Professional Documents
Culture Documents
Kết Hợp Keo Tụ Và Fenton Xử Lý Các Thành Phần Hữu Cơ Trong Nước Rỉ Rác Bãi Chôn Chất Thải Rắn
Kết Hợp Keo Tụ Và Fenton Xử Lý Các Thành Phần Hữu Cơ Trong Nước Rỉ Rác Bãi Chôn Chất Thải Rắn
Cho nước rác sau keo tụ vào cốc thuỷ tinh; suất xử lý giảm dần từ 33 đến 14%. Như vậy,
Bật máy khuấy (tốc độ 50 vòng/phút, thời có thể khẳng định keo nhôm tan trong môi
gian 30 phút); Cho chất xúc tác trường có pH cao.
(FeSO4.7H2O) với liều lượng xác định; Sau
đó cho H2O2 vào, chỉnh nhanh về pH = 3. 3000 60
Sau các thí nghiệm lấy mẫu nước sau xử lý và 2500 50
H iệ u s uất (% )
tiến hành phân tích COD và cường độ mầu.
C O D (m g /l)
2000 40
0 0 M\ !!
7.78 – "\ ! \ !
1 pH - 8.05 3 4 5 6 7 8 9 10
8.26 pH
Ảnh hưởng của nồng độ chất keo tụ đến mà tiếp tục tăng nồng độ chất keo tụ thì
hiệu quả xử lý không mang lại kết quả tốt.
Với giá trị pH thích hợp của nước rỉ rác đã Để xử lý đạt hiệu quả cao hơn cần xử lý tiếp
chọn ở trên để tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng bằng các quá trình tiếp theo. Ở giai đoạn tiếp
của nồng độ chất keo tụ thì ở các thí nghiệm theo phản ứng fenton được lựa chọn để xử lý
sau, pH nước rỉ rác được điều chỉnh về 3 sau nước rỉ rác sau keo tụ. Keo tụ là giai đoạn tiền
khi bổ sung phèn nhôm (Al2(SO4)3.18H2O). xử lý nhằm loại bỏ một phần các chất ô nhiễm
Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua các và mục đích của giai đoạn này là loại bỏ được
khoảng 25-30% các chất ô nhiễm. Do đó, từ
hình sau:
kết quả thí nghiệm trên thì nồng độ phèn
3000 70 nhôm là 500 mg/l được lựa chọn, ở pH trong
2500 60
khoảng 3 là thích hợp cho các quá trình xử lý
H iệ u s u ất (% )
C O D (m g /l)
2000 50
1500
40 tiếp theo.
30
1000 20 Xử lý nước rỉ rác bằng phản ứng fenton
500 10
0 0
Theo Bossmann (1998) và Nguyễn Hồng
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 5000 Khách (2007) thì fenton có hoạt tính cao
Nồng độ chất keo tụ (mg/l) trong môi trường axit, pH = 2-4, tối ưu tại tại
COD đầu vào COD sau keo tụ Hiệu suất xử lý pH ≈ 3, trong vùng pH cao Fe (III) bị kết tủa.
Hình 3. Ảnh hưởng của nồng độ phèn nhôm Do đó, trong thí nghiệm này giá trị pH của
(Al2(SO4)3.18H2O) đến COD sau keo tụ nước rỉ rác khoảng 3 được lựa chọn. Ở giá trị
này, sau keo tụ không tốn nhiều hoá chất để
1600 100
1400 điều chỉnh pH vì trong giai đoạn keo tụ đã lựa
80
1200 giá trị pH bằng 3.
H iệ u su ất (% )
M ầu (P t/C o )
1000 60
800
40
Hợp chất fenton:
600
400
20 - Dung dịch Fe2+ được pha từ muối
200
0 0 FeSO4.7H2O. Nồng độ Fe2+ trong dung dịch
500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 5000
là 10g/l.
Nồng độ chất keo tụ (mg/l)
- Dung dịch H2O2 có nồng độ là 54,74 g/l.
Màu đầu vào Màu sau keo tụ Hiệu suất xử lý
- Dung dịch H2O2 công nghiệp có nồng độ ban
Hình 4. Ảnh hưởng của nồng độ phèn nhôm
(Al2(SO4)3.18H2O) đến cường độ mầu sau keo tụ đầu là 547,4 g/l được pha loãng 10 lần, tức là
dung dịch sử dụng có nồng độ là 54,74 g/l.
Khả năng xử lý nước rỉ rác với ảnh hưởng của
- Dung dịch điều chỉnh pH là H2SO4 4M và
nồng độ phèn nhôm được thể hiện từ đồ thị ở
NaOH 2M.
hình 3 cho thấy khi tăng nồng độ phèn nhôm,
hiệu suất xử lý tăng (COD: 28 – 66%, mầu: Ảnh hưởng của nồng độ hydro peroxyl
42-79%), nghĩa là COD và cường độ màu sau Ở thí nghiệm này, giữ nguyên nồng độ Fe2+ là
keo tụ giảm dần khi tăng nồng độ phèn nhôm 250 mg/l, thời gian phản ứng là 30 phút. Các
(COD giảm từ 2798mg/l xuống các giá trị thí nghiệm tiến hành trên thiết bị Jatest và hút
thấp hơn và thấp nhất là 940 mg/l, còn cường lượng hoá chất theo các tỉ lệ định trước vào
độ mầu theo thang mầu Pt/Co giảm từ 1512 cốc thuỷ tinh chứa 500 ml nước rỉ rác, sau đó
xuống giá trị thấp nhất là 320. Nhưng với cốc thuỷ tinh đó được đặt trên thiết bị Jatest
nồng độ phèn nhôm từ 3000- 5000 mg/l, hiệu gắn cánh khuấy, điều chỉnh tốc độ khuấy 50
suất xử lý hầu như không thay đổi nhiều đối vòng/phút trong 30 phút phản ứng.
với cả màu và COD và đạt mức bão hoà. Như Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 đến hiệu quả xử
vậy, nếu muốn tăng hiệu suất xử lý hơn nữa lý nước rỉ rác được thể hiện qua các hình sau:
263
Văn Hữu Tập và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 96(08): 261 - 261
3000 90 1600 89
80 1400
2500 88
70 1200
Hiệu suất (% )
Mầu (Pt/Co)
87
Hiệu suất (% )
2000 60 1000
COD (mg/l)
50 800 86
1500
40 600
85
1000 30 400
200 84
20
500
10 0 83
0 0 500 750 1000 1250 1500
250 500 750 1000 1250 1500 1750 2000 Nồng độ Fe (II) (mg/l)
Nồng độ Hydro peroxyl (mg/l)
COD đầu vào COD sau keo tụ Mầu đầu vào Mầu sau keo tụ Mầu sau fenton hoá Hiệu suất
COD sau fenton hoá Hiệu suất
Hình 8. Ảnh hưởng của nồng độ Fe (II) đến cường độ
Hình 5. Ảnh hưởng của nồng độ hydro peroxyl đến mầu sau phản ứng fenton
COD sau xử lý
3000 88
1600 90 2500 87
80
Hiệu suất (% )
1400 86
COD (m g /l)
2000
1200 70 85
1500
H iệu suất (% )
M ầu (P t/Co )
60 84
1000 1000
50 83
800
40 500 82
600
30 0 81
400 20 500 750 1000 1250 1500
200 10 Nồng độ Fe (II) (mg/l)
0 0
COD đầu vào COD sau keo tụ
250 500 750 1000 1250 1500 1750 2000
COD sau fenton hoá Hiệu suất
Nồng độ Hydro peroxyl (mg/l)
Hình 7. Ảnh hưởng của nồng độ Fe (II) đến COD sau
Mầu đầu vào Mầu sau keo tụ
phản ứng fenton
Mầu sau fenton hoá Hiệu suất
1000 mg/l phản ứng xảy ra trong 30 phút đạt nước rác trên cơ sở đó đề xuất công nghệ xử lý
tối đa hiệu quả xử lý COD (xuống còn 355 nước rác đạt loại B theo tiêu chuẩn Việt Nam
mg/l) là gần 90% và hiệu quả xử lý màu (TCVN) cho các bãi chôn lấp rác trên địa bàn
thành phố Hà Nôi”, Viện khoa học và công nghệ
(xuống còn 184 theo thang mầu Pt/Co) đạt
Việt Nam – Viện công nghệ môi trường.
khoảng 90%. Như vậy, với biện pháp xử lý
[3]. Nguyễn Văn Phước, Võ Chí Cường, (2007),
trên đã mang lại hiệu quả khá tốt, tuy nhiên
“nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý COD khó
lượng hoá chất tiêu tốn cũng lớn vì đây là
phân huỷ sinh học trong nước rác bằng phản ứng
đối tượng khó xử lý với hàm lượng chất ô
fenton”, Tạp chí phát triển khoa học và công
nhiễm cao.
nghệ, tập 10, (số 01), trang 71 - 78.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [4]. Văn Hữu Tập, Trịnh Văn Tuyên, (2012), “Áp
[1]. Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án dụng quá trình ozon hoá làm giảm hàm lượng các
đầu tư, xây dựng bãi chôn lấp chất thải Đá mài,
chất hữu cơ khó phân huỷ trong xử lý nước rỉ rác
Tân Cương, Thái Nguyên, 2001.
[2]. Nguyễn Hồng Khánh, (2007) “Nghiên cứu so bãi chôn lấp chất thải rắn”, Tạp chí phân tích hoá,
sánh các công nghệ ở trong và ngoài nước về xử lý lý và sinh học, Tập 17, (số 1), trang 65-69 .
SUMMARY
COMBINATION OF COAGULATION AND FENTON FOR REMOVAL OF
ORGANIC COMPOUNDS OF LANDFILL LEACHATE
Landfill leachate pollution having high concentration of organic compounds need be treated. The
combination of coagulation – flocculation and fenton aimed to remove organic matters of the
landfill site in Da Mai, Tan Cuong, Thai Nguyen City. The first stage was flocculation with
Al2(SO4)3.18H2O to reduce part of the pollutants and determining the appropriate parameters. The
results showed that in the pH of leachate ranged from 3 to 4 and Al2(SO4)3.18H2O concentration
approximately 500 mg/l were suitable for this stage and removed about 28% of COD, 40% of
color. In next stage, landfill leachate was treated by fenton reaction. Experiments also indicated
that the treatment process had high effectives (COD removal efficiency was about 90%, from 2798
mg/l to 355 mg/l, color decreased from 1512 to 184 with performance was nearly 90%).
Key words: landfill leachate, coagulation, fenton reaction, COD, color
*
Tel: 0975 326936, Email: vanhuutap@gmail.com
265