Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐHĐN

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN NHẬP


MÔN GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Văn Vân


Sinh viên thực hiện: Đào Thảo Ngân

ĐÀ NẴNG-2021

1
MÃ SV: 3220121537
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐHĐN
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN NHẬP


MÔN GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Văn Vân


Sinh viên thực hiện: Đào Thảo Ngân
Lớp: 21STH4
Số điện thoại: 0335357349
Email cá nhân: thaongancamtu@gmail.com

2
MÃ SV: 3220121537
1.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người giáo viên tiểu học:
1.1. Chức năng:
Chức năng của người giáo viên là dạy học và giáo dục toàn diện cho học sinh.
Trước đây, chức năng truyền đạt thồn tin, kiến thức của người giáo viên là chức
năng chủ yếu và dường như là duy nhất. Đó là vì trong điều kiện khoa học kĩ thuật,
nhất là các phương tiện thông tin đại chúng còn hạn chế. Nhà trường và người giáo
viên là người độc quyền nắm tri thức khoa học.
Ngày nay tình hình đã thay đổi: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, các phương tiện thông tin đại chúng, Do đó người học có điều kiện để tiếp
nhận tri thức không chỉ từ người giáo viên, từ sách giáo khoa mà từ cong nhiều thồn
tin khác trong cuộc sống. Vì vậy chức năng truyền đạt thông tin mặc dù vẫn quan
trọng và vẫn tồn tại lâu dài. Nhưng không còn là chức năng chủ yếu nữa.
1,2. Nhiệm vụ:
1. 1.2.1. Người giáo viên trong xã hội mới
Dưới chế độ mới, trong điều kiện tiến bộ về kinh tế - xã hội, trong điều kiện đất
nước độc lập tự chủ nhất là trong điều kiện xây dựng đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, người giáo viên mới thực sự được đưa lên vị trí xã hội xứng đáng, được coi
trọng, có những điều kiện để phát huy hết tài năng sáng tạo.
1.2.2. Người giáo viên trong thời kì đổi mới
- Xuất phát từ tình hình thực tiễn có những biến đổi to lớn không ngừng xảy ra
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật làm cho vai trò và chức
năng của người giáo viên ngày càng nặng nề thêm.
- Giáo dục ngày nay đang thay đổi theo hướng:
+ Đảm bảo cho mọi người đều được học để phát triển trên nhiều mặt.
+ Nội dung giáo dục phải phù hợp với yêu cầu cá nhân và xã hội.
+ Phương pháp giáo dục phải hướng mạnh mẽ vào việc phát huy vai trò chủ động
và tích cực của người học.
- Vai trò và chức năng của người giáo viên:
+ Sự chuyển đổi từ chức năng truyền đạt thông tin đến việc định hướng, tổ chức,
hướng dẫn học sinh lựa chọn và xử lí thông tin cần thiết.
+ Chức năng truyền đạt thông tin không mất đi, nhưng tính chất của nó đã thay
đổi:

Điều 69: Nhiệm vụ của nhà giáo có ghi

1. Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất
lượng chương trình giáo dục.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của
nhà giáo.

3
MÃ SV: 3220121537
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với
người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
4. Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
Luật giáo dục 2019 (Luật 43/2019/QH14)
Điều 27. Nhiệm vụ của giáo viên

1. Giáo viên có những nhiệm vụ sau đây


a) Thực hiện giáo dục theo mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông cấp
tiểu học và kế hoạch giáo dục của nhà trường. Chủ động thực hiện và chịu trách
nhiệm về kế hoạch giáo dục; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn và chất lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách.
b) Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà trường;
thường xuyên cập nhật những chỉ đạo của ngành; chuẩn bị, tổ chức dạy học và đánh
giá học sinh theo quy định; thực hiện các hoạt động chuyên môn khác.
c) Xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học sinh và với
cha mẹ học sinh; giúp học sinh chủ động, sáng tạo, tự tin, tự chủ trong học tập và
rèn luyện.
d) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa, đoàn kết,
giúp đỡ đồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và
tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh.
đ) Thực hiện tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; tự học, tự
bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên tiểu học theo quy định.
e) Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập; sáng tạo, linh hoạt
trong việc tự làm đồ dùng dạy học.
g) Tham gia lựa chọn xuất bản phẩm tham khảo phù hợp để sử dụng trong nhà
trường.
h) Tham gia kiểm định chất lượng giáo dục.
i) Tham gia thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở địa
phương.
k) Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh,
cộng đồng và các tổ chức xã hội liên quan để thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
l) Quản lí, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục tại điểm trường khi được hiệu
trưởng phân công.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ này được cụ thể hóa trong Điều lệ nhà trường đối với từng cấp
học. Theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT Điều lệ Trường tiểu học
Điều 34. Nhiệm vụ của giáo viên

4
MÃ SV: 3220121537
1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế
hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lí học
sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động
chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh
dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng
và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học
sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
4. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các
quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự
kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục.
6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh và
các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
a. Nhiệm vụ của nhà giáo Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây: Giáo dục,
giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng
chương trình giáo dục; Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của
pháp luật và điều lệ nhà trường; Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo;
tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các
quyền, lợi ích chính đáng của người học; Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương
pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học; Các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
1.3. Quyền hạn:
Điều 30. Quyền của giáo viên, nhân viên
1. Giáo viên, nhân viên có những quyền sau đây
a) Được hưởng tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và ưu đãi theo quy định; được thay
đổi hạng chức danh nghề nghiệp; được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, sức khỏe,
hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định.
b) Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chuyên
môn và nhà trường.
c) Được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác
theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng.
d) Được khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác
theo quy định.
đ) Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên cốt cán, ngoài những quyền nêu tại khoản 1 của Điều này, còn
được tạo điều kiện để tham gia các đợt tập huấn, hội thảo dành cho giáo viên cốt

5
MÃ SV: 3220121537
cán; tham gia các hoạt động của mạng lưới giáo viên cốt cán cấp huyện, cấp tỉnh và
toàn quốc.
3. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài những quyền nêu tại khoản 1 của Điều này, còn
có các quyền sau đây
a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình chủ
nhiệm.
b) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỉ luật khi
giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm.
d) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 03 ngày liên tục.
đ) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần và các quyền khác theo quy định.
4. Giáo viên làm công tác tổng phụ trách Đội được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định.
b. Quyền của nhà giáo Nhà giáo có những quyền sau đây: Được giảng dạy theo
chuyên ngành đào tạo; Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ; Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở
giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ nơi mình công tác; Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; Được nghỉ hè,
nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.
Điều 70. Quyền của nhà giáo
1. Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở
nghiên cứu khoa học.
4. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
5. Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của
pháp luật.
Căn cứ Điều 70 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực 01/7/2020) quy định về quyền của
nhà giáo

2. Phẩm chất và năng lực đối với người giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
Giáo viên là một trong những nghề cao quý và được nhiều người kính trọng, tôn vinh.
Không chỉ truyền dạy tri thức cho học sinh mà họ còn là những người nuôi dưỡng
nhân cách cho trẻ. Nhiệm vụ và vai trò của nghề giáo là vô cùng cao cả. Vì vậy, để trở
thành một “người lái đò” tốt thì đòi hỏi họ phải có những phẩm chất và năng lực nhất
định. Cùng khám phá phẩm chất và năng lực của giáo viên tiểu học qua bài viết dưới
đây nhé.

2.1. Về phẩm chất:

6
MÃ SV: 3220121537
Nhân cách của người giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp trồng
người. Chắc hẳn hơn bất cứ các nghề nghiệp khác, dạy học cần có tính trách nhiệm cao
nhất bởi lao động của nhà giáo mang tính quyết định, là kim chỉ nan, sợi chỉ đỏ định
hướng cho sự hình thành nhân cách của thế hệ trẻ.

Theo Usinxki: “Nhân cách của người thầy là sức mạnh có ảnh hưởng to lớn đối với
học sinh, sức mạnh đó không thể thay thế bằng bất kỳ cuốn sách giáo khoa nào, bất kỳ
câu chuyện châm ngôn đạo đức, bất kỳ một hệ thống khen thưởng hay trách phạt nào
khác’’

2.2.1 Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ: đây là yếu tố hạt nhân trong cấu trúc nhân cách của
người giáo viên.

Lý tưởng giúp cho người giáo viên luôn luôn đi lên phía trước, thấy hết giá trị
lao động của mình đối với thế hệ trẻ, lý tưởng của thầy giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến
sự hình thành nhân cách học sinh.

Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ của người thầy giáo biểu hiện bằng niềm say mê
nghề nghiệp, lòng yêu trẻ. Lương tâm nghề nghiệp, tận tụy với công việc, lối sống giản
dị…

2.2.2 Tính trách nhiệm


trong giáo dục là vô cùng cần thiết
- Trách nhiệm cao sẽ giúp bạn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
- Giáo viên có trách nhiệm sẽ có những phương pháp để theo sát, nắm bắt tình trạng
học lực, tính cách và tâm lý của từng học sinh. Từ đó có những phương pháp dạy học
phù hợp nhất với các em.
- Người có trách nhiệm sẽ luôn tự trau dồi và nâng cao trình độ chuyên môn của mình
để mang đến cho học sinh những kiến thức hay nhất.

Ngoài ra là một nhà giáo còn cần phải có những phẩm chất đạo đức và phẩm chất ý chí
sau:

- Tinh thần trách nhiệm, lòng nhân đạo, lòng tôn trọng, sự công bằng, thẳng thắn,
giản dị, khiêm tốn…

- Tính nguyên tắc, tính mục đích, tính kiên trì, tính tự kiềm chế, tính tự chủ, có kỹ
năng điều khiển tâm trạng của mình cho phù hợp với các tình huống sư phạm.

7
MÃ SV: 3220121537
Vậy những phẩm chất đạo đức là nhân tố để tạo ra sự cân bằng trong mối quan
hệ thầy trò. Những phẩm chất ý chí là sức mạnh để làm cho những phẩm chất và năng
lực của người giáo viên tác động sâu sắc đến học sinh.

2.2. Về năng lực

Có hệ thống tri thức sâu rộng đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp: tri thức văn hoá
chung, tri thức khoa học chuyên môn; tri thức khoa học giáo dục; tri thức công cụ giúp
hoàn thiện nhân cách ( tin học, ngoại ngữ, phương pháp nghiên cứu khoa học)

Năng lực sư phạm của người giáo viên nói chung và người giáo viên tiểu học nói riêng
về cơ bản sẽ gồm 3 nhóm năng lực sau:

- Nhóm năng lực dạy học.

- Nhóm năng lực giáo dục.

- Nhóm năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.

2.2.1. Nhóm năng lực dạy học

Năng lực trong dạy học được coi là năng lực chuyên biệt quan trọng nhất. Muốn thực
hiện được nhiệm vụ tổ chức, dẫn dắt người học tiếp thu kiến thức mới, bản thân mỗi
người giáo viên cần phải có năng lực về giảng dạy, là những chuyên gia dạy học.

Là một giáo viên phải đáp ứng đầy đủ năng lực về trình độ và chuyên môn về nghiệp
vụ sư phạm

2.2.2.1 Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học:

Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các
hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên
trong một con người
Năng lực hiểu học sinh là khả năng thâm nhập vào thế giới bên trong của học
sinh, sự hiểu biết tường tận về nhân cách của chúng, có năng lực quan sát tinh tế
những biểu hiện tâm lý của học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục.

Biểu hiện của năng lực hiểu học sinh:

- Phù hợp với trình độ văn hoá, trình độ phát triển của từng học học sinh. Phù
hợp với điều học sinh biết, biết đến đâu, cái gì có thể quên hoặc khoá hiểu. Và đặc biệt
là phải đặt mình vào vị trí của người đọc

8
MÃ SV: 3220121537
- Soạn bài giảng phù hợp, bằng cách xác định được khối kiến thức và mức độ,
phạm vi lĩnh hội ở học sinh để tạo ra khối lượng phù hợp và mực độ kiến thức mới.

- Dựa vào quan sát tinh tế để nhận biết sự lĩnh hội lời giảng giải của giáo viên
đối với học sinh.

Nếu ở mức độ thấp: thụ động -> Giáo viên: kiểm tra bằng hình thức đặt câu hỏi
và bài tập

Nếu ở mức độ cao hơn: chủ động -> Giáo viên: có thể nhân ra ngay trong quá
trình dạy học để có sự điều chỉnh kịp thời

- Người giáo viên còn dự đoán được những thuận lợi và những khó khăn, xác
định đúng đắn mức độ căng thẳng cần thiết khi thực hiện các nhiệm vụ nhận thức.

* Năng lực hiểu học sinh là kết quả của quá trình đầy trách nhiệm, thương yêu
học sinh, nắm vững chuyên môn, am hiểu tâm lí học sinh. Vậy để có năng lực này
người giáo viên phải lao động có trách nhiệm, yêu thương, đi sâu, đi sát học sinh, nắm
vững chuyên môn, am hiểu về tâm lý học sinh, tâm lý lứa tuổi. Cần phải có một số
những phẩm chất tâm lý cần thiết như óc quan sát tinh tế, óc tưởng tượng, có khả
năng phân tích và tổng hợp…

2.2.2.2 Tri thức và tầm hiểu biết của người giáo viên: đây là một năng lực cơ
bản của năng lực sư phạm, một trong những năng lực trụ cột của nghề dạy học

Người giáo viên có nhiệm vụ hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh
(thế hệ trẻ). Để thực hiện được nhiệm vụ đó giáo viên phải trang bị cho họ những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, quan điểm và thái độ… (nhất là tri thức khoa học chuyên môn
mình phụ trách).

Giáo viên là người tổ chức quá trình tái tạo những tri thức loài người để phát
triển tâm lý nhân cách của con người mới.

Giáo viên là nhà giáo dục có hoạt động rất đa dạng và phong phú, không chỉ
giảng dạy chuyên môn mà còn hình thành thế giới quan cho trẻ. Đồng thời người giáo
viên có tri thức và tầm hiểu biết để tạo ra uy tín của mình.

Người giáo viên có tri thức và tầm hiểu biết được thể hiện:

9
MÃ SV: 3220121537
Nắm vững và hiểu biết rộng môn mình phụ trách.

Thường xuyên theo dõi xu hướng, những phát minh khoa học thuộc môn mình
phụ trách và các môn học khác. Đồng thời biết tiến hành nghiên cứu khoa học và có
hứng thú đối với nó.

Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng để hoàn thiện tri thức cho mình.

Vậy để có năng lực này người giáo viên phải có nhu cầu mở rộng tri thức và
tầm hiểu biết của mình, luôn luôn cố gắng học hỏi và tự học để đào sâu và mở rộng tri
thức. Đồng thời giáo viên phải rèn luyện cho mình kỹ năng tự học.

2.2.2.3 Năng lực chế biến tài liệu học tập:

Năng lực chế biến tài liệu là năng lực gia công về mặt sư phạm của người giáo
viên đối với tài liệu học tập nhằm làm cho nó phù hợp tối đa với đặc điểm lứa tuổi, đặc
điểm cá nhân học sinh, với trình độ kinh nghiệm của các em, vừa đảm bảo được tính
logic của sư phạm

Biểu hiện của năng lực chế biến tài liệu:

+ Có khả năng trình bày tài liệu theo suy nghĩ và lập luận của mình để tổ chức
và điều kiện học sinh chiệm lĩnh kiến thức chính xác đầy đủ.

+ Có khả năng tìm ra những phương pháp mới hiệu nghiệm hơn lôi cuốn và hấp
dẫn học sinh bằng những cảm xúc tích cực.

+ Nhạy cảm với cái mới, phát triển cảm hứng sáng tạo

Để có được năng lực chế biến tài liệu giáo viên cần:

+ Đánh giá đúng đắn tài liệu, biết xác lập mối quan hệ giữa yêu cầu kiến thức
của chương trình với trình độ nhận thức của học sinh

+ Cần biết gia công, chế biến tài liệu nhắm đảm bảo sự phù hợp giữa logic của
khoa học, logic của sư phạm, logic trình độ nhận thức của trẻ tạo thành logic của quá
trình dạy học

+ Giáo viên cần có khả năng phân tích tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức.

+ Ngoài ra giáo viên cần có óc sáng tạo trong suốt quá trình chế biến tài liệu

10
MÃ SV: 3220121537
2.2.2.4 Năng lực khoa học: là khả năng nắm vững hệ thống tri thức khoa học
của người giáo viên

Đây là năng lực cơ bản, năng lực trụ cột của nghề dạy học là cơ sở vững mạnh
để tạo ra uy tín của người giáo viên

Nhờ có năng lực khoa học người giáo viên mới nắm vững được tri thức , kỹ
năng, kỹ xảo... Tri thức và tầm hiểu biết của người giáo viên là công cụ để phát triển
nhân cách học sinh

Biểu hiện của năng lực khoa học:

+ Nắm vững và hiểu biết rộng môn mình phụ trách.

+ Nắm vững kịp thời xu hướng phát triển của các khoa học, đồng thời biết
nghiên cứu khoa học

+ Có năng lực tự học tự bồi dưỡng để bổ túc và hoàn thiện tri thức của mình

Để có được năng lực khoa học người giáo viên cần:

+ Thường xuyên tự nâng cao trình độ của mình về mọi mặt

+ Luôn có nhu cầu về sự mở rộng tầm hiểu biết

+ Phải có kĩ năng tự học

2.2.2.5 Năng lực nắm vững kĩ thuật dạy học mới:


Giáo viên cần nắm vững kỹ thuật dạy học mới: Kết quả chiếm lĩnh đối tượng
học phụ thuộc vào phương pháp dạy của giáo viên, do đó, người dạy cần phải
biết cách dạy, nâng cao trình độ dạy, nắm vững kỹ thuật dạy học mới.
2.2.2.6 Năng lực ngôn ngữ: đây là một năng lực quan trọng của người giáo viên.
Trong dạy học giáo viên dùng ngôn ngữ như là công cụ để truyền thụ kiến thức mới,
kiểm tra kiến thức cũ, thuyết phục học sinh tin vào chân lý.

Ngôn ngữ còn giúp cho người giáo viên thực hiện chức năng dạy học và giáo
dục, nó truyền đạt những thông tin đến học sinh, thúc đẩy sự chú ý và suy nghĩ của học
sinh vào bài giảng, đồng thời điều khiển điều chỉnh hoạt động nhận thức của học sinh.

2.2.3. Nhóm năng lực giáo dục

2.2.3.1 Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh:

11
MÃ SV: 3220121537
Muốn vạch dự án phát triển nhân cách học sinh, người giáo viên phải biết hình
dung trước biểu tượng nhân cách học sinh mà mình có nhiệm vụ đào tạo.

Năng lực này của người giáo viên được biểu hiện:

Giáo viên có khả năng tiên đoán sự phát triển những phẩm chất và năng lực của
từng học sinh, đồng thời phải nắm được nguyên nhân sinh ra, mức độ phát triển đó.

2.2.3.2 Năng lực giao tiếp sư phạm:

Trong hoạt động sư phạm diễn ra quá trình giao tiếp giữa giáo viên và học sinh,
quá trình giao tiếp diễn ra có hiệu quả thì làm cho hoạt động sư phạm có hiệu quả hơn.
Do đó người giáo viên cần phải có năng lực giao tiếp.

Năng lực giao tiếp là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên
ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của học sinh và của bản thân, đồng thời biết
sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ biết cách tổ chức, điều
khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo dục.

Năng lực giao tiếp sư phạm được biểu hiện ở kỹ năng sau:

+ Kỹ năng định hướng giao tiếp.

+ Kỹ năng định vị.

+ Kỹ năng này đảm bảo sự đồng cảm giữa chủ thể và đối tượng giáo tiếp

+ Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp

2.2.3.3 Năng lực cảm hóa học sinh:

Năng lực cảm hóa học sinh là khả năng gây được ảnh hưởng trực tiếp nhân cách
của mình đến học sinh về mặt tình cảm và ý chí. Hay nói cách khác đó là khả năng làm
cho học sinh nghe, tin và làm theo mình bằng tình cảm, niềm tin…

Biểu hiện của năng lực cảm hóa: Người giáo viên có các phẩm chất và năng
lực: Tinh thần trách nhiệm đối với công việc, có niềm tin vào sự nghiệp, có kỹ năng
truyền đạt niềm tin đó, lòng tôn trọng học sinh có sự chu đáo, ân cần, có đối xử khéo
léo sư phạm, có lòng vị tha, có các phẩm chất ý chí, có trình độ chuyên môn vững
vàng.

12
MÃ SV: 3220121537
2.2.3.4 Năng lực đối xử khéo léo sư phạm:

Năng lực đối xử khéo léo sư phạm: Là kỹ năng tìm ra những phương thức tác
động đến học sinh một cách có hiệu quả tốt nhất, có sự cân nhắc đúng đắn những
nhiệm vụ sư phạm cụ thể phù hợp với những đặc điểm và khả năng của cá nhân cũng
như tập thể học sinh trong từng tình huống sư phạm cụ thể.

Biểu hiện của sự đối xử khéo léo sư phạm:

Nhanh chóng xác định được vấn đề xảy ra và kịp thời áp dụng những biện pháp
thích hợp, không nóng vội, thô bạo.

Biết biến cái bị động thành cái chủ động, giải quyết một cách mau lẹ những vấn
đề phức tạp đặt ra trong công tác dạy học và giáo dục.

Có sự nhạy bén về mức độ sử dụng bất cứ một tác động sư phạm nào? (khuyến
khích, trách phạt, khen thưởng…)

Giáo viên còn phải quan tâm chu đáo, ân cần đến học sinh, có tính đến đặc
điểm tâm lý cá nhân.

Người giáo viên phải có lương tâm nghề nghiệp, niềm tin yêu lòng tôn trong, có
tinh thông nghề nghiệp.

2.2.4. Nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm

Người giáo viên ngoài năng lực dạy học và năng lực giáo dục, còn phải có năng
lực tổ chức hoạt động sư phạm (tổ chức các hoạt động khác)

2.2.4.1 Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm được thể hiện:

Biết tổ chức và cổ vũ học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau của công tác
dạy học và giáo dục ở trên lớp cũng như ngoài lớp cho từng học sinh cũng như tập thể
học sinh.

Biết đoàn kết học sinh thành một tập thể thống nhất, lành mạnh, có kỷ luật, nề
nếp đảm bảo cho mọi hoạt động của lớp diễn ra một cách thuận lợi.

Biết tổ chức và vận động nhân dân, cha mẹ học sinh và các tổ chức hội tham gia
vào sự nghiệp giáo dục theo mục tiêu xác định.

13
MÃ SV: 3220121537
Vậy để có năng lực này người giáo viên cần phải:

Biết vạch ra kế hoạch: Khi vạch kế hoạch phải suy nghĩ một cách chín chắn,
sâu sắc.

- Biết sử dụng đúng đắn các hình thức và phương pháp dạy học và giáo dục
nhau.

- Biết định mức độ và giới hạn từng biện pháp dạy học và giáo dục.

Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.


3. Đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên tiểu
học và những phẩm chất, năng lực của người giáo viên tiểu học hiện nay
3.1. Đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học
3.1.1.Đánh giá chức năng của người giáo viên
- Là giảng dạy và giáo dục học sinh, người giáo viên không những truyền đạt
những thông tin, kiến thức cho học sinh mà còn tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá
trình nhận thức của học sinh.
-Ngoài ra, người giáo viên còn nghiên cứu khoa học và tham gia nhiều hoạt
động xã hội khác phục vụ cho việc giảng dạy và giáo dục học sinh.
3.1.2.Đánh giá nhiệm vụ của người giáo viên:
Sự nghiệp công nghiệp hóa ,hiện đại hóa của đất nước đã và đang đặt ra cho ngành
giáo dục và đào tạo nói chung , người giáo viên nói riêng những nhiệm vụ hết sức khó
khăn và nặng nề. Dạy học không chỉ đơn thuần là truyền đạt tri thức cho học sinh mà
thông qua việc dạy chữ để dạy người, làm cho người học trở thành người có nhân cách
tốt.
- Nhiệm vụ của giáo viên ngày nay ngày càng một đa dạng và phức tạp hơn
Với những yêu cầu ngày càng cao như trên về các nhiệm vụ đòi hỏi phải nâng cao chất
lượng đào tạo giáo viên, đặc biệt phải coi trọng việc bồi dưỡng theo hướng chuẩn hóa
và hiện đại hóa
3.2. Đánh giá phẩm chất của người giáo viên:
3.2.1 Đạo đức nghề nghiệp: là một trong những phẩm chất cơ bản đầu tiên.
Phẩm chất này cần thiết ở mọi nghề chứ không riêng nghề giáo viên. Đạo đức
trong nghề giáo có ý nghĩa quan trọng để bạn có thể trở thành một người giáo viên
mẫu mực. Giáo viên cần có thái độ trung hòa, và là tấm gương cho học sinh noi
theo.
3.2.2. Lòng yêu nghề, mến trẻ: đây là một phẩm chất cao quý của người giáo viên, một
phẩm chất đặc trưng trong nhân cách của người giáo viên.

14
MÃ SV: 3220121537
- Tính chất của nghề giáo cũng sẽ có những khó khăn, vất vả cần phải đối mặt.Vì vậy
nếu người giáo viên có tình thương đối với trẻ mới thì bạn đã có được tài sản vô giá
của người giáo viên là tình người.Bởi khi dựa trên cơ sở yêu mến học sinh người giáo
viên có động lực để yêu nghề, say sưa với nghề, có sáng kiến với công việc để hoạt
động tốt phục vụ thế thệ trẻ.

3.2. Đánh giá năng lực của người giáo viên:


3.2.1. Năng lực trang bị kiến thức chuyên môn:

Nghề giáo yêu cầu giáo viên cần phải trang bị cho mình kiến thức chuyên môn tốt và
sự am hiểu sâu rộng các vấn đề khác. Có như thế thì bạn mới có thể tự tin đứng lớp,
giảng dạy và trả lời những câu hỏi của học sinh.
3.2.1. Năng lực kĩ năng cần thiết
Những kỹ năng mà giáo viên tiểu học cần có đó là:
Kỹ năng giảng dạy, kỹ năng sư phạm: giọng nói to, rõ ràng và có cách diễn đạt dễ
hiểu, sự tự tin và có khả năng truyền cảm hứng cho học sinh.
Dù bạn có là người giàu kinh nghiệm, giỏi về chuyên môn nhưng khả năng truyền đạt
kém thì học sinh vẫn sẽ tiếp thu bài rất chậm. Cho nên, để giảng dạy hiệu quả thì bạn
cần thay đổi cách tiếp cận với học sinh, thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học
để các em dễ dàng nắm bắt được nội dung bài học.
3.2.1. Năng lực tự học hỏi
Kiến thức luôn được xem là vô tận. Mỗi ngày chúng ta đều có thể học thêm rất nhiều
điều mới lạ. Làm trong ngành giáo dục thì bạn cần phải có tinh thần ham học hỏi để
cập nhật những kiến thức mới, nâng cao trình độ của mình. Đặc biệt hiện nay, khoa
học công nghệ đang ngày càng phát triển và có những ứng dụng trong ngành giáo dục.
3.2.1. Năng lực duy trì được môi trường học tập tích cực
Duy trì môi trường học tập tích cực đóng vai trò thiết thực trong việc giúp các em học
sinh yêu trường, yêu lớp hơn. Do đó, giáo viên cần có năng lực tạo được môi trường,
không khí học tập thoải mái và lôi cuốn học sinh.
4. Liên hệ với bản thân trong việc rèn luyện nhân cách để trở thành người giáo
viên tiểu học

1. Kỹ năng quan sát, nhận xét:

- Để có thể đưa ra đánh giá kết quả của học sinh đúng, khách quan và công
bằng nhất, phải rèn luyện kĩ năng quan sát tốt và phán đoán được năng khiếu
nổi bật của học sinh.

2. Kỹ năng giao tiếp:

- Đây là kĩ năng vô cùng quan trọng. Bởi trong tương lai chúng ta không chỉ
tiếp xúc với học sinh trên phương tiện nội dung bài học mà còn phải xử lí các

15
MÃ SV: 3220121537
tình hướng khác phát sinh trong và ngoài nhà trường, trao đổi với phụ huynh
học sinh,...

- Cần rèn luyện được chuẩn tác phong sư phạm, phong thái trong cách cư xử,
giao tiếp để vừa duy trì được mối quan hệ tốt vừa giữa đúng tác phong sư
phạm của mình

3. Chuẩn tác phong sư phạm:

- Mỗi hành động cử chỉ, cách cư xử của người giáo viên chính là hình mẫu để
học sinh noi theo.

- Chính vì vậy, trang bị tác phong nề tảng cần có như sự nhã nhặn, từ tốn, khả
năng xử lí tình huống một cách linh hoạt là không thể thiếu

4. Kỹ năng về chuẩn chữ viết và kiến thức:

- Kiến thức bậc tiểu học là kiến thức cơ bản, nền tảng nhất nên phải đảm bảo
độ chuẩn cao. Ngoài ra, bậc tiểu học là bậc rèn cho các học sinh về nét chữ
nên giáo viên tiểu học cần đạt trình độ cao về nét chữ, đảm bảo đúng chuẩn,
sạch đẹp, dễ nhìn.

- Đối với giáo viên, việc sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực không chỉ giúp việc
truyền tải kiến thức tốt hơn mà còn có ảnh hưởng tới tâm lý của học sinh.

- Vì vậy, trong quá trình rèn luyện nghiệp vụ Sư phạm thì đây là kỹ năng
không thể thiếu:

+ Rèn luyện được kĩ năng khi lên lớp cần phải nói và giảng bài một cách rõ
ràng, khúc chiết, có ngữ điệu, âm lượng vừa phải, có thể thu hút sự chú ý của
học sinh

+ Tự mình rèn luyện các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết cho thật chuẩn.

5. Kỹ năng tự học, tự đổi mới sáng tạo

- Trong nền giáo dục đang ngày một thay đổi như hiện nay, giáo viên tiểu học
cũng cần nhanh nhạy cập nhật và linh hoạt với những thay đổi mới. Bên cạnh
đó cũng phải không ngừng học hỏi những phương pháp mới, cách dạy mới
tiến bộ để kịp cập nhật cho học sinh của mình.

- Trang bị cho mình phương pháp dạy học và thói quen làm việc khoa học ở
mỗi môn học, mỗi bài học để đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy.

- Cần xác định được mục tiêu của bài. Đặc biệt cần dành tâm sức trí tuệ và
thời gian cho việc dạy học. Việc thiết kế bài dạy phải căn cứ vào mục tiêu dạy
học, đặc điểm của học sinh, tính chất của môn học, điều kiện vật chất có thể sử
dụng được trong quá trình dạy học.

16
MÃ SV: 3220121537
- Tìm tòi học hỏi và nghiên cứu kĩ về cách mở đầu bài học sao cho hứng thú
trong học tập với học sinh và cách kết thúc bài học để gây ấn tượng cho học
sinh. Nhất là đảm bảo tính đa dạng và hài hoà của các phương pháp dạy học
được áp dụng, bởi điều này đặc biệt quan trọng với học sinh Tiểu học.

6. Kĩ năng lắng nghe, kiên nhẫn với học sinh:

- Ở bậc tiểu học, các em vẫn chưa thể đi vào nề nếp, kỉ luật như ở bậc lớn hơn.
Hơn thế, các em cũng vẫn chỉ là những đứa trẻ nên rất cần đến sự quan tâm
khi ở trường. Những vấn đề xoay quanh các em không chỉ trong các giờ học
mà còn có trong giờ ra chơi, các mối quan hệ bạn bè,… đều cần sự thấu hiểu
và kịp giải đáp những thắc mắc khi cần.

- Ở tiểu học, không phải các em đều ngoan ngoãn, nghe lời vì vậy phải trau
dồi cho bản thân sự kiên nhẫn, từ từ uốn nắn các em.

7. Khả năng tổ chức hoạt động nhóm:

- Đây cũng là một kỹ năng cần có với các giáo viên tiểu học tương lai để gắn
kết các học sinh lại với nhau hơn.

- Các hoạt động nhóm trong giờ học, giờ ngoại khóa sẽ rèn cho các em biết
hợp tác và làm việc theo nhóm, có tinh thần đồng đội.

-Tổ chức các nhóm trong giờ học cũng sẽ khiến các em thích thú với bài học
hơn, tiếp thu bài tốt hơn.

8. Kĩ năng xử lí các tình huống phát sinh trong lớp học:

- Các bé tiểu học còn rất hiếu động nên cũng rất dễ xảy ra xô xát, cãi nhau,
đánh nhau trong giờ ra chơi. Bé không chịu làm bài tập, không chịu nghe
giảng, cãi lại thầy cô,… là những vấn đề rất thường xuất hiện. Vì vậy, chúng
ta cần chuẩn bị sẵn tâm lí, kỹ năng để có thể ứng phó với những tình huống
như vậy.

9. Kỹ năng tin học:

- Công nghệ thông tin ngày nay rất phát triển và phổ biến.

- Cần biết tận dụng công cụ này để bổ sung kiến thức cho mình bằng các
nguồn tài liệu phong phú. Bên cạnh đó, việc sử dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy cũng sẽ làm nội dung bài học phong phú, hấp dẫn hơn.

10. Kỹ năng sơ cứu cơ bản, thoát hiểm:

- Không ai có thể ngờ được những tình huống xấu có thể xảy ra nên việc đề
phòng rất cần thiết. Khi xảy ra các mối nguy hiểm,người giáo viên phải là
những người giữ được bình tĩnh và nghĩ ra biện pháp để đảm bảo an toàn cho
các em.

17
MÃ SV: 3220121537
- Đồng thời, cũng cần biết những biện pháp sơ cứu cơ bản để có thể sử dụng
trong trường hợp cần thiết.

18
MÃ SV: 3220121537

You might also like