Professional Documents
Culture Documents
4 NUCE BM CauCTN Format Thuyetminh DAMH Xaydung Cau 5
4 NUCE BM CauCTN Format Thuyetminh DAMH Xaydung Cau 5
4 NUCE BM CauCTN Format Thuyetminh DAMH Xaydung Cau 5
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
___________________
NHÓM: 07
SINH VIÊN THỰC HIỆN: Đậu Công Đức 0132266 66CD3
Mai Nam Khánh 0136966 66CD3
Phạm Gia Khải 0136766 66CD3
Hà Nội, 13/05/2024
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHAPTER 1. CÁC BIỆN PHÁP THI CÔNG CHUNG CHO CÔNG TRÌNH
CẦU..........................................................................................................3
1.1. SỐ LIỆU THIẾT KẾ........................................................................................3
1.1.1. Tiêu chuẩn thiết kế...........................................................................................
1.2. Vật liệu.............................................................................................................3
1.2.1. Bê tông.............................................................................................................
1.3. BỐ TRÍ MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG........................................................3
1.4. SƠ ĐỒ VÀ TRÌNH TỰ THI CÔNG CƠ BẢN...............................................4
1.5. TIẾN ĐỘ THI CÔNG DỰ KIẾN....................................................................5
CHAPTER 2. THI CÔNG KẾT CẤU PHẦN DƯỚI.................................................9
2.1. TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC THI CÔNG.............................................................9
2.1.1. Thi công mố trân cạn.......................................................................................
2.1.2. Thi công trụ dưới nước..................................................................................
2.2. THI CÔNG MÓNG CẦU..............................................................................15
2.2.1. Thi công cọc đóng trên cạn............................................................................
2.2.2. Thi công móng cọc cho trụ cầu dưới nước....................................................
2.3. Thi công vòng vây cọc ván............................................................................19
2.3.1. Tính toán vòng vây cọc ván...........................................................................
2.3.2. Thi công hệ vòng vây cọc ván.......................................................................
2.4. THI CÔNG ĐỔ BÊ TÔNG BỊT ĐÁY DƯỚI NƯỚC...................................20
2.4.1. Tính toán bê tông bịt đáy...............................................................................
2.4.2. Thi công đổ bê tông bịt đáy...........................................................................
2.5. THI CÔNG MỐ.............................................................................................20
2.5.1. Cấu tạo hệ ván khuôn và giàn giáo................................................................
2.5.2. Thi công bệ mố..............................................................................................
2.5.3. Thi công thân mố...........................................................................................
2.5.4. Tường cánh....................................................................................................
2.5.5. Tường đỉnh.....................................................................................................
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
ii
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
iv
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
LỜI MỞ ĐẦU
1
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
3
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
1125 t im t u y Õn c a o t è c
g ia i ®o ¹ n h o µn t h iÖn
17500
500 500 3500 3500 500 500 500 3500 3500 500 500
b ª t « n g a s p h a l t , t =70mm
l í p ph ß n g n í c
t im c Çu g ® 1 b ¶ n mÆt c Çu . t min =180mm
t im t u y Õn g ® 1
2%
1125 t im t u y Õn c a o t è c
g ia i ®o ¹ n h o µn t h iÖn
17500
500 500 3500 3500 500 500 500 3500 3500 500 500
b ª t « n g a s p h a l t , t =70mm
l í p ph ß n g n í c
t im c Çu g ® 1 b ¶ n mÆt c Çu . t min =180mm
t im t u y Õn g ® 1
2%
-
- Hình 1-2. Mặt bằng công trường
4
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
5
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
6
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
NJFJFFB
7
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
8
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
9
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
Đóng cọc: Lắp dựng giá búa và các thiết bị đồng bộ, định vị chính xác vị trí
tim cọc. Dùng cẩu phục vụ cẩu cọc đặt trên đất. Giám sát ghi lại số liệu trong quá trình
thi công; số búa đóng theo chiều sâu, chiều xao rơi búa, chiều sâu cọc đi vào đất, khi cọc
bắt đầu chối yêu cầu ngưng lại để lấy chối. Thường phương án được lựa chọn trong thi
công cầu là đóng cọc trước khi đào hố móng. Do vậy cần sử dụng cọc dẫn bằng thép
để tiết kiệm chiều dài cọc (phần bị phá bỏ).
2360 1930
6200
6000
1:
1
1500
2360 1930
11
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
6000
1:
1
12
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
5000
1855
6345
2360 1930
13
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
MNTC=-1.5
-5
14
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
15
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
cách sẽ dày hơn. Các máy móc thiết bị trong công trường cần kiểm tra tình trạnh hoạt
động của máy và các giấy tờ kiểm định.
Văn phòng ban chỉ huy sẽ dựa và bản vẽ thi công, bản vẽ địa chất, bản vẽ thủy
văn để tính toán chiều dày và đặc trưng cơ lý từng lớp đất; thăm dò các chướng ngại
có thể gặp trong công tác thi công từ đó tính toán lập phương án thi công để sử dụng
tối ưu nhân lực, phương tiện và máy móc. Cùng với đó là tính toán khối lượng vật tư
cần thiết trong quá trình thi công.
Tiến hành xác định khu vực làm việc, khoanh vùng thi công, tiến hành dọn
dẹp bề mặt khu vực thi công, sử lý các vấn đề gây ảnh hường quá trình thi công. Tạo
khu vực thi công bằng phẳng và thuận tiện cho công tác vận chuyển cọc và máy móc
đến khu vực thi công. Tiến hành san ủi nền đất khu vực thi công bằng máy ủi, máy xúc
và công nhân. Khi san ủi cũng cần thiết phải tính toán để tối ưu về tiền của và sức lực.
Nên đào 30-50cm so với nền đất tự nhiên vốn có để dọn sạch rác, rễ cây, ở đây chọn
đào 30cm.
Cao độ tự nhiên tại vị trí mố là +1,05m, cao độ mực nước sông là -1,5m. Vì
thế san ủi đến cao độ +0,75m để thuận tiện thi công mố và tránh nước từ sông tràn vào
bờ gây khó khăn khi thi công mố. Ngoài ra việc san ủi này cũng tiết kiệm được chi phí
đất đắp. Khi mặt bằng đảm bảo điều kiện thi công, tiến hành triển khai mốc thi công.
Vận chuyển cọc đến vị trí tập kết ở gần khu vực làm việc, các cọc được xếp
chồng lên nhau đảm bảo cọc không bị cong, vênh hoặc thậm chí gãy cọc khi chịu tải
trọng bản thân cọc. Để thuận lợi cho việc lấy cọc, Nhà thầu có thể bố trí tà vẹt gỗ kê
cọc…; di chuyển các phương tiện, máy móc phục vụ cho quá trình đóng cọc. Dung
máy toàn đạc để tiến hành định vị các tim trục, dùng thủy bình để xác định cao độ. Các
tim được xác định bằng các cọc thép D10mm được dóng xuống đất, có quấn các dây
màu và ghi tên để phân biệt.
16
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
Dùng sơn màu đậm, vẽ nét mảnh, sắc để chia vạch trên cọc, riêng đoạn đầu cọc thì
chia vạch với mật độ dày để dễ đo và kiểm tra. Quá trình đóng cọc thử chia làm 2 đợt:
đóng cọc lần đầu, đóng kiểm tra lại.
Đóng cọc lần đầu: Cho búa hoạt động đúng trình tự đã nêu ở trên và ghi số lần
đập búa trên mỗi mét lún sâu của cọc, riêng 1m cuối cùng ghi độ chối bình quân cho 1
hồi đập (cm/ phút). Trường hợp chưa đạt độ sâu chôn cọc như thiết kế thì đề cho cọc
nghỉ 7 ngày, sau đó tiến hành đóng lại cho đến khi đạt độ chối thiết kế và báo cáo với
Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát để xử lý hoặc cho nối cọc đóng thêm cho đến khi đạt
độ chối thiết kế hoặc cho cọc nghỉ 7 ngày rồi đóng kiểm tra lại cho đến khi đạt độ chối
thiết kế hoặc có biện pháp xử lý khác thích hợp.
b· i t Ë p kÕt c ä c
Đóng kiểm tra lại: Sau khi cọc nghỉ 7 ngày cho búa đóng lại cọc, đo độ chối
và chiều cao rơi búa. Nếu cọc đạt độ chối thiết kế thì ngừng đóng, nếu chưa đạt độ
chối thiết kế thì báo cáo với tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát để xử lý.
Bước 3: Công tác đóng cọc đại trà.
Sau khi có kết quả cọc thử, tiến hành đóng cọc đại trà theo trình tự đóng hàng cọc
xiên trước rồi đóng hàng cọc thẳng sau. Biện pháp đóng cọc đại trà như đóng cọc thử, chỉ
khác nhau là không để cho cọc nghĩ mà đóng cọc cho đến khi đạt độ chối thiết kế. Để
đóng cọc đến cao độ đầu cọc thiết kế, Nhà thầu sử dụng 1 cọc dẫn dài 4 – 5m bằng 2xI350
17
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
hàn ghép. Và để tránh lực xung kích lớn làm vỡ đầu cọc, trên đầu cọc có đệm gỗ và bao
tải gai. Lưu ý chúng ta lưu ý với các lớp địa tầng yếu và có chiều dày lớn để có biện pháp
tránh tuột mất cọc.
Tiến hành thi công đóng cọc đoạn thứ nhất: Ta di chuyển máy vào vị trí
đóng cọc. Bố trí máy quan trắc trong suốt quá trình thi công. Sau đó kéo đoạn cọc thứ
nhất lên, tiến hành hàn mũi cọc. Căn chỉnh tim cọc sao cho đúng vị trí và dùng dây dọi
theo 2 phương vuông góc để căn chỉnh độ thẳng đứng của cọc. Bắt đầu đóng cọc đoạn
thứ nhất, trong suốt quá trình đóng cọc phải đảm bảo cọc luôn thẳng đứng theo 2
phương.
b· i t Ë p kÕt c ä c
18
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
b· i t Ë p kÕt c ä c
19
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
Bước 5: Đánh dấu cân xứng vị trí 4 tấm thép ốp lên hai đai đầu cọc của hai
đoạn cọc. Đặt tấm thép ốp theo vị trí đã đánh dấu, hàn đinnh để cố định các tấm thép
ốp, sau đó hàn kín xung quanh mép của các tấm thép ốp.
Bước 6: Quét một lớp nhựa đường đặc lên mối hàn để bảo vệ mối hàn
Bước 7: Quấn kín mối hàn bằng bao tải tẩm nhựa đường.
Bước 8: Buộc bao tải bằng thép D=1mm
*Áp dụng cho các đoạn cọc tiếp theo
Lưu ý: Sử dụng bạt chắn gió trong quá trình hàn nối; sử dụng giẻ khô quấn
xung quanh đoạn cọc phía trên nếu thi công trong điều kiện trời mưa
Kiểm soát chất lượng mối hàn:
Mối hàn phải đảm bảo kín khít, đầy, liên tục, không quá ngấu, bề mặt
không bị rò rỉ. Bề dày, chiều cao đường hàn thỏa mãn bản vẽ thiết kế quy định.
Biện pháp kiểm tra:
Kiểm tra bằng mắt thường tại các vị trí hàn nối theo từng lớp hàn.
Đường hàn mối nối cọc phải đảm bảo đúng quy định của thiết kế chịu lực,
không có những khuyết tật như: kích thước đường sai lệch so với thiết kế; chiều cao
hoặc chiều rộng mối hàn không đồng đều; đường hàn không thẳng, bề mặt bị rỗ,
không ngấu, quá nhiệt, có chảy loang, lẫn xị, bị nứt…. Chỉ được tiếp tục hạ cọc khi đã
kiểm tra các mối nối hàn không có khuyết tật.
cao nâng búa phải tương ứng với trọng lượng búa, kích thước và vật liệu cọc, điều kiện
địa chất.
Bước 4: Ghi chép số liệu làm hồ sơ nghiệm thu.
Trong quá trình thi công đóng cọc cần có mặt cán bộ giám sát thi công và ghi
chép những dữ liệu sau: Ngày đúc cọc, ngày đóng cọc; số liệu cọc, vị trí và kích thước
cọc; chiều sâu đóng cọc, số đoạn cọc và mối nối; loại búa đóng coc, chiều cao rơi búa,
số nhát búa/phút; số nhát búa đập để cọc đi được 100cm; số nhát búa đập để cọc đi
được 20cm cuối cùng; loại đệm đầu cọc;t rình tự đóng cọc trong nhóm;những vấn đề
kỹ thuật cản trở công tác đóng cọc theo thiết kế và các sai số; tên cán bộ giám sát và tổ
trưởng thi công.
b· i t Ë p kÕt c ä c
Trong quá trình đóng cọc phải ghi lý lịch cọc thể hiện số nhát búa đập để cọc
đi được 1m trong những đoạn đầu và từng 20 cm ở 3m cuối cùng. Nhà thầu thường
xuyên theo dõi và đo độ lún theo từng đợt để xác định độ chối của cọc. Độ chối của
cọc đóng là độ lún trung bình của cọc dưới một nhát búa đóng (đối với búa rung là 1
phút làm việc): đối với cọc chống phải đóng tới cao độ mũi cọc thiết kế; với cọc ma sát
phải đóng tới khi đạt độ chối thiết kế.
21
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
2.2.2. Thi công móng cọc cho trụ cầu dưới nước
Bước 1: Chuẩn bị mặt bằng thi công
Khi thi công đóng cọc dưới nước, người thực hiện sẽ phải chuẩn bị các loại vật
liệu sau để đảm bảo quá trình xây dựng an toàn:
Chuẩn bị hồ sơ, mặt bằng, các hệ thống máy móc được nhận bàn giao từ chủ
đầu tư và đơn vị tư vấn; các hệ thống nhà tạm bao gồm lán trại, nhà điều hành, kho bãi
cho quá trình xây dựng thuận lợi; xây dựng đường công vụ để phục vụ cho quá trình
thi công.
Chuẩn bị các vấn đề liên quan đến năng lượng như điện, hơi nước, khí nén,...;
chuẩn bị các phương án để đảm bảo an toàn, lao động, an toàn giao thông và vệ sinh
môi trường.
Lựa chọn các loại máy móc, thiết bị, phương tiện thi công phù hợp với công
trình
Cao độ tự nhiên ở vị trí trụ T2 là -1,57m, mực nước thi công lấy +0,9m nên ta
đắp lên đến cao độ +1,0m để tiến hành thi công
22
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
Điều kiện 1: Trọng lượng của lớp bêtông bịt đáy, lực ma sát giữa cọc và
bêtông bịt đáy phải lớn hơn lực đẩy nổi của nước.
Ω× H × γ n (2-
h≥ ≥ 1(m)
m × ( n× Ω ×γ bt + k × U × [ τ ] ) 4)
Trong đó:
+ h: Là bề dày lớp bê tông bịt đáy
+ Ω: Là diện tích đáy hố móng (m2)
+ H: Là chiều cao tính toán từ mặt nước đến đáy bệ móng (m)
+ m: Hệ số điều kiện làm việc.
+ n: Là hệ số vượt tải.
+ γn: Là trọng lượng riêng của nước.
+ γbt: Là trọng lượng riêng của bê tông.
+ k: Số cọc trong hố móng.
+ U: Chu vi cọc.
+ τ: Lực mà sát đơn vị giữa cọc và bê tông bịt đáy.
Điều kiện 2: Cường độ lớp bê tông bịt đáy chịu uốn dưới tác dụng áp lực
nước đẩy lên và trọng lượng bêtông đè xuống.
M (2-
σ= ≤ Rk
W 5)
24
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
được giằng với nhau thông qua các thanh liên kết ngang Φ20. Với ván khuôn thành
bệ móng, phương án sử dụng thanh chống chéo thường được lựa chọn.
Lắp dựng và tháo ván khuôn:
Ván khuôn trước khi lắp dựng phải được làm sạch bề mặt, quét các lớp chống
dính đặc chủng không làm thay đổi mầu của bề mặt cầu kiện BT. Trình tự lắp ván
khuôn phải hợp lý, các cấu kiện lắp trước không cản trở các cấu kiện lắp sau: Ghép
tấm ván khuôn → lắp dựng thanh nẹp, thanh chống xiên → lắp dựng thanh liên kết
ngang. Hệ thống ván khuôn đáy khi thi công xà mũ trụ phải được lắp đặt trên các
thiết bị hạ, thường là các kích vít hoặc các nêm kê. Thiết bị hạ đóng vai trò điều
chỉnh cao độ ván khuôn và hạ ván khuôn khi tháo. Trình tự khi tháo ván khuôn
ngược lại so với trình tự lắp đặt. Ván khuôn chỉ được tháo khi kết cấu BTCT thường
đạt cường độ 70%.
Công tác giàn giáo:
Hệ giàn giáo và sàn công tác được thiết kế có cấu tạo đơn giản, dễ lắp đặt và
tháo dỡ. Thông thường hệ bao gồm các thành phần: Cột chống chuyên dụng chịu tải
trọng thẳng đứng; Thanh neo ngang, neo chéo gia cường các cột chống; Dầm đỡ trên
đỉnh cột chống (đỡ ván khuôn); Kích vít, nêm được sử dụng trên đỉnh cột chống cho
phép điều chỉnh cao độ; Sàn thép và tay vịn thép.
Hệ giàn giáo và sàn công tác trong thi công mố trụ cầu đóng vai trò chống đỡ
hệ ván khuôn, bê tông và cốt thép chưa đông cứng khi thi công xà mũ trụ. Hỗ trợ tạo vị
trí thao tác và lối đi an toàn cho công nhân và kỹ sư trong quá trình thi công các hạng
mục ở trên cao.
1. Hệ giàn giáo có yêu cầu đủ cứng, không bị biến dạng quá giá trị cho phép
dưới tác động của áp lực vữa bê tông, các thiết bị máy móc và con người trong quá
trình thi công
2. Sàn công tác có yêu cầu đủ rộng 2 người tránh nhau, không trơn trượt, có
lan can và tay vịn bảo vệ. Di chuyển giữa các tầng của sàn công tác phải có cầu thang.
Đảm bảo đủ cứng và không dao động dưới tác động của con người trong quá trình làm
việc.
3. Hệ giàn giáo và sàn công tác được thiết kế có cấu tạo đơn giản, dễ lắp đặt và
tháo dỡ. Thông thường hệ bao gồm các thành phần: Cột chống chuyên dụng chịu tải
trọng thẳng đứng; Thanh neo ngang, neo chéo gia cường các cột chống; Dầm đỡ trên
đỉnh cột chống (đỡ ván khuôn); Kích vít, nêm được sử dụng trên đỉnh cột chống cho
phép điều chỉnh cao độ; Sàn thép và tay vịn thép;
Lắp đặt hệ giàn giáo:
25
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
Hệ giàn giáo được lắp đặt từ dưới lên trên. Thanh chống phải được kê lên hệ
sàn bê tông đảm bảo không lún (thường là bệ móng trụ cầu). Phải lắp hoàn thiện (bao
gồm tất cả các thanh giằng) cho từng tầng giáo trước khi lắp tầng tiếp theo. Hệ giàn
giáo cần được hạ xuống để tháo dỡ ván khuôn đáy khi thi công xà mũ trụ thông qua
hệ kích vít. Hệ kích vít cũng đóng vai trò điều chỉnh cao độ dầm đỡ ván khuôn theo
đúng thiết kế.
đầm quá lâu Bê tông bị phân tầng. Chú ý: Chiều cao mỗi lần đổ phân đoạn bê tông
không được quá 4,5m.
Bảo dưỡng bê tông: Công tác bảo dưỡng bê tông đổ ngoài công trường phải
được thực hiện trong vòng 7 ngày đầu tiên, đảm bảo luôn giữ độ ẩm bề mặt trong
thời gian này.
1: 1
1 1:
Hình 2-23. Thi công lớp bê tông lót, bê tông bịt đáy
. Lắp đặt đà giáo, ván khuôn, cốt thép, văng chống, chuẩn bị bê tông, các thiết bị
đầm, đổ bê tông bệ mố liên tục đến cao độ thiết kế, bảo dưỡng bê tông theo quy định.
Khi bê tông đạt cường độ yêu cầu, tiến hành tháo dỡ hệ đà giáo, ván khuôn và đắp trả
đất tới cao độ đỉnh bệ mố.
Đổ bê tông bệ mố liên tục đến cao độ thiết kế.
27
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
1: 1
1 1:
28
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
1: 1
1 1:
29
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
6000
500
1500
30
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
thép của bệ móng bằng mối hàn hoặc buộc ở một điểm là lưới cốt thép mặt bệ và một
điểm còn lại ở bên trong lòng bệ là một số thanh cốt thép đặt thêm vào chỉ có tác dụng
cố định các thanh cốt thép chờ mà không có vai trò chịu lực. Để giữ cho các thanh cốt
thép không bị nghiêng ngả phải liên kết chúng ở hai điểm bằng mối buộc hoặc mối
hàn. Điểm bẻ chân của thanh thép cố định vào lưới đáy bệ móng hoặc cố định vào tấm
lưới thép cấu tạo đặt phía trên đầu cọc, vai trò của tấm lưới này là tăng cường cho bê
tông chống chọc thủng đầu cọc nhưng kết hợp để cố định cốt thép chờ. Việc để chờ
sẵn cả thanh cốt thép từ bệ móng lên có ưu điểm là đảm bảo tính liên tục của cốt thép
và giảm bớt công đoạn gia công và nối cốt thép.
Lắp đặt ván khuôn, văng chống thân mố
Ván khuôn đảm bảo độ cứng,độ bền,không bị biến dạng và ít bám dính bê
tông.Đảm bảo đúng hình dạng và kích thước theo thiết kế.Kết cấu ván khuôn dễ tháo
lắp,không gây hư hại cho bê tông,không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và
đầm bê tông.
Đổ bê tông thân mố
Vận chuyển vữa bê tông đến chân công trình bằng xe Mix chuyên dụng,trút
vữa vào gầu chứa và chuyển gầu rót vữa vào khuôn bằng cần cẩu. Do không bị vướng
khung cốt thép nên có thể thả gầu chứa đến gần sát mặt bê tông trút vữa nên không cần
đến ống vòi voi.Vận chuyển vữa bê tông bằng máy bơm dẫn từ trạm trộn trung tâm
đến vị trí thi công. Hệ thống ống bơm được dẫn lên mặt sàn công tác cao hơn miệng
ván khuôn thành và được nối vào ống vòi voi bằng cao su để dẫn đến được các vị trí
trên diện tích đổ bê tông.Dùng xe bơm bê tông để đổ vữa vào khuôn. Biện pháp này áp
dụng khi phải đưa vữa lên cao, xe bơm phải kết hợp với xe Mix vận chuyển vữa. Lưu
ý mỗi lần đồ không quá 4,5m chiều dày, nên chia thành nhiều đợt đổ bê tông. Mỗi lần
đổ như thế ta đều phải bảo dưỡng bê tông đến khi nó đạt trạng thái tốt nhất khi làm
việc. Bê tông đạt cường độ tiến hành tháo dỡ ván khuôn.
Bảo dưỡng bê tông theo quy định
Công tác bảo dưỡng bê tông đổ ngoài công trường phải được thực hiện trong
vòng 7 ngày đầu tiên, đảm bảo luôn giữ được độ ẩm bề mặt trong thời gian này.
Với các cấu kiện mố trụ cầu, bảo dưỡng thường bằng cách phun nước kết hợp
phủ vải ẩm.
31
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
4400
1000
500
3400
32
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
Sau khi bê tông đạt cường độ ta tiến hành tháo dỡ ván khuôn, văng chống.
5000 1100
1000
1200
1800
1700
thân, hàng cốt thép phía trước cố định sẵn vào khung cốt thép của tường trước đảm
bảo chiều sâu chôn của chân cốt thép theo thiết kế.
Đổ bê tông tường đỉnh và bảo dưỡng bê tông.
Tổ chức đổ bê tông tương tự như đối với mố bê tông, điểm khác biệt là do lưới
cốt thép bố trí dày hơn và kết cấu các bộ phận tường đỉnh mỏng nên không thể dùng
gầu đổ trực tiếp mà phải thông qua ống vòi voi mềm. Ván khuôn lắp theo chiều cao
của mỗi khối đổ và mỗi đợt tổ chức đổ liên tục cho hết chiều cao của khối. Trên mặt
ngoài của ván khuôn bố trí một số cửa sổ để luồn đầm dùi qua, khi vữa bê tông dâng
lên đến nơi thì đóng cửa sổ lại. Trên đà giáo dựng xung quanh ván khuôn phải bố trí
các tầng sàn công tác, vị trí của sàn sao cho công nhân có thể với tới các điểm đầm bê
tông và đứng tháo các đầu bulông giằng. Bê tông đạt cường độ tiến hành bóc dỡ ván
khuôn. Bảo dưỡng bê tông.
Tiến hành tháo dỡ ván khuôn, văng chống.
34
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
5000 1100
1200
1800
1700
4490
3400
1500
2360 1930
6320
35
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
36
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
Bê tông đạt cường độ cần thiết tiến hành tháo bỏ đà giáo, ván khuôn thân trụ.
37
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
38
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
39
Nhóm: 01
Sinh viên: Trần Văn A (123464), Nguyễn Văn B (567864), Lê Văn C (901264)
40
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
Hình 3-38. Mặt bằng bố trí hệ đỡ ván khuôn thi công dầm ngang
41
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XÂY DỰNG CẦU
[1] Nguyễn Tiến Oanh, Nguyễn Trâm, Lê Đình Tâm (1995), Xây dựng cầu bê tông
cốt thép. Nhà xuất bản Xây dựng.
[2] Lê Đình Tâm, Nguyễn Tiến Oanh, Nguyễn Trâm (1996), Xây dựng cầu thép,
Nhà xuất bản xây dựng, 1996.
[3] Nguyễn Trâm, Nguyễn Tiến Oanh, Lê Đình Tâm, Phạm Duy Hòa (1997), Xây
dựng móng mố trụ cầu. Nhà xuất bản Xây dựng.
[4] Lê Đình Tâm (2005), Cầu bê tông cốt thép trên đường ô tô tập 1. Nhà xuất bản
xây dựng.
[5] Lê Đình Tâm, Cầu thép, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2004.
[6] Bộ Khoa học và Công nghệ (2017), Tiêu chuẩn Quốc gia thiết kế cầu đường bộ
TCVN 11823:2017.
[7] Bộ Khoa học và Công nghệ (2017), Tiêu chuẩn Quốc gia thiết kế công trình
phụ trợ trong thi công cầu TCVN 11815:2017.
[8] Bộ Khoa học và Công nghệ (2020), Thi công cầu đường bộ TCVN 12885:2020.
[9] AASHTO (2017), LRFD Bridge Design Specifications (8th Ed.). American
Association of State Highway and Transportation Officials, Washington, DC.
[10] AASHTO (2017), LRFD Bridge Construction Specifications (4th Ed.).
American Association of State Highway and Transportation Officials,
Washington, DC.
[11] Wai Fan Chen and Lien Duan (2000), Bridge Engineering Handbook. CRC
press, NewYork.
[12] Richard M.Baker, Jay A.Pucket (2013), Design of highway bridges.
43