Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Do An Tot Nghiep He Thong Ly Hop Xe Ford Transit
(123doc) Do An Tot Nghiep He Thong Ly Hop Xe Ford Transit
ĐỒ ÁN
KẾT CẤU Ô TÔ
1 4
5
2
6
Fl
a
b
c
l
8
9
4
3
2
Hình 2.5.Sơ đồ dẫn động ly hợp bằng cơ khí có trơ lực khí nén.
1- Ống dẫn khí; 2- Xy lanh công tác; 3- Càng mở; 4- Đòn mở; 5- Đĩa ép
6- Đĩa bị động; 7- Bi T; 8- Lò xo hồi vị bi T; 9- Bình khí nén
10- Xy lanh phân phối; 11- Bàn đạp; 12- Lò xo hồi vị bàn đạp.
Nguyên lý hoạt động :
- Khi ngắt ly hợp: Người lái tác dụng một lực lên bàn đạp 11 làm cho xy lanh phân
phối 10 cùng pittông của nó chuyển động sang trái làm cho càng mở 3 đẩy bi T 7 dịch
chuyển sang trái và ép vào đòn mở 4. Đòn mở kéo đĩa ép cùng đĩa bị động tách ra khỏi
bề mặt làm việc và ly hợp được ngắt. Đồng thời sự chuyển động tương đối giữa
pittông và xy lanh của xy lanh phân phối 10 làm mở van khí nén. Khí nén từ bình khí
đi qua xy lanh phân phối, qua ồng dẫn 1 vào xy lanh công tác 2 đẩy pittông của xy
lanh này dịch chuyển sang phải đẩy vào càng mở 3 làm giảm bớt một phần lực cho
người lái.
- Khi đóng ly hợp :
Khi người lái thôi tác dụng lực vào bàn đạp, lò xo hồi vị bàn đạp kéo bàn đạp
trở về vị trí ban đầu. Đồng thời kéo xy lanh phân phối 10 sang phải làm kéo càng mở 3
9
10
11
7
6
2
13 12 11 10
1
Hình 2.7.Sơ đồ dẫn động thủy lực có trợ lực chân không.
1.Ống dẫn dầu. 2.Xy lanh công tác. 3.Càng mở.
4.Bi T. 5.Đòn mở. 6.Đĩa ép.
7.Đĩa bị động. 8.Lò xo hồi vị bi T. 9.Họng hút.
10.Bàn đạp. 11.Lò xo hồi vị bàn đạp. 12.Bộ trợ lực.
13.Xy lanh chính.
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Đức 21
Đồ án: Kết cấu ô tô GVHD: Chu Văn Huỳnh
- Nguyên lý hoạt động của bộ trợ lực:
2 1
A B
6 5 4 3
Hình 2.8.Sơ đồ bộ trợ lực chân không.
1. Van điều khiển. 2. Van chân không
3, 6. Lò xo hồi vị. 4. Van khí
5. Màng cao su
Khi mở ly hợp: Khi người lái đạp bàn đạp làm đẩy van khí 4 mở ra đồng thời
van điều khiển 1 (bằng cao su) đóng van chân không 2 lại. Lúc này khoang B được nối
với khoang khí trời C và khoang B không thông với khoang chân không A, tạo ra sự
chênh lệch áp suất giữa hai khoang A và B, làm van chân không chuyển động sang trái
đẩy pittông của xy lanh chính 13 sang trái làm dầu trong xy lanh chính theo ống 1 sang
xy lanh công tác 2 đẩy pittông của xy lanh công tác sang phải qua càng mở 3 đẩy bi T
4 ép vào đòn mở 5 làm mở ly hợp.
Khi đóng ly hợp: Khi người lái thôi tác dụng vào bàn đạp, nhờ các lò xo hồi vị
làm van khí 4 trở về vị trí ban đầu, lúc này van khí 4 ép chặt làm mở van chân không 2
ra. Kết quả là khoang A thông với khoang B và khoang B không thông với khoang C
nữa. Hai khoang A và B không có sự chênh lệch áp suất nên không sinh ra trợ lực nữa
và các chi tiết cũng trở về vị trí ban đầu.
Khi người lái dừng chân ở một vị trí nào đó thì van khí 4 dừng lại. Nhưng
màng cao su 5 vẫn dịch chuyển một chút và kéo van chân không 2 đi theo nên đẩy van
điều khiển 1 ép chặt vào van khí 4 làm đóng van khí. Lúc này cả van khí và van chân
không đều được đóng lại và không khí trong khoang B không đổi, sự chênh lệch áp
suất giữa hai khoang A và B là ổn định. Như vậy đĩa ép vẫn được giữ ở một vị trí nhất
định, tức là ly hợp vẫn được mở ở một vị trí nhất định.
i=
Trong đó:
- Mc : Mô men ma sát của ly hợp, Mc = 600 Nm.
- : Hệ số ma sát của cặp vật liệu, chọn = 0,28.
- [q] : Áp suất cho phép tác dụng lên bề mặt ma sát, chọn [q] = 0,2 MPa.
- D và d là đường kính trong và ngoài của tấm ma sát.
Thay số vào ta có :
i= = 1,5.
Từ đây ta xác định được số đĩa bị động của ly hợp:
i
zi = 2 = = 0,75.
Ta làm tròn zi = 1.
- Xác định áp suất tác dụng lên bề mặt ma sát:
Mô men ma sát trong ly hợp được xác định theo công thức:
MC = kz.. F ∑.R μ.i
Trong đó:
- kz : hệ số kể đến sự giảm lực ép lên các bề mặt làm việc do ma sát trong các
bộ phận dẫn hướng và các then hoa trên các đĩa chủ động và đĩa bị động, đối với ly
hợp ôtô lấy kz = 1.
- : Hệ số ma sát đối với cặp vật liệu thường dùng trong ôtô, = 0,28.
F∑ =
q=
π .( D2 −d 2 )
Trong đó A là diện tích làm việc của một bề mặt ma sát, A = 4 .
Suy ra: q= = .
Thay số vào ta có:
F∑ = = 7936,5 (N).
Với :
+ G : Trọng lượng toàn bộ xe, G = 37300 N.
+ : Hệ số cản tổng cộng của đường
= f tg
f : Hệ số cản lăn của đường, f = 0,03.
: Góc dốc của đường, giả thiết = 00.
Vậy = 0,03 + tg00 = 0,03.
+ K : Hệ số cản của không khí.
+ F : Diện tích cản chính diện của ôtô.
+ V : Vận tốc của ôtô, khi khởi động tại chỗ V = 0 nên KFV2 = 0.
+ rb : Bán kính làm việc của bánh xe
rb = .r0
Trong đó:
: Hệ số kể đến sự biến dạng của lốp, chọn lốp áp suất thấp, =0,935
r0 : Bán kính thiết kế
d
r0 = (B + 2 ).25,4 = (215/25,4 + ).25,4 = 418,2(mm ).
Thay vào ta có :
m = = 209,3 (rad/s).
nM :số vòng quay ở thời điểm mômen động cơ lớn nhất, nM = 2000v/p.
- a : Tốc độ góc của trục ly hợp, a = 0 vì ôtô khởi động tại chỗ.
- Ja : Mômen quán tính tương đương với khối lượng chuyển động tịnh tiến của
ôtô cùng với các chi tiết trong hệ thống truyền lực và bánh xe quy về trục sơ cấp của
hộp số.
rb
i h .i f . i o
Ja = M.( 1 0 )2
M : Khối lượng toàn bộ của xe, M = 3730 Kg.
Suy ra :
Ja = 3730.( )2 = 1,268
- t1 : Thời gian đóng ly hợp ở giai đoạn đầu.
A= √ 2. J a . (ωm−ωa )
Thay số vào ta có:
t2 = = 1,63 (s).
Như vậy công trượt của ly hợp trong từng giai đoạn là:
L1 = = 257,87 (J).
L2 = = 32822,46 (J).
Như vậy công trượt tổng cộng là:
L = L1 + L2 = 257,87 + 32822,46 =33080,33 (J).
6.2.Kiểm tra công trượt riêng
Để đánh giá độ hao mòn của đĩa ma sát ta xác định công trượt riêng theo công
thức sau:
L
l0 = F .i
Trong đó:
- l0 : Công trượt riêng.
- L : Công trượt, L = 33080,33 J.
- F : Diện tích bề mặt ma sát đĩa bị động
F = .(R2 - r2) = 3,14.(16,52 - 102) = 540,865 (cm2).
- i : Số đôi bề mặt ma sát, i = 2.
l0 = = 30,58 (J/cm2).
Thỏa mãn l0 < [l0] = 50 70 (J/cm2).
6.3 Kiểm tra nhiệt độ các chi tiết
Công trượt sinh ra làm nung nóng các chi tiết : đĩa bị động, đĩa ép, bánh đà, lò
xo.Do đó phải kiểm tra nhiệt độ của các chi tiết bằng cách tính độ gia tăng nhiệt độ. Ta
phải tính kiểm tra nhiệt độ của các chi tiết như bánh đà, đĩa ép, đĩa bị động. Nhưng do
bánh đà thường lớn hơn đĩa ép nhiều nên nếu thoả mãn đối với đĩa ép thì cũng thoả
mãn đối với bành đà.
Ta tính độ gia tăng nhiệt độ theo công thức:
γ.L
t =
c . mt < [T]
Trong đó :
- : Hệ số xác định phần nhiệt truyền cho chi tiết. Đối với ly hợp ma sát một
đĩa có: = 0,5.
- L : Công trượt, L = 3380,33 J.
- c : Nhiệt dung riêng của chi tiết bị nung nóng, đối với vật liệu gang và thép có
c = 481,5 J/kg.0C.
- mt : Khối lượng chi tiết bị nung nóng (đĩa ép) lấy tham khảo mt = 5 kg.
- [t] : Độ tăng nhiệt độ cho phép. Với xe du lịch 16 chỗ ngồi [t] = 10 0C.
Thay số vào ta có:
t = = 7,9 0C.
Thỏa mãn điều kiện cho phép.
6.4.Tính bền các chi tiết của ly hợp
6.4.1. Tính sức bền đĩa bị động
Để giảm kích thước của ly hợp, khi ly hợp làm việc trong điều kiện ma sát khô thì
chọn vật liệu có hệ số ma sát cao. Vật liệu của tấm ma sát thường chọn là loại
phêrađô. Đĩa bị động gồm các tấm ma sát và xương đĩa. Xương đĩa bị động được chế
tạo từ thép 65 nhiệt luyện bằng cách tôi thể tích hoặc thép 20 tôi thấm.
Chiều dày xương đĩa thường chọn từ (1,52,0)mm.
Sinh viên thực hiện: Trần Văn Đức 30
Đồ án: Kết cấu ô tô GVHD: Chu Văn Huỳnh
Ta chọn x=2 mm
Chiều dày tấm ma sát =4 mm
Tấm ma sát được gắn với xương đĩa bị động bằng đinh tán. Vật liệu của đinh tán
được chế tạo bằng đồng, có đường kính d = 4 mm. Đinh tán được bố trí trên đĩa theo
hai dãy tương ứng với các bán kính như sau :
Vòng trong : mm
Vòng ngoài : mm
Lực tác dụng lên mỗi dãy đinh tán được xác định theo công thức :
F1 =
F2 =
Đinh tán được kiểm tra theo ứng suất cắt và ứng suất chèn dập.
Trong đó:
: ứng suất chèn dập cho phép của đinh tán. = 25 MPa
ứng suất cắt và ứng suất chèn dập đối với đinh tán ở vòng ngoài:
MPa
MPa
Vậy các đinh tán đảm bảo độ bền cho phép.
Ứng suất cắt và ứng suất chèn dập đối với đinh tán ở vòng trong:
MPa
MPa
Vậy các đinh tán đảm bảo độ bền cho phép.
6.4.2 Tính sức bền moay ơ đĩa bị động
Mayer thường được thiết kế với độ dài đủ lớn để đĩa bị động đỡ bị đảo, với ly hợp làm
việc trong điều kiện bình thường chiều dài của moay ơ thường được chọn bằng đường
kính then hoa trên trục ly hợp L = D.
b
D
d
Trong đó:
Memax : Mômen lớn nhất của động cơ, Memax = 375 Nm.
z1 : Số mayer, với ly hợp ma sát một đĩa z1 = 1.
= 1,7.107 (N/m2).
= 1,95.107 (N/m2).
Chọn vật liệu chế tạo mayer là thép 40X có các ứng suất giới hạn là:
[c] = 8.107 (N/m2).
[cd] = 15.107 (N/m2).
=1000(MN/m2)
Lò xo được tính toán nhằm xác định các thông số hình học cơ bản nhằm thỏa mãn lực
F cần thiết cho ly hợp. Kích thước của lò xo đĩa nón cụt còn phải bảo đảm điều kiện
bền với chức năng là đòn mở
Ta dùng lò xo ép là loại lò xo nón cụt xẻ rãnh
Lực ép cần thiết của lò xo ép đĩa nón cụt được xác định theo công thức
=> (N)
Sơ đồ để tính lò xo đĩa nón cụt có xẻ rãnh hướng tâm thể hiện như hình 3.2
Dc
Da
Di
Pn
L2
L1
P De
Trong đó :
: Hệ số Poisson
: Đường kính lớn nhất của lò xo đĩa ứng với vị trí tỳ lên đĩa ép
Sơ bộ chọn:
Suy ra lực ép lò xo được xác định sao cho khi lò xo được ép phẳng vào ly hợp là:
FN = 17187,62 (N)
(N)
Mmax = .
Trong đó:
Gb : Trọng lượng bám của ôtô trên cầu chủ động: Gb = 19300 (N).
: Hệ số bám của đường,lấy = 0,8.
P1 = = = 711,7 (N).
Số vòng làm việc của lò xo giảm chấn:
n0 =
Trong đó:
G : Môđun đàn hồi dịch chuyển G = 8.1010 (N/m2).
: Là độ biến dạng của lò xo giảm chấn từ vị trí chưa làm việc đến vị
trí làm việc, chọn = 3 mm = 0,003 m.
d: Đường kính dây lò xo, chọn d = 3 mm = 0,003 m.
P1 : Là lực ép của một lò xo giảm chấn, P1 = 711,7 N.
D : Là đường kính trung bình của vòng lò xo,
chọn D = 16 mm = 0,016 m
Thay số vào ta có:
n0 = = 4,16
Lấy n0 = 5 (vòng).
Chiều dài làm liệc của lò xo được tính theo công thức:
l1 = (n0 +1).d = (5+1).3 = 18 (mm).
Chiều dài của lò xo ở trạng thái tự do:
l2 = l1 + n0. = 15 + 5.3 = 30 (mm).
Lò xo được kiểm tra theo ứng suất xoắn :
.
Trong đó :
P1 : Lực ép của một lò xo giảm chấn, P1 = 771,7 N.
D : Đường kính trung bình của vòng lò xo, D = 0,016 m.
= 13,86.108 (N/m2).
idd =
Chọn các thông số theo xe tham khảo ta có:
a1 = 350 mm . a2 = 60 mm.
b1 = 150 mm . b2 = 80 mm.
d1 = 26 mm . d2 = 20 mm.
a 2
d 1
Fn
b 2 a 1
d2 b 1
idd = = 6,5.
Lực bàn đạp Qbd cần thực hiện để ngắt ly hợp:
Qbd =
Trong đó:
Dc - Di
l1
Theo phần tính toán lò xo đĩa: l2= D e D c mm.
3
2
13 12 11 10
1
Hình 2.14 : Sơ đồ dẫn động thủy lực có trợ lực chân không.
S 2 = l 2. = (mm).
Thể tích dầu vào trong xy lanh công tác:
V=
Thay số vào ta có:
V= (mm3).
Chọn chiều dầy thành xy lanh t = 4 mm.
Đường kính ngoài:
D2 = d2 + 2.t = 20 + 2.4 = 28 mm.
Kiểm bền cho xy lanh công tác:
Bán kính trung bình của xy lanh công tác:
Rtb2 = = 12 (mm).
Ứng suất trên xy lanh:
r = ;
= ;
b2 a 2
r
b 2 a 22
p
2a
b2 a 2
a
p
b
p= = =5.106 (N/m2).
r : Khoảng cách từ một điểm trên xy lanh đến tâm xy lanh.
2 1
A B
6 5 4 3
S=
Trong đó:
Pmax : Lực lớn nhất tác dụng lên lò xo,chọn Pmax= 15%Qc.
p: Độ chênh áp suất trước và sau màng sinh lực.
S= = 0,14( m2 ).
Suy ra đường kính màng sinh lực:
no=
Trong đó:
λ : Độ biến dạng của lò xo từ vị trí chưa làm việc đến vị trí làm việc;
λ = Sm = 18 (mm).
G : Modun đàn hồi dịch chuyển; G = 12.1010N/m2).
d : Đường kính dây làm lò xo.Chọn d = 4(mm).
D : Đường kính trung bình của lò xo.Chọn D = 40(mm).
Vậy:
τ =
Trong đó: k là hệ số ảnh hưởng, k = 1,13.