Professional Documents
Culture Documents
524536866 Sửa Tieu Chi Đanh Gia Chất Lượng Sp In
524536866 Sửa Tieu Chi Đanh Gia Chất Lượng Sp In
Chương 3: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM IN (BAO BÌ
HỘP GIẤY) VÀ THIẾT BỊ CẦN THIẾT SỬ DỤNG..............................................2
3.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm in (bao bì hộp giấy) trong kỹ thuật in
Offset tờ rời (tham khảo phương pháp GRACol 7):......................................................2
3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm in (bao bì hộp giấy) trong kỹ thuật in
Offset tờ rời theo tiêu chuẩn ISO 12647:.......................................................................7
3.2.1. Chuẩn ISO 12647 về dữ liệu và khuôn in:....................................................7
3.2.2. Chuẩn ISO 12647 về bản in thử và in sản lượng:........................................10
3.3. Các thiết bị kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm in trong kỹ thuật in Offset tờ
rời:................................................................................................................................14
Chương 4: XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG TRO
NG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT IN:............................................................................21
4.1 An toàn lao động trong quá trình sản xuất là gì?.............................................21
4.2 Xây dựng quy trình đảm bảo an toàn lao động trong quá trình vận hành các
thiết bị sản xuất bao bì hộp giấy:...........................................................................21
4.3. Những rủi ro thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục trong môi trường
công nghiệp in:......................................................................................................22
4.4 Các công việc cần thiết phải làm để đảm bảo an toàn lao động trong quá trình
sản xuất in:.............................................................................................................25
Chương 3: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM IN (BAO BÌ
HỘP GIẤY) VÀ THIẾT BỊ CẦN THIẾT SỬ DỤNG
3.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm in (bao bì hộp giấy) trong kỹ
thuật in Offset tờ rời (tham khảo phương pháp GRACol 7):
Phương pháp GRACol 7 là một phương pháp phát triển dựa trên các đặc điểm của
ISO 12647-2 và SWOP, GRACol 7 sẽ dựa vào các điều kiện và những thông số được
áp dụng dựa trên thực tế và rút ra được một bộ phương pháp hiệu quả tối ưu để các
nhà in hay thợ in có thể kham khảo và áp dụng trong sản xuất.
Trong phần này chủ yếu liệt kê các tiêu chí cần thiết trong việc đánh giá chất lượng
sản phẩm in dựa vào các tiêu chuẩn được chấp nhận trong in Offset tờ rời và phương
pháp GRACol 7. Từ đó có thể đánh giá chất lượng sản phẩm in (bao bì hộp giấy) để
hạn chế và khắc phục các lỗi thông thường xảy ra trong quá trình in, tạo nên sản phẩm
có chất lượng và đạt yêu cầu của khách hàng.
Việc canh chỉnh một lớp mực in cần phải được cân nhắc vì nếu in một lớp mực
không phù hợp sẽ sinh ra nhiều ảnh hưởng:
+ Mực quá dày: làm ảnh hưởng đến tốc độ khô mực, và tăng chi phí sản xuất.
+ Mực quá mỏng: làm mất hình ảnh, chi tiết trên tờ in (mất tram)
Do đó cần phải có biện pháp nhằm khắc phục như sau: kiểm soát độ dày lớp mực
trên máy in, điều chỉnh lại dao gạc mực, điều chỉnh tốc độ của lô máng mực và lô lấy
mực,…Hoặc dựa vào các tiêu chuẩn về độ dày lớp mực theo GRACol 7:
Premium text &
Loại giấy/ Loại vật liệu Loại 1 và 2 gloss/dull coated
cover
K 1.75 1.30
Mật độ ô C 1.40 1.15
tông nguyên M 1.50 1.15
Y 1.00 0.90
Việc đánh giá độ dày lớp mực chưa bao giờ được xem nhẹ trong việc quản lý chất
lượng sản phẩm trong kỹ thuật in offset tờ rời vì nó vô cùng quan trọng và sẽ sinh ra
nhiều lỗi về sau nếu không được kiểm soát một cách hợp lý.
3.1.2. Đánh giá gia tăng tầng thứ (Tone value increase):
Gia tăng tầng thứ là sự khác biệt giữa giá trị tông tram trên khuôn in và giá trị tông
tram tờ in. Gia tăng tầng thứ trong in là không thể tránh khỏi. Đánh giá mức độ gia
tăng tầng thứ ở vùng trung gian, hạt tram bị thay đổi kích thước theo chiều hướng vật
lý và quang học. Gia tăng tầng thứ tỉ lệ thuận với độ phân giải tram.
Các yếu tố ảnh hưởng đến gia tăng tầng thứ: mực in, giấy, áp lực in, cao su, bản in.
Duy trì mức gia tăng tầng thứ ổn định trong suốt quá trình in là một yếu tố rất cần
thiết để đảm bảo sự đồng đều màu sắc giữa các tờ in với nhau. Theo GRACol 7, giá
trị gia tăng tầng thứ ở vùng trung gian (vùng 50%) được chấp nhận tốt nhất là:
Loại 1 và 2
Loại giấy/ Loại vật liệu Premium text & cover
gloss/dull coated
K 22 26
Mật độ ô C 20 22
tông nguyên M 20 22
Y 18 20
Gia tăng tầng thứ ở vùng trung gian giữa 4 màu CMYK không được lớn hơn 4%
với với offset tờ rời. Mục tiêu của chuẩn hóa quá trình là giữ độ gia tăng tầng thứ ổn
định nhất. Đo giá trị gia tăng tầng thứ và giữ ổn định gia tăng tầng thứ cho những lần
tái bản khác trong một khoảng dung sai cho phép thì mới có thể in đúng màu như lần
in ban đầu.
Đối với điều kiện quan sát chuẩn, việc quan sát cân bằng xám chính xác là một yếu
tố không thể thiếu cho việc in chính xác 4 màu CMYK. Cân bằng xám thông thường
có thể hiểu là tỷ lệ phần trăm 3 màu CMY cần thiết để tạo ra một màu xám trung tính
cũng như 50% của màu đen nhưng nó được diễn tả một cách rất mơ hồ.
GRACol 7 đã đưa ra tỷ lệ phần trăm cho 3 màu CMY là: 50C, 40M, 40Y, đồng
thời còn quan tâm đến Lab cho 3 màu CMY. Đây là mức độ tạo ra ô cân bằng xám
với tỷ lệ 3 màu CMY tối ưu nhất. Thông thường người thợ in có thể đánh giá nhanh
được giá trị ô cân bằng xám ngả theo màu nào nếu họ có kinh nghiệm tốt. Mức độ ngả
sang màu khác hay sai biệt màu tùy thuộc vào từng bài mẫu, cách canh chỉnh lượng
mực cấp mà cần có cách đánh giá khác nhau, tốt nhất nên sử dụng thiết bị đo để đánh
giá.
Khi người thợ in điều chỉnh lượng mực cấp lên tờ in thì nên điều chỉnh lượng mực
cấp ở mức vừa đủ, nghĩa là với lớp mực này thì có thể tái tạo tốt độ sâu hình ảnh, màu
sắc có thể giống bài mẫu, không nên cấp dư lượng mực quá mức vì khi lớp mực đạt
đến một giá trị nào đó thì khả năng tăng độ dày lớp mực lên để tăng độ sâu hình ảnh,
độ tương phản thì không còn ý nghĩa gì. Ngược lại còn gây ra hậu quả là mực in quá
dày ảnh hưởng đến sự khô của tờ in, chồng màu khó hơn, tốn mực nhiều hơn và kết
quả có thể tệ hơn.
Để có thể đảm bảo sự ổn định cấp mực trong quá trình điều chỉnh nhanh nhất,
thông thường người thợ in nên điều chỉnh phím chỉnh mực thông qua việc so sánh giá
trị vùng tông trên bản in để có thể điều chỉnh lượng mực cung cấp trước khi vận hành
in.
3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm in (bao bì hộp giấy) trong
kỹ thuật in Offset tờ rời theo tiêu chuẩn ISO 12647:
Tiêu chuẩn ISO 12647 là tiêu chuẩn dùng trong ngành in, đưa ra các thông số cần
thiết để xác định điều kiện cho các quá trình xử lý trong in ấn và từ các số liệu đó ta
có thể xác lập điều kiện phù hợp cho từng sản phẩm in. Về đánh giá chất lượng sản
phẩm in (bao bì hộp giấy) bằng phương pháp in Offset tờ rời thì tiêu chuẩn kỹ thuật
ISO 12647 có đề cập đến các thông số, phương pháp đo và xác định các tiêu chuẩn
cho in Offset tờ rời, các thông số mà tiêu chuẩn đề cập đến đều là những thông số
chính quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình và chất lượng sản phẩm in.
Việc nhà in áp dụng các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm in theo tiêu chuẩn
kỹ thuật ISO 12647 vào trong sản xuất là vô cùng cần thiết, giúp thống nhất và thiết
lập các thiết bị theo một tiêu chuẩn chung của toàn thế giới và có thể tạo ra các sản
phẩm đạt chất lượng cao, giảm thiểu các lỗi thường xảy ra trong quá trình in và nâng
cao chất lượng sản phẩm in.
Tiêu chí về độ phân giải Tram (AM) và kích thước điểm tram (FM)
Để có một bảng in đạt chất lượng thì cần phải quan tâm đến các tiêu chí và tính
chất của các hạt tram như: độ phân giải, kích thước điểm tram, góc xoay tram,.. Và
việc sử dụng chuẩn ISO trong việc kiểm soát độ phân giải và các tính chất của hạt
tram là điều cần thiết, giúp các cơ sở in có thể thiết lập và điều chỉnh các tính chất của
hạt tram một cách hợp lý và phù hợp với sản phẩm in của mình, tiết kiệm thời gian
hơn trong việc tự tìm kiếm và thiết lập các tính chất của hạt tram một cách sơ bộ.
Chuẩn ISO kiến nghị rằng độ phân giải tram AM dùng cho bài in bốn màu nên nằm
trong phạm vi 45cm-1 đến 80cm-1 (hay từ 115lpi đến 200lpi) và khi tram hóa trên máy
tính, các “tần số tram” thường sai khác một chút từ màu process này đến màu khác để
giảm thiểu moire, riêng màu đen hoặc vàng đôi khi ta có thể áp dụng tần số tram mịn
hơn so với các màu còn lại ví dụ 84cm -1 so với 60cm-1 (213lpi so với 152lpi). Ngoài ra
chuẩn ISO còn đề cập đến kích thước điểm tram cho tram FM nên nằm trong khoảng
20µm tới 40µm, cụ thể như sau:
Và ngoài vùng 20 - 40µm các nguyên tắc chung trong ISO vẫn sẽ giữ được nhưng
một số thông số cụ thể sẽ thay đổi.
Ngoài ra hình dạng tram còn có mối quan hệ với giá trị tầng thứ, nếu các hạt tram có
hình dạng và hướng trục chính không được điều chỉnh hợp lý thì sẽ dẫn đến các vấn
đề gia tăng tầng thứ không mong muốn. Và chuẩn ISO kiến nghị rằng đối với các loại
tram AM, hình tròn, vuông hay elip nên được ưu tiên dùng và với các hạt tram có
hướng trục chính khi hai điểm tram dính vào nhau lần đầu tiên nên xảy ra ở vùng tầng
thứ không thấp hơn 40% và ở lần dính thứ hai không nên lớn hơn 60% giá trị tầng
thứ.
Cân bằng xám cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
tờ in, việc tạo nên màu xám trung tính giúp thợ in có thể điều chỉnh được mức độ hay
khả năng tái tạo của hình ảnh trong bày in, hay tỉ lệ mực in có đúng yêu cầu hay
không từ đó có thể cải thiện chất lượng tờ in. ISO đưa ra các giá trị tầng thứ cho màu
C, M, Y để đạt được màu xám trung tính đó là nên được tính từ điều kiện in tiêu
chuẩn hoặc điều kiện in thực tế hoặc bằng công thức sau mô tả sự tái tạo màu xám
(L*,a*,b*) đối với màu giấy cụ thể (L*paper, a*paper, b*paper) và màu của ô tông
nguyên chồng màu CMY (L*cmy):
Các giá trị phối trộn hữu ích mà thường tạo ra màu xám trung tính, các giá trị này có
thể được gán trên file dữ liệu hoặc cả trên phim tách màu:
Màu
Giá trị tầng thứ
Cyan Magenta Yellow
Ngoài ra ISO còn chú thích thêm rằng một điều kiện cân bằng xám duy nhất là
không đủ để đáp ứng cho tất cả các loại vật liệu và loại mực có thể dùng để in. Vì vậy
cân bằng xám cần được xác định cho mỗi điều kiện in khác nhau để tái tạo được màu
xám tốt nhất. Và cân bằng xám của một quá trình in trước đó có thể sử dụng để căn
chỉnh và kiểm soát miễn là sai số cho gia tăng tầng thứ trên tờ in và gia tăng tầng thứ
trên lô cao su.
Tiêu chuẩn ISO về độ bóng, độ trắng, độ sáng theo từng loại vật liệu trong kỹ
thuật in Offset tờ rời:
Vật liệu được chọn để in thử phải có các tính chất về màu sắc, độ bóng, tính chất bề
mặt, độ sáng,… tương đương với vật liệu dùng cho in sản lượng nhất, vì nếu vật liệu
dùng cho tờ in thử có tính chất quá khác so với tờ in sản lượng thì tờ in thử đó không
thể tái hiện một cách chính xác nhất các tính chất của tờ in sản lượng và không thể
đánh giá khách quan được công việc in sản lượng có đạt hiệu quả hay không? Nếu vật
liệu được chọn cho tờ in thử không thể giống hoàn toàn thì ta nên chọn loại vật liệu có
các thông số đặc tính gần nhất được ISO liệt kê thông qua bảng sau:
Đặc tính
a a a
L* a* b* Độ bóng Độ sáng Định
b
(%) theo ISO c lượng d
(%) (g/m2)
Loại giấy
Giấy tráng phủ bóng, có nguồn
1
gốc từ gỗ (couche bóng) 93(95) 0(0) -3(-2) 65 89 115
Giấy tráng phủ mờ, có nguồn gốc
2 92(84) 0(0) -3(-2) 38 89 115
từ gỗ (couche Matt)
Giấy tráng phủ bóng, in cuộn
3 87(92) -1(0) 3(5) 55 70 70
(couche cho in cuộn)
Giấy không tráng phủ, trắng (giấy
4 92(95) 0(0) -3(-2) 6 93 115
viết, giấy Ford)
Không tráng phủ, hơi ngả vàng
5 88(90) 0(0) 6(9) 6 73 115
(giấy in báo)
Dung sai ±3 ±2 ±2 ±5 - -
Loại giấy tham chiếu 94.8 -0.9 2.7 70-80 78 150
Dựa vào các thông số từ bảng trên do ISO cung cấp, người thờ in có thể lựa chọn
những vật liệu in thử cho phù hợp nhất với vật liệu in thực tế từ độ bóng, độ sáng,
định lượng. Từ đó lựa chọn loại vật liệu (giấy) phù hợp nhất có thể.
Các giá trị thành phần màu CIELAB theo thứ tự in C-M-Y.
Loại giấy
Màu 1,2 3 4 5
L* a* b* L* a* b* L* a* b* L* a* b*
16 0 0 20 0 0 31 1 1 31 1 2
Black
(16) (0) (0) (20) (0) (0) (31) (1) (1) (31) (1) (3)
54 -36 -49 55 -36 -44 58 -25 -43 59 -27 -36
Cyan
(55) (-37) (-50) (58) (-38) (-44) (60) (-26) (-44) (60) (-28) (-36)
46 72 -5 46 70 -3 54 58 -2 52 57 2
Magenta
(48) (74) (-3) (49) (75) (0) (56) (61) (-1) (54) (60) (4)
88 -6 90 84 -5 88 86 -4 75 86 -3 77
Yellow
(91) (-5) (93) (89) (-4) (94) (89) (-4) (78) (89) (-3) (81)
47 66 50 45 65 46 52 55 30 51 55 34
Red, M+Y
(49) (69) (52) (49) (70) (51) (54) (58) (32) (53) (58) (37)
Green, 49 -66 33 48 -64 31 52 -46 16 49 -44 16
C+Y (50) (-68) (33) (51) (-67) (33) (53) (-47) (17) (50) (-46) (17)
20 25 -48 21 22 -46 36 12 -32 33 12 -29
Blue, C+M
(20) (25) (-49) (22) (23) (-47) (37) (13) (-33) (34) (12) (-29)
Xám, 18 3 0 18 8 6 33 1 3 32 3 1
C+M+Y (18) (3) (0) (19) (9) (7) (33) (2) (3) (32) (3) (2)
Song song đó ISO còn đưa ra những thông số yêu cầu phải thỏa mãn về dung sai
không được vượt quá các giới hạn đã được liệt kê như trong bảng sau đây, từ đó có
thể tránh những lỗi phát sinh trong quá trình in:
Màu
Thông số a
Black Cyan Magenta a Yellow a
Dung sai sai lệch 5 5 5 5
Dung sai thay đổi 4 4 4 5
Sai lệch màu không được vượt quá 2,5.
=> Kiểm soát màu mực in là yếu tố quan trọng trong kỹ thuật in Offset nói chung hay
Offset tờ rời nói riêng. Thông qua các thông số trong bảng các giá trị thành phần màu
CIELAB theo thứ tự in C-M-Y và bảng dung sai cho ô tông nguyên màu process thợ
in có thể lựa chọn và điều chỉnh các thông số mực in sao cho phù hợp nhất đối với đặc
tính của từng loại vật liệu in vì mực in với độ sai lệch màu thấp sẽ tăng khả năng
chồng màu chính xác, tái tạo màu đồng thời gia tăng giá trị tờ in một cách đáng kể.
Tiêu chí về kiểm soát giá trị gia tăng tầng thứ:
ISO 12647 đưa ra yêu cầu về khoảng giới hạn tầng thứ trên file và trên bản in, yêu cầu
tầng thứ trên file và trên bản in cần phải thống nhất, hoặc có thể xê dịch một khoảng
tùy theo đặc tính của vật liệu in như sau:
- 2 - 98% với giấy tráng phủ (độ phân giải từ 60 – 80 LPCM, kích thước điểm tram
20µm)
- 4 - 96% với giấy không tráng phủ (độ phân giải 60 LPCM, kích thước điểm tram
30µm)
Và không một vùng đặc biệt nào của hình ảnh in được nằm ngoài vùng giới hạn tầng
thứ đã đề cập đến.
Sự chênh lệch tầng thứ giữa tờ in thử và tờ in thật trong vấn đề gia tăng tầng thứ là
điều không thể tránh khỏi và cách tốt nhất là cần phải chú ý và kiểm soát. Tại một
điểm tầng thứ xác định ở vùng trung gian trên tờ in thử mức độ sai lệch giá trị gia
tăng tầng thứ không được vượt quá trá trị cho phép trong bảng sau đây:
Dung sai gia tăng tầng thứ của tờ in thử và sản lượng ở vùng (125 -175 lpi)
Giá trị tầng thứ của Dung sai sai lệch Dung sai biến thiên
vùng kiểm tra In thử Tờ in OK In sản lượng
40% hoặc 50% 3% 4% 4%
75% hoặc 80% 2% 3% 3%
Khoảng sai biệt tối đa
4% 5% 5%
vùng trung gian
Có thể thấy các thông số mà ISO đề cập đến về khoảng chênh lệch gia tăng tầng
thứ giữa tờ in thử và tờ in thật không quá lớn nhưng nếu không kiểm soát và giảm
thiểu nó thì sẽ gây ra nhiều lỗi ảnh hưởng đến chất lượng tờ in => Chuẩn ISO – 12647
có tầm quan trọng vô cùng to lớn trong việc kiểm soát gia tăng tầng thứ bằng cách
đưa ra những khuyến cao chung. Từ đó, các doanh nghiệp in có thể dựa vào đó để
đánh giá chất lượng sản phẩm in của mình một cách dễ dàng.
Tóm lại: Các thông số ISO 12647 đưa ra về việc đánh giá bản in thử và in sản
lượng được tóm tắt như sau: trước tiên để xác định các thông số mục tiêu một cách
thống nhất thì cần xem xét điều kiện in được xác định bởi vật liệu, tram, thứ tự mực
in,…và xác định vùng tông nguyên, gia tăng tầng thứ liên quan đến điều kiện in đó.
Bản in đạt chuẩn ISO 12647 trong in Offset cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Các ô trên thang kiểm tra phải đáp ứng các tiêu chuẩn về:
+ Thang đo kiểm tra phải phù hợp với ISO 12647, được đặt ngang theo
hướng in và bao phủ được toàn bộ các phím mực
+ Màu sắc mực in
+ Gia tăng tầng thứ
- Giới hạn phục chế
- In chồng màu chính xác
Để một bài in đạt chuẩn, tối thiểu 68% bản in phải đáp ứng tất cả các quy tắc trên.
3.3. Các thiết bị kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm in trong kỹ thuật
in Offset tờ rời:
Với yêu cầu đánh giá chất lượng in, không chỉ đảm bảo các tiêu chí kiểm soát chất
lượng in hiệu quả mà việc đảm bảo chất lượng in còn có thể được kiểm soát thông qua
các thiết bị chuyên dụng. Để đảm bảo kiểm tra các thông số tờ in một cách chính xác
cần có những thiết bị hỗ trợ trong quá trình kiểm tra và nhóm xin được liệt kê một
trong những các thiết bị cần thiết trong quá trình kiểm soát và đánh giá chất lượng sản
phẩm in trong kỹ thuật in Offset tờ rời:
Tủ soi màu:
Để kiểm tra đánh giá tờ in chính xác đòi hỏi phải quan sát dưới một nguồn ánh sáng
chuẩn, đảm bảo việc đánh giá khách quan và trung thực. Cần có một thiết bị để đảm
bảo quá trình nhìn bài mẫu kiểm tra một cách chính xác. Và nhóm xin liệt kê một
trong những tủ soi màu phổ biến như “Tủ soi màu SpectraLighQC” với hệ thống
đánh giá màu được tích hợp nhiều nguồn sáng tiêu chuẩn, giúp chúng ta có thể đánh
giá màu sắc các sản phẩm của mình dưới nhiều nguồn sáng khác nhau. Giả lập như
ánh sáng ban ngày (Daylight) ánh sáng huỳnh quang, đèn sợi đốt… với độ chính xác
cao và đồng đều.
Thiết bị đo độ bóng:
Để đảm bảo chất lượng in đạt hiệu quả, năng suất công việc tăng đáng kể thì thiết bị
đo độ bóng bề mặt tờ in là không thể thiếu được, thiết bị J480 được dùng để kiểm tra
độ bóng bề mặt sản phẩm vì độ bóng cũng được coi là một yếu tố quan trọng, bởi bề
mặt bên ngoài có thể ảnh hưởng đến nhận thức của con người về hình dạng, màu sắc
của sản phẩm.
Thiết bị đo độ ẩm giấy:
Việc kiểm tra chất lượng in có thể được nâng cao, hiệu quả, ít tốn thời gian đi đáng kể
khi ta sử dụng thêm các thiết bị đo độ ẩm giấy trong sản xuất. Độ ẩm giấy có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng in. Việc kiểm soát độ ẩm là một điều rất quan trọng trong in
ấn đặc biệt là trong vực in offset tờ rời. Vì độ ẩm quá cao hay quá thấp sẽ làm giấy bị
co lại hoặc giãn ra từ đó làm sai lệch trong quá trình in ảnh hưởng rõ rệt đến chất
lượng in. Thiết bị đo độ ẩm giấy MC-160SA là một thiết bị có độ đo chính xác và phù
hợp trong viêc này.
Thiết bị đo màu:
Dùng để kiểm tra được màu sắc, cấp độ màu có đạt tiêu chuẩn sản xuất và đánh giá
chất lượng để có những thay đổi nhanh chóng trong sản xuất nhằm đảm bảo sản phẩm
luôn đạt đủ tiêu chí về chất lượng.
Nhu cầu đo mật độ mà cũng như khuyên cáo phải điều chỉnh mực để đạt được kết quả
tốt nhất trong quá trình in ngày càng cao. Thiết bị X-RITE EXACT giúp người sử
dụng đúng màu trong in ấn là hết sức cần thiết. Tăng khả năng tái tạo màu, chất lượng
hình ảnh sẽ tăng cao. Với sự ra đời của những chuẩn chung thì việc đánh gía chất
lượng sản phẩm in thông qua các chuẩn đó là vô cùng cần thiết. Nắm bắt nhu cầu đó
thiết bi đo mật độ màu có thể đánh giá chất lượng màu sắc theo những tiêu chuẩn
quốc tế chung trong in.
Máy đo màu quang phổ X-RITE EXACT
http://anhduong.net.vn/vi/san-pham/thiet-bi-do-mau-quang-pho-exact-xrite/484.html
Thông số kỹ thuật:
Kích thước vùng đo (mm): 1.5, 2, 4 và 6
- M0 (Không lọc, bao gồm ánh sáng UV)
Điều kiện đo: - M1 (Ánh sáng ban ngày, D50)
- M2 (Lọc tia UV)
- M3 (Lọc tán xạ)
Nguồn sáng: 400 - 700 nm
Thời gian đo: 0.9 - 1.4s
4.3. Những rủi ro thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục trong môi
trường công nghiệp in:
Những rủi ro Nguyên nhân Cách khắc phục
Vẹo cổ, gãy tay, Do khuất tầm nhìn, khiêng vác Trong quá trình vận chuyển, khiêng vác
vấp té nặng trong lúc nhập nguyên liệu nguyên liệu hay thành phẩm cần phải có số
hay nhập thành phẩm vào kho lượng vừa đủ, không quá cố để tránh xảy ra tai
Khiêng chồng giấy cao, diện nạn
tích lớn, vật liệu nặng và to Khi chất vật liệu cần chất một lượng vừa đủ,
không để che khuất tầm nhìn khi di chuyển,
trong lúc vận chuyển cần cẩn thận, tập trung vào
công việc
Sử dụng các dụng cụ vận chuyển chuyên
nghiệp như xe nâng,.. để thao tác dễ dàng hơn
Không có lối đi riêng dành cho
người đi bộ hoặc lối đi hẹp gây
che khuất tầm nhìn và vướng vào
máy móc
Chất hàng quá cao Trong khu vực sản xuất cần phân chia vùng an
Hàng rơi từ trên cao xuống toàn của các thiết bị, có thể sử dụng băng keo
Chấn thương toàn Bất cẩn, không chú ý, không dán dưới sàn để vạch ra ranh giới an toàn
thân kiểm soát được quá trình hoạt Có khu vực riêng để chứa nguyên vật liệu và
Trượt ngã động của máy cần phân loại các vật liệu đó, sắp xếp vật liệu
Va chạm với Để vật dụng không ngăn nắp ngăn nắp, cẩn thận và đúng chổ quy định, không
phương tiện vận làm vướng đến hoạt động di chất quá cao để hạn chế đổ, rớt
chuyển cơ giới nội bộ chuyển qua lại Trang bị đồ bảo hộ khi tham gia sản xuất
Hàng chất ngỗn ngang, không Cần chú ý cẩn thận, trong trung trong quá
thứ tự, chắn ngang lối đi dễ vấp trình thao tác làm việc
ngã
Đứng gần, thao tác quanh máy
sấy và các thiết bị in mà không có
bảo hộ lao động
Văng bắn vật liệu, nguyên liệu
cứng
Máy cắt vào tay hoặc máy dập Không được tháo bỏ bất kỳ các thiết bị liên
lên tay quan tới an toàn và các thiết bị bảo vệ gồm cả
Tay bị kẹp vào các chi tiết của các bảng điện
máy in như: bàn vào giấy, nhíp Trong khi máy đang vận hành không được để
bắt, nhíp trao, kẹt vào máy in và bất kỳ phần nào của cơ thể như tay, hoặc các
Chấn thương mắt, các lô trong máy in,…khi máy ngón tay trong bộ phận cấp giấy, cụm in hay bộ
mặt, tay chân đang hoạt động phận ra giấy,…trên máy có trang bị các nút dừng
Kẹt tay Công nhân không tập trung chú tạm thời, có thể bấm nút đó rồi mới thao tác để
ý, không trang bị thiết bị bảo hộ tránh các tai nạn xảy ra
lao động, không kiểm soát được Không bao giờ vào trong máy khi máy đang
quá trình hoạt động của máy chạy
Sửa chữa khi máy đang hoạt Trong quá trình sản xuất cần phải tập trung và
động trang bị đồ bảo hộ cá nhân
Xử lý hàng lỗi bị vướng trong
máy
Bất cẩn, không chú ý, không Phải phân loại nơi đặt thiết bị điện theo mức
kiểm soát được quá trình hoạt nguy hiểm (nơi ít nguy hiểm, nơi nguy hiểm, nơi
động của máy đặt biệt nguy hiểm)
Sửa chữa khi máy đang hoạt Sử dụng các thiết bị và dụng cụ an toàn khi
Điện giật
động làm việc với thiết bị điện
Các thiết bị sử dụng điện không Tổ chức kiểm tra và bảo dưỡng đúng quy định
được kiểm tra hay bảo trì thường Phải che chắn các thiết bị và các bộ phận của
xuyên mạng lưới điện
Hóa chất nguy Làm việc ở khâu nguyên liệu Những công nhân khi phải làm việc trong môi
hiểm (gây kích ứng như chì xăng, thủy ngân,…hoặc ở trường độc hại phải được trang bị các phương
da, ăn mòn da, khó khâu thành phẩm như thuốc trừ tiện phòng độc thích hơp như: mặt nạ, khẩu
thở, bị bỏng,…) sâu, bột sơn chì. Ngay trong quá trang, găng tay, mũ, quần áo, giày, ủng.
trình sản xuất do sự kết hợp giữa Phải thường xuyên kiểm tra hàm lượng các
các chất với nhau chất độc hại thoát ra nếu thấy quá tiêu chuẩn cho
phép phải tiến hành sửa chữa hoặc cải tiến thiết
Văng hóa chất vào người, vào
bị để giảm hàm lượng chất độc xuống
mắt
Loại trừ nguyên liệu độc trong sản xuất, phải
Trộn hóa chất với mực in
cách ly bộ phận sản xuất ra một nơi riêng biệt và
Trong quá trình vận chuyển các
bố trí cuối chiều gió
thùng chứa không đóng chặt, làm
Cơ khí hóa, tự động hóa quá trình sản xuất sao
rò rỉ hoặc tràn đổ ra ngoài
cho người công nhân ít tiếp xúc với hóa chất độc
- Không được để những can hay bình đựng
chứa các dung môi dễ bay hơi hay bắt cháy gần
các thiết bị, máy móc
Bất cẩn, làm rơi vãi hóa chất
Đặt các bảng cấm hút thuốc và cấm lửa ở các
Không đặt bản cấm hút thuốc,
khu vực dễ cháy, không hút thuốc, uống rượu ở
cấm lửa
nơi làm việc có tiếp xúc với những hợp chất
Vô tình để mồi lửa ở khu vực
hidrocacbon chứa clo.
lưu trữ hóa chất
Dây điện của các thiết bị điện phải được bọc
Cháy nổ Trong phương pháp in Offset
lớp cách điện và bố trí điện một cách hợp lý
thường sử dụng mực gốc dầu dễ
không gây vướng hoặc ảnh hưởng đến các hoạt
gây ra nguy cơ cháy nổ đáng kể
động sản xuất
Thiết bị điện được bảo trì kém
Sử dụng mực và chất tráng phủ hay các hóa
hoặc không phù hợp có khả năng
chất ở nhiệt độ càng thấp càng tốt để giảm lượng
gây cháy nổ
hơi sinh ra, phải bảo quản các hóa chất đúng điều
kiện và thích hợp
=> Nhìn chung các yếu tố về an toàn lao động khó có thể tránh khỏi trong quá trình
sản xuất nhưng đa số phần lớn là do yếu tố con người không cẩn thận, mất tập trung,
bất cẩn khi làm việc. Do đó mỗi cá nhân cần phải đặt yếu tố an toàn lao động lên hàng
đầu để tránh xảy ra các tai nạn đáng tiếc không mong muốn hoặc ta có thể hạn chế và
kiểm soát chúng bằng những kỹ năng và kiến thức để có thể khắc phục các rủi ro và
nâng cao năng suất lao động. Người lao động cần phải có ý thức và kiến thức cơ bản
về cách phòng chống các tai nạn lao động, tuân thủ và thực hiện nghiêm túc những
nội quy mà công ty đã đặt ra, những việc làm đó sẽ hạn chế tổn thất về người và nâng
cao hiệu suất làm việc.
4.4 Các công việc cần thiết phải làm để đảm bảo an toàn lao động trong quá
trình sản xuất in:
+ Đối với quản lý:
- Phân công và bố trí hợp lí, công bằng cho từng nhóm công việc.
- Tổ chức và khuyến khích công nhân tham gia những khóa học về an toàn lao
động.
- Luôn học hỏi, tìm hiểu, phát triển và vận dụng những biện pháp an toàn lao động.
- Luôn đặt tính mang và sức khỏe người lao động lên hàng đầu.
- Đưa ra các quy định về an toàn và quy định vệ sinh trong nhà xưởng.
- Nghiêm khắc xử lý với các đối tượng vi phạm an toàn lao động và tuyên dương
khích lệ những cá nhân hay tổ chức thực hiện tốt.
- Cần chấp hành và thực hiện tốt quy định về an toàn lao động trong quá trình làm
việc.
- Có trách nhiệm và thực tốt nghĩa vụ của mình trong lúc vận máy, kiểm tra, vệ sinh
các thiết bị.
- Không tháo rời các nắp đậy an toàn của máy và thiết bị
- Khi sử dụng hóa chất cần cận thận, chọn đúng hóa chất, hiểu rõ mức độ nguy
hiểm của hóa chất đó có thể tạo ra và đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng hóa chất
đó.
- Không được để các dụng cụ không cần thiết hay các dung dịch rửa xung quanh
vùng làm việc.
- Không sử dụng tay, chân hay băng dán keo (hồ) đè lên các nút công tắc của máy
in.
- Trong khi máy đang chạy không được để bất kỳ phần nào của cơ thể như tay,
hoặc các ngón tay trong bộ phận cấp giấy, cụm in hay bộ phận ra giấy.
- Không đeo cà vạt, các đồ trang sức hay các đồ dùng khác mà có thể gây trở ngại
trong quá trình in và đảm bảo quần áo của công nhân là phù hợp khi thực hiện công
việc.
- Khi tham gia các công việc lao động thì người lao động nên trang bị đầy đủ từ
trang phục cho đến các thiết bị dùng để bảo hộ cá nhân như: Quần áo bảo hộ, mũ,
kính, giày, găng tay bảo hộ… để đảm bảo an toàn cho bản thân.