Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

2.

2 Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính

Công ty Vinamilk, một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công
nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam, đã có một quá trình dài và ấn tượng trong việc tổ
chức chiến lược kinh doanh của Vinamilk. Trong hoạt động thực tiễn của doanh
nghiệp, phân tổ thống kê đã phát huy được vai trò của mình, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp khi nghiên cứu tình hình hoạt động của doanh nghiệp như nghiên
cứu năng suất lao động của công nhân, mức tiêu thụ hàng hóa, hay chi phí, doanh thu
của doanh nghiệp.
Phân tổ thống kê được ứng dụng rất nhiều trong hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tổ thống kê giúp doanh nghiệp có thể đi sâu vào nghiên cứu một cách cụ thể và
chi tiết quá trình hoạt động của mình một cách nhanh chóng và chính xác để từ đó kịp
thời đưa ra các quyết định và phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Trong đó đặc
biệt là phân tổ theo tiêu thức thuộc tính là một phương pháp thống kê quan trọng
được vận dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp hiện nay
2.2.1 Phân tổ theo phân loại sản phẩm
- Tiêu thức phân tổ: nhóm sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận, tỷ trọng doanh
thu, tỷ trọng lợi nhuận.
- Phương pháp phân tổ: Phân tổ theo phân loại sản phẩm, phân tổ theo từng
tiêu chí trong mỗi phân loại sản phẩm.
- Kết quả phân tổ được thể hiện bằng bảng thống kê sau:
Nhóm sản Doanh thu (tỷ Lợi nhuận (tỷ Tỷ trọng Tỷ trọng lợi
phẩm VNĐ) VNĐ) doanh thu nhuận (%)
(%)
Sữa nước 30.000 12.000 40% 50%
Sữa chua 15.000 6.000 20% 25%
Phô mai 10.000 4.000 13.33% 16.67%
Nước giải khát 5.000 2.000 6.67% 8.33%
Dinh dưỡng 5.000 1.000 6.67% 4.17%
Tổng 65.000 25.000 100% 100%

Nhận xét:

- Sữa nước: là nhóm sản phẩm có doanh thu và lợi nhuận cao nhất, đóng góp
40% doanh thu và 50% lợi nhuận cho Vinamilk. Đây là sản phẩm chủ lực
của Vinamilk và có vị thế dẫn đầu thị trường
- Sữa chua: là nhóm sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong những
năm gần đây, đóng góp 20% doanh thu và 25% lợi nhuận cho Vinamilk
- Phô mai: là nhóm sản phẩm có tiềm năng phát triển lớn, đóng góp 13.33%
doanh thu và 16.67% lợi nhuận cho Vinamilk.
- Nước giải khát: là nhóm sản phẩm có đóng góp thấp nhất về doanh thu và
lợi nhuận và 8.33% lợi nhuận.
- Dinh dưỡng: là nhóm sản phẩm có đóng góp lớn nhất về doanh thu và lợi
nhuận, chỉ chiếm 6.67% doanh thu và 4.17% lợi nhuận.

Vinamilk có cơ cấu doanh thu và lợi nhuận tương đối đa dang, với sữa nước là
nhóm sản phẩm chủ lực. Sữa chua và phô mai là những nhóm sản phẩm có tiềm năng
phát triển lớn trong tương lai. Vinamilk cần tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào nghiên cứu
và phát triển sản phẩm, đa dạng hóa danh mục sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên
thị trường.

2.2.2. Phân tổ theo phân khúc độ tuổi của Vinamilk

- Phân khúc độ tuổi:


 Trẻ em: 0 – 14 tuổi
 Thanh thiếu niên: 15 – 24 tuổi
 Người trưởng thành: 25 – 64 tuổi
 Người cao tuổi: 65 trở lên
- Tiêu chí phân tổ: phân khúc độ tuổi, số lượng khách hàng, doanh thu, sản
phẩm ưa thích, kênh phân phối, mức độ tiêu dùng.
- Phương pháp phân tổ: phân tổ theo độ tuổi, phân tổ theo từng tiêu chí trong
mỗi phân khúc độ tuổi.
- Kết quả phân tổ được thể hiện bằng bảng thống kê sau:

Phân khúc Số lượng Doanh Sản phẩm Kênh phân Mức độ


độ tuổi khách hàng thu ưa thích phối tiêu dùng
Trẻ em 1 triệu 40% Sữa bột, sữa Cửa hàng, Khách hàng
chua siêu thị tiềm năng
Thanh thiếu 2 triệu 30% Nước giải Cửa hàng Khách hàng
niên khát, sữa tiện lợi, trung thành
tươi quán cà phê
Người 3 triệu 25% Sữa tươi, Siêu thị, Khách hàng
trưởng sữa chua, xửa hàng trung thành
thành phô mai tạp hóa
Người cao 500.000 5% Sữa dành Nhà thuốc, Khách hàng
tuổi cho người bệnh viện tiềm năng
cao tuổi,
thực phẩm
chức năng

Nhận xét:

- Trẻ em: Cao, cần tập trung phát triển sản phẩm phù hợp với trẻ em
- Thanh thiếu niên: Trung bình, cần đa dạng hóa sản phẩm và kênh phân phối
- Người trưởng thành: Thấp, cần có chiến lược marketing thu hút người lớn
sử dụng sữa chua
- Người cao tuổi: Rất thấp, cần nghiên cứu thị hiếu và nhu cầu của người già
để phát triển sản phẩm phù hợp

Vinamilk có thế sử dụng bảng phân tổ để phát triển sản phẩm với nhu cầu và sở thích
của từng phân khúc độ tuổi, từ bảng phân tổ đó để xây dựng các chiến lược marketing
phù hợp với từng phân khúc độ tuổi đến đúng đối tượng khách hàng.

2.2.3 Phân tổ theo khu vực, chi phí bán hàng doanh nghiệp Vinamilk

- Tiêu chí phân tổ:

 Khu vực: Chia theo đơn vị hành chính (vùng, tỉnh, thành phố)
 Thuộc tính doanh nghiệp Vinamilk: Loại hình doanh nghiệp, ngành
nghề kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, thị
trường mục tiêu
- Nguồn dữ liệu:
 Báo cáo tài chính của Vinamilk
 Số liệu thống kê của các địa phương
 Nghiên cứu thị trường
- Phương pháp phân tổ: Phân tổ theo khu vực, phân tổ theo từng thuộc tính
doanh nghiệp Vinamilk trong mỗi khu vực

Bảng 7 Phân loại theo khu vực doanh nghiệp Vinamilk

Khu vực Số lượng Loại hình Ngành Quy mô Lĩnh vực Thị
loại hình doanh nghề doanh kinh trường
doanh nghiệp kinh nghiệp doanh mục tiêu
nghiệp doanh
Miền Bắc 20 Công ty Sữa, nước Lớn, vừa, Sản xuất, Tiêu
cổ phần, giải khát nhỏ kinh dùng,
công ty doanh công
TNHH nghiệp
Miền 15 Công ty Sữa, nước Vừa, nhỏ Kinh Tiêu dùng
Trung cổ phần, giải khát doanh
công ty
TNHH
Miền 30 Công ty Sữa nước Lớn, vừa, Sản xuất, Tiêu
Nam cổ phần, giải khát, nhỏ kinh dùng,
công ty thực doanh công
TNHH, phẩm nghiệp
doanh
nghiệp tư
nhân

Nhận xét: Vinamilk có thể sử dụng bảng phân tổ để xác định khu vực nào có
tiềm năng phát triển cao nhất và tập trung nguồn lực vào khu vực đó, để xây dựng
chiến lược marketing phù hợp với từng khu vực, đánh giá và quản lý hiệu quả hoạt
động của các chi nhánh tại các khu vực khác nhau

Bảng 10: bảng số liệu chi phí bán hàng và doanh thu của Vinamilk giai đoạn 2007 –
2012

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012 (9


(tỷ đồng) tháng
đầu năm)
Tổng chi 864 1.052 1.245 1.438 1.812 1.645
phí bán
hàng
Doanh 6.538 8.209 10.614 15.753 21.627 19.707
thu thuần
Tỷ trọng 13,2 12,8 11,7 9,1 8,4 8,3
so với
doanh thu
(%)

Khi nghiên cứu chi phí bán và doanh thu của công ty ta tiến hành phân tổ như sau:

- Tiêu thức phân tổ là các năm


- Chỉ tiêu giải thích: Chi phí bán hàng, doanh thu thuần, tỷ lệ chi phí bán
hàng/doanh thu

Kết quả phân tổ được thể hiện bằng đồ thị thống kê dưới dây
Nhận xét:

- Từ năm 2017 đến năm 2011 doanh thu thuần tăng liên tục. 9 tháng đầu
năm 2012, doanh thu thuần của Vinamilk trong 9 tháng đầu năm nay cũng tăng
trưởng lên mức 19.707 tỷ đồng. Như vậy doanh thu trong 9 tháng đầu năm
2012 đã xấp xỉ cả năm ngoái.
- Chi phí bán hàng cũng tăng lên qua từng năm từ 2007 đến 2011, tuy
nhiên lại giảm vào 9 tháng đầu năm năm 2012 với 1,645 tỷ đồng. Phần trăm chi
phí bán hàng so với doanh thu lại giảm liên tục qua các năm: từ 14,2% năm
2007 xuống còn 8,3% vào năm 2012
- Điều này cho thấy sự hiệu quả trong công tác bán hàng của công ty ngày
càng cao

Tài liệu tham khảo


https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-thuong-mai/nguyen-ly-ke-
toan/bai-thao-luan-van-dung-phuong-phap-phan-to-trong-thuc-tien-hoat-dong-kinh-
doanh-cua-doanh-nghiep-nghien-cuu-xu-huong-bien-dong-va-du-doan-hien-tuong-
trong-ngan-han/57605333

https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-thuong-mai/nguyen-ly-thong-
ke/nguyen-ly-thong-ke/83006139

https://amis.misa.vn/30371/chien-luoc-kinh-doanh-cua-vinamilk/

https://fieldcheck.biz/library/market-segmentation-of-vinamilk.html

Bảng 7: Phân loại theo khu vực doanh nghiệp Vinamilk.

You might also like