Professional Documents
Culture Documents
Phương Pháp
Phương Pháp
BÀI 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ PH, ĐỊNH TÍNH HYDROSUNFUA VÀ AMONIAC, XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔ HÒA TAN BẰNG KHÚC XẠ KẾ TRONG THỰC PHẨM
I, Mục tiêu
Kiểm tra chất lượng thực phẩm bằng phương pháp thử pH, định tính Hydrosunfua và
xác định hàm lượng chất khô hòa tan là một phương pháp kiểm tra nhanh chóng, đơn
giản, đảm bảo độ an toàn trước khi đến tay người tiêu dùng
1. Thử pH:
- Dụng cụ: Máy đo pH, kéo, cốc thủy tinh dung tích 150ml, máy
khuấy từ, cân kĩ thuật
Cân kỹ thuật
- Nước cất
1. Thử pH
B1: Cắt bún thật nhỏ, sau đó mang đi cân 5g bún cho vào cốc thủy tinh
B2: Cho vào 100ml nước cất, lắc đều để đồng nhất mẫu
B3: Đo pH bằng máy : Khởi động máy, làm sạch điện cực bằng nước cất tiến
hành hiệu chuẩn máy ít nhất 2 điểm bằng dung dịch có sẵn
B4: Tiến hành phân tích mẫu thử bún và ghi lại pH và nhiệt độ tại thời điểm đo
B1: Cân 5g mẫu thịt xay vào cốc sứ, đậy nắp lại
B2: Pha hóa chất: Cân 3g Chì axetat và 15g natri hydroxit cho vào 2 cốc thủy
tinh
B3: Cho thêm 50ml nước cất vào mỗi cốc được dung dịch chì axetat
(Pb(COO)2.3H2O) 6% và Natri hydroxyt (NaOH), dung dịch 30%;
B4: Cho từ từ dung dịch NaOH vào cốc chứa dung dịch Pb(COO) 2.3H2O rồi
khuấy đều đến khi dung dịch tan hoàn toàn
B5: Dùng giấy lọc nhúng 1 phần vào dung dịch rồi đem kẹp vào cốc sứ đựng
thịt và kiểm tra sự thay đổi màu sắc giấy với cốc có mẫu thịt và cốc đối chứng
không có mẫu
B1: Tách vỏ bưởi và ép lấy nước bưởi cho vào cốc thủy tinh
B2: Khởi động máy, hiệu chuẩn máy bằng dung dịch nước cất
B3: Lau khô mặt lăng kính sau khi hiệu chuẩn máy rồi dùng công tơ hút, hút
dung dịch nước bưởi nhỏ 1 giọt dung dịch vào chính giữa lăng kính của máy
đo lấy kết quả
Kết quả: Giấy ở cả hai mẫu thử và mẫu trắng đều không đổi màu
Nguyên nhân:
Trường hợp 1: Có thể đến từ quá trình làm thí nghiệm. Nhận thấy giấy thử chưa được
để khô vẫn còn ướt bề mặt giấy sau khi tẩm hóa chất. Khoảng cách của giấy so với mẫu
thịt còn xa nên cũng gây ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Dẫn tới không thu được kết
quả ở thí nghiệm này.
Trường hợp 2: Khi giấy không chuyển màu tức là thịt còn tươi, không xảy ra phản ứng
sau:
Bởi khi thịt bị ôi, qua quá trình phân hủy protein sinh ra các hợp chất khí gây mùi hôi
thối trong đó hợp chất điển hình là H 2S, H2S sinh ra do quá trình này tác dụng với
Pb(CH3COO)2 tạo PbS có màu đen bám vào gây chuyển màu giấy
Giaays không chuyển màu tức là thịt ko sinh H2S hay thịt chưa bị ôi.
Biến đổi màu của giấy thử chì axetat Mức độ phản ứng (ký hiệu) Nguyên liệu thuộc loại
2. Có viền màu hung quanh mép giấy Dương tính yếu (+) Kém tươi
3. Toàn bộ giấy màu nâu, phần đáy cong màu nâu thẫm, quanh mép giấy có viền Dương tính vừa (++) Ươn
đen
4. Toàn bộ giấy màu đen thẫm Dương tính mạnh (+++) Rất ươn
X = 2a = 2*0.06 = 0.12
2 - hệ số pha loãng.
- Tại sao phải đánh giá các chỉ tiêu pH và amoniac trong thực phẩm?
Việc đánh giá các chỉ tiêu pH và amoniac trong thực phẩm là quan trọng vì chúng ảnh
hưởng đến tính an toàn và chất lượng của sản phẩm thực phẩm. Đánh giá pH giúp xác
định mức độ acid hoặc kiềm trong sản phẩm. Amoniac có thể xuất phát từ quá trình
phân hủy protein hoặc từ vi khuẩn gây hại. Đánh giá amoniac giúp đảm bảo an toàn
thực phẩm và ngăn chặn nguy cơ gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng
- Trong quá trình tiến hành các thí nghiệm cần lưu ý điều j?
o Trước khi đo cần hiệu chuẩn máy tùy theo yêu cầu của nhà sản xuất
o Giấy thử không được để tiếp xúc với mẫu nhưng cũng không được để quá xa sẽ
ảnh hưởng kết quả thu được
o Cần có mẫu trắng để đối chiếu với mẫu thử
o Hiệu chuẩn máy đo pH với ít nhất 2 điểm
- Tại sao phải xác định hàm lượng chất khô hòa tan?
Hàm lượng chất khô là thông số quan trọng đối với nhiều lĩnh vực khác nhau. Nó không
chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thành phần của một sản phẩm, mà còn giúp quản lý và
kiểm soát chất lượng sản phẩm một cách hiệu quả.
- Liệt kê một số phương pháp xác định hàm lượng chất khô hòa tan?
Độ tro:
- Xác định độ tro bằng cách đốt đi hàm lượng hữu cơ, để lại các khoáng chất vô cơ. Nhiệt
độ nung mẫu là ở 900oC đến khi phần còn lại không còn Cacbon, hay chuyển hoàn toàn
sang màu trắng.
- Độ tro được xác định theo công thức:
X(%)= M2/ M1 * 100%
Trong đó:
- M1: Khối lượng mẫu trước khi nung (không tính khối lượng chén nung)
- M2: Khối lượng mẫu sau khi nung (không tính khối lượng chén nung)
- Độ lệch chuẩn tuyệt đối (SD) Ꝺ=
√ ∑
( xi−xtb ) 2
n−1
- Hệ số biến thiên (Độ lệch chuẩn tương đối):
SD∗100
%CV =
Xtb
Độ chính xác cao %CV <5%, kết quả chấp nhận được
Kêt quả: Xtb +/- %CV
I. Mục tiêu
Chỉ số pemanganat là nồng độ khối lượng của oxi tương đương với lượng ion
pemanganat được sử dụng khi mẫu nước được xử lý bị oxi hóa dưới các điều
kiện xác định. Chỉ số này được sử dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm của các
tạp chất hữu cơ hòa tan trong nguồn nước dùng cho ăn uống – sinh hoạt
II. Nguyên tắc của phương pháp
Đun nóng mẫu thử trong nồi cách thủy với một lượng kali pemanganat và axit
sunfuric đã biết trong khoảng thời gian nhất định (10 phút). Khử phần
pemanganat bằng chất có khả năng oxi hóa trong mẫu và xác định lượng
pemanganat đã dùng bằng việc thêm dung dịch oxalat dư, sau đó chuẩn độ
với pemanganat.
III. Hóa chất, dụng cụ
Hóa chất
- 50ml mẫu nước máy
- H2SO4 đặc 2ml
- 500 ml KMnO4 0.01M =0.79g
- 100ml H2C2O4 0.1M = 1,26g (3 giọt)
KMnO4 du để chuẩn độ
Dụng cụ:
- Bình định mức
- Pipet thủy tinh
- Ống đong
- Cốc chịu nhiệt 250ml
- Buret
- Cân phân tích
- Nồi cách thủy
IV. Quy trình
B1: Đong 50ml mẫu nước máy vào từng cốc đong, 1 cốc đụng 50ml nước cất
Pha KmnO4, H2C2O4 như trên để chuẩn độ
B2: Cho H2SO4 2ml,
B3: Sau đó cho 1ml KmnO4 vào từng cốc trên rồi đem đun cho đến khi sôi
B4: cho 3 giợt H2C2O4 vào từng cốc đã sôi khuấy liên tục đên khi mất màu
B5: Chuẩn độ bằng KmnO4 tiếp khuấy liên tục đến khi dung dịch trên chuyển
lại sang màu chớm hồng, rồi ghi nhận kết quả.
BÀI 3: XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA LÝ TRONG NƯỚC ĂN UỐNG
I.Mục tiêu
Chỉ số TDS tên tiếng anh là Total Dissolved Solids là chỉ số thể hiện tổng chất rắn hòa
tan (muối vô cơ, khoáng chất, các chất hữu cơ, hợp chất vô cơ, các chất rắn lơ lửng
không lắng hoặc không hòa tan trong nước như canxi, magie, natri, kali, anion
cacbonat, clorua, tồn tại trong một thể tích nước nhất định
TDS <5 ppm thì coi là nước tinh khiết, không có thể rắn hòa tan Xác định độ tinh
khiết của sản phẩm
TDS càng lớn nồng độ chất rắn hòa tan trong nước càng hại Xác định mức độ
gây hại >500mg/l hại
Green 1 1 1 1 1 1
A
Green 2 2 2 2 2 2
B
V tổng 50 50 50 50 50 50
Abs ? ? ? ? ? ?
B3: Sau đó mang các mẫu lên đo Abs để ghi nhận và lập đường chuẩn.
B4: Lấy mẫu nước cất bất kì và cũng them thuốc thử Green A và Green
B và nước cất vào chuẩn độ đến 50ml rồi đem đo Abs, từ đường chuẩn
xác định nồng độ NO2 ở mẫu nước đó.
V. KẾT QUẢ
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 0.5 1 1.5 2 2.5
I. Mục tiêu
II. Nguyên tắc
III. KHÁI QUÁT VỀ SẮC KÝ ION:
-Sắc ký ion ( hay sắc ký trao đổi ion) có tên tiếng anh là Ion Chromatography hay Ion
Exchange Chromatography là một nhánh của sắc ký lỏng (High-Performance Liquid
Chromatography – HPLC). Kỹ thuật Sắc ký ion có thể nói bắt đầu từ năm 1850 khi
Thompson áp dụng nó để nghiên cứu sự hấp phụ của các ion ammonium trên đất.
Và năm 1947, Spedding và Powell sử dụng kỹ thuật này tách đất hiếm. Kỹ thuật này
cũng đã được Krauss và Nelson mở rộng vào năm 1950 để tách các anion phổ biến
như chloride, fluoride, nitrate và sulfate. Kỹ thuật này được chứng minh rất hiệu
quả để tách và xác định các anion và cation có trong một số nền mẫu phức tạp và
đồng thời kỹ thuật sắc ký ion với đầu độ dẫn được chứng minh là một phương pháp
lý tưởng để định lượng các ion trên trong thập kỷ 70.
Nguyên lý là sự phân tách các phân tử tích điện trong dòng pha động với các phân
tử không tích điện do ái lực của chúng với các vị trí tích điện trái dấu trên bề mặt
pha tĩnh trao đổi ion của cột nhồi. Hay có thể nói, nguyên tắc cơ bản là “tương tác
tĩnh điện”của các phân tử ion có điện tích trái dấu có trong pha tĩnh là cơ sở của sự
phân tách bằng sắc ký ion, các ion hoặc phân tử tích điện có ái lực thấp hơn hoặc
hoàn toàn không liên kết được rửa giải trước tiên theo thứ tự . Lực liên kết có thể bị
thay đổi bằng cách thay đổi thành phần hoặc pH của pha động. Nói chung, các phân
tử hoặc ion tích điện dương liên kết với chất trao đổi anion và các các phân tử hoặc
ion tích điện âm liên kết với chất trao đổi cation. Các cột trao đổi ion bao gồm các
nhóm chức như axit yếu / mạnh hoặc bazơ yếu / mạnh. Các loại nhựa đặc biệt với
các tính năng lưỡng tính cũng được sử dụng cho pha tĩnh. Nhóm ammonium bậc
bốn có khả năng trao đổi anion trong khi nhóm sulphonic acid hoạt động như một
chất trao đổi cation.
Các đầu dò, phương pháp ghép nối được sử dụng trong sắc ký ion gồm có:
+Đầu dò độ dẫn – Conductivity Detector ( là đầu dò chính dùng nhiều trong kỹ thuật
sắc ký ion).
+Đầu dò điện hóa-Electrochemical Detector.
+Phương pháp sắc ký ion ghép với phương pháp quang phổ : Đầu dò UV-Vis – UV
Vis Detector, đầu dò huỳnh quang – Fluorescence Detector.
+Phương pháp sắc ký ion ghép nối với ICP-MS.
+Phương pháp sắc ký ion ghép nối với khối phổ MS hay MS/MS.
-Phạm vi ứng dụng của sắc ký ion không chỉ dành cho phân tích các anion, cation vô
cơ mà còn cho cả các hợp chất hữu cơ như các amino acids, peptides, proteins và
nucleosides,...Ngày nay, kỹ thuật sắc ký ion đã phát triển và cải tiến gấp nhiều lần,
với kỹ thuật nhồi cột trao đổi ion, cùng độ nhạy, tốc độ phân tích và sự pháp triển
của các phương pháp đầu dò. Do đó, sắc ký ion được ứng dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực từ môi trường, thực phẩm, dược phẩm, nghiên cứu và chuẩn đoán lâm
sàng,…
CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN SẮC KÝ ION ĐƯỢC CÁC ĐƠN VỊ TẠI VIỆT NAM ĐANG
TRIỂN KHAI ( Đây là nội dung viết theo tìm hiểu thực tế và hiểu biết của “ Mr. Trung-
Sắc ký ion”)
-Đa phần các đơn vị ở Việt nam triển khai kỹ thuật sắc ký ion liên quan đến phân
tích các anion, còn phân tích các cation thì thường các đơn vị triển khai trên các
thiết bị AAS, ICP hay ICP MS. Dưới đây là các chỉ tiêu cũng như nền mẫu mà các đơn
vị tại Việt Nam triển khai trên sắc ký ion:
+Phân tích các cation Li+, Na+, NH4+, K+, Mn2+, Ca2+, Mg2+, Sr2+ và Ba2+ trong
mẫu nước, nước thải (theo TCVN 6660 : 2000 , ISO 14911 : 1998) sử dụng sắc ký ion
đầu dò độ dẫn Conductivity Detector ( CD) với cột cation sử dụng pha động axit
metansunfonic với bộ triệt nền suppressor cation.
+Phân tích các anion thông thường như Bromide, Nitrite, Chloride, Phosphate,
Fluoride, Sulfate Nitrate, Bromate, Chlorite, Chlorate trong các nền mẫu nước ( như
nước uống, nước mặt, nước ngầm, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp)
(theo EPA 300.0, TCVN 6494-1:2011) sử dụng sắc ký ion đầu dò độ dẫn Conductivity
Detector ( CD) với cột anion chạy pha động carbonate/bicarbonate hoặc hydroxide
với bộ triệt nền suppressor anion. ( IC-CD).