Professional Documents
Culture Documents
Project Pin Lithium-Ion (J97)
Project Pin Lithium-Ion (J97)
Project Pin Lithium-Ion (J97)
HCM
SVTH: MSSV
Tỉ lệ hoàn
STT MSSV Họ và Tên Nhiệm vụ
thành (%)
Soạn ppt,
3 22145495 Nguyễn Bá Trọng 100%
word
Lắp mạch
5 22145510 Đặng Tấn Tú 100%
Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm: Nguyễn Thái Bảo SĐT: 09722145310
Nhận xét của giáo viên
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
- Tìm hiểu về mạch nạp pin Lithium- Ion, cấu tạo và phân loại cơ bản các loại
pin.
- Tìm hiểu so sánh chi tiết về loại pin phổ biến, dùng Arduino nghiên cứu thiết
kế mạch nạp an toàn khi sử dụng.
- Sau đó từ những kiến thức đã tích lũy, tiến hành thực hiện mô phỏng.
Chương II : Cơ sở lý thuyết
Không thay đổi cấu trúc khi tích và phóng ion Li+.
Chất điện li
Dung dịch điện ly hay chất điện ly là môi trường truyền ion lithi giữa các điện
cực trong quá trình sạc và xả pin. Chính vì thế, nguyên tắc cơ bản của dung dịch
điện ly cho pin Li-ion là phải có độ dẫn ion tốt, cụ thể là độ dẫn ion lithi ở mức
10−2 S/cm ở nhiệt độ phòng, tăng tầm 30-40% khi lên 40oC và giảm nhẹ khi
nhiệt độ xuống 0oC. Trong quá trình sạc và xả pin, khi ion lithi di chuyển trong
lòng pin, dẫn đến chênh lệch điện thế, pin sinh ra dòng điện ở mạch ngoài nơi
electron truyền từ cực âm sang dương (luôn cùng chiều với ion lithi), để đảm
bảo phản ứng xảy ra trong pin và pin không bị đoản mạch, dung dịch điện ly
cần thiết là chất cách điện tốt, nghĩa là độ dẫn electron của dung dịch này phải
bằng hoặc dưới mức 10−8 S/cm. Dung dịch điện ly lỏng dùng trong pin Li-ion
chứa muối lithi, như LiPF6, LiBF4 hay LiClO4 trong dung môi hữu cơ như
etylen cacbonat, dimetyl cacbonat, và dietyl cacbonat.
Do các dung môi hữu cơ thường dễ phân hủy ở cực âm trong quá trình sạc, nên
trong lần sạc đầu tiên, thường ở cực âm sẽ hình thành lớp điện ly rắn giao pha
(solid electrolyte interphase, SEI), có thể giảm độ dẫn của âm cực. Lớp giao pha
này có thể ngăn chặn sự phân hủy của dung dịch điện ly, và từ đó hình thành
một lớp giao diện bền.
Dung dịch điện ly composit dựa trên nền polymer hữu cơ POE
(poly(oxyethylene)) cũng có thể là một lớp giao diện bền. Nó có thể dùng để
phủ lên bề mặt điện cực để bảo vệ trong pin Li-polyme, hay trong những pin li-
ion bình thường khác.
Để hạn chế sự rò rỉ của dung dịch điện ly với dung môi hữu cơ, và tăng tính an
toàn cũng như giảm thiểu khả năng bắt cháy khi dung môi này gặp không khí,
dung môi gel, polymer, hay các chất điện ly dạng rắn từ ceramic đang được chú
trọng phát triển.
Khi sử dụng chất điện ly dạng rắn (solid electrolyte), ta thu được một pin li-ion
dạng rắn, khi đó, có thể loại bỏ lớp màng ngăn, đơn giản hóa quá trình lắp ráp,
tăng tín an toàn cho pin.
Dung môi:
Dung môi được sử dụng rất đa dạng, bao gồm các hợp chất carbonate, ete và
hợp chất acetate, chúng được dùng thay thế cho chất điện phân khô. Tiêu điểm
hiện nay của ngành công nghiệp là các hợp chất carbonate, chúng có tính bền
cao, tính an toàn tốt và có tính tương thích với các vật liệu làm điện cực. Các
dung môi carbonate nguyên chất điển hình có độ dẫn thực chất dưới 10-7S/cm,
hằng số điện môi lớn hơn 3, và dung hợp các muối Lithium cao. Một số dung
môi hữu cơ được dung như: ethylene carbonate(EC), plopylene carbonate(PC),
dimethyl carbonate(DMC), ethyl methyl carbonate(EMC), diethyl
carbonate(DEC), dimethyletherDME), acetonitrile(AN), tetrahydrofuran(THF),
γ - Butyrolactone( γ BL).
Trong các pin Li-ion, vật liệu cách điện thường dùng là những màng xốp mỏng
(10 μm ÷ 30 μm) để ngăn cách giữa điện cực âm và điện cực dương. Ngày nay,
các loại pin thương phẩm dùng chất điện li dạng lỏng thường dùng các màng
xốp chế tạo từ vật liệu poliolefin vì loại vật liệu này có tính chất cơ học rất tốt,
độ ổn định hoá học tốt và giá cả chấp nhận được. Các vật liệu Nonwoven cũng
được nghiên cứu, song không những sử dụng rộng rãi do khó tạo được các
màng có độ dày đồng đều, độ bền cao. Nhìn chung, các vật liệu cách điện dùng
trong pin Lithium ion phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
Phù hợp và ổn định khi tiếp xúc với chất điện phân và các điện cực.
Dung môi:
Dung môi được ứng dụng rộng rãi, bao gồm các loại hợp chất như carbonate,
ete, và acetate, được dùng để thay thế cho các chất điện phân rắn. Trong ngành
công nghiệp hiện nay, hợp chất carbonate đang được chú ý do độ bền vững cao,
an toàn tốt và khả năng tương thích với vật liệu làm điện cực. Các dung môi
carbonate thuần khiết có đặc điểm là độ dẫn điện dưới 10-7S/cm, có hằng số
điện môi lớn hơn 3, và có khả năng hòa tan các muối Lithium hiệu quả. Một số
dung môi hữu cơ thường được sử dụng gồm có ethylene carbonate (EC),
propylene carbonate (PC), dimethyl carbonate (DMC), ethyl methyl carbonate
(EMC), diethyl carbonate (DEC), dimethylether (DME), acetonitrile (AN),
tetrahydrofuran (THF), và γ-butyrolactone (γ-BL).
Trong pin Li-ion, người ta thường sử dụng các màng xốp mỏng từ 10μm đến
30μm để tách biệt điện cực âm và điện cực dương. Các loại pin thương mại hiện
nay thường dùng chất điện li dạng lỏng kết hợp với màng xốp làm từ poliolefin,
bởi vật liệu này có đặc tính cơ học xuất sắc, độ bền hóa học cao và giá thành
phải chăng. Các vật liệu Nonwoven cũng được khám phá nhưng ít được áp dụng
rộng rãi do khó khăn trong việc sản xuất màng có độ dày đồng đều và độ bền
cao. Tóm lại, các vật liệu cách điện trong pin Lithium ion cần đáp ứng một số
tiêu chuẩn nhất định :
- Phải có độ bền cơ học cao.
- Không bị biến dạng kích thước.
- Không bị thủng khi tiếp xúc với các vật liệu làm điện cực.
- Có kích thước lỗ xốp nhỏ hơn 1 μm.
- Dễ dàng thấm ướt bởi chất điện phân.
- Tính tương thích và độ ổn định cao khi tiếp xúc với chất điện phân và các
điện cực.
2.1.4 Công dụng
Pin Lithium được ứng dụng để cấp năng lượng cho nhiều thiết bị đang gia tăng
như nhiệt kế, khóa xe điều khiển từ xa, con trỏ laser, máy nghe nhạc MP3, máy
trợ thính, máy tính và hệ thống dự phòng pin cho máy tính. Đồ chơi điều khiển
từ xa cũng dùng pin Lithium, và thường pin này vượt trội so với đồ chơi.
Pin Lithium-Ion (Li-Ion) cung cấp năng lượng cho cuộc sống hằng ngày của
hàng triệu người. Từ máy tính xách tay và điện thoại di động đến xe hybrid và
xe điện, loại pin này ngày càng được ưa chuộng do trọng lượng nhẹ, mật độ
năng lượng cao và khả năng sạc lại.
Pin Lithium có thể thay thế cho các pin kiềm truyền thống trong nhiều thiết bị
như đồng hồ và máy ảnh. Dù có giá cao hơn, pin Lithium cung cấp tuổi thọ dài
hơn, từ đó giảm thiểu nhu cầu thay thế pin.
Trong ngành ô tô điện, pin Lithium-ion đang được sử dụng rộng rãi. VinFast,
nhà sản xuất ô tô Việt Nam, đã áp dụng pin lithium ion cho xe điện, đặc biệt là
mẫu VF e34, với khả năng chịu đựng môi trường khắc nghiệt và chịu nước theo
tiêu chuẩn IP67. VinFast cũng đã ký kết hợp tác với ProLogium để sử dụng
công nghệ pin thể rắn của họ, giúp xe điện của VinFast di chuyển xa hơn, cần ít
thời gian sạc hơn và có khả năng sạc nhiều lần hơn.
Một ưu điểm lớn của lithium so với pin axit-chì là không bị suy giảm chu kỳ,
một vấn đề lớn với pin axit-chì có thể gây ra sự xuống cấp nghiêm trọng nếu xả
và sạc liên tục. Pin LiFePO4 không yêu cầu sạc đầy thường xuyên, điều này có
thể cải thiện tuổi thọ tổng thể của pin.
Hiệu suất chuyến đi khứ hồi (từ đầy đến cạn kiệt và trở lại đầy) của pin axit chì
trung bình khoảng 80%. Các loại hóa chất khác có thể có hiệu suất thấp
hơn.Hiệu suất năng lượng của chuyến đi khứ hồi của pin Lithium Iron
Phosphate lên tới 95-98%. Chỉ riêng điều này là một cải tiến đáng kể cho các hệ
thống bị thiếu năng lượng mặt trời trong mùa đông, việc tiết kiệm nhiên liệu từ
sạc máy phát điện có thể rất lớn.
Giai đoạn sạc điện của pin chì-axit đặc biệt không hiệu quả, dẫn đến hiệu quả là
50% hoặc thậm chí ít hơn.
Xem xét pin lithium không hấp thụ sạc, thời gian sạc từ xả hoàn toàn đến đầy
hoàn toàn có thể chỉ là hai giờ. Nó ‘ Cũng cần lưu ý rằng pin lithium có thể
được xả gần như hoàn toàn theo đánh giá mà không có tác dụng phụ đáng kể.
Tuy nhiên, điều quan trọng là đảm bảo các tế bào riêng lẻ không xả quá nhiều.
Đây là công việc của Hệ thống quản lý pin tích hợp (BMS).
Một tế bào LiFePO4 sẽ bị hỏng vĩnh viễn nếu điện áp của tế bào giảm xuống
dưới 2,5V, nó cũng sẽ bị hỏng vĩnh viễn nếu điện áp của tế bào tăng lên hơn
4.2V. BMS giám sát từng tế bào và sẽ ngăn ngừa thiệt hại cho các tế bào trong
trường hợp dưới / quá điện áp.
Trong quá trình phóng điện, ion Li+ được giải phóng từ cực âm và chèn vào các
khoảng trống giữa các lớp oxi của vật liệu tại cực dương. Các ion lithium mang
điện tích dương này di chuyển từ cực âm (thường được làm từ graphite) qua
dung dịch điện ly đến cực dương, nơi chúng phản ứng với vật liệu cực. Khi mỗi
ion lithium di chuyển từ cực âm đến cực dương, một electron tương ứng sẽ di
chuyển trong mạch ngoài từ cực âm đến cực dương, tạo ra dòng điện đi ngược
lại từ cực dương về cực âm. Quá trình này duy trì sự cân bằng điện tích giữa hai
cực.
Trong quá trình sạc, vật liệu ở cực dương hoạt động như một chất oxy hóa và vật
liệu ở cực âm hoạt động như một chất khử. Tại cực dương, các ion Li+ được giải
phóng và chèn vào các lớp của graphite carbon. Quá trình sạc là ngược lại so với
quá trình xả. Dưới tác động của điện áp sạc, electron được ép buộc di chuyển từ
điện cực dương của pin (nay trở thành cực âm), và ion Li+ tách ra từ cực dương di
chuyển trở về cực âm (nay đóng vai trò của cực dương). Trong quá trình sạc, cũng
như trong quá trình xả, chiều của quá trình này sẽ được đảo ngược. Trong một chu
kỳ xả, các nguyên tử lithium ở cực dương được ion hóa và tách ra khỏi electron
của chúng. Các ion lithium sau đó di chuyển từ cực dương qua chất điện phân đến
cực âm, nơi chúng tái kết hợp với electron và trở nên trung hòa về mặt điện. Các
quá trình sạc và xả của pin Li-ion không làm thay đổi cấu trúc của các vật liệu làm
điện cực.
Đặc tính xả của một pin Lithium-ion được mô tả như hình sau
Trong ví dụ này, dung lượng danh nghĩa của pin là 3,250 mAh, và cường độ
dòng điện phóng được xác định là Id = C. Để bảo vệ an toàn cho pin, điện áp
của pin được hạn chế trong phạm vi từ 4.2 đến 2.5 volt (V). Đặc điểm này cho
thấy rằng dòng điện phóng càng cao thì điện áp đo được trên pin tương ứng với
dung lượng càng thấp.
Đặc tính nạp của một pin Lithium-ion được mô tả như hình sau [3]. Trong ví dụ
này, dung lượng danh định của pin là C = 3,250 mAh.
Pin Lithium-ion được nạp qua hai giai đoạn, giai đoạn đẳng dòng (CC) và giai
đoạn đẳng áp (CV). Ở ví dụ này, trong giai đoạn CC, dòng điện được giữ không
đổi IC = 0.3C. Khi điện áp của pin đạt được 4.2V, pin được chuyển sang giai
đoạn nạp đẳng áp. Quá trình nạp kết thúc khi dòng điện nạp nhỏ hơn giá trị định
trước, IC = 65mA.
2.2. Arduino
2.2.1. Arduino là gì ?
Trên con đường của sự kỹ thuật và sáng tạo, Arduino đã nổi lên như một cơn
gió mới, mang theo sức mạnh của mã nguồn mở và khả năng kết nối vô hạn.
Được thiết kế để đơn giản hóa quá trình phát triển các ứng dụng điện tử,
Arduino không chỉ là một bo mạch lập trình thông thường mà còn là một cỗ
máy sáng tạo giúp mọi người khám phá và tạo ra.
Tưởng tượng rằng bạn có thể sở hữu một chiếc máy tính nhỏ gọn, có khả năng
lập trình và kết nối với thế giới xung quanh một cách linh hoạt và dễ dàng. Đó
chính là Arduino - một cỗ máy tính thu nhỏ với khả năng không ngừng. Với
Arduino, việc tạo ra các dự án điện tử không còn là nỗi lo về sự phức tạp hay
chi phí.
Arduino không chỉ đơn giản là một bo mạch lập trình, mà còn là một hệ sinh
thái hoàn chỉnh, bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Bạn chỉ cần một cái cổng
USB để kết nối với máy tính và bạn đã sẵn sàng để bắt đầu. Với môi trường
phát triển tích hợp (IDE) dễ sử dụng và ngôn ngữ lập trình C++ đơn giản,
Arduino mở ra cánh cửa cho mọi người, từ người mới bắt đầu đến những
chuyên gia.
Với việc cung cấp một môi trường phát triển tích hợp và công cụ dòng lệnh tiện
ích, Arduino không chỉ là một công cụ kỹ thuật mà còn là một cộng đồng sáng
tạo. Từ khi ra đời vào năm 2005 tại Học viện Thiết kế Tương tác Ivrea, Ý,
Arduino đã làm thay đổi cách chúng ta tiếp cận và tạo ra công nghệ. Với sự linh
hoạt và chi phí thấp, Arduino đã trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy
của những người muốn khám phá và sáng tạo.
Arduino không chỉ là một công cụ, mà còn là một nguồn cảm hứng. Từ những
robot đơn giản đến các hệ thống tự động thông minh, Arduino đang làm cho
giấc mơ về một thế giới kết nối và tương tác trở thành hiện thực. Với Arduino,
giới hạn chỉ tồn tại trong tâm trí của chúng ta, và cùng với sức mạnh của sự
sáng tạo, chúng ta có thể xây dựng mọi thứ mà chúng ta ước mơ.
2.2.2. Phân loại
Các loại arduino
Arduino là một thế giới đa dạng với nhiều loại bo mạch khác nhau, mỗi loại đều
có những ưu điểm và khả năng riêng biệt. Điều này cho phép người dùng lựa
chọn bo mạch phù hợp nhất với nhu cầu và dự án cụ thể của họ. Đặc biệt, với sự
mở cửa của mã nguồn, nhiều người đã tận dụng cơ hội này để tạo ra các phiên
bản bo mạch Arduino tùy chỉnh, mang lại nhiều chức năng và tính linh hoạt
hơn.
Dưới đây là một số loại bo mạch Arduino phổ biến:
Nếu bạn mới bắt đầu làm quen với Arduino, thì Uno là một sự lựa chọn tuyệt
vời. Với đầy đủ các tính năng cần thiết, Uno mang đến mọi thứ bạn cần để bắt
đầu khám phá thế giới của Arduino. Với 14 chân đầu vào/đầu ra kỹ thuật số
(trong đó có 6 chân có thể được sử dụng làm đầu ra PWM), 6 đầu vào analog,
cổng kết nối USB, giắc cắm nguồn, nút reset và nhiều tính năng khác, Uno là
một bộ vi điều khiển đầy đủ và linh hoạt. Điều tuyệt vời là Uno cung cấp mọi
thứ bạn cần để hỗ trợ vi điều khiển, chỉ cần kết nối nó với máy tính qua cổng
USB hoặc cấp điện cho nó thông qua bộ chuyển đổi dòng xoay chiều thành
dòng một chiều hoặc pin.
Lilypad Arduino
LilyPad đại diện cho một bước tiến đột phá trong công nghệ dệt e-textile, được
tạo ra bởi Leah Buechley và SparkFun. Mỗi chiếc LilyPad được thiết kế để dễ
dàng gắn lên quần áo thông qua việc sử dụng chỉ dẫn điện. Với các đầu vào, đầu
ra, nguồn điện tích hợp, và các bo mạch cảm biến được tinh chỉnh đặc biệt cho
công nghệ dệt e-textile, LilyPad mang lại sự linh hoạt và tiện ích không chỉ
trong thế giới điện tử mà còn trong thời trang. Điều đặc biệt hơn, LilyPad còn
có khả năng chống nước, cho phép việc rửa sạch một cách dễ dàng mà không
làm hỏng các thành phần điện tử bên trong.
RedBoard
RedBoard là một lựa chọn lập trình tiện lợi thông qua cáp USB Mini-B bằng
cách sử dụng Arduino IDE. Điều đặc biệt là nó hoàn toàn tương thích với
Windows 8 mà không cần phải điều chỉnh cài đặt bảo mật. Với chip USB/FTDI
mang lại sự ổn định, cộng thêm chip được thiết kế phẳng ở mặt sau, RedBoard
giúp việc nhúng vào các dự án trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Chỉ cần cắm bo
mạch, chọn "Arduino UNO" từ menu, bạn có thể tải mã lên một cách dễ dàng.
RedBoard có thể được cấp nguồn thông qua cổng USB hoặc qua đầu cắm
nguồn. Bộ điều chỉnh nguồn trên bo mạch có khả năng xử lý từ 7 đến 15V DC,
tạo điều kiện linh hoạt cho các dự án điện tử của bạn.
Leonardo là một bước tiến đột phá trong dòng sản phẩm Arduino với việc sử
dụng một vi điều khiển tích hợp USB. Điều này giúp giảm chi phí và đơn giản
hóa quá trình sử dụng. Do bo mạch có khả năng xử lý USB trực tiếp, nhiều thư
viện mã đã được phát triển cho phép Leonardo mô phỏng các thiết bị như bàn
phím, chuột và nhiều chức năng khác. Điều này mở ra những khả năng sáng tạo
mới và tạo điều kiện cho việc xây dựng các dự án tương tác đa dạng hơn bao
giờ hết.
\
2.2.3 Cấu Tạo
Có rất nhiều các phiên bản mạch Arduino khác nhau và chúng có thể được sử
dụng với nhiều mục đích. Nhưng hầu hết các mạch đều giống nhau về các thành
phần chính:
GND (3) : Viết tắt của ‘Ground’ là mass. Có một số chân GND trên Arduino,
bất kỳ các chân GND trong số đó có thể được sử dụng để nối mass mạch của
bạn.
5V (4) & 3.3V (5) : Chân 5V cung cấp năng lượng 5 volt và chân 3,3V cung cấp
3,3 volt. Hầu hết các thành phần đơn giản được sử dụng với Arduino đều hoạt
động bình thường ở mức 5 hoặc 3,3 volt.
Analog (6) : Các chân được dán nhãn ‘Analog In’ (A0 đến A5 trên UNO) là các
chân Analog In. Các chân này có thể đọc tín hiệu từ các cảm biến tương tự (như
cảm biến nhiệt độ ) và chuyển đổi nó thành một giá trị Digital mà chúng ta có
thể đọc được.
Digital (7): Các chân Digital được dán nhãn từ 0 – 13 trên Arduino UNO, các
chân này có thể được sử dụng cho cả đầu vào digital nếu như là các nút nhấn và
đầu ra digital nếu như cấp nguồn cho LED.
PWM (8): Bạn có thể nhìn thấy những dấu (~) nằm ở bên cạnh các chân 3, 5, 6,
9, 10 và 11 trên mạch. Các chân này đều có chức năng hoạt động như các chân
Digital thông thường, nhưng cũng có thể sử dụng để điều chế độ rộng xung
PWM. Bạn có thể hình dung các chân này có thể được sử dụng mô phỏng đầu ra
tín hiệu Analog.
ISF (9): Được viết tắt của cụm từ Analog Reference, hầu hết chân này thường
không được sử dụng. Đôi khi nó được sử dụng để có thể đặt điện áp tham chiếu
trong khoảng từ 0 – 5V làm giới hạn cho các chân đầu vào Analog.
Nút Reset (Reset Button)
Nút reset (10) có nhiệm vụ khởi động lại bất kỳ đoạn code nào được tải trên
Arduino. Điều này rất hữu ích nếu code của bạn không có vòng lặp nhưng bạn
lại muốn kiểm tra chương trình đó nhiều lần.
Đèn LED báo nguồn (Power LED Indicator)
Đèn báo được nắp ngay bên phải của chữ UNO, đó là một đèn LED nhỏ được
dán nhãn ON (11).
Đèn báo này có nhiệm vụ báo khi có nguồn cấp vào Arduino. Trong một số
trường hợp đèn không sáng thì chắc chắn có vấn đề xảy ra. Bạn có thể kiểm tra
lại dây cáp USB, nguồn cấp và cả mạch nữa.
LED TX và RX (TX RX LEDs)
TX là LED hiển thị tín hiệu truyền đi và RX là hiển thị tín hiệu nhận về. Những
tín hiệu này xuất hiện khá nhiều trong các thiết bị điện tử để có thể chỉ ra những
chân thực hiện nhiệm vụ truyền tải nối tiếp. Trong trường hợp này, có 2 vị trí
trên Arduino UNO là TX và RX (12).
Các LED này có nhiệm vụ thông báo cho người dùng bất cứ khi nào Arduino
được nhận hoặc truyền dữ liệu đi. Ví dụ như tải một chương trình lên thì đèn sẽ
hiển thị.
IC chủ (Main IC)
IC chủ là vị trí số 13. Đây được coi là bộ não của Arduino. IC thường được sử
dụng là dòng IC ATmega của công ty ATMEL sản xuất. Việc nhận biết được IC
chủ cũng là điều rất quan trọng, vì bạn cần biết mạch của bạn đang sử dụng IC
nào để bạn có thể nạp chương trình thích hợp từ phần mềm Arduino.
Thông tin về tên của IC thường được tìm thấy ở phía mặt trên. Nếu bạn muốn
tìm hiểu sâu hơn về thông tin của IC bạn có thể đọc thêm tài liệu từ nhà sản
xuất.
Bộ điều chỉnh điện áp (Voltage Regulator)
Bộ điều chỉnh điện áp (14), không được sử dụng nhiều. Nhiệm vụ của nó là điều
chỉnh điện áp, kiểm soát nguồn điện áp đưa vào mạch Arduino.
Bạn hãy coi rằng nó giống như một người canh gác, nó sẽ làm biến mất những
điện áp phụ có thể gây tổn hại cho các linh kiện trong mạch. Nhưng bạn cũng
cần phải hết sức chú ý là bộ điều chỉnh điện áp này cũng có giới hạn của nó. Vì
vậy, tuyệt đối không nên kết nối mạch Arduino với nguồn điện DC lớn hơn
20V.
2.2.4. Công dụng
Phần cứng và phần mềm Arduino được thiết kế cho các nghệ sĩ, nhà thiết kế,
hacker và bất kỳ ai quan tâm đến việc tạo ra các đối tượng hoặc môi trường
tương tác.Arduino có thể tương tác với các nút, đèn LED, động cơ, loa, đơn vị
GPS, máy ảnh, internet và thậm chí cả điện thoại thông minh hoặc TV.Sự linh
hoạt này cộng với với phần mềm Arduino là miễn phí, các bo mạch phần cứng
khá rẻ và cả phần mềm, phần cứng đều dễ học, nên nó có một cộng đồng người
dùng lớn đã đóng góp mã và hướng dẫn cho một lượng lớn project dựa trên
Arduino.
Đối với tất cả mọi thứ từ robot và miếng sưởi ấm tay đến các máy dự đoán
tương lai, Arduino có thể được sử dụng như bộ não đằng sau hầu hết các dự án
điện tử.
2.2.5. Nguyên lý hoạt động
Arduino Uno R3 được sử dụng khi kết nối với máy tính qua cáp USB. Sau khi
lắp đặt, chúng ta sử dụng pin hoặc bộ chuyển đổi AC-DC để cấp nguồn cho
mạch của bộ sản phẩm. Nếu kết nối thành công, mạch sẽ kích hoạt và khởi
động.
CHƯƠNG III: TRÌNH BÀY THIẾT KẾ, LẬP TRÌNH, LẮP ĐẶT HỆ
THỐNG (BẢN VẼ, MÔ HÌNH, MÔ PHỎNG KÍCH THƯỚC)
3.1. Chuẩn bị vật dụng, thiết bị và công cụ:
- Chuẩn bị vật dụng để thiết kế mạch nạp pin lithium:
Vật liệu Hình ảnh
Arduino Uno R3
Modun relay 5V
Biến áp 1A
Trước hết, chúng ta sẽ lập trình code nạp vào Arduino mục đích:
Sạc được pin
Ngắt được khi pin đầy
Bảo vệ khi nhiệt độ cao
Bảo vệ quá dòng
float voltage;
int Temp;
void setup() {
// put your setup code here, to run once:
pinMode(A0,INPUT);// Voltage distribution bridge
pinMode(9,OUTPUT);//Relay
pinMode(8,INPUT); //Temperature sensor
pinMode(5,OUTPUT);//Yellow LED
pinMode(6,OUTPUT);//Green LED
pinMode(7,OUTPUT);//Red LED
Serial.begin(9600);
}
void loop() {
if (Temp == LOW)
{
digitalWrite(9, LOW);//Relay off
digitalWrite(5, LOW);
digitalWrite(6,LOW);
digitalWrite(7,HIGH);//LED Red on
}
else if(voltage >= 4.2)//Full battery
{
digitalWrite(9, LOW);//Relay off
digitalWrite(5, LOW);
digitalWrite(6,HIGH);//LED Green on
digitalWrite(7,LOW);
}
else if ((voltage < 4.2) and (voltage > 3.6))//Low battery
{
digitalWrite(9, HIGH);//Relay on
digitalWrite(5, LOW);
digitalWrite(6,LOW);
digitalWrite(7,HIGH);//LED Red on
}
else if (voltage < 3) //Pin bị chai, hoặc các trường hợp khác
{
digitalWrite(9, LOW);//Relay off
digitalWrite(5, HIGH);
digitalWrite(6,LOW);
digitalWrite(7,LOW);
}
3.5. Sơ đồ mạch điện thực tế khi thiết kế mạch nạp pin Lithium 4 cell
Hình 3.2: Sơ đồ mạch điện thực tế
Khuyết điểm: cảm biến nhiệt còn rời, có thể dán dính vào pin để có thể theo dõi
nhiệt độ của pin.
b) Kiến nghị
+ Từ mạch pin Lithium- ion 4 cell 3,7 V có thể phát triển thành các bộ sạc cho
xe điện, xe máy điện, các đồ sạc về điện tử.
+ Phát triển thêm màn hình LCD để hiển thị dung lượng pin, tuổi thọ pin.
+ Kết nối wifi, bluetooth, để kết nối với điện thoại, có thể báo cáo tình trạng sạc
pin của xe cho điện thoại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. http://arduino.vn/bai-viet/42-arduino-uno-r3-la-gi#:~:text=Arduino%20UNO
%20c%C3%B3%20th%E1%BB%83%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c,s
%E1%BA%BD%20l%C3%A0m%20h%E1%BB%8Fng%20Arduino%20UNO.
2. https://www.dienmayxanh.com/kinh-nghiem-hay/pin-lithium-la-gi-cau-tao-
va-so-sanh-chi-tiet-so-v-1225839