Professional Documents
Culture Documents
Chương 2.Lãi Suất.phần 4
Chương 2.Lãi Suất.phần 4
LÃI SUẤT
Pt P0 (1+i)n
P0 = Thay Pt = P0 (1+i)n Ta có: P0 = → i = i*
(1+ i∗)n (1+ i∗)n
11/11/2021 Monetary and Financial Theories 6
2.3 ĐO LƯỜNG, SO SÁNH LÃI SUẤT VÀ LÃI SUẤT HOÀN VỐN
C C C C 1
P0 = + + ...+ = x [1- ]
(1 +i∗) (i +i∗)2 (i +i∗)n i∗ (1+i∗)n
Với P0 , C và n biết trước → Tính được i*
11/11/2021 Monetary and Financial Theories 8
2.3 ĐO LƯỜNG, SO SÁNH LÃI SUẤT VÀ LÃI SUẤT HOÀN VỐN
C C C F C 1 F
PB = + + ...+ + = x [1- ]+
(1 +i∗) (i +i∗)2 (i +i∗)n (i +i∗)n i∗ (1+i∗)n (i +i∗)n
C C C F C 1 F
PB = + + ...+ + = x [1- ]+
(1 +i∗) (i +i∗)2 (i +i∗)n (i +i∗)n i∗ (1+i∗)n (i +i∗)n
C C C
PC = + 2+ +....
(1 +i∗) (i +i∗) (i +i∗) 3
C
→ i* =
PC
F n F
PD = → i* = -1 Vì thời hạn của trái phiếu chiết khấu thường
(1 +i∗)n PD
là n=1 năm nên công thức tính lãi suất hoàn vốn có thể viết lại là:
F F− PD
i* = -1=
PD PD
11/11/2021 Monetary and Financial Theories 14
2.3 ĐO LƯỜNG, SO SÁNH LÃI SUẤT VÀ LÃI SUẤT HOÀN VỐN
Bài tập 3
Công ty A phát hành trái phiếu chiết khấu có thời hạn 1 năm với mệnh giá
10.000 USD. Khi đó công ty A nhận được số tiền vay là 9.091 USD và thanh
toán 10.000 USD sau 1 năm. Tính lãi suất hoàn vốn của trái phiếu chiết khấu
trên?
→ Tỷ suất lợi tức mà nhà đầu tư thu được sau 1 năm là 30%, lớn hơn nhiều so
với lãi suất coupon (cũng chính là lãi suất hoàn vốn, vì lúc đầu trái phiếu được
mua với giá bằng mệnh giá) của trái phiếu
11/11/2021 Monetary and Financial Theories 18
2.3 ĐO LƯỜNG, SO SÁNH LÃI SUẤT VÀ LÃI SUẤT HOÀN VỐN
Một người mua trái phiếu có mệnh giá là 100.000đ với giá là 95.000đ, lãi suất
10%/năm. Người đó giữ trái phiếu trong vòng 1 năm và sau đó bán thu được
Xác định tỷ suất lợi tức của một nhà đầu tư mà đầu năm mua cổ phiếu của
Vinamilk với giá 110.000đ, cuối năm dự kiến bán được 150.000đ và trong năm
dự kiến được trả cổ tức là 55% (tính trên mệnh giá cổ phiếu là 10.000đ)
Xác định tỷ suất lợi tức nếu nhà đầu tư đầu năm mua cổ phiếu REE với giá
57.000 cuối năm dự kiến bán đi giá 90.000 và trong năm đó công ty dự kiến trả
cổ tức 13%
Một người mua 100 nghìn đồng trái phiếu, lãi suất 10%/năm. Người đó giữ trái
phiếu trong 1 năm và sau đó bán thu được 120 nghìn đồng. Tính tỷ suất lợi tức
Tính tỷ suất của một trái phiếu coupon mua đầu kỳ với giá $1500, cuối kỳ bán
lại với giá $1520. Lãi suất coupon hàng năm là 10%, mệnh giá là $1000.
Năm 0 1 2 3
Dòng tiền (500) 200 200 350
Giả sử chi phí cơ hội mà anh Nam phải bỏ qua khi không đầu tư vào các dự án
khác mà lại đầu tư vào việc mua xe là 20%.
11/11/2021 Monetary and Financial Theories 29
2.3 ĐO LƯỜNG, SO SÁNH LÃI SUẤT VÀ LÃI SUẤT HOÀN VỐN
NPV = 8,1
11/11/2021 Monetary and Financial Theories 30
2.3 ĐO LƯỜNG, SO SÁNH LÃI SUẤT VÀ LÃI SUẤT HOÀN VỐN
Một dự án trồng vải thiều có vốn đầu tư ban đầu cho 1 ha là 90 triệu, chi phí
hàng năm là 40 triệu. Năm thứ 3 đến năm thứ 6 cho thu hoạch với sản lượng bình
quân 2500kg/ha, từ năm thứ 7 trở đi, năng suất đạt 6000kg/ha và thu hoạch ổn
định đến năm thứ 15, với chi phí vốn sử dụng bằng 5%. Theo bạn, có nên đầu tư
vào dự án này hay không? Biết giá vải trên thị trường trung bình 15000 đồng/kg.
33
2.3 ĐO LƯỜNG, SO SÁNH LÃI SUẤT VÀ LÃI SUẤT HOÀN VỐN
42
2.4 CẤU TRÚC CỦA LÃI SUẤT
Cấu trúc rủi ro của lãi suất giải thích sự chênh lệch lãi suất đối với các loại chứng
khoán có kỳ hạn giống nhau. Nguyên nhân có sự chênh lệch này là do sự khác biệt về:
- Rủi ro vỡ nợ
- Tính lỏng
- Chính sách Thuế
- Chi phí thông tin
Là khả năng có thể người phát hành trái khoán sẽ vợ nợ tức là không thể thực hiện
được việc thanh toán tiền lãi hoặc mệnh giá khi trái khoán mãn hạn
- Rủi ro vỡ nợ đối với trái khoán của một công ty thường rất cao
- Trái phiếu (Công trái) của Chính phủ thường rủi ro rất thấp hoặc bằng 0
- Khoảng cách giữa lãi suất của một trái khoán có rủi ro và một trái khoán không có
rủi ro được gọi là mức bù rủi ro
- Một trái khoán có rủi ro vỡ nợ sẽ luôn có một mức bù rủi ro dương
- Tính lỏng hay tính thanh khoản là một khái niệm tài chính, chỉ mức độ mà một tài
sản bất kỳ có thể được mua hoặc bán trên thị trường mà không làm ảnh hưởng đến
giá thị trường của tài sản đó
- Khi tính thanh khoản của một tài sản tăng lên so với các tài sản khác thì nhu cầu về
loại tài sản này tăng lên làm cho lãi suất giảm xuống
- Trái phiếu Chính phủ thường có tính thanh khoản cao hơn
Lãi suất thường phụ thuộc vào kỳ hạn hay thời hạn của khoản vay
- Nhà đầu tư ưa thích nguồn vốn có tính thanh khoản cao hơn (nguồn vốn có thời hạn
ngắn và có thể tái đầu tư)
- Các nhà đầu tư thường yêu cầu lãi suất cao hơn để cho vay thời hạn dài
- Các lý thuyết về lãi suất: Lý thuyết kỳ vọng lãi suất, lý thuyết phân khúc thị trường
- Xem xét mức độ biến đổi lãi suất trong số các công cụ trái phiếu có cùng chung rủi
ro vỡ nợ, tính lỏng, thông tin, đặc điểm thuế nhưng lại khác nhau về kỳ đáo hạn
- Cấu trúc lãi suất kỳ hạn liên quan đến khái niệm đường cong lãi suất
- Đường cong lãi suất là đồ thị mô tả mối quan hệ giữa lãi suất và kỳ hạn của một
công cụ nợ ( cùng mức và chất lượng tín dụng). Đồ thị này bắt đầu với mức lãi suất
ở kỳ hạn thấp nhất và mở rộng ra theo thời gian, thường là đến kỳ hạn 30 năm
- Thường lựa chọn đường cong lãi suất Trái phiếu Chính phủ làm chuẩn đo đặc tính
- Những khoản vay (trái khoán) có kỳ hạn khác nhau không phải là những thứ thay
thế nhau – hình thành những thị trường độc lập với nhau
- Lý thuyết thị trường phân đoạn giải thích được vì sao trái phiếu dài hạn có lãi suất
cao hơn lãi suất của trái phiếu ngắn hạn nhưng lại không giải thích được tại sao lãi
suất ở những kỳ hạn khác nhau lại biến động cùng với nhau
- Lãi suất của một trái khoán dài hạn sẽ bằng trung bình của những lãi suất ngắn hạn
được trông đợi xuất hiện trong thời gian tồn tại của trái khoán dài hạn cộng với một
mức bù kỳ hạn. Mức bù kỳ hạn (k) phụ thuộc vào điều kiện cung, cầu trái khoán đó