Professional Documents
Culture Documents
BTL TLKN 3
BTL TLKN 3
40F
D=√ (mm)
πp1
4 64. L2 . K
d= √ (mm)
π3 . E
Trong đó: Chiều dài hành trình xilanh tương đương: L = 2. l(cm)
Tải với hệ số an toàn: K = F. s
E là module đàn hồi (kg/cm2), lấy 𝐸 = 2,1 × 106 𝑘𝑔/𝑐𝑚2
Khối lượng:
F = 160 tấn = 1,6. 105 (kg)
kg
E = 2.1 × 106 ( )
cm2
Với K là hệ số Buckling; J momen quán tính (𝑐𝑚4 )
K = 1,6. 105 × 3,5 = 5,6. 105
L = 2l = 2 × 33 = 66(cm)
Chọn 𝑑 = 90 (𝑚𝑚)
Đường kính xilanh phần không có cần theo bảng 4.1
𝐷 = 125(𝑚𝑚)
Đường kính xilanh phần có cần:
𝐷’ = 𝐷 − 𝑑 = 125 − 90 = 35 (𝑚𝑚)
Lực ở hành trình tiến của xy lanh của xy lanh phần không có cần:
𝜋×𝐷 𝜋 × 0.1
𝐹 = 0,9 × 𝜌 × = 0,9 × 210 × = 18,546 (𝑁)
4 4
Lực ở hành trình tiến của xy lanh của xy lanh phần có cần:
𝜋×𝐷 𝜋 × 0.07
𝐹 = 0,9 × 𝜌 × = 0,9 × 210 × = 13,353 (𝑁)
4 4
Trong đó: F là lực tạo ra ở đầu cần piston (N);
p là áp suất làm việc của xy lanh (bar);
d là đường kính trong của xy lanh (m).
3.4. Lựa chọn các seal làm kín:
3.4.1. Piston seal
Từ các thông số đã tính toán ở trên, chọn các chi tiết trong xy lanh như sau (theo catalog
[2] hãng SKF), loại MPV (hệ mét, chịu được 400 bar; tốc độ tối đa 1m/s hay 3,2 ft/s).
3.4.2. Rod and pistol guide ring
Vì mục đích là làm máy ép nên lực hướng tâm là rất nhỏ (chỉ có lực dọc trục) nên chọn
loại có L bé nhất.
Dùng loại RGR (hệ mét) (trang 276 [2]).
a. Rod guide ring (trang 277 [2])
Theo thứ tự trên hình, các giá trị lần lượt là: d, D, L, t, thông số thiết kế.
b. Pistol guide ring (trang 280 [2])
Theo thứ tự trên hình, các giá trị lần lượt là: d, D, L, t, thông số thiết kế.
3.4.3. Pistol static seal và head static seal (trang 293 [2])
Các thông số trong bảng lần lượt là D, CS, L, R, D, d1, d, D1, dash number và thông số
thiết kế.
3.4.4. Rod, buffer seal and wiper seal
a. Rod seal (trang 116, 124 [2])
− Sau khi piston được đẩy hoàn toàn ra ngoài, thay đổi áp suất thủy lực lên
cổng thanh truyền ở phía đầu với áp suất dao động từ 0,3MPa tới 0,5MPa.
− Dừng hành trình chuyển động của piston khoảng 20mm đến 50mm trước
khi kết thúc.
− Đặt áp suất về 0, nới lỏng vít ở tâm của van xả khí để chảy dầu và không khí
ra ngoài.
− Lặp lại các bước trên nhiều lần. Khi dầu trong suốt, thì quá trình kết nối ống
dầu thành công.
− Làm tương tự các bước trên bên phía còn lại của xi lanh.