CÔNG THỨC ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU 1

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

CÔNG THỨC ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU

Trái phiếu Coupon Lãi tích tụ

I = i.M SNTL
Lãi tích tụ = . I (Coupon)
360
n
(1+ k ) −1 M
PV = I + SNTL
k (1+k ) (1+ k )n
n = . a (Niên kim cố định)
360
Trái phiếu niên kim cố định
m
i. M .(1+i) Giá thanh toán: d = 360 – SNTL
a=
(1+i)m−1
Coupon:
n
(1+k ) −1
PV = a . PV =
k (1+k )n
1 ( 1+k )n−1−1 M
×(I + I + )
Xác định tỷ lệ lợi tức yêu cầu d
360 k ( 1+k )
n −1
( 1+k )
n −1
(1+k )
PV 1−PV 0
k 0=k 1 + .(k −k ) Niên kim cố định:
PV 1−PV 2 2 1
Tiềnlãi 1 ( 1+ k )n−1−1
Tỷ lệ lợi tức hiện hành = PV = d
×(a+ a. n−1
)
Giá trái phiếu 360 k (1+ k )
(1+k )
% Thay đổi giá trái phiếu

D=
∑ t . Ct × 1
→ %D =
−D
×∆i
(1+k )
t
PV 0 1+ k

∑ t . ( 1+1 ) . C t × 1
C= (1+ k) t +2
PV 0

1 2
→ %C = . C .(∆i)
2

⟹ %Thay đổi giá trái phiếu = %D + %C


Bài 1: Trái phiếu A có mệnh giá 1000(USD), lãi suất danh nghĩa 7%/năm, phát hành
6/2/2007, đáo hạn ngày 6/2/2022. Tiền lãi được trả 1 lần trong năm vào ngày 4/2 hàng
năm. Ngày 19/10/2016, 1 nhà đầu tư mua trái phiếu A. Biết tỷ lệ lợi tức của trái phiếu
này trên thị trường là 8%
1) Xác định tiền lãi tích lũy nhà đầu tư mua phải trả cho nhà đầu tư bán
2) Xác định số tiền nhà đầu tư mua phải thanh toán cho nhà đầu tư bán

Giải:
1) TPA: M=1000(USD)
I = i.M = 7%.1000 = 70(USD)
Số ngày tính lãi (SNTL): 5/2/2016 – 19/10/2016
⟹ SNTL = 256(ngày)
SNTL 25 6
⟹ Lãi tích tụ = .I = .70 = 49,58(USD)
360 360

2) d = 360 – SNTL = 360 – 255 = 105(ngày)


k = 8%, n = 6
1 ( 1+k )n−1−1 M
⟹ PV = d
×(I + I n −1
+ n −1
)
360 k ( 1+k ) ( 1+k )
(1+k )

1 ( 1+ 8 % )6 −1 −1 1000
⟹ PV = 105
×(70+70 6−1
+ 6−1
)
360 8 % ( 1+8 % ) ( 1+8 % )
(1+8 % )

⟹ PV = 1007,21(USD)
Bài 2:
Trái Lãi suất danh Phương thức trả
Mệnh giá Phát hành Đáo hạn
phiếu nghĩa(%) gốc+lãi
Đầu năm Đầu năm
A 1000 8,5% Coupon
2002 2012
Đầu năm Đầu năm
B 1000 8,5% Niên kim cố định
2002 2012

Đầu năm 2007, 1 nhà đầu tư cho rằng lãi suất chiết khấu k A =9%, k B=8,2%
1) Định giá 2 trái phiếu
2) 2 trái phiếu được niêm yết trên thị trường lần lượt với mức giá 102% và 62% so
với mệnh giá. Xác định tỷ lệ lợi tức yêu cầu của 2 trái phiếu trên. Nhà đầu tư sẽ
quyết định như thế nào? Tại sao?
3) Tính lãi suất hiện hành của 2 trái phiếu
4) Dự báo trong thời gian tới lãi suất giảm 0,2%, điều này ảnh hưởng tới giá của các
trái phiếu và quyết định của nhà đầu tư như thế nào?

Giải:
1) *TPA: M=1000, I =i.M=8,5%.1000=85, n=5, k = 9%
n 5
(1+k ) −1 M (1+9 %) −1 1000
n = =980,552(USD)
⟹ PV = I . n
+ 85. +
k (1+k ) (1+ k) 9 %(1+ 9 %) (1+ 9 %)5
5

*TPB: M=1000, m=10,n=5, k=8,2%, i=8,5%


m 10
i. M .(1+i) 8 ,5 % .1000 .(1+8 , 5 %)
a= = = 152,41(USD)
(1+i)m−1 (1+8 , 5 %)10−1
n 5
(1+k ) −1 (1+ 8 ,2 %) −1
⟹ PV = a . n = = 605,33(USD)
152 , 41.
k (1+k ) 8 , 2 % (1+ 8 , 2% )5

2) *TPA: PV 0 = 102%.M =1020(USD)


Ta có:
k 1 = 9% ⟹ PV 1 = 980,552(USD) < PV 0
n 5
(1+k ) −1 M (1+7 %) −1 1000
n = =1061,5> PV 0
k 2 = 7% ⟹ PV 2 = I . n
+ 85. +
k (1+k ) (1+ k) 7 %(1+7 %) (1+7 %)5
5
+ PV 1 −PV 0 + 980,552−1020
⟹ k0 = k1 (k −k ) = 9% (7 %−9 %) = 8,03%
PV 1−PV 2 2 1 980,552−1061 , 5

*TPB: PV 0 = 62%.M = 620(USD)


Ta có:
k 1 = 8,2% ⟹ PV 1 = 605,33(USD) < PV 0
n 5
(1+k ) −1 (1+ 6 ,2 % ) −1
n = =638,53 > PV 0
k 2 = 6,2% ⟹ PV 2 = a . 152 , 41.
k (1+k ) 6 , 2 % (1+6 , 2 %)5
+ PV 1 −PV 0 + 605 ,33−620
⟹ k0 = k1 (k −k ) = 8,2% (6 , 2 %−8 ,2 % ) =7,31%
PV 1−PV 2 2 1 605 ,33−638 , 53

Do trái phiếu A có tỷ lệ lợi tức yêu cầu cao hơn trái phiếu B(8,03% >7,31%) nên nhà đầu
tư sẽ quyết định đầu tư vào trái phiếu A
I 85
3) Lãi suất hiện hành TPA = PV = = 8,3%
0 1020
a 152, 41
Lãi suất hiện hành TPB = PV = = 24,58%
0 620

4) *TPA: PV 0 = 1020, k = 8,03%, n=5


Ta có:

D=
∑ t Ct .1
t
(1+k ) PV 0

⟹D= [ 1.85
1
+
2.85
( 1+8 , 03 % ) ( 1+8 , 03 % ) 2
+…+
5. ( 85+1000 )
5
].
1
( 1+8 , 03 % ) 1020
= 4,27

−D −4 , 27
⟹ %D = .∆i = .(−0 , 2 %)= 0,79%
1+ k 1+ 8.03 %

C=
∑ t( t+1)C t . 1
t +2
(1+k ) PV 0

⟹C= [ 1.2 .85


3
+
2.3 .85
( 1+8 , 03 % ) ( 1+8 , 03 % ) 4
+ …+
5.6 . ( 85+1000 )
(1+ 8 ,03 % ) 7
]
.
1
1020 = 20,81

1 2 1 2
⟹ %C = . C .(∆i) = .20 , 81.(−0 , 2 %) =4,16.10−3 %
2 2

⟹ %Thay đổi giá trái phiếu = %D + %C = 0,79% + 4,16.10−3 % = 0,794%


*TPB: PV 0 = 620, k=7,31%,n=5

Ta có:

D=
∑ t Ct .1
t
(1+k ) PV 0

⟹D= [ 1.152 , 41
1
+
2.152 , 41
( 1+7 , 31 % ) (1+7 ,31 % ) 2
+…+
5.152 , 41
]5
.
( 1+7 , 31 % ) 620
1
= 2,85

−D −2 , 85
⟹ %D = .∆i = .(−0 ,2 %) = 0,53%
1+ k 1+ 7 ,31 %

C=
∑ t( t+1)C t . 1
t +2
(1+k ) PV 0

⟹C= [ 1.2 .152, 41 2.3.152 , 41


3
+
( 1+7 , 31 % ) ( 1+ 7 ,31 % ) 4
+…+
]
5.6.152 , 41
7
.
( 1+7 , 31 % ) 620
1
= 11,3

1 2 1 2
⟹ %C = . C .(∆i) = .11, 3.(−0 , 2 %) = 2,26.10−3 %
2 2

⟹ %Thay đổi giá trái phiếu = %D + %C =0,53% + 2,26.10−3 % = 0,532%


Vậy khi lãi suất giảm 0,2% thì giá trái phiếu A tăng 0,794% và giá trái phiếu B tăng
0,532% vì thế nhà đầu tư sẽ quyết định đầu tư vào trái phiếu A
BÀI LUẬN + ĐÚNG SAI GIẢI THÍCH
I. BÀI LUẬN
Câu 1: Phân tích vai trò của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng
khoán. Ngày nay, chúng ta đang hướng tới xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi các
quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao. Và đối với một nền
kinh tế phát triển thì thị trường chứng khoán luôn giữ vai trò quan trọng, quan trọng đối
với người phát hang, nhà đầu tư và cả Chính phủ cũng như nền kinh tế của một quốc
gia. Thị trường chứng khoán tạo ra một kênh huy động vốn mới với chi phí vốn hợp lý
giúp làm tăng vốn tự có của các công ty, giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng
như sự kiểm soát chặt chẽ của các NHTM. Đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh lành
mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến
sản phẩm. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản
lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp ngày càng lớn, môi trường kinh doanh
ngày càng phức tạp đòi hỏi cần phải có sự quản lý chuyên trách, thị trường chứng khoán
tại điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán tạo cơ hội cho
Chính phủ huy động các nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo
công cụ cho việc thực hiện chính sách tiền tệ. Từ những đóng góp trên của thị trường
chứng khoán vào nền kinh tế thì đã khẳng định vai trò quan trọng của thị trường chứng
khoán được thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau của một quốc gia.
Câu 2: Phân tích vai trò của thị trường chứng khoán phi tập trung(OTC)
Thị trường chứng khoán phi tập trung OTC là một bộ phận cấu thành của thị trường
chứng khoán, luôn luôn tồn tại và phát triển song song với thị trường chứng khoán tập
trung. Tuy nhiên vì có những điểm khác biệt với thị trường chứng khoán tập trung nên
thị trường OTC vẫn giữ một vai trò quan trọng trong cấu trúc thị trường chứng khoán.
Thị trường OTC không chỉ tồn tại và phát triển song song với thị trường chứng khoán tập
trung kaf còn hỗ trợ, thúc đẩy phát triển. Đồng thời, sự ra đời và phát triển của thị
trường OTC giúp hạn chế, thu hẹp thị trường tự do, góp phần đảm bảo sự ổn định lành
mạnh của thị trường chứng khoán. Những chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ, các
chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết cũng có thị trường để thự hiện giao dịch. Bên
cạnh đó, thị trường OTC cũng là một môi trường đầu tư linh hoạt, thuận lợi cho các nhà
đầu tư. Vì vậy mà thị trường chứng khoán phi tập trung luôn giữ được vị trí quan trọng
của nó trên thị trường chứng khoán
Câu 3: Phân tích vai trò của thị trường chứng khoán thứ cấp
Hiện nay khi xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, thị trường chứng
khoán có 2 loại là thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Tồn tại cùng với thị trường sơ
cấp - thị trường phát hành thì thị trường thứ cấp cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng
là thị trường giao dịch. Đây là thị trường mua bán các loại chứng khoán đã được phát
hành. Thị trường thứ cấp thực hiện vai trò điều hòa, lưu thông các nguồn vốn, đảm bảo
chuyển hóa các nguồn vốn ngắn hạn thành dài hạn. Qua thị trường thứ cấp, những
người có vốn nhàn rỗi tạm thời có thể đầu tư vào chứng khoán, khi cần tiền họ có thể
bán lại chứng khoán cho nhà đầu tư khác. Nghĩa là thị trường thứ cấp là nơi làm cho các
chứng khoán trở nên lỏng hơn. Việc này làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và làm
giảm rủi ro của nhà đầu tư. Bên cạnh đó, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi
phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư. Thông
qua cơ chế bàn tay vô hình, vốn sẽ được chuyển tới những công ty nào làm ăn có hiệu
quả cao nhất, qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
Câu 4: Phân tích lợi thế và bất lợi của phương thức phát hành cổ phiêu ra công chúng
Việc phát hành cổ phiếu ra công chúng mang lại những lợi thế to lớn cho nhà phát hành.
Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của công ty,
nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát
hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Phát hành chứng khoán ra công chúng còn
làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của
ngân hang với lãi suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ dễ dàng
hơn. Công ty cũng có thể thu hút và duy trì đội ngũ nhân viên giỏi bởi vì khi chào bán
chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng khoán nhất định
để bán cho nhân viên của mình. Điều này đã làm cho nhân viên của công ty làm việc có
hiệu quả hơn và coi sự thành bại của công ty thực sự là thành bại của mình. Phát hành
chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính xác của các báo cáo của
công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải được thành lập theo các tiêu chí chung của
cơ quan quản lý quy định
Bên cạnh những lợi thế thì phát hành chứng khoán ra công chúng cũng có những bất lợi.
Phát hành cổ phiếu ra công chúng làm ohaan tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền
kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập do hoạt động thôn tính công ty. Thêm vào
đó, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn bị biến động do chịu ảnh hưởng của các
giao dịch cổ phiếu hang ngày. Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao thường
chiếm 8-10% vốn huy động. Hơn nữa, việc công bố thông tin về doanh thu, lợi nhuận, vị
trí cạnh tranh,… cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể đưa công ty vào
vị trí cạnh tranh bất lợi
Câu 5: So sánh sự khác biệt giữa thị trường chứng khoán tập trung và OTC
Thị trường OTC Thị trường tập trung
Địa điểm giao dịch Thực hiện ở nhiều địa 1 địa điểm cụ thể
điểm
Cách thức giao dịch Qua mạng máy tính điện Qua mạng hoặc không qua
tử mạng
Giá chứng khoán Thỏa thuận giá Đấu giá tập trung
Loại giao dịch chứng khoán Loại 2 (rủi ro cao hơn) Loại 1(rủi ro thấp hơn)
Nhà tạo lập thị trường Có sử dụng Không sử dụng
Tổ chức tự quản Hiệp hội hoặc sở giao dịch Sở giao dịch
Cơ chế thanh toán Đa dạng Một cơ chế thanh toán bù
trừ đa phương thống nhất
Cách thức thỏa thuận giá Qua mạng Trực tiếp, thủ công

Câu 6: Phân tích ý nghĩa của Giả thuyết Thị trường hiệu quả (EMH)
Giả thuyết thị trường hiệu quả là giải thuyết giả định rằng giá chứng khoán đã phản ánh
toàn bộ thông tin hiện có và giá chứng khoán phản ánh tức thì với thông tin mới khi nó
xuất hiện. Giả thuyết thị trường hiệu quả có ý nghĩa quan trọng đối với nhà đầu tư cũng
như đối với cả nền kinh tế. Lý thuyết hiệu quả có vai trò quan trọng trong quá trình phân
phối vốn của nền kinh tế. Nếu một môi trường được coi là hiệu quả, giá của chứng
khoán sẽ phản ánh các thông tin, hay phản ánh khả năng lợi nhuận tiền tăng trong
tương lai tương ứng với mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Vốn sẽ được chuyển đến
những nơi sử dụng hiệu quả nhất, từ đó thúc đẩy quá trình phát triển của nền kinh tế,
làm tăng hiệu quả xã hội. Thêm nữa, nếu thị trường được coi là hiệu quả, các nhà đầu tư
không thể sử dụng thông tin công khai như giá cổ phiếu trong quá khứ hay khối lượng
giao dịch nhằm tìm kiếm lợi nhuận bất thường trên thị trường chứng khoán. Do đó, các
nhà đầu tư không nên lãng phí thời gian trong việc phân tích cổ phiếu mà thay vào đó,
các nhà đầu tư nên đa dạng hóa các danh mục đầu tư hoặc sử dụng chiến lược để giảm
thiểu thời gian và chi phí giao dịch
Câu 7: Trình bày các phương thức phát hành cổ phiếu
Hiện nay có rất nhiều phương thức phát hành cổ phiếu nhưng có phương thức phát
hành chủ yếu là phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng
Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán chứng khoán của mình trong
phạm vi một số người nhất định như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí,… với những điều
kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng và khối lượng phát hành phải
đạt một mức nhất định. Chứng khoán phát hành dưới hình thức này không phải là đối
tượng được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Nhà phát hành
chọn phương thức phát hành này thường vì công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành
ra công chúng hay số ượng vốn huy động nhỏ hay phát hành cổ phiếu chỉ để duy trì các
mối quan hệ trong kinh doanh
Phát hành chứng khoán ra công chúng là hình thức phát hành trong đó chứng khoán
được phát hành rộng rãi ra công chsng cho một số lượng lớn các nhà đầu tư nhất định,
tổng khối lượng phát hành cũng phải đạt một tỷ lệ nhất định. Việc phát hành cổ phiếu ra
công chúng được thực hiện bằng một trong 2 phương thức: phát hành lần đầu ra công
chứng và chào bán sơ cấp. Phát hành lần đầu ra công chúng là việc phát hành trong đó
cổ phiếu của công ty lần đầu tiên được basnroojng rãi cho công chúng đầu tư. CÒn chào
bán sơ cấp là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty cho rộng rãi công chúng đầu
tư.
Câu 8: Bình luận về mức hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.

Sau 20 năm từ ngày đi vào vận hành, thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển
vượt bậc về quy mô và chất lượng, trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan
trọng, góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Thị trường cổ phiếu đến nay đã có trên 1600 doanh nghiệp niêm yết và đăng ký giao
dịch với giá trị vốn hóa gần 4 triệu tỷ đồng, tương đương 65% GDP. Thị trường trái phiếu
Chính phủ mới chính thức ra đời được hơn 10 năm nhưng đã nhanh chóng khẳng định
được vai trò là kênh huy động vốn hiệu quả cho Chính phủ, hỗ trợ cho việc huy động trái
phiếu Chính phủ được nhiều hơn, chủ động hơn. Thị trường chứng khoán phái sinh mặc
dù mới ra đời được hơn 3 năm nhưng đã phát triển nhanh chóng với mức tăng trưởng
giao dịch bình quân đạt 3,3 lần/năm, cung cấp thêm các công cụ đầu tư và quản lý rủi ro
hữu hiệu.
Thị trường chứng khoán cũng góp phần quan trọng vào thúc đẩy cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước. Thị trường đã thu hút ngày càng đông đảo các nhà đầu tư trong và
ngoài nước tham gia, từ mức 3000 tài khoản năm 2000 lên mức 2,5 triệu tài khoản trong
giai đoạn hiện nay. Trong đó, có khoảng 33.000 tài khoản của các tổ chức và cá nhân
nước ngoài với tổng giá trị chứng khoán nắm giữ tương đương gần 35 tỷ USD tính đến
30/6/2020.

Cùng với đó, hệ thống các tổ chức trung gian trên thị trường chứng khoán ngày càng
hoàn thiện, phát huy vai trò cầu nối giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp. Công nghệ giao
dịch, thanh toán phục vụ cho giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư đã được cải tiến
không ngừng. Công tác quản lý thanh tra, giám sát thị trường đã được củng cố, tăng
cường theo nhu cầu phát triển của thị trường chứng khoán.

Câu 9: Bình luận về phát hành trái phiếu Chính phủ Việt Nam thời gian qua

Ngày 24/9/2009, thị trường trái phiếu chính phủ chính thức khai trương và đi vào hoạt
động. Đến nay, sau 10 năm hoạt động, thị trường này đã trở thành kênh huy động vốn
quan trọng cho đầu tư phát triển, hỗ trợ công tác phối hợp điều hành chính sách tài
chính - tiền tệ của Chính phủ, góp phần củng cố hình ảnh và độ tín nhiệm của Việt Nam
trên thị trường tài chính quốc tế.

Từ năm 2009 đến nay, kênh phát hành TPCP đã huy động được 1,96 triệu tỷ đồng cho
NSNN, gấp hơn 40 lần so với giai đoạn 2000-2008. Đặc biệt trong giai đoạn 2015-2019,
khối lượng phát hành TPCP bình quân đạt trên 230.000 tỷ đồng/năm, tăng 55% so với
bình quân giai đoạn 2009-2014. Quy mô thị trường TPCP đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân 27%/năm trong 10 năm qua, được đánh giá có mức tăng trưởng dẫn đầu các nền
kinh tế mới nổi tại khu vực Đông Á cũng như khu vực ASEAN + 3.

Đồng thời, với việc tập trung phát hành các kỳ hạn dài từ năm 2015 đến nay, kỳ hạn
phát hành bình quân TPCP đang ở mức kỷ lục 13,6 năm vào cuối tháng 11/2019, cao
hơn 9-10 năm so với giai đoạn 2009-2014, trong khi lãi suất phát hành tiếp tục duy trì ở
mức thấp nhất trong vòng 10 năm, bình quân ở mức 4,58%/năm, thấp hơn
6,4%-7,6%/năm so với giai đoạn 2009-2014. Nhờ đó, đã tạo điều kiện cho Chính phủ
tăng vay nợ tại thị trường trong nước, giảm vay nợ nước ngoài, danh mục nợ công ngày
càng bền vững.

Về phương thức phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước tập trung phát hành theo
phương thức đấu thầu để tăng tính cạnh tranh và công khai minh bạch trong tổ chức
phát hành trái phiếu. Công tác phát hành trái phiếu ngày càng được chuẩn hóa theo
thông lệ quốc tế, các kỹ thuật phát hành mới như: phát hành bổ sung, tổ chức các đợt
hoán đổi TPCP đã được thực hiện nhằm giảm số lượng mã trái phiếu niêm yết, tăng quy
mô của một mã trái phiếu và tăng thanh khoản của thị trường.

Bộ Tài chính đã phát hành đa dạng các kỳ hạn để hình thành đường cong lãi suất chuẩn
trên thị trường trái phiếu, kỳ hạn phát hành rất đa dạng từ 3 tháng đến 3 năm, 5 năm, 7
năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm để nâng cao khả năng huy động vốn cho ngân
sách nhà nước và cơ cấu lại danh mục TPCP theo hướng bền vững.

II. Đúng sai giải thích


1)Một trong những điều kiện niêm yết ở HOSE là công ty phải có vốn điều lệ đạt 80 tỷ
Sai.
Vì căn cư theo Điều 53 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP thì điều kiện niêm yết chứng khoán
trên HOSE từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
2)Khi nhà đầu tư thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu sẽ làm
thay đổi cơ cấu nguồn vốn công ty
Sai.
Vì khi chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu thường nó sẽ làm tăng số lượng cổ phiếu lưu
hành của công ty, làm giảm cổ tức thu được trên 1 cổ phiếu chứ không làm thay đổi cơ
cấu nguồn vốn của công ty
3)Công ty luôn phải trả cổ tức cho cổ đông khi công ty có lợi nhuận
Sai.
Vì công ty cí thể không trả cổ tức cho cổ đông kể cả khi có lợi nhuận có thể chính sách cổ
tức của công ty là giữ lại để đầu tư
4)Các phiên giao dịch chứng khoán trên TTCK Việt Nam được thực hiện vào buổi sáng
tất cả các ngày trong tuần trừ thứ 7, chủ nhật và ngày lễ
Sai.
Vì từ năm 2013 cả 2 sửi GDCK TPHCM và HN đã quyết định kéo dài thời gian giao dịch
đến 15h00 mỗi ngày và vẫn được áp dụng cho tới nay
5)Trái chủ có quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp phát hành
Sai.
Vì vốn huy động từ trái phiu là vốn nợ không phải là vốn chủ sở hữu nên trái chủ không
có quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp
6)Tổ chức phát hành cổ phiếu thường chịu rang buộc bởi nghĩa vụ thanh toán đối với
cổ đông
Sai.
Vì vốn huy động từ cổ phiếu là vốn chủ sở hữu vô thời hạn, không bị rang buộc bởi nghĩa
vụ thanh toán
7)Cổ phiếu ưu đãi là công cụ huy động vốn vô thời hạn
Đúng.
Vì cổ phiếu ưu đãi là công cụ lai ghép giữa trái phiếu và cổ phiếu, là công cụ huy động
vốn vô thời hạn
8)Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào giá
trị, trạng thái của hang hóa cơ sở
Đúng.
Vì chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có quan
hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc, vì thế giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị, trạng
thái của hang hóa cơ sở
9)Doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp nguồn vốn cố
định, hạn chế sự giám sát của ngân hàng
Sai.
Vì chi phí phát hành trái phiếu cao, quy mô huy động phải đủ lớn vù thế rủi ro cao lại
chịu sự giám sát của ngân hang để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán
10)Lệnh MP là lệnh cần ghi giá khi thực hiện lệnh
Sai.
Lệnh MP là lệnh khách hang không ghi giá trong lệnh
11)Lệnh giới hạn được sắp xếp theo thứ tự trong khớp lệnh và phân bổ chứng khoán
sau khớp lệnh
Đúng.
Vì lệnh giới hạn chưa được thực hiện ngay mà sắp xếp theo thứ tự trong khớp lệnh và
phan bổ chứng khoán sau khớp lệnh
12)Đối với lệnh dừng để mua, giá dừng được đặt thấp hơn giá thị trường
Sai.
Vì lệnh dừng để mua luôn đặt giá cao hơn thị giá của chứng khoán cần mua

13)Sở giao dịch chứng khoán không có địa điểm giao dịch cụ thể
Sai.
Vì người mua và người bán gặp nhau tại một điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua
bán, trao đổi chứng khoán gọi là sở giao dịch chứng khoán. Vì vậy người ta còn gọi sở
giao dịch chứng khoán là thị trường tập trung
14)Giá trị của trái phiếu có quan hệ thuận chiều với sự thay đổi của lãi suất
Sai.
Vì theo quan hệ cơ bản thứ nhất trong định giá trái phiếu, giá trị trái phiếu có quan hệ
ngược chiều với sự thay đổi lãi suất
15)Lệnh giới hạn và lệnh khách hang đưa ra giá trong lệnh
Đúng.
Vì lệnh giới hạn là loại lệnh khách hang đưa ra giá trong lệnh, chứng khoán được mua
hoặc bán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn
16)Sở giao dịch chứng khoán là thị trường minh bạch và được tổ chức cao, giá cả
được xác định trên cơ sở thương lượng và thỏa thuận
Sai.
Vì sở giao dịch chứng khoán là thị trường minh bạch và được tổ chức cao, giá cả được
xác định trên cơ sở đấu giá và công khai
17)Đối với thị trường đạt mức hiệu quả dạng mạnh, nhà đầu tư nên sử dụng chiến
lược quản lý danh mục chủ động
Sai.
Vì tất cả các thông tin liên quan đến chứng khoán đều được phản ánh vào giá chứng
khoán, vì vậy không có bất kỳ phân tích nào có thể đem lại lợi tức vượt trội cho nhà đầu

18)Không cần mở tài khoản nhà đầu tư vẫn có thể tiến hành mua bán chứng khoán
niêm yết trên SGDCK
Đúng.
Vì nếu giao dịch mua bán thủ công trên sở giao dịch chứng khoán thì nhà đầu tư không
cần phải có tài khoản, chỉ cần có tài khoản khi giao dịch mua bán qua máy tính điện tử
19)Lệnh ATO là lệnh khách hang sẽ ghi mức giá trong lệnh
Sai.
Đối với lệnh ATO, nhà đầu tư sẽ chấp nhận mua chứng khoán theo giá thị trường vì thế
nên khó tránh được những biến động mạnh về giá
20)TTCK thứ cấp làm tăng vốn của tổ chức phát hành
Sai.
Vì TTCK thứ cấp chỉ là nơi trao đổi mua bán các chứng khoán đã phát hành nhằm mục
đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư
21)TTCK phi tập trung tạo thị trường cho các chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ,
các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết
Đúng.
Vì những chứng khoán này của các công ty vừa và nhỏ thường không đủ điều kiện niêm
yết trên Sở giao dịch song đáp ứng các điều kiện về tính thanh khoản và yêu cầu tài
chính tối thiểu của OTC thì sẽ được giao dịch mua bán trên thị trường OTC
22)Cổ phiếu là chứng khoán nợ
Sai.
Vì cổ phiếu là chứng khoán vốn, giúp nhà phát hành huy động vốn chủ
23)Khi nền kinh tế bị khủng hoảng, nhà đầu tư chọn phương án bán quyền chọn bán
Đúng.
Vì đối với quyền chọn bán thì giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá của quyền
chọn bán tăng(giảm) ngược chiều. Vì thế khi kinh tế khủng hoảng giá thị trường của
chứng khoán cơ sở giảm nên giá của quyền chọn bán tăng, vì vật nhà đầu tư chọn
phương án bán quyền chọn bán
24)Tính nhạy cảm của giá trị trái phiếu đối với sự thay đổi lãi suất không chỉ phụ thuộc
vào độ dài thời gian cho đến khi đáo hạn mà còn phụ thuộc vào phương thức trả lãi và
gốc
Đúng.
Vì theo quan hệ thứ năm trong định giá trái phiếu. Ví dụ phương thức trả lãi và gốc của
trái phiếu coupon khác trái phiếu niên kim cố định nên với các yếu tố khác giống nhau
thì giá trị 2 trái phiếu này vẫn khác nhau
25)Chứng khoán phái sinh làm tăng thêm tính hấp dẫn cho các loại chứng khoán, tăng
tính sôi động cho thị trường
Đúng.
Vì chứng khoán phái sinh góp phần làm đa dạng các công cụ đầu tư, phòng hộ rủi ro và
minh bạch thông tin thị trường
26)Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là đối tượng khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
Sai.
Vì cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không là đối tượng khấu trừ thuế thu nhập
27)Do hiệu ứng pha loãng khi phát hành cổ phiếu thêm, giá cổ phiếu tăng
Sai.
Vì pha loãng được hiểu là khi công ty tăng thêm số lượng cổ phiu ra công chúng tại mức
thấp hơn giá thị trường của công ty
28)Khi áp dụng cơ chế đấu giá theo giá, giá cả dễ biến động khi có sự mất cân đối cung
- cầu, khả năng thanh toán và linh hoạt không cao
Sai.
Vì khi áp dụng cơ chế đấu giá theo giá, giá cả có tính thanh khoản cao và ổn định
29)Nhược điểm của phương thức phát hành cổ phiếu là không làm thay đổi cơ cấu
vốn của doanh nghiệp
Sai.
Vì có làm thay đổi cơ cấu vốn do làm tăng vốn chủ sở hữu
30)Phát hành trực tiếp là phương thức phát hành trong đó tổ chức phát hành đảm
nhận toàn bộ quá trình phát hành
Đúng.
Vì phân loại theo phương thức phát hành thì có 2 phương thức là phát hành trực tiếp và
phát hành gián tiếp trong đó phát hành trực tiếp là phương thức phát hành trong đó tổ
chức phát hành đảm nhận toàn bộ quá trình phát hành
31)Sự ra đời của Sở giao dịch chứng khoán làm giảm rủi ro trong giao dịch của chứng
khoán
Đúng.
Vì việc giảm thiểu rủi ro trong giao dịch chứng khoán là vai trò của sở giao dịch chứng
khoán
32)Trái phiếu dài hạn có rủi ro lãi suất lớn hơn trái phiếu ngắn hạn
Đúng
Vì theo quan hệ cơ bản thứ tư trong định giá trái phiếu
33)Trên TTCK, hành vi có tiêu cực là việc mua bán lại cổ phiếu của tổ chức niêm yết
Đúng.
Vì đây được coi là một hành vi thao túng giá cổ phiếu trên thị trường
34)Theo quy định hiện hành, một CTCK muốn đăng ký thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu
tư chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu là 15 tỷ đồng
Sai.
Vì căn cứ khoản 1 điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP thì 1 CTCK muốn đăng ký nghiệp vụ
tư vân đầu tư chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu 10 tỷ đồng
35)Ở Việt Nam hiên nay, nhà đầu tư không được phép mua ký quỹ cổ phiếu
Sai.
Vì theo những quy định mới nhất thì nhà đầu tư có thể mua ký quỹ cổ phiếu nhưng vẫn
chịu sự giám sát chặt chẽ
36)Rủi ro hệ thống là loại rủi ro không thể loại trừ được
Đúng.
Vì rủi ro hệ thống tác động đến toàn bộ thị trường hoặc hầu hết các loại chứng khoán
37)TTCK thứ cấp không làm tăng vốn của tổ chức phát hành
Đúng
Vì TTCK thứ cấp chỉ là nơi trao đổi, mua bán các chứng khoán đã phát hành nhằm mục
đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư

38)TTCK sơ cấp là thị trường làm tăng tính thanh khoản của chứng khoán
Sai.
Vì đó là TTCK thứ cấp
39)Ở Việt Nam hiện nay, tổ chức phát hành muốn niêm yết trái phiếu trên SGDCK
TPHCM phải đáp ứng điều kiện tối thiểu về vốn điều lệ là 50 tỷ đồng
Sai.
Vì theo Điều 53 Nghị định 58/2012, tổ chức phát hành muốn niêm yết trái phiếu trên
SGDCK TPHCM phải đáp ứng điều kiện tối thiểu về vốn điều lệ là 120 tỷ đồng
40)Giá trị thực của chứng khoán là giá của chứng khoán trên thị trường
Sai.
Vì giá trị thực của chứng khoán là giá trị hiện tại của những luồng tiền trong tương lai dự
tính thu được từ tài sản đó, được chiết khâu về thời điểm hiện tại với tỷ lệ lợi tức yêu
cầu thích hợp của Nhà đầu tư
41)Tính rủi ro và sinh lời của chứng khoán có mối quan hệ cùng chiều
Sai.
Vì thông thường rủi ro càng cao thì mức sinh lời kỳ vọng càng lớn
42)Thứ tự ưu tiên trong khớp lệnh trên SGDCK là:giá, khách hang, thời gian
Sai.
Vì nguyên tắc khớp lệnh theo thứ tự là giá, thời gian, khối lượng, khách hang
43)Khi lãi suất trên thị trường giảm sẽ làm giá trái phiếu tăng
Đúng.
Vì giá trị của trái phiếu có quan hệ ngược chiều với sự thay đổi lãi suất
44)Quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của trái chủ được ưu tiên trước cổ phiếu
thường và sau cổ phiếu ưu đãi
Sai.
Vì trái chủ được quyền yêu vầu về thu nhập và tài sản trước cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu
thường

45)Rủi ro tài chính là 1 trong những rủi ro hệ thống quan trọng vầ quan tâm đến khi
đầu tư chứng khoán
Sai.
Vì rủi ro tài chính là 1 trong những rủi ro phi hệ thống
46)Trái phiếu là công cụ huy động nợ ngắn hạn khá hiệu quả trên TTCK
Sai.
Vì trái phiếu là công cụ huy động nợ trung và dài hạn
47)Xu hướng chung ở nhiều nước quy định thành viên của SGDCK phải là pháp nhân
Đúng.
Vì thành viên của SGDCK có thể là thế nhân hay pháp nhân tùy theo luật pháp của mỗi
nước quy định, xu thế chung ở nhiều nước quy định thành viên SGDCK phải là pháp
nhân
48)Ủy ban chứng khoán nhà nước thuộc ngân hang nhà nước
Sai.
Vì thuộc Bộ Tài chính
49)Rủi ro phi hệ thống là rủi ro có thể hạn chế hay loại bỏ bằng việc đa dạng hóa đầu

Đúng.
Vì rủi ro phi hệ thống chỉ xảy ra ở 1 hoặc 1 nhóm nhỏ chứng khoán, loại rủi ro này
thường liên quan đến điều kiện của nhà phát hành nên có thể giảm thiểu rủi ro bằng
cách đa dạng hóa đầu tư
50)Ở Việt Nam, NHTM được phép bảo lãnh phát hành cổ phiếu
Sai.
Vì NHTM có nhiệm vụ chính là nhận tiền gửi cho vay nhưng không được bảo lãnh phát
hành cổ phiếu
51)Rủi ro kinh doanh thuộc loại rủi ro hệ thống
Sai.
Vì thuộc phi hệ thống

52)Hiện nay ở Việt Nam, lệnh hủy chỉ được sử dụng trong khớp lệnh định kỳ
Sai.
Vì ở Việt Nam hiện nay, khách hang không được hủy lệnh giao dịch đã đặt trong khớp
lệnh định kỳ, khách hang không được yêu cầu nhân viên môi giới hủy lệnh trong thời
gian khớp lệnh liên tục nếu lệnh chưa được thực hiện

You might also like