Việt Nam như: Đức, Đan Mạch, Anh và Mỹ. Ngoài ra có một số công ty
mới đến từ Hà Lan, Úc. Họ có thể xây dựng dựa trên các mối quan hệ hiện có giữa các
chính phủ và các bên liên quan đến lĩnh vực điện gió.

Nhu cầu năng lượng đang tăng cao mặc dù các nước đang tìm cách giảm lượng
khí thải CO2 và kiểm soát việc trái đất đang nóng lên. Tuy năng lượng gió cung cấp ít
hơn than, khí đốt và dầu mỏ nhưng loại năng lượng tái tạo này ngày càng cạnh tranh về
giá và sạch hơn, an toàn hơn các nguồn năng lượng khác. Hiện nay, ngành công nghiệp
năng lượng gió chịu thách thức với nhu cầu ngày càng tăng trong khi phải cải tiến để
giảm giá thành sản xuất, tăng hiệu quả và độ tin cậy.

70
Đây là một ngành sản xuất mang tính đặc thù cao

Việc xây dựng các Tuốc-bin gió, đặc biệt là các tháp gió đòi hỏi việc sử dụng một
lượng lớn các thiết bị hàn. Quy trình hàn và vật liệu hàn có thể thay đổi dựa trên yêu
cầu về chiều cao, thiết kế cũng như vị trí của tháp gió.

Tháp gió, thông thường được chế tạo từ thép 709 mác 50, bao gồm 3-4 modun
ống, mỗi modun có đường kính từ 3-5m và chiều dài lên tới 30m. Các modun ống được
chế tạo từ các “đoạn ống” nhỏ, các “đoạn ống” được chế tạo từ các mảnh thép tấm được
lốc và hàn nhiều lớp lại với nhau bởi quá trình hàn dưới lớp thuốc. Các đoạn ống nhỏ
này được hàn trên các dây truyền sản xuất ống lớn gọi là “Growing line”, sau khi lắp
ráp với các ống bích ghép, chúng được chuyển qua công đoạn kiểm tra, phun bi làm
sạch và sơn trước khi đưa ra ngoài công trường để ghép nối lại với nhau.

Các yêu cầu đối với công việc hàn cho các tháp ở ngoài khơi thường bị ảnh hưởng
bởi kcihs thước tháp gió lớn, và các kết cấu chân đế liên quan cũng cần phải yêu cầu
những loại vật liệu có chiều dày lớn và khả năng chịu tải trọng động, chịu mài mòn cao.
Việc thực hiện các chi tiết với chiều dày và kích thước lớn sẽ yêu cầu phải hàn lâu hơn
và tiêu tốn lượng vật liệu hàn nhiều hơn.

Chế tạo các tháp gió lớn hơn

Năm 2017, nhiều nhà sản xuất chết tạo trên khắp thế giới đã tập trung về hội thảo
về năng lượng gió ở Cesena-Italy được đồng tài trợ và tổ chức bởi DAVI (một nhà sản
xuất thiết bị lốc ống), HHG Group, PEMA và Lincoln Electric.

Tại hội thảo này, ông Teemu Tolonen – Trưởng phòng ứng dụng về sản xuất cột
điện gió của PEMA welding automation đã phát biểu ý kiến và cho các nhà sản xuất
chế tạo biết được những tháp điện gió lớn tới mức nào.

Thường với những kết cấu tháp điện gió trên cạn thì đường kính của mỗi modun
ống từ 1.5-5m và chiều dày từ 15-60mm, và khối lượng của mỗi modun ống lên tới
khoảng 100 tấn. Hơn nữa, một số phần của tháp yêu cầu ống dạng nón cụt, góc giữa
đỉnh và đáy khác nhau từ từ 4-6 độ. Tolonen cho biết là hiện tại do nhu cầu tăng công
suất nên kích thước của các tháp này đang có xu hướng tăng lên. Một số tháp kích thước
cỡ trung đang được chế tạo và lắp ghép bởi những modun cao hơn để giảm thiểu số

71
lượng các modun lắp ráp. Điều đó khiến cho kích thước và khối lượng của từng modun
ngày càng tăng lên.

So với các tháp điện gió ngoài khơi, đường kính của các modun thường lớn hơn,
và giao động từ 3-7.5m, và chiều dày của các tấm dùng để lốc lại từ 18-80mm, do đó
kích thước của mỗi đoạn ống này thường lên tới 300 tấn. Ngoài ra, một khía cạnh khá
độc đáo của các tháp điện gió ngoài khơi đó là chúng cần phải được neo lại tại những
vị trí cố định trên biển. Bởi vậy, không giống như các kết cấu trên đất liền, các kết cấu
chân đế cần bảo đảm được khả năng chịu mài mòn và tải trọng động do sóng biển và
gió mạnh ngoài khơi. Chính vì thế, các kết cấu chân đế này thường sẽ có kích thước lớn
và rộng hơn so với cả những tháp điện gió phía trên.

Loại chân đế ngoài khơi phổ biến nhất theo Tolonen đó là Monopile. Đây là những
ông trụ tự nhiên giống như các modun ống của tháp gió nhưng lớn hơn và dày hơn.
Đường kính của Monopipe thông thường là 5-8m và chiều dày từ 40-140mm, những
đoạn kết cấu này có thể nặng tới 800 tấn. Với các thiết kế mới nhất, các Monopile và
các bộ phận chuyển tiếp (transition piece) sẽ được liên kết với nhau bởi các chi tiết dạng
côn được chế tạo phức tạp và hàn lại với nhau.

Tolenen nói thêm rằng, tới năm 2020, sẽ cần những Monopile lớn và rất lớn cho
thế hệ Tuốc-bin gió mới nhất, với hệ thống này công suất có thể lên tới 10MW, và đường
kính của ống lên tới 12m, khối lượng lên tới 1.800 tấn.

72
3. Năng lượng thủy điện

Vị trí địa lý của Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều,
nên đất nước ta có nguồn tài nguyên thủy năng khá lớn, trải dài từ Bắc vào Nam.

Cả nước có 818 dự án thủy điện (DATĐ) với tổng công suất lắp đặt 23.182MW
(tính đến 2018). Trong đó, đã đưa vào khai thác sử dụng 385 DATĐ với tổng công suất
lắp đặt 18.564MW, đang xây dựng 143 DATĐ với tổng công suất lắp đặt 1.848MW và
đang nghiên cứu đầu tư 290 DATĐ với tổng công suất lắp đặt 2.770MW… và còn nhiều
những dự án thủy điện mở rộng đang thi công.

Nhiều nghiên cứu đánh giá đã chỉ ra rằng, Việt Nam có thể khai thác được nguồn
công suất thủy điện vào khoảng 25.000-26.000MW, tương ứng với khoảng 90-100 tỷ
KWh điện năng. Tuy nhiên, trên thực tế, tiềm năng về công suất thủy điện có thể khai
thác còn nhiều hơn. Theo kinh nghiệm khai thác thủy điện trên thế giới, công suất thủy
điện ở Việt Nam có thể khai thác trong tương lai có thể bằng từ 30.000MW đến
38.000MW và điện năng có thể khai thác được 100-110 tỷ KWh.

73
Top 10 nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam đã đi vào vận hành, hòa lưới điện
quốc gia tính đến 02/2021:

1, Nhà máy thủy điện Sơn La: Tổng công suất lắp đặt: 2.400MW, sản lượng điện
trung bình năm 9,4 tỷ KWh.

2, Nhà máy thủy điện Hòa Bình: Tổng công suất lắp đặt 1.920MW, sản lượng
điện trung bình năm: 8,16 tỷ KWh. Thủy điện Hòa Bình mở rộng: Ngày 10/01/2021,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam tổ chức khởi công xây dựng nhà máy thủy điện Hòa Bình
mở rộng. Tổng công suất lắp đặt là 480MW, gồm 2 tổ máy (240MW/tổ máy).

Khi nhà máy thủy điện Hòa Bình mở rộng hoàn thành (dự kiến năm 2023), tổng
công suất của cả hai nhà máy Hòa Bình và Hòa Bình mở rộng sẽ nâng lên 2.400MW
(1.920MW + 480MW).

3, Nhà máy thủy điện Lai Châu: Tổng công suất lắp đặt 1.200MW, sản lượng
điện trung bình năm 4,67 tỷ KWh.

4, Nhà máy thủy điện Ialy: Tổng công suất lắp đặt 720MW, sản lượng điện trung
bình năm 3,68 tỷ KWh.

74
5, Nhà máy thủy điện Huội Quảng: Tổng công suất lắp đặt: 520MW, sản lượng
điện trung bình năm: 1,90 tỷ KWh.

6, Nhà máy thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi: Sản lượng điện trung bình năm của
cả hai nhà máy Hàm Thuận - Đa Mi: 1,55 tỷ KWh.

7, Nhà máy thủy điện Trị An: Tổng công suất lắp đặt: 400MW, sản lượng điện
trung bình năm: 1,76 tỷ KWh.

8, Nhà máy thủy điện Sê San 4: Tổng công suất lắp đặt: 360MW, sản lượng điện
trung bình năm: 1,4 tỷ KWh.

9, Nhà máy thủy điện Tuyên Quang: Tổng công suất lắp đặt: 342MW, sản lượng
điện trung bình năm: 1,295 tỷ KWh.

10, Nhà máy thủy điện Đồng Nai 4: Tổng công suất lắp đặt: 340MW, sản lượng
điện trung bình năm: 1,109 tỷ KWh.

Bên cạnh top 10 nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam như trên, còn một số nhà
máy thủy điện khác cũng có công suất lớn như: Thủy điện Bản Vẽ (320MW), Thủy điện
Đại Ninh (300MW), Thủy điện Buôn Kuốp (280MW), Thủy điện Trung Sơn (260MW),
Thủy điện Sê San 3 (260MW), Thủy điện Thác Mơ (225MW), Thủy điện Sông Ba Hạ
(220MW), Thủy điện Sêrêpôk 3 (220MW), Thủy điện Thượng Kon Tum (220MW), Thủy
điện A Vương (210MW).

Tính đến đầu năm 2021, hệ thống thủy điện trên sông Đà và phụ lưu sông Đà có
trên 40 nhà máy thủy điện lớn, nhỏ. Trong đó, các nhà máy thủy điện lớn, quan trọng
là: Sơn La, Hòa Bình, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát, Nậm Chiến 1.

Thủy điện Sơn La: Là thủy điện bậc thang thứ hai trên sông Đà, phía dưới thủy
điện Lai Châu, phía trên thủy điện Hòa Bình. Tổng công suất lắp đặt: 2.400MW, điện
lượng trung bình năm: 9,4 tỷ KWh/năm. Thủy điện này khởi công xây dựng ngày
02/12/2005 và đồng thời ngăn sông Đà đợt 1. Công trình này được khánh thành ngày
23/12/2012. Nhà máy Thủy điện Sơn La là một trong những công trình thủy điện tiêu
biểu của Việt Nam.

Thủy điện Hòa Bình: Là thủy điện bậc thang dưới cùng trên sông Đà, là công trình
thủy điện đầu tiên được xây dựng trên sông Đà (năm 1979). Với tổng công suất lắp đặt
75
1.920MW, điện lượng trung bình năm: 8,16 tỷ KWh/năm. Được khởi công xây dựng
ngày 06/11/1979 và ngày 20/12/1994 khánh thành công trình.

Thủy điện Hòa Bình mở rộng: Với tổng công suất lắp đặt: 480MW, công trình này
khởi công xây dựng ngày 10/01/2021 và dự kiến hoàn thành năm 2023.

Thủy điện Lai Châu: Là thủy điện bậc thang trên cùng trên sông Đà, với tổng công
suất lắp máy 1.200MW, điện lượng trung bình năm 4,670 tỷ KWh/năm. Được khởi công
xây dựng ngày 05/01/2011, ngày 20/12/2016 khánh thành công trình.

Thủy điện Huội Quảng: Với tổng công suất lắp đặt: 520MW, điện lượng trung
bình năm: 1,904 tỷ KWh/năm. Được khởi công xây dựng ngày 08/01/2006, tháng
11/2016 công trình được khánh thành.

Thủy điện Bản Chát: Tổng công suất lắp đặt: 220MW, điện lượng trung bình năm:
1,158 tỷ KWh/năm. Được khởi công xây dựng ngày 08/01/2006, ngày 31/12/2015:
Khánh thành công trình

Thủy điện Nậm Chiến 1: Với tổng công suất lắp đặt: 200MW, điện lượng trung
bình năm: 791,07 triệu KWh/năm. Ngày 26/12/2007 khởi công xây dựng, tháng
07/2013 Tổ máy số 2 hòa lưới điện quốc gia.

Nhà máy Thủy điện Lai Châu đã đóng góp 20 tỷ kWh điện cho hệ thống điện quốc gia.

Sông Sê San đoạn trên lãnh thổ Việt Nam, chảy qua địa phận 2 tỉnh Gia Lai và
Kon Tum, tính đến 01/2021 có 7 công trình thủy điện bậc thang, tính từ thượng lưu đến
hạ lưu là: Thượng Kon Tum, Pleikrông, Ialy, Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, Sê San 4A.

Thủy điện Ialy: Đây là công trình lớn nhất trong hệ thống thủy điện bậc thang trên
sông Sê San và là công trình thủy điện đầu tiên được xây dựng trên sông Sê San (năm

76
1993). Với tổng công suất lắp đặt: 720MW, điện lượng bình quân năm: 3,68 tỷ
KWh/năm. Được khởi công công trình gày 04/11/1993 và ngày 27/04/2002 khánh thành
nhà máy.

Thủy điện Ialy mở rộng: Khởi công công trình vào quý II/2021, kế hoạch phát điện
cả hai tổ máy trong năm 2024. Với tổng công suất lắp đặt: 360MW

Thủy điện Pleikrông: Tổng công suất lắp đặt: 100MW, điện lượng bình quân năm:
417 triệu KWh/năm, ngày 23/11/2003 khởi công công trình, đến tháng 09/2009 tổ máy
số 2 hòa lưới điện quốc gia.

Thủy điện Sê San 3: Là công trình lớn thứ 3 trên hệ thống thủy điện bậc thang trên
sông Sê San với tổng công suất lắp đặt: 260MW, điện lượng bình quân năm: 1,22 tỷ
KWh/năm. Công trình khởi công ngày 15/06/2002, đến tháng 07/2006 tổ máy số 2 hòa
lưới điện quốc gia.

Thủy điện Sê San 3A: Với tổng công suất lắp đặt: 108MW, điện lượng trung bình
hàng năm: 479,3 triệu KWh/năm, khởi công công trình ngày 05/04/2003, đến ngày
29/12/2006 tổ máy số 1 hoà lưới điện quốc gia.

Thủy điện Sê San 4: Đây là công trình lớn thứ hai trong hệ thống thủy điện bậc
thang trên sông Sê San (sau thủy điện Ialy). Với tổng công suất lắp đặt: 360MW. Điện
lượng trung bình năm: 1,4 tỷ KWh/năm. Ngày 26/12/2004 khởi công công trình, đến
ngày 20/03/2010 tổ máy số 3 hòa lưới điện quốc gia.

Thủy điện Sê San 4A: Với tổng công suất lắp đặt: 63MW, điện lượng bình quân
hàng năm: 314,8 triệu KWh/năm. Tháng 11/2008 công trình khởi công, đến ngày
03/11/2011 tổ máy số 3 hòa lưới điện quốc gia.

Thủy điện Thượng Kon Tum: Với tổng công suất lắp đặt: 220MW, điện lượng bình
quân hàng năm: 1,094 tỷ KWh/năm. Công trình này khởi công ngày 27/09/2009, được
hoàn thành toàn bộ vào tháng 10/2020.

Sau khi khởi công xây dựng Nhà máy Thủy điện Hòa Bình mở rộng ngày
10/01/2021, quý II/2021 EVN triển khai xây dựng Nhà máy Thủy điện Ialy mở rộng
với 2 tổ máy, công suất mỗi tổ máy là 180MW và khi hoàn thành việc xây dựng mở
rộng thì tổng công suất Nhà máy này sẽ đạt 1.080MW. Và kế hoạch phát điện cả hai tổ

77
máy trong năm 2024. Việc mở rộng sẽ làm tăng khả năng huy động công suất cho phụ
tải trong mùa khô, đặc biệt là trong các giờ cao điểm.

Toàn cảnh hiện trạng công trình Thủy điện Ialy (nhìn từ phía thượng lưu).

Việc đầu tư Nhà máy Thủy điện Ialy mở rộng nhằm tăng công suất, tận dụng tối đa
khả năng của dòng chảy, giảm bớt cường độ làm việc của các tổ máy hiện hữu. Ảnh:

Dự án Thủy điện tích năng Bác Ái đang bám sát tiến độ

Theo Ban Quản lý dự án Điện 3, sau 8 tháng khởi công hạng mục cụm cửa xả
thuộc Dự án Thủy điện tích năng Bác Ái, đến nay dự án đang bám sát tiến độ đề ra.

Dự án có vai trò dự phòng công suất, dự phòng sự cố và điều tần hệ thống, có ý


nghĩa quan trọng đối với hệ thống điện quốc gia. Nhiệm vụ chính của dự án là nguồn
điện phủ đỉnh biểu đồ phụ tải của hệ thống, góp phần làm giảm sự chênh lệch (làm
phẳng) biểu đổ phụ tải bằng việc huy động công suất bơm ở giờ thấp điểm và phát điện
ở giờ cao điểm.

Với công suất 1.200MW (300MW x 4 tổ máy); Khởi công quý I/2022 và dự kiến
hoàn thành toàn bộ dự án năm 2029.

78
Thi công cửa hầm xả Dự án Thủy điện tích năng Bác Ái.

Dự án 2 nhà máy điện tuabin khí hỗn hợp Dung Quất I, III

Dự án Nhà máy điện tuabin khí hỗn hợp Dung Quất III dự kiến khởi công tháng
01/2022, vận hành thương mại tháng 12/2024. Dự án Nhà máy điện tuabin khí hỗn hợp
Dung Quất I dự kiến khởi công tháng 01/2021, vận hành thương mại tháng 12/2023.

Mục tiêu nhằm cung cấp nguồn điện ổn định cho hệ thống điện miền Trung và hệ
thống điện quốc gia. Quy mô xây dựng mỗi nhà máy có công suất khoảng 750MW. Địa
điểm trong Trung tâm Điện lực Dung Quất, thuộc xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi.

Dự án mở rộng Nhà máy Thủy điện Đa Nhim 80MW “về đích”

Lúc 8h ngày 04/08/2021, Công ty Cổ phần (CTCP) Thủy điện Đa Nhim - Hàm
Thuận - Đa Mi và các đơn vị liên quan đã hòa lưới thành công tổ máy H5 (80MW)
thuộc Dự án mở rộng Nhà máy Thủy điện Đa Nhim (tỉnh Lâm Đồng). Trước đó, tháng
12/2018, tổ máy H5 đã hòa lưới điện quốc gia với công suất 45MW.

79
Nhà máy Thủy điện Đa Nhim - Nguồn cung cấp nước quan trọng của đồng bằng Ninh
Thuận.

Để tận dụng tối đa nguồn thủy năng dồi dào của hồ Đơn Dương, CTCP Thủy điện
Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi sẽ tiếp tục thực hiện Dự án mở rộng Nhà máy Thủy
điện Đa Nhim - giai đoạn 2 với công suất 80MW, dự kiến hoàn thành và đưa vào vận
hành tổ máy H6 vào năm 2026.

Theo thông tin từ EVN, sản lượng điện sản xuất của 8 tháng đầu năm 2021 tăng
5,4% so với cùng kỳ. Trong đó huy động thủy điện đạt 46,50 tỷ KWh, chiếm 26,8%
tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống.
4. Năng lượng sinh khối

Năng lượng sinh khối là năng lượng được tạo ra từ các vật chất nguồn gốc sinh
học, chẳng hạn như cây cối tự nhiên, cây trồng công nghiệp, tảo và các loài thực vật
khác, hoặc từ bã nông nghiệp, lâm nghiệp. Ngoài ra, chất thải từ các hoạt động của con
người như từ quá trình sản xuất thức ăn nước uống, bùn/nước cống, phân bón, sản phẩm
phụ gia (hữu cơ) công nghiệp và các thành phần hữu cơ của chất thải sinh hoạt cũng là
nguyên liệu sản xuất cho ngành này.

80
Để sản xuất năng lượng sinh khối, người ta sử dụng 3 công nghệ chính là vật lý,
hóa nhiệt và hóa sinh học. Ngoài ra, còn một hình thức khác là sản xuất xăng sinh học.
Trong chuyển đổi hóa nhiệt, có 4 hình thức là: đốt cháy, nhiệt phân, khí hóa và hóa lỏng.
Còn 2 hình thức chuyển đổi hóa sinh học là phân giải khí và lên men. Đây được xem là
một nguồn năng lượng sạch vì nó tác động tích cực đến môi trường, tạo ra ít cacbonic
hơn năng lượng hóa thạch. Nó cũng được tính là một nguồn năng lượng tái tạo bên cạnh
năng lượng mặt trời, năng lượng gió… vì tốc độ bổ sung nhanh hơn nhiều so với năng
lượng hóa thạch đòi hỏi thời gian hàng triệu năm.

Theo thống kê, khả năng khai thác bền vững để sản xuất năng lượng sinh khối ở
nước ta là khoảng 150 triệu tấn/năm. Công suất tạo ra từ nguồn sinh khối phế thải nông
nghiệp, chất thải chăn nuôi, rác hữu cơ đạt khoảng 400 MW. Trong đó, một số dạng
sinh khối có thể khai thác được ngay để sản xuất điện hoặc áp dụng công nghệ đồng
phát năng lượng (sản xuất cả điện và nhiệt) là: trấu ở Đồng bằng sông Cửu Long, bã
mía dư thừa tại các nhà máy đường, cây trồng năng lượng như cỏ voi, rác thải sinh hoạt
trong các đô thị lớn, chất thải chăn nuôi và chất thải hữu cơ khác từ chế biến nông –
lâm – hải sản.

NLSK tại Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển (Ảnh minh họa internet)

Số liệu từ Hiệp hội Năng lượng Việt Nam, tiềm năng sản xuất năng lượng sinh
khối từ gỗ củi ở nước ta có thể đạt 14,6 triệu tấn dầu quy đổi vào năm 2030; phế thải từ

81
nông nghiệp có thể đạt 20,6 triệu tấn dầu quy đổi vào năm 2030; từ rác thải đô thị đạt
khoảng 1,5 triệu tấn dầu quy đổi vào năm 2030. Trong cả nước, Đồng bằng sông Cửu
Long là vùng có tiềm năng phát triển ngành năng lượng này lớn nhất, chiếm 33.4%; kế
đến là Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung với 21.8%.

Để tận dụng tiềm năng lớn này, Việt Nam cũng đang hướng đến phát triển điện
sinh khối bên cạnh phát triển điện mặt trời, điện gió. Theo Quy hoạch phát triển điện
sinh khối ĐBSCL giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm 2030, mục tiêu phát triển
nguồn điện sinh khối đi đôi với bảo vệ môi trường, sử dụng công nghệ hiện đại. Trong
đó, tập trung đẩy mạnh khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn trấu cho sản xuất điện, giai
đoạn 2021-2030 sẽ lắp đặt điện trấu cho công suất 150MW.

Còn tại TP.HCM, theo Quy hoạch phát triển điện lực TP.HCM giai đoạn 2016-
2025, có xét đến năm 2035 thì đến 2025 sẽ đưa vào vận hành nhà máy phát điện từ
nguồn đốt chất thải rắn với tổng công suất dự kiến khoảng 30 MW và giai đoạn sau năm
2025 sẽ có thêm một nhà máy đi vào hoạt động với tổng công suất khoảng 45 MW.

Thực tế, tại nhiều thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Cần Thơ… đã có một số
nhà máy điện đốt rác thải đi vào hoạt động. Tại TP.HCM, đã có 1 dự án xử lý chất thải
rắn kết hợp thu hồi năng lượng để phát điện đi vào hoạt động, công suất lắp đặt 2,4 MW.
Tuy nhiên,có thể nói, sự phát triển của ngành năng lượng sinh khối ở nước ta hiện vẫn
còn chậm, chưa tương xứng so với tiềm năng.
5. Năng lượng thải
Sản xuất năng lượng từ rác thải đã trở thành một giải pháp cho vấn đề chất thải
rắn đô thị, vốn được dự đoán sẽ gia tăng từ 10% – 16% tại Việt Nam. Quan điểm này
đã được hơn 40 chuyên gia về năng lượng, các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính
sách cùng chia sẻ tại buổi hội thảo tham vấn về ”Sổ tay Hướng dẫn phát triển Dự án
phát điện nối lưới từ chất thải rắn tại Việt Nam” diễn ra vào ngày 18 tháng 8. Hội thảo
là một hoạt động trong khuôn khổ của Dự án Năng lượng Tái tạo và Hiệu quả Năng
lượng, do Tổng Cục Năng lượng, Bộ Công thương và Tổ chức Hợp tác Phát triển Đức
(GIZ) cùng phối hợp triển khai dưới sự ủy quyền của Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển
Liên bang Đức (BMZ).

82
Tại hội thảo, các đại biểu đã lắng nghe, thảo luận và góp ý về bản dự thảo của
”Sổ tay hướng dẫn phát triển Dự án phát điện nối lưới từ chất thải rắn tại Việt Nam” do
các chuyên gia Việt Nam và quốc tế soạn thảo. Cuốn Sổ tay minh họa chi tiết các bước
đầu tư trong tất cả các giai đoạn phát triển dự án từ giai đoạn chuẩn bị, phát triển, vận
hành bảo dưỡng và tháo dỡ, cũng như tổng hợp các thông tin về điều kiện khung chính
sách với các kinh nghiệm thực tiễn làm sao cải thiện các thủ tục hành chính trong việc
triển khai phát triển dự án.

Tham dự hội thảo, ông Ingmar Stelter, Giám đốc Chương trình Hỗ trợ năng lượng
Bộ Công thương/GIZ cho biết: ”Thực tế cho thấy sản xuất năng lượng từ chất thải hiện
đang trở thành một giải pháp hữu hiệu trên thế giới, và tại Việt Nam gần đây, để giải
quyết các thách thức về môi trường và nhu cầu sử dụng đất tại các đô thị, đồng thời
đóng góp vào sản xuất năng lượng bền vững của quốc gia. Chúng tôi hi vọng rằng trong
tương lai Việt nam sẽ có cách tiếp cận hiệu quả và bền vững hơn đối với việc xử lí chất
thải rắn nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đóng góp vào việc sử dụng đất
hiệu quả và phát triển thị trường.

Tại Việt Nam, tỷ lệ gia tăng dân số và mức tăng trưởng kinh tế nhanh chóng là
nguyên nhân của sự gia tăng của chất thải rắn trong những thập kỷ gần đây. Hiện nay,
trung bình tại Việt Nam có gần 35.000 tấn chất thải rắn sinh hoạt đô thị và 34.000 tấn
chất thải rắn sinh hoạt nông thôn thải ra mỗi ngày. Khoảng 85 % lượng chất thải rắn
này hiện đang được xử lý chủ yếu bằng công nghệ chôn lấp đòi hỏi nhiều quỹ đất, trong
đó 80% là bãi chôn lấp không hợp vệ sinh tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường và chưa
tận dụng được hiệu quả nguồn năng lượng sinh ra.

Chính phủ Việt Nam đã đặt ra những mục tiêu tham vọng trong việc tăng
cường sản xuất điện năng nhằm đảm bảo an ninh năng lượng và phát triển kinh tế theo
hướng ”xanh” và bền vững cũng như đảm bảo Mức đóng góp Quốc Gia tự quyết định
(Nationally Determined Contributions – NDCs) để ứng phó với biến đổi khí hậu. Để
khuyến khích việc xử lý hiệu quả chất thải rắn cho sản xuất năng lượng, Chính phủ đã
ban hành nhiều cơ chế khuyến khích như giá mua điện (FIT) ở mức 10.05 US cents/kWh
cho các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn sử dụng công nghệ đốt trực tiếp theo

83
Quyết định số 31/2014/QD-TTg và Thông tư số 32/2015/TT-BCT của Bộ Công
Thương về phát triển dự án và hợp đồng mua bán điện mẫu.

Theo Chiến lược Phát triển Năng lượng Tái tạo được phê duyệt vào cuối năm
2015, tỉ lệ xử lý chất thải rắn đô thị cho mục tiêu năng lượng được dự kiến sẽ tăng từ
mức không đáng kể hiện nay lên 30% vào năm 2020, và xấp xỉ 70% vào năm 2030 và
phần lớn chất thải rắn sinh hoạt đô thị sẽ được sử dụng cho mục đích sản xuất năng
lượng vào năm 2050.

VI. 10 LINK TRANG WEB LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LƯỢNG SẠCH VÀ
BỀN VỮNG
1. Link 1
Hiện nay nhiều nước trên thế giới đang đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, nghiên cứu
– chế tạo các công nghệ, thiết bị hiện đại để khai thác tiềm năng vô tận của các nguồn
năng lượng này. Dưới đây là 5 nguồn năng lượng sạch đang được khai thác, phát triển
mạnh mẽ trên toàn cầu và được kỳ vọng sẽ là nguồn thay thế hoàn hảo trong tương lai:

Năng lượng mặt trời

Mặt trời là nguồn năng lượng sạch dồi dào mà con người có thể khai thác thoải
mái trong tương lai rất xa – khoảng 5 tỷ năm tới. Theo tính toán của nhiều nhà khoa
học, khi lắp kín những tấm pin năng lượng mặt trời vào một tòa nhà cao 1km thì sản
lượng điện mà nó tạo ra sẽ lên tới 200 MWp, đủ cung cấp cho khoảng 200.000 hộ gia
đình.

Từ những năm 50 của thế kỷ trước, nguồn năng lượng mặt trời đã bắt đầu được sử
dụng rộng rãi. Hiện nay, các nước đang dẫn đầu trong lĩnh vực năng lượng mặt trời phải
kể đến Đức, Trung Quốc, Nhật Bản, Ý, Mỹ, Pháp, Tây Ban Nha… Tại nước ta, năng
lượng mặt trời cũng đang được khai thác và phát triển, trong đó phổ biến nhất là nhiệt
mặt trời (dùng để đun nước nóng, sưởi ấm/làm mát không gian…) và điện mặt trời.

Năng lượng gió

Những cối xay gió dùng để xay bột, bơm nước… đã là chuyện của quá khứ. Giờ
đây, các nhà khoa học đã “nâng cấp” cối xay gió thành những nhà máy điện với độ cao
hơn 5km, đón những cơn gió lộng trên không trung để tạo ra nguồn điện siêu lớn.

84
So với năng lượng mặt trời, năng lượng gió được khai thác hiện nay vẫn còn khá
khiêm tốn, mới chỉ chiếm khoảng 1% nhu cầu điện khắp thế giới. Tuy nhiên, đây là
nguồn năng lượng sạch dồi dào và phong phú, lại có mặt ở khắp mọi nơi nên con số này
được dự kiến sẽ tăng nhanh.

Các “cường quốc” điện gió trên thế giới phải kể đến Trung Quốc, Mỹ, Đức. Tại
Việt Nam, với bờ biển dài, lượng gió nhiều và phân bổ đều quanh năm, đây đang là
dạng năng lượng được khuyến khích phát triển bên cạnh điện mặt trời.

Năng lượng sóng biển

Một nguồn năng lượng sạch khác cũng đầy hứa hẹn và đang được nhiều nước đầu
tư nghiên cứu, khai thác đến từ sóng biển. Mỗi trạm điện sóng biển có các phao nổi, di
chuyển theo tác động của sóng biển; chuyển động lên xuống của chúng được sử dụng
để chạy máy phát điện.

Đây là nguồn năng lượng cực lớn và trường tồn với thời gian. Theo ước tính, sản
lượng điện được khai thác chỉ từ 0,1% năng lượng sóng biển trên toàn cầu cũng sẽ đủ
cung cấp cho cả nhân loại.

Tại Mỹ, nhiều nghiên cứu chỉ ra năng lượng sóng ở Mỹ có thể tạo ra sản lượng
điện bằng 1/3 tổng điện năng sử dụng của nước này. Vì thế, Bộ Năng lượng Mỹ (DOE)
đang đầu tư rất lớn vào năng lượng sóng. Ngoài Mỹ, nhiều quốc gia khác cũng đang
tích cực nghiên cứu việc chuyển đổi năng lượng từ đại dương bao la thành điện năng.

Năng lượng địa nhiệt

Theo các nhà khoa học về trái đất, địa cầu của chúng ta là một cỗ máy sinh nhiệt;
cứ xuống sâu 33m, nhiệt độ trong lòng đất sẽ tăng 1 độ C. Ở độ sâu 60km, nhiệt độ có
thể đạt tới 1.800 độ C và ở độ sâu từ khoảng 30km trở xuống, bất kỳ chỗ nào cũng có
đủ nhiệt để sản xuất điện phục vụ cho toàn thế giới.

Vì thế, đây chính là một năng lượng sạch vô cùng dồi dào mà con người có thể
khai thác trong tương lai. Để khai thác địa nhiệt ở vùng 200 độ C, người ta sẽ khoan các
giếng sâu 3-5km rồi đưa nước xuống; nhiệt độ trong lòng đất sẽ khiến nước sôi lên, hơi
nước bốc lên theo ống dẫn làm quay tuabin máy phát điện. Năng lượng địa nhiệt đã

85
được khai thác và sử dụng từ đầu thế kỷ 20 và các quốc gia hiện đang dẫn đầu về sản
xuất điện địa nhiệt là Mỹ, Philippines, Indonesia.

Năng lượng sinh khối

Sinh khối bao gồm cây cối, tảo và các loài thực vật khác; bã nông nghiệp và lâm
nghiệp, giấy vụn, mêtan từ các bãi chôn lấp, trạm xử lý nước thải, phân từ các trại chăn
nuôi…

Năng lượng sinh khối có thể tạo nhiệt, sản xuất điện năng, làm nguyên liệt cho
giao thông vận tải. Trên quy mô toàn cầu, năng lượng sinh khối đang chiếm khoảng 14-
15% tổng năng lượng tiêu thụ, đứng thứ 4 trong các nguồn năng lượng được khai thác.

Ở các nước đang phát triển, nguồn năng lượng sạch này đóng góp khoảng 35%
trong tổng cung cấp năng lượng. Riêng trong lĩnh vực điện kinh khối, Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc… đang là những nước phát triển các nhà máy điện sinh học, thị
trấn sinh khối cho công suất rất lớn.

Truy cập từ: https://vuphong.vn/phat-trien-cac-nguon-nang-luong-sach/


2. Link 2
Năng lượng sạch hay còn gọi là năng lượng tái tạo thường có sẵn trong tự nhiên
hoặc là chế phẩm của các sản phẩm thiên nhiên. Năng lượng sạch không tạo ra bất kỳ
chất thải gây hại cho môi trường xung quanh trong quá trình sản xuất. Năng lượng sạch
phổ biến thường thấy như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt,
năng lượng từ nước, khí tự nhiên.

Về bản chất, lợi ích mà năng lượng sạch mang lại cho môi trường thường là do
quá trình sản xuất chúng thường sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện và tuân thủ các
quy định nghiêm ngặt về khí thải nên giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Hơn nữa, khác với các nguồn năng lượng sạch, những năng lượng không tái tạo
hay còn gọi là nhiên liệu hóa thạch phải mất hàng triệu năm để hình thành như than đá,
dầu, khí đốt,…đang cạn kiệt từ từ do việc khai thác và lạm dụng quá mức.

Không những thế, quá trình khai thác và sử dụng những nguồn năng lượng không
tái tạo dẫn đến giải phóng một lượng khí thải độc hại như lưu huỳnh, cacbon dioxit, nitơ
oxit…gây hiệu ứng nhà kính, ô nhiễm không khí, mưa axit,…

86
Chính vì vậy, năng lượng sạch là một giải pháp hữu hiệu trong việc thay thế nguồn
năng lượng hóa thạch.

Các nguồn năng lượng sạch đang được khai thác và sử dụng phổ biến hiện nay có
thể kể đến là năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng
sóng biển, và năng lượng sinh khối, năng lượng sạch từ khí Mêtan Hydrate, năng lượng
pin nhiên liệu,…

Năng lượng sinh khối có nguồn gốc từ thực vật

Năng lượng sinh khối hay còn gọi là biomass, là một dạng năng lượng sạch được
sản xuất từ thực vật, bao gồm gỗ, bã mía, vỏ hạt điều, trấu,…đây đều là những sản phẩm
đầu cuối từ ngành nông nghiệp.

Nguồn nhiên liệu này được dùng để cung cấp năng lượng sạch cho các nhà máy
sản xuất công nghiệp bằng cách đốt trực tiếp bên trong buồng đốt của các hệ thống lò
hơi.

Hiện nay, nguồn năng lượng sạch này chiếm khoảng 15% trong tổng sản lượng
tiêu thụ trên toàn thế giới.

Ở nước ta, xu hướng chuyển đổi năng lượng sạch từ nhiên liệu hóa thạch sang
biomass vẫn còn khá mới mẻ và chưa được nhiều doanh nghiệp chú ý.

Tuy nhiên, với tiềm năng là một nước nông nghiệp, Việt Nam có thể có khả năng
đáp ứng một lượng lớn biomass, đảm bảo nhu cầu sử dụng năng lượng sạch trong các
nhà máy, đồng thời bảo vệ môi trường trong tương laiNăng lượng mặt trời

Mặt trời là nguồn năng lượng sạch có trữ lượng vô cùng dồi dào mà chúng ta có
thể khai thác trong tương lai, dù là hàng triệu năm nữa.

Nguồn năng lượng mặt trời thường đến từ các tia bức xạ nhiệt từ “quả cầu đỏ” đến
Trái Đất.

Hiện nay, đầu tư nghiên cứu và phát triển vào năng lượng sạch lấy từ ánh sáng mặt
trời đang được đẩy mạnh trên toàn cầu và nó quy mô lớn nhất so với các nguồn năng
lượng tái tạo khác.

87
Theo ước tính, cứ 1km tấm pin năng lượng mặt trời được khai thác sẽ thu được
200 MWp lượng điện năng cần thiết. Con số to lớn về nguồn năng lượng sạch có thể
đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện của hơn 200,000 hộ gia đình.

Hơn nữa, quá trình khai thác lẫn ứng dụng pin năng lượng mặt trời để sản xuất
điện hầu như không gây sản sinh ra chất thải gây ảnh hưởng đến môi trường và sức
khỏe của con người.

Có thể nói, nguồn năng lượng mặt trời chính là một dạng năng lượng sạch tiềm
năng mà chúng ta có thể khai thác mà không sợ bị cạn kiệt như năng lượng hóa thạch
cũng như dễ dàng khai thác dù ở bất cứ đâu trên toàn thế giới.

Các nước đang dẫn đầu trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất các tấm pin năng
lượng mặt trời đó là Đức, Nhật Bản, Trung Quốc, Ý, Pháp, Mỹ,…Đây cũng đều là
những quốc gia dẫn đầu về phát triển bền vững.

Riêng Việt Nam, năng lượng sạch từ điện mặt trời đang được khai thác và đưa vào
sử dụng phổ biến. Hiện nay, các nhà máy sản xuất điện từ nguồn năng lượng mặt trời
đạt sản lượng nhiều nhất là tại Bình Dương, Đắk Lắk, Bến Tre, Cần Thơ.

Một số ứng dụng quen thuộc của hệ thống điện mặt trời là dùng trong các thiết bị
dân dụng như đèn, máy nước nóng, quạt, camera, bếp năng lượng mặt trời và các
phương tiện giao thông để phục vụ cho nhu cầu của đời sống.

Năng lượng gió

Ngày xưa, người ta sử dụng các cối xoay gió để xay bột hoặc bơm nước. Nhưng
ngày nay, cối xay gió được nâng cấp trở thành công nghệ được sử dụng để chuyển gió
thành năng lượng sạch như điện năng để cung cấp cho các thiết bị điện tử như điện thoại
hoặc các lưới điện có nhu cầu cao hơn.

Những khu vực có đường bở biển dài lượng gió lớn thổi đều quanh năm sẽ là nơi
lý tưởng để phát triển các công nghệ tận dụng nguồn năng lượng sạch này để cung cấp
điện năng. Khi những cánh quạt đón một luồng gió, tuabin sẽ chuyển hóa động năng
trong gió thành cơ năng rồi tạo ra nguồn điện siêu lớn.

88
Thông thường có 2 loại tuabin năng lượng gió: tuabin trục ngang và tuabin trục
dọc. Người ta thường xây dựng các cánh đồng năng lượng quạt gió ở trong đất liền nơi
gần các hồ chứa lớn hoặc gần bờ biển.

Ngoài những ưu điểm và lợi ích mang lại, năng lượng sạch lấy từ gió cũng có
nhiều mặt hạn chế. Một vài nhược điểm của năng lượng gió được kể tên như tính chất
không ổn định cũng như tiếng ồn ào từ các cánh quạt gây ảnh hưởng đến đời sống của
các hộ gia đình gần đó.

Việt Nam có đường bờ biển dài lượng gió nhiều và phân bổ đều quanh năm. Đây
là địa thế rất thuận lợi cho việc khai thác hiệu quả cũng như phát triển các nguồn năng
lượng sạch liên quan đến gió.

Các dự án năng lượng gió tại Việt Nam hiện nay được xây dựng ở các tỉnh thành
như Bình Thuận, Gia Lai, Đắk Lắk, Quảng Bình, Bạc Liêu,…

Năng lượng địa nhiệt

Năng lượng địa nhiệt được hình thành từ các hoạt động phân hủy phóng xạ của
khoáng vật và từ nguồn nhiệt mặt trời được giữ lại nằm sâu dưới các hòn đảo, núi lửa.
Đây là nguồn năng lượng được khai thác bằng cách hút nước nóng từ hàng nghìn mét
sâu dưới lòng đất để quay tuabin điện.

Cứ xuống sâu 33m nhiệt độ trong lòng đất lại tăng lên 1 độ C. Do đó, đào sâu
30km trở xuống bất kỳ chỗ nào cũng có khả năng đem lại một nguồn năng lượng địa
nhiệt khổng lồ. Chẳng hạn như ở độ sâu 60km, nhiệt độ thu được lên đến 1800 độ C.

Ưu điểm của nguồn năng lượng sạch này là ít phát thải nhà kính, ít gây ảnh hướng
đến hệ sinh thái. Hơn nữa, so với các nguồn năng lượng tái tạo khác như năng lượng từ
mặt trời, năng lượng gió hay thủy điện, năng lượng địa nhiệt có một ưu điểm lớn đó là
không phụ thuộc vào thời tiết hay khí hậu và tiềm năng đủ lớn để chúng ta tiếp tục khai
thác trong tương lai.

Hơn nữa, năng lượng địa nhiệt từ sâu trong lòng đất có thể khai thác với công suất
cao 24/7.

Tuy nhiên, để khai thác được nước nóng có nhiệt độ rất lớn ở sâu trong lòng đất
đòi hỏi công nghệ khai thác hiện đại, cơ sở hạ tầng cung cấp đủ kỹ thuật tiên tiến chính
89
là nhược điểm to lớn của năng lượng địa nhiệt, khiến việc khai thác và sử dụng năng
lượng này vẫn chưa được phổ biến rộng rãi, dù là ở các nước phát triển.

Hiện tại, nước ta chưa hoặc có rất ít điều kiện khai thác nguồn năng lượng này.
Tuy nhiên, thế giới đã sử dụng nó từ những năm đầu thế kỷ trước và hiện nay đã có hơn
30 nước khai thác năng lượng địa nhiệt với công suất lên đến 12.000MW. Một số quốc
gia dẫn đầu trong lĩnh vực này có thể kể tên đó là Mỹ, Philippines, Indonesia.

Đây là nguồn năng lượng sạch tiếp theo đáng để đầu tư đến từ nước, cụ thể là từ
sông, suối và những đợt sóng biển chuyển động ngoài đại dương.

Bên cạnh năng lượng mặt trời, năng lượng sạch từ đại dương cũng được ứng dụng
phổ biến ở Việt Nam.

Người ta tận dụng lực chảy mãnh liệt từ suối hoặc các con sông lớn hoặc năng
lượng từ đại dương để chạy máy phát điện.

Nước ta có tiềm năng khai thác và phát triển năng lượng nước rất lớn với tổng
chiều dài bờ biển lên đến 3260km, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng 200 hải lý cùng
mạng lưới sông ngòi dày đặc, giúp đáp ứng được nhu cầu điện tại Việt Nam.

Mêtan hydrate là một chất khí sinh học có màu trắng như đá và thường được tìm
thấy trong các lớp băng vĩnh cửu và sâu trong lòng đại dương. Khi gặp nhiệt độ thấp và
áp suất cao, khí Mêtan hyrate hoạt động ổn định. Do đó, đây được coi là nguồn năng
lượng thay thế tuyệt vời cho than đá, dầu mỏ.

Sự lên men sinh học các đồ phế thải sinh hoạt sản sinh khí Mêtan. Đây là một loại
khí đốt được sản xuất từ việc tận dụng nguồn rác thải, giảm bớt gánh nặng về môi trường
tại các khu vực đô thị đang bị quá tải.

Năng lượng sinh học được tạo ra nhờ quá trình lên men sẽ được ứng dụng để cung
cấp cho máy phát điện.

Bên cạnh đó, phần còn lại lấy từ chất thải sinh hoạt sau khi lên men sẽ được tận
dụng làm phân bón trong lĩnh vực nông nghiệp.

90
Đây là kỹ thuật cung cấp năng lượng sạch và không gây hại cho môi trường nhờ
khả năng không thải bất kỳ khí thải CO2 hoặc chất khí độc nào khác. Cơ chế tạo ra điện
của pin nhiên liệu đến từ phản ứng giữa Hydro và ôxy.

Đây là hai chất khí có sẵn trong tự nhiên nên không hề gây hại đến môi trường.
Đối với lĩnh vực này, Nhật Bản đang là quốc gia dẫn đầu, đặc biệt là áp dụng cho các
phương tiện giao thông hay các thiết bị dân dụng.

Truy cập từ: https://vietnamzerowaste.vn/chuyen-doi-sang-nang-luong-sach-dau-


la-giai-phap/
3. Link 3
1. Điện mặt trời bền vững như thế nào?

Các tấm pin mặt trời đã cách mạng hóa lĩnh vực năng lượng, mang lại lợi ích khử
cacbon lớn trên diện rộng. Tuy nhiên, năng lượng mặt trời không chỉ đơn giản là dựng
các tấm pin và chờ mặt trời chiếu sáng. Điều quan trọng là phải xem xét các tấm PV
đến từ đâu và điều gì sẽ xảy ra với những tấm này khi vòng đời của chúng kết thúc.

Theo các chuyên gia năng lượng tái tạo (NLTT), để tạo ra một tấm pin mặt trời,
cần phải có một số nguyên tố, chẳng hạn như Bạc, Đồng, Niken, Silic vô định hình,
Cadmium (Cd)... Các khoáng chất này cần phải được chiết xuất và phân tách về mặt
hóa học, các quá trình dẫn đến phát thải.

Polysilicon là một vật liệu bán dẫn được sử dụng trong sản xuất các tấm pin mặt
trời. Nó được tinh chế từ thạch anh, một loại đá dày đặc được tạo ra khi đá sa thạch bị
nghiền nát giữa các mảng kiến tạo. Vật liệu này được nung trong lò khổng lồ và được
xử lý bằng hóa chất cho đến khi nó ngưng tụ thành những thỏi polysilicon gần như tinh
khiết. Những thỏi này được cắt thành các tấm mỏng bằng cưa kim cương và sau đó
được cắt thành các hình vuông để tạo ra các tế bào năng lượng mặt trời, biến ánh sáng
mặt trời thành điện năng.

Polysilicon có thể trở thành một vấn đề do nhiều quốc gia thiếu các biện pháp
kiểm soát liên quan đến việc đổ chất thải silic tetraclorua, một sản phẩm phụ của quá
trình chế biến polysilicon. Thông thường silicon tetrachloride thải được tái chế nhưng
điều này làm tăng thêm chi phí sản xuất.

91
Và điều gì sẽ xảy ra khi một tấm pin mặt hết hạn sử dụng? Theo Cơ quan Năng
lượng Tái tạo Quốc tế dự kiến đến năm 2050, tổng khối lượng pin mặt trời phế thải toàn
cầu lên đến 78 triệu tấn. Như vậy, các tấm pin sẽ hết tuổi thọ và thế giới sẽ tạo ra khoảng
6 triệu tấn chất thải từ năng lượng mặt trời mới hàng năm. Quy trình tái chế thích hợp
là cần thiết để đảm bảo các nguyên tố có giá trị được chiết xuất và các nguyên tố độc
hại như chì, không bị rò rỉ trong các bãi chôn lấp.

Thực tế là có rất ít quốc gia đã bắt buộc một cách hiệu quả các biện pháp tái chế
này. Tại EU, Luật Rác thải từ thiết bị điện và điện tử (WEEE) quy định các biện pháp
thích hợp để xử lý rác thải, tuy nhiên nhiều quốc gia giàu có đang xử lý bằng cách vận
chuyển rác thải điện và điện tử của họ cho các quốc gia đang phát triển để tái sử dụng.

Và đó không chỉ là việc tái chế, giảm lượng khí thải… Về tác động đối với động
vật hoang dã, số lượng chim chết ngày càng tăng có liên quan đến các trang trại năng
lượng mặt trời. Các trang trại năng lượng mặt trời quy mô vừa phải trên khắp Hoa Kỳ
có thể giết chết gần 140.000 con chim hàng năm, do ánh sáng chói của các tấm pin mặt
trời tạo ra. Ngoài ra, cần lưu ý rằng, các dàn pin mặt trời yêu cầu một diện tích đất khá
lớn để lắp đặt và việc phát điện của chúng phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết (khi có giông
bão thì điện năng phát giảm hẳn và ban đêm thì không phát).

Như vậy, điện mặt trời cung cấp nguồn năng lượng sạch cho phát triển kinh tế -
xã hội, tuy nhiên, rõ ràng rằng, các chính phủ và ngành công nghiệp trên toàn cầu cần
hợp tác về các chiến lược bền vững xung quanh việc triển khai và ngừng hoạt động của
PV.

2. Năng lượng gió bền vững như thế nào?

Phải nói rằng, lợi ích của năng lượng gió là rất đáng chú ý. Bên cạnh việc cung
cấp nguồn điện đáng tin cậy, các chương trình đầu tư cộng đồng có thể mang lại lợi ích
cho công chúng, các tua bin gió với công suất lớn hơn được coi là giải pháp tối đa hóa
việc sử dụng đất tại các trang trại gió và cơ hội tạo ra rất nhiều việc làm trong lĩnh vực
này, với 3,3 triệu việc làm dự kiến trong 5 năm tới (theo Hội đồng Năng lượng Gió Toàn
cầu - GWEC). Tất nhiên, một trong những đặc điểm quan trọng nhất của các trại điện
gió là tạo ra năng lượng không phát thải các khí ô nhiễm.

92
Tuy nhiên, cũng như điện mặt trời, nguồn năng lượng tái tạo này có một số nhược
điểm:

Để tối đa hóa khả năng tiếp cận gió của các tua bin, chúng cần phải đặt cao hơn
các cấu trúc xung quanh gần nhất. Điều này có thể có tác động tiêu cực đến mỹ quan
môi trường, làm phá vỡ cảnh quan được cộng đồng coi trọng. Tại các khu vực nông
thôn yên tĩnh, những ngôi nhà nằm trong phạm vi 130 độ ở cả hai bên của phía bắc so
với tua bin có thể bị ảnh hưởng bởi bóng nhấp nháy và tiếng ồn xâm nhập.

Xây dựng và lắp dựng các tua bin gió đòi hỏi hàng trăm tấn vật liệu - thép, bê
tông, sợi thủy tinh, đồng, cũng như neodymium (Nd) và dysprosi (Dy) được sử dụng
trong nam châm vĩnh cửu, dẫn đến lượng khí thải carbon vẫn chưa được tính đầy đủ khi
sản xuất các vật vật lệu này.

Tuy nhiên, một trong những mối quan tâm nổi bật xung quanh các tua bin gió là
tác động đến hệ động vật địa phương. Dưới đây là 3 ví dụ về vấn đề này:

Theo một báo cáo được công bố trên Tạp chí Sinh thái và Tiến hóa (Ecology and
Evolution) của một nhóm các nhà nghiên cứu từ Viện Nghiên cứu Tự nhiên Na Uy ở
Trondheim, các loài chim và dơi thực sự gặp rủi ro từ các cánh tua bin gió đang chuyển
động.

Về các trang trại điện gió ngoài khơi, các nhà khoa học vẫn đang nghiên cứu tác
động tiềm tàng đối với hệ sinh thái biển. Các nhà khoa học gợi ý rằng, một số loài cá
mập và cá đuối sử dụng điện từ trường để định hướng, săn tìm thức ăn, có thể phản ứng
với việc rò rỉ điện từ các tua bin gió ngoài khơi.

Các nhà sinh vật biển tin rằng, xung âm thanh lớn phát ra trong giai đoạn xây lắp
các tua bin gió có thể ảnh hưởng đến một số loài vật biển trong phạm vi lên tới 12,5
dặm. Trong tối đa sáu tuần, việc xây lắp các tua bin gió ngoài khơi có thể đẩy các động
vật biển có vú ra khỏi một khu vực rộng lớn trong môi trường sống của chúng, mặc dù
các động vật sẽ trở lại hợp lý nhanh chóng sau khi quá trình xây dựng kết thúc. Tương
tự như điện mặt trời, các dự án điện gió, đặc biệt điện gió ngoài khơi, cũng chiếm diện
tích mặt đất, mặt nước khá lớn.

93
Rõ ràng là khi xây dựng các trang trại điện gió, dù trong hay ngoài khơi, tác động
môi trường phải được tính đến và giảm thiểu từ giai đoạn lập kế hoạch càng nhiều càng
tốt.

3. Năng lượng sinh khối bền vững như thế nào?

Sinh khối là nguồn năng lượng tái tạo lành tính, thân thiện với môi trường và đáng
tin cậy. Nó có thể giảm thiểu chất thải và khí thải một cách hiệu quả. Tuy nhiên, việc
thu gom, vận chuyển, lưu trữ các chất thải có chứa trong mình lượng khí thải carbon và
sinh khối để sản xuất năng lượng quy mô lớn đòi hỏi rất nhiều đất. Bên cạnh đó, các
hoạt động khai thác sinh khối không bền vững do một số công ty chặt phá rừng để tạo
nguồn nguyên liệu cho sản xuất điện sinh khối có thể dẫn đến mất rừng theo thời gian.
Theo các chuyên gia “việc dọn sạch thực vật và chất hữu cơ khỏi mặt đất cũng có thể
ảnh hưởng đến sức khỏe của đất vốn đòi hỏi sinh khối để làm phân bón”. Những hoạt
động này lại tác động tiêu cực, hoặc làm cạn kiệt môi trường sống tự nhiên của các loài
động vật.

Các công ty trồng cây với mục đích duy nhất là khai thác sinh khối cũng có thể
tạo ra một tác động mạnh đến môi trường. Nước và sự tưới tiêu cần thiết có thể làm đảo
lộn cân bằng nước, gây ra hạn hán ở các khu vực khác. Điều này dẫn đến cần thiết phải
đạt được sự cân bằng giữa việc trồng cây để cung cấp năng lượng và cây làm lương
thực. Quá trình này có thể giải phóng các chất ô nhiễm chẳng hạn như carbon dioxide,
nitơ oxit và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi vào không khí. Điều này không chỉ có thể
gây ra mùi không mong muốn, cùng với mùi của nguyên liệu thô (tùy thuộc vào chất
thải được sử dụng) mà còn có thể dẫn đến sự hiện diện của sâu bệnh và vi khuẩn.

4. Hydrogen bền vững như thế nào?

Nhiều người đang cảm thấy mệt mỏi với từ ‘H’, tuy nhiên không thể phủ nhận
rằng hydrogen xanh có tiềm năng to lớn trong việc hỗ trợ quá trình khử cacbon của hành
tinh.

Cho tới nay, sản xuất hydrogen sạch chưa được mở rộng quy mô, mà vẫn được
xác định bởi nhiên liệu được xử dụng để tạo ra nó, chủ yếu là nhiên liệu hóa thạch.

Hiện nay, có ba nguồn hydrogen chính là:

94
Một là: Khí tự nhiên - Khi metan (CH4) trong khí thiên nhiên bị đốt nóng, các
phân tử tách thành cacbon monoxit và hydrogen. Sau đó, carbon monoxide có thể được
xử lý để tạo ra khí nước, từ đó hydrogen có thể được chiết xuất.

Hai là: Dầu - có thể trải qua quá trình tương tự như khí tự nhiên, hoặc nếu là dầu
nhiên liệu nặng, có thể được biến thành hydrogen thông qua quá trình oxy hóa một phần.
Điều này liên quan đến việc sử dụng áp suất và nhiệt độ cao để oxy hóa dầu, do đó, tạo
ra khí tổng hợp một phần được tạo ra từ hydrogen.

Ba là: Than - cũng có thể được biến thành khí và trong quá trình này, các phân tử
của nó bị phân hủy thành các phần hydrogen và carbon monoxide.

Nếu khí thải được sử dụng để tạo hydrogen bị giữ lại và lưu trữ dưới lòng đất (một
quá trình được gọi là thu giữ và lưu trữ carbon (Carbon Capture and Storage - CCS).

Nhiên liệu được gọi là hydrogen xanh (một lựa chọn sạch hơn so với khí hóa than
hoặc cải tạo metan bằng hơi nước) sẽ trở thành nhân tố chính của xã hội năng lượng
sạch trong tương lai, thu được bằng cách sử dụng NLTT để điện phân nước, tách
hydrogen ra khỏi nước.

Vì vậy, hiện nay Hydrogen không phải là một giải pháp để khử cacbon mà điều
đầu tiên cần làm là chuyển đổi hydrogen xám sang Hydrogen xanh.

Việc tăng cường sản xuất Hydrogen xanh để đảm bảo tác dụng khử carbon trong
xã hội năng lượng sạch tương lai đang mở ra triển vọng hết sức tươi sáng.

5. Năng lượng hạt nhân bền vững như thế nào?

Bạn có thể hỏi tại sao năng lượng hạt nhân lại xuất hiện trong lĩnh vực này. Thực
tế hạt nhân là một nguồn năng lượng sạch và sẽ thực sự đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình khử cacbon trong tương lai của hành tinh chúng ta.

Năng lượng hạt nhân là một nguồn năng lượng không phát thải khí nhà kính, có
hệ số công suất cao (tới 90%), phát điện ổn định hơn tất cả các loại nguồn điện và chỉ
cần một diện tích đất khá nhỏ (so với điện gió, mặt trời) để hoạt động. Theo đánh giá
của Bộ Năng lượng Hoa Kỳ: Một cơ sở hạt nhân 1.000 MW điển hình ở Hoa Kỳ cần
khoảng hơn 1 dặm vuông để hoạt động và tất cả nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng thu

95
được bởi ngành năng lượng hạt nhân Hoa Kỳ trong 60 năm qua có thể nằm gọn trên
một sân bóng đá ở độ sâu dưới 10 mét.

Tuy nhiên, do bản chất cực kỳ độc hại của chất thải hạt nhân nên phải sử dụng các
phương pháp xử lý thích hợp, nếu không, hậu quả có thể rất thảm khốc, mặc dù khoảng
thời gian cần thiết để các chính phủ quyết định về nơi xử lý cuối cùng là khá dài (khoảng
60 - 80 năm từ khi nhà máy điện hạt nhân bắt đầu hoạt động).

Theo các chuyên gia năng lượng hạt nhân, chất thải hạt nhân cần được lưu trữ tại
các kho địa chất sâu. Tuy nhiên, cho đến nay chất thải chủ yếu thu giữ tại các nhà máy
điện hạt nhân và cơ sở chế biến. Một ví dụ về kho lưu trữ sâu đang hoạt động là nhà
máy thí điểm cách ly chất thải hạt nhân gần Carslbad, Bang New Mexico, Hoa kỳ.

Thủy tinh hóa chất thải hạt nhân là một phương pháp xử lý nổi tiếng - với việc
trộn vật liệu phế thải với tiền chất thủy tinh, đun nóng hỗn hợp đến trên 1.000°C để làm
tan chảy các thành phần, đổ thủy tinh nóng chảy vào thùng chứa bằng thép rồi để nguội
cho đông đặc để khóa chất độc hại lại. Các nhà khoa học về vật liệu cho biết: “Quá trình
thủy tinh hóa chất thải hạt nhân dường như đã được thiết lập tốt, nhưng thực tế nó vẫn
phải đối mặt với những vấn đề phức tạp. Đó là các thùng thép chứa thủy tinh có thể sẽ
bắt đầu bị ăn mòn sau 1.000 năm”./.

Truy cập từ: https://nangluongvietnam.vn/mot-so-nguon-nang-luong-duoc-coi-la-sach-


lieu-co-thuc-su-sach-va-ben-vung-27367.html
4. Link 4
Trong năm 2023, Đoàn Giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiến hành giám
sát chuyên đề về “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai
đoạn 2016-2021”. Một trong những những nhiệm vụ của Đoàn giám sát là tìm hiểu,
phát hiện những bất cập trong việc thực hiện việc chính sách, phát luật của các Bộ
ngành, địa phương trong phát triển năng lượng thời gian qua cũng như lắng nghe những
ý kiến đóng góp, đề xuất của các đơn vị hữu quan, chuyên gia, nhà khoa học để kịp thời
điều chỉnh chính sách, hoàn thiện thể chế phát triển năng lượng xanh, sạch và bền vững
trong thời gian tới nhằm góp phần vào phát triển kinh tế-xã hội.

Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Lê Quang Huy khẳng
định: Việt Nam là một nền kinh tế năng động với tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều
96
năm liên tục. Vì thế, nhu cầu sử dụng năng lượng, đặc biệt là điện năng ngày càng tăng
cao. Để đạt các mục tiêu về phát triển kinh tế xanh, bền vững, thích ứng với biến đổi
khí hậu, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách, pháp luật về phát triển năng lượng, trong đó đáng lưu ý là ngày 11/2/2020, Bộ
Chính trị đã ban hành Nghị quyết 55-NQ/TW về “Định hướng chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Nước ta
đã và đang đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi ngành năng lượng theo tinh thần phát huy
nội lực, đồng thời tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ từ các đối tác phát triển. Trong đó, đã
giảm dần nguồn điện sử dụng nhiên liệu hoá thạch, ưu tiên phát triển các nguồn điện
năng lượng tái tạo, năng lượng mới và sạch. Thủ tướng Chính phủ đã tuyên bố tại Hội
nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc lần thứ 26 (COP26) là Việt
Nam sẽ thực hiện mục tiêu đạt trung hòa carbon (Net-zero) vào năm 2050.

Tuy vậy, bên cạnh những yếu tố thuận lợi, giai đoạn 2016-2021 vừa qua, Việt Nam
đồng thời phải thực hiện các giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn thách thức trong
việc đảm bảo an ninh năng lượng trong điều kiện giảm thiểu các tác động môi trường
của hoạt động phát điện, phụ tải tăng trưởng với tốc độ cao gây sức ép lên hạ tầng cơ
sở ngành năng lượng, đòi hỏi vốn đầu tư lớn cùng các giải pháp kỹ thuật phức tạp.

Cơ chế, chính sách cho phát triển năng lượng tái tạo cần được xây dựng liên
tục

Chuyển dịch năng lượng mà trong đó các dạng năng lượng truyền thống như năng
lượng hóa thạch gây ô nhiễm môi trường được thay thế dần bằng các các dạng năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo đang là xu hướng chủ yếu và mạnh mẽ trong tiến trình
phát triển năng lượng nói riêng và phát triển bền vững nói chung của các quốc gia hiện
nay.

Việt Nam có tiềm năng lớn về năng lượng tái tạo, đặc biệt là năng lượng gió và
năng lượng mặt trời. Trong những năm vừa qua, đặc biệt là 5 năm gần đây, đầu tư cho
năng lượng tái tạo (gió, mặt trời) ở nước ta phát triển vượt bậc. Hệ thống điện Việt Nam
có quy mô lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Về điện mặt trời, Việt Nam đứng trong top
10 quốc gia có công suất lắp đặt điện mặt trời cao nhất.

97
Giai đoạn đến 2050, hệ thống năng lượng/hệ thống điện Việt Nam sẽ trải qua một
quá trình chuyển đổi cơ bản về cơ cấu nguồn, từ chỗ chủ yếu dựa vào nguồn nhiên liệu
hóa thạch chuyển sang nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sử dụng hiệu quả
năng lượng. Theo đó, trọng tâm chuyển đổi của hệ thống điện Việt Nam bao gồm: điện
sạch sẽ là nguồn năng lượng chính, khai thác tối đa điện từ năng lượng tái tạo.

Để thực hiện hóa được chiến lược phát triển năng lượng sạch/ năng lượng tái tạo,
thời gian qua, Việt Nam đã ưu tiên đầu tư và sử dụng năng lượng tái tạo, đồng thời
khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc phát triển và sử dụng năng lượng
tái tạo.

Với quan điểm phát triển xanh, bền vững, nguồn năng lượng tái tạo trong đó năng
lượng gió, mặt trời trong những thập kỷ tới sẽ là nguồn năng lượng cơ bản của hệ thống
năng lượng/ hệ thống điện và góp phần trọng yếu đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

Chính vì vậy, phát triển năng lượng tái tạo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước đã được cụ thể hóa tại Nghị quyết của Bộ Chính trị đến các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo và các cơ chế
khuyến khích phát triển các dự án năng lượng tái tạo. Tại Hội nghị COP26, COP27 vừa
qua diễn ra tại Vương quốc Anh và Ai Cập. Chính phủ Việt Nam đã khẳng định và cam
kết rất mạnh mẽ đạt mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 và tham gia Tuyên
bố toàn cầu về chuyển đổi điện than sang năng lượng sạch là định hướng quan trọng
của Việt Nam hướng tới nền kinh tế carbon thấp, tăng trưởng xanh trong những thập kỷ
tới.

Theo TSKH. Mai Duy Thiện- Chủ Tịch Hiệp hội Năng lượng Sạch Việt Nam, chủ
trương phát triển năng lượng tái tạo là cần ưu tiên khai thác, sử dụng triệt để và hiệu
quả các nguồn năng lượng tái tạo, xây dựng các cơ chế, chính sách đột phá để khuyến
khích và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo nhằm thay thế tối
đa các nguồn năng lượng hoá thạch. Ưu tiên sử dụng năng lượng gió và mặt trời cho
phát điện; khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh
khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần
hoàn…

98
Đối với điện gió và điện mặt trời nên ưu tiên phát triển phù hợp với khả năng bảo
đảm an toàn hệ thống với giá thành điện năng hợp lý. Khuyến khích phát triển điện mặt
trời áp mái và trên mặt nước. Xây dựng các chính sách hỗ trợ và cơ chế đột phá cho
phát triển điện gió ngoài khơi gắn với triển khai thực hiện Chiến lược biển Việt Nam.
Mục tiêu trong Chiến lược phát triên năng lượng tái tạo là tăng tỷ lệ điện năng sản xuất
từ năng lượng tái tạo trong tổng điện năng sản xuất toàn quốc tăng từ khoảng 35% vào
năm 2015 tăng lên khoảng 38% vào năm 2020; đạt khoảng 32% vào năm 2030 và
khoảng 43% vào năm 2050…

Trong thời gian qua từ 2017-2022, Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định về cơ
chế khuyến khích phát triển điện gió, điện sinh khối, điện từ chất thải rắn và điện mặt
trời... Bên cạnh đó, đầu tư vào phát triển năng lượng tái tạo được hưởng ưu đãi đầu tư
theo pháp luật về đầu tư và được ưu đãi thuế trong 15 năm.

Để có cơ sở đầu tư, phát triển trong thời gian tới, Chính phủ đang chỉ đạo hoàn
thiện Quy hoạch điện lực quốc gia (Quy hoạch điện 8) để phê duyêt. Theo đó, hệ thống
điện Việt Nam sẽ phát triển theo hướng xanh, bền vững, phù hợp với các cam kết tại
COP26 đưa phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 và việc phát phát triển điện từ gió, mặt
trời tiếp tục được khai thác tối đa, hiệu quả với giá hợp lý. Cơ chế đối với các dự án
năng lượng tái tạo chuyển tiếp cũng đang được đề xuất xem xét. Theo dự thảo Qui hoạch
điện 8, hàng chục ngàn MW nhiệt điện than được đề nghị loại khỏi qui hoạch, với
phương án điều hành, phụ tải cao và chuyển đổi năng lượng, đến năm 2045 tỷ lệ điện
gió và điện mặt trời chiếm khoảng 50% tổng công suất toàn hệ thống.

Từ các cam kết tại COP26, Chính phủ đã quyết liệt chỉ đạo các Bộ ngành thực
hiện kế hoạch hành động Quốc gia tăng trưởng xanh. Một loạt các chương trình, đề án
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển năng lượng tái tạo đã và
đang được chỉ đạo thực hiện, nghiên cứu.

Để phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, TSKH. Mai Duy Thiện đề nghị
sớm phê duyệt Qui hoạch điện 8, Chiến lược, quy hoạch năng lượng; Cần xây dựng giá
mua điện hợp lỳ trên cơ sở tính toán khoa học, hài hòa giữa bên bán và bên mua điện
(bên bán là các nhà đầu tư, bên mua là EVN).

99
Các qui hoạch liên quan đến điện gió ngoài khơi cần triển khai khẩn trương để có
thế hoàn thành phê duyệt sớm. Cơ chế, chính sách cho phát triển năng lượng tái tạo cần
được xây dựng có tính liên tục và dài hạn hơn, đủ để các nhà đầu tư định hướng đầu tư
phát triển các dự án. Nghiên cứu qui định về điện mặt trời áp mái tự dùng không nối
lưới tại các khu công nghiệp.

Ngoài ra, cần ban hành đồng bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn về năng lượng tái tạo; Đẩy
nhanh tiến độ xây dựng các thuỷ điện tích năng, nghiên cứu hệ thống lưu trữ điện năng,
để tạo cơ hội cho phát triển điện gió và mặt trời, vận hành an toàn ổn định hệ thống
điện; Sớm ban hành quyết định cơ chế thí điểm mua bán điện trực tiếp DPPA.

Cùng với kế hoạch phát triển năng lượng tái tạo, cần xây dựng cơ chế để thúc đẩy
phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp cơ khí chế tạo để sản xuất chuỗi sản phẩm
thiết bị năng lượng tái tạo tại Việt Nam.

Truy cập từ: https://quochoi.vn/pages/tim-kiem.aspx?ItemID=74169


5. Link 5
Với tốc độ tiêu thụ năng lượng hiện tại thì nguồn năng lượng truyền thống của thế
giới được dự báo sẽ nhanh chóng bị cạn kiệt. Theo dự báo, đến năm 2035 tiêu thụ năng
lượng toàn cầu sẽ tăng 53%, và các doanh nghiệp khắp nơi trên thế giới đang không
ngừng nghiên cứu tìm nguồn năng lượng sạch. Cũngtheo báo cáo của APEC, nếu không
giảm cường độ sử dụng, nhu cầu năng lượng trong khu vực sẽ tăng tương đương với
tăng trưởng kinh tế, tức là khoảng 225% cho đến năm 2035. Bên cạnh đó, hiện nay thói
quen sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã làm tăng các mối quan tâm về môi trường. Việc
đốt nhiên liệu hóa thạch tạo ra khoảng 21,3 tỉ tấn carbon dioxide hàng năm. Cacbon
đioxit là một trong những khí nhà kính làm tăng lực phóng xạ và góp phần vào sự nóng
lên toàn cầu, làm cho nhiệt độ trung bình bề mặt của Trái Đất tăng. Thế giới đang hướng
tới sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo là một trong những cách giúp giải quyết vấn
đề tăng nhu cầu năng lượng.

Việt Nam cũng đang đứng trước thách thức về nguy cơ thiếu hụt năng lượng trong
vòng một thập kỷ tới. Giai đoạn 2010-2020 có thể xuất hiện sự mất cân đối giữa khả
năng cung cấp và nhu cầu sử dụng các nguồn năng lượng nội địa, và Việt Nam chuyển

100
từ nước xuất khẩu thành nước nhập khẩu năng lượng, mức độ phụ thuộc vào năng lượng
nhập khẩu ngày một tăng.

Bên cạnh đó, một nghiên cứu về hơn 190 quốc gia cho thấy Việt Nam đứng thứ
23 trong số các nền kinh tế dễ bị tổn thương nhất đối với biến đổi khí hậu. Điều đó cho
thấy tác động tiêu cực mà các vấn đề môi trường có thể gây ra đối với người thu nhập
thấp và sinh kế của họ. Sự bất cân đối giữa cung và cầu năng lượng như hiện nay đang
đe dọa trực tiếp đến nền kinh tế và xã hội.

Nguồn năng lượng tái tạo dồi dào

Khu vực nông thôn là khu vực ẩn chứa những mỏ năng lượng tái tạo tuyệt vời
như: năng lượng sinh học, thủy điện, năng lượng mặt trời, gió hay địa nhiệt… Giá trị
của những nguồn này có thể được nâng cao nhờ các thiết bị có quy mô phù hợp với nhu
cầu của cộng đồng và phải được khai thác trong những điều kiện kỹ thuật và kinh tế tốt
để đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Tiềm năng về năng lượng biogas
là xấp xỉ 10 tỷ m3 mỗi năm thông qua các hoạt động nông nghiệp. Kỹ thuật của cả nhà
máy thủy điện nhỏ chỉ thu được khoảng 30MW, thấp hơn nhiều so với tiềm năng thủy
điện hiện có 4.000 MW. Năng lượng mặt trời dồi dào với bức xạ mặt trời trung bình
5kWh/m2 mỗi ngày trong cả nước. Định hướng địa lý của Việt Nam với khoảng 3400km
đường bờ biển cũng cung cấp năng lượng gió dồi dào với ước tính khoảng 500-1000
kWh/m2 mỗi năm. Giá trị của nguồn tài nguyên này có thể được tăng cường bằng cách
đầu tư cho cơ sở hạ tầng thích hợp tương ứng với nhu cầu của cộng đồng.

Bên cạnh nhu cầu tiêu thụ lớn và nguồn năng lượng tái tạo dồi dào, các doanh
nghiệp đầu tư lĩnh vực năng lượng tại Việt Nam lại đang phải đối mặt với rất nhiều
thách thức.

Thách thức lớn nhất về tăng cường hoạt động công để khuyến khích và hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển thị trường tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái chế. Hiện
nay, trong nông nghiệp đang tồn tại các vấn đề như: Lao động được hưởng lợi rất ít,
chưa thu được nhiều lợi nhuận từ chuỗi giá trị gia tăng.

Ngoài ra, khó khăn với các doanh nghiệp đặc biệt là khu vực doanh nghiệp tư nhân
Việt Nam là chưa có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích cũng như tạo điều

101
kiện cho doanh nghiệp triển khai các mô hình như: Các dự án về năng lượng tái tạo, tái
chế rác thải sinh hoạt và rác trong nông nghiệp thành năng lượng

Bên cạnh đó, xét về quy mô thì các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam có quy mô
nhỏ, thiếu kinh nghiệm, không có tổ chức tư vấn cụ thể để hỗ trợ phát triển thị trường,
thiếu sự liên kết đồng bộ… Nhưng trên tất cả là thiếu vốn. Nhiều doanh nghiệp có ý
tưởng, có dự án sáng tạo nhưng lại không đủ tiềm lực tài chính để thực hiện.

Nhìn nhận được những cơ hội và thách thức đó, Quỹ Thách thức Doanh nghiệp
Việt Nam (VBCF) đã được thành lập nhằm hỗ trợ các doanh nhiệp tư nhân đang hoạt
động tại Việt Nam xây dựng mô hình kinh doanh sáng tạo cùng người thu nhập thấp và
có thể mang lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp cũng như tác động tích cực cho xã
hội thông qua mô hình Kinh doanh cùng người thu nhập thấp. VBCF tập trung hỗ trợ
3 lĩnh vực được xác định là những ngành chủ chốt đối với sự phát triển bền vững và
tăng trưởng vì người nghèo gồm Nông nghiệp, Tăng trưởng xanh, Cơ sở hạ tầng quy
mô nhỏ và dịch vụ cơ bản.

Trong lĩnh vực tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng bền vững tại Việt Nam,
VBCF khuyến khích các doanh nghiệp có ý tưởng kinh doanh mang tính đổi mới và
khả thi về thương mại có thể giải quyết được các thách thức như:

102
1) Giới thiệu các giải pháp năng lượng và phát thải thấp bền vững thu hút sự
tham gia hoặc đem lại lợi ích cho người thu nhập thấp

2) Giảm ô nhiễm môi trường và cải thiện điều kiện kinh tế của cộng đồng thông
qua chuyển đổi phế thải thành năng lượng…

Với người thu nhập thấp, các doanh nghiệp được VBCF hỗ trợ phải cam kết tạo
công ăn việc làm ổn định, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường thiên nhiên, tạo ra các
nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo… Với các doanh nghiệp, VBCF giúp các
doanh nghiệp tư nhân biến hoài bão của mình thành các sáng kiến kinh doanh hiện thực.
Doanh nghiệp sẽ giảm thiểu được các chi phí nhờ trực tiếp đưa người thu nhập thấp
tham gia vào chuỗi kinh doanh của mình, tạo nên một mô hình kinh doanh bền vững
các bên cùng có lợi như khẩu hiệu của VBCF: “Giàu doanh nghiệp- Lợi cộng đồng”.

Truy cập từ : https://vbcsd.vn/detail.asp?id=449


6. Link 6
Giai đoạn 2016-2021, ngành năng lượng đã bám sát chủ trương, chính sách phát
triển của Đảng và Nhà nước để có bước phát triển nhanh và tương đối đồng bộ trong tất
cả các lĩnh vực.

Những kết quả đạt được của ngành năng lượng trong giai đoạn này là tiền đề quan
trọng để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 55-NQ/TW ngày 11/2/2020
của Bộ Chính trị về định hướng, chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt
Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045.

Phát thải khí nhà kính từ ngành năng lượng chiếm khoảng 63% tổng lượng phát
thải của Việt Nam năm 2010, ước sẽ chiếm khoảng 73% và 80% vào năm 2030 và 2045.

Tuy nhiên, ngành năng lượng còn một số tồn tại, như: Các nguồn cung năng lượng
trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu; việc nhập khẩu năng lượng trong nước ngày càng
lớn; kết cấu hạ tầng ngành năng lượng còn thiếu và chưa đồng bộ; trình độ công nghệ
trong một số lĩnh vực của ngành năng lượng chưa được nâng cao.

Trong đó, phát thải khí nhà kính từ ngành năng lượng chiếm khoảng 63% tổng
lượng phát thải của Việt Nam năm 2010, ước sẽ chiếm khoảng 73% và 80% vào năm
2030 và 2045.

103
Hướng tới các mục tiêu về phát triển kinh tế xanh, bền vững, thích ứng với biến
đổi khí hậu, thời gian qua, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi ngành
năng lượng theo tinh thần phát huy nội lực, đồng thời tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ từ
các đối tác phát triển.

Trong đó, giảm dần nguồn điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch; ưu tiên phát triển
các nguồn điện năng lượng tái tạo, năng lượng mới và sạch.

Tại Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc lần thứ 26
(COP26), Thủ tướng Chính phủ tuyên bố Việt Nam sẽ thực hiện mục tiêu đạt trung hòa
các-bon (Net-zero) vào năm 2050.

Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch phát triển năng lượng,
Giáo sư Trần Đình Long, Hội Điện lực Việt Nam cho rằng, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả có thể nói là quốc sách của tất cả các nước trên thế giới.

Các nghiên cứu về sử dụng năng lượng tại Việt Nam cho thấy, trong nhiều ngành
sản xuất, sinh hoạt tiềm năng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng còn
rất lớn.

Theo đánh giá của Ngân hàng Phát triển châu Á, đến năm 2025 tiềm năng tiết
kiệm năng lượng của nước ta có thể đạt 76 tỷ kWh/năm. Nhờ cơ chế mua bán giá điện
FIT, điện mặt trời đã phát triển mạnh từ 86MW (năm 2018) lên đến gần 16.500MW
(cuối năm 2020); điện gió phát triển từ mức 90MW (năm 2017) lên đến hơn 4.100MW
(tháng 11/2021).

Theo Viện trưởng Nghiên cứu Quy hoạch và Phát triển (Liên hiệp các hội khoa
học và kỹ thuật Việt Nam) Thạc sĩ Đặng Huy Đông, thời gian qua, ngành điện đã hoàn
thành nhiệm vụ bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, bảo đảm cung cấp đủ điện cho
nền kinh tế, lưới điện phủ gần 100% các địa phương trên cả nước. Tuy nhiên, cũng đã
bộc lộ một số bất cập trong cơ chế chính sách thu hút đầu tư, giá mua điện cũng như
trong điều hành cần nhận diện đầy đủ để chấn chỉnh, tạo tâm thế vững chắc hơn trước
những thách thức mới đặt ra.

Để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, Giáo sư Trần Đình Long kiến nghị, Quy
hoạch điện VIII cần sớm được phê duyệt, nếu chậm sẽ ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng

104
công nghệ và tài chính. Các yếu tố về chuyển dịch năng lượng theo hướng xanh, sạch
cũng cần được xem xét trong quy hoạch điện VIII.

Giá điện cần được tính toán đầy đủ, rõ ràng, bảo đảm khả năng thu hồi vốn cũng
như lợi nhuận hợp lý của chủ đầu tư, thực hiện tốt cơ chế cạnh tranh, thu hút vốn từ các
nguồn đầu tư ngoài nhà nước.

Theo đó, đến năm 2035, phát thải từ ngành điện đạt đỉnh 239 triệu tấn CO2 đến
năm 2050 còn khoảng 30 triệu tấn là phù hợp chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
Đồng thời, các biện pháp điều hành cần được điều chỉnh phù hợp với biến động về nhu
cầu, tiến độ xây dựng nguồn và các công trình điện, giá cả các nguồn năng lượng... tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển điện mặt trời, sớm có quy định rõ ràng về điều kiện
kỹ thuật, tiêu chuẩn kết nối với lưới điện, phòng chống cháy nổ.

Giá điện cần được tính toán đầy đủ, rõ ràng, bảo đảm khả năng thu hồi vốn cũng
như lợi nhuận hợp lý của chủ đầu tư, thực hiện tốt cơ chế cạnh tranh, thu hút vốn từ các
nguồn đầu tư ngoài nhà nước.

Ông Đặng Huy Đông đề xuất, Việt Nam cần kịp thời ban hành cơ chế chung để
thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án nhà máy điện độc lập. Đồng thời, cần thay đổi
cách tiếp cận khi lựa chọn nhà đầu tư; thay vì đưa ra các tiêu chí đánh giá dựa theo các
yếu tố triển khai dự án, tính toán đơn giá định mức... như hiện nay, thì nên chuyển sang
lựa chọn theo kết quả đầu ra, đó là đấu giá điện bán cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN), trên cơ sở cùng mặt bằng về các điều kiện, dữ liệu đầu vào và chất lượng nguồn
điện. Ngoài ra, các dự án đầu tư nhà máy điện cần tuân thủ đầy đủ các chủ trương,
đường lối của Đảng, các quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các
bộ, ngành và các quy định pháp luật liên quan vấn đề phát triển nguồn năng lượng ở
nước ta.

Truy cập từ: https://nhandan.vn/phat-trien-nang-luong-theo-huong-ben-vung-


post746927.html
7. Link 7
Tuy nhiên, trong khi hầu hết các nguồn năng lượng xanh đều có thể tái tạo, không
phải tất cả các nguồn năng lượng tái tạo đều được coi là xanh. Ví dụ, thủy điện là một
nguồn tài nguyên tái tạo, nhưng một số người cho rằng nó không xanh, vì nạn phá rừng
105
và công nghiệp hóa liên quan đến việc xây dựng các đập thủy điện có thể hủy hoại môi
trường.

Sự kết hợp năng lượng sạch hoàn hảo xảy ra khi năng lượng xanh gặp năng lượng
tái tạo, chẳng hạn như năng lượng mặt trời và năng lượng gió.

Hoạt động của năng lượng sạch

Năng lượng sạch hoạt động bằng cách sản xuất điện năng mà không có tác động
tiêu cực đến môi trường, chẳng hạn như thải ra khí nhà kính như carbon dioxide bằng
0. Nhiều năng lượng sạch cũng có thể tái tạo, bao gồm năng lượng gió, một số tài nguyên
thủy điện và sản xuất năng lượng bằng năng lượng mặt trời.

Tầm quan trọng của năng lượng sạch

Khía cạnh quan trọng nhất của năng lượng sạch là những lợi ích về môi trường
như một phần của tương lai năng lượng toàn cầu. Trong khi tài nguyên sạch, tái tạo
cũng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên của thế giới, chúng cũng làm giảm nguy cơ thảm
họa môi trường, chẳng hạn như tràn nhiên liệu hoặc các vấn đề liên quan đến rò rỉ khí
đốt tự nhiên.

Với sự đa dạng hóa nhiên liệu, thông qua các nhà máy điện khác nhau sử dụng các
nguồn năng lượng khác nhau, có thể tạo ra các nguồn cung cấp năng lượng đáng tin cậy
để tăng cường an ninh năng lượng, đảm bảo có đủ năng lượng đáp ứng nhu cầu của
chúng ta.

Năng lượng sạch mang lại nhiều lợi ích về môi trường và kinh tế, bao gồm giảm
ô nhiễm không khí. Nguồn cung cấp năng lượng sạch đa dạng cũng làm giảm sự phụ
thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu (và chi phí tài chính và môi trường liên quan mà điều
này phải chịu).

Tương lai của năng lượng sạch

Tương lai của năng lượng sạch có vẻ tươi sáng, với những năm gần đây cho thấy
công suất năng lượng tái tạo đã được lắp đặt trên toàn cầu nhiều hơn so với năng lượng
hạt nhân và nhiên liệu hóa thạch mới cộng lại.

106
Khi dân số thế giới tiếp tục tăng, nhu cầu ngày càng tăng về năng lượng và các
nguồn tái tạo là câu trả lời cho việc cung cấp các giải pháp năng lượng bền vững, đồng
thời bảo vệ hành tinh khỏi biến đổi khí hậu.

Truy cập từ: https://nangluongsachvietnam.vn/d6/vi-VN/news/Tam-quan-trong-


cua-nang-luong-sach-0-8-11206
8. Link 8
Phát biểu khai mạc diễn đàn, TS. Mai Duy Thiện - Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng
Sạch Việt Nam, Tổng Biên tập Tạp chí Năng lượng Sạch việt Nam cho biết: Chuyển
dịch năng lượng đang là mục tiêu quan trọng của nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới
trước sức ép nhu cầu năng lượng tăng trong khi các nguồn nhiên liệu hóa thạch đang
dần cạn kiệt. Không chỉ giúp đảm bảo nhu cầu năng lượng cũng như an ninh năng lượng
của mỗi quốc gia, năng lượng tái tạo còn là một giải pháp quan trọng nhằm ứng phó với
tình trạng biến đổi khí hậu đang diễn ra trên toàn cầu. Việc phát triển xanh, chuyển đổi
năng lượng, giảm phát thải là xu hướng tất yếu, không thể đảo ngược mà Việt Nam
không thể đứng ngoài, cũng là một cơ hội để phát triển, tái cơ cấu lại nền kinh tế theo
hướng xanh, sạch và bền vững.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển năng lượng xanh, sạch và bền
vững, thời gian qua đã có nhiều chủ trương, chính sách, định hướng quan trọng cho việc
thúc đẩy phát triển như: Nghị quyết số 55-NQ/TW về định hướng chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định
số 1658/QĐ-TTg ký ngày 1/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050. Đặc biệt, ngày
15/5/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 500/QĐ-TTg phê duyệt
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021--2030, tầm nhìn đến năm 2050,
gọi tắt là Quy hoạch điện VIII.

Theo lãnh đạo Hiệp hội Năng lượng Sạch Việt Nam, Việt Nam đã và đang đẩy
mạnh thực hiện chuyển đổi ngành năng lượng theo tinh thần phát huy nội lực, đồng thời
tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ từ các đối tác phát triển. Trong đó, đã giảm dần nguồn
điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch, năng lượng truyền thống, ưu tiên phát triển các nguồn
điện năng lượng tái tạo, năng lượng mới và sạch. Tuy nhiên, trong bối cảnh nhu cầu nền

107
công nghiệp và nền kinh tế đang phát triển tại Việt Nam còn gặp nhiều thách thức về
nhu cầu tiêu thụ năng lượng, với tốc độ tăng trưởng khoảng 10 - 12% hàng năm nên để
tránh tình trạng thiếu điện cục bộ và tăng cường an ninh năng lượng, chúng ta cần làm
rõ thực trạng tiến trình phát triển năng lượng, đánh giá các cơ hội, thách thức cần đối
mặt, thông qua đó đưa ra các đề xuất nhằm đẩy mạnh hơn nữa tiến trình phát triển năng
lượng xanh, sạch và hướng tới phát triển bền vững.

TS. Mai Duy Thiện nhấn mạnh, diễn đàn “Thúc đẩy tiến trình phát triển năng
lượng xanh, sạch và bền vững tại Việt Nam” là một hoạt động cần thiết và rất có ý nghĩa
với các tham vấn từ nhiều chuyên gia, các nhà khoa học và kinh nghiệm của các doanh
nghiệp đang tham gia vào quá trình “xanh hóa”. Diễn đàn cũng góp phần cụ thể hóa các
chủ trương chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về phát triển năng lượng
trong giai đoạn sắp tới.

Tại diễn đàn, đại diện Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách Công Thương, Cục
Điện lực và Năng lượng tái tạo, đại diện các hiệp hội, các chuyên gia và doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực năng lượng, dầu khí, điện tái tạo… cùng thảo luận, chia sẻ, nghiên cứu
các vấn đề liên quan đến năng lượng xanh, sạch, năng lượng tái tạo như: Chuyển dịch
cơ cấu nguồn điện, cơ hội và thách thức; Một số chính sách phát triển năng lượng sạch
và năng lượng tái tạo; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế; Tích cực, chủ động xây dựng các đối
tác chiến lược để thực hiện mục tiêu phát triển năng lượng xanh, sạch tại Việt Nam;

108
Phát triển doanh nghiệp đổi mới sáng tạo xanh ở Việt Nam; Vai trò thiết yếu của LNG
trong tiến trình phát triển năng lượng xanh, sạch, năng lượng tái tạo; Xu hướng tiêu
dùng xanh trên toàn cầu; Đề xuất chiến lược thúc đẩy tiến trình phát triển năng lượng
xanh, sạch và bền vững tại Việt Nam. Từ đó, các đại biểu đưa ra những đề xuất, kiến
nghị mang tính đột phá nhằm thúc đẩy nhanh và mạnh mẽ hơn nữa tiến trình phát triển
năng lượng xanh, sạch và bền vững tại Việt Nam.

Tại diễn đàn, Phó Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo (Bộ Công
Thương) Bùi Quốc Hùng nhấn mạnh: Quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia, Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia đã được phê duyệt, Tuy nhiên, Chính phủ cần sớm
phê duyệt các kế hoạch thực hiện các quy hoạch trên để làm cơ sở cho việc triển khai
các dự án năng lượng. Ông Bùi Quốc Hùng cũng đưa ra một số giải pháp, đó là: Cần có
các cơ chế về giá cho các loại hình năng lượng: Than, khí, LNG, điện gió, điện mặt trời,
điện sinh khối; Cần nâng cao năng lực và trình độ công nghệ của ngành năng lượng;
nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ năng lượng; Cần cải thiện hành lang
pháp lý, đồng bộ các quy định và luật để thúc đẩy sử dụng hiệu quả năng lượng, phát
triển thị trường năng lượng mới và năng lượng tái tạo; Đẩy mạnh trình độ khoa học
công nghệ để vận hành, làm chủ các công nghệ liên quan đến năng lượng sạch, ít phát
thải…; Cần có các tiêu chuẩn và chứng chỉ để đảm bảo rằng thiết bị được sản xuất hoặc
mua sắm từ nước ngoài phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành. Việc ban hành các tiêu chuẩn
cần thiết nhằm đảm bảo rằng các doanh nghiệp đang vận hành nhà máy đã tuân thủ luật
pháp hiện hành. Việc chưa có các tiêu chuẩn cần thiết gây ra sự nhầm lẫn và các nhà
sản xuất năng lượng tái tạo phải đối mặt với những khó khăn không cần thiết.

Bên cạnh đó, cần phát triển đồng bộ nguồn và lưới điện; thực hiện đầu tư phát
triển điện lực cân đối giữa các vùng, miền trên cơ sở sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn
tài nguyên năng lượng sơ cấp của mỗi vùng, miền; hạn chế tối đa việc xây dựng mới
các đường dây truyền tải điện liên miền; tăng cường việc liên kết lưới điện với các nước
trong khu vực nhằm hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo trong nước có hiệu quả.

Phát biểu tại diễn đàn, TS. Nguyễn Quốc Thập - Chủ tịch Hội Dầu khí Việt Nam
cho rằng: Để thực hiện mục tiêu phát triển năng lượng xanh, sạch tại Việt Nam cần phải
tháo gỡ nút thắt lớn nhất có tính bao trùm đó là: Chúng ta cần khẳng định hoạt động của

109
chuỗi LNG và điện khí LNG sẽ do thị trường điều chỉnh, tức là tuân theo quy luật của
thị trường, tương tự như các nước đã làm; Các chủ thể nhà máy điện khí LNG được
quyền đàm phán bán điện trực tiếp với các hộ tiêu thụ điện và EVN là một trong số đó;
Các chủ thể nhà máy điện được quyền mua trực tiếp LNG và thuê kho cảng tàng trữ và
tái hóa khí; Các chủ thể nhà máy điện có thể đầu tư bổ sung đường dây truyền tải và
đấu nối, khi đó giá bán điện sẽ do bên mua và bán thỏa thuận.

Bên cạnh đó, TS. Nguyễn Quốc Thập cho rằng cần điều chỉnh Điều lệ và Quy chế
tài chính của EVN, Petrovietnam để họ có đầy đủ cơ sơ pháp lý để cam kết và thế chấp
với các chủ thể trong hợp đồng mua bán LNG và mua bán điện; bảo lãnh/bảo đảm cơ
chế chuyển đổi ngoại tệ/nội tệ, còn tỷ giá sẽ do thị trường quyết định.

Th.s Đỗ Văn Long - Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương cho
rằng, cần phát triển các nguồn cung năng lượng sơ cấp theo hướng tăng cường khả năng
tự chủ, đa dạng hóa, bảo đảm tính hiệu quả, tin cậy và bền vững; Cơ cấu lại các ngành
và khu vực tiêu thụ năng lượng song song với thực hiện chính sách về sử dụng năng
lương sạch, tiết kiệm và hiệu quả; Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực năng lượng, khuyến khích kinh tế tư nhân
tham gia xã hội hóa phát triển năng lượng; Đổi mới cơ chế, chính sách, phát triển thị
trường năng lượng đồng bộ, liên thông, hiện đại và hiệu quả; Phát triển khoa học - công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành năng lượng; Thực thi chính
sách bảo vệ môi trường ngành năng lượng gắn với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính,
thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững.

Truy cập từ: https://petrovietnam.petrotimes.vn/thuc-day-phat-trien-nang-luong-


xanh-sach-va-ben-vung-tai-viet-nam-695295.html
9. Link 9
Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với sự
phát triển bền vững của nhân loại. Một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm và
biến đổi khí hậu là việc sử dụng quá mức các nguồn năng lượng hóa thạch như than,
dầu, khí đốt… Đây là các nguồn năng lượng có hạn, gây ra khí thải nhà kính và các chất
gây hại cho môi trường và sức khỏe con người. Do đó, việc tìm kiếm và sử dụng các
nguồn năng lượng tái tạo là một giải pháp hiệu quả và thiết thực để bảo vệ môi trường.

110
Năng lượng tái tạo là năng lượng được tạo ra từ các nguồn tự nhiên hoặc các quá
trình liên tục được bổ sung. Các loại năng lượng tái tạo phổ biến hiện nay: năng lượng
mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy điện, năng lượng sinh khối, năng lượng địa
nhiệt, năng lượng sóng biển và năng lượng thủy triều.

Sử dụng năng lượng tái tạo có nhiều ưu điểm so với năng lượng hóa thạch:

Thứ nhất, năng lượng tái tạo là nguồn năng lượng sạch, ít gây ô nhiễm và thân
thiện với môi trường. Năng lượng tái tạo không thải ra khí CO2 hay các khí nhà kính
khác, không gây ra hiệu ứng chân không hay tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.

111
Thứ hai, năng lượng tái tạo là nguồn năng lượng vô hạn, không lo cạn kiệt. Năng
lượng tái tạo được hình thành liên tục từ các quá trình tự nhiên của thiên nhiên, không
phụ thuộc vào sự khai thác hay sản xuất của con người.

Thứ ba, năng lượng tái tạo là nguồn năng lượng tiết kiệm chi phí và tạo ra việc
làm cho người lao động. Năng lượng tái tạo có chi phí đầu tư ban đầu cao nhưng chi
phí vận hành và bảo trì thấp. Ngoài ra, việc phát triển các dự án năng lượng tái tạo cũng
giúp tạo ra nhiều việc làm cho người lao động trong các lĩnh vực liên quan.

Một khía cạnh quan trọng khác của việc sử dụng năng lượng tái tạo là khuyến
khích sự đổi mới công nghệ và phát triển kinh tế xanh. Đổi mới công nghệ là một yếu
tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững và tạo ra những giải pháp sáng
tạo cho các vấn đề môi trường hiện đang đối mặt. Phát triển kinh tế xanh là một mô
hình phát triển kinh tế dựa trên sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Kinh tế xanh thúc đẩy sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, tăng cường sự đổi mới công
nghệ, thúc đẩy sự đa dạng sinh học, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của con
người.

Vì vậy, sử dụng năng lượng tái tạo là một giải pháp bền vững và hiệu quả để giảm
thiểu tác động của con người đến môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

112
Truy cập từ: https://socongthuong.binhduong.gov.vn/xem-chi-tiet/su-dung-nang-
luong-tai-tao-giai-phap-giup-bao-ve-moi-truong-ben-vung
10. Link 10
Thế giới sẽ không thể đối phó với biến đổi khí hậu nếu không có quá trình chuyển
đổi năng lượng toàn cầu. Một loạt vấn đề xảy ra trong ba năm qua đã tác động nghiêm
trọng đến hệ thống năng lượng quốc gia và khu vực. Giá năng lượng tăng cao ngất
ngưởng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hộ gia đình cũng như doanh nghiệp.

Tiêu thụ năng lượng trên toàn thế giới đã tăng 42% từ năm 2000 đến 2019, bao
gồm mức tăng 45,8% trong tiêu thụ khí đốt tự nhiên. Khí đốt là nguồn năng lượng phổ
biến vì nó là loại nhiên liệu hóa thạch sạch nhất (mặc dù nó vẫn giải phóng khí nhà kính
khi đốt cháy), dễ dàng lưu trữ và các nhà máy chạy bằng khí đốt có thể được bật hoặc
tắt tương đối nhanh chóng để đáp ứng với các điều kiện thời tiết theo mùa hoặc nhu cầu
ngắn hạn. Nhưng tác động toàn cầu của đại dịch Covid-19 cùng với xung đột vào năm
2022 đã tạo ra một “cơn bão” về nhu cầu cao, nguồn cung không ổn định và giá cả tăng
vọt.

Cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu đã làm tăng thêm tính cấp bách mới đối
với nhu cầu đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch sang
các nguồn tái tạo. Nhiều quốc gia đang cố gắng bảo vệ người tiêu dùng khỏi giá cao
hơn bằng cách giảm sự phụ thuộc vào khí đốt tự nhiên và chuyển sang các nguồn năng
lượng sạch hơn. Trong khi năm 2021 là một năm kỷ lục về việc bổ sung công suất tái
tạo tăng 6% và câu hỏi vẫn còn đó: Liệu các nguồn tái tạo có thể theo kịp nhu cầu năng
lượng ngày càng tăng không?

Cần tăng tốc hơn nữa

Với tốc độ tiến bộ hiện tại và nếu không có hành động mạnh mẽ, thế giới vẫn khó
có thể hoàn thành mục tiêu của Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDG) 7 nhằm đảm bảo
khả năng tiếp cận năng lượng sạch, đáng tin cậy và giá cả phải chăng vào năm 2030.
Thiếu cơ sở hạ tầng sẵn có do trở ngại và sự bất ổn của nền kinh tế toàn cầu trong những
năm gần đây là một trong những rào cản lớn đối với việc đạt được SDG 7.

Vẫn còn quá sớm để nói tác động của sự biến động ngắn hạn đối với triển vọng
của năng lượng tái tạo. Giá khí đốt tăng đã cải thiện khả năng cạnh tranh của các nguồn
113
năng lượng tái tạo mặc dù chi phí lắp đặt năng lượng mặt trời và gió mới tăng nhưng
đóng góp thực tế của năng lượng tái tạo vào hỗn hợp năng lượng sẽ phụ thuộc nhiều
vào tốc độ và chất lượng của việc triển khai chính sách mới.

Tiêu chuẩn đóng vai trò quan trọng

Nhu cầu về năng lượng tái tạo ngày càng tăng. Rất may, đã có những tiến bộ rõ
ràng trong lĩnh vực được minh họa bằng sự đa dạng hóa nhanh chóng các nguồn năng
lượng như gió, mặt trời, nước, phản ứng tổng hợp hạt nhân, địa nhiệt và năng lượng
sinh học. Các tiêu chuẩn quốc tế đóng vai trò quan trọng bằng cách đảm bảo rằng việc
đầu tư nhanh chóng và phát triển các nguồn này được tiến hành theo cách tối đa hóa
hiệu quả và bảo vệ sức khỏe con người và hành tinh. Thế giới cần thực hiện điều này
ngay từ đầu để ngăn chặn sự bất ổn hơn nữa và tăng cường an ninh năng lượng cho
tương lai.

Theo báo cáo Thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượng hiệu quả năm 2022 của
Diễn đàn kinh tế thế giới, cả khu vực tư nhân và khu vực công cần có hành động khẩn
cấp để đảm bảo quá trình chuyển đổi năng lượng linh hoạt nhằm giải quyết các thách
thức đối với sự bền vững môi trường, an ninh năng lượng, công bằng năng lượng và
khả năng chi trả. Nó kêu gọi các chính phủ, công ty và người tiêu dùng tăng cường nỗ
lực điều hướng quá trình chuyển đổi năng lượng, bao gồm cả việc sử dụng tiêu chuẩn.
Ngày nay, có thể đạt được mức giảm phát thải đáng kể tại nhiều khu công nghiệp, miễn
là các công ty được trang bị đầy đủ tiêu chuẩn, quy trình và công cụ để quản lý khí thải.

Quá trình chuyển đổi năng lượng sẽ rẻ hơn so với việc tiếp tục hiện trạng và đầu
tư lớn hơn, tham vọng hơn vào các nguồn tái tạo là chìa khóa để thúc đẩy an ninh năng
lượng toàn cầu. Quá trình chuyển đổi thành công sẽ cần các chiến lược dựa trên cơ sở
khoa học để đảm bảo có thể đạt được các mục tiêu. Vai trò của ISO là khá quan trọng
trong lĩnh vực này. Từ quyền triệu tập đến tập hợp các bên liên quan, ISO có khả năng
phác thảo bức tranh toàn cảnh về quá trình chuyển đổi năng lượng trên quy mô toàn
cầu.

Truy cập từ: http://tbtagi.angiang.gov.vn/tieu-chuan-quoc-te-giai-phap-cho-nang-


luong-ben-vung-va-toan-dien-93629.html

114
VII. CÁC TIÊU CHUẨN ISO LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LƯỢNG SẠCH
VÀ BỀN VỮNG
7.1. ISO 50001

1. Tiêu chuẩn ISO 50001 là gì?

Tiêu chuẩn ISO 50001 là tiêu chuẩn được thiết kế để hỗ trợ các tổ chức trong tất cả
các lĩnh vực, tiêu chuẩn ISO này cung cấp cách thức thiết thực để cải thiện việc sử
dụng năng lượng, thông qua việc phát triển hệ thống quản lí năng lượng (energy
management system – EnMS). Tiêu chuẩn ISO 50001 dành cho các tổ chức đạt cam
kết giải quyết những tác động của họ, bảo tồn tài nguyên và cải thiện kết quả kinh
doanh qua quản lí năng lượng hiệu quả.

Chúng ta co thể hiểu về tiêu chuẩn ISO 50001 đây là một tiêu chuẩn quốc tế hỗ trợ các
tổ chức cải thiện hiệu quả quản lý năng lượng của họ và bên cạnh đó cũng nhằm tối
ưu hóa hoạt động năng lượng ở tất cả các quy trình. Khung tiêu chuẩn ISO 50001

115
tương thích với các chương trình ISO khác, có nghĩa là các tổ chức được chứng nhận
ISO sẽ dễ dàng đáp ứng các yêu cầu của ISO 50001.

Hiện nay việc giảm tiêu thụ năng lượng đóng vai trò rất quan trọng và nó mang y
nghĩa rất to lớn bởi nó có thể cắt giảm chi phí và giúp bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi
các tác nhân. Quản lý năng lượng đang trở thành một trong những lĩnh vực tập trung
cơ bản nhất trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh trong xã hội hiện nay. Theo chúng ta
thấy từ khái niệm thì tiêu chuẩn ISO 50001 cung cấp những lợi ích kinh tế có thể đo
lường được cho các doanh nghiệp và khuyến khích thực hành tốt nhất về quản lý năng
lượng bằng việc chứng minh lượng năng lượng được tiêu thụ trong suốt chuỗi giá trị
của tổ chức. Control Union Certifications được công nhận về ISO 50001:2011 và có
thể thực hiện đánh giá cấp chứng nhận trên quy mô toàn cầu. Như vậy ta thấy tiêu
chuẩn này rất đặc biệt hữu ích cho các công ty đa địa điểm đặt ở các quốc gia khác
nhau. Mạng lưới toàn cầu của chúng tôi cho phép thực hiện nhiều đánh giá tại các vị
trí khác nhau ở cùng một khoảng thời gian, giúp quá trình chứng nhận trở nên minh
bạch và hiệu quả.

2. Nội dung và khung yêu cầu và cấu trúc:

2.1. Nội dung của tiêu chuẩn ISO 50001:

Một trong các nội dung của tiêu chuẩn ISO 50001 dành cho các tổ chức đạt cam kết
giải quyết những tác động của các tổ chức đó, theo đó tiêu chuẩn này để bảo tồn tài
nguyên và cải thiện kết quả kinh doanh qua quản lí năng lượng hiệu quả. Xử lí cẩn
thận các nguồn năng lượng đây được xem là một trong những trách nhiệm quan trọng
nhất của bất kì tổ chức nào hiện nay.

Tiêu chuẩn quản lí năng lượng quốc tế ISO 50001 cung cấp cho các tổ chức một
khuôn khổ lí tưởng: cho phép các tổ chức không chỉ tiết kiệm năng lượng mà còn

116
giảm chi phí. Và hơn thế nữa: ở nhiều quốc gia, chính phủ cấp các lợi ích tài chính
cho các tổ chức tiết kiệm năng lượng.

Sử dụng năng lượng tiết kiệm đang là hướng đi mới của tất cả các doanh nghiệp. Điều
này mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho toàn nhân loại nói chúng. Ứng dụng tiêu
chuẩn ISO 50001 vào sản xuất, kinh doanh được hưởng ứng mạnh mẽ.ISO 50001 dựa
trên mô hình hệ thống quản lí cải tiến liên tục cũng được sử dụng cho các tiêu chuẩn
nổi tiếng khác như ISO 9001 hoặc ISO 14001. Điều này giúp các tổ chức dễ dàng tích
hợp quản lí năng lượng vào các nỗ lực chung của họ để cải thiện chất lượng và quản lí
môi trường.

2.2. Khung yêu cầu:

ISO 50001: 2018 cung cấp khung yêu cầu cho các tổ chức:

– Xây dựng chính sách sử dụng năng lượng hiệu quả hơn

– Sửa các mục tiêu và mục tiêu để đáp ứng chính sách

– Sử dụng dữ liệu để hiểu rõ hơn và đưa ra quyết định về sử dụng năng lượng

– Đo lường kết quả

– Xem lại chính sách hoạt động tốt như thế nào và

– Liên tục cải thiện quản lí năng lượng.

2.3. Cấu trúc ISO 50001:2018:

Do cấu trúc của ISO 50001:2018 phù hợp với Cấu trúc cấp cao của ISO 9001: 2015,
điều này tạo thuận lợi cho việc tích hợp các hệ thống quản lí quan trọng khác như ISO
9001, 14001.

117
– Phạm vi

– Tài liệu tham khảo bản qui phạm

– Điều khoản và định nghĩa

– Bối cảnh của tổ chức

– Khả năng lãnh đạo

– Lập kế hoạch

– Ủng hộ

– Hoạt động

– Đánh giá hiệu suất

– Cải thiện

3. Những điểm quan trọng trong tiêu chuẩn ISO 50001:

3.1. Chính sách năng lượng:

Lãnh đạo cao nhất phải thiết lập chính sách chất lượng và theo đó cần phải phù hợp
với mục đích của tổ chức và chính sách annwg lượng phải đưa ra khuôn khổ cho mục
tiêu và chỉ tiêu năng lượng bao gồm việc cam kết đảm bảo sẵn có thông tin và nguồn
lực cần thiết để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng. Bên cạnh đó chính sách
cần phải sẵn có bằng thông tin dạng văn bản và ược truyền đạt trong tổ chức, sẵn có
cho các bên quan tâm, khi thích hợp và được xem xét và cập nhật định kỳ khi cần.

3.2. Mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng:

Tổ chức phải đảm bảo thiết lập các mục tiêu ở các chức năng và các cấp liên quan. Tổ
chức phải thiết lập các chỉ tiêu năng lượng cần phải nhất quán với chính sách năng
lượng và đo được chỉ tiêu năng lượng đó, tính đến các yêu cầu được áp dụng và xem
xét các SEU, tính đến các cơ hội để cải tiến kết quả thực hiện năng lượng và tổ chức
phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng.

3.3. Xem xét năng lượng:

118
Đối với việc xem xét năng lượng thì tổ chức cần phải thực hiện xây dựng và thực
hiện việc xem xét năng lượng. Để xây dựng việc xem xét năng lượng cụ thể như tiến
hành phân tích việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng trên cơ sở dữ liệu đo lường và dữ
liệu khác dựa trên kết quả phân tích, nhận biết các SEU với từng SEU cụ thể thì cần
xác định các biến liên quan; xác định kết quả thực hiện năng lượng hiện tại và xác
định và lập thứ tự ưu tiên đối với các cơ hội cải tiến kết quả thực hiện năng lượng
cũng như phải ước lượng việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng trong tương lai. Tổ chức
phải duy trì thông tin dạng văn bản về phương pháp và tiêu chí được sử dụng để xây
dựng xem xét năng lượng và phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về kết quả của việc
xem xét.

3.4. Chỉ số kết quả thực hiện năng lượng (EnPI):

Tổ chức phải xác định các EnPI thích hợp cho việc đo lường và theo dõi kết quả thực
hiện năng lượng của tổ chức và giúp tổ chức chứng tỏ việc cải tiến kết quả thực hiện
năng lượng. Theo đó nên các phương pháp để xác định và cập nhật EnPI phải được
duy trì bằng thông tin dạng văn bản.

3.5. Đường cơ sở năng lượng (EnB):

Tổ chức phải thiết lập EnB thông qua việc sử dụng thông tin từ xem xét năng lượng,
có tính đến khoảng thời gian thích hợp. Khi tổ chức có dữ liệu chỉ ra rằng các biến
liên quan ảnh hưởng đáng kể đến kết quả thực hiện năng lượng. Thì tổ chức phải thực
hiện việc chuẩn hóa giá trị của EnPI và EnB tương ứng.

3.6. Hoạch định việc thu thập dữ liệu năng lượng:

Tổ chức phải đảm bảo rằng các đặc trưng chính của hoạt động của mình ảnh hưởng
đến kết quả thực hiện năng lượng được nhận biết, đo lường, theo dõi và phân tích theo
các khoảng thời gian được hoạch định. Dữ liệu được thu thập (hoặc thu được thông
qua việc đo lường khi có thể áp dụng). Và được lưu giữ bằng thông tin dạng văn bản
phải bao gồm:

+ Các biến liên quan đối với các SEU.

+ Việc tiêu thụ năng lượng liên quan đến (các) SEU và tới tổ chức.

119
+ Tiêu chí vận hành liên quan đến các SEU.

+ Yếu tố tĩnh, nếu áp dụng được.

+ Dữ liệu quy định trong kế hoạch hành động.

4. Làm thế nào để đạt được Chứng nhận ISO 50001:

Để đạt được chứng nhận ISO 50001 doanh nghiệp cần trải qua 2 giai đoạn đó là xây
dựng và vận hành hệ thống quản lý năng lượng, Đánh giá Chứng nhận cụ thể về hai
giai đoạn này như sau:

Giai đoạn 1: Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý năng lượng

+ Việc đầu tiên doanh nghiệp cần xác định rõ xem mục đích mà mình mong muốn khi
xây dựng EnMS.

+ Thành lập ban chỉ đạo ISO.

+ Thực hiện đào tạo nội bộ đặc biệt với các nhân sự tại các SEU chính.

+ Biên soạn hệ thống tài liệu đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, trọng tâm vào các mục
đã đề cập tại phần III.

+ Vận hành áp dụng.

+ Đánh giá nội bộ và tìm kiếm cơ hội cải tiến.

Giai đoạn 2: Đánh giá Chứng nhận

+ Đăng ký chứng nhận với các Tổ chức Chứng nhận ISO 50001.

+ Thực hiện đánh giá chứng nhận.

+ Khắc phục sau đánh giá.

+ Cấp Chứng chỉ.

7.2. Tiêu chuẩn ISO 14001


1. Chứng nhận hệ thống quản lý môi trường là gì?

120
Tiêu chuẩn này cho phép các doanh nghiệp thiết lập EMS sẽ giúp họ giảm lãng phí,
cải thiện hiệu quả tài nguyên và cắt giảm chi phí quản lý chất thải.
ISO 14001 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường (EMS). Nó được
thiết kế bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) để giúp các doanh nghiệp và các tổ
chức khác giảm tác động môi trường của họ.

Bất kỳ doanh nghiệp nào, ở mọi quy mô, trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng có thể thực
hiện khuôn khổ ISO 14001 và đăng ký chứng nhận kế hoạch quản lý môi trường của
họ. Điều này làm cho ISO 14001 trở thành một trong những tiêu chuẩn phổ biến nhất
trên thế giới.

2. Tại sao bạn nên nhận được chứng nhận ISO 14001?

Đạt được chứng nhận ISO 14001 có thể là một công cụ hữu ích để tăng thêm uy tín,
bằng cách chứng minh rằng sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn đáp ứng mong đợi bảo vệ
môi trường của khách hàng. Và đối với một số ngành công nghiệp, chứng nhận có thể
là một yêu cầu pháp lý hoặc hợp đồng.

3. Lợi ích chính của chứng nhận ISO 14001:2015

• Tiết kiệm chi phí - đặc biệt là trong quản lý tài nguyên, chất thải và năng
lượng

• Cải thiện hiệu quả - trong suốt vòng đời sản phẩm của bạn để giảm tác động
môi trường

• Cải thiện uy tín doanh nghiệp của bạn - giúp giành được khách hàng mới

• Định lượng, giám sát và kiểm soát - tác động môi trường liên tục của các hoạt
động của bạn

• Đảm bảo tuân thủ - tuân thủ luật môi trường để tránh bị phạt và truy tố

4. Làm thế nào để có thể chọn một cơ quan chứng nhận tốt?

Đối với các tổ chức ở Úc và Newzealand, việc công nhận ISO 14001 có giá trị nhất
khi được chứng nhận bởi một cơ quan chứng nhận được Jas-ANZ công nhận, những

121
người sẽ độc lập kiểm toán tổ chức của bạn và cung cấp cho bạn chứng nhận ISO
14001. Bạn có thể tìm thấy các cơ quan quốc tế tương đương thông qua Diễn đàn
Công nhận Quốc tế.

• Đánh giá một số cơ quan chứng nhận.

• Kiểm tra xem cơ quan chứng nhận có được công nhận và sử dụng tiêu chuẩn có
liên quan không

• Công nhận không bắt buộc, nhưng cung cấp xác nhận độc lập về năng lực.

5. Bạn cần những tài liệu nào cho ISO 14001?

ISO 14001 yêu cầu bạn duy trì bằng chứng tài liệu cho thấy Hệ thống quản lý môi
trường (EMS) của bạn đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết. Mặc dù có những yêu cầu rõ
ràng về loại tài liệu bạn phải cung cấp, cách bạn hoạt động và cách bạn ghi lại bằng
chứng của mình không được quyết định bởi tiêu chuẩn. Mục tiêu của tài liệu của bạn
là đảm bảo rằng các quy trình môi trường mạnh mẽ được áp dụng. Một số tài liệu này
cũng phục vụ để chứng minh rằng toàn bộ tổ chức của bạn nhận thức được và làm
việc hướng tới các mục tiêu môi trường của bạn, điều này sẽ giúp bạn đạt được các
mục tiêu môi trường vừa hữu hình vừa khả thi.

6. Phạm vi của hệ thống quản lý môi trường

Phạm vi đặt ra loại hoạt động mà EMS của bạn bao gồm và ranh giới sẽ được đặt trên
đó.

Thiết lập ranh giới sẽ yêu cầu bạn phác thảo những phần nào trong tổ chức của bạn sẽ
phải tuân theo EMS. Điều này sẽ bao gồm các quy trình, trang web, bộ phận, bộ
phận, v.v.

Phác thảo phạm vi của hệ thống quản lý sẽ liên quan đến việc mô tả các loại sản phẩm
và dịch vụ do tổ chức của bạn cung cấp và nơi chúng được cung cấp (tức là trong khu
vực / trên khắp Vương quốc Anh / trên khắp Châu Âu / trên toàn thế giới).

Trong hầu hết các trường hợp, EMS của bạn sẽ được áp dụng cho toàn bộ tổ chức của
bạn, nhưng có thể có những trường hợp không phù hợp hoặc không thể cho một quy

122
trình, trang web hoặc nhóm thuộc phạm vi của hệ thống quản lý của bạn, trong trường
hợp đó sẽ cần một phạm vi hẹp hơn, cụ thể hơn.

7. Chính sách môi trường

Chính sách môi trường mô tả ngắn gọn cam kết của tổ chức bạn về trách nhiệm đối
với các tác động đến môi trường rộng lớn hơn và bất kỳ yêu cầu pháp lý nào. Chính
sách này sẽ bao gồm cam kết rõ ràng để ngăn ngừa ô nhiễm và liên tục cải thiện cách
doanh nghiệp của bạn tìm cách thực hiện các mục tiêu môi trường của mình.

8. Đánh giá rủi ro và cơ hội môi trường

Điều này sẽ phác thảo và thừa nhận các rủi ro và cơ hội môi trường có thể gặp phải
khi vận hành tổ chức. Chúng sẽ bao gồm các rủi ro trong các tình huống bất thường
và khẩn cấp. Điều này cũng sẽ bao gồm các cơ hội để nắm bắt sự thay đổi và cải thiện
môi trường.

Tiêu chuẩn này không quy định một phương pháp hoặc quy trình rủi ro cụ thể sẽ được
ghi lại, nhưng bạn sẽ cần chứng minh rằng một cách tiếp cận dựa trên rủi ro đang
được tuân thủ.

Bạn sẽ có thể giải thích phương pháp và cách tiếp cận bạn đang sử dụng, cùng với
bằng chứng tài liệu như kế hoạch kinh doanh, chiến lược hoặc kế hoạch hoạt động.
Bằng chứng tài liệu này có thể được liên kết với các điều khoản khác nhau của tiêu
chuẩn, điều này sẽ giúp cung cấp các phân tích cần thiết để đáp ứng yêu cầu này.

9. Đánh giá các khía cạnh môi trường

Các khía cạnh môi trường là các hoạt động dẫn đến tác động đến môi trường. Khi mọi
doanh nghiệp tiêu thụ vật liệu, việc sử dụng năng lượng và tạo ra chất thải trong hoạt
động các tác động môi trường kinh doanh sẽ xảy ra.

Ví dụ về các khía cạnh môi trường bao gồm:

• Sử dụng các tiện ích như nước, điện, khí đốt, v.v.

• Tạo ra chất thải

• Khí thải, khói và khói

123
• Xử lý nước thải

• Quản lý các hoạt động có khả năng gây ô nhiễm như bể chứa dầu số lượng lớn.

Một khi bạn đã xác định các khía cạnh môi trường này, bạn sẽ cần xác định tác động
của chúng đối với môi trường và sử dụng hệ thống chấm điểm "rủi ro", xác định các
khía cạnh quan trọng nhất.

Hệ thống chấm điểm không được quy định theo tiêu chuẩn; miễn là nó đủ cho nhiệm
vụ, nó có thể đơn giản hoặc phức tạp như bạn mong muốn. Có một số phương pháp
bạn có thể sử dụng có thể giúp xác định khả năng xảy ra sự kiện (thất bại) và tác động
tiềm tàng nếu có. Do đó, một sự kiện tác động rủi ro cao có khả năng xảy ra sẽ nhận
được điểm số cao, cho thấy đó là mối quan tâm đối với doanh nghiệp, trong khi một
sự kiện tác động rủi ro thấp khó có thể xảy ra sẽ nhận được điểm thấp.

Các khía cạnh môi trường, tác động của chúng và hệ thống chấm điểm nên được xem
xét thường xuyên để nắm bắt bất kỳ thay đổi nào đối với tổ chức của bạn.

10. Làm cách nào để đạt được Mục tiêu và kế hoạch môi trường

Tổ chức của bạn nên có các mục tiêu môi trường rõ ràng và một kế hoạch rõ ràng về
cách các mục tiêu đó có thể đạt được. Kết quả của việc chấm điểm "rủi ro" về các
khía cạnh môi trường có thể giúp doanh nghiệp ưu tiên các hoạt động sẽ được hưởng
lợi từ việc được theo dõi.

Nếu có thể, các mục tiêu nên có thể đo lường được. Ví dụ về các mục tiêu môi trường
phổ biến bao gồm:

• Ghi nhận điện năng tiêu thụ hàng tháng theo kWh.

• Ghi lại khối lượng chất thải hàng tháng

• Ghi lại chi phí kinh doanh.

Mục đích của các mục tiêu là tạo ra dữ liệu giúp nhóm quản lý đưa ra lựa chọn môi
trường sáng suốt cho doanh nghiệp. Dữ liệu có thể giúp ưu tiên hoặc biện minh cho
các khoản đầu tư vào các tài sản mới, hiệu quả hơn. Sau khi cài đặt các tài sản mới,
dữ liệu cũng sẽ giúp chứng minh liệu các cải tiến dự đoán có đạt được không.

124
Trường hợp một doanh nghiệp có dữ liệu lịch sử cho sản lượng sản xuất và tiêu thụ
tiện ích của mình, các mục tiêu có thể được phát triển để tính toán hiệu quả. Số lượng
sản phẩm trên mỗi kWh tiêu thụ có thể được tính toán.

Nếu doanh nghiệp của bạn đang xem xét trường hợp kinh doanh để đầu tư vào PV
năng lượng mặt trời, xe tải giao hàng điện ắc quy, đèn LED hoặc động cơ và máy bơm
mới. Các mục tiêu môi trường có thể tập trung vào việc thu thập dữ liệu trong thế giới
thực được sử dụng khi tập hợp các trường hợp kinh doanh.

Mục tiêu của bạn nên thiết lập rõ ràng:

o ai có quyền sở hữu từng mục tiêu

o tiến độ sẽ được theo dõi như thế nào

o bất kỳ thiết bị hoặc dịch vụ chuyên biệt nào cần thiết để đạt được từng
mục tiêu

o mốc thời gian để đạt được từng mục tiêu

Những nỗ lực của bạn để đạt được mục tiêu của bạn sẽ hiếm khi tồn tại trong chân
không; thường thì họ sẽ dựa vào nhau hoặc thậm chí vượt qua. Kiểm toán viên sẽ
mong đợi xem các mục tiêu của bạn liên quan đến nhau như thế nào, cũng như cách
chúng phù hợp với Chính sách môi trường của bạn.

11. Quy trình kiểm soát hoạt động

ISO 14001 yêu cầu các tổ chức xác định và thực hiện các biện pháp kiểm soát hoạt
động của riêng mình theo cách phù hợp với lĩnh vực mà nó hoạt động. Do đó, tiêu
chuẩn không quy định các biện pháp kiểm soát đó hoặc cách chúng nên được thực
hiện, nhưng bạn cần giữ bằng chứng tài liệu cho thấy các biện pháp kiểm soát hoạt
động của bạn đảm bảo rằng:

o tất cả các yêu cầu pháp lý và tuân thủ đang được đáp ứng

125
o các mục tiêu môi trường đã được đánh giá và thiết lập

o các quy trình nội bộ, bên ngoài và bên ngoài đã được xác định

o bất kỳ yêu cầu đào tạo nào đã được đánh giá, thực hiện và xem xét.

Nếu doanh nghiệp của bạn có một bể chứa dầu lớn, kiểm toán viên của bạn có thể
mong đợi xem các kiểm soát hoạt động đối với việc đổ đầy hoặc gạn từ bể chứa. Quy
trình và đào tạo để làm sạch dầu tràn cũng sẽ được dự kiến. Nếu doanh nghiệp của bạn
có một nhà máy xử lý nước thải, thì nên có sẵn các hướng dẫn vận hành và đào tạo
cần thiết để vận hành nhà máy. Điểm khởi đầu tốt nhất là xem xét sổ đăng ký các khía
cạnh môi trường của bạn và viết ra các biện pháp kiểm soát áp dụng cho tất cả các
khía cạnh môi trường của tổ chức. Nếu các kiểm soát được lập thành văn bản không
tồn tại, bây giờ có thể là thời điểm tốt để viết chúng.

12. Quy trình chuẩn bị và ứng phó khẩn cấp

Trường hợp khẩn cấp có thể là các tình huống phát sinh trong tổ chức của bạn ảnh
hưởng đến môi trường hoặc các sự kiện môi trường ảnh hưởng đến tổ chức của bạn.
Bạn cần chứng minh rằng tổ chức của bạn có thể đáp ứng một trong hai.

Bạn cần có các quy trình tại chỗ có thể xác định và ứng phó với các trường hợp khẩn
cấp. Những phản ứng này cần đảm bảo rằng bất kỳ tác động môi trường nào cũng
được giữ ở mức tối thiểu. Các thủ tục của bạn nên được kiểm tra và bất kỳ bên liên
quan nào cũng nên được đào tạo cần thiết để thực hiện phản hồi. Mất điện, hỏa hoạn,
lũ lụt và tràn hóa chất là những ví dụ phổ biến về các trường hợp khẩn cấp về môi
trường mà tổ chức của bạn có thể cần lên kế hoạch quản lý.

13. Danh sách các bên quan tâm, yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác

Các bên quan tâm là những bên, mà không có ai kinh doanh sẽ không thể hoạt
động. Những người chúng tôi đã chọn làm việc cùng có ảnh hưởng đến ảnh hưởng
của tổ chức đối với môi trường rộng lớn hơn. Nhu cầu và kỳ vọng của các bên quan
tâm sẽ được xem xét trong hệ thống quản lý.

Các yêu cầu của các bên này sẽ đặt ra các nghĩa vụ khác nhau đối với tổ chức của bạn,
từ nghĩa vụ pháp lý đến nghĩa vụ kinh doanh. Bạn nên ghi lại các yêu cầu của tất cả

126
các bên này để chúng có thể được xem xét khi lập kế hoạch EMS của bạn. Khi chúng
được yêu cầu, bạn có thể xác định cách đáp ứng nghĩa vụ của mình với tác động tối
thiểu đến các mục tiêu môi trường của bạn.

Một ví dụ về một bên quan tâm có thể là một khách hàng mong đợi điều tốt sẽ được
giao trong Xe điện pin hoặc một cộng đồng địa phương phản đối các đề xuất của bạn
để thực hiện công việc xây dựng lớn.

Đương nhiên, các bên quan tâm có thể thay đổi, hoặc họ có thể ở lại nhưng yêu cầu
của họ có thể thay đổi. Bạn cần thường xuyên xem xét các bên quan tâm và đảm bảo
rằng mọi thay đổi đều được đưa vào EMS của bạn.

14. Hồ sơ năng lực

Giới thiệu EMS thường giới thiệu các thực tiễn hoặc yêu cầu mới, và do đó thường có
thể dẫn đến đào tạo bổ sung. Ghi lại trình độ đào tạo và năng lực của mọi thành viên
trong tổ chức của bạn sẽ giúp theo dõi bất kỳ kỹ năng cần thiết nào dễ dàng hơn. Nó
cũng sẽ giúp chứng minh rằng mọi người trong tổ chức của bạn đều có thẩm quyền
khi nói đến trách nhiệm môi trường của họ.

15. Bằng chứng truyền thông

Điều quan trọng là mọi người trong tổ chức của bạn phải nhận thức được sự tồn tại
của hệ thống quản lý và nghĩa vụ của họ, đó là lý do tại sao điều quan trọng là phải
cho thấy rằng bạn đang gửi thông tin liên lạc rõ ràng cả trong và ngoài. Thông tin liên
lạc nội bộ, bao gồm email, cuộc họp, bảng tin hoặc thông báo intranet, sẽ thông báo
cho các thành viên trong tổ chức của bạn về các mục tiêu môi trường của bạn, cách họ
dự kiến sẽ đóng góp cho họ và trách nhiệm của họ là gì.

Thông tin liên lạc bên ngoài có thể bao gồm email, cuộc họp, thư từ và hợp đồng và
có nhiều khả năng nêu chi tiết những gì bạn mong đợi từ nhà cung cấp để đáp ứng các
mục tiêu môi trường của bạn hoặc cách bạn sẽ đáp ứng các nghĩa vụ môi trường của
mình cho bên thứ ba.

16.Giám sát thông tin hiệu suất

127
Một trong những lợi ích của ISO 14001 là sự nhấn mạnh vào cải tiến liên tục, đó là lý
do tại sao một phần quan trọng của EMS là theo dõi hiệu suất và hiệu quả của nó. Bạn
sẽ cần phải có hồ sơ về các đánh giá này, cũng như bằng chứng cho thấy tổ chức của
bạn đã xem xét những gì cần đo lường, cách thức và thời điểm và kết quả từ bất kỳ
quyết định nào đang đảm bảo kiểm soát quy trình thích hợp.

17. Hồ sơ nghĩa vụ tuân thủ

Điều quan trọng là mọi người trong tổ chức của bạn phải nhận thức được các yêu cầu
môi trường hợp pháp mà họ phải tuân theo. Do đó, một đánh giá có thẩm quyền phải
được thực hiện để thiết lập các yêu cầu pháp lý có liên quan và cần được tiến hành
đánh giá thường xuyên để đảm bảo hồ sơ này được cập nhật với bất kỳ thay đổi nào.
Bạn cũng nên ghi lại bất kỳ nghĩa vụ nào mà tổ chức của bạn có với các bên khác.

18. Chương trình và kết quả kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ là một khía cạnh quan trọng của EMS, đánh giá không chỉ hiệu quả
của nó, mà còn cả hiệu suất môi trường tổng thể của tổ chức bạn. Chúng cũng giúp
chứng minh sự tuân thủ của bạn với các quy trình được thiết lập như một phần của
việc triển khai EMS của bạn.

Hồ sơ này sẽ lưu giữ các chi tiết của một chương trình kiểm toán nội bộ thường
xuyên, cũng như kết quả của bất kỳ vấn đề hoặc cơ hội cải thiện nào mà các cuộc
kiểm toán đó phát hiện ra.

19. Kết quả đánh giá quản lý

Quản lý cấp cao nên thường xuyên xem xét EMS để đảm bảo rằng nó vẫn có hiệu quả
và một hồ sơ nên được lưu giữ về kết quả của các đánh giá này phù hợp với tiêu
chuẩn.

20. Không phù hợp và hành động khắc phục

Tổ chức của bạn cần ghi lại bất kỳ sự không phù hợp nào trong các quy trình và hoạt
động môi trường của bạn và kết quả là các hành động bạn đã thực hiện. Bạn sẽ cần
bao gồm bằng chứng rõ ràng về cách tổ chức của bạn đảm bảo rằng bất kỳ hành động
khắc phục nào cũng đạt được sự phù hợp thông qua "phân tích nguyên nhân gốc rễ".

128
Hồ sơ của bạn nên:

• tài liệu chi tiết về sự không phù hợp

• mô tả các hành động được thực hiện

• chi tiết bất kỳ nhượng bộ nào có được

• xác định các cá nhân có trách nhiệm.

7.3. Tiêu chuẩn ISO 14064

ISO 14064 là sự bổ sung cho loạt tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14000 được
công bố trước đó. Tiêu chuẩn được đưa ra như một phản ứng đối với những lo ngại
ngày càng tăng liên quan đến biến đổi khí hậu và đóng góp của ngành năng lượng đối
với vấn đề toàn cầu này. Kể từ khi được giới thiệu, điều này đã cho phép các tổ chức
tính toán và xác minh lượng phát thải Khí Nhà Xanh (GHG) của họ với mục đích
giảm dấu chân toàn cầu của họ. Tiêu chuẩn ISO 14064 được ban hành thành ba phần
như sau: Phần 1 - Nêu các nguyên tắc và yêu cầu ở cấp độ tổ chức đối với việc định
lượng và báo cáo phát thải Khí nhà kính và loại bỏ nó. Điều này bao gồm hướng dẫn
tập trung về quản lý Khí nhà kính, bao gồm thiết kế, phát triển, quản lý và báo cáo và
xác minh. Phần 2 - Cung cấp hướng dẫn để định lượng, giám sát và báo cáo các hoạt
động nhằm giảm phát thải và tăng cường loại bỏ từ các dự án Khí nhà kính. Phần 3 -
Xác định các nguyên tắc và yêu cầu đối với việc tiến hành xác nhận và xác nhận thông
tin Khí nhà kính, đồng thời hướng dẫn những người đang tiến hành hoặc quản lý thủ
tục này. Điều này có thể được áp dụng cho việc định lượng, giám sát và báo cáo của tổ
chức hoặc dự án Khí nhà kính. Tại sao quản lý phát thải Khí nhà kính lại quan trọng?
Sự nóng lên toàn cầu đã trở thành mối quan tâm ngày càng tăng trong những năm gần

129
đây và các chính phủ trên toàn thế giới đã ưu tiên giải quyết vấn đề này. Do đó, ngành
năng lượng đã được giám sát kỹ lưỡng về đóng góp của nó đối với sự nóng lên toàn
cầu, cũng như trở thành mục tiêu cho các luật tiềm năng đang được thực thi như một
phản ứng. Một ví dụ điển hình là kế hoạch 10 điểm của chính phủ Anh về 'cuộc cách
mạng công nghiệp xanh' nhằm giảm lượng khí thải của quốc gia để đạt mục tiêu
không carbon ròng vào năm 2050. Điều này tập trung vào 10 lĩnh vực, một số lĩnh vực
liên quan đến năng lượng. Tầm quan trọng của việc tuân thủ các nghĩa vụ phát thải
KNK đã trở nên cần thiết vì dường như ngày càng có nhiều khả năng các luật khác sẽ
được thông qua để đạt được các mục tiêu dài hạn này. Kế hoạch của "cuộc cách mạng
công nghiệp xanh" của chính phủ Anh Với các quy định mới, điều tối quan trọng là
doanh nghiệp của bạn phải hiểu và tuân thủ các quy định này để tránh bị phạt tiền và
tổn hại danh tiếng. Lợi ích của việc tuân thủ tiêu chuẩn ISO 14064 Việc triển khai hệ
thống quản lý chất lượng tuân theo ISO 14064 sẽ mang lại kết quả hữu hình cho
doanh nghiệp của bạn, vượt ra ngoài phạm vi tổ chức chung về phát thải KNK của
bạn. Trong lĩnh vực năng lượng chuyển động nhanh và năng động, duy trì an toàn, an
ninh, chất lượng và tuân thủ là những hoạt động hàng ngày cần thiết có thể dẫn đến
những lợi ích đáng kể, bao gồm những điều sau: Xác định các rủi ro và cơ hội liên
quan đến Khí nhà kính Thúc đẩy tính nhất quán và minh bạch về định lượng, giám sát,
báo cáo và giảm thiểu Khí nhà kính của bạn Xây dựng lòng tin của các bên liên quan
chính và khách hàng Thực hiện một kế hoạch chiến lược quản lý Khí nhà kínhrõ ràng
Theo dõi hiệu suất trong việc giảm phát thải Khí nhà kính Thúc đẩy trách nhiệm giải
trình trong tổ chức của bạn Chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu của hệ thống
quản lý chất lượng cụ thể Khả năng đưa ra quyết định sáng suốt ngay từ đầu Việc tuân
thủ các nghĩa vụ theo quy định là rất quan trọng để duy trì thương hiệu và danh tiếng
của công ty bạn. Do đó, việc có một hệ thống quản lý chất lượng cho phép bạn chịu
trách nhiệm về lượng phát thải Khí nhà kính của mình là tiêu chuẩn cho hoạt động
chất lượng của bạn. Quản lý ISO 14064 Để đơn giản hóa cách tổ chức của bạn đáp
ứng các nghĩa vụ về phát thải khí nhà kính, hãy xem xét triển khai các công cụ như
phần mềm tuân thủ ISO. Các công cụ quản lý chất lượng kỹ thuật số hiện đại giúp
giảm bớt gánh nặng tuân thủ của bạn và cho phép bạn nhúng vào sự tuân thủ không
thể lay chuyển, đồng thời đảm bảo rằng bạn đáp ứng các yêu cầu quy định thiết yếu

130
của mình. Phần mềm tuân thủ ISO mang lại những lợi ích mạnh mẽ bao gồm: - Có
được cái nhìn sâu sắc đầy đủ về tổ chức của bạn - Có được bức tranh toàn cảnh về
doanh nghiệp của bạn và áp dụng trí tuệ và cái nhìn sâu sắc chưa từng có để phát triển
lâu dài. - Tuân thủ bất kỳ tiêu chuẩn ISO nào - Quản lý, tự động hóa và tập trung hóa
các hoạt động tuân thủ và chất lượng áp dụng cho bất kỳ tiêu chuẩn ISO nào, từ ISO
14064 đến ISO 14001 và ISO 45001. - Đưa ra quyết định thông minh dựa trên dữ liệu
- Tự tin đưa ra quyết định nhanh chóng có thể góp phần phát triển doanh nghiệp của
bạn, mở khóa thị trường mới và đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng mới. Tạo ra văn
hóa chất lượng - Đảm bảo chất lượng và sự tuân thủ là trách nhiệm của mọi người
trong tổ chức của bạn bằng cách sắp xếp doanh nghiệp của bạn sao cho thỏa mãn cả
khách hàng và cơ quan quản lý. - Xác định rủi ro và cơ hội - Nhanh chóng xác định
các vấn đề tiềm ẩn và biến chúng thành cơ hội, được hướng dẫn bởi một nguồn sự thật
duy nhất bao gồm thông tin chất lượng của bạn. - Gây ấn tượng với người đánh giá
của bạn - Đưa tất cả thông tin hệ thống quản lý của bạn vào một hệ thống phần mềm
duy nhất.

131

You might also like