Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

Đại hội đồng cổ đông ( hội đồng thành viên ) Đấu giá trực tiếp là việc các nhà

Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp đấu giá.
Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập vào hệ thống
Hội đồng quản trị máy chủ của SGDCK. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá
này, chứng khoán giao dịch với khối luợng cao nhất.
Ban giám đốc Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đuợc hình thành một
cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu hết các nuớc trên
Sở giao dịch
Các phòng chức năng
thế giới hiện nay, mỗi nước chỉ có một Sở giao dịch chứng khoán duy nhất

I/ Tổng quan II/ Mô hình tổ chức SGDCK


Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng kế Phòng Văn
thành niêm yết giao dịch giám sát nghiên toán công phòng
viên 1) Khái niệm cứu phát kiểm nghệ tin
triển toán học
Sở giao dịch ck từ xưa đến nay vẫn đc hiểu là một địa điểm họp chợ có tổ chức, tại đó các
ck niêm yết đc các thành viên giao dịch theo những quy định nhất định về phương thức
giao dịch, thời gian và địa điểm cụ thể. Trong đó các thành viên giao dịch chính là các
nhà môi giới hưởng hoa hồng hoặc kinh doanh ck cho chính mình tham gia gd trên sàn
hoặc thông qua hệ thống giao dịch đã đc điện toán hóa
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là thị trường giao dịch chứng khoán được thực
hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor) hoặc thông qua
hệ thống máy tính. Các ck đc niêm yết tại SGDCK thong thường là ck của các cty lớn,
có danh tiếng và đã trải qua thử thách trên thị trường và đáp ứng đc các tiêu chuNn niêm
yết do SGDCK đặt ra
SGDCK là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu được trên thị trường chứng khoán
(TTCK), được hoạt động theo một khuôn khổ pháp luật về chứng khoán và kinh
doanh. Sở giao dịch chứng khoán là hình thái biểu hiện điển hình của thị trường
chứng khoán tập trung.

2) Chức năng

Thiết lập 1 thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức, vận hành liên tục với các chứng
khoán được lựa chọn là 1 trong những chức năng quan trọng nhất của SGDCK. Mặc dù
hoạt động của SGDCK không mang lại vốn trực tiếp cho tổ chức phát hành, nhưng thông
qua SGDCK, các chứng khoán phát hành được giao dịch liên tục, làm tăng tính thanh
khoản và khả mại cho các chứng khoán. Các tổ chức phát hành có thể phát hành để tăng
vốn qua thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có thể dễ dàng mua hoặc bán chứng
khoán niêm yết 1 cách dễ dàng và nhanh chóng.
Chức năng xác định giá cả công bằng là cực kì quan trọng trong việc tạo ra 1 thị trường
liên tục. Giá cả không do SGDCK hay thành viên SGDCK áp đặt mà được SGDCK xác
định dựa trên cơ sở cung – cầu trên thị trường. Qua đó , SGDCK mới có thể tạo ra một thị
trường tự do công khai và công bằng. Hơn nữa , SGDCK mới có thể đưa ra được các báo
cáo 1 cách chính xác và liên tục về các chứng khoán, tình hình hoạt động của các tổ chức
niêm yết, các công ty chứng khoán. Hội đồng quản trị
Cơ cấu HĐQT
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cấp cao nhất, hội đồng quản trị có các thành viên đại
diện là những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến thị trường chứng khoán.
3) Nguyên tắc hoat động Thành viên HĐQT gồm:
Đại diện của công ty chứng khoán thành viên
Một số đại diện không phải là thành viên như tổ chức niêm yết.
Nguyên tắc trung gian: mọi giao dịch tại SGDCK phải được thực hiện thông qua người
Giới chuyên môn.
trung gian, gọi là môi giới chứng khoán.
Nhà kinh doanh.
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận với nhau để
Chuyên gia luật và thành viên đại diện cho chính phủ.
mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của mình để đặt lệnh.
Các đại diện của công ty chứng khoán thành viên được xem là thành viên quan trọng nhất
Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
của HĐQT. Các công ty chứng khoán thành viên có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong
Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên SGDCK đều phải đảm bảo tính công
việc điều hành thị trường chứng khoán.
khai.
Quyết định của HĐQT có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các thành
SGDCK công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị trường. Các tổ chức
viên. Vì vậy, các đại diện của các thành viên nên được bày tỏ ý kiến của mình tại HĐQT.
niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự
Đối với các trường hợp SGDCK do chính phủ thành lập phải có ít nhất 1 đại diện cho
kiện bất thuờng xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, nguời quản lý, cổ
chính phủ trong HĐQT để thi hành các chính sách của chính phủ đối với hoạt động của
đông đa số.
SGDCK và duy trì các mối quan hệ hài hòa và liên kết giữa các cơ quan quản lý hoạt
Các thông tin càng được công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút đuợc nhà đầu tư
động của thị trường chứng khoán.
tham gia vào thị trường chứng khoán.
Số lượng thành viên HĐQT của từng SGDCK là khác nhau. Tuy nhiên, các SGDCK đã
Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán đuợc xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh
phát triển thường có thành viên HĐQT nhiều hơn số thành viên của SGDCK tại các thị
mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia mua – bán đều không thể can thiệp
trường mới nổi.
vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự
Bầu chọn thành viên HĐQT
động.

Bên cạnh thành phần HĐQT, phương pháp bầu chọn hoặc bổ nhiệm cũng biểu thị vị trí
của các thành viên.
Niêm yết chứng khoán là quá trình định danh các chứng khoán đủ tiêu chuNn được giao
Hằng năm, tại đại hội thành viên HĐQT được bầu trong số các công ty thành viên của
dịch trên SGDCK. Cụ thể là quá trình SGDCK chấp nhận cho công ty phát hành chứng
SGDCK. Một số thành viên được chính phủ, bộ tài chính, ủy ban chứng khoán bổ nhiệm
khoán được phép giao dịch trên SGDCK nếu công ty đó đáp ứng được các yêu cầu tiêu
hoặc chỉ định.
chuNn định lượng và định tính mà SGDCK đề ra.
Các thành viên HĐQT có thể được tái bổ nhiệm, nhưng thường không quá 2 nhiệm kì
liên tục.
Quyền hạn của HĐQT 2)Mục tiêu của niêm yết chứng khoán
Hội đồng quản trị SGDCK ra các quyết định về các lĩnh vực chính sau:
Đình chỉ và rút giấy phép thành viên.
_ Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức phát hành có chứng khoán niêm
Chấp thuận, đình chỉ và hủy bỏ niêm yết chứng khoán.
yết, từ đó quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức phát hành trong việc công bố
Chấp thuận kế hoạch và ngân sách hằng năm của SGD.
thông tin đảm bảo tính trung thực, công khai, công bằng
Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động của SGDCK.
_ Hỗ trợ thị trường hoạt động ổn định xây dựng lòng tin của công chúng đối với thị
Giám sát hoạt động của thành viên.
trường chứng khoán bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất lượng.
Xử phạt các hành vi, vi phạm quy chế của SGDCK.
_Cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin về tổ chức phát hành
Ngoài ra HĐQT có thể trao 1 số quyền cho tổng giám đốc SGDCK trong điều hành.
_ Giúp việc xác định giá chứng khoán được công bằng trên thị trường đấu giá vì thong
Ban giám đốc điều hành
qua việc niêm yết công khai, giá ck đc hình thành dựa trên sự tiếp xúc hiệu quả giữa cung
Ban giám đốc điều hành chịu trách nhiệm về hoạt động của SGDCK, giám sát các hành
và cầu ck
vi giao dịch của các thành viên, dự thảo các quy định và quy chế của SGDCK. Ban giám
đốc hoạt động 1 cách độc lập nhưng chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ HĐQT.
Ban giám đốc điều hành bao gồm: người đứng đầu là tổng giám đốc và các phó tổng 3)Tiêu chuNn niêm yết
giám đốc điều hành phụ trách các lĩnh vực khác nhau.
Các phòng ban
Chức năng của 1 số phòng ban chính:
Phòng kế hoạch và nghiên cứu: Tiêu chuẩn định lượng
Lập kế hoạch Thời gian hoạt động từ khi thành lập công ty : thông thường đối với các thị trường truyền
Nghiên cứu thống công ty phải có thời gian hoạt động tối thiểu từ 3-5 năm, hoặc cổ phiếu đã từng
Quan hệ quốc tế giao dịch trên thị trường phi tập trung.
Phòng giao dịch: Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty : quy mô của công ty niêm yết phải đủ lớn để
Phân tích và báo cáo về biến động của thị trường. tạo nên tính thanh khoản tối thiểu cho chứng khoán của công ty.
Đảm bảo duy trì sàn giao dịch và các hệ thống khác tại sàn. Lợi suất thu được từ vốn cổ phần : mức sinh lời trên vốn cổ phần đầu tư ( cổ tức) phải
Thay đổi thời gian giao dịch, biên độ giá, giá tham chiếu… cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng kì hạn 1 năm. Hoặc hoạt động kinh doanh có lãi tính
Quản lý giao dịch các chứng khoán ( cảnh báo, kiểm soát, đình chỉ… ) tới thời điểm xin niêm yết là 2-3 năm.
Phòng niêm yết: Tỷ lệ nợ : có tỷ lệ nợ trên tài sản ròng của công ty hoặc tỷ lệ vốn khả dụng điều chỉnh
Xây dựng hệ thống tiêu chuNn niêm yết. trên tổng tài sản nợ của công ty ở mức cho phép.
Kiểm tra, chấp nhận hoặc hủy bỏ niêm yết chứng khoán. Sự phân bổ cổ đông : là xét đến số lượng và tỉ lệ cổ phiếu do các cổ đông thiểu số nắm
Nhận và phân tích các báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết. giữ ( thông thường là 1%) và các cổ đông lớn nắm giữ; tỉ lệ cổ phiếu do cổ đông sáng
Phân loại niêm yết theo nhóm ngành, xây dựng mã số chứng khoán niêm yết. lập và cổ đông ngoài công chúng nắm giữ.
Đề nghị chứng khoán đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, đình chỉ hoặc hủy bỏ niêm yết. Tiêu chuẩn định tính :
Thu phí niêm yết lần đầu và phí quản lí niêm yết hàng năm. Triển vọng của công ty
Phòng thành viên: Phương án khả thi về sử dụng vốn từ đợt phát hành
Chấp thuận thành viên, đình chỉ và bãi miễn tư cách thành viên. Ý kiến kiểm toán về các báo cáo tài chính
Phân loại các thành viên. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty
Quản lí thu phí thành viên và các quỹ khác. Mẫu chứng chỉ chứng khoán
Phân tích, đánh giá hoạt động thành viên. Lợi ích mang lại đối với ngành nghề trong nền kt quốc dân
Phòng công nghệ tin học: Tổ chức công bố thông tin
Thực hiện các vấn đề liên quan đến nghiên cứu, lập kế hoạch và phát triển hệ thống điện Quy định niêm yết trong những trường hợp đặc biệt
toán. Nhằm bảo vệ các nhà đầu tư, các quy định về niêm yết cũng đc quy định cụ thể ở một số
Các vấn đề liên quan đến quản lí và vận hành hệ thống điện toán. ngành nghề, lĩnh vực nhất định về vốn kinh doanh, thời gian hoạt động, lãi ròng hàng
Các vấn đề liên quan đến việc quản lí thông tin thị trường qua hệ thống bảng điện tử, thiết năm và số lg cổ đông tối thiểu. Ví dụ như ngành kiến trúc xây dựng và công nghệ cao là
bị đầu cuối, mạng internet… lĩnh vực đầu tư có nhiều rủi ro nên tiêu chuNn niêm yết thường đưa ra cao hơn. Còn các
Văn phòng: lĩnh vực ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, cty ck, do đặc thù về bản chất của hoạt động tài
Các vấn đề liên quan đến các hợp đồng kí với bên ngoài. chính, nên tiêu chuNn nợ trên vốn thường ko xét đến, mà chỉ xét đến yếu tố lợi nhuận trên
Tài liệu, lưu trữ, in ấn, hủy, công văn, giấy tờ… vốn cổ phần
Các vấn đề liên quan đến người lao động, lương và quyền lợi người lao động.
Lập kế hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
4) Liên hệ thực tiễn với 2 Sở giao dịch
Các vấn đề liên quan đến kế toán, qản lí vốn và thuế.
Về điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán,
Mua sắm, trang thiết bị, tài sản.
trong Luật chỉ quy định những nguyên tắc cơ bản về điều kiện niêm yết; quy định cụ thể
Xây dựng công trình trụ sở, quản lí thuê và cho thuê khác.
về mức vốn điều lệ, số năm có lãi, số lượng cổ đông nắm giữ… do Chính phủ hướng dẫn
vì nhiều quốc gia, tiêu chuNn niêm yết là do Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch chứng khoán quy định sau khi được Uỷ ban Chứng khoán nhà nước chấp thuận. Và,
trong điều kiện của Việt Nam, tiêu chuNn niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán, Trung
III/ Niêm yết chứng khoán tâm Giao dịch chứng khoán có thể thay đổi để linh hoạt điều chỉnh khi điều kiện thị
trường thay đổi.
a) Trên SGDCK Hà Nội:
Điều kiện niêm yết cổ phiểu:
1)Khái niệm Có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ VNĐ trở lên tính theo giá
trị kế toán. Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ
Hoạt động kinh doanh năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có nợ theo quy định tại Quy chế niêm yết chứng khoán của SGDCK.
quá hạn trên 1 năm, hoàn thành nộp thuế. (Không áp dụng với các doanh nghiệp công
nghệ cao hoặc chuyển từ DN 100% vốn nhà nước sang CTCP)
Cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ (không quy định tỷ lệ).
Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, TGĐ, PTGĐ, kế toán trưởng phải cam kết nắm giữ 5)Thủ tục niêm yết ( chi tiết trang 93 GT)
100% số CP đang sở hữu trong 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số CP này trong 6 Bước 1: Sở giao dịch thNm định sơ bộ
tháng tiếp theo (không kể số CP thuộc sở hữu nhà nước do cá nhân đại diện nắm giữ) Bước 2: Đệ trình đăng kí lên UBCK
Có hồ sơ đăng ký niêm yết hợp lệ. Bước 3: Chào bán ra công chúng
Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp: Bước 4: Xin phép niêm yết
Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ Bước 5: ThNm tra niêm yết chính thức
đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi Bước 6: Niêm yết
trên sổ kế toán;
Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
6) Thuận lợi và hạn chế của việc niêm yết ck ( trang 89 GT)
Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định
này.
Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền * Thuận lợi
địa phương được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của tổ chức phát
hành trái phiếu.

b) Trên SGDCK Thành phố HCM:


Điều kiện niêm yết cổ phiếu: - Công ty dễ dàng trong huy động vốn
Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát triển thị
Để đạt được tỷ lệ tăng trưởng cao, công ty cần có một lượng vốn lớn. Nguồn vốn này có
trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối
thể sử dụng để: mua máy móc, thiết bị; nghiên cứu và phát triển; giảm các khoản nợ hoặc
đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;
gia tăng cốn lưu động. Nguồn vốn này có thể có được bằng cách đi vay hoặc phát hành cổ
Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có
phiếu. Nếu phát hành cổ phiếu ra công chúng, công ty sẽ không phải thanh toán lãi vay
lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
cũng như phải trả vốn gốc giống như việc vay nợ. Công ty sẽ rất chủ động trong việc sử
Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công
dụng nguồn vốn huy động đó cho mục tiêu phát triển của mình. Huy động vốn trên thị
khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
trường chứng khoán có thể coi là 1 trong những phương thức hữu hiệu nhất của doanh
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán
nghiệp nếu doanh nghiệp kỳ vọng vào một sự phát triển mạnh trong tương lai. Cùng với
trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;
việc huy động vốn bằng cách phát hành ck, nếu cty niêm yết ck của mình thong thường
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;
sẽ đc tín nhiệm hơn cty chưa niêm yết, do đó có thể dễ dàng trong việc huy động vốn và
Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc,
chi phí huy động thấp hơn
Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm
Gia tăng giá trị thị trường của công ty:
giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và
Khi giá cổ phiếu của công ty đã được niêm yết trên TTCK, cổ phiếu sẽ được định giá
50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở
phản ánh chất lượng của công ty và cung cầu trên thị trường. Đối với tất cả các công ty
hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
đã niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay giá cổ phiểu đều gia tăng nhanh trên thị
Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại Quy chế niêm yết chứng
trường. Việc giá cổ phiếu gia tăng trên thị trường sẽ tạo điều kiện cho cổ đông của công
khoán của SGDCK.
ty trở nên giàu có.
Điều kiện niêm yết trái phiếu:
- Nâng cao tính thanh khoản cho các ck: khi các ck đc niêm yết, chúng có thể đc nâng
Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ
cao tính thanh khoản, mở rộng phạm vi chấp nhận làm vật thế chấp và dễ dàng đc sử
đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi
dụng phục vụ cho các mục đích về tài chính, thừa kế và các mục đích khác. Hơn nữa các
trên sổ kế toán;
ck đc niêm yết có thể đc mua với số lượng rất nhỏ, do đó các nhà đầu tư có vốn nhỏ vẫn
Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có
có thể dễ dàng trở thành cổ đông của cty.
các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà
Khuyếch trương uy tín của công ty: Niêm yết chứng khoán là một quá trình khó khăn,
nước;
những công ty được niêm yết trên thị trường là những công ty tốt. Việc trở thành công ty
Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;
được niêm yết sẽ giúp cho nhiều người biết đến công ty như 1 doanh nghiệp làm ăn có
Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại Quy chế niêm yết chứng
hiệu quả và nhiều tiềm năng, góp phần tô đẹp thêm hình ảnh của cty trong các nhà đầu tư,
khoán của SGDCK.
chủ nợ, ng cung ứng, các khách hàng, ng lao động. Thực tế đã chứng minh, niêm yết
Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng
chứng khoán là một trong những cách thức quảng cáo tốt nhất cho doanh nghiệp.
Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ 50 tỷ đồng Việt
Ưu đãi về thuế:
Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
+ Thông thường ở các TTCK mới nổi cty tham gia niêm yết đc hưởng những chính sách
Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán phải cam kết nắm giữ
ưu đãi về thuế trong hoạt động kinh doanh như: miễn, giảm thuế TNDN trong một số
100% số chứng chỉ quỹ do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và
năm nhất đinh
50% số chứng chỉ quỹ này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;
+ Đối với nhà đầu tư mua ck niêm yết sẽ đc hưởng các chính sách ưu đãi về thuế thu
Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng;
nhập( miễn, giảm) đối với cổ tức, lãi hoặc chênh lệch mua bán ck ( lãi vốn) từ các khoản
Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hợp lệ theo quy định tại Quy chế
đầu tư vào TTCK
niêm yết chứng khoán của SGDCK.
Điều kiện niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
Là công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ
50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
* Hạn chế
Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám
đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của công ty đầu tư chứng khoán phải cam
kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm - Chi phí phát hành về niêm yết: việc tiến hành niêm yết chứng khoán khá tốn kém. Tuy
yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo; nhiên hiện nay do đang khuyến khích các công ty niêm yết nên mức chi phí tại Việt Nam
Có ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; khá thấp. Đây là thuận lợi cho những công ty niêm yết lần đầy tiên trên TTCK Việt Nam.

Mất quyền kiểm soát: Khi niêm yết chứng khoán, các sáng lập viên có thể mất quyền
kiểm soát công ty. Các công ty niêm yết phải cam kết không được hạn chế việc chuyển
nhượng cổ phiếu, do vậy khả năng bị các đối tác bên ngoài thâu tóm là thực tế tuy nhiên II/ Đặc điểm ( GT trang 103, 104, 105)
Ủy ban chứng khoán buộc những nhà đầy tư mua trên 5% cổ phiếu của 1 công ty niêm
yết phải thông báo cho công ty niêm yết biết. Ngoài ra cũng có những biện pháp rào cản
từ xa do công ty chuNn bị từ trước khi niêm yết. III/ Giao dich ck trên OTC
- Nghĩa vụ báo cáo như một cty đại chúng : Cty niêm yết phải có nghĩa vụ công bố thông
tin một cách đầy đủ chính xác và kịp thời lien quan đến các mặt hoạt động của cty cũng 1)Hoạt động môi giới
như các biến động có ảnh hưởng đến giá cả niêm yết như: (1) số lượng chứng khoán do
các nhân vật chủ chốt của công ty sở hữu, (2) các thông tin của công ty: tình trạng tài ● Khái niệm
chính, doanh thu, chi phí bán hàng, tình hình nợ nần của công ty, các khách hàng lớn, các _Theo nghĩa rộng, hoạt động môi giới trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm một số hoạt
nhà cung cấp chính cho công ty, chiến lược phát triển trong tương lai. Nghĩa vụ này trong động như tiếp thị, tư vấn đầu tư chứng khoán, kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho
một số trường hợp có thể làm ảnh hưởng đến bí quyết, bí mật kinh doanh và gây phiền hà khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua bán của
cho công ty, tuy nhiên, những công ty lớn, hoạt động hiệu quả và có mục đích kinh doanh khách hàng, thanh và quyết toán các giao dịch, cung cấp các giấy chứng nhận chứng
rõ ràng thường chấp nhận việc công bố thông tin và coi đây là vấn đề tất yếu để có được khoán.
lòng tin của các nhà đầu tư và cả các khách hàng. _Theo nghĩa hẹp, môi giới chứng khoán là hoạt động KDCK trong đó CTCK đứng ra làm
Áp lực đối với ban giám đốc về kết quả hoạt động ngắn hạn: Các công ty chưa niêm yết đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch
có thể hoạt động độc lập và hoàn toàn tập trung cho chiến lược phát triển nhưng công ty chứng khoán, hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với
đã niêm yết khó có thể làn như vậy. Các cổ đông mong muốn sự phát triển ổn định của kết quả giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để
các chỉ tiêu như: doanh thu, lợi nhuận, thị phần, cải tiến sản phNm. Vì vậy một công ty hưởng phí dịch vụ, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
niêm yết phải cân bằng giữa lợi ích ngắn hạn và chiến lược phát triển dài hạn của công ty _Trên thị trường OTC các công ty chứng khoán hoạt động với tư cách là công ty giao
dịch - môi giới, hoặc với tư cách trung gian của các nhà môi giới. Các chứng khoán trên
thị trường OTC được mua bán thông qua việc thỏa thuận giữ hai bên và giá chứng khoán
cũng được hình thành do sự thỏa thuận. Khối lượng mua bán các chứng khoán này
IV/ Trình bày giao dịch mua bán ck trên Sở giao dịch thường thực hiện theo lô có giá trị lớn.

1) Giao dịch mua bán thủ công tại sàn giao dịch Quy trình nghiệp vụ môi giới trên thị trường OTC:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và thu thập thông tin
* Tìm kiếm khách hàng: là khâu quan trọng nhất trong hoạt động môi giới trên thị trường
Sàn giao dịch là một phòng rộng, xung quanh có nhiều bảng đen và ngày nay các bảng OTC và được thực hiện bởi bộ phận chăm sóc khách hàng và bộ phận marketing. Việc
này được thay thế bởi các bảng điện tử cỡ lớn. tìm kiếm khách hàng có thể được triển khai bằng nhiều cách khác nhau như dựa vào
Những người môi giới khi nhận được lệnh mua bán từ khách hàng cho loại ck A sẽ lập khách hàng thường xuyên giao dịch với công ty, tìm kiếm trên các phương tiện thông tin
tức tới quầy giao dịch loại ck A, trước hết quan sát kết quả hiển thị trên màn hình hoặc như báo chí, mạng internet… Thực tế cho thấy, để việc tìm kiếm khách hàng mang lại
bảng đen để biết giá vừa thực hiện, sau đó lien hệ với các chuyên gia ck A để biết được hiệu quả, nhân viên OTC phải đi thực tế nhiều, tiếp cận nhanh chóng nguồn thông tin và
các mức giá tốt nhất và khối lượng tại các mức giá đó.Dựa vào đó, nhà môi giới có thể nắm bắt nhanh các nguồn thông tin được tiếp cận.
thực hiện ngay lệnh mua bán ck A hoặc có thể chờ đợi hoặc thương lượng cần thiết với * Thu thập thông tin: nhân viên môi giới OTC phải thường xuyên cập nhật các thông tin
những ng có nhu cầu đối ứng, bằng các kí hiệu tay ( tồn tại đến cuối 1980) về giá các chứng khoán OTC hàng ngày để nhập vào hệ thống mạng máy tính của công ty
Một giao dịch đã đc thực hiện nhưng ko có một bản hợp đồng nào bằng giấy tờ đc kí kết cho khách hàng của công ty tham khảo, liên tục cập nhật các thông tin về tình hình hoạt
cả. Mỗi bên chỉ ghi đầy đủ các chi tiết đc thỏa thuận ( loại ck, số lượng, giá, ng mua, ng động, tình hình tài chính của các tổ chức phát hành chứng khoán trên thị trường OTC để
bán) . Và sau đó ng môi giới sẽ thông báo kết quả cho ng thư kí để báo cáo về cho văn nắm rõ các chứng khoán nhằm phục vụ cho khách hàng đồng thời tránh được những rủi
phòng cty ck. Văn phòng cty có trách nhiệm báo cáo kết quả ngay cho khách hàng. Toàn ro do thiếu thông tin gây ra.
bộ việc thực hiện lệnh mua bán ck chỉ diễn ra trong vài phút Bước 2: kí kết hợp đồng mua bán với khách hàng
Sau khi giao dịch vừa kết thúc thì chuyên viên báo giá của SGDCK đưa ngay kết quả đó
vào bảng điện( hoặc viết lên bảng đen) để đưa lên màn hình. Màn hình điện tử sẽ hiện lên
các toong tin: loại ck vừa giao dịch, giá. Và nếu giá của giao dịch tăng so với giá của giao *Sau quá trình tìm hiểu về các khách hàng có nhu cầu mua bán chứng khoán, nhân viên
dịch trước đó thì có thêm dấu ( +) phía trước và ngược lại. môi giới sẽ kí kết với khách hàng hợp đồng mua bán chứng khoán OTC, hướng dẫn
khách hàng đặt cọc tiền mua bán chứng khoán và thực hiện hợp đồng.
*Lệnh mua bán chứng khoán được chuyển đến Phòng giao dịch của công ty chứng
khoán.
2) Giao dịch mua bán qua máy tính điện tử( GT trang 159 => 165) Bước 3: Thương lượng để so khớp các lệnh mua bán
Trong bộ phận giao dịch,lệnh được chuyển cho nhà môi giới lập giá. Ở đây có thể chia
hai trường hợp :
*Nếu công ty chứng khoán là người tạo thị trường cho loại chứng khoán khách hàng đặt
mua bán thì bộ phận giao dịch của công ty giao dịch trực tiếp sẽ thương lượng và thoả
thuận với khách hàng.
Thị trường phi tập trung OTC *Nếu công ty chứng khoán không phải là người tạo thị trường thì bộ phận giao dịch của
công ty chứng khoán sẽ liên hệ với các nhà tạo thị trường cho loại chứng khoán
này.Thông thường,bộ phận giao dịch liên hệ với các nhà tạo thị trường khác thông qua hệ
thống báo giá cấp hai để biết được các mốc giá chào bán và đặt mua. Dù lệnh giao dịch
của khách hàng là lệnh thị trường hay giới hạn…, CTCK có trách nhiệm nghiên cứu để
I/ Khái niệm thực hiện lệnh tại mức giá tốt nhất, bằng cách liên lạc với các CTCK khác có nắm giữ
loại chứng khoán này thông qua hệ thống giao dịch của thị trường OTC để tìm các giá yết
phù hợp, sau đó thông báo cho khách hàng về việc thực hiện lệnh giao dịch. Nếu không
“Thị trường OTC là thị trường không có trung tâm giao dịch tập trung, đó là một mạng tìm được nguồn hàng phải thông báo với khách hàng vào ngày hết thời hạn của hợp đồng.
lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tư, Bước 4: Chuyển nhượng chứng khoán
các giao dịch của thị trường OTC được diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch) của các ngân *Bộ phận giao dịch ghi giá vào mẫu lệnh,cùng với tên của nhà giao dịch môi giới (người
hàng và công ty chứng khoán” bán) rồi chuyển tới phòng thực hiện lệnh.Bộ phận thực hiện lệnh báo cáo việc thực hiện
lệnh cho người đại diện hoặc thư ký nhận lệnh.Người này sẽ có trách nhiệm thông báo _Trên thị trường có thể có nhiều mức giá _Chỉ có một mức giá đối với một chứng
với khách hàng. đối với một chứng khoán trong cùng một khoán trong cùng một thời điểm
*Sau khi khớp lệnh mua và bán nhân viên môi giới yêu cầu bên bán chứng khoán chuyển thời điểm
giao các giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán, yêu cầu bên mua thanh toán _Giao dịch các loại chứng khoán có độ rủi _Giao dịch các loại chứng khoán có độ rủi
đầy đủ các khoản tiền kí kết theo điều khoản của hợp đồng. ro cao.Bao gồm 2 loại chứng khoán:chứng ro thấp hơn.Các loại chứng khoán phải đáp
Bước 5: Thanh toán các khoản phí môi giới và dịch vụ, hoàn trả tiền đặt cọc nếu vi phạm khoán niêm yết trên sở giao dịch và chứng ứng các điều kiện niêm yết của Sở.
hợp đồng khoán không đủ điều kiện trên Sỏ giao dịch
*Sau khi hoàn tất quá trình chuyển nhượng, nhân viên môi giới sẽ tính toán các khoản phí song đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản
phát sinh liên quan, nhưng thiệt hại xảy ra đối với khách hàng do công ty làm sai các quy lý thị trường OTC
định của hợp đồng. Phí giao dịch phụ thuộc vào việc công ty chứng khoán là người đại lí _Sử dụng hệ thống mạng máy tính diện _Có thể sử dụng mạng diện rộng để giao
thực hiện lệnh cho khách hàng (phí hoa hồng) hay nhà tạo lập thị trường (chênh lệch giá rộng để giao dịch,thông tin và quản lí dịch hay không
mua bán). Phí hoa hồng do CTCK quy định và phải công bố công khai cho khách hàng.
Đối với người bán chứng khoán: các khoản phí sẽ được khấu trừ vào tiền bán chứng _Có các nhà tạo lập thị trường cho một loại _Chỉ có một nhà tạo lập thị trường cho
khoán, đối với bên mua sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán phần còn thiếu vào tài khoản chứng khoán bên cạnh các nhà môi giới tự một loại chứng khoán,đó là các chuyên gia
tiền đặt cọc. Hoàn trả tiền đặt cọc cho khách hàng nếu không thực hiện được hợp đồng. doanh. chứng khoán của Sở.
Bước 6: Lưu giữ hồ sơ và các giấy tờ liên quan để giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có. _Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao dịch _Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao dịch
hoặc hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán.
2)Hoạt động tự doanh chứng khoán trên thị trường OTC _Cơ chế thanh toán là linh hoạt và đa dạng _Cơ chế thanh toán bù trừ đa phương thống
nhất.
● Khái niệm: _Công ty tham gia là các công ty vừa và _Công ty tham gia là các công ty lớn có
*Tự doanh là hoạt động tự mua bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ chênh nhỏ,công ty công nghệ cao,công ty mới danh tiếng,trải qua nhiều thử thách trên thị
lệch giá chứng khoán. Nói cách khác, tự doanh là hoạt động mua đi bán lại chứng khoán thành lập nhưng tiềm năng phát triển tốt. trường,đáp ứng các tiêu chuNn niêm yết
nhằm thu chênh lệch giá (mua thấp, bán cao). _Khối lượng giao dịch nhỏ hơn _Khối lượng giao dịch lớn hơn rất nhiều lần
*Trên thị trường OTC,các CTCK giao dịch mua bán chứng khoán cho mình rất phổ biến.
Đã là nghiệp vụ CTCK mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của mình để hưởng lợi
nhuận.Nó có thể được thực hiện trực tuyến giữa công ty với các đối tác, hoặc thông qua
hệ thống giao dịch tự động, hoặc thông qua hoạt động tạo thị trường.
*Cũng như các nghiệp vụ giao dịch khác,khi mua bán chứng khoán cho chính mình,bộ IV/ Bình luận thực trạng 2 thị trường ở VN
phận giao dịch mua bán của công ty sẽ thực hiện. Công ty chứng khoán tính phần tăng
giá đối với một khoản mua hoặc khấu trừ giá đối với một khoản bán. Khoản phí này
thường do công ty quy định và phải phù hợp quy định chênh lệch giá tối đa của hiệp hội 1) TT OTC
các nhà giao dịch chứng khoán
Quy trình nghiệp vụ tự doanh Thực trạng OTC ở Việt Nam
Cũng giống như các hoạt động nghiệp vụ khác, hoạt động tự doanh không có một quy
trình chuNn hay bắt buộc nào. Các CTCK tùy theo cơ cấu tổ chức của mình sẽ có các quy Số công ty đại chúng chưa niêm yết là rất lớn
trình nghiệp vụ riêng, phù hợp.Tuy nhiên, trên giác độ chung nhất, quy trình hoạt động tự + Trong 963 tập đoàn công ty và ngân hàng đăng kí là CtyĐC với UBCKNN, mới chỉ có
doanh bao gồm các bước sau: 361 công ty chính thức niêm yết và giao dịch trên TTCK, ngoài các Cty đại chúng còn
Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư hơn 3600 DNCP còn lại đang giao dịch cổ phiếu trên thị trường tự do tạo ra khối lượng
Bước 2: Khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư CK đc giao dịch khổng lồ
Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng, cơ hội đầu tư Số lượng công ty cổ phần chưa đủ điều kiện niêm yết hoặc đủ điều kiện nhưng chưa niêm
Bước 4: Thực hiện đầu tư yết chiếm một tỷ trọng quá lớn và tất nhiên các công ty này cũng có nhu cầu vay vốn trên
Bước 5: Quản lí đầu tư và thu hồi vốn thị trường chứng khoán.
→ TT phi tập trung ở VN rất có tiềm năng đang tồn tại là một thực thể khách
quan

III/ So sánh OTC và Sở giao dịch


Việt Nam đã tồn tại thị trường OTC hay chưa? Theo chúng tôi, để giải quyết cau hỏi khá
hóc búa này chúng ta cần chia làm hai giai đoạn, lấy ngày thành lập thị trường Upcom
làm mốc chuyển đổi và căn cứ vào 7 đặc điểm của TT OTC theo mô hình thị trường
Thị trường OTC Thị trường Sở giao dịch Nasdaq làm cơ sở để nhận định
Điểm giống nhau
Đều là cácthị trường có tổ chức,chịu sự quản lí,giám sát của nhà nước a) Trước ngày 24/06/2008
hoạt động của thị trường chịu sự chi phối của hệ thống Luật chứng khoán và các văn bản Theo ông Bùi Nguyên Hoàn, Trưởng đại diện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tại
pháp luật khác có liên quan. Tp.HCM, Việt Nam chưa có OTC đúng nghĩa. Các hoạt động giao dịch của những cổ thị
trường giao dịch chứng khoán phiếu chưa đủ điều kiện niêm yết lên sàn lâu nay mà mọi
Điểm khác nhau người thường gọi là cổ phiếu OTC thực chất mới chỉ là các hoạt động của hình thức thị
_Địa điểm giao dịch là phi tập trung(công _Địa điểm giao dịch tập trung,có trung tâm trường giao dịch tự do, nơi mua bán cổ phiếu dưới hình thức trao tay.
ty chứng khoán,quầy của các ngân hàng) giao dịch cụ thể(sàn giao dịch hay hệ thống Thực trạng đó có thể lí giải bởi các nguyên nhân sau:
máy tính) Thao túng giá, không có biên độ giá,giá bị thổi phồng lớn hơn giá trị thực của CP nhiều
_xuất hiện sớm nhất trong lịch sử hình _xuất hiện sau lần,nằm ngoài tầm kiểm soát của cơ quan quản lí.
thành và phát triển thị trường chứng khoán Tung tin đồn sai lệch, mua bán nội gián kiếm lời, kinh doanh chứng khoán trốn thuế…
_Giao dịch bằng cơ chế thương lượng và -Giao dịch thông qua đấu giá tập trung Các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu vô tội vạ ra công chúng, phát hành CP giả,..
thỏa thuận giá là chủ yếu,hình thức khớp Những hoạt động chuyển nhượng diễn ra một cách tự phát và hoàn toàn bị thả nổi, chủ
lệnh thường sử dụng đối với các lệnh nhỏ yếu qua cò nên tiềm Nn nhiều rủi ro đối với nhà đầu tư.
tại các thị trường OTC mới hình thành Giao dịch chứng khoán tự phát theo kiểu trao tay, không được lưu kí không được thanh
toán tập trung, không theo 1 khung pháp lí nào, không có các cơ quan chức năng theo

dõi, kiểm tra, chế tài.


Nhà đầu tư:
(Nếu câu hỏi là đánh giá thì nêu ra giải pháp)
Việc thu thập thông tin về doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, nguồn thông tin còn rời
Cho upcom nói riêng
rạc và tính chính xác là chưa cao .
Cho phép các công ty chứng khoán được phép tổ chức thị trường song song với Upcom
Khả năng phân tích thông tin của các nhà đầu tư Việt Nam là còn hạn chế, theo tâm lí
của HNX.
bầy đàn, dễ bị thao túng.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTCK Việt Nam .
Tiến hành giao dịch tại các tụ điểm như quán cà phê, quán internet, qua các trang web
Nâng cấp kĩ thuật.
như sanotc.com, otc24h.com…, qua hệ thống cò mồi hành nghề tự do.
Thu hút thêm nhà đầu tư tham gia Upcom: tăng biên độ giao động giá .
Tăng tính thanh khoản.
b) Sau khi ra đời thị trường Upcom Tăng thông tin minh bạch.
Cho TT OTC nói chung
Cần có các nhà tạo lập thị trường.
Ngày 20/11/2008 Bộ Tài chính đã ban hành quyết định 108/2008/QĐ-BTC quy định về
Cần có hệ thống kế toán và những yêu cầu kiểm toán thể hiện đúng “sức khỏe” của
Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết tại
Doanh nghiệp.
TTGDCK Hà Nội (Upcom trực thuộc HASTC) với định hướng là thu hẹp thị trường tự
Thị trường cần được hoạch định chiến lược phát triển một cách rõ ràng.
do, trở thành sàn giao dịch OTC, có tổ chức hiện đại đầu tiên ở Việt Nam
Cần phát triển hơn nữa hoạt động của Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam.
Tăng cường cổ phần hóa doanh nghiệp về cả số lượng và chất lượng.
Ngày 23/6/2009, BTC đã ban hành Thông tư sửa đổi bổ sung quy chế trên. Theo đó cho
phép thành viên có đăng kí nghiệp vụ tự doanh đc phép mua và bán cùng một loại CP
trong một ngày giao dịch nhằm thực hiện vai trò người tạo lập tị trường. Chỉ số CK của
sàn Upcom sẽ Upcom – Index có cách tính giống như HNX- Index theo giá đóng cửa cuối 2) Sở giao dịch
ngày Giới thiệu chung
Ngày 24/6/2009 sàn Upcom chính thức đi vào giao dịch ngày đầu tiên sau thời gian dài 1. Sở giao dich chứng khoán Hà Nội:
chờ đợi của giới đầu tư Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (SGDCK Hà Nội) được thành lập theo Quyết định số
01/2009/QĐ-Ttg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức
lại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Hoạt động của upcom
Sở GDCK Hà Nội là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công
- Số lượng ck
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở
Đợt I: có 17 mã cổ phiếu tham gia giao dịch trên sàn UPCOM.
tài khoản bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM trong và
Đến nay: đã có 106 mã ck tham gia giao dịch, tổng vốn điều lệ đạt hơn 9.365 tỷ đồng,
ngoài nước; là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, thực hiện chế độ tài chính,
tổng giá trị vốn hóa hơn 13.899 tỷ đồng, tuy nhiên khoảng 40 mã thỉnh thoảng có giao
chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và có nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp
dịch. Cá biệt, có 5 mã không có giao dịch nào kể từ khi chào sàn đến nay .
luật; hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch
- Giảm điểm là xu hướng chính chưa bao giờ Upcom-index vượt ngưỡng 100 điểm từ
chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
ngày lên sàn. : nhìn vào biểu đồ chỉ số Upcom-index có thể nhận thấy upcom giảm điểm
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
nhiều hơn là tăng, có khi là những đợt giảm điểm trong vòng 1 tuần hay 10 ngày liên tiếp,
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Stock Exchange
chỉ số upcom tính đến ngày 3/11 là điểm
Tên viết tắt: HNX
- Khối lượng và giá trị giao dịch trên sàn UPCoM luôn ở mức rất thấp. Từ khi mở cửa
Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
đến nay, khối lượng giao dịch bình quân mỗi phiên đạt gần 520.000 đơn vị, giá trị chỉ đạt
Trụ sở chính : Số 2 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
hơn 7,6 tỷ đồng (bằng 0,054% tổng giá trị vốn hóa thị trường).
Website: www.hnx.vn
- Khối lượng giao dịch thành công thường chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng khối lượng dao dịch
đã đăng kí ( như sau 2 tháng đầu đi vào hoạt động chỉ có 0,17% dao dịch thành công
trong tổng số khối lượng dao dịch đã đăng kí). 2. Sở giao dich chứng khoán Hồ Chí Minh:
- Thường có xu hướng đi ngược chiều với hai sàn niêm yết: Upcom là thị trường mới vì SGDCK Tp. HCM đã chính thức khai trương hoạt động và tổ chức phiên giao dịch đầu
thế chịu ảnh hưởng của sàn niêm yết là 1 xu hướng đã được dự báo trước . tiên vào ngày 28 /7 / 2000 với tên gọi là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí
→ Thị trường hoạt động ảm đạm, đìu hiu Minh.
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được
Thực trạng hoạt động đó có thể được lí giải bởi nguyên nhân sau
tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo Luật
Thị trường mới ra đời, sự quan tâm và hiểu biết của các công ty và nhà đầu tư chưa đầy
Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy
đủ.
định khác của pháp luật có liên quan
Đặc trưng của thị trường UPCoM là giao dịch thỏa thuận, tuy nhiên sau một thời gian
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
triển khai thì chính những thành viên thị trường đều tỏ ra khá thất vọng. Nhiều nhà đầu tư
Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange
nói họ không thể mua được cổ phiếu trên UPCoM do không tìm được người bán có khối
Tên viết tắt: HOSE.
lượng cổ phiếu và giá bán giống họ .
Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
Trên 2 sàn chính thức là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã có nhiều hàng hóa có tính thanh
Địa chỉ: 45-47 Bến Chương Dương, Q1, TP.HCM, Việt Nam
khoản cao, nên lựa chọn của nhà đầu tư vẫn dành cho những CP trên 2 sàn này chứ
Website: www.hsx.vn
không phải trên UPCOM.
Thị trường thiếu sự tham gia của các ‘cổ phiếu vua’ có tính lỏng lớn: như cổ phiếu ngành
ngân hàng, dầu khí ...
Chưa thấy vai trò của nhà tạo lập TT:
Cty chứng khoán: còn thiếu và yếu .
NHTM & quỹ bảo hiểm: chưa được thực hiện nghiệp vụ môi giới và bảo lãnh phát hành Bình luận giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán
CK. 1. Hệ thống giao dịch.
Biên độ bị quản lý là 10%(HNX là 7%, HOSE là 5%). SGDCK TP.HCM có 3 phương thức giao dịch chính: Khớp lệnh định kì, khớp lệnh liên
Cơ chế thanh toán: T+3(giống SGDCK). tục, phương thức thỏa thuận. Tuy nhiên SGDCK TP HCM không cho phép thực hiện giao
dịch thỏa thuận đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch đầu tiên của
cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đó.
→ Upcom chưa thực sự là 1 mô hình sànOTC thực sự mà gần giống với sàn niêm SGDCK HN có 2 phương thức giao dịch chính: Khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa
yết. thuận.
a)Giao dịch khớp lệnh. ≤ 49.900 100
Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh 50.000-99.500 500
mua bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Phương thức này cho phép các lệnh
sau khi được gửi vào hệ thống được sắp xếp trong sổ lệnh theo thứ tự ưu tiên, sau đó ≥100.000 1.000
được khớp lệnh tại một thời điểm xác định với một mức giá khớp lệnh duy nhất cho mỗi
loại chứng khoán. Giao dịch thỏa thuận: không qui định.
Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh thao phương thức này như sau: - Biên độ giao động giá.
Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất. +SGDCK HCM: Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư: +/- 5% giá tham chiếu. Đối với cổ
Nếu nhiều mức giá thỏa mãn mức giá trên thì chọn múc giá trùng hoặc gần với mức giá phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết, trong lần giao dịch đầu tiên được biến động +/- 20%
thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất. giá giao dịch dự kiến.
Khớp lệnh liên tục là phương thức hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua Trái phiếu: không qui định.
bán chứng khoán ngay sau khi các lệnh được đưa vào sổ lệnh. Giá thực thiện trong + SGDCK HN: biện độ dao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là +/- 7%.
phương thức giao dịch liên tục được xác định trên cơ sở mức giá của lệnh giới hạn đối Không áp dụng biên độ dao động giá đối với các giao dịch trái phiếu.
ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh.
Nguyên tắc so khớp lệnh: các lệnh được so khớp theo thứ tự ưu tiên như sau:
Ưu tiên về giá: các lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước, các lệnh Thời gian thanh toán.
bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước. Loại giao dịch Phương thức thanh toán
Ưu tiên về thời gian: đối với các lệnh mua ( hoặc bán) có cùng mức giá thì lệnh nào nhập Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
vào hệ thống giao dịch trước sẽ ưu tiên thực hiện trước. Khớp lệnh Bù trừ đa phương, ngày thanh toán T+3
b) Giao dịch thỏa thuận.
Thỏa thuận dưới 100.000 đơn vị
Theo phương thức giao dịch thỏa thuận, các bên mua bán (hoặc các công ty CK đại diện
bên mua và bán thay mặt khách hàng) thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Thỏa thuận trên 100.000 đơn vị Thanh toán trực tiếp, ngày thanh toán T+1
Sau đó giao dịch sẽ được công ty CK thành viên bên mua và bán nhập vào hệ thống giao Trái phiếu Bù trừ đa phương, ngày thanh toán T+1
dịch để ghi nhận kết quả.
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ: các giao dịch thỏa thuận phải từ 20.000
đơn vị trở lên. (không cho phép thực hiện giao dịch thỏa thuận đối với các cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu C – ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP
tư đó).
Đối với trái phiếu: mọi giao dịch trái phiếu được thực hiện theo phương I. Nhận xét về tình hình hoạt động của sở giao dịch chứng khoán Việt Nam sau 10
thức thỏa thuận. (không giao dich theo phương thức khớp lệnh). năm hoạt động:
Các giao dịch thỏa thuận phải tuân thủ theo quy định biên độ dao động giá trong ngày. 1. Ưu điểm:
Trong thời gian giao dịch thỏa thuận, các công ty chứng khoán có thể đăng nhập quảng SGDCK Tp.HCM :
các giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của sở để tìm kiếm các đối tác. Trong 10 năm hoạt động đã tổ chức được hơn 2300 phiên giao dịch, việc công bố thông
tin, giám sát giao dịch ngày càng có hiệu quả, cơ bản đáp ứng nhu cầu của thị trường;
hoạt động và quản trị của trung tâm ngày càng chuyên nghiệp. Từ tháng 10/2007,
Thời gian giao dịch. SGDCK TP.HCM thực hiện khớp lệnh liên tục bên cạnh phương thức chỉ thực hiện khớp
SGDCK TP.HCM và HN tổ chức giao dịch chứng khoán từ 8h30-11h00 các ngày từ thứ 2 lệnh định kỳ trong hơn 7 năm trước đó. Từ 2 công ty niêm yết trong phiên giao dịch đầu
đến thứ 6 hàng tuần trừ những ngày nghỉ lễ theo quy định. tiên,đến cuối tháng 5/2010 đã có 237 cổ phiếu và 4 chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán
Thời gian giao dich cụ thể: được niêm yết và giao dịch, gấp 2 lần năm 2007. Quy mô thị trường cổ phiếu niêm yết
Thời gian Phương thức GD Loại lệnh Ghi chú tăng từ hơn 1% GDP cuối 2005 tới hiện nay là gần 40% GDP. Sở đã kết nạp thành viên
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư giao dịch thứ 62 so với 5 thành viên lúc ban đầu.Đây là những nỗ lực rất lớn của Trung
tâm trong điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ và nguồn nhân lực còn hạn chế.
8h30-9h00 Khớp lệnh định kỳ Lệnh giới hạn, lệnh Hệ thống bắt đầu so
SGDCK Hà Nội:
ATO khớp lệnh lúc 9h00
Tính đến tháng 5/2010, SGDCK Hà Nội đã tiến hành 1130 phiên giao dịch. Hơn 2 năm
9h00-10h15 Khớp lệnh kiên tục Lệnh giới hạn trước chỉ có 6 công ty niêm yết cổ phiếu với tổng giá trị theo mệnh giá là 1500 tỷ đồng,
10h15-10h30 Khớp lệnh định kỳ Lẹch giới hạn, lệnh ATC Hệ thống so khớp lệnh tính đến tháng 10/2007 có 91 công ty niêm yết với tổng trị giá niêm yết lên tới gần 11000
để xác định giá đóng tỷ đồng và đến cuối tháng 5/2010 có 297 công ty niêm yết . Số lượng công ty CK là
cửa lúc 10h30. Trường thành viên của SGDCK từ 11 tăng lên 58 công ty. Giá trị giao dịch từ 2 tỷ đông/ phiên
hợp không xác định vào tháng 7/2005 đã tăng hơn 250 lần, đạt 500- 600 tỷ/phiên vào tháng 10/2007 và những
được giá khớp lệnh, giá tháng đầu năm 2010 đạt khoảng 1500 tỷ đồng/ phiên. Giá trị cổ phiếu niêm yết đạt 20%
đóng cửa sẽ là giá giao GDP. Đặc biệt, phương thức giao dịch kết hợp báo giá và thỏa thuận, biên độ giao động
dịch cuối cùng trong giá lớn hơn của SGDCK Hà Nội được đánh giá là có tính linh hoạt mang tới nhiều tiện
ngày. ích và sự quan tâm của nhà đầu tư. Theo quyết định của Bộ tài chính , từ tháng 7/2006
10h30-11h00 Thỏa thuận chỉ tổ chức đấu thầu và niêm yết TPCP, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
Trái phiếu chính quyền địa phương để tiến tới hình thành thị trường trái phiếu chuyên biệt tại Trung
tâm . Kết quả huy động và giao dịch trái phiếu gia tăng rất mạnh mẽ, đến cuối thang
8h30-11h00 Thỏa thuận 5/2010 đã có gần 300 loại trais phiếu với trị giá hơn 120000 nghìn tỷ đòng được niêm yết
và giao dịch tại SDGCK Hà Nội.

Đơn vị giao dịch và yết giá. 2.Hạn chế:


- Đơn vị giao dịch: a/Về quy mô và cơ cấu
Giao dịch khớp lệnh: 10 đơn vị, khối lượng giao dịch khớp lệnh tối đa: 19.990 đơn vị. hiện nay, trên 2 SGDCK thị trường chỉ có 535 cổ phiếu và một ít trái phiếu doanh nghiệp.
Giao dịch thỏa thuận: không quy định. Số lượng như vậy là tương đối nhỏ so với tiềm lực kinh tế. Ngược lại thị trường giao dịch
- Đơn vị yết giá: trái phiếu chính phủ chuyên biệt tại SGDCK Hà Nội có trên 500 mã trái phiếu các loại,
Giao dịch khớp lệnh: theo thông lệ quốc tế thì số lượng mã như vậy là tương đối nhiều nên độ sâu và tính thanh
Mức giá Đơn vị yết giá khoản của thị trường còn hạn chế

Giao dịch trên thị trường chủ yếu tập trung vào cổ phiếu, tuy lượng cổ phiếu được đưa 1) Khái niệm
vào lưu ký để giao dịch chỉ chiếm 60% lượng cổ phiếu được niêm yết. Giao dịch trái
phiếu còn hạn chế, mặc dù số lượng có khả năng giao dịch là rất lớn.
Theo báo cáo của Tổ chức Quốc tế các Uỷ ban Chứng khoán - IOSCO (1999), nhà tạo lập
Hệ thống chuNn mực kế toán và kiểm toán chưa đầy đủ, các công ty niêm yết chưa nhận
thị trường được định nghĩa là “những thành viên tham gia trên các thị trường mua bán các
thức đúng về ý nghĩa thông tin công khai trên thị trường nên chưa chủ động tự giác cung
công cụ tài chính hoạt động theo phương thức khớp giá, thực hiện chức năng đặt các lệnh
cấp thông tin cho người đầu tư đã khiến các nhà đầu tư chưa được tin tưởng khi đầu tư
chào mua, chào bán. Những nhà tạo lập thị trường tạo ra thị trường có tính thanh khoản
b/về hoạt động của SGDCK
cao bằng cách thường xuyên yết lên các mức giá chào mua, chào bán, qua đó đảm bảo
Mức tự động hóa của các hệ thống giao dịch, thông tin, hệ thống kiểm tra giám sát chưa
một thị trường hai chiều (mua bán liên tục) ”
cao, chủ yếu được thực hiện thủ công hoặc bán thủ công, dẫn đến công suất và hiệu quả
chưa cao, dễ gây nhầm lẫn, sai sót, thậm chí chưa thể thực hiện một số chức năng của thị
trường Nhà tạo lập thị trường thường xuyên nắm giữ một hay một số loại ck nhất định để sẵn
c/về các tổ chức trung gian: sàng mua bán với khách hàng, có hoạt động gắn với thị trường phi tập trung, khác với các
Nghiệp vụ tư vấn chủ yếu chỉ có ở khâu tư vấn nêm yết còn tư vấn đầu tư cho người đầu chuyên gia trên Sở giao dịch, chỉ được phép nắm giữ 1 loại ck nhất định
tư có chất lượng chưa cao
Chi nhánh công ty chứng khoán hầu như chỉ tập trung ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và Hồ
Để trở thành một nhà tạo lập thị trường trên OTC, đầu tiên bạn phải là các tổ chức môi
Chí Minh, chưa xây dựng được mạng lưới rộng các công ty chứng khoán ở các tỉnh thành
giới- tự doanh ck ( các CTCK) đã đăng kí trên thị trường OTC ( tức là phải có giấy phép
phố lớn khác nên chưa thu hút được rộng rãi các nhà đầu tư
do các cơ quan quản lí TTCK cấp, phải có trách nhiệm tuân thủ các chuNn mực về tài
d/chưa thực sự có thị trường phát triển cho các công ty đại chúng chưa niêm yết:
chính, kĩ thuật, chuyên môn và đạo đức hành nghề). Tuy nhiên, điều kiện đó vẫn chưa đủ,
Hiện nay, Luật CK và các văn bản dưới luật chưa tạo được một cơ chế để khuyến khích
để là một nhà tạo lập thị trường thành công, bạn còn phải có nguồn vốn rất lớn, có đội
chế tài các công ty thuộc dạng công ty đại chúng phải đăng ký với UBCK và tham gia thị
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn khả năng phân tích và đầu tư hợp lí, đặc biệt là
trường UPCOM. Số doanh nghiệp sẵn sàng tuân thủ những quy định chung nhất mới có
phải thực sự quan tâm đến việc tạo dựng thị trường cho các loại ck của mình
khoảng 1000(là số doanh nghiệp đăng ký làm công ty đại chúng với UBCK tính đến
tháng 12/2009) trong khi Việt Nam có khoảng trên 4000 CTCP thuộc đối tượng công ty
đại chúng(vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên, có trên 100 cổ đông). Như vậy tổng số DN 2) Vai trò
niêm yết trên cả 2 sàn chính thức và đăng ký giao dịch trên UPCOM (600) mới chiếm
khoảng 15% số công ty đại chúng và số doang nghiệp đăng ký tại UBCKNN(1000 DN)
Bản thân trong khái niệm đã bao hàm vai trò rất quan trọng của nhà tạo lập thị trường rồi,
mới chiếm khoảng 25% số doanh nghiệp thuộc diện công ty đại chúng. Do đó có thể thấy
đó là: tạo tính thanh khoản cao bằng việc nắm giữ một lượng ck để sẵn sàng mua bán,
TTCK được quản lý tuy đã có bước phát triển mạnh trong mấy năm gần đây, nhưng vẫn
giao dịch với khách hàng, thường xuyên yết lên các mức giá chào mua, chào bán, qua đó
còn rất nhỏ
đảm bảo một thị trường hai chiều, mua bán liên tục
Nguyên nhân:
Kinh nghiệm quản lý giám sát thị trường còn hạn chế, nên chưa xử lý kịp thời các tình
huống đặc biệt là lúc thị trường lên xuống. Các nhà đầu tư nhỏ lẻ chếm đa số,nên tâm lý Để làm rõ hơn vai trò này, tôi xin lấy một ví dụ: Chẳng hạn, đối với chứng khoán A là
chưa ổn định. Khi thị trường lên xuống thì dễ bị hoang mang. chứng khoán không niêm yết và được mua bán trên thị trường phi tập trung. Nhà tạo lập
Môi trường pháp lý theo cơ chế thị trường chưa được xây dựng đầy đủ, đồng bộ.Hệ thống thị trường là người đặt ra mức giá bán chứng khoán A cho bên mua với sự thách giá trên
luật chung và chuyên ngành đã được ban hành nhưng còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng cơ sở tương ứng với mức giá mà bên bán (khách hàng của họ) yêu cầu.
bộ, thậm chí chồng chéo
Môi trường cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật chưa phát triển để có thể xây dựng một
Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh mua bán chứng khoán A trên thị trường OTC, nhà môi giới sẽ
thị trường có kỹ thuật hiện đại và phạm vi rộng trên toàn quốc
chuyển lệnh này tới nhà kinh doanh (thuộc bộ phận kinh doanh của công ty môi giới).
II. Giải pháp:
Nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm người có thể bán số chứng khoán A (nhà môi giới bên bán).
Phát triển thị trường chứng khoán phải dựa trên chuNn mực chung của thị trường và các
Lúc này, nhà môi giới bên bán đóng vai trò là người tạo lập thị trường cho chứng khoán
thông lệ quốc tế tốt nhất, phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển kinh tế
A.
xã hội của đất nước, tích cực hội nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế
Phát triển TTCK đồng bộ, toàn diện, hoạt động hiệu quả, vận hành an toàn lành mạnh
Phát triển TTCK nhiều cấp độ, bảo đảm các chứng khoán được tổ chức giao dịch theo Thực tế là có nhiều nhà môi giới sẵn sàng bán chứng khoán A và như vậy sẽ có rất nhiều
nguyên tắc thị trường, có sự quản lý, giám sát của nhà nước, bảo đảm quyền lợi hợp pháp nhà tạo lập thị trường đối với chứng khoán A tương đương với các mức "thách giá" khác
và có chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán nhau. Nhà kinh doanh bắt đầu tiến hành thương lượng về giá cả của chứng khoán A với
Đa dạng hóa các sản phNm, nghiệp vụ của thị trường, đảm bảo cho các tổ chức kinh các nhà tạo lập thị trường để có thể đạt được mức giá tối ưu. Giao dịch sẽ được thực hiện
doanh dịch vụ chứng khoán hoạt động an toàn, hiệu quả dựa trên nền tảng quản trị rủi ro khi nhà kinh doanh tìm được nhà tạo lập thị trường bán số chứng khoán A với mức giá
và phù hợp với các chuNn mực chung và thông lệ quốc tế. Từng bước hoàn thiện hệ thống thấp nhất.
các trung gian thị trường trên nguyên tắc không gây xáo trộn lớn và đảm bảo các quyền
và lợi ích hợp pháp của các thành viên thị trường
Vai trò của các nhà tạo lập thị trường được thể hiện thông qua các hoạt động sau:
Phát triển gắn kết với cải cách, sắp xếp khu vực DNNN và tạo động lực cho các doanh
Tăng khả năng thực hiện giao dịch một loại chứng khoán có thể sinh lời do sự cạnh tranh
nghiệp , các thành phần kinh tế huy động được các nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn cho
về giá cả đặt ra giữa các nhà tạo lập thị trường khác nhau đối với cùng loại chứng khoán
đầu tư phát triển
đó.
Phát triển TTCK trong mối tương quan với phát triển thị trường tiền tệ, thị trường bảo
Thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tới một loại chứng khoán không niêm yết trên thị
hiểm, nhằm tạo ra một thị trường tài chính thống nhất, có sự quản lý giám sát của nhà
trường.
nước.
Tăng tính linh hoạt của thị trường đối với một loại chứng khoán khi tăng số lượng các
Hoạt động của SGDCK cần ngày càng sâu sát và từng bước hoàn thiện trên kinh nghiệm
nhà tạo lập thị trường.
đúc rút kinh nghiệm thực tế. Cần đề ra những phương pháp , chính sách kịp thời nhằm
Bên cạnh đó, các nhà tạo lập thị trường có xu hướng cạnh tranh với nhau do luôn có
đảm bảo thị trường hoạt động ổn định, tạo tâm lý an tâm cho nhà đầu tư
nhiều nhà tạo lập thị trường đối với một chứng khoán, do đó thị trường OTC được đánh
giá là có khả năng tự điều chỉnh tốt hơn thị trường giao dịch chứng khoán tập trung.

Nhà tạo lập thị trường ngoài việc đóng vai trò là nhà môi giới, nhà đầu tư, họ còn đóng
vai trò là nhà cân bằng giá , tạo ra sự cân bằng trật tự trong giao dịch ck trong giai đoạn
V/ Nhà tạo lập thị trường ngắn hạn
3) Lợi thế và bất lợi 1.. Những cơ hội và thách thức đối với thị trường CK ở VN hiện nay
Những cơ hội
1/ Kinh tế đang dần phục hồi
Nhà tạo lập thị trường về bản chất cũng ko khác gì các nhà đầu tư ck trên TTCK: cũng
- Kinh tế thế giới bước đầu đi vào ổn định từ đầu năm 2009, dự đoán khủng hoảng sẽ
phải gánh chịu các loại rủi ro trên thị trường như rủi ro hệ thống( lãi suất, thị trường, sức
chấm dứt trong năm 2010. Đầu tiên là do sự tác động chung bởi nền kinh tế thế giới và
mua, tỉ giá), rủi ro phi hệ thống ( kinh doanh, tài chính, quản lí). Và bù lại họ lại nhận
khu vực. Giới ngân hàng, thị trường tài chính, chứng khoán của Mỹ và châu Âu đã bắt
được một khoản thu nhập từ cổ tức và từ chênh lệch mua bán ck
đầu ổn định trở lại. Riêng nền kinh tế châu Á, theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB),
đang phục hồi nhanh và mạnh nhất thế giới. Tốc độ tăng trưởng chung của khu vực Đông
Tuy nhiên nhà tạo lập thị trường cũng có một số điểm khác biệt với các nhà đầu tư ck Á trong năm nay là 3% và năm tới có thể là 6%. Việt Nam nằm trong nhóm nước tăng
thông thường, có những lơi thế và bất lợi hơn trưởng tốt nhất. 6 tháng qua, xuất khNu tăng 10%, nhập khNu giảm 30%, thâm hụt thương
- Bất lợi: mại chỉ còn 5%. Thị trường bán lẻ trong nước vẫn tăng ở mức cao, trong khi thị trường
+ Thông qua cơ chế báo giá điện tử tập trung, họ phải luôn chịu sự cạnh tranh giá mua tài chính - ngân hàng công bố rất nhiều báo cáo cho thấy thực sự "khỏe mạnh". Cũng theo
– bán ( đấu giá) với các nhà tạo lập thị trường khác để nhận được lệnh do nhà đầu tư đặt , ADB, tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam trong 6 tháng qua chỉ còn 3,9% (mức "đỉnh" vào tháng
các mức giá mà các nhà tạo lập thị trường đưa ra ko có chênh lệch nhiều nên nhiều khi 8/2008 là 28,3%). Như vậy, 2 điều kiện để nền phục hồi là tổng cầu và tín dụng khơi
giá mua- bán ck thực hiện cho khách hàng ko thỏa mãn sự mong đợi của họ thông đã thấy rõ. Vấn đề đáng quan tâm còn lại là nguy cơ biến động tỷ giá và vai trò
+ khi thị trường mất ổn định, ko có sự cân đối cung cầu, họ phải gác lại lợi ích riêng để điều tiết của Nhà nước
ổn định cân bằng thị trường trong ngắn hạn : khi giá ck xuống bất thường thì họ phải mua - Thị trường chứng khoán có dấu hiệu phục hồi, cổ vũ tinh thần nhà đầu tư. Minh chứng
ck vào hòng làm tăng giá ck lên( ngay cả khi việc mua ck vào là bất lợi cho họ). Luật các cho điều này là sự nhập cuộc mạnh mẽ của các nhà đầu tư tổ chức nước ngoài. Đến nay,
nước đều quy định các CTCK phải dành một tỉ lệ % nhất định các giao dịch của mình có những thời điểm, sức mua của họ chiếm 30 - 40 % tổng thị trường. Khi các nhà đầu tư
(ở mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn thị trường tổ chức nước ngoài mua vào mạnh mẽ, có thể có hiện tượng tạo lực cầu để kích thích
+ do hoạt động trên TT OTC là thị trường có phần lớn các ck giao dịch chưa đủ điều lượng bán ra nhằm tạo giá rẻ để mua vào.
kiện niêm yết, các cty vừa và nhỏ, cty công nghệ cao nên ck mà họ nắm giữ sẽ mang 2/Chính phủ có những sự trợ giúp cho TTCK
nhiều rủi ro hơn so với trên Sở giao dịch, do đó họ phải gánh chịu nhiều rủi ro hơn so với - Bên cạnh đó là gói kích cầu và hỗ trợ lãi suất của chính phủ được đưa ra kịp thời, tạo
các chuyên gia trên Sở điều kiện cho doanh nghiệp nói chung và công ty chứng khoán nói riêng có cơ hội tiếp
- Lợi thế: cận nguồn vốn.Bên cạnh đó là các chính sách để thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư
+ Do có nguồn vốn lớn cùng đội ngũ nhân viên có chuyên môn trong phân tích và đầu tư nước ngoài
ck, khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trường cao nên sẽ giảm thiểu rủi ro
bằng cách thiết lập danh mục đầu tư ck hợp lí…. Những thách thức
+ Do là thành viên trên thị trường nên không mất phí giao dịch. 1/Giá cổ phiếu giảm
+ Không cùng lúc tiến hành giao dịch trên cả hai phía (cùng một lúc mua và bán một loại - Kinh tế thế giới phát triển chậm chạp do ảnh hưởng của khủng hoảng.
chứng khoán), điều này cũng giúp cho hạn chế rủi ro đối với các chứng khoán 'trong kho' - Giá cổ phiếu giảm mạnh ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư. Trong tương quan với các
(trong tài khoản) thị trường cùng khu vực châu Á, từ đầu quý 4 tới ngày 9/11, VN-Index đã có mức mất
điểm mạnh hơn. Theo HSBC cho biết, tính tới thời điểm trên, thị trường Việt Nam là thị
trường hoạt động kém thứ nhì trong khu vực châu Á trong quý 4 này.
- HSBC tiếp tục khẳng định chứng khoán Việt Nam đang đắt đỏ hơn so với ở các thị
VI/ các loại ck gd trên thị trường OTC trường cùng khu vực khác .Theo HSBC, hệ số P/E (giá cổ phiếu/thu nhập) trên sàn
Tp.HCM hiện là 23,8 lần. Chuyên gia thực hiện báo cáo giả định mức tăng trưởng EPS
(thu nhập tính trên mỗi cổ phiếu) trong 12 tháng tới là 20%, thì hệ số P/E của 12 tháng tới
Trong phần đặc điểm của TT OTC cũng đã nêu rõ ck giao dịch trên OTC chiếm phần lớn sẽ là 19,1 lần, còn P/E của năm 2010 là 15 lần.
là các ck chưa đủ điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch song đáp ứng các điều kiện về tính Ngân hàng này cũng cho rằng, đây là những mức P/E cao hơn hẳn so với các thị
thanh khoản và yêu cầu tài chính tối thiểu của TT OTC, trong đó chủ yếu là các ck của trường cùng tầm với Việt Nam ở châu Á như Thái Lan (P/E 12 tháng tới là 12 lần), Trung
các cty công nghệ cao và có tiềm năng phát triển, cty hoạt động kinh doanh hiệu quả có Quốc (14,7 lần), Indonesia (14,6 lần) và Philippines (15 lần).
lợi thế riêng biệt, hay nói cách khác OTC là thị trường giao dịch các loại cổ phiếu của - Nhiều nhà đầu tư rút vốn chuyển sang các hình thức đầu tư khác.Ví dụ như việc nhiều
cty công nghệ cao nhà đầu tư đã chuyển qua đầu tư vàng theo kiểu “lướt sóng” khi thấy giá vàng liên tục
tăng trong thời gian vừa rồi.
Để lí giải cho điều này, trước hết ta phải xét đến đặc thù lĩnh vực ngành nghề của cty
công nghệ cao 2/TTCK chưa phát triển
- sự phát triển của công nghệ ngày càng gia tăng một cách chóng mặt, vòng đời sản phNm - Thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển theo quy luật, trình độ nhà đầu tư
ngày càng được rút ngắn, sự hao mòn vô hình đối với sản phNm của DN ngày càng gia còn thấp.
tăng. Nếu DN ko có một chiến lược công nghệ hợp lí, đầu tư cho đổi mới công nghệ hàng - Cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài chưa thực sự thuận lợi.
ngày hàng giờ thì sẽ rất dễ bị tụt hậu bởi các đối thủ cạnh tranh khác, nguy cơ phá sản rất - Một số chính sách đối với thị trường chứng khoán và công ty chứng khoán chưa hợp
dễ xảy ra lý.
Chính vì lĩnh vực công nghệ cao gặp nhiều rủi ro hơn các lĩnh vực khác nên điều kiện - Lượng vốn giao dịch trên thị trường OTC và thị trường tự do lớn và khó kiểm soát.
niêm yết cổ phiếu trên Sở cũng sẽ khắt khe hơn các loại cổ phiếu khác đc niêm yết, chi -Bên cạnh đó tính thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn là một
phí niêm yết cao hơn trên OTC. Các công ty công nghệ cao cần phải huy động vốn nhiều vấn đề đáng lo ngại.
và trong thời gian ngắn để đầu tư cho công nghệ nên các cty công nghệ cao thích giao
dịch cổ phiếu ở trên OTC hơn.
Đó là về thị trường sơ cấp. Các cty CNC se ko huy động đc đủ vốn nếu ko có nhà đầu tư 3/ Khó khăn khác
mua nó.Vì các cty nay có tiêm năng tăng trưởng nhanh, biên động dao động giá cổ phiếu - Hệ thống cơ sở hạ tận công nghệ thông tin của Việt Nam chưa phát triển, đặt lệnh giao
cao hơn so với Sở nên trên thị trường thứ cấp, nhà đầu tư vẫn thích giao dịch các cổ phiếu dịch qua mạng còn nhiều hạn chế.
ctyCNC, đặc biệt là các nhà đầu tư ưa mạo hiểm - Nguồn nhân lực và năng lực chuyên môn của các công ty chứng khoán còn yếu.
Vì vậy mà một số công ty CNTT danh tiếng như Microsoft, Intel…. Thừa điều kiện niêm - Các tổ chức tài chính nước ngoài cũng đang nhắm vào thị trường Việt Nam
yết trên NYSE nhưng vẫn giao dịch cổ phiếu trên NASDAQ
2.Có ý kiến cho rằng: phát triển TT phi chính thức OTC là một giải pháp tốt nhất
cho TTCKVN trong giai đoạn hiện nay. Qua phân tích cấu trúc tổ chức của TTCK
VII/ Một số câu hỏi có thể thi hãy làm rõ quan điểm trên.

TTCK đc tổ chức theo hai hình thức: DNNN , cụ thể là GĐ DN phải chủ động , quan tâm xử lý các tồn tại về tài sản, công nợ
-Một là SGDCK-tại đây ng mua và ng bán gặp nhau tại một địa điểm nhất định để tiến trong quá trình hoạt động kinh doanh , ko để dồn tích đến khi chuyển đổi mới xử lý.
hành mun bán trao đổi ck, đc sự quản lý chặt chẽ bởi UBCK - Đưa cty mua bán vè TS tồn động vào quá trình xử lý TC của DNNN CPH là 1 giải
-Hai là TT phi tập trung, TT của các nhà buôn, ko có địa điểm giao dịch chính thức mà có pháp quan trọng để xử lý triệt để các khoản công nợ.Tuy nhiên , để cty mua bán nợ và TS
thể diễn ra tại tất cả các quầy, sàn giao dịch của câc thành viên thông qua điện thoại hay tồn đọng hoạt động có hiệu quả và đạt đc mục đích khi thành lập thì cần có 1 hành lang
mạng máy tính diện rộng.Khối lượng giao dịch trên TT này lớn hơn rất nhiều lần so với pháp lý đầy đủ . Cần phải ban hành các văn bản luật để thể chế hóa lĩnh vực kinh doanh
TT tập trung. này cũng như cần mở rộng cho các thành phần kinh tế khác cũng tham gia.
-Ngoài ra còn một loại TT nữa đó là TT tự do ko có tổ chức, ko có sự quản lý từ nhà
nước, giao dịch ck chưa niêm yết của các cty chưa đủ điều kiện.
2, Giải pháp công khai hóa thông tin TC của các DN CPH
->TT nào cần đc tập trung phát triển nhất đối với TTCK việt nam
- UBND thành phố quy định bắt buộc về công khai TC của DN thuộc diện CPH bao
Thực trạng đặt ra:
gồm: ND công khai, hình thức công khai , thời gian công khai...
-Các DNVN phần lớn là DN vừa và nhỏ, hoạt động chưa hiệu quả, số lượng lại rất lớn, đa
- Xây dựng website và thành lập tạp chí chuyên ngành CPH. Đây là nơi phản ánh đầy đủ
số chưa đủ đk để đk niêm yết trên SGDCK, nhưng cần đc quản lý tránh tình trạng phát
nhất về DN CPH, tiến độ CPH, tình hình TC của từng DN, kế hoạch bán cổ phần... Đây
hành vô tội vạ, phát hành ck giả, cung cấp thông tin ko chính xác cho các nhà đầu tư.
cũng là 1 diễn đàn để trao đôi kinh nghiệm và tuyên truyền nâng cao nhận thức về CPH
đối với các DN và tâng lớp XH.

3. Mặc dù có 1 số ưu điểm nhất định nhưng hai hình thức tổ chức thành viên và công ty
cổ phần vẫn không được lựa chọn để áp dụng cho Trung tâm giao dịch chứng khoán tại
3,.Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chế độ chính sách để thúc đNy tiến trình cổ
Việt Nam bởi những lý do chủ yếu sau đây:
phần hóa DNNN
Mô hình tổ chức thành viên và công ty cổ phần chỉ thích hợp với những nước có 1 nền
kinh tế và một thị trường tài chính phát triển cao cùng 1 khung pháp lý hoàn chỉnh, vì nó
tạo điều kiện cho Sở giao dịch chứng khoán tự điều tiết các vấn đề phát sinh, trên cơ sở 4,Giải pháp về cơ chế Tài Chính:
đó giúp nhà nước thực hiện được vai trò quản lý vĩ mô, đồng thời vẫn đảm bảo mục tiêu - Cần thực hiện tốt các cơ chế sau:
lợi nhuận đề ra. + Cơ chế tỉ lệ cổ phần bán ra lần đầu
Trong điều kiện hiện nay việc áp dụng hai mô hình trên tại Việt Nam không mang tính + Cơ chế ưu đãi cổ phần cho CBCNV
khả thi do thị trường chứng khoán là 1 lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ, các công ty chứng + Cơ chế TC xử lý lao động dôi ra
khoán chưa có đủ kiến thức, kinh nghiệm như nguồn lực tài chính cần thiết để tự mình + Cơ chế quản lý vốn tại DN CPH
đứng ra thành lập và điều hành SGDCK. + Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho DN sau CPH
Chính vì vậy mà mô hình cơ quan nhà nước là phù hợp nhất trong giai đoạn hiện nay,
theo đó Chính phủ sẽ trực tiếp đứng ra thành lập, cấp vốn và điều hành hoạt động của
5, GP gắn CPH với TTCK:
SGDCK. Đây là mô hình được xem là phù hợp nhất đối với các nước đang phát triển, đó
- CPH hoá là nguồn cũng cấp hàng cho TTCK còn TTCK vừa là kênh cũng cấp vốn vừa
là vì:
là cơ chế định giá DN chính xác và hiệu quả nhất.
Việc thành lập TTCK trong giai đoạn đầu cần 1 khối lượng vốn rất lớn mà chỉ có ngân
nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường chứng khoán. Thị trường
sách nhà nước mới đáp ứng được.
chứng khoán ra đời là điều kiện quan trọng đNy nhanh tiến trình cổ phần hóa
Chỉ có chính phủ mới có khả năng đứng ra tập hợp mọi nguồn lực để xây dựng và phát
DNNN. Thị trường chứng khoán ra đời vào tháng 7 năm 2000 đã có tác động
triển TTCK theo đúng định hướng đã đặt ra, với sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành
mạnh mẻ tới tiến trình cổ phần hóa DNNN. Thông qua hoạt động của trung
có liên quan cùng với sự hỗ trợ của các nước khác.
tâm chứng khoán, thị trường chứng khoán đã bước đầu hướng sự quan tâm của
SGDCK do Nhà nước trực tiếp điều hành trên cơ sở phi lợi nhuận, chính vì vậy mà quyền
đông đảo quần chúng và các nhà đâu tư vào các DNNN tiến hành cổ phần hóa.
lợi của công chúng đầu tư sẽ được đảm bảo ở mức tối đa.
Thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp tiếp cận được với các nguồn
Trong giai đoạn đầu, việc Chính phủ đứng ra sở hữu và quản lý SGDCK sẽ cho phép
vốn trong xã hội mở rộng khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, hoạt
ngăn ngừa sự lộn xộn, không công bằng có thể xảy ra nếu áp dụng hình thức sở hữu
động của thị trường chứng khoán giúp cho cổ phần của các doanh nghiệp cổ
thành viên, vì hình thức này vẫn chưa được bảo vệ bằng hệ thống pháp lý đầy đủ và rõ
phần hóa có tình thanh toán cao hơn nhiều . như vậy để thúc đNy tiến trình cổ
ràng.
phần hóa cần thiết phải khuyến khích các doanh nghiệp cổ phần hóa tham gia
Việt Nam lựa chọn xây dựng trung tâm giao dịch chứng khoán trước khi thành lập Sở
niêm yết, nhưng trước hết thị trường chứng khoán phải đưa ra được những
giao dịch chứng khoán xuất phát từ 1 số nguyên nhân khách quan và chủ quan:
chính sách hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư với các hoạt động này.
Hàng hóa cho TTCK còn ít.
Nhận thức của công chúng đầu tư về chứng khoán và TTCK chưa cao.
Các tổ chức trung gian trên TTCK còn yếu về trình độ nghiệp vụ. - Để gắn tiến trình CPH các DN với TTCK cần tiến hành các biện pháp sau:
Bộ máy quản lý, điều hành TTCK còn thiếu kinh nghiệm thực tế. + Hạn chế các tiêu chuNn niêm yết, phát hành CK trên thị trường, đặc biệt là tiêu chuNn
Văn bản luật điều chỉnh về chứng khoán và thị trường chứng khoán mới chỉ dừng ở mức về vốn.
Nghị Định. + Thành phố cần tổ chức tuyên truyền, tập huấnđể các DN trong diện CPH hiểu biết
Với mô hình là 1 đơn vị trực thuộc Ủy ban chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng hơn về TTCK.
khoán chỉ làm chức năng tổ chức và vận hành hệ thống giao dịch, giám sát thị trường. + Tạo khuôn khổ pháp lý về việc hoạt động của TT không tập trung ( OTC) vè thúc đNy
Những mặt nghiệp vụ chủ yếu dựa vào các Vụ, cục chuyên môn của Ủy ban chứng sự phát triển của thị trường này.
khoán. Có thể nói rằng việc xây dựng Trung tâm giao dịch chứng khoán được tiến hành
phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển TTCK từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, phù hợp với điều kiện và tình hình cụ thể của đất nước.
Trung tâm giao dịch được coi là bước tập dượt, chuNn bị cho giai đoạn phát triển lên 5.: Nghuyên tắc và VD về GD bán khống :
SGDCK sau này.
Nguyên tắc: Trong giao dịch chứng khoán, bán khống là bán một loại chứng khoán mà
người bán không sở hữu tại thời điểm bán, cụ thể hơn là bán chứng khoán vay mượn. Bán
khống một cổ phiếu là giao dich hoàn toàn đối lập với việc mua một cổ phiếu.
4. Giải pháp cổ phần hóa DNNN ở VN hiện nay.

Bán khống một cổ phiếu có nghĩa là người bán đang cho rằng giá cổ phiếu đó sẽ sụt giảm
1, GP về xử lý công nợ và tài sản tồn đọng:
chứ không giống như khi mua một cổ phiếu và hi vọng giá của nó tăng lên. Khi nhà đầu
- Nhà nước cần có văn bản pháp quy quy định chế tài để nâng cao trách nhiệm, bắt buộc
tư dự đoán trong tương lai giá cổ phiếu sẽ giảm, họ sẽ đi vay cổ phiếu của CTCK để bán;
sau khi giá hạ, họ sẽ mua cổ phiếu đó trên thị trường để trả lại và hưởng khoản chênh lập trong giai đoạn này khi chạm mốc 235,5 điểm. So với mức điểm cuối năm 2008,
lệch giá ( sau khi trừ hoa hồng và thuế ). VnIndex đã giảm 80,12 điểm, tương đương 25,38%. HNX-Index cũng lùi về dưới
Kỷ thuật này có 2 công dụng: ngưỡng 100 điểm và giao dịch dưới mốc điểm này trong một thời gian dài. Mức đáy của
kiếm lợi nhuận dựa trên tiên đoán giá CK sẽ hạ HnxIndex là 78,06 điểm.
bảo vệ LN trong trường hợp đang ở vị trí mua CK và giữ lại kỹ thuật bán khống là cách
tốt nhất để nhà đầu tư kiếm tiền khi TT có chiều hướng đi xuống.
- Giai đoạn hai từ 24/02/2009 tới 30/06/2009
Nhưng nó có những rủi ro khi giá trên thị trường không hạ như dự đoán mà lại tăng lên,
+ Trong giai đoạn này, nền kinh tế trong nước phát đi những tín hiệu phục hồi, dần thoát
đến kỳ hạn trả lại, nhà đầu tư đó sẽ phải mua chứng khoán với giá cao hơn và chấp nhận
khỏi khủng hoảng, chính sách vĩ mô trong nước có tác dụng hỗ trợ tích cực, hoạt động
bị lỗ.
kinh doanh của một số doanh nghiệp niêm yết lớn đạt kết quả khả quan khiến VnIndex và
HnxIndex có được những phiên tăng điểm liên tiếp.
+ Các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhiều ngành nghề cũng có tác
VD : dụng hỗ trợ đáng kể đến giá cổ phiếu như: trượt giá nguyên liệu đầu vào của ngành nhựa;
Giả sử, một người vay mượn cổ phiếu ABC với giá 100.000đ/cp và bán đi ngay. Sau đó, tăng sản lượng tiêu thụ đầu ra của ngành thép, xi măng; hoàn nhập dự phòng tài chính
giá cổ phiếu ABC giảm xuống còn 80.000đ/cp, người này mua cổ phiếu ABC để trả lại. của các doanh nghiệp hoạt động liên quan tới lĩnh vực tài chính hoặc có đầu tư tài chính...
Như vậy, người đó thu về 20.000đ/cp. Nhờ vậy, giá cổ phiếu của các nhóm ngành tài chính, chứng khoán, cao su, thép, vật liệu
xây dựng, bất động sản, vận tải biển và bảo hiểm đã hồi phục mạnh mẽ.
Trong trường hợp cổ phiếu ABC tăng giá sau khi mua thì người đó sẽ bị lỗ vì phải mua + Sự tăng điểm của các nhóm cổ phiếu trên thực sự là đòn bNy duy trì mạch tăng điểm
trả lại với giá cao hơn. của các chỉ số chứng khoán trong suốt gần bốn tháng cuối kỳ. Điều này tạo ra một tâm lý
phấn chấn đối với các nhà đầu tư, một lượng tiền lớn đổ vào thị trường trong một thời
Để đảm bảo an toàn, CTCK triển khai nghiệp vụ này thường yêu cầu người vay chứng gian dài, cầu lớn khiến giá cổ phiếu tăng trưởng nhanh chóng, VnIndex đóng cửa phiên
khoán ký quỹ một khoản tiền nhất định, tuy nhỏ hơn giá trị chứng khoán đi vay nhưng đủ giao dịch ngày 30/06/2009 tại mức điểm 448,29điểm, tức tăng 42,3% so với mức điểm
để bù đắp khoản lỗ nếu có. cuối năm 2008 và tăng được 90,36% so với mức đáy 235,5 điểm.
+ Tính thanh khoản trên thị trường được cải thiện từng ngày, bình quân mỗi phiên giao
Trong quá trình chưa trả được nợ, nếu giá thị trường tăng lên thì người bán khống (người dịch có tới 38.983.548 CP được chuyển nhượng, tương đương 1.142 tỷ đồng. Sau nhiều
vay) phải bổ sung thêm tiền ký quỹ. Ngược lại, nếu giá giảm thì người vay có thể rút bớt nỗ lực, HnxIndex cũng vượt qua ngưỡng điểm tâm lý 100 và bật trở lại ngưỡng điểm
ra để sử dụng. 149,09 điểm vào ngày 30/06/2009.

Bán khống chứng khoán cũng là một hình thức khuyến khích nhà đầu tư tham gia thị
- Giai đoạn từ 30/06/2009 tới 24/09/2009
trường, bởi họ vẫn có thể kiếm được lời khi cổ phiếu giảm giá, trong khi mua bán theo
+ Kết quả kinh doanh quý 2 của hầu hết các doanh nghiệp niêm yết là khả quan và có sự
cách bình thường, họ chỉ kiếm được lời khi cổ phiếu tăng giá.
cải thiện so với quý 1 năm nay. Tình hình kinh tế vĩ mô nhìn chung cũng đã có những dấu
hiệu phục hồi trong khi lạm phát được duy trì ở mức thấp… Tất cả những tín hiệu tích
Việt Nam hiện nay theo quy định hiện hành, khách hàng phải ký quỹ đủ 100% tiền thì cực nêu trên đều ủng hộ sự phục hồi của TTCK trong tương lai gần.
mới được mua chứng khoán, có nghĩa là không được “mua khống”. Tuy nhiên, vẫn có + Với những phiên giao dịch đầy lạc quan và sôi động trong tháng 8 VNIndex và HNX-
nhiều hoạt động lách được quy định này, chẳng hạn với hoạt động repo hoặc cầm cố Index đóng cửa lần lượt ở mức 546.8 và 172.2 điểm, tăng 17,1% và 11,9% so với cuối
chứng khoán thì khách hàng có thể nhận thêm vốn để tiếp tục mua cổ phiếu. tháng 7. TTCKtrong tháng 8 đã trải qua những phiên giao dịch lạc quan khi liên tục tăng
điểm, xen kẽ với những phiên điều chỉnh giảm nhẹ. GTGD tăng cao, bình quân đạt 3.143
tỷ đồng/ngày trên cả hai sàn (tăng 65% so với tháng 7). Chúng tôi cho rằng sự đi lên của
6. Bính luận giá CK tại SGDCK TPHCM TTCK Việt Nam trong tháng qua có sự hậu thuẫn rất lớn của sự hồi phục mạnh mẽ từ
chứng khoán thế giới và niềm tin vào bức tranh kinh tế vĩ mô rõ nét hơn (các chính sách
TTCK năm 2008 khép lại với 1 năm đầy biến động. Một năm mà các chỉ số tiền tệ hiệu quả cũng như khả năng thực hiện của gói kích cầu 2).
xuống dốc ko phanh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chình tòan cầu.Năm + Tháng 9 VNIndex và HNX đóng cửa lần lượt ở mức 580.9 và 184.29 điểm, tăng 6.23%
2008 mở đầu với 921.07 điểm và kết thúc vào ngày 31/12/2008 với 315.62 điểm và 7,02% so với cuối tháng 8.
đánh giấu 1 năm giảm điểm mạnh của TTCK.
Cao nhất vào 22-10-2009 VN-Index : 624.1
HNX-Index: 218.38
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2009 hình thành ba giai đoạn Từ sau khi lên được mốc 624.1 ( VN- Index) và 218 điểm ( HNX- Index) thì các chỉ số
rõ rệt: + Giai đoạn một từ 01/01/2009 tới 24/02/2009 trên lần lượt lao dốc ko phanh. Đến nay thì VN- Index chỉ còn gần 500 điểm,và HNX-
+ Giai đoạn hai từ 24/02/2009 tới 30/06/2009 Index còn hơn 150 điểm. Đánh dấu một thời kì dài “lao dốc” của CK
+ Giai đoạn từ 30/06/2009 tới 24/09/2009
- Giai đoạn 4 : từ 25/09/2009 đền 31/12/2009
- Giai đoạn một từ 01/01/2009 tới 24/02/2009:
+ Suy thoái kinh tế thế giới chưa có dấu hiệu chấm dứt, những hoài nghi về khả năng
vực dậy nền kinh tế của chính phủ các nước chưa được giải tỏa, thị trường chứng khoán 1. Bối cảnh chung
thế giới liên tục sụt giảm mạnh khiến thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục đổ dốc
Giai đoạn cuối năm 2009 này, có thể nói, diễn biến giá chứng khoán khó lường
trong suốt hai tháng đầu năm 2009.
+ Có thể nói ảnh hưởng lớn nhất từ diễn biến của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới lên nhất, sự tăng giảm xuất hiện cả trong một phiên giao dịch. Các nguyên nhân tác động
thị trường chứng khoán Việt Nam là ảnh hưởng.về mặt tâm lý - đây là nhân tố tác động trong giai đoạn này khá nhiều.
mạnh tới quyết định mua bán của nhà đầu tư. - Nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đã thoát khỏi suy thoái và xác lập
+ Mọi diễn biến của các chỉ số chứng khoán Việt Nam luôn đi cùng chiều với những đáy trong quý II năm 2009.
biến động của chỉ số chứng khoán thế giới - Thị trường chứng khoán ở Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường chứng khoán thế
+ Trong xu hướng đó, các chỉ số chứng khoán chính trên thế giới liên tục phá vỡ các giới, đặc biệt là sự ảnh hưởng từ các thị trường lớn như Mỹ : Sự hồi phục của chứng
mốc điểm quan trọng (DowJones chạm mốc đáy 6.547,05 điểm, Nikkei 225 chạm mốc khoán Mỹ nhất là mỗi làn chỉ số Down Jones vượt các mốc quan trọng 8000, 9000,
đáy 7.054,98),VnIndex và HnxIndex cũng rơi dần về mức đáy. Cổ phiếu liên tục mất giá, 10000 ( 14/10) điểm đã có tác động tích cực đối với nhà đầu tư trong nước.
tính thanh khoản trên thị trường sụt giảm do luợng cầu yếu trong khi lượng cung tăng ồ - Động thái từ Ngân hàng nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến diễn biến trên sàn giao dịch.
ạt, tâm lý nhà đầu tư ngày càng trở lên hoang mang, đó là nguyên nhân dẫn đến tình trạng 2. Diễn biến
thị trường chứng khoán “lao dốc” không có điểm dừng.Mức đáy của VnIndex được thiết Ngày 2/10 chỉ số Vn-index có sự sụt giảm mạnh nhất trong vòng 2 tháng gần đây, rơi

khỏi mức 550đ mà nguyên nhân là do thị trường chứng khoán Mỹ rớt điểm mạnh. dịch HOSE và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội bởi những biến động khó lường, lên
Kể từ ngày 08/10, chứng khoán có dấu hiệu phục hồi, chỉ số giá chứng khoán có chiều nhanh, xuống mạnh một cách thái quá của giá chứng khoán.
hướng tăng nhanh. 14/10 Down Jones vượt ngưỡng 10.000đ khiến cho VN-index vươt
qua mốc 600đ một cách nhanh chóng và vào ngày 23/10 VN-index đạt mốc điểm cao
- Những tháng đầu năm 2009, những phiên giao dịch u ám vẫn tiếp tục bị bao phủ thị
nhất trong năm là 633,21đ,với mức giao dịch kỷ lục đạt 137,06 triệu đơn vị CP. mặc dù
trường chứng khoán Việt Nam, do chịu ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng tài
không duy trì được mức điểm này đến cuôi ngày (kết thúc với mức điểm là 615,68đ)
chính toàn cầu, cộng với tâm lý quá bi quan của giới đầu tư, diễn biến về giá chứng
nhưng đây cũng là một tín hiệu vui cho sự phát triển của chứng khoán HOSE nói riêng và
khoán giảm mạnh, khó lường. Giá cả trên thị trường chứng khoán khá nhạy cảm với các
Việt Nam nói chung.
chính sách vĩ mô. Trong hai tháng đầu năm, dư âm của các biện pháp thặt chặt tiền tệ, siết
Sau khi NHNN công bố tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt 33,3% vượt kế hoạch cả năm là
lại nguồn tín dụng ngân hàng để chống lạm phát đã đNy thị trường chứng khoán vào tâm
30%, thì vào ngày 30/10, chỉ số giá trên HOSE tăng nhẹ so với ngày 29/10, tuy nhiên đây
chấn của sự suy thoái . Chỉ số VN-Index đã rơi xuống đáy 235,5 điểm vào ngày 24/02 ,
cũng là mốc đánh dấu cho sự đi xuống của VN-index trong những ngày tiếp theo trong
còn HASTC-Index lùi về dưới mốc 100 điểm khi xuống mức thấp nhất trong lịch sử là
tháng 11.
78,06 điểm.
24/11, UB chứng khoán NN công bố văn bản yêu cầu chấm dứt việc cho khách hàng bán
Nhưng khi có những thông tin khả quan về nền kinh tế thế giới được đưa ra, những chính
chứng khoán trước ngày T+4 hoặc cho khách hàng vay chứng khoán để bán dã dẫn đến
sách kích cầu trong nước cũng chính thức được thực thi thì chứng khoán trên sàn giao
hệ quả là ngày 27/11, chỉ số giá tuột xuông mốc 490,62 điểm – thấp kỷ lục trong vòng 2
dịch TP HCM nói riêng và cả nước nói chung đã chính thức thoát ra khỏi khủng hoảng.
tháng qua.
VnIndex đóng cửa phiên giao dịch ngày 30/06/2009 tại mức điểm 448,29điểm, tức tăng
Từ ngày 1/12 NHNN tăng lãi suát từ 7% lên 8% thể hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của
42,3% so với mức điểm cuối năm 2008 và tăng được 90,36% so với mức đáy 235,5 điểm,
mình, chỉ số giá tiếp tục đi xuống. Thị trường chứng khoán mất hơn 30% so với đỉnh, lãi
trên sàn Hà Nội HNX-Index tăng 44,57 điểm (42,66%) so với thời điểm kết thúc năm
suất liên ngân hàng tăng cao trong tháng 12, một số ngân hàng thiếu thanh khoản,huy
2008. Suốt thời gian sau đó , chứng khoán cả nước phục hồi một cách mạnh mẽ : VN-
động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đên xu hướng đầu tư của
Index leo thẳng từ đáy 235 điểm lên đỉnh 624 điểm (22/10), tăng 393 điểm (tăng tương
các nhà đầu tư chứng khoán. Kể từ ngày 07/12, chứng khoán có dấu hiệu giảm điểm rõ
ứng 165,5% so với đáy) và cao nhất 633,21 điểm trong phiên 23/10.
ràng, ngày 9/12 chỉ số VN-index giảm mạnh 17,84 điểm ( -3,45% ) so với các phiên
Nhưng niềm tin của giới đầu tư không được kéo dài lâu khi đến cuối tháng 11, đầu tháng
trước xuống còn 470,63 điểm, gần 100% cổ phiếu ở HOSE mất điểm với đa số nằm sàn.
12, thị trường lại "trượt dốc" dài, chỉ số VN-Index giảm mạnh 22% từ đỉnh 633,2 điểm
Đến cuối ngày 17/12 VN-index chỉ còn 427,37đ.
ngày 23-10 xuống mốc 490,6 điểm ngày 27-11, VN-Index còn 434,87 điểm vào ngày 17-
Những ngày cuối tháng 12, HOSE bước vào giai đoạn lạc quan hơn khi tâm lý các nhà
12 giảm hơn 25% so với mức đỉnh của năm 2009, HNX- Index cũng lao dốc không
đầu tư bình ổn trở lại sau những ngày đen tối của thị trường. Chỉ số giá và khối lượng
phanh thời gian này xuống còn dưới 140 điểm, giảm hơn 30% so với mức đỉnh trong
giao dịch đều tăng. Ngày 30/12, Chính phủ đã yêu cầu chấm dứt hoạt động kinh doanh
tháng 10. Nhà đầu tư một lần nữa rơi vào tâm trạng tuyệt vọng, bi quan. Nguyên nhân
sàn vàng và kinh doanh vàng trên tài khoản ở trong nước kể từ ngày 30/03/2010. Nếu sàn
của tình trạng giảm sâu là do những tin đồn thất thiệt của giới đầu cơ như Việt Nam phá
vàng chấm dứt hoạt động sẽ có một nguồn tiền lớn chuyển sang các kênh đầu tư khác như
giá tiền đồng, lạm phát tăng cao khiến nhà đầu tư thi nhau bán tháo cổ phiếu để trốn chạy
bất động sản, chứng khoán hoặc gửi tiết kiệm. Đồng thời GDP VN ước tính năm 2009 la
khỏi thị trường. Thông tin các ngân hàng nhỏ khó khăn thanh khoản tạm thời do hiệu ứng
5,2% la một con số khả quan sau cuộc khủng hoảng kinh tế. Ở đầu phiên giao dịch cuối
cuối năm đNy lãi suất liên ngân hàng lên cao, cùng với việc thị trường vàng và thị trường
cùng của năm 2009, tâm lý các nhà đầu tư trong nước khá hưng phấn. VN-Index tăng
ngoại hối tăng nóng cũng khiến tâm lý nhà đầu tư lo lắng, mất ổn định, gây tác động
đúng 9 điểm (1,82%) lên 504,36 điểm.
không tốt đến thị trường...
3. Nguyên nhân
May mắn thay, nhờ kết quả kinh doanh khả quan của doanh nghiệp, cũng như những
* Tháng 9 và 10:
thông tin tích cực về nền kinh tế đã kéo thị trường đi lên một lần nữa, đưa chỉ số VN-
- Đầu giai đoạn là sự ảnh hưởng từ diễn biến chỉ số Down Jones trên thị trường chứng
Index tiến sát mốc 500 điểm vào cuối năm. So với điểm khởi đầu của năm, VN-Index đã
khoán Mỹ.
tăng 56,76%. Còn trên sàn Hà Nội ngày cuối năm HNX – Index có thêm 3,3 điểm
- Sự tác động mạnh không chỉ của các nhân tố bên ngoài mà còn của các nhânn tố bên
(+2,00%) ở mức 168,17 điểm.
trong. Các công ty chứng khoán tăng cường hỗ trợ các công cụ đòn bNy tài chính cho
khách hàng. - Những kỷ lục được các lập trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh năm
Một số công ty chứng khoán cho khách hàng VIP bán chứng khoán khi chưa đủ ngày 2009 : Đầu năm liên tiếp các kỷ lục xác lập đáy của VN-Index được phá. Giữa năm các
T+4 giúp việc quay vòng đồng vốn của nhà đầu tư tăng nhanh đáng kể. kỷ lục về tính thanh khoản liên tục thay đổi theo đà tăng tưởng chừng không có điểm
- Chính phủ thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, nhằm đối phó với khủng hoảng kinh tế dừng của VN-Index. Cứ “sóng” sau khối lượng và giá trị giao dịch lại cao hơn “sóng”
nên lượng tiền được bơm vào thị trường khá nhiều, và một phần số tiền từ các gói kích trước.
cầu đã chảy vào thị trường chứng khoán giúp thị trường này tăng trưởng nhanh. Ngày 23/12, tại Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh khối lượng giao dịch
* Tháng 11 và 12: trong phiên lên tới con số 137 triệu chứng khoán, giá trị tương ứng đạt 6.452 tỷ đồng.
Tiếp sức cho Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội xác lập con số kỷ lục 67 triệu cổ phiếu
- Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ vào những tháng cuối năm nhằm thu
được chuyển nhượng và giá trị tương ứng trên 3.049 tỷ đồng. Lần đầu tiên trong lịch sử
hẹp dư nợ tín dụng như thắt tín dụng, giảm hỗ trợ lãi suất, tăng lãi suất cơ bản lên 8%,…
chứng khoán Việt Nam dòng tiền mặt lên đến 9.500 tỷ đồng đổ vào thị trường trong cùng
tạo nên một phản ứng thái quá trên thị trường chứng khoán.
một phiên.
- Nửa sau của giai đoạn này, yếu tố ảnh hưởng chính có thể nói đến là do tâm lý của nhà
đầu tư. Đây cũng là điểm yếu cố hữu trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung. - Một vấn đề có thể nhận thấy khi kết thúc năm 2009 này, giá cổ phiếu của TTCK
Các nhà đầu tư chưa dám chịu mạo hiểm mà vẫn đầu tư theo tâm lý “bầy đàn” khiến cho Việt Nam đang ở mức cao so với các nước trong khu vực. Đây là một trong những
tác động từ tâm lý các nhà đầu tư đến diễn biến của chứng khoán là đồng loạt. nguyên nhân khiến NĐT ngoại rút vốn khỏi thị trường thời gian qua.
- Hạn chế của các yếu tố đòn bNy tài chính do các công ty chứng khoán đưa ra (hoạt đóng Sự biến động của TTCK ở Việt Nam, không theo một quy luật nào đã cho thấy những bất
này đã bị Ủy ban chứng khoán cấm từ ngày 1/12/2009). ổn của thị trường phát sinh từ chính những yếu tố nội tại. Trên thị trường vẫn có khoảng
Tuy nhiên, trong 2 tháng này, ta thấy sự tác động của thị trường thế giới khá mờ trống pháp lý cho đầu cơ, lũng đoạn.
nhạt, chủ yếu là sự tác động từ bên trong.

C. NHẬN XÉT CẢ NĂM 2009


Nhận định chung cả năm 2009 trên sàn giao dịch chứng khoán TP HCM và so sánh với
sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Ngày 24/6, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HASTC) chính thức
chuyển thành Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX); thị trường chứng khoán Việt
Nam bắt đầu có 2 sở tại hai đầu Nam – Bắc.
Năm 2009 là năm mà chứng khoán diễn biến vô cùng sôi động trên cả 2 sàn giao

You might also like