Professional Documents
Culture Documents
CLDN BaiGiang1
CLDN BaiGiang1
nqnam@hcmut.edu.vn
Bài giảng 1 1
Nội dung
Bài giảng 1 2
Ch. 1: Chất lượng điện năng
1. Khác với các thiết bị thuộc thế hệ cũ, các thiết bị thuộc thế hệ
mới (sử dụng phổ biến linh kiện điện tử) hiện nay nhạy cảm hơn
nhiều đối với các thay đổi của nguồn điện.
2. Xu hướng ngày càng nâng cao hiệu quả, hiệu suất của quá trình
sản xuất khiến việc sử dụng thiết bị mới (biến tần, mạch lọc tích
cực) càng trở nên phổ biến. Điều này khiến mức họa tần trên
lưới tăng cao hơn nhiều.
3. Mối quan tâm cũng như hiểu biết của khách hàng về vấn đề chất
lượng điện cũng cao hơn so với trước đây. Do đó, yêu cầu của
khách hàng đối với chất lượng điện cũng khắt khe hơn.
4. Việc nối mạng, liên kết các thiết bị trở nên phổ biến trong quá
trình sản xuất. Điều này có nghĩa là một phần tử gặp sự cố sẽ
gây ảnh hưởng lớn hơn.
Bài giảng 1 4
Chất lượng điện năng là gì?
Ø Định nghĩa về chất lượng điện có thể rất khác nhau, tùy quan
điểm (quan điểm của điện lực thường nghiêng về độ tin cậy
trong cung cấp điện, còn nhà sản xuất thiết bị lại thiên về các
thông số của nguồn điện sao cho thiết bị có thể làm việc tốt).
Ø Chất lượng điện năng là vấn đề có liên quan nhiều đến người
sử dụng. Do đó, quan điểm của người sử dụng phải được quan
tâm đến nhiều hơn.
Ø Định nghĩa sau thường được chấp nhận trong các tài liệu về
chất lượng điện:
Chất lượng điện là bất cứ vấn đề nào liên quan đến điện áp,
dòng điện, tần số khiến cho các thiết bị của người sử dụng điện
không làm việc bình thường hay thậm chí hư hỏng.
Bài giảng 1 5
Các nhìn nhận khác nhau:
Ø Hai biểu đồ dưới đây cho thấy mối quan tâm đối với cùng vấn đề
chất lượng điện năng là khác nhau, tùy từ quan điểm của khách
hàng hay của điện lực:
Bài giảng 1 6
Chất lượng điện = Chất lượng điện áp
Ø Xét trên phương diện kỹ thuật, điện lực chỉ có thể kiểm soát
được chất lượng điện áp cung cấp, và không thể kiểm soát dòng
điện mà một tải nào đó tiêu thụ.
Ø Vì lý do trên, các tiêu chuẩn cho chất lượng điện thực ra được
xây dựng trên cơ sở đảm bảo điện áp trong một mức quy định.
Ø Chất lượng điện được thể hiện qua biên độ, tần số, hình sin của
điện áp cung cấp. Bất cứ sai lệch nào của các yếu tố trên đều có
liên quan đến vấn đề chất lượng điện.
Ø Tất nhiên, giữa áp và dòng luôn có mối quan hệ mật thiết. Điện
áp do các máy phát ra hầu như luôn có hình sin, nhưng dòng
điện qua các tải khác nhau sẽ khác nhau, và điều này lại có ảnh
hưởng ngược lại đối với điện áp cung cấp.
Bài giảng 1 7
Chất lượng điện = Chất lượng điện áp
Bài giảng 1 8
Vì sao cần quan tâm đến chất lượng điện
Ø Chất lượng điện có ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sản
xuất hiện đại, với mức độ tự động hóa, tin học hóa ngày càng
cao, với các thiết bị nhạy cảm hơn nhiều đối với chất lượng điện,
so với các thế hệ thiết bị điện cơ trước đây.
Ø Một ví dụ cho thấy, chỉ cần một tác động của máy ngắt cung cấp
điện cho một KCN trung bình, có thể dẫn đến thiệt hại khoảng
10000 USD vì cần có 4 giờ để khởi động lại tiến trình sản xuất.
Ø Các điện lực hiện nay trong tiến trình phi độc quyền, càng ý thức
rõ hơn vấn đề trên. Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các điện lực,
yêu cầu cung cấp cho khách hàng chất lượng điện cao nhất là
mục tiêu của các điện lực.
Ø Mối quan tâm của xã hội đến chất lượng điện ngày càng được
nâng cao.
Bài giảng 1 9
Vì sao cần quan tâm đến chất lượng điện
Ø Các nhà sản xuất thiết bị ngày càng quan tâm đến vấn đề, vì
cần thiết kế, chế tạo các thiết bị ngày càng tinh vi hơn, nhiều
chức năng hơn, nhưng giá thành phải ngày càng rẻ hơn.
Ø Tóm lại, vấn đề chất lượng điện là của mọi bên, từ các
điện lực, khách hàng, cho đến các nhà sản xuất, chế tạo
thiết bị, và của xã hội.
Bài giảng 1 10
Các tiêu chuẩn liên quan
Bài giảng 1 11
Các hiện tượng gây rối loạn điện từ (theo IEC)
Bài giảng 1 12
Các hiện tượng gây rối loạn điện từ (theo IEC)
Bài giảng 1 13
Các hiện tượng quá độ
Ø Các hiện tượng quá độ xảy ra trong hệ thống điện có thể được
phân loại thành quá độ xung (impulsive) và quá độ dao động
(oscillatory).
Ø Quá độ xung: các thay đổi đột ngột của điện áp, dòng điện, ở
tần số khác với tần số công nghiệp, có cực tính dương hoặc âm.
Bài giảng 1 14
Các hiện tượng quá độ
Ø Quá độ dao động: các thay đổi đột ngột của điện áp, dòng điện,
ở tần số khác với tần số công nghiệp, có cực tính dương và âm.
Ví dụ dưới đây là quá độ dao động khi đóng trạm tụ bù.
Bài giảng 1 15
Các thay đổi điện áp kéo dài
Ø ANSI C84.1 quy định thay đổi điện áp là kéo dài khi khoảng thời
gian tồn tại là lớn hơn 1 phút. Các thay đổi có thể là quá điện áp
hay thấp điện áp.
Ø Nguyên nhân thường là thay đổi tải hay thao tác đóng/ngắt.
Ø Quá điện áp: khi điện áp tăng đến hơn 110%, và kéo dài hơn 1
phút. Ví dụ, ngắt một tải công suất lớn ra khỏi lưới; đóng điện
vào trạm tụ bù.
Ø Thấp điện áp: khi điện áp giảm còn dưới 90%, và kéo dài hơn 1
phút. Ví dụ, đóng điện một tải công suất lớn; ngắt điện trạm tụ
bù.
Ø Mất điện kéo dài: khi điện áp bằng 0 trong khoảng thời gian hơn
1 phút.
Bài giảng 1 16
Các thay đổi điện áp trong thời gian ngắn
Ø Theo bảng 2, các thay đổi điện áp trong thời gian ngắn được
phân loại theo thời gian tồn tại: tức thời, khoảnh khắc, và ngắn
hạn (tạm thời).
Ø Nguyên nhân thường là sự cố, khởi động của tải lớn.
Ø Mất điện áp (interruption): khi điện áp giảm còn dưới 0,1 pu, và
kéo dài không quá 1 phút. Ví dụ, sự cố đường dây.
Ø Sụt điện áp (sag): khi điện áp còn 0,1 – 0,9 pu, và kéo dài không
quá 1 phút. Ví dụ, sự cố 1 pha chạm đất hay mở máy động cơ
công suất lớn.
Ø Vượt điện áp (swell): khi điện áp bằng 1,1 – 1,8 pu, trong thời
gian không quá 1 phút. Ví dụ, sự cố 1 pha chạm đất, ngắt điện
tải lớn, hay đóng điện vào trạm tụ bù.
Bài giảng 1 17
Điện áp mất cân bằng
Ø Điện áp mất cân bằng xảy ra khi mức lệch điện áp khỏi giá
trị điện áp trung bình vượt quá mức quy định.
Ø Có thể biểu diễn mức mất cân bằng điện áp qua % của
thành phần thứ tự nghịch hay thành phần thứ tự không. Ví
dụ mức mất cân bằng được biểu diễn qua tỷ số U0/U1 và
U2/U1 của một phát tuyến trong 1 tuần.
Ø Nguyên nhân của việc mất cân bằng điện áp có thể do sự
có mặt của các tải 1 pha trên lưới điện (dưới 2%). Điện áp
cũng có thể bị mất cân bằng do nổ chì 1 pha của dàn tụ bù
3 pha.
Bài giảng 1 18
Méo dạng điện áp
Bài giảng 1 19
Phân cực DC
Bài giảng 1 20
Họa tần
Ø Họa tần là các điện áp hay dòng điện hình sin có tần số là
bội số của tần số công nghiệp (tần số cơ bản), do sự hiện
diện của các tải phi tuyến trong lưới điện.
Ø Mức độ méo dạng họa tần có thể biểu diễn bằng phổ các
biên độ và góc pha của các thành phần họa tần. Độ méo
dạng tổng THD đánh giá mức độ méo dạng.
Ø Dòng điện tiêu thụ của bộ biến tần là một ví dụ.
Ø IEEE 519-1992 quy định các mức độ cho phép của méo
dạng điện áp và dòng điện trong lưới truyền tải và phân
phối, và định nghĩa thêm độ méo dạng tiêu thụ TDD nhằm
đánh giá mức độ méo dạng theo phần trăm dòng điện định
mức, còn THD được tính theo % của biên độ cơ bản.
Bài giảng 1 21
Liên họa tần
Ø Thành phần họa tần có tần số không phải là bội số của tần
số công nghiệp (tần số cơ bản), được gọi là liên họa tần.
Các liên họa tần có thể ở dạng các tần số rời rạc hoặc là
một dải rộng các tần số.
Ø Nguồn sinh ra các liên họa tần là các bộ biến đổi tần số,
các động cơ đồng bộ, các lò cảm ứng và các lò hồ quang.
Thông tin tải ba cũng có thể được coi là liên họa tần.
Bài giảng 1 22
Khấc điện áp
Ø Hiện tượng xảy ra khi tải điện tử công suất chuyển dòng
điện từ pha này sang pha khác.
Ø Họa tần xuất hiện có thể có bậc rất cao. Ví dụ minh họa
một bộ chỉnh lưu 3 pha, khi có hiện tượng trùng dẫn.
Bài giảng 1 23
Nhiễu
Bài giảng 1 24
Chập chờn điện áp
Bài giảng 1 25
Đường cong CBEMA
Bài giảng 1 26
Đường cong CBEMA
Bài giảng 1 27
Đường cong ITI (2000)
Bài giảng 1 28