Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 29

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




HỌC PHẦN: THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH


Đề tài: Tìm hiểu về hệ thống Ngân hàng thương mại và các định
chế tài chính phi ngân hàng tại Việt Nam.

Giảng viên hướng dẫn : Huỳnh Thuỳ Yên Khuê


Tên nhóm : Nhóm 7
Lớp : FIN2001_48K08.2_48K08.3
Thứ : 4
Tiết : 456
Tên thành viên : Nguyễn Mai Hương_48K08.3
Đặng Thị Ngọc Huyền_48K08.3
Võ Thị Nguyệt Ánh_48K08.3
Nguyễn Thị Kim Anh_48K08.3
Nguyễn Hồng Anh_48K08.2
Nguyễn Tùng Chi_48K08.2
Phạm Mỹ Hạnh_48K08.2

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2024.


Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG NHÓM

*Đánh giá báo cáo:( dành cho GV ghi)


Tiêu chí đánh giá Trọng số Điểm
Nội dung báo cáo 80%
Hình thức báo cáo 20%
Tổng cộng 100%

*Đánh giá hoạt động của các thành viên trong nhóm: ( dành cho nhóm ghi)
Họ và tên 1. 2. 3. 4. 5. 6.
thành
viên
Liệt kê
chi tiết
công việc
đảm
nhiệm
Đánh giá ( Thang điểm 0-1-2-3)
Mức độ
đóng
gióp nội
dung
Thời
gian
hoàn
thành
Giải
quyết
vấn đề
Chuyên
cần
Thái độ

Tổng
cộng

1
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

MỤC LỤC
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG NHÓM................................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................................................2
Nội dung 1: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.........................................................................3
1.1. Định nghĩa.................................................................................................................................3
1.2. Phân loại.................................................................................................................................4
1.2.1. Phân loại dựa vào hình thức sở hữu.................................................................................4
1.2.2. Phân loại dựa vào chiến lược kinh doanh.........................................................................5
1.2.3. Dựa vào tính chất hoạt động............................................................................................5
1.3. Các dịch vụ cơ bản của NHTM................................................................................................5
1.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.......................................................................6
1.5. Những xu hướng phát triển của NHTM tại Việt Nam hiện nay...............................................7
1.5.1. Công nghệ số và Ngân hàng số.........................................................................................7
1.5.2. Xu hướng khai thác dịch vụ ngân hàng bán lẻ..................................................................8
1.5.3. Phát triển ngân hàng xanh................................................................................................8
1.5.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ và quản trị rủi ro:................................................................8
1.5.5. Mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế:.......................................................................9
Nội dung 2: Công ty bảo hiểm ở Việt Nam...........................................................................................10
2.1. Định nghĩa..............................................................................................................................10
2.2. Phân loại................................................................................................................................10
2.2.1. Công ty bảo hiểm nhân thọ.............................................................................................10
2.2.2. Công ty bảo hiểm phi nhân thọ.......................................................................................10
2.3. Các sản phẩm bảo hiểm phổ biến..........................................................................................10
2.4. Thị phần các công ty bảo hiểm tại Việt Nam..........................................................................11
2.5. Xu hướng phát triển của các công ty bảo hiểm tại Việt Nam hiện nay..................................12
Nội dung 3: Quỹ hưu trí ở Việt Nam.....................................................................................................13
3.1. Định nghĩa..............................................................................................................................13
3.2. Các loại quỹ hưu trí................................................................................................................13
3.2.1. Quỹ hưu trí tự nguyện...................................................................................................13
3.2.1.1. Khái niệm.................................................................................................................13
3.2.1.2. Nguồn hình thành vốn và sử dụng vốn....................................................................13
3.2.1.3. Phạm vi đối tượng tham gia.....................................................................................14
3.2.1.4. Thực trạng hoạt động của quỹ hưu trí tự nguyện tại Việt Nam...............................14
3.2.2. Quỹ hưu trí bắt buộc......................................................................................................14
3.2.2.1. Khái niệm.................................................................................................................14
3.2.2.2. Nguồn hình thành vốn và sử dụng vốn....................................................................14
2
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính
3.2.2.3. Phạm vi đối tượng tham gia.....................................................................................15
3.2.2.4. Thực trạng hoạt động quỹ hưu trí bắt buộc tại Việt Nam........................................15
Nội dung 4: Công ty tài chính ở Việt Nam.............................................................................................16
4.1. Định nghĩa................................................................................................................................16
4.2. Phân loại................................................................................................................................16
4.2.1. Phân loại theo phương diện tổ chức.............................................................................16
4.2.2 Phân loại theo nội dung hoạt động..................................................................................17
4.2.3. Phân loại theo loại hình doanh nghiệp...........................................................................17
4.3. Hoạt động cơ bản của công ty tài chính.................................................................................17
4.4. Những khó khăn trong hoạt động của các công ty tài chính tại Việt Nam hiện nay...............18
Nội dung 5. Quỹ đầu tư ở Việt Nam.....................................................................................................20
5.1. Định nghĩa..............................................................................................................................20
5.2. Phân loại................................................................................................................................20
5.2.1. Dựa vào cấu trúc vận động.............................................................................................20
5.2.2. Dựa vào nguồn vốn huy động.........................................................................................20
5.2.3. Dựa vào hình thức tổ chức.............................................................................................21
5.3. Các giai đoạn hình thành và phát triển..................................................................................21
5.4. Tình hình hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay............................................23
Nội dung 6: Công ty chứng khoán ở Việt Nam......................................................................................25
6.1. Định nghĩa..............................................................................................................................25
6.2. Phân loại................................................................................................................................25
6.2.1. Quy mô hoạt động..........................................................................................................25
6.2.2. Loại hình sở hữu.............................................................................................................26
6.2.3. Cổ đông sáng lập.............................................................................................................26
6.2.4. Lĩnh vực hoạt động.........................................................................................................26
6.3. Nguyên tắc hoạt động...........................................................................................................27
6.4. Phạm vi hoạt động.................................................................................................................28
6.5. Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam hiện nay.............................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................30

3
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

Nội dung 1: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

1.1. Định nghĩa

Ngân hàng thương mại là một loại hình định chế tài chính trung gian, thuộc
nhóm trung gian tiền gửi. Theo khoản 3 điều 4 Luật TCTD Việt Nam 2010 thì ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được tiến hành tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo luật quy định nhằm mục đích sinh lời với mục
tiêu lợi nhuận

1.2. Phân loại


1.2.1. Phân loại dựa vào hình thức sở hữu

 Ngân hàng thương mại Quốc doanh: Là NHTM được thành lập bằng 100% từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Một số ngân hàng TM quốc doanh ở Việt Nam:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng
công thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV), Ngân hàng ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank).
 Ngân hàng thương mại cổ phần: Là NHTM được thành lập bằng sự góp vốn của
hai hay nhiều cá nhân hoặc công ty theo cổ phần. Mỗi cá nhân hay công ty chỉ
được sở hữu một số cổ phần hạn định theo quy định của NHNN Việt Nam. Một số
ngân hàng TMCP là : NHTMCP Á Châu, NHTMCP Phương Đông, NHTMCP
Đông Á, NHTMCP Quân Đội.
 Ngân hàng liên doanh: Là NHTM được hình thành bởi liên doanh giữa các ngân
hàng với nhau, một bên là NHTM Việt Nam và một bên khác là NHTM nước
ngoài có trụ sở đặt tại Việt Nam, hoạt động như những ngân hàng tại Việt Nam.
Một số ngân hàng liên doanh như: Indovina Bank Limited, NH Việt Nga,
Shinhanvina Bank, Vid Public Bank, Vinasiam Bank.
 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là NHTM được thành lập do vốn của nước
ngoài theo pháp luật nước ngoài, được phép đặt chi nhánh tại Việt Nam và hoạt
động theo pháp luật của Việt Nam. Một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Citibank, Bangkok Bank, Shinhan Bank, Deutsche Bank.
 Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài: Là NHTM được thành lập tại Việt
Nam với nguồn vốn điều lệ hoàn toàn từ nước ngoài, do sự sở hữu của nước ngoài.
4
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

Một số NHTM 100% vốn nước ngoài là: NH TNHH 1 thành viên ANZ, NH
TNHH một thành viên Standard Chartered , NH TNHH một thành viên
Hongleong.

1.2.2. Phân loại dựa vào chiến lược kinh doanh

 Ngân hàng bán buôn: Chủ yếu giao dịch và cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp
lớn, các công ty tài chính,.. Nhà nước. Rất ít khi giao dịch với khách hàng là cá
nhân.
 Ngân hàng bán lẻ: Giao dịch và cung cấp dịch vụ cho các khách hàng cá nhân.
 Ngân hàng hỗn hợp (vừa bán buôn vừa bán lẻ): Giao dịch và cung cấp dịch vụ cho
khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.

1.2.3. Dựa vào tính chất hoạt động

 Ngân hàng chuyên doanh: Chỉ hoạt động chuyên về một lĩnh vực nhất định như
nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư,..
 Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: Hoạt động ở tất cả các lĩnh vực kinh tế và thực
hiện gần như tất cả các nghiệp vụ phát sinh mà một ngân hàng được phép thực
hiện theo quy định của pháp luật.

1.3. Các dịch vụ cơ bản của NHTM

 Tài khoản ngân hàng: NHTM cho phép khách hàng mở và quản lý các loại tài
khoản ngân hàng, bao gồm tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán và tài khoản tiết
kiệm. Khách hàng có thể thực hiện giao dịch tiền mặt, chuyển khoản và thanh toán
hóa đơn thông qua tài khoản ngân hàng
 Vay và cho vay: NHTM cung cấp các dịch vụ vay tiền cho cá nhân và doanh
nghiệp. Các sản phẩm vay cá nhân bao gồm vay mua nhà, vay mua ô tô, vay tiêu
dùng và vay tín chấp. Đối với doanh nghiệp, ngân hàng cung cấp vay vốn hoạt
động, vay đầu tư và các dịch vụ tài trợ thương mại khác.
 Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ: Ngân hàng thương mại cung cấp các loại thẻ tín dụng
và thẻ ghi nợ cho khách hàng. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng mua sắm và
thanh toán sau, trong khi thẻ ghi nợ trừ tiền trực tiếp từ tài khoản ngân hàng khi
khách hàng sử dụng thẻ.
5
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

 Chuyển tiền: Khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ chuyển tiền của ngân hàng
thương mại để chuyển tiền trong nước và quốc tế. Các hình thức chuyển tiền bao
gồm chuyển khoản ngân hàng, chuyển tiền qua thẻ và chuyển tiền nhanh.
 Dịch vụ thanh toán: Ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ thanh toán như
thanh toán hóa đơn, thanh toán trực tuyến và cung cấp các phương tiện thanh toán
như séc, phụ thu hộ và bộ chuyển tiền.
 Dịch vụ ngoại hối: Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mua bán và chuyển
đổi tiền tệ ngoại hối cho khách hàng có nhu cầu giao dịch quốc tế.
 Dịch vụ tài chính và đầu tư: Một số ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ tài
chính và đầu tư như quản lý tài sản, quỹ đầu tư, giao dịch chứng khoán và tư vấn
tài chính.

1.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM

 Rủi ro tín dụng: Đây là một trong những rủi ro chính đối với ngân hàng thương
mại. Ngân hàng cho vay tiền và nếu khách hàng không hoàn trả khoản vay hoặc có
khả năng thanh toán kém, ngân hàng có thể gánh chịu mất mát tài chính. Điều này
có thể xảy ra do tình trạng kinh tế kém, sự suy thoái hoặc thay đổi trong tình hình
thị trường.
 Rủi ro thị trường: Ngân hàng thương mại thường tham gia vào các hoạt động giao
dịch tài chính như mua bán chứng khoán, ngoại hối và các công cụ tài chính khác.
Thị trường có thể biến động mạnh và không lường trước được, gây ra rủi ro về mất
mát tài chính cho ngân hàng.
 Rủi ro lãi suất: Thay đổi lãi suất có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng
thương mại. Sự thay đổi này có thể làm tăng chi phí vốn và có thể ảnh hưởng đến
khả năng của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận từ hoạt động cho vay và đầu tư.
 Rủi ro thanh toán: Ngân hàng thương mại thực hiện hàng ngàn giao dịch thanh
toán mỗi ngày. Rủi ro thanh toán bao gồm việc xảy ra lỗi trong việc xác nhận, xử
lý hoặc giao dịch thanh toán, gây mất mát tài chính hoặc mất uy tín của ngân
hàng.
 Rủi ro pháp lý và tuân thủ: Ngân hàng thương mại phải tuân thủ các quy định và
luật pháp liên quan đến hoạt động tài chính và ngân hàng. Vi phạm các quy định
này có thể dẫn đến mất mát tài chính lớn và tổn thương đến uy tín của ngân hàng.
6
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

 Rủi ro về an ninh thông tin: Với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngân hàng
thương mại đối mặt với nguy cơ mất mát thông tin khách hàng và các vụ vi phạm
an ninh mạng. Nếu thông tin khách hàng bị đánh cắp hoặc bị lộ ra ngoài, ngân
hàng có thể gặp phải hậu quả nghiêm trọng về uy tín và mất mát khách hàng.

1.5. Những xu hướng phát triển của NHTM tại Việt Nam hiện nay.

Những xu hướng phát triển của Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam hiện
nay bao gồm nhiều yếu tố, từ công nghệ số đến sự đổi mới trong cách tiếp cận và cung
cấp dịch vụ tài chính. Dưới đây là một số xu hướng chính:

1.5.1. Công nghệ số và Ngân hàng số


Đây là xu hướng tất yếu và đang diễn ra mạnh mẽ tại các NHTM Việt Nam
trong những năm gần đây. Các ngân hàng đang đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ như:
AI, Big Data, Blockchain,.... để nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện trải nghiệm
khách hàng và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới.
Một số ứng dụng của công nghệ số và ngân hàng số trong ngân hàng thương
mại bao gồm:

 Trí tuệ nhân tạo (AI): được sử dụng để tự động hóa các quy trình, phân tích dữ
liệu và đưa ra các đề xuất phù hợp cho khách hàng.
 Big data: được sử dụng để phân tích hành vi khách hàng và đưa ra các chiến
lược marketing hiệu quả.
 Mobile Banking và Internet Banking
 Thanh toán điện tử và ví điện tử: MoMo, ZaloPay, ViettelPay... đang đẩy mạnh
sự chuyển đổi từ thanh toán tiền mặt sang thanh toán điện tử.
 Blockchain và Tiền điện tử: Ngân hàng đang nghiên cứu và áp dụng công nghệ
blockchain trong quản lý dữ liệu và các dịch vụ tài chính.

1.5.2. Xu hướng khai thác dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Đây là một xu thế tất yếu của ngành ngân hàng Việt Nam khi mà hội nhập kinh
tế quốc tế,với sự gia tăng của tầng lớp trung lưu và tỷ lệ sử dụng smartphone cao, nhu
cầu tiện ích của người dân ngày càng đa dạng thì các NHTM đều đang cố gắng mở
rộng thị phần, tiếp cận một lượng lớn người dân chưa biết đến các sản phẩm, dịch vụ

7
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

ngân hàng. Các NHTM ở Việt Nam đang tập trung khai thác thị trường bán lẻ thông
qua việc:

 Mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
đến các cá nhân, hộ gia đình các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
 Phát triển các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng bán lẻ.
 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ ngân hàng, phát triển các loại dịch vụ mới, đa
tiện ích như internet banking, home banking, PC banking, mobile banking….

1.5.3. Phát triển ngân hàng xanh.


 Tài chính xanh: Ngân hàng ngày càng quan tâm đến việc hỗ trợ các doanh
nghiệp và cá nhân trong việc đầu tư và phát triển các dự án xanh, Từ năng
lượng tái tạo đến các ngành công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường thúc
đẩy phát triển bền vững.
 Ngân hàng xanh: Xu hướng xây dựng ngân hàng xanh, tức là các ngân hàng cam kết
hành động vì môi trường và xã hội, không chỉ tập trung vào lợi nhuận mà còn vào tác
động xã hội tích cực.

1.5.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ và quản trị rủi ro:
Nâng cao chất lượng dịch vụ và quản trị rủi ro là yếu tố quan trọng và bắt buộc
đối với các NHTM trong bối cảnh môi trường kinh tế ngày càng cạnh tranh và nhiều
biến động để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của các NHTM.
Các NHTM đang tập trung vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống rủi ro bao
gồm:

 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên.


 Cải thiện hệ thống quản trị rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh
khoản và rủi ro hoạt động
 Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về quản trị ngân hàng.

1.5.5. Mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế:


Một số NHTM lớn tại Việt Nam đang có kế hoạch mở rộng hoạt động ra thị
trường quốc tế, nhằm tăng nguồn thu và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh.
Một số ví dụ về NHTM Việt Nam mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế:

 Vietcombank mở chi nhánh tại Lào, Campuchia và Myanmar


8
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

 BIDV mở chi nhánh tại Singapore và Hong Kong

9
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

Nội dung 2: Công ty bảo hiểm ở Việt Nam

2.1. Định nghĩa.

Công ty bảo hiểm là một tổ chức kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ bảo
hiểm cho cá nhân và doanh nghiệp nhằm mục đích bảo vệ khách hàng khỏi các rủi ro
tài chính có thể xảy ra trong cuộc sống hằng ngày. Họ thu phí từ khách hàng thông qua
việc đóng bảo hiểm và sau đó chi trả các khoản bồi thường khi xảy ra các rủi ro theo
hợp đồng bảo hiểm đã ký kết như: tai nạn, bệnh tật, thất nghiệp, tổn thất tài sản…

2.2. Phân loại.


2.2.1. Công ty bảo hiểm nhân thọ.
Công ty bảo hiểm nhân thọ chuyên cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhằm bảo
vệ tài chính của khách hàng trước các rủi ro như sức khỏe, tính mạng, thân thể,...gây
ra. Phí bảo hiểm được tính toán dựa trên tuổi tác, sức khỏe, nhu cầu bảo vệ và thời hạn
bảo hiểm; có hợp đồng bảo hiểm dài hạn, thường là 10 năm, 15 năm, 20 năm, hoặc 25
năm.
2.2.2. Công ty bảo hiểm phi nhân thọ
Công ty bảo hiểm phi nhân thọ chuyên cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhằm
bảo vệ tài sản, sức khỏe, trách nhiệm của khách hàng khỏi các rủi ro do tai nạn, thiên
tai, bệnh tật,…gây ra. Chi phí bảo hiểm được tính toán dựa trên giá trị tài sản được bảo
hiểm, mức độ rủi ro và nhu cầu bảo vệ; có hợp đồng bảo hiểm ngắn hạn, thường là 1
năm, 2 năm hoặc 3 năm.

2.3. Các sản phẩm bảo hiểm phổ biến.


 Bảo hiểm y tế: là bảo hiểm đảm bảo chi phi bao gồm thăm khám sức khỏe định
kỳ, điều trị bệnh, nằm viện, thuốc thang cho người được bảo hiểm.
 Bảo hiểm tử kỳ: là bảo hiểm chi trả một khoản tiền cho người thụ hưởng khi
người được bảo hiểm qua đời
 Bảo hiểm xe cơ giới: là bảo hiểm bảo vệ xe trong các tình huống gây tổn thất
như tai nạn, hỏng hóc, mất cắp,...
 Bảo hiểm du lịch: bảo vệ du khách khi đi du lịch khỏi các rủi ro như tại nạn,
mất mát hành lý,...
10
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

 Bảo hiểm thất nghiệp: chi trả một phần thu nhập khi người lao động bị mất việc
làm
2.4. Thị phần các công ty bảo hiểm tại Việt Nam.

Là một trong số các lĩnh vực có sự cạnh tranh gay gắt tại Việt Nam, dưới tác
động của đại dịch Covid-19 thì xếp hạng của nhiều công ty bảo hiểm cũng có sự đảo
lộn đáng kể. Theo thống kê thị phần các công ty bảo hiểm tại thị trường Việt Nam,
công ty Bảo Việt Nhân Thọ chiếm doanh thu và tỷ trọng lớn nhất thị trường vào 9
tháng đầu năm 2022, đạt 24.457 tỷ đồng tiền doanh thu, chiếm tới 19,25% thị phần các
công ty bảo hiểm. Công ty Manulife đứng vị trí số hai với 22.790 tỷ đồng tiền doanh
thu, chiếm tới 17,94%. Theo sau đó là công ty bảo hiểm Prudential với doanh thu
21.484 tỷ đồng, chiếm 16,91% thị phần các công ty bảo hiểm trên thị trường thời điểm
hiện tại.

Tổng doanh thu phí phí bảo hiểm khai thác mới toàn thị trường 9 tháng đầu
năm 2022 ước tính khoảng 37.677 tỷ đồng tăng 6,35% so với cùng kỳ năm trước. Dẫn
đầu là Manulife với 6.863 tỷ đồng, Prudential 6.678 tỷ đồng, Dai-ichi Life 5.172 tỷ
đồng, Bảo Việt Nhân thọ với 3.985 tỷ đồng.
Theo nhiều nghiên cứu cho rằng, thị trường bảo hiểm sẽ tiếp tục được khuấy
trộn khi các công ty liên tiếp đưa ra các chiến lược nhằm giữ chân và thu hút khách
hàng để tranh giành thị phần. Hiện nay, các công ty bảo hiểm đã đẩy mạnh kênh bán
11
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

hàng qua hợp tác độc quyền với các ngân hàng, tích hợp các ứng dụng công nghệ như
ePOS để chăm sóc khách hàng, tư vấn, phê duyệt hợp đồng, giải quyết bồi thường…
một cách nhanh chóng và tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.

2.5. Xu hướng phát triển của các công ty bảo hiểm tại Việt Nam hiện nay.

Hiện nay, các công ty bảo hiểm tại Việt Nam đang hướng tới xu hướng phát triển
bền vững với những biện pháp cụ thể như:

 Áp dụng công nghệ số vào hoạt động kinh doanh như: Chatbot, trí tuệ nhân
tạo,...để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện trải nghiệm
khách hàng.
 Phát triển các kênh bán hàng trực tuyến qua website, ứng dụng di động,...nhằm
tiếp cận số lượng khách hàng nhiều hơn và dễ dàng hơn.
 Phát triển các sản phẩm bảo hiểm tích hợp nhiều tính năng như bảo vệ và đầu
tư; phù hợp với từng phân khúc khách hàng như bảo hiểm cho doanh nghiệp,
học sinh, sinh viên, người già…
 Cải thiện quy trình bồi thường bảo hiểm nhằm giải quyết nhanh chóng, minh
bạch và thỏa đáng cho khách hàng.
 Hợp tác với các ngân hàng, công ty viễn thông để mở rộng kênh phân phối.
 Sử dụng các công cụ quản trị rủi ro như mô hình định lượng rủi ro, hệ thống
quản lý rủi ro…để đảm bảo an toàn tài chính và sự phát triển bền vững của
công ty.

12
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

Nội dung 3: Quỹ hưu trí ở Việt Nam.

3.1. Định nghĩa.

Là định chế tài chính quản lý quyền hưu trí tự nguyện theo hợp đồng của cá
nhân, công ty và chính phủ. Quỹ hưu trí hằng ngày thu tiền đóng góp của người thuê
lao động và người lao động cũng như là thanh toán tiền cho những người về hưu.

3.2. Các loại quỹ hưu trí.


3.2.1. Quỹ hưu trí tự nguyện.
3.2.1.1. Khái niệm.
Là chương trình hưu trí được thiết lập bởi người sử dụng lao động cho người
lao động của mình nhằm cung cấp bổ sung cho người lao động sau khi nghỉ hưu. Quỹ
hưu trí tự nguyện được quy định bởi luật Bảo hiểm hưu trí và Nghị định số
88/2016/NĐ-CP.
3.2.1.2. Nguồn hình thành vốn và sử dụng vốn.

a. Nguồn hình thành vốn


 Mức đóng góp của người lao động: Đây là nguồn chính hình thành vốn của quỹ
hưu trí tự nguyện. Mức đóng góp của người lao động được quy định bởi người
sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận. Mức đóng góp tối đa của người
lao động không vượt quá 30% lương cơ bản theo quy định của pháp luật.
 Mức đóng góp của người sử dụng lao động(NSDLĐ): NSDLĐ có thể tự nguyện
đóng góp cho người lao động tham gia quỹ. Mức đóng góp của NSDLĐ không
được giới hạn.
 Lợi nhuận đầu tư: Quỹ được đầu tư vào các tài sản tài chính như trái phiếu, cổ
phiếu,....Lợi nhuận đầu tư của quỹ cũng là một nguồn hình thành vốn của quỹ.
b. Sử dụng vốn
 Chi trả quyền lợi hưu trí cho Người lao động: Đây là mục đích chính của quỹ.
Quyền lợi hưu trí của người lao động được tính toán dựa trên mức đóng góp của
người lao động và hiệu quả đầu tư của quỹ.

13
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

 Chi phí quản lý quỹ: Chi phí quản lý quỹ bao gồm chi phí cho các hoạt động
như quản lý danh mục đầu tư, lưu ký tài sản, kiểm toán,...
 Chi phí khác: Chi phí khác bao gồm chi phí cho các hoạt động như tuyên
truyền, quảng bá,..

3.2.1.3. Phạm vi đối tượng tham gia.


 Người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động với người sử dụng lao
động có trụ sở tại Việt Nam
 Người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động với người sử dụng lao
động có trụ sở tại nước ngoài nhưng được người sử dụng lao động chi trả lương
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
 Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi nhân sự đầy đủ.

3.2.1.4. Thực trạng hoạt động của quỹ hưu trí tự nguyện tại Việt Nam

 Tính đến năm 2023, số lượng quỹ hưu trí do người sử dụng lao động được cấp
phép hoạt động chỉ khoảng 200 quỹ, với tổng số vốn tích lũy đạt khoảng 20
nghìn tỷ đồng.
 Mức đóng góp bình quân cho quỹ hưu trí do người sử dụng lao động tài trợ còn
thấp, chỉ khoảng 2%-3% lương của người lao động. Quy mô tài sản của quỹ
cũng còn hạn chế, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu hưu trí của người lao động.
 Nhiều người lao động chưa hiểu rõ về lợi ích quỹ và chưa có ý thức tham gia.
3.2.2. Quỹ hưu trí bắt buộc.
3.2.2.1. Khái niệm.
Là chương trình hưu trí do Nhà nước tổ chức quản lý và đảm bảo rằng nguồn
vốn huy động từ đóng góp của người lao động và Nhà nước. Quỹ hưu trí bắt buộc
được thiết kế nhằm đảm bảo thu thập cho người lao động sau khi nghỉ hưu.
3.2.2.2. Nguồn hình thành vốn và sử dụng vốn.

a. Nguồn hình thành vốn.


 Mức đóng góp của Người lao động: NLĐ tham gia quỹ hưu trí bắt buộc đóng
góp hàng tháng theo quy định của pháp luật. Mức đóng góp của người lao động
tối đa không vượt quá 30% lương cơ bản theo quy định của pháp luật.
 Mức đóng góp của Nhà nước: Nhà nước đóng góp cho Người lao động tham gia
quỹ bảo hiểm bắt buộc theo tỷ lệ nhất định so với mức đóng góp của người lao
14
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

động. Tỷ lệ đóng góp của nhà nước được xác định dựa trên khả năng tài chính
của Nhà nước và nhu cầu bảo đảm lương hưu cho người lao động.
 Lợi nhuận từ đầu tư: Vốn của quỹ hưu trí bắt buộc được đầu tư vào các tài sản
chính như trái phiếu, cổ phiếu,...và đó cũng là một nguồn hình thành vốn của
quỹ
 Quỹ hưu trí bắt buộc có thể nhận quà tặng, ủng hộ từ các tổ chức, cá nhân khác
để bổ sung nguồn vốn.
b. Sử dụng vốn.
 Chi trả quyền lợi hưu trí cho người lao động: Đây là mục đích của quỹ. quyền
lợi hưu trí của người lao động được tính dựa trên mức lương, thời gian làm việc
và mức đóng góp của người lao động
 Chi phí quản lý quỹ: Chi phí quản lý quỹ bao gồm chi phí cho các hoạt động
như quản lý danh mục đầu tư, lưu ký tài sản, kiểm toán,...

3.2.2.3. Phạm vi đối tượng tham gia.

 Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc
có thời hạn từ 3 tháng trở lên
 Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 3
tháng nhưng đã ký hợp đồng lao động xác định thời hạn tiếp theo và tổng thời
gian làm việc theo hợp đồng lao động liên tục từ 3 tháng trở lên.
 Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm việc
theo chế độ lao động
3.2.2.4. Thực trạng hoạt động quỹ hưu trí bắt buộc tại Việt Nam.

 Quỹ hưu trí bắt buộc tại Việt Nam đang trong giai đoạn nghiên cứu, xây dựng
và hoàn thiện. Dự kiến quỹ bảo hưu trí bắt buộc sẽ được triển khai trong thời
gian tới.
 Dự thảo Luật hưu trí sửa đổi 2020 đã được Quốc hội thông qua nhưng vẫn chưa
có hiệu lực thi hành

15
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

Nội dung 4: Công ty tài chính ở Việt Nam

4.1. Định nghĩa

Công ty tài chính là doanh nghiệp thuộc loại hình tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, huy động vốn cho vay, đầu tư, cung ứng dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ
những nguyên tắc không được làm dịch vụ thanh toán và không được nhận tiền gửi
dưới một năm.

4.2. Phân loại


4.2.1. Phân loại theo phương diện tổ chức

 Công ty tài chính phụ thuộc: là loại công ty tài chính do các doanh nghiệp sản
xuất và cung cấp thiết bị thành lập với mục đích ban đầu là cho vay khách hàng
cá nhân, doanh nghiệp mua sản phẩm, dịch vụ của công ty mẹ và mua các
khoản phải thu của công ty mẹ.
 Công ty tài chính độc lập: là loại công ty tài chính có khả năng tự đưa ra quyết
định về tuyên bố giá trị mà họ muốn cung cấp cho khách hàng của mình,
thường tổ chức dưới dạng Công ty cổ phần và là một pháp nhân độc lập. Chỉ
thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ.

4.2.2 Phân loại theo nội dung hoạt động

 Công ty tài chính tiêu dùng: là tổ chức tài chính chuyên cung cấp các khoản vay
trực tiếp cho người tiêu dùng, những người không đáp ứng được hồ sơ vay vốn
của ngân hàng. Công ty tài chính tiêu dùng thường cho vay các khoản vay nhỏ
tính lãi suất cao hơn ngân hàng. Hầu hết các khoản cho vay đều được trả góp
theo định kỳ.

16
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

 Công ty tài chính bán hàng: Cung cấp tín dụng gián tiếp cho người tiêu dùng để
mua sắm các loại hàng do Công ty mẹ hay một nhà sản xuất nào đó bán ra. Các
Công ty tài chính này mua lại khoản nợ của người mua hàng, từ người bán hàng
và thu nợ từ người mua hàng. Khi người bán hàng thu tiền ở người vay nó phải
hoàn trả cho công ty tài chính.
 Công ty tài chính thương mại: Công ty tài chính mua những khoản tiền phải thu
hoặc chiết khấu các khoản phải thu của doanh nghiệp. Ngoài cách này, các
Công ty tài chính còn cung cấp các loại hình như: cho thuê tín dụng, thuê thiết
bị…

4.2.3. Phân loại theo loại hình doanh nghiệp

 Công ty cổ phần: công ty tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo
quy định của pháp luật và thành lập dưới hình thức Công ty cổ phần.
 Công ty tài chính TNHH một thành viên
 Công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên

4.3. Hoạt động cơ bản của công ty tài chính

Nguồn vốn:

 Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân có kỳ hạn


 Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật, vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn
theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
của tổ chức
 Vốn chủ sở hữu: Phát hành cổ phiếu và lợi nhuận giữ lại.

Sử dụng vốn:

 Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh,
cho thuê tài chính…
 Bảo lãnh ngân hàng
 Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác

17
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

 Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp
tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

4.4. Những khó khăn trong hoạt động của các công ty tài chính tại Việt Nam hiện
nay

 Chi phí đầu vào tăng cao: Lãi suất huy động trên thị trường ngân hàng tăng
cao, trong khi đó, công ty tài chính chỉ được phép huy động từ tiền gửi của
doanh nghiệp nên chi phí vốn ngày càng có xu hướng tăng, từ đó ảnh hưởng
đến thu nhập lãi thuần của công ty.
 Mạo danh thu hồi nợ: nhiều tổ chức mạo danh công ty tài chính đi thu hồi nợ.
Cụ thể, nhiều ứng dụng (app) cho vay trá hình, mạo danh công ty tài chính thực
hiện đòi nợ kiểu “khủng bố”, điều này dẫn đến các công ty tài chính bị hiểu
nhầm, đánh đồng với các công ty tài chính mạo danh.
 Khó khăn mang tính pháp lí: việc quản lý chặt chẽ của cơ quan chức năng và
quan điểm không tích cực của nhiều người đối với lĩnh vực này.
 Bùng nợ: Nhiều tổ chức, cá nhân khi vay tiền tại các công ty tài chính đến kỳ
thanh toán lại không thanh toán, tình trạng khách hàng cố tình không trả nợ
nhưng chưa có chế tài xử lý, đang ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh và hoạt
động kinh doanh của các công ty tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp phép.
 Phạm vi tiếp cận với khách hàng còn hẹp: khu vực vùng sâu, vùng xa hay vùng
nông thôn chưa có các sản phẩm dịch vụ tài chính số để người dân dễ dàng tiếp
cận vốn vay, nhất là lĩnh vực cho vay phục vụ đời sống và tiêu dùng cá nhân.

18
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

Nội dung 5. Quỹ đầu tư ở Việt Nam

5.1. Định nghĩa

Quỹ đầu tư, còn được gọi là quỹ đại chúng, là một dịch vụ được cung cấp bởi
các công ty quản lý quỹ, nhằm mục đích huy động vốn từ nhiều nhà đầu tư khác nhau.
Sau đó, số vốn này được đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng sinh lời cao như cổ
phiếu, trái phiếu, chứng khoán, tiền tệ hoặc bất động sản. Mục tiêu là đảm bảo quyền
lợi của nhà đầu tư.

Quỹ đầu tư được quản lý bởi một đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, nhằm
đảm bảo việc đầu tư được thực hiện một cách chuyên nghiệp và có khả năng tối đa hóa
lợi nhuận cho nhà đầu tư. Đồng thời, quỹ đầu tư cũng được giám sát bởi các cơ quan
chức năng có thẩm quyền để đảm bảo tuân thủ các quy định và bảo vệ lợi ích của nhà
đầu tư.

5.2. Phân loại


5.2.1. Dựa vào cấu trúc vận động

 Quỹ đóng: Quỹ đóng có đặc điểm ổn định và thanh khoản cao do được phát
hành một lần duy nhất khi huy động vốn. Số lượng chứng chỉ quỹ của quỹ đóng
là cố định và không thể mua bán.
 Quỹ mở: Quỹ mở có tính linh hoạt và tính thanh khoản cao hơn so với quỹ
đóng. Quỹ mở được thành lập với thời hạn không giới hạn. Bên cạnh đó, nhà
đầu tư của quỹ mở có khả năng bán lại chứng chỉ quỹ (nếu cần) cho các công ty
quản lý quỹ theo giá trị ròng tại thời điểm giao dịch.

5.2.2. Dựa vào nguồn vốn huy động

 Quỹ công chúng: Quỹ công chúng là loại quỹ huy động vốn đầu tư thông qua
việc phát hành rộng rãi trên thị trường. Cả quỹ mở và quỹ đóng đều thuộc loại
quỹ công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hoặc tổ chức, nhưng phần lớn là
cá nhân thực hiện đầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng giúp giảm thiểu rủi ro và đạt
hiệu quả đầu tư dài hạn cao.
19
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

 Quỹ thành viên: Khác với quỹ công chúng, quỹ thành viên có giới hạn về số
lượng thành viên và đối tượng tham gia. Theo quy định, số lượng thành viên chỉ
từ 2-99 thành viên và các thành viên này phải là những nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp. Điều này dẫn đến tính thanh khoản của quỹ thành viên thấp hơn
so với quỹ công chúng. Ngoài ra, mức tối thiểu vốn góp là 50 tỷ đồng. Với số
vốn lớn này, các nhà đầu tư có khả năng tham gia kiểm soát quyết định đầu tư
của quỹ.

5.2.3. Dựa vào hình thức tổ chức

Quỹ dạng công ty: Đây là loại quỹ được thành lập bởi một công ty, với nhà đầu
tư đóng vai trò là cổ đông. Trong quỹ này, cơ quan điều hành cao nhất là hội đồng
quản trị, được bầu cử bởi các cổ đông (nhà đầu tư), có trách nhiệm quản lý toàn bộ
hoạt động của quỹ. Họ chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của
công ty quản lý quỹ, và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ nếu cần. Quỹ dạng hợp
đồng: Đây là loại quỹ do công ty quản lý quỹ thành lập, huy động vốn và thực hiện các
hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư tham gia vào quỹ bằng cách góp vốn, nhưng không tham
gia trực tiếp vào hoạt động đầu tư.

5.3. Các giai đoạn hình thành và phát triển

Bước 1: Xác định Mục tiêu Đầu Tư

 Việc thành lập một quỹ đầu tư bắt đầu bằng việc xác định rõ ràng mục tiêu đầu
tư. Mục tiêu đầu tư có vai trò quan trọng, vì nó không chỉ định hướng cho quá
trình đầu tư mà còn quyết định về loại tài sản và chiến lược đầu tư phù hợp.
Mục tiêu có thể bao gồm tối ưu hóa lợi nhuận, đảm bảo nguồn thu nhập ổn định
trong tương lai hoặc chuẩn bị cho kế hoạch về hưu. Xác định mục tiêu này giúp
đảm bảo quỹ đầu tư được xây dựng trên cơ sở vững chắc và hướng đến những
kết quả mang lại lợi ích tối đa.
 Nếu mục tiêu không được xác định rõ ràng, có thể dẫn đến lựa chọn đầu tư mơ
hồ và rủi ro không kiểm soát được. Do đó, việc xác định mục tiêu đầu tư không
chỉ giúp tối ưu hóa lợi nhuận mà còn giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn trong quá trình
đầu tư.

20
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

Bước 2: Lập Chiến Lược Đầu Tư

 Sau khi đã xác định rõ mục tiêu đầu tư, bước quan trọng tiếp theo là tạo ra một
chiến lược đầu tư cụ thể. Chiến lược này sẽ định hình cách bạn phân bổ tài sản,
chọn loại tài sản cụ thể và quyết định thời gian nắm giữ. Các tài sản có thể bao
gồm cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản và nhiều loại khác. Dựa trên mục tiêu
đầu tư và thời hạn đầu tư, nhà đầu tư sẽ lựa chọn những loại tài sản phù hợp
nhất với tình hình và mục tiêu của mình.
 Đây là giai đoạn quan trọng để đảm bảo rằng việc đầu tư của bạn đi đúng
hướng và đáp ứng mục tiêu ban đầu một cách hiệu quả.

Bước 3: Đăng Ký Quỹ Đầu Tư

 Để tiếp tục quá trình thành lập quỹ đầu tư, nhà đầu tư cần tuân thủ các bước cụ
thể khi đăng ký. Thông qua việc đăng ký, quỹ sẽ được công nhận và hoạt động
theo quy định của cơ quan quản lý. Quá trình này đòi hỏi việc điền đầy đủ
thông tin liên quan đến quỹ, bao gồm mục tiêu đầu tư, quy mô dự định và các
thông tin về người quản lý.

Bước 4: Tuân Thủ Quy Định Pháp Lý

 Việc tuân thủ quy định pháp lý là một trong những yếu tố quan trọng giúp bảo
vệ lợi ích của nhà đầu tư và đảm bảo quỹ hoạt động trong giới hạn của pháp
luật.
 Quỹ đầu tư phải tuân thủ một loạt các quy định và yêu cầu pháp lý, bao gồm cả
quy định về đăng ký, báo cáo tài chính, quản lý rủi ro và tuân thủ các quy tắc
giao dịch tài chính. Việc tuân thủ quy định pháp lý đảm bảo sự minh bạch và
trách nhiệm trong quản lý quỹ, giúp tăng cường niềm tin của nhà đầu tư và đảm
bảo hoạt động bền vững của quỹ đầu tư.

Bước 5: Quản lý và vận hành Quỹ

 Sau khi hoàn thành các bước trên, nhà đầu tư sẽ tiến hành xây dựng và quản lý
quỹ đầu tư. Điều này bao gồm việc thực hiện các quyết định đầu tư, theo dõi và
đánh giá hiệu suất, quản lý rủi ro và điều chỉnh chiến lược đầu tư theo cần thiết.

21
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

Các quyết định đầu tư được đưa ra dựa trên mục tiêu đầu tư và chiến lược đã
được thiết lập, và cần được đánh giá và điều chỉnh theo thời gian để đảm bảo sự
phù hợp và hiệu quả.
 Quản lý quỹ đầu tư cũng bao gồm việc theo dõi sát sao các yếu tố thị trường,
phân tích dữ liệu tài chính, đánh giá rủi ro và xác định các cơ hội đầu tư tiềm
năng. Điều quan trọng là duy trì sự cân đối giữa lợi nhuận và rủi ro, và thực
hiện các biện pháp để bảo vệ vốn đầu tư.

5.4. Tình hình hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay

 Dữ liệu từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cho biết cho đến tháng
11/2022, đã có 23 quỹ đầu tư mới được cấp phép thành lập (với tổng vốn điều
lệ gần 1.800 tỷ đồng) và 4 quỹ đầu tư được cấp phép chào bán công chúng.
Tổng số quỹ được cấp phép hoạt động trên thị trường Việt Nam hiện là 87 quỹ,
bao gồm 48 quỹ mở, 11 quỹ ETF, 01 quỹ bất động sản, 02 quỹ đóng và 25 quỹ
thành viên. Tính đến tháng 10/2022, tổng giá trị tài sản ròng của các quỹ đầu tư
chứng khoán đã đạt hơn 73,4 nghìn tỷ đồng.
 Vào cuối năm 2022, có 44 công ty quản lý quỹ đang hoạt động với tổng giá trị
tài sản quản lý ước tính khoảng 546 nghìn tỷ đồng, giảm 9% so với cuối năm
2021. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của các công ty quản lý quỹ vẫn duy trì
bình thường và có lợi nhuận. Nhiều công ty đã thành công trong việc thành lập
các quỹ đầu tư chứng khoán mới, đóng góp vào sự ổn định và phát triển lành
mạnh của thị trường chứng khoán với vai trò dẫn dắt của các nhà đầu tư tổ
chức.
 Mặc dù pháp luật cho phép các ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm
phân phối chứng chỉ quỹ thông qua mạng lưới của họ, thực tế cho thấy phân
phối chứng chỉ quỹ chủ yếu được thực hiện trực tiếp thông qua các công ty
quản lý quỹ và công ty chứng khoán. Tuy nhiên, mạng lưới các công ty quản lý
quỹ và công ty chứng khoán chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, giới hạn
tiếp cận của công chúng và phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm quỹ. Chất
lượng hoạt động của các công ty quản lý quỹ cũng không đồng đều. Một số
công ty hoạt động ổn định và phát triển tốt chủ yếu nhờ được hỗ trợ từ các cổ

22
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

đông là các tổ chức tài chính lớn như công ty bảo hiểm, tổ chức tín dụng và
công ty chứng khoán.
 Trong giai đoạn từ 2011 đến 2022, khung pháp lý cho hoạt động của các công
ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư tiếp tục được bổ sung với các mô hình quỹ mới
như quỹ mở, quỹ ETF (quỹ đầu tư theo chỉ số mô phỏng), quỹ bất động sản,
đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt
Nam. Quỹ mở và quỹ ETF chiếm phần lớn số lượng quỹ đầu tư trên thị trường
và đóng vai trò cốt lõi trong việc liên kết thị trường chứng khoán với các thị
trường khác như thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán nước
ngoài.
 Trong tương lai, dự kiến thị trường quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam sẽ
tiếp tục phát triển. UBCKNN và các cơ quan liên quan đã và đang nỗ lực để cải
thiện môi trường kinh doanh và tăng cường quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều này bao gồm việc cung cấp hỗ trợ và định hướng cho các công ty quản lý
quỹ, thúc đẩy sự phát triển của các quỹ đầu tư mới, tăng cường giám sát và
quản lý rủi ro trong hoạt động quỹ.
 Ngoài ra, sự phát triển của công nghệ và công nghệ tài chính (fintech) có thể tạo
ra cơ hội mới cho thị trường quỹ đầu tư chứng khoán. Các công nghệ như trí tuệ
nhân tạo, blockchain và phân tích dữ liệu có thể được áp dụng để cải thiện quy
trình đầu tư và quản lý quỹ.
 Tóm lại, thị trường quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam đang phát triển và có
tiềm năng trong tương lai. Sự đa dạng về loại hình quỹ và nỗ lực của các cơ
quan quản lý sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và
tăng cường sự tin tưởng của nhà đầu tư trong thị trường này.

23
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

Nội dung 6: Công ty chứng khoán ở Việt Nam.

6.1. Định nghĩa

 Công ty chứng khoán (CTCK) là một tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ
chứng khoán cho các cá nhân và tổ chức. Các dịch vụ chứng khoán bao gồm:
Mua bán cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư, và các loại sản phẩm tài chính khác.
Công ty chứng khoán hoạt động như một trung gian giữa nhà đầu tư và thị
trường tài chính, cung cấp thông tin, nghiên cứu, và tư vấn đầu tư để giúp khách
hàng đưa ra quyết định đầu tư.

6.2. Phân loại


6.2.1. Quy mô hoạt động.

 CTCK lớn: Có thị phần môi giới, tự doanh, bảo lãnh chứng khoán, lưu ký
chứng khoán lớn trên thị trường. Có vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng trở lên. VD:
SSI, VNDIRECT, VPS, HSC, VCBS, ...
 CTCK vừa: Có thị phần ở mức trung bình, tập trung vào một số mảng dịch vụ
nhất định. Vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng. VD: FPTS, MBS,
...
 CTCK nhỏ: Có thị phần nhỏ, thường tập trung vào một số phân khúc khách
hàng nhất định. Vốn điều lệ dưới 500 tỷ đồng. VD: SHS, BVS, ...

6.2.2. Loại hình sở hữu.

 CTCK cổ phần: Là CTCK có vốn điều lệ chia thành các cổ phiếu và cổ đông
tham gia góp vốn theo tỷ lệ sở hữu cổ phần.
 CTCK tư nhân: Là CTCK do các cá nhân hoặc tổ chức tư nhân sở hữu và điều
hành.

24
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

6.2.3. Cổ đông sáng lập.

 CTCK có cổ đông sáng lập là tổ chức ngân hàng: Nhóm này thường có lợi thế
về nguồn vốn, hệ thống chi nhánh rộng khắp và khả năng tiếp cận khách hàng
tiềm năng tốt. VD: VCB, BSC,...
 CTCK có cổ đông sáng lập là công ty chứng khoán nước ngoài: Nhóm này
thường có lợi thế về công nghệ, quản trị tiên tiến và kinh nghiệm hoạt động
quốc tế. VD: VND, SSI ,...
 CTCK có cổ đông sáng lập là doanh nghiệp phi ngân hàng: Nhóm này thường
có lợi thế về mạng lưới khách hàng, ngành nghề kinh doanh và thương hiệu.
VD: FPT, MAS,...
 CTCK có cổ đông sáng lập là cá nhân: Nhóm này thường có lợi thế về nguồn
vốn, mạng lưới quan hệ và khả năng huy động vốn. Tuy nhiên, nhóm này
thường có quy mô nhỏ và ít kinh nghiệm hoạt động hơn so với các nhóm còn
lại.

6.2.4. Lĩnh vực hoạt động.

 Công ty chứng khoán đa ngành: Cung cấp các dịch vụ chứng khoán như môi
giới, tự doanh, bảo lãnh chứng khoán, lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư, ...
VD: SSI, VNDIRECT, VPS, ...
 Công ty chứng khoán chuyên ngành: Chỉ tập trung vào một số dịch vụ nhất định
như môi giới, tự doanh, … VD: FPTS, MBS, ...

Ngoài ra, còn có thể phân loại công ty chứng khoán theo một số tiêu chí khác
như: đối tượng khách hàng, hình thức và phạm vi hoạt động, ...

6.3. Nguyên tắc hoạt động.

 CTCK phải hoạt động trong phạm vi các quy định và pháp luật liên quan đến thị
trường chứng khoán, quản lý và báo cáo tài chính và các quy định khác áp
dụng.
 CTCK phải áp dụng các biện pháp bảo mật và bảo vệ thông tin khách hàng. Bảo
vệ thông tin cá nhân và tài sản của khách hàng.
 Tuân thủ và phải được cấp phép các hoạt động quản trị và quy trình nghiệp vụ.
25
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

 CTCK phải hoạt động với sự chuyên nghiệp và đạo đức cao. Xử lý các giao
dịch và thông tin của khách hàng một cách trung thực và đáng tin cậy.
 Công ty phải ký hợp đồng với khách hàng thông qua ít nhất một đại diện pháp
lý hoặc người đại diện được ủy quyền. Các hoạt động trong hợp đồng được giao
kết công ty phải thực hiện theo quy định.
 Sử dụng tài tải mượn hoặc vay của bên thứ ba để thực hiện giao dịch hoán đổi.
 Trừ trường hợp được khách hàng ủy thác, không được đầu tư hay thực hiện bất
kỳ giao dịch nào thay cho khách hàng theo quy định.

6.4. Phạm vi hoạt động.

 Môi giới chứng khoán: Mua bán chứng khoán cho khách hàng theo ủy quyền
của khách hàng. Cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng
 Tự doanh chứng khoán: Mua bán chứng khoán cho bản thân công ty. Tự làm
chủ các nghiệp vụ môi giới, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Bảo lãnh, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chào
bán chứng khoán ra công chúng.
 Hoạt động khác: Cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, cung dịch vụ quản lý quỹ
đầu tư, cung dịch vụ lưu ký chứng chỉ quỹ đầu tư, cung dịch vụ môi giới chứng
khoán trái phiếu.

6.5. Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam hiện nay.

Quy mô thị trường CTCK Việt Nam hiện nay tương đối lớn, với tổng số 74
CTCK đang hoạt động. Lợi nhuận của các CTCK cũng có xu hướng giảm so với cùng
kỳ năm trước. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các CTCK
vẫn ở mức cao so với các ngành khác.

Theo dữ liệu của HOSE từ website SSC (Ủy ban chứng khoán nhà nước), trong
12 tháng của năm 2023, khối ngoại đã bán ròng hơn 985,8 triệu cổ phiếu, tương ứng
rút ròng 24.830,9 tỷ đồng (khoảng 1 tỷ USD). Ba tháng đầu năm 2024, thị trường
chứng khoán cũng đã có những khởi đầu tích cực khi kết thúc phiên giao dịch ngày
25/3/2024, chỉ số VN-Index đạt 1.267,9 điểm, với giá trị giao dịch khớp lệnh sàn
HOSE đạt 27,2 nghìn tỷ đồng.

26
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://vietnambiz.vn/top-10-doanh-nghiep-bao-hiem-nhan-tho-chiem-thi-phan-lon-
nhat-9-thang-dau-nam-2022-20221114171343430.htm

https://momo.vn/blog/bao-hiem-phi-nhan-tho-la-gi-gom-nhung-loai-nao-c116dt1199

https://s.net.vn/qwOq

https://m.thuvienphapluat.vn/van-ban/Bao-hiem/Nghi-dinh-88-2016-ND-CP-chuong-
trinh-huu-tri-bo-sung-tu-nguyen-317414.aspx

https://pvcomcapital.com.vn/quy-huu-tri

27
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7
Bài tập nhóm Thị trường và các định chế tài chính

28
FIN2001_48K08.2_48K08.3_Thứ 4_Tiết 456_Nhóm 7

You might also like