LSD Lịch Sử Đảng

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 13

1.

cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng


a) nội dung cương lĩnh
- hội nghị thành lập đảng:
• Thời gian Hội nghị từ ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930.
• Địa điểm: bán đảo Cửu Long (Hương Cảng , Hồng Kông, Trung Quốc)
• Đại biểu: An Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản Đảng
• ND hội nghị:
+) Hội nghị đã thống nhất các tổ chức cộng sản thành 1 chính, đảng duy nhất, lấy tên gọi là Đảng
Cộng Sản Việt Nam
+) Hội nghị đã thông qua các văn kiện quan trọng “Chánh cương vắn tắt”, “ Sách lược vắn
tắt”(Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng)
+) Hội nghị đã bầu ra BCH Trung ương lâm thời
• 24/2/1930, Hội nghị chấp nhận Đông Dương cộng sản liên đoàn gia nhập ĐCSVN

- Nội dung cương lĩnh:


• Phương hướng chiến lược:
− Làm chủ trương tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XH cộng sản
− Tư sản dân quyền CM là 1 CM kiểu mới do giai cấp công nhân lãnh đạo
− Phù hợp với thực tiễn CMVN => đáp ứng được yêu cầu lịch sử đặt ra => Lý luận CM
không ngừng của Lenin
• Nhiệm vụ cụ thể của CMTSDQ và thổ địa CM:
− Phương diện chính trị: Đánh đổ đế quốc và phong kiến làm cho nước Nam hoàn toàn
độc lập, dựng ra chính phủ công, nông, binh, xây dựng quân đội công nông
− Phương diện kinh tế:
+) Thâu hết ruộng đất của Đế Quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo
+) Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo
+) Thi hành luật ngày làm 8 giờ
− Phương diện xã hội:
+)Dân chúng được tự tổ chức
+) Nam nữ bình quyền
+)Phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa
=> Những nghiệm vụ trên đây đã bao hàm cả 2 ND dân tộc và dân chủ, chống đế quốc
và chống phong kiến. Trong đó, nhiệm vụ chống đế quốc GPDT được ưu tiên hàng đầu.
Nó phản ánh đúng tình hình XHVN cần giải quyết, thể hiện tính CM toàn diện triệt để.
• Lực Lượng CM:
− Công nhân và nông dân là 2 lực lượng chính của CM VN trong đó công nhân là giai cấp
lãnh đạo
− Đảng phải liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, thanh niên Tân Việt, trung nông để lôi kéo
họ vào phe giai cấp vô sản
− Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản An Nam mà chưa rõ mặt phản CM thì
phải lợi dụng ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập, còn bộ phận nào mà rõ mặt phản
CM thì phải lật đổ
− Không nhượng bộ bất kì lợi ích nào của công nông và đi vào con đường thỏa hiệp
=> Chủ trương đã góp phần mở rộng tối đa lực lượng CM và cô lập cao độ kẻ thù, thể
hiện tư tưởng đại đoàn kết toàn DT trên cơ sở đánh giá đúng đắn thái độ của các giai
cấp, tầng lớp, XHVN lúc bấy giờ
• Lãnh đạo CM:
− Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo mà đội tiên phong là ĐCSVN
− Đảng phải thu phục được giai cấp công nhân và làm cho họ lãnh đạo được dân chúng
− Đảng phải thu phục được đại bộ phận dân cày, giữ vững vào dân cày nghèo => CM
ruộng đất
• Quan hệ quốc tế:
− CM VN là 1 bộ phận CM khăng khít của CM TG, vì vậy trong khi tuyên truyền phổ hiệu
nước An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với các DT bị
áp bức và giai cấp vô sản TG
− Ngay từ đầu khi thành lập, ĐCSVN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất
quốc tế của giai cấp công nhân
=> ý nghĩa: Đây là bản cương lĩnh GPDT đúng đắn, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu khách quan
của lịch sử dân tộc và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
+) Nội dung cương lĩnh thấm đượm tinh thần DT và tính nhân văn sâu sắc mà ND cốt lõi là độc
lập DT gắn liền CNXH
+) Chấm dứt bế tắc trong đường lối CMVN, trở thành ngọn cờ dẫn đường , kim chỉ nam hành
động, đưa dân tộc ta đi từ thắng lời này tới thắng lợi khác.
b) chứng minh
- tình hình xã hội việt nam dưới ách thống trị thực dân pháp: xhvn phân hóa giai cấp sâu sắc bên
cạnh giai cấp cũ xuất hiện thêm những giai cấp mới, mâu thuẫn xã hội đan xen, trong đó có 2
mâu thuẫn cơ bản ( vở )
- yêu cầu đặt ra: 2 nhiệm vụ chiến lược ( vở )
- kết luận: cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng tất cả nội dung của cương lĩnh đều nhằm vào
2 nhiệm vụ chiến lược trên và giải quyết được 2 nhiệm vụ ấy, nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng
dân tộc
=> chiến lược đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế để thực hiện 2 mục tiêu trên

2. nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của CMT8 ( giáo trình/ vở )
( phân tích nhân tố khách quan/ chủ quan làm nên thắng lợi CMT8 => nguyên nhân thắng lợi )
- liên hệ:
+ xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: nền tảng vững chắc để xây dựng đất nước vững mạnh, ...
+ xây dựng đảng trong sự nghiệp xây dựng đất nước ngày hôm nay: chỉnh đốn tổ chức đảng,
giữ gìn đảng
trong sạch vững mạnh, ...
• Nguyên nhân thắng lợi:
− Nhân tố chủ quan:
+) Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, khéo léo của Đảng và sự phát triển chủ nghĩa Mác
Lenin trong điều kiện cụ thể của nước ta một cách đúng đắn, độc lập, tự chủ ,sáng tạo.
+)Phương pháp, sách lược, chiến lược linh hoạt, phù hợp chủ động nắm bắt được thờ
cơ và kiên quyết chớp thời cơ
+)Nhờ tinh thần đoàn kết,yêu nước, ý chí quật cường của nhân dân ta
− Nhân tố khách quan:
+) Nhờ bối cảnh quốc tế có những thuận lợi nhất định CN phát xít Đức,Ý , Nhật bị đánh
bại , phong trào đấu tranh GPDT phát triển mạnh mẽ
• Bài học kinh nghiệm:
− Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất. Trong
cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, còn nhiệm vụ
cách mạng ruộng đất cần tạm gác lại, rải ra thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục
vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
− Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh
thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt
trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Việt Minh là một điển hình thành công của Đảng về
huy động lực lượng toàn dân tộc lên trận địa cách mạng, đưa cả dân tộc vùng dậy trong
cao trào kháng Nhật cứu nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Theo cách
dùng từ của V.I.Lênin trong tác phẩm Tổng kết một cuộc tranh luận về quyền tự quyết,
thì đó chính là một “lò lửa khởi nghĩa dân tộc”.
− Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần
chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng
phần, giành chính quyền bộ phận ở những vùng nông thôn có điều kiện, tiến lên chớp
đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền
toàn quốc.
− Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lợi
ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn; xây dựng một đảng vững mạnh về tư tưởng,
chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng và với đội ngũ cán bộ đảng viên
kiên cường được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng.
Ý nghĩa: Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đưa
lịch sử dân tộc sang trang mới, đánh dấu bước nhảy vọt vĩ đại trong quá trình tiến hoá của
dân tộc. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ khi ra đời, dù phải trải qua muôn vàn khó
khăn thử thách, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, với tinh thần đoàn kết phấn đấu của
toàn dân, luôn được xây dựng và củng cố, vững bước tiến trên con đường độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Suốt 15 năm đấu tranh cách mạng 1930-1945, Đảng đã lãnh đạo giai
cấp và dân tộc hoàn thành mục tiêu giành độc lập, thiết lập nhà nước dân chủ nhân dân.
3. chứng minh sự ra đời của đảng là sự kết hợp của tư tưởng mác lê nin và phong trào yêu
nước
- quy luật chung của thế giới:
- đối với việt nam: kết hợp phong trào yêu nước ( thuộc địa pháp, đức tính tốt đẹp từ ngàn đời,
... )
• Quy luật chung TG:
Qua thực tiễn lịch sử, có thể thấy rằng Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của của sự kết hợp
giữa chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân. Trước khi xuất hiện chủ nghĩa xã
hội khoa học, phong trào công nhân hoàn toàn tư phát. Sơ khai của cuộc đấu tranh ấy chính
là các vụ đập phá máy móc tại các nhà máy. Lúc này công nhân chưa hoàn toàn nhận thức
được kẻ thù thật sự bóc lột mình là ai. Khi phong trào công nhân phát triển hơn, giai cấp
công nhân bước đầu nhận thức được kẻ thù thật sự, họ cùng nhau lập ra các công đoàn tổ
chức bãi công biểu tình, đòi tăng lương giảm giờ làm…nhưng suy cho cùng, các hình thức
đấu tranh ấy vẫn chỉ diễn ra về mặt kinh tế, mang tính hạn chế, chỉ có thể thay đổi hình thức
bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác trong khuôn khổ của chủ nghĩ tư bản mà thôi.

Xuất phát từ bối cảnh xã hội xảy ra những mâu thuẫn đối kháng ấy, chủ nghĩa Mác – Lênin
ra đời nhằm lí giải những vấn đề trong xã hội, được Mác, Ăngghen sáng lâp và Lênin phát
triển bổ sung làm phong phú cả về lí luận đến thực tiễn. Chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời sau
phong trào công nhân, thời kì đầu chưa gắn kết với phong trào công nhân mà chỉ được
truyền bá thông qua các hội nhóm của những nhà lí luận. Trên thực tế, chủ nghĩa xã hội
khoa học và phong trào công nhân có chung một nguồn gốc là quan hệ kinh tế tư bản chủ
nghĩa, tư nhân tư bản về tư liệu sản xuất. Quan hệ kinh tế này làm nảy sinh các mâu thuẫn
xã hội, mâu thuẫn giai cấp và các cuộc đấu tranh giai cấp. Phong trào công nhân xuất hiện
và ngày càng phát triển. Tuy nhiên, chủ nghĩa xã hội khoa học và phong trào công nhân lại
nảy sinh ra từ hai tiền đề khác nhau. Chủ nghĩa xã hội khoa học là sản phẩm của việc nghiên
cứu những quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa, mặt khác còn là kết quả khách quan tất yếu
của quá trình nhận thức và phát triển những tư tưởng tiến bộ của nhân loại được tạo ra đầu
thế kỉ XIX. Triết học Đức, Kinh tế chính trị học Anh và Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Từ chổ đứng ngoài cuộc, chủ nghĩa xã hội khoa học đã gắn kết với phong trào công nhân, soi
sáng dãn đường cho phong trào công nhân, làm cho giai cấp công nhân thấy được bản chất
áp bức bóc lột dã man của giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản, thấy được sứ mệnh lịch sử
của mình. Từ đó nhận thức được việc phỉ tự tổ chức ra chính đảng của mình để lãnh đạo
cuộc đấu tranh đi đến thắng lợi hoàn toàn xây dựng thành công củ nghĩa xã hội tiến tới xã
hội cộng sản. Cùng với sự lãnh đạo của chính đảng của mình, giai cấp công nhân từ đây trở
thành lực lượng đi tiên phong trong cuộc đấu tranh giải phóng nhân dân lao động khỏi ách
áp bức bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
• Đối với Việt Nam:
Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của tư tưởng HCM – sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng VN. Giữa lúc phong trào yêu nước của
các giai tầng trong xã hội diễn ra sôi nổi nhưng đều bị thực dân Pháp dìm trong những
biển máu. Con đường cách mạng vô sản đến với cách mạng VN như mở ra một tương lai
tươi sángXã hội VN lúc bấy giờ có rất nhiều điểm khác biệt so với xã hội phương Tây. Bởi
chúng ta là một nước thuộc địa nữa phong kiến, khiến dân ta khổ cực trăm bề. Trong xã
hội, mâ thuẫn gay gắt nhất không phải là mâu thuẫn giai cấp mà là mâu thuẫn dân tộc.
Mâu thuẫn ấy quyết liệt dâng cao không ngừng cuối cùng dẫn đến cách mạng xã hội,
đập tan ách thống trị của thực dân phong kiến, giành chính quyền về tay nhân dân lao
động, xây dựng xã hội tốt đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh. Trong cuộc đấu tranh đầy
nguy nan ấy, cần phải có một lực lượng đứng ra lãnh đạo toàn dân. Từ tư tưởng HCM
cũng như đúc kết từ thực tiễn cho thấy, giai cấp lãnh đạo ấy phải là giai cấp công nhân,
một giai cấp có tinh thần triệt để cách mạng, có trình độ và điều kiện phù hợp để tiếp
nhận lí tưởng cộng sản, chủ nghĩa Mác – Lênin. Thế nhưng, giai cấp công nhân còn cần
phải tổ chức ra chính đảng của mình để đề ra đường lối hướng đi của cách mạng, dẫn
dắt toàn thể nhân dân lao động đến với thắng lợi cuối cùng. “…trước hết cần phải có
đảng cách mệnh để trong thì tổ chức và vận động quần chúng, ngoài thì liên lạc với vô
sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái
có vững thuyền mới chạy”. Cũng tuân theo quy luật ra đời của Đảng Cộng sản, Đảng
Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp giữa một nền tảng lí luận vững chắc với
thực tiễn đấu tranh đầy cam go của nhân dân lao động. Ở đây chính là sự kết hợp giữa
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước của dân tộc Việt Nam

4. mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chiến lược ( Nội dung đầu tiên của phần chủ trương chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược của đảng )
(1939-1941)
=> ý nghĩa ( phần chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của đảng )

- Đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu, là nhiệm vụ quan trọng nhất của CMVN. Tạm gác khẩu hiệu
CM ruộng đất
- HNTW 6 khẳng định bước đường sinh tồn của các nước Đông Dương không còn con đường
nào khác hơn là con đường đánh đổ Đế quốc Pháp, chống tất cả các ách ngoại xâm không luận
là da trắng hay da vàng để giành lấy độc lập.
-HNTW 8 một lần nữa khẳng định phải thay đổi nhiệm vụ chiến lược rằng CM Đông Dương hiện
tại không phải là cuộc CM tư sản dân quyền với hai nhiệm vụ “ phản đế và điền địa” nữa mà là
cuộc CM chỉ giải quyết 1 vấn đề cần thiết “Dân tộc giải phóng”
- “Không đòi được độc lập tự do, còn phải chịu kiếp trâu ngựa và quyền lợi của giai cấp vạn năm
cũng không đòi lại được”

Ý nghĩa:
-Hội nghị TW6 đã mở đầu chủ trương chuyển hướng chỉ đạo của Đảng ta, đáp ứng đúng yêu
cầu khách quan của lịch sử đưa CMVN bước vào thời kì trực tiếp vận động GPDT
Hội nghị TW8 đã hoàn chỉnh chủ trương đó, khắc phục triệt để những hạn chế của luận cương
chính trị tháng 10 năm 1930 khẳng điịnh lại CM, đường lối GPDT đúng đắn trong cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng và lí luận CM GPDT của NAQ
Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng tiến lên
trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật giành độc lập tự do

5. đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của đảng ( 9 – 1960 )
- hoàn cảnh lịch sử: đánh bại chiến lược chiến tranh đơn phương của mỹ và tay sai, chiến thắng
của chiến dịch đồng khởi, …
- nội dung: ( vở )
- liên hệ chứng minh: giai đoạn 61-65
Miền nam: chống chiến lược chiến tranh đặc biệt => sự cổ vũ to lớn đối với nhân dân miền bắc
Miền bắc: kế hoạch 5 năm lần 1 => đi lên cnxh => xây dựng tiềm lực, tiếp tục chi viện cho miền
nam => chi viện bộ đội, của cải vật chất, ….

• Hoàn cảnh lịch sử:


- Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan trọng, miền Bắc thắng
lợi trong việc cải tạo và khôi phục kinh tế, cách mạng miền Nam nhảy vọt sau Đồng Khởi.
- Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5 đến
10/9/1960 tại Hà Nội.
• Nội dung:
- Đề ra đường lối chung cho CMVN
+) Đẩy mạnh CM XHCN ở MB
+) Tiến hành CM Dân tộc dân chủ ở MN
-Mục tiêu chiến lược chung:
+) Mặc dù CM 2 miền thuộc 2 chiến lược khác nhau nhưng đều biết hướng vào mục tiêu
chung là GP Miền Nam thống nhất đất nước.
-Vị trí, vài trò, nhiệm vụ cụ thể:
+) CM ở Miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng quyền lực bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu
thuẫn cho CM miền Nam , chuẩn bị cho cả nước đi len XHCN về sau nên giữ vai trò quyết
định nhất tới sự phát triển của CM MN và sự nghiệp thống nhất nc nhà
+) CM Dân tộc dân chủ ND ở MN thì giữ vai trò quyết đjnh trực tiếp đối với sự nghiệp
GPMN khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước
nhà.
+) Đây là đường lloosi dâng cao ngọn cờ CNXH và giữ vững độc lập dân tộc vừa phù hợp
MB, MN và cả nước VN, vừa phù hợp xu thế thời đại, vừa kết hợp sức mạnh của hậu
phương và tiền tuyến, của dân tộc và thời đại tạo thành sức mạnh tổng hợp để đánh
thắng đế quốc Mỹ xâm lược
+)Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết các vấn
đề không có trong tiền lệ lịch sử
-Chỉ đạo thực hiện:
+)Miền Bắc:
➢ Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
➢ Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất, kinh tế XHCN
➢ Tăng cường chi viện cho miền Nam ( 1965 số bộ đội ở MB đưa vào MN tăng 6
lần, số vật chất tăng 10 lần)
+)Miền Nam: đánh bại chiến lược “ chiến tranh đặc biệt” của Mỹ tạo cơ sở vững chắc
đưa CM miền Nam tiếp tục tiến lên => sự cổ vũ to lớn đối với ND miền Bắc
6. Quá trình đổi mới nhận thức của đảng giai đoạn 1979-1986
=> kinh nghiệm: 4 bài học kinh nghiệm đại hội 6
HNTW6(8/1979) được cho là bước đột phá đầu tiên về đổi mới kinh tế của Đảng với những chủ
trương khắc phục những khuyết điểm sai lầm trong quản lí kinh tế, trong cải tạo XH, xóa bỏ
nhũng rào cản để cho sx bung ra.
Chỉ thị 100-CT/TW(13/1/1981) về khoán sp đến nhóm người lao động trong các hợp tác xã nông
nghiệp(gọi là khoán 100). Chủ trương này đã được ND cả nước ủng hộ và nhanh chóng trở
thành phong trào quần chúng sâu rộng.
Những hiện tượng tiêu cực, lãng phí trong sx nông nghiệp giảm đi đáng kể
Quyết định 25/CP T1/1981 về trao quyền tự chủ sx kinh doanh và tự chủ về tài chính
Quyết định 26/CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và tiền thưởng
• Đại hội ĐBTQ lần V:
- Khẳng định chúng ta đang ở chawjgn đường đầu tiên ở thời kỳ quá độ lên CNXH và đây
là 1 quá trình khó khăn, phức tạp lâu dài và phải trải qua nhiều chặng đường
- Nội dung bước đi của công nghiệp hóa trong chặng đường đầu tiên:
+) Tập trung phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu và đưa nông
nghiệp một bước lên sx lớn XHCN.
+) Ra sức đẩy mạnh sx hàng tiêu dùng
+)Tiếp tục xd một số ngành CN nặng qtrong
+)Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và CN nặng trong một cơ cấu kinh
tế Công-Nông-Nghiệp hợp lý
• HNTW 8(t6/1985):
- Đây được coi là bước đột phá thứ hai trong chiến lược tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng.
Ta chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính , bao cấp, lấy giá, lương,
tiền làm khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN
- Thực chất HNTW 8 đã thừa nhận sx hàng hóa và các quy luật của sx hàng hóa trong nền
kinh tế quốc dân
• HN bộ chính trị khóa V(8/1986)
- Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế đồng thời cũng là bước quyết định trong
sự ra đời đường lối đổi mới của Đảng
- Cụ thể:
+) Cơ cấu sx: lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu,ra sức phát triển CN nhẹ và việc
phát triển CN nặng phải có lựa chọn về quy mô và nhịp độ. Tập trung lực lượng để thực
hiện 3 chương trình kinh tế về lương thực, thực phẩm , hàng tiêu dùng, sản phẩm
+) Về cải tạo XHCN: phải biết lựa chọn bước đi và hình thức phù hợp , thừa nhận nền
kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH có nhiều thành phần phải sử dụng đúng
đắn các thành phần kinh tế
+)Về cơ chế quản lí kinh tế: Đổi mới kết hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ
đạo của các quy luật kinh tế XHCN. Sử dụng đúng đắn các quy luật của hàng hóa tiền tệ,
làm cho các đơn vị kinh tế tự chủ trong sx kinh doanh. Phân biệt chúc năng quản lí hành
chính của nhà nước với chức năng quản lí sx kinh doanh của các đơn vị kinh tế
• Thành tựu và hạn chế:
- Thành tựu:
+) Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước
+) Đạt được một số thành tựu trong xây dựng XHCN
+)Bảo vệ vững chắc TQ XHCN và làm nghĩa vụ quốc tế

- Hạn chế:
+) Đất nước rơi vào khủng hoàng kinh tế nghiêm trọng, đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn
+)Các hiện tượng tiêu cực như quan liêu hưởng quyền ước hiếp quần chúng diễn ra phổ
biến
+) Niềm tin nhân dân vào đảng và nhà nước suy giảm nghiêm trọng

Đại hội VI đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu,
nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975-1986
• Đại hội VI rút ra bốn bài học quý báu:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến
hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.

7. đại hội 6 (12/1986)


- hoàn cảnh lịch sử ( vì sao việt nam phải tiến hành đổi mới )
- đường lối đổi mới kinh tế => nhận thức thời kì quá độ + đổi mới kinh tế
- thành tựu kinh tế giai đoạn đổi mới ( 86 – nay ):
+ thành tựu lí luận
+ thành tựu thực tiễn
• Hoàn cảnh lịch sử:
− Quốc tế:
+)Cuộc CM Khoa học kĩ thuật trên TG phát triển mạnh như vũ bão
+)Xu thế đối đầu chuyển sang đối thoại
+)Hệ thống XHCN lâm vào khủng hoảng
+)Các nước XHCN như Liên Xô, Trung Quốc đã tiến hành cải tổ, cải cách
− Việt Nam:
+)Các nước đế quốc, thế lực thù địch bao vây cấm vận
+)Rơi vào khủng hoảng kinh tế XH nghiêm trọng.Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng đều khan hiếm. Lạm phát năm 1985 phi mã 774%
+)Các hiện tượng tiêu cực như quan liêu phủ quyền ức hiếp quần chúng nhân dân diễn
ra phổ biến nghiêm trọng
+)Niềm tin nhân dân vào Đảng và nhà nước suy giảm
=> Với những yêu cầu khách quan và chủ quan trên đã trở thành những đòi hỏi bức
thiết của VN để tiến hành đổi mới
• ND đại hội 6:
- 4 bài học KN(câu 7)
- Đổi mới nhận thúc về con đường đi lên CNXH. Đó là 1 quá trình lịch sử thời gian lâu
dài, phải trải qua nhiều chặng đường và chúng ta đang ở chặng đường đầu tiên của thời
kỳ quá độ
- Mục tiêu tổng quát của chặng đường đầu tiên: sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy,
bước đầu tạo ra 1 cơ cấu hợp lý nhằm phát triển sản xuất, xây dựng và hoàn thiện một
bước QHSX mới tạo chuyển biến tốt về mặt xh, củng cố QP an ninh.
- Đổi mới kinh tế:
+) Cơ cấu kinh tế: Nông Nghiệp – Công Nghiệp – Dịch Vụ, trong đó tập trung thực hiện 3
chương trình kinh tế lớn về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng , hàng xuất khẩu và
qua đó là sự cụ thể hóa nội dung CN hóa của chặng đường đầu tiên
+)Cải tạo XHCN:
➢ Đẩy mạnh cải tạo XHCN là nhiệm vụ thường xuyên liên tục trong trong suốt thời
ký quá độ với hình thức, bước đi phù hợp xây dựng QHSX phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sx.
➢ Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế thực hiện chính sách nhất
quán nhiều thành phần để phát triển kinh tế
+) Cơ chế quản lý Kinh tế: Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính bao cấp chuyển
sang hạch toán kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
• Ý nghĩa ĐH6:
− Là ĐH đổi mới khởi xướng đường lối đổi mới của Đảng đánh dấu bước phát triển đất
nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
• Thành tựu
− Thành tựu lí luận:
+)Sau 35 năm, đất nước đã đạt được những kết quả thiết thực, mà trước hết là đổi
mới tư duy để khắc phục được nhận thức lệch lạc, nhất là bệnh giáo điều, chủ quan
duy ý chí, vì thế vai trò lãnh đạo của Ðảng càng được tăng cường, định hướng XHCN
được giữ vững, hình thành quan niệm mới về mục tiêu, bước đi, cách thức phát triển
đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, quản lý xã
hội, kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từng bước hình thành, phát triển. Công
cuộc đổi mới đã giải phóng sức sản xuất, củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất mới,
đưa đất nước ra khỏi tình trạng một nước có thu nhập thấp; đời sống nhân dân cải
thiện đáng kể, ổn định chính trị – xã hội được bảo đảm, an ninh quốc phòng được củng
cố vững chắc, quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng.
− Thành tựu thực tiễn:
+)Qua 35 năm đổi mới, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội và tình trạng
kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bộ mặt đất nước, đời sống
của nhân dân thật sự thay đổi; dân chủ XHCN được phát huy và mở rộng; đại đoàn kết
toàn dân tộc được củng cố, tăng cường. Công tác xây dựng Ðảng, xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN và hệ thống chính trị được đẩy mạnh; sức mạnh về mọi mặt của đất
nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ
XHCN được giữ vững; quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng đi vào chiều sâu; vị thế, uy
tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao…
8. đường lối đối ngoại: độc lập tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa, chủ động, tích cực, hội
nhập quốc tế, …
=> làm sáng tỏ đường lối
+ khái niệm: đối ngoại, độc lập, tự chủ, ….
+ nội dung đường lối đối ngoại: 86 – 95/ 96 – nay
+ khái quát thành tựu
• Khái niệm:
+) Đối ngoại là tiến hành trong việc đàm phán, dàn xếp thương lượng giữa những người
đại diện cho một nhóm hay một quốc gia.
+) Độc lập tự chủ trong đối ngoại là như nào? Theo Hồ Chí Minh, độc lập là không phụ
thuộc, không bắt chước, theo đuôi, giáo điều. Tự chủ là chủ động suy nghĩ và làm chủ
suy nghĩ của mình, tự chịu trách nhiệm trước nhân dân, trước đất nước, biết làm chủ
bản thân và công việc. Trong quan hệ quốc tế và đối ngoại của Việt Nam, Hồ Chí Minh
khẳng định: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi,
không có sự can thiệp ở ngoài vào”.
Độc lập, tự chủ tức là dựa vào sức mình là chính, có tham khảo, chọn lọc kinh nghiệm,
bài học của quốc tế, nhưng tự mình phải suy nghĩ, tìm tòi, định ra những chủ trương,
chính sách, biện pháp nhằm giải quyết công việc của đất nước, không chịu một sức ép
nào từ bên ngoài, không để “biến thành một con bài trong tay người khác”. Độc lập, tự
chủ là đặc trưng của bản lĩnh chính trị, đối ngoại của dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh đã
kế thừa, vận dụng các giá trị ấy, vạch ra đường lối đối ngoại phù hợp với điều kiện lịch
sử cụ thể của Việt Nam trong bối cảnh thời đại mới.
+) Đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại là làm cho hoạt động đối ngoại trở nên đa dạng
hơn, quan hệ trên nhiều mặt, nhiều phương diện về kinh tế chính trị xã hội.
+) Đa phương hóa các quan hệ đối ngoại là việc thực hiện đối ngoại với nhiều bên cùng
một lúc, nói cách khác là quan hệ đối ngoại có sự thỏa thuận hay tham gia của nhiều
bên.
• Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng:
• Từ 86-96
+) Ở Đại hội VI (T12/1986), Đảng đã đề ra chính sách “tăng cường tình hữu nghị và hợp
tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; bình thường hoá quan hệ với
Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới”
+) Đến năm 1990, Đảng và Nhà nước có những chủ trương đổi mới về quan hệ đối ngoại.
Đó là việc ưu tiên giữ vững hòa bình và phát triển kinh tế; kiên quyết thực hiện chính
sách “thêm bạn, bớt thù”; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước trên
nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, vì hoà bình và phát triển ở khu vực và trên thế giới.
+)Trong ĐHĐB TQ lần VII(6/1991), Mở rộng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối
ngoại cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, KHKT cả về đảng ,nhà nước, nhân dân, các tổ
chức phi chính phủ trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không
can thiệp vào khu vực nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, bảo vệ và phát triển
.kinh tế, gìn giữ và phát huy những truyền thống và bản sắc tốt đẹp của văn hóa VN
• Từ 96-nay
+) Kế thừa và phát triển đường lối đối ngoại, Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở,
đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác
tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát
triển.
+) VN đã kết hợp chặt chẽ, giữa các trụ cột đối ngoại Đảng ngoại giao Nhà nước , đối
ngoại nhân dân và giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh để tạo thế chân kiềng vững
chắc, giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, huy động nguồn lực bên ngoài
cho phát triển đất nước.
+) Giữ gìn, kế thừa và phát huy bản sắc ngoại giao VN kết hợp với văn hóa truyền thống
của dân tộc, nghệ thuật ngoại giao HCM để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khoa học lý
luận ngoại giao VN.
+) Đẩy mạnh hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng với trọng tâm là hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời thúc đẩy và nâng cao chất lượng hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực
văn hóa, xã hội, môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, du lịch, qua đó
đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững hơn
+)Mở rộng quan hệ quốc tế với mọi quốc gia và mọi vùng lãnh thổ trên TG không phân
biệt chế độ chính trị xh và ý thức hệ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học, công
nghệ, văn hóa, giáo dục, y tế, quốc phòng , an ninh, ….
• Thành tựu
+)Đảng ta đã có những chủ trương, chỉ đạo đúng đắn cho công tác đối ngoại và hội nhập
quốc tế trên tất cả các trụ cột: đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân
+)Củng cố môi trường hòa bình, tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển đất
nước: Thiết lập quan hệ ngoại giao với 189/193 quốc gia thành viên Liên hợp quốc(30
nước có quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện), thiết lập quan hệ với 247 chính
đảng ở 111 quốc gia, có quan hệ với quốc hội, nghị viện của hơn 140 nước
+)Hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều đột phá: hơn 220 đối tác thương mại, 71 nước công
nhận quy chế kinh tế thị trường; Tham gia quan hệ tốt đẹp với WTO, WB,IMF,APEC
;Tham gia 15 FTA,trong đó có các FTA “thế hệ mới” như CPTPP,EVFTA,RCEP
+)Vị thế quốc tế của đất nước không ngừng được nâng cao: Thành viên của >70 tổ
chức,diễn đàn đa phương; 2 lần làm chủ tịch ASEAN(2010,2020); 2 lần trúng cử Ủy viên
không thường trực HĐBA Liên Hợp Quốc(nhiệm kỳ 2008-2009 và 2020-2021), 2 lần là
nước chủ nhà APEC(2006,2017)
+)Bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ: Cơ bản xây dựng được đường biên giới trên
bộ hòa bình hữu nghị và hợp tác với các nước láng giềng, kiên quyết bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán và các lợi ích chính đáng của đất nước trên biển
+) Chăm lo cho cộng đồng, phát huy mạnh mẽ nguồn lực của kiều bào: 5 năm qua,
chúng ta đã triển khai công tác bảo hộ>50.000 công dân,>600 vụ việc/1000 tàu/10000
ngư dân, khoảng 800 chuyến đưa bay > 200.000 công dân về nước an toàn trong đại
dịch covid-19
+) Công tác ngoại giao y tế/ ngoại giao vaccine kịp thời, hiệu quả:Nhận được >151 triệu
liều vaccine và nhiều trang thiết bị y tế
+)Viện trợ vật tư y tế và tài chính >50 quốc gia,tổ chức quốc tế.

9. thế nào là xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ khái niệm
+ nội dung:
+ nhân tố con người
• Khái niệm:

- Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là:

• Nền văn hóa tiên tiến thể hiện tinh thần yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lí
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong
phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng
đồng, giữa xã hội và tự nhiên.
• Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh
hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng nghàn
năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự
cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân gia đình làng
xã Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng
tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giải dị trong lối sống... Bản sắc văn
hóa dân tộc còn đậm nét trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
• Nội dung:

Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nền tảng tinh thần
của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội; làm cho
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần
của nhân dân; góp phần xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư
tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, về năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái,
khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống văn hoá, quan hệ hài hoà trong gia đình, cộng
đồng và xã hội
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất
trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng
một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với
trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao

Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, là chủ thể phát triển. Xây dựng con
người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức,
sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hoá, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính. Xây
dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi
trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách.

Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người
Việt Nam. Coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng
theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục
vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo
cơ hội và điều kiện cho mọi công dân học tập suốt đời.

Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên
thế giới. Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân
tài đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ

You might also like