Professional Documents
Culture Documents
BTN Đấu thầu - 06
BTN Đấu thầu - 06
-------***-------
Đề tài: Quy trình lựa chọn nhà thầu và liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
Chuẩn bị đấu thầu Lựa chọn nhà thầu Ký kết hợp đồng
Mở thầu
Đành giá hồ sơ dự
thầu
Biểu đồ 1. Quy trình lựa chọn nhà thầu
1.1.1. Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu
Chuẩn bị đấu thầu cho một gói thầu được tiến hành sau khi kế hoạch đấu thầu của
dự án được phê duyệt, hoặc sau khi gói thầu có liên quan đã được thực hiện xong. Các
công việc có thể là: chuẩn bị nhân sự, sơ tuyển nhà thầu hoặc xác định danh sách ngắn
(trong trường hợp cần thiết) và chuẩn bị HSMT. Kết quả của bước này là: i) hình thành
được nhóm nhân sự có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu (hình thành bên mời thầu
trong trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là bên mời thầu); ii) xác định những nhà
thầu được tham gia đấu thầu (trong trường hợp cần thiết) và iii) HSMT đã được hoàn
thiện, phê duyệt và sẵn sàng cho việc lựa chọn nhà thầu.
Việc lựa chọn nhà thầu được coi là thành công chỉ khi hợp đồng được ký kết. Các
bước trong quy trình cũng như các công việc trong mỗi bước đều có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, kết quả của công việc trước sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện các công việc tiếp
theo. Bất kỳ sự cố nào tại một khẩu nào đó trong quy trình đều gây ảnh hưởng đến toàn
bộ quy trình lựa chọn nhà thầu cho một gói thầu, thậm chí còn ảnh hưởng tới việc thực
hiện toàn bộ dự án. Do đó, từng công việc cần được tiến hành một cách thận trọng và cần
có sự kiểm soát, giám sát của các bên có liên quan như nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà
nước, nhà tài trợ và cộng đồng.
1.2. Quy trình lựa chọn nhà thầu theo Luật đấu thầu Việt Nam 2023
Căn cứ vào Điều 43 Luật Đấu thầu 2023, các thủ tục lựa chọn nhà thầu với từng hình
thức đấu thầu được quy định như sau:
1.2.1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu
thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết,
bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do
nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);
e) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
1.2.2. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của một hoặc các nhà thầu (nếu có);
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng;
Đối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 của Luật này, người có thẩm
quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi
dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
1.2.3. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do
nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);
đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
1.2.4. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm trực tiếp
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của nhà thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
1.2.5. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với tự thực hiện
a) Chuẩn bị phương án tự thực hiện, bao gồm dự thảo thỏa thuận giao việc;
b) Hoàn thiện phương án tự thực hiện;
c) Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Ký kết thỏa thuận giao việc; quản lý việc thực hiện gói thầu.
1.2.6. Quy trình, thủ tục lựa chọn tư vấn cá nhân
Lựa chọn tư vấn cá nhân được áp dụng khi công việc của gói thầu chỉ yêu cầu một hoặc
một số chuyên gia có kinh nghiệm, năng lực thực hiện mà không cần sự tham gia của tổ
chức, không yêu cầu các điều kiện để thực hiện công việc như đối với nhà thầu là tổ
chức. Quy trình, thủ tục lựa chọn tư vấn cá nhân bao gồm các bước sau đây:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu tư vấn cá nhân;
d) Thương thảo hợp đồng;
đ) Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
1.2.7. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu có sự tham gia thực hiện của
cộng đồng
a) Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển
khai thực hiện gói thầu;
b) Tổ chức lựa chọn;
c) Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn;
d) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
Chuẩn bị nhân sự trong quy trình này cần được hiểu là chuẩn bị hồng nhân sự thực
hiện đấu thầu cho một gói thầu trong dự án, chủ không phải cho toàn bộ dự án. Do dự án
đầu tư thưởng bao gồm nhiều gói thầu có đặc điểm rất khác biệt, thậm chí có những dự
án đầu tư thực hiện đồng thời ở những địa điểm khác nhau, bao gồm nhiều dự án nhỏ,
nên không thể có một nhóm nhân sự cố định nào đáp ứng yêu cầu của các gói thầu trong
cùng một dự án. Nhóm nhân sự này được gọi là: Bên mới thầu (Procurement entity).
Nhiệm vụ của bên mời thầu là thực hiện các công việc để lựa chọn được nhà thầu thực
hiện gói thầu. Thực chất, bên mời thầu có vai trò làm đại diện cho bên mua trong quá
trình lựa chọn bên bản (nhà thầu). Theo Luật Đấu thầu của Việt Nam (Luật số 43/2013),
thuật ngữ "Bên mời thầu" được hiểu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để
thực hiện các hoạt động đấu thầu. Ở Việt Nam, liên quan tới hoạt động đấu thầu còn một
chủ thể khác được gọi là: Chủ đầu tư và được giải thích là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ
chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực
hiện dự án, đây có thể là sự khác biệt giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Xét về quyền
hạn, chủ đầu tư có quyền hạn lớn hơn bên mời thầu trong quá trình đấu thầu, vì chủ đầu
tư quản lý toàn bộ dự án trong đó có hoạt động đấu thầu, còn bên mời thầu chỉ có trách
nhiệm tổ chức đấu thầu cho một gói thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm và quyền hạn trong
việc hình thành nhóm nhân sự này, và một dự án có thể có nhiều bên mời thầu.
Nhóm nhân sự được hình thành theo ba cách: i) là một bộ phận chuyển trách sẵn
có trong cơ cấu tổ chức của chủ đầu tư hoặc các cơ quan, tổ chức thuộc sự quản lý của
chủ đầu tư; ii) là một tổ chức tư vấn đấu thầu chuyên nghiệp được chủ đầu tư thuê để
giúp chủ đầu tư thực hiện lựa chọn nhà thầu; iii) hình thành mới từ các nhân sự của chủ
đầu tư và thuê thêm tư vấn cá nhân (nếu cần thiết). Theo cách hình thành nhóm thứ nhất
và thứ hai, chủ đầu tư không quá quan tâm tới số lượng nhân sự, bởi bộ phận chuyên
trách hoặc tổ chức tư vẫn sẽ tự bố trí xắp xếp nhân sự hợp lý cho mỗi gói thầu của dự án.
Với cách thứ ba, số lượng nhân sự cần được tối ưu để đảm bảo họ có thể phối hợp thực
hiện công việc một cách đồng bộ và không quá bị áp lực.
Đối với những dự án lớn và phức tạp, chủ đầu tư thường thành lập các ban quản lý
dự án (Project Management Unit - PMU). Ban quản lý dự án sẽ thực hiện công việc quản
lý dự án, trong đó có việc lựa chọn nhà thầu cho tất cả các gói thầu của dự án. Khi đó,
ban quản lý dự án trở thành bên mời thầu. Nếu chủ đầu tư đồng thời cùng một lúc thực
hiện nhiều dự án đầu tư khác nhau, mỗi dự án sẽ có một ban quản lý dự án. Trong trường
hợp dự án được thực hiện trên nhiều địa phương thì có thể ở mỗi địa phương lại hình
thành một bên mời thầu.
Dù được hình thành theo cách nào, nhóm nhân sự chuẩn bị đầu thầu cùng phải đáp
ứng các yêu cầu sau: có trình độ chuyên môn phù hợp với đặc điểm của gói thầu, có sự
hiểu biết về hoạt động đấu thầu nói chung cùng những quy định cụ thể về đấu thầu của tổ
chức sở hữu vốn dành cho gói thầu, không có mối quan hệ về lợi ích với các nhà thầu và
có đạo đức nghề nghiệp. Như đã đề cập ở chương 1, nhiều quốc gia trên thế giới coi việc
tham gia tổ chức hoạt động mua sắm công là một nghề, do đó những người tham gia cần
phải được đào tạo một cách bài bản.
Việc kiểm tra xem nhân sự có đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm được thực hiện dễ dàng nhờ các bằng cấp, chứng chỉ đào tạo họ đã được cấp, bao
gồm các chứng chỉ đào tạo về chuyên môn và về đấu thầu ở các cấp độ khác nhau, cũng
như số năm họ làm việc trong lĩnh vực đấu thầu. Gói thầu càng phức tạp về kỹ thuật,
cảng lớn về quy mô, đặc biệt là khi áp dụng đấu thầu quốc tế, thì càng đòi hỏi nhân sự
phải có nhiều kinh nghiệm hơn để có thể xử lý kịp thời những tỉnh huống xảy ra trong
quá trình thực hiện.
Đạo đức nghề nghiệp là vấn đề quan trọng đối với tất cả các nghề trong xã hội, tuy
nhiên, đối với đấu thầu, đạo đức nghề nghiệp của những người tổ chức đấu thầu và đưa ra
quyết định về đấu thầu (những người sử dụng vốn của nhà nước) đặc biệt quan trọng bởi
họ tạo ra ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Tình trạng thất thoát,
lãng phí vốn hay tham nhũng tại nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và tại Việt Nam
nói riêng trong đấu thầu những năm qua cho thấy đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận
nhân sự thực hiện đấu thầu còn nhiều hạn chế. Về mặt pháp lý, mặc dù các cá nhân tổ
chức đầu thì không có mối quan hệ họ hàng với các nhà thầu, điều đó không có nghĩ là
giữa họ không có những mối quan hệ lợi ích. Thậm chí, do không có căn cứ pháp lý xác
định những mối quan hệ lợi ích này, chúng rất tỉnh vì và khó phát hiện. Mỗi quan hệ về
lợi ích có thể khiến những nhân sự thực hiện đấu thầu thiếu khách quan, dành sự ưu ái
nhiều hơn cho nhà thầu quen biết, hoặc thông đồng với một hoặc một nhóm nhà thầu để
tổ chức đấu thầu một cách hình thức. Trong khi đó, yêu cầu đặt ra đối với những nhân sự
này là họ phải thực hiện công việc một cách rất khách quan, không bị tác động từ các nhà
thầu hay thậm chí từ chủ đầu tư.
Sơ tuyển nhà thầu là việc lựa chọn những nhà thầu có đủ năng lực để tham gia đấu
thầu. Sơ tuyển được áp dụng cho những gói thầu có yêu cầu kỹ thuật phức tạp hoặc có
quy mô lớn. Sơ tuyển giúp bên mời thầu và nhà thầu tiết kiệm thời gian, chỉ phí tổ chức,
tham gia đấu thầu cũng như tăng tính hấp dẫn cho các nhà thầu có năng lực. Sơ tuyển
được thực hiện cho những gói thầu áp dụng hình thức cạnh tranh rộng rãi có sơ tuyển.
Sơ tuyển bao gồm những công việc sau: chuẩn bị hồ sơ mới sơ tuyển (hoặc hồ sơ
mời quan tâm đối với gói thầu dịch vụ tư vấn), thông báo mới sơ tuyển, phát hành hồ sơ
mời sơ tuyển, nhận hồ sơ dự sơ tuyển.
Chuẩn bị hồ sơ mời sơ tuyển
Nhận hồ sơ dự sơ tuyên
2.3. Xác định danh sách ngắn đối với hình thức cạnh tranh hạn chế
Khái niệm danh sách ngắn được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023:
“Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có
sơ tuyển; danh sách nhà thầu, nhà đầu tư được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn
chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.”
Theo nội dung trên, danh sách ngắn theo Luật Đấu thầu 2023 sẽ bao gồm:
Danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển;
Danh sách nhà thầu, nhà đầu tư được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế;
Danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
Với hình thức lựa chọn nhà thầu cạnh tranh hạn chế, bên mời thầu lập danh sách
ngắn các nhà thầu được tham gia đấu thầu - đó là những nhà thầu có khả năng và mong
muốn. Số lượng các nhà thầu trong danh sách ngắn không được quá ít để không ảnh
hưởng đến nguyên tắc cạnh tranh, tuy nhiên cũng không nên quá nhiều vì sẽ ảnh hưởng
đến tính tập trung trong quá trình lựa chọn. Để đảm bảo số lượng hợp lý, quy định pháp
luật về đấu thầu của các quốc gia và hướng dẫn của các nhà tài trợ thường quy định số
nhà thầu tối thiểu cần có trong danh sách ngắn. Số lượng này không thống nhất trong các
quy định, và có thể thay đổi tùy theo quan điểm của quốc gia hoặc nhà tài trợ. Ngay trong
một quốc gia, quy định về số lượng tối thiểu các nhà thầu trong danh sách ngắn cũng thay
đổi ở các thời điểm khác nhau. Ví dụ, Luật Đấu thầu năm 2009 của Việt Nam quy định số
lượng tối thiểu là năm (05) nhà thầu. Tuy nhiên vào năm 2014 tới nay, theo các quy định
pháp luật về đấu thầu của Việt Nam, và theo Điều 96 Luật Đấu thầu 2023, số lượng tối
thiểu chỉ là ba (03) nhà thầu. Với các quốc gia phát triển có nhiều nhà thầu hoạt động
trong cùng một lĩnh vực thì có lẽ số lượng tối thiểu ba nhà thầu là hơi ít, còn ở các quốc
gia đang phát triển, có thể do còn ít nhà thầu hoạt động trong cùng một lĩnh vực nên quy
định số lượng tối thiểu ba nhà thầu là chấp nhận được. Để lựa chọn nhà thầu đưa vào
danh sách ngắn, bên mời thầu cần dựa vào năng lực và mong muốn của nhà thầu. Bên
mời thầu liên hệ với nhà thầu để biết được nhà thầu có mong muốn tham gia đấu thầu hay
không. Việc làm này rất cần thiết cho cả bên mời thầu và nhà thầu. Với bên mời thầu, đây
được coi như sự cam kết sẽ tham gia đấu thầu của nhà thầu. Về phía nhà thầu, nhà thầu
tránh được trường hợp không muốn tham gia song bị bên mời thầu đưa vào danh sách
ngắn. Với những gói thầu phức tạp về kỹ thuật hoặc có giá trị lớn, để xác định xem nhà
thầu có đủ năng lực để tham gia dự thầu hay không, bên mời thầu cần thu thập cảng nhiều
thông tin càng tốt về nhà thầu và từ nhiều kênh khác nhau. Ở các quốc gia phát triển, hệ
thống thông tin dữ liệu phục vụ cho hoạt động đấu thầu khá đầy đủ và cập nhật, và kênh
thông tin chính thức và rất hữu ích cho bên mời thầu. Hệ thống dữ liệu thưởng gồm
những thông tin của nhà thầu như: năm thành lập, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, quy
mô vốn, tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, những vi phạm (nếu có)... Tuy nhiên,
tại các quốc gia đang phát triển, hệ thống thông tin dữ liệu về nhà thầu thường chưa hoàn
chỉnh, nhiều nhà thầu chưa tham gia đăng tải thông tin hoặc thông tin không cập nhật,
thiếu chính xác. Điều này gây không ít khó khăn cho bên mời thầu trong việc đánh giá
nhà thầu. Đặc biệt, đối với cạnh tranh hạn chế quốc tế, khi lượng thông tin về các nhà
thầu mà bên mời thầu tự thu thập còn chưa đủ hoặc chưa đáng tin cậy, bên mời thầu nên
sử dụng sự hỗ trợ của các tổ chức tư vấn hoặc các tư vấn cá nhân trong lĩnh vực của gói
thầu, cũng như của nhà tài trợ để có căn cứ xác định danh sách ngắn. Ngoài những kênh
thông tin chính thức, bên mời thầu còn dựa trên những thông tin cập nhật nhất trên thị
trường về nhà thầu, hoặc thông qua những mối quan hệ khác để có được sự đánh giá
khách quan và chính xác về các nhà thầu sẽ đưa vào trong danh sách ngắn.
Khác với sơ tuyển, việc xác định danh sách ngắn trong đấu thầu cạnh tranh hạn
chế chủ yếu dựa trên nhận định chủ quan của bên mời thầu, và không thông qua một khâu
đánh giá chính thức nào. Do đó, bên mời thầu cần thực hiện việc này một cách thận
trọng. Quá trình xác định danh sách ngắn có thể gặp một vài khó khăn: thứ nhất, trong
trường hợp thiểu thông tin về các nhà thầu và bên mời thầu lại chưa có kinh nghiệm tổ
chức những gói thầu tương tự, việc xác định danh sách ngắn đôi khi mang tính cảm tính;
thứ hai, bên mời thầu có thể bị áp lực từ các mối quan hệ “tế nhị” nên chỉ đưa vào danh
sách ngắn số lượng nhà thầu tối thiểu theo quy định, mặc dù trên thực tế vẫn còn có một
vài nhà thầu khác có mong muốn và đủ năng lực tham gia đấu thầu; thứ ba, thiểu sự
thống nhất trong nội bộ bên mời thầu, mỗi cá nhân đề xuất những nhà thầu khác nhau sẽ
khiến cho danh sách ngắn gồm quá nhiều nhà thầu.
Đối với một số gói thầu, do tỉnh đặc thù nên số lượng nhà thầu hoạt động trong
cùng lĩnh vực là rất ít, dẫn tới số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu thấp hơn số
lượng tối thiểu quy định . Trong những trường hợp như vậy, bên mời thầu cần cân nhắc
lại và chuẩn bị đầy đủ các căn cứ giải thích cho các bên có liên quan khi cần thiết (các
bên liên quan bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước, nhà tài trợ, cộng đồng và các nhà thầu
khác). Đây chính là việc tuân thủ nguyên tắc minh bạch trong đấu thầu. Bên mời thầu
cũng cần chắc chắn rằng sau khi đăng tải công khai thông tin về danh sách ngắn, sẽ
không có nhà thầu nào kiến nghị về danh sách này.
Để đảm bảo nguyên tắc công khai, danh sách ngắn cần đăng tải công khai trước
khi phát hành HSMT. Ví dụ, do tính đặc thù của gói thầu, bên mời thầu chỉ xác định được
2 nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để đưa vào danh sách ngắn.
Luật Đấu thầu 2023 quy định có 04 phương thức thực hiện đấu thầu, cụ thể như
sau:
- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:
Căn cứ Điều 30 Luật Đấu thầu 2023 có quy định cụ thể về phương thức một giai
đoạn một túi hồ sơ như sau:
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau
đây:
+ Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều 31 của Luật này;
+ Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp, gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp;
+ Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
+ Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
=> Quy trình: Căn cứ theo quy định của Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Thông báo mời thầu → Phát hành hồ sơ mời thầu → Gặp gỡ các nhà thầu → Nhận
hồ sơ dự thầu → Mở thầu → Đánh giá hồ sơ dự thầu
=> Quy trình: Căn cứ theo quy định của Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Thông báo mời thầu → Phát hành hồ sơ mời thầu → Gặp gỡ các nhà thầu → Nhận
hồ sơ dự thầu → Mở đề xuất kỹ thuật → Đánh giá đề xuất kỹ thuật → Mở đề xuất tài
chính → Đánh giá đề xuất tài chính
=> Quy trình: Căn cứ theo quy định của Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Thông báo mời thầu GĐ1→ Phát hành hồ sơ mời thầu → Gặp gỡ các nhà thầu →
Nhận hồ sơ dự thầu → Mở thầu → Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một
Lập hồ sơ mời thầu GĐ 2 → Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu → Tổ chức đấu
thầu → Mở thầu → Đánh giá hồ sơ dự thầu
=> Quy trình: Căn cứ theo quy định của Nghị định 63/2014/NĐ-CP
+ Thông báo mời thầu GĐ1 → Phát hành hồ sơ mời thầu → Gặp gỡ các nhà thầu
→ Nhận hồ sơ dự thầu → Mở đề xuất kỹ thuật (hồ sơ đề xuất tài chính sẽ được mở ở giai
đoạn hai) → Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật
+ Lập hồ sơ mời thầu GĐ2 → Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu → Phát
hành hồ sơ mời thầu → Nhận hồ sơ dự thầu → Mở thầu → Đánh giá hồ sơ dự thầu
3.5 Mở thầu
– Mở thầu là việc bên mời thầu thông báo công khai những thông tin cơ bản trong
hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự
thầu. Mở thầu là một sự kiện có tính chất quan trọng trong quy trình tổ chức đấu thầu, và
được tổ chức công khai với sự tham gia của các nhà thầu cùng các bên có liên quan. Thời
điểm và địa điểm sự kiện mở thầu được quy định rõ trong hồ sơ mời thầu.
– Thời điểm: Mở thầu thường được thực hiện ngay sau khi đóng thầu, hoặc sau
thời điểm tiếp nhận hồ sơ dự thầu đến địa điểm mở thầu. Để đảm bảo tính an toàn cho
việc bảo quản hồ sơ dự thầu, địa điểm tiếp nhận hồ sơ dự thầu được bố trí rất gần hoặc
cùng với địa điểm mở thầu.
– Quy trình và thứ tự mở thầu:
Theo Nghị định 63/2014/NĐ- CP quy định về trình tự mở thầu như sau:
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể
từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được
trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại
diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của
các nhà thầu;
Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên
của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc
không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình;
Kiểm tra niêm phong;
Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản
chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu
lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự
thầu; các thông tin khác liên quan;
Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên
bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và
các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự
thầu;
Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm
giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa
thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội
dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.
3.6 Đánh giá hồ sơ dự thầu
– Đánh giá HSDT là việc bên mời thầu xem xét các HSDT trên cơ sở các yêu cầu
đặt ra trong HSMT. Đây là công việc phức tạp và thường chiếm thời gian nhiều nhất
trong quy trình đấu thầu.
– Mục đích: nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu để thực hiện gói
thầu
– Phương pháp đánh giá HSDT phụ thuộc vào đặc điểm của gói thầu. Căn cứ Luật
Đấu thầu 2023 bao gồm có Phương pháp giá thấp nhất, Phương pháp giá cố định Phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá Phương pháp dựa trên kỹ thuật
– Trường hợp không có nhà thầu nào đáp ứng yêu cầu của HSMT bên mời thầu
cần xem lại nội dung của HSMT và toàn bộ quá trình đánh giá các HSDT để tìm nguyên
nhân và giải pháp khắc phục.
– Với các gói thầu áp dụng phương thức hai túi hồ sơ, sau khi mở hồ sơ đề xuất kỹ
thuật, bên mời thầu sẽ tiến hành đánh giá theo phương pháp đánh giá đã định theo hồ sơ
mời thầu, bên mời thầu loại những nhà thầu không đáp ứng tiêu chuẩn yêu cầu kĩ thuật và
trả lại đề xuất tài chính còn nguyên niêm phong cho các nhà thầu này, sau đó bên mời
thầu thực hiện mở thầu lần hai với đề xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng tiêu chuẩn
kĩ thuật, tiếp theo bên mời thầu sẽ thực hiện đánh giá đề xuất tài chính theo phương pháp
cũng đã được quy định trong HSMT để chọn nhà thắng thầu.
– Hồ sơ dự thầu đánh giá dựa trên những nguyên tắc:
Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định như sau:
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu
giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
2. Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về
tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản
chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh
giá.
3. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá
trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu
thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.
4. Ký kết hợp đồng
Sau khi đã chọn ra nhà thắng thầu, bên mời thầu và nhà thầu tiến hành hoàn thiện,
đàm phán để đi đến thống nhất về hợp đồng thực hiện gói thầu. Dựa vào HSMT, HSDT
và những điều kiện thực tế để hoàn thiện, đàm phán và ký kết hợp đồng.
– Hình thức: Gặp gỡ trực tiếp hoặc gián tiếp ( điện thoại, email)
4.3 Thông báo kết quả lựa chọn hợp đồng và ký kết hợp đồng
– Thời điểm sau khi đạt được thỏa thuận với nhà thầu thông qua việc hoàn thiện và
đàm phán hợp đồng, bên mời thầu thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
– Ví dụ minh họa:
– Thông báo công khai kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi ký hợp đồng có vai tr ò
quan trọng. Cộng đồng hoặc các nhà thầu tham gia đấu thầu có thể cung cấp thêm thông
tin về nhà thầu được lựa chọn cho bên mời thầu, từ đó BMT/ chủ đầu tư xem xét lại sự
lựa chọn của mình. Quá trình đánh giá nhà thầu chủ yếu dựa trên HSDT.
– Để đảm bảo nguyên tắc minh bạch, bất kể cá nhân hay tổ chức nào trong xã hội
đều có thể kiến nghị về kết quả đấu thầu nếu có căn cứ rõ ràng chính xác hoặc thiếu sự
hợp lý trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Quá trình lựa chọn nhà thầu được coi là thành
công sau khi các bên đã ký kết hợp đồng với những điều kiện thực hiện gói thầu tốt nhất.
– Với các nhà thầu không trúng thầu, bên mời thầu có thể cung cấp thông tin về
quá trình đánh giá HSDT của nhà thầu, chỉ ra những điểm yếu để nhà thầy có thể rút kinh
nghiệm cho những lần đấu thầu tiếp theo.
B. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU TẠI VIỆT NAM
5. So sánh: Luật Đấu thầu 2013 và Luật Đấu thầu 2023
5.1. Quy trình lựa chọn nhà thầu
Nội dung Luật đấu thầu 2013 Luật đấu thầu 2023
Căn cứ Điều 38 Điều 43
Quy trình lựa Thương thảo hợp đồng là - Thương thảo hợp đồng là
chọn nhà thầu bước bắt buộc đối với tất cả các bước bắt buộc đối với gói thầu cung
đối với đấu gói thầu thuộc trường hợp đấu cấp dịch vụ tư vấn.
thầu rộng rãi, thầu rộng rãi, hạn chế; - Đối với gói thầu mua sắm
hạn chế hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ
phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế,
gói thầu hỗn hợp và gói thầu có yêu
cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần
thiết, bên mời thầu có thể thương
thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng
thứ nhất;
Quy trình lựa Quy định quy trình lựa Không còn quy định riêng cho
chọn nhà thầu chọn nhà thầu đối với chào hàng chào hàng cạnh tranh theo thủ tục rút
đối với chào cạnh tranh gồm 02 trường hợp: gọn
hàng cạnh - Đối với chào hàng cạnh
tranh tranh theo quy trình thông thường;
- Đối với chào hàng cạnh
tranh theo quy trình rút gọn;
5.2. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu
- Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu theo Luật đấu thầu 2023 đã bỏ các quy định
về thời gian: (i) Phê duyệt KHLCNT; (ii) Thời gian phát hành Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu; (iii) Thời gian đánh giá Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ đề xuất hồ sơ dự thầu; (iv) Thời gian thẩm định cho từng nội dung thẩm định: kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu; (v) Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu; (vi) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu; (vii) Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết
quả lựa chọn nhà thầu.
- Đồng thời Luật đấu thầu 2023 đã giao quyền cho người có thẩm quyền, chủ đầu
tư có trách nhiệm quyết định thời gian thực hiện nói trên và đối với các công việc khác
trên cơ sở đảm bảo tiến độ của dự án gói thầu.
- Đối với các thời gian của các công việc còn lại, Luật đấu thầu 2023 đã thay đổi,
cụ thể: rút ngắn thời gian thực hiện, chi tiết tại bảng sau:
Nội dung Luật đấu thầu 2013 Luật đấu thầu 2023
Căn cứ Điều 12 Điều 45
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối
với đấu thầu trong nước và 20
ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể
từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan
tâm được phát hành đến ngày có
thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
nộp hồ sơ quan tâm trước thời quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối
Thời gian
điểm đóng thầu; thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu
chuẩn bị hồ
d) Thời gian chuẩn bị hồ sơ trong nước, 18 ngày đối với đấu
sơ quan tâm,
dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ
hồ sơ dự sơ
với đấu thầu trong nước và 20 sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển
ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể tuyển được phát hành đến ngày có
từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ thời điểm đóng thầu;
tuyển được phát hành đến ngày có
thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải
nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời
điểm đóng thầu;
đ) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm
việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu
cầu được phát hành đến ngày có
thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải
nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm
đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18
ngày đối với đấu thầu trong
nước, 35 ngày đối với đấu thầu
quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ
mời thầu được phát hành đến ngày
có thời điểm đóng thầu; đối với gói
thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói
thầu không quá 20 tỷ đồng, gói
thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ
phi tư vấn có giá gói thầu không
e) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn
dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09
đấu thầu trong nước và 40 ngày đối ngày đối với đấu thầu trong
Thời gian
với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày nước,18 ngày đối với đấu thầu quốc
chuẩn bị hồ
đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát tế;
sơ sự thầu
hành đến ngày có thời điểm đóng c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ
thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự dự thầu đối với chào hàng cạnh
thầu trước thời điểm đóng thầu; tranh tối thiểu là 05 ngày làm
việc kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời
thầu được phát hành đến ngày có
thời điểm đóng thầu;
d) Trường hợp gói thầu đủ
điều kiện áp dụng hình thức chỉ
định thầu theo quy định tại điểm a,
b và c khoản 1 Điều 23 của
Luật đấu thầu nhưng người có thẩm
quyền quyết định áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn
nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ
sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày kể
từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu
được phát hành đến ngày có thời
điểm đóng thầu;
đ) Việc sửa đổi hồ sơ mời
m) Thời gian gửi văn bản thầu được thực hiện trong thời gian
sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà tối thiểu là 10 ngày trước ngày có
thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thời điểm đóng thầu; đối với gói
thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói
Thời gian sửa
trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu không quá 20 tỷ đồng, gói
đổi hồ sơ mời
thầu quốc tế trước ngày có thời thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ
thầu
điểm đóng thầu; phi tư vấn có giá gói thầu không
quá 10 tỷ đồng, việc sửa đổi hồ sơ
mời thầu được thực hiện trong thời
gian tối thiểu là 03 ngày làm việc
trước ngày có thời điểm đóng thầu.
Biểu đồ 3: Một số khó khăn doanh nghiệp thường gặp khi tham gia đấu thầu mua
sắm công tại địa phương
(Nguồn: Báo cáo đấu thầu mua sắm công từ góc nhìn của doanh nghiệp – VCCI, UNDP)
- Đặc biệt, doanh nghiệp còn phải chi “hoa hồng” để dự thầu “trơn tru” hơn
Doanh nghiệp tham gia khảo sát được đặt câu hỏi về mức độ đồng ý của họ với nhận định
“Chi trả ‘hoa hồng’ là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu”. Kết quả cho thấy khoảng
34,4% cho rằng việc chi trả “hoa hồng” là một yêu cầu bắt buộc để có thể trúng thầu
(Hình 3.3). Nói cách khác, cứ khoảng 3 doanh nghiệp tham gia đấu thầu thì có 1 doanh
nghiệp sẵn sàng chi trả chi phí ngoài quy định để tăng khả năng trúng thầu. Doanh nghiệp
tư nhân dường như sẵn sàng chi trả chi phí ngoài quy định để tăng cơ hội trúng thầu.
Theo kết quả khảo sát năm 2021, có khoảng 36,8% ý kiến đồng tình từ khu vực này, cao
hơn so với khu vực doanh nghiệp FDI (33,3%).
Doanh nghiệp phải chi trả các khoản chi phí này để các bước chuẩn bị và nộp hồ
sơ dự thầu được trơn tru hơn. Có những trường hợp doanh nghiệp từ chối không chi trả
các khoản chi phí này khiến cho tiến độ hoàn thành hồ sơ bị chậm trễ, không nộp được hồ
sơ dự thầu gây tổn thất lớn hơn khoản chi trả này. Không chỉ vậy, tình trạng “hoạnh họe”
của cơ quan liên quan cũng gây ảnh hưởng tới dự án, không chi không được”, chia sẻ của
một doanh nghiệp tham gia đấu thầu đã trả lời khảo sát.
Biểu đồ 4. Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định “Chi trả ‘hoa hồng’ là điều bắt buộc
để đảm bảo trúng thầu
(Nguồn: Báo cáo đấu thầu mua sắm công từ góc nhìn của doanh nghiệp – VCCI, UNDP)
Dù vậy, như thể hiện tại Biểu đồ 4, đã có dấu hiệu tích cực là tỷ lệ doanh nghiệp sẵn sàng
chi trả chi phí ngoài quy định để tăng cơ hội trúng thầu trong khảo sát năm 2021 đã giảm
so với những năm trước đó. Điều này là kết quả của những nỗ lực của Đảng và Nhà nước
trong công tác phòng chống tham nhũng thời gian gần đây, kể cả trong bối cảnh dịch
COVID-19 song vẫn tập trung xử lý một số vụ việc liên quan tới mua sắm đấu thầu trong
lĩnh vực y tế.
- Đối xử công bằng trong hoạt động đấu thầu
Khoảng 46% doanh nghiệp đánh giá cơ quan (bên) mời thầu, chủ đầu tư đã đối xử
công bằng với các nhà thầu tham gia đấu thầu. Điều này cũng hàm ý hơn một nửa số
doanh nghiệp kỳ vọng nhận được sự ứng xử công bằng hơn từ phía bên mời thầu, chủ đầu
tư.
Nhìn nhận về việc được đối xử công bằng hay không có sự khác biệt theo quy mô
và số năm hoạt động của doanh nghiệp. Biểu đồ 5 cho thấy doanh nghiệp quy mô siêu
nhỏ và hoạt động dưới 5 năm là những nhóm ít hài lòng hơn về cách ứng xử của bên mời
thầu so với các nhóm doanh nghiệp khác. Tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động dưới 3 năm cảm
thấy được đối xử công bằng khi tham gia đấu thầu chỉ ở mức 26%. Nhóm các doanh
nghiệp quy mô siêu nhỏ về vốn và siêu nhỏ về lao động cũng chỉ có tỷ lệ lần lượt 36% và
39% cho rằng các nhà thầu được bên mời thầu, chủ đầu tư ứng xử công bằng khi đấu
thầu.
Biểu đồ 5. Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết được đối xử công bằng khi
tham gia đấu thầu
(Nguồn: Báo cáo đấu thầu mua sắm công từ góc nhìn của doanh nghiệp – VCCI, UNDP)
Phân tích theo hình thức lựa chọn nhà thầu, các nhóm doanh nghiệp có đánh giá
tương đối khác biệt về mức độ đối xử công bằng. Cụ thể, doanh nghiệp tham gia các gói
thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi cảm nhận về sự công bằng tích cực hơn đáng kể so
với các hình thức đấu thầu còn lại. Khoảng 54% doanh nghiệp tham gia đấu thầu gần nhất
cho rằng họ được đối xử công bằng khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi. Tỷ lệ doanh
nghiệp cho rằng được đối xử công bằng thấp nhất đối với hình thức đấu thầu hạn chế
(30%). Các hình thức còn lại bao gồm chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu, lựa chọn nhà
thầu trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này nằm trong khoảng từ 36% đến 43% (Biểu đồ 6)
Biểu đồ 6. Hình 3.8 Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết được đối xử công bằng khi tham gia đấu
thầu, so sánh hình thức lựa chọn nhà thầu
(Nguồn: Báo cáo đấu thầu mua sắm công từ góc nhìn của doanh nghiệp – VCCI, UNDP)
b) Các sai phạm điển hình trong quy trình lựa chọn nhà thầu được Kiểm toán
Nhà nước (KTNN) chỉ ra tại Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm 2022 là:
Thứ nhất là nhiều dự án đầu tư công không thực hiện lập, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu như tại Dự án Trụ sở Công đoàn Thông tin, Dự án Trụ sở Công đoàn
Y tế của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam hay Dự án bể bơi Bình Định, Dự án bể bơi
Ninh Thuận; Dự án Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên Vũng Tàu,... của Trung ương
đoàn Thanh niên cộng sản HCM.
Thứ hai là không đăng tải thông tin đấu thầu. Tình trạng này được KTNN phát
hiện khi kiểm toán các dự án tại tỉnh Khánh Hòa, tỉnh Đồng Tháp và nhiều tỉnh thành
khác. Điển hình là Dự án mua sắm thiết bị công nghệ thông tin của Sở GD&ĐT Gia Lai;
Dự án xây dựng Trường Mẫu giáo Đức Phong tỉnh Bình Phước.
Thứ ba là tình trạng chỉ định thầu không đúng quy định diễn ra ở nhiều địa
phương như tỉnh Bình Định, Long An, Ninh Bình, Điện Biên, Phú Yên, Đắk Lắk. Câu
chuyện nhức nhối này cũng diễn ra tại Dự án đường Võ Văn Kiệt, tỉnh Vĩnh Long; Dự án
xây dựng tuyến ĐT.857 đoạn Quốc lộ 30 - ĐT.845 (Đồng Tháp); Dự án Nâng cấp Quốc
lộ 30 đoạn Cao Lãnh - Hồng Ngự.
Thứ tư là HSMT, hồ sơ yêu cầu đưa ra tiêu chí làm hạn chế sự tham gia của
nhà thầu như tại Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 đoạn Nghi
Sơn - Diễn Châu.
Thứ năm là tình trạng lựa chọn nhà thầu chậm so với kế hoạch như một số gói
thầu thuộc các dự án: Kè biển Xuân Hải, tỉnh Phú Yên; Dự án Xử lý sạt lở bờ sông Cần
Giuộc, tỉnh Long An; Dự án Kết nối giao thông các tỉnh miền núi phía Bắc; Nâng cấp
Quốc lộ 30 đoạn Cao Lãnh - Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp; Xây dựng tuyến ĐT.857 đoạn
Quốc lộ 30 - ĐT.845 tại Đồng Tháp; cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020
đoạn Quốc lộ 45 - Nghi Sơn; Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng
không quốc tế Long Thành.
c) Ví dụ về sai phạm trong quy trình lựa chọn nhà thầu gần đây:
Vụ việc: “Cư dân khu chung cư X tại Hà Nội tố Ban quản trị sai phạm quy
trình lựa chọn nhà thầu bảo trì thang máy”.
Diễn biến: Cư dân bức xúc cho rằng Ban quản trị do chính mình bầu ra đã
có hành vi lạm quyền, tài chính không minh bạch, quản lý yếu kém khiến tiện ích xuống
cấp. Cụ thể là khi Ban quản trị đấu thầu chọn nhà thầu bảo dưỡng thang máy. Chính đơn
vị cung cấp thang máy cũng không trúng thầu, thay vào đó là một đơn vị hoàn toàn xa lạ.
Lý do trúng thầu cũng không được công khai minh bạch. Do đó các cư dân trong chung
cư X tố Ban quản trị rằng: họ đã cho đăng báo mời thầu trước khi ban hành quy chế thầu,
không thành lập tổ giám sát chấm thầu dù đa số đã biểu quyết, các cuộc họp không có sổ
ghi biên bản... Sự việc bức xúc của cư dân đã khiến UBND phường Tây Mỗ phải can
thiệp.
=> Không chỉ riêng khu chung cư này mà ở rất nhiều khu chung cư khác cư dân
cũng bức xúc với việc sai phạm trong quy trình thực hiện đấu thầu bảo trì sửa chữa tòa
nhà. Họ bức xúc đến mức tập hợp và căng nhiều băng rôn như "Yêu cầu BQT thực hiện
đúng pháp luật", "BQT lừa dối"…Những vụ việc trên như lời cảnh tỉnh cho ban quản trị
các khu dân cư về chấp hành nghiêm chỉnh quy trình đấu thầu.
8. Case Study: Tranh chấp liên quan trực tiếp tới đánh giá hồ sơ dự thầu của bên mời
thầu.
Mô tả tình huống:
Ngày 17 tháng 10 năm 2020, công ty xây dựng D nộp hồ sơ dự thầu và tham gia
đấu thầu 2 gói thầu pk 1A và pk 1B do công ty Cảng hàng không T là bên mời thầu.
Ngày 28 tháng 10 năm 2020, công ty T gửi thông báo công ty D bị loại với lý do
không đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật. Công ty D đã gửi công văn yêu cầu công ty
T làm rõ không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật cụ thể như thế nào. Tuy nhiên không
nhận được sự phản hồi của công T.
Xét thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm công ty D khởi kiện công ty T ra tòa với
lý do: công ty D vi phạm quy trình đấu thầu và yêu cầu: công ty T phải công nhận công
ty D là một trong các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và tiếp tục thực hiện quy
trình đấu thầu theo luật với hồ sơ của công ty D.
Tại tòa công ty T trình bày lý lẽ đánh giá hồ sơ của công ty D không đạt yêu cầu
như sau:
Thứ nhất: công ty đã nhiều lần bị nhắc nhở về việc chậm hoàn thành tiến
độ cũng như thiếu năng lực và kỷ luật với nhiều gói thầu mình phụ trách.
Thứ hai: báo cáo tài chính năm 2016 của công ty D còn nhiều điểm nghi
vấn không rõ ràng.
Thứ ba: công ty D đã bị khởi kiện bởi nhiều nhà thầu phụ do đã không
thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Thứ tư: nhiều cán bộ lãnh đạo của công ty D hiện đang bị khởi tố điều tra
và xét xử về các hành vi đưa và nhận hối lộ thông thầu.
Phân tích tình huống: Vậy trong trường hợp này bên nào sai?
Tại phiên tòa phúc thẩm: Tòa án nhận định:
Công ty T đánh trượt công ty D về tiêu chí kinh nghiệm là chưa đủ căn cứ
vì các văn bản của các đối tác chỉ là nhắc nhở công ty D về tiến độ nên không có giá
trị pháp lý khẳng định công ty D không có năng lực.
Báo cáo tài chính của công ty D năm 2019 có kết quả là dương và công ty T
cũng không chứng minh được bản báo cáo này có nhiều điểm nghi vấn không rõ ràng ở
chỗ nào.
Các tiêu chí khác như chậm thanh toán cho các nhà thầu phụ hay nhiều cán
bộ bị kỷ luật mà công ty T đưa ra không nằm trong tiêu chí mời thầu.
Đồng thời, chiếu theo Khoản 1 Điều 92, Luật Đấu Thầu 2013 về Quy
trình giải quyết kiến nghị nêu rõ: “Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết
kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản kiến nghị của nhà thầu”. Vậy thì việc công ty T không có bất cứ phản hồi nào cho
công ty D là đã vi phạm điều luật này.
Kết quả: Tòa yêu cầu công ty T có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các quy định
của pháp luật khi đấu thầu đối với hồ sơ dự thầu của công ty D.