Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 12

THỰC HÀNH TƯ VẤN TIÊM CHỦNG

QUY TRÌNH TIÊM CHỦNG


Việc tiêm chủng phải thực hiện đầy đủ các bước sau:
a) Trước khi tiêm chủng: Khám sàng lọc, tư vấn cho đối tượng tiêm chủng. Trường hợp đối
tượng tiêm chủng là trẻ em thì việc tư vấn được thực hiện với cha, mẹ hoặc người giám hộ của
trẻ;
b) Trong khi tiêm chủng: Thực hiện tiêm chủng theo đúng chỉ định, bảo đảm an toàn;
c) Sau khi tiêm chủng: Theo dõi người được tiêm chủng ít nhất 30 phút sau tiêm chủng và hướng
dẫn gia đình hoặc đối tượng tiêm chủng để tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng.

KHÁM SÀNG LỌC VÀ TƯ VẤN TRƯỚC TIÊM CHỦNG


Mục đích của khám sàng lọc:
Nhằm phát hiện trường hợp bất thường cần lưu ý để quyết định cho trẻ tiêm chủng, không tiêm
chủng, hoãn tiêm chủng hoặc chuyển khám sàng lọc tại bệnh viện.
Khám sàng lọc và tư vấn trước tiêm chủng
1. Khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em theo quy định của Bộ Y tế
2. Hỏi và ghi chép thông tin của đối tượng tiêm chủng về tiền sử bệnh tật, tiền sử dị ứng, tiền sử
tiêm chủng trước đây.
3. Tư vấn cho đối tượng tiêm chủng, cha, mẹ, người giám hộ của trẻ về tác dụng, lợi ích của việc
sử dụng vắc xin và giải thích những phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng.
4. Thông báo cho đối tượng tiêm chủng, cha, mẹ, người giám hộ của trẻ về tác dụng, liều lượng,
đường dùng của loại vắc xin được tiêm chủng trước mỗi lần tiêm.
KHÁM SÀNG LỌC TRƯỚC TIÊM CHỦNG CHO TRẺ EM ≥ 1 THÁNG TUỔI
1. Các trường hợp chống chỉ định:
a) Có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc xin lần trước (có cùng thành phần): sốt
cao trên 39°C kèm co giật hoặc dấu hiệu não/màng não, tím tái, khó thở.
b) Suy giảm miễn dịch (bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh, trẻ nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng
IV hoặc có biểu hiện suy giảm miễn dịch nặng) chống chỉ định tiêm chủng các vắc xin sống
giảm độc lực.
c) Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc
xin.
2. Các trường hợp tạm hoãn:
a) Đối với cơ sở tiêm chủng ngoài bệnh viện:
- Có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy thận, suy
gan, hôn mê...). Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.
- Mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.
- Sốt ≥ 37,5°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách).
- Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng (trừ kháng huyết thanh viêm
gan B): tạm hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực.
- Trẻ đang hoặc mới kết thúc đợt điều trị corticoid (uống, tiêm) liều cao (tương đương prednison
≥ 2mg/kg/ngày), hóa trị, xạ trị trong vòng 14 ngày: tạm hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc
lực.
- Trẻ có cân nặng dưới 2000g: chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.
- Có tiền sử phản ứng tăng dần sau các lần tiêm chủng trước của cùng loại vắc xin (ví dụ: lần đầu
không sốt, lần sau sốt cao trên 39°C...): chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.
- Mắc các bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, tiết niệu, máu, ung
thư chưa ổn định: chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.
- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại
vắc xin.
b) Đối với cơ sở tiêm chủng tại bệnh viện:
- Có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy thận, suy
gan, hôn mê...). Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.
- Trẻ mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.
- Trẻ sốt ≥ 38°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách).
- Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng (trừ kháng huyết thanh viêm
gan B): tạm hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực.
- Trẻ đang hoặc mới kết thúc đợt điều trị corticoid (uống, tiêm) liều cao (tương đương prednison
≥2mg/kg/ngày), hóa trị, xạ trị trong vòng 14 ngày: tạm hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc
lực.
- Trẻ mắc các bệnh tim bẩm sinh hoặc mạn tính kèm theo tăng áp lực động mạch phổi
(≥40mmHg).
- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại
vắc xin.
3. Các trường hợp cần khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện:
Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng ngoài bệnh viện cần chuyển tuyến
để được khám sàng lọc, tiêm chủng tại bệnh viện:
a) Trẻ có cân nặng < 2000g.
b) Trẻ có tiền sử phản ứng tăng dần sau các lần tiêm chủng trước của cùng loại vắc xin.
c) Trẻ mắc các bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, tiết niệu, máu,
ung thư chưa ổn định.
KHÁM SÀNG LỌC TRƯỚC TIÊM CHỦNG CHO TRẺ SƠ SINH
1. Các trường hợp chống chỉ định:
a) Không tiêm vắc xin BCG cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV mà mẹ không được điều trị dự
phòng tốt lây truyền từ mẹ sang con.
b) Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc
xin.
2. Các trường hợp tạm hoãn:
a) Đối với cơ sở tiêm chủng ngoài bệnh viện:
- Có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy thận, suy
gan, hôn mê…). Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.
- Trẻ mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.
- Trẻ sốt ≥ 37,5°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách). Tiêm chủng khi thân nhiệt
của trẻ ổn định.
- Trẻ có cân nặng dưới 2000g: chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.
- Trẻ sinh non có tuổi thai < 34 tuần: Nếu mẹ có HBsAg (-) tạm hoãn tiêm vắc xin viêm gan B sơ
sinh, tiêm chủng khi trẻ đủ 34 tuần tuổi (tính cả tuổi thai). Nếu mẹ có HBsAg (+) hoặc mẹ không
xét nghiệm chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.
- Trẻ sinh non có tuổi thai < 34 tuần tạm hoãn tiêm vắc xin BCG. Tiêm chủng khi trẻ đủ 34 tuần
tuổi (tính cả tuổi thai).
- Mắc các bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, tiết niệu, máu, thần
kinh, ung thư chưa ổn định: chuyển khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện.
- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại
vắc xin.
b) Đối với cơ sở tiêm chủng tại bệnh viện:
- Trẻ có chỉ định cấp cứu. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.
- Trẻ sốt ≥ 37,5°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5 °C (đo nhiệt độ tại nách), tiêm chủng khi thân nhiệt
của trẻ ổn định.
- Trẻ có tuổi thai < 28 tuần. Tiêm chủng vắc xin viêm gan B khi trẻ đủ 28 tuần tuổi (tính cả tuổi
thai).
- Trẻ có tuổi thai < 34 tuần tạm hoãn tiêm vắc xin BCG. Tiêm chủng khi trẻ đủ 34 tuần tuổi (tính
cả tuổi thai).
- Trẻ có cân nặng < 2000g mà mẹ có HbsAg (-). Trường hợp mẹ có HbsAg (+) hoặc không xét
nghiệm cho mẹ thì cần tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ.
- Trẻ mắc các bệnh tim bẩm sinh có tăng áp lực động mạch phổi (≥40mmHg).
- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại
vắc xin.
3. Các trường hợp cần khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện:
Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng ngoài bệnh viện cần chuyển tuyến
để được khám sàng lọc, tiêm chủng tại bệnh viện:
a) Trẻ có cân nặng < 2000g và mẹ có HBsAg (+) hoặc mẹ không xét nghiệm.
b) Trẻ có tuổi thai < 34 tuần và mẹ có HBsAg (+) hoặc mẹ không xét nghiệm.
c) Trẻ mắc các bệnh bẩm sinh ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, gan, thận, máu, thần kinh, ung thư,
chưa ổn định.
MỘT SỐ LƯU Ý KHI KHÁM SÀNG LỌC TRƯỚC TIÊM CHỦNG TẠI BỆNH VIỆN
1. Trẻ có tiền sử dị ứng với vắc xin hoặc nghi ngờ dị ứng với vắc xin:
a) Nếu trẻ có bằng chứng dị ứng với loại vắc xin tiêm lần trước: không tiêm chủng cho trẻ.
b) Trẻ có tiền sử nghi ngờ dị ứng với vắc xin: Khám, đánh giá nguyên nhân và mức độ dị ứng.
2. Trẻ có vàng da sơ sinh:
a) Không chống chỉ định và không tạm hoãn tiêm chủng đối với trường hợp vàng da sinh lý có
nồng độ bilirubin huyết thanh ≤ 7mg/dL. Trong trường hợp không thực hiện xét nghiệm thì dựa
vào phân vùng vàng da Krammer.
b) Tạm hoãn tiêm chủng với trường hợp vàng da bệnh lý hoặc vàng da sinh lý có nồng độ
bilirubin máu > 7mg/dL.
3. Trẻ đẻ non hoặc nhẹ cân so với tuổi, suy dinh dưỡng, mổ đẻ:
a) Không có chống chỉ định và không tạm hoãn tiêm chủng đối với trẻ có cân nặng ≥ 2.000g
hoặc mổ đẻ. Thực hiện tiêm chủng đúng lịch cho trẻ.
b) Không có chống chỉ định và không tạm hoãn tiêm chủng vắc xin viêm gan B đối với trẻ sinh
non có tuổi thai 28-36 tuần.
c) Không có chống chỉ định và không tạm hoãn tiêm chủng vắc xin BCG đối với trẻ sinh non có
tuổi thai 34-36 tuần. Tính tuổi của trẻ để xác định ngày tiêm chủng theo ngày tháng năm sinh của
trẻ.
4. Trẻ đang điều trị kháng sinh: Khám, đánh giá lý tình trạng bệnh lý, nếu trẻ không có chống chỉ
định hoặc tạm hoãn: Thực hiện tiêm chủng cho trẻ theo lịch.
5. Trẻ nhiễm hoặc nghi nhiễm HIV nhưng chưa ở trong giai đoạn AIDS: Nếu trẻ không có các
chống chỉ định hoặc tạm hoãn, tiêm chủng cho trẻ theo lịch kể cả vắc xin sống giảm độc lực.
6. Trẻ có bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, gan, thận, máu, ung
thư, thần kinh
a) Nếu tình trạng bệnh của trẻ đang ở giai đoạn ổn định, trẻ không ở trong tình trạng cấp tính,
không có chỉ định can thiệp điều trị cấp cứu: Không chống chỉ định hoặc tạm hoãn tiêm chủng.
Thực hiện tiêm chủng cho trẻ theo lịch.
b) Nếu trẻ thiếu yếu tố đông máu: truyền yếu tố đông máu bị thiếu trước khi tiêm chủng
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với cơ sở tiêm chủng ngoài bệnh viện
a) Người thực hiện
- Bác sĩ, y sĩ: trực tiếp thăm khám cho trẻ và ghi các thông tin của trẻ, trực tiếp đo và ghi kết quả
nhiệt độ của trẻ khi không có điều dưỡng viên, hộ sinh viên. Cán bộ y tế khám sàng lọc trước
tiêm chủng phải được tập huấn chuyên môn về tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số
155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018.
- Điều dưỡng viên, hộ sinh viên: Ghi các thông tin của trẻ, trực tiếp cân trẻ, đo và ghi kết quả
nhiệt độ của trẻ.
b) Các bước thực hiện khám sàng lọc trước tiêm chủng
- Hỏi tiền sử và các thông tin có liên quan
- Đánh giá tình trạng sức khỏe hiện tại
- Kết luận
c) Ghi chép việc khám sàng lọc và lưu bảng kiểm
Toàn bộ nội dung khám sàng lọc được ghi theo bảng kiểm, lưu tại các điểm tiêm chủng. Thời
gian lưu: 15 ngày.
2. Đối với cơ sở tiêm chủng tại bệnh viện:
a) Người thực hiện
- Bác sĩ, y sĩ khám sàng lọc trước tiêm chủng: khám, đánh giá, phối hợp với các thầy thuốc
chuyên khoa (nếu cần), đưa ra nhận xét và kết luận về chỉ định tiêm chủng cho trẻ.
- Bác sĩ chuyên khoa: khám, đánh giá tình trạng bệnh lý của trẻ theo chuyên khoa; phối hợp với
bác sĩ tư vấn tiêm chủng để đưa ra kết luận về chỉ định tiêm chủng cho trẻ.
- Cán bộ y tế có liên quan đến tư vấn, tiêm chủng vắc xin và theo dõi phản ứng sau tiêm chủng.
b) Các bước thực hiện
- Bác sĩ tư vấn, khám sàng lọc tiêm chủng: khám đánh giá toàn diện các điều kiện tiêm chủng
cho trẻ; tham vấn thầy thuốc chuyên khoa về tình trạng bệnh lý theo chuyên khoa (nếu cần). Đưa
ra kết luận về điều kiện tiêm chủng cho trẻ.
- Bác sĩ chuyên khoa: khi được yêu cầu, đánh giá đầy đủ về tình trạng bệnh lý theo chuyên khoa
cần tham vấn; đưa ra nhận xét, đề nghị liên quan đến tiêm chủng về tình trạng bệnh lý của trẻ.
Phối hợp với cán bộ tiêm chủng thực hiện tiêm chủng và theo dõi sau tiêm chủng cho trẻ khi cần.
c) Ghi chép việc khám sàng lọc và lưu hồ sơ
- Thực hiện việc ghi chép, lưu giữ cơ sở dữ liệu tiêm chủng theo quy định hiện hành và các quy
định về ghi chép sổ khám bệnh, hồ sơ bệnh án như đối với trẻ đến khám, điều trị ngoại trú, nội
trú tại bệnh viện.
- Trường hợp có hồ sơ bệnh án tại bệnh viện: toàn bộ nội dung khám sàng lọc trong bảng kiểm
và y lệnh chỉ định tiêm phải được ghi trong hồ sơ bệnh án hoặc phiếu khám sàng lọc trước tiêm
chủng được lưu cùng hồ sơ bệnh án theo quy định.
- Trường hợp không có hồ sơ bệnh án tại bệnh viện: Phiếu khám sàng lọc trước tiêm chủng được
lưu tại điểm tiêm chủng. Thời gian lưu là 15 ngày.

THỰC HIỆN TIÊM CHỦNG


1. Liều lượng, đường dùng của từng loại vắc xin phải tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng ghi trên
nhãn hoặc tờ hướng dẫn sử dụng vắc xin kèm theo.
2. Vắc xin đông khô phải pha hồi chỉnh theo quy định.
3. Vắc xin được sử dụng theo nguyên tắc: hạn ngắn phải được sử dụng trước, tiếp nhận trước
phải sử dụng trước hoặc chỉ thị nhiệt độ lọ vắc xin cần phải sử dụng trước theo hướng dẫn của
nhà sản xuất hoặc vắc xin từ buổi tiêm chủng trước chưa sử dụng hết được bảo quản theo đúng
quy định và sử dụng trước.
4. Vắc xin dạng dung dịch sau khi mở bảo quản ở nhiệt độ từ +2°C đến +8°C và được sử dụng
trong buổi tiêm chủng.
5. Dung môi của vắc xin nào chỉ được sử dụng cho vắc xin đó. Vắc xin đông khô sau khi pha hồi
chỉnh chỉ được phép sử dụng trong vòng 6 giờ hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
6. Thực hiện tiêm chủng:
a) Kiểm tra vắc xin, dung môi và bơm tiêm, kim tiêm trước khi sử dụng;
b) Cho đối tượng tiêm chủng hoặc cha, mẹ, người giám hộ của trẻ xem lọ vắc xin trước khi tiêm
chủng;
c) Thực hiện tiêm đúng đối tượng chỉ định tiêm chủng, đúng vắc xin, đúng liều, đúng đường
dùng, đúng thời điểm;
d) Bơm tiêm, kim tiêm và vật sắc, nhọn sau khi sử dụng phải cho vào hộp an toàn ngay sau khi
tiêm, không đậy nắp kim.
7. Kết thúc buổi tiêm chủng:
a) Bảo quản vắc xin, dung môi còn nguyên lọ theo quy định tại;
b) Các lọ vắc xin nhiều liều đã mở nhưng chưa sử dụng hết và các lọ đã sử dụng hết sau buổi
tiêm chủng thì xử lý theo quy định tại Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng
12 năm 2015 của Liên Bộ Y tế, Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
c) Đối với các trường hợp trì hoãn tiêm chủng trong tiêm chủng mở rộng phải sắp xếp tiêm bù
ngay trong tháng.
Danh mục bệnh truyền nhiễm, đối tượng, lịch tiêm chủng vắc xin bắt buộc trong Chương
trình tiêm chủng mở rộng
TT Vắc xin, đối tượng, lịch tiêm chủng trong Chương
Các bệnh truyền nhiễm có trình tiêm chủng mở rộng
vắc xin tại Việt Nam Đối tượng sử
Vắc xin Lịch tiêm/uống
dụng
1 Bệnh viêm gan vi rút B Vắc xin viêm gan Trẻ sơ sinh Liều sơ sinh:
B đơn giá tiêm trong vòng
24 giờ sau khi
sinh
Vắc xin phối hợp Trẻ em dưới 1 Lần 1: khi trẻ đủ
có chứa thành tuổi 2 tháng tuổi
phần viêm gan B Lần 2: ít nhất 1
tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1
tháng sau lần 2
2 Bệnh lao Vắc xin lao Trẻ em dưới 1 Tiêm một lần
tuổi cho trẻ trong
vòng 1 tháng sau
khi sinh
3 Bệnh bạch hầu Vắc xin phối hợp Trẻ em dưới 1 Lần 1: khi trẻ đủ
có chứa thành tuổi 2 tháng tuổi
phần bạch hầu
Lần 2: ít nhất 1
tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1
tháng sau lần 2
Trẻ em dưới 2 Tiêm nhắc lại
tuổi khi trẻ đủ 18
tháng tuổi
4 Bệnh ho gà Vắc xin phối hợp Trẻ em dưới 1 Lần 1: khi trẻ đủ
có chứa thành tuổi 2 tháng tuổi
phần ho gà Lần 2: ít nhất 1
tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1
tháng sau lần 2
Trẻ em dưới 2 Tiêm nhắc lại
tuổi khi trẻ đủ 18
tháng tuổi
5 Bệnh uốn ván Trẻ em dưới 1 Lần 1: khi trẻ đủ
tuổi 2 tháng tuổi
Lần 2: ít nhất 1
tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1
tháng sau lần 2
Trẻ em dưới 2 Tiêm nhắc lại
tuổi khi trẻ đủ 18
tháng tuổi
6 Bệnh bại liệt Vắc xin bại liệt Trẻ em dưới 1 Lần 1: khi trẻ đủ
uống đa giá tuổi 2 tháng tuổi
Lần 2: ít nhất 1
tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1
tháng sau lần 2
Vắc xin bại liệt Trẻ em dưới 1 Tiêm khi trẻ đủ
tiêm đa giá tuổi 5 tháng tuổi
7 Bệnh do Haemophilus Vắc xin Trẻ em dưới 1 Lần 1: khi trẻ đủ
influenzae týp b Haemophilus tuổi 2 tháng tuổi
influenzae týp b Lần 2: ít nhất 1
đơn giá hoặc vắc tháng sau lần 1
xin phối hợp có
chứa thành phần Lần 3: ít nhất 1
Haemophilus tháng sau lần 2
influenzae týp b

8 Bệnh sởi Vắc xin sởi đơn Trẻ em dưới 1 Tiêm khi trẻ đủ
giá tuổi 9 tháng tuổi
Vắc xin phối hợp Trẻ em dưới 2 Tiêm khi trẻ đủ
có chứa thành tuổi 18 tháng tuổi
phần sởi
9 Bệnh viêm não Nhật Bản B Vắc xin viêm não Trẻ em từ 1 đến Lần 1: khi trẻ đủ
Nhật Bản B 5 tuổi 1 tuổi
Lần 2: 1 - 2 tuần
sau lần 1
Lần 3: 1 năm
sau lần 2
10 Bệnh rubella Vắc xin phối hợp Trẻ em dưới 2 Tiêm khi trẻ đủ
có chứa thành tuổi 18 tháng tuổi
phần rubella

THEO DÕI CHĂM SÓC, XỬ TRÍ PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG
Sự cố bất lợi sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao gồm các biểu hiện tại
chỗ tiêm hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao
gồm phản ứng thông thường sau tiêm chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng.
Phản ứng thông thường sau tiêm chủng là các biểu hiện nhẹ và có thể tự khỏi, thường xảy ra
sau khi sử dụng vắc xin, bao gồm các triệu chứng tại chỗ như ngứa, đau, sưng hoặc đỏ hoặc vừa
sưng vừa đỏ tại chỗ tiêm; triệu chứng toàn thân như sốt dưới 39°C và các triệu chứng khác (khó
chịu, mệt mỏi, chán ăn).
Tai biến nặng sau tiêm chủng là sự cố bất lợi sau tiêm chủng có thể đe dọa đến tính mạng
người được tiêm chủng hoặc để lại di chứng hoặc làm người được tiêm chủng tử vong.
THEO DÕI SAU TIÊM CHỦNG
1. Theo dõi đối tượng tiêm chủng ít nhất 30 phút sau tiêm chủng tại điểm tiêm chủng.
2. Hướng dẫn gia đình hoặc đối tượng tiêm chủng:
a) Tiếp tục theo dõi tại nhà ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng về các dấu hiệu:
- Toàn trạng
- Tinh thần, tình trạng ăn, ngủ
- Dấu hiệu về nhịp thở
- Nhiệt độ, phát ban
- Các biểu hiện tại chỗ tiêm (sưng, đỏ...)
Bế, quan sát trẻ thường xuyên và chú ý không chạm, đè vào chỗ tiêm. Thông báo cho nhân viên
y tế nếu có dấu hiệu bất thường.
b) Đưa ngay đối tượng tiêm chủng tới bệnh viện hoặc các cơ sở y tế nếu sau tiêm chủng có một
trong các dấu hiệu như sốt cao, co giật, trẻ khóc thét, quấy khóc kéo dài, li bì, bú kém, bỏ bú,
khó thở, tím tái, phát ban và các biểu hiện bất thường khác hoặc khi phản ứng thông thường kéo
dài trên 24 giờ sau tiêm chủng.
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ CÁC PHẢN ỨNG THÔNG THƯỜNG SAU TIÊM CHỦNG
- Sốt nhẹ (dưới 38,5oC): Uống nhiều nước, tiếp tục ăn uống bình thường, nằm chỗ thoáng. Một
số trường hợp có bệnh lý về tim mạch, viêm phổi hoặc trẻ có tiền sử sốt cao co giật có thể dùng
thuốc hạ sốt khi thân nhiệt trên 38,0oC
- Phản ứng tại chỗ gồm các triệu chứng đỏ và/hoặc sưng tại chỗ tiêm và có thể có 1 hoặc nhiều
triệu chứng sau: sưng tới tận khớp xương gần chỗ tiêm nhất, đau, đỏ và sưng trên 3 ngày.
Thường tự khỏi trong vòng vài ngày đến 1 tuần. Điều trị triệu chứng với các thuốc giảm đau theo
chỉ định.
- Đau khớp kể cả khớp nhỏ ngoại vi dai dẳng (trên 10 ngày) hoặc thoáng qua (tối đa 10 ngày).
Có thể tự khỏi, một số trường hợp cần dùng thuốc giảm đau theo chỉ định của cán bộ y tế.
- Nhiễm khuẩn BCG lan tỏa trên diện rộng xảy ra trong vòng 1 đến 12 tháng sau tiêm BCG và
được chẩn đoán xác định bằng cách phân lập vi khuẩn lao. Thông thường xảy ra ở những người
suy giảm miễn dịch, cần đưa đến cơ sở y tế để điều trị bằng thuốc chống lao.
- Hội chứng não, màng não cấp tính với đặc điểm có 2 trong 3 triệu chứng sau: những cơn kịch
phát, ý thức rối loạn kéo dài 1 đến nhiều ngày và hành vi thay đổi rõ rệt kéo dài 1 đến nhiều ngày
cần đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị.
- Giảm trương lực, phản xạ, choáng xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi tiêm chủng kéo dài từ 1
phút đến nhiều giờ ở trẻ em dưới 10 tuổi với biểu hiện mệt lả, giảm đáp ứng thường thoáng qua
và tự khỏi không cần điều trị. Trường hợp xuất hiện tái xanh hay tím ngắt hoặc bất tỉnh cần được
đưa đến cơ sở y tế để theo dõi và điều trị tích cực như sốc phản vệ.
- Viêm hạch bạch huyết kể cả viêm hạch bạch huyết có mủ với biểu hiện có 1 hạch lympho
sưng to > 1,5 cm (bằng 1 đầu ngón tay người lớn) hoặc có 1 hốc dò rỉ trên 1 hạch lympho. Xảy
ra trong vòng 2-6 tháng sau khi tiêm vắc xin BCG, tại cùng một bên người với chỗ tiêm chủng
(đa số là ở nách). Thường là tự lành và không cần điều trị. Trường hợp tổn thương dính vào da
hoặc bị dò rỉ thì cần đưa đến cơ sở y tế để được phẫu thuật dẫn lưu và đắp thuốc chống lao tại
chỗ.
- Bầm tím và/hoặc chảy máu do giảm tiểu cầu thường là nhẹ và tự khỏi. Trường hợp nặng cần
đưa đến cơ sở y tế để điều trị thuốc steroid và truyền khối tiểu cầu.
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ CÁC TAI BIẾN NẶNG SAU TIÊM CHỦNG
Một số tai biến nặng sau tiêm chủng và các biện pháp xử trí và điều trị:
- Sốc phản vệ: Thường xuất hiện trong hoặc ngay sau khi tiêm chủng với các triệu chứng như
kích thích, vật vã; mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù Quincke; mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp
tụt có khi không đo được; khó thở (kiểu hen, thanh quản), nghẹt thở; đau quặn bụng, ỉa đái
không tự chủ; đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê; choáng váng, vật vã, giãy giụa, co giật. Cần
dừng ngay việc tiêm vắc xin và tiến hành cấp cứu sốc phản vệ theo phác đồ của Bộ Y tế và
chuyển bệnh nhân đến đơn vị hồi sức tích cực của bệnh viện gần nhất.
- Phản ứng quá mẫn cấp tính: Thường xảy ra trong vòng 2 giờ sau khi tiêm chủng với 1 hay
kết hợp nhiều triệu chứng như thở khò khè, ngắt quãng do co thắt khí phế quản và thanh quản,
phù nề thanh quản; phát ban, phù nề ở mặt, hoặc phù nề toàn thân, cần dùng các thuốc kháng
histamin, phòng ngừa bội nhiễm, đảm bảo nhu cầu dịch và dinh dưỡng. Trường hợp phản ứng
nặng cần cho thở ô xy và xử trí như sốc phản vệ.
- Sốt cao (> 38,5oC) cần uống nhiều nước hoặc đảm bảo nhu cầu dịch và dinh dưỡng. Dùng
thuốc hạ sốt hiệu quả và an toàn cho trẻ em như Acetaminophen. Trong trường hợp sốt cao
không đáp ứng với Acetaminophen đơn thuần có thể phối hợp thêm Ibuprofen sau 1 đến 2 giờ
không hạ nhiệt với Acetaminophen và không có chống chỉ định với Ibuprofen.
- Khóc thét không nguôi, dai dẳng trên 3 giờ kèm theo la hét. Thường dịu đi sau 1 ngày hoặc
thời điểm đó có thể dùng thuốc giảm đau theo chỉ định.
- Co giật: Thường là những con co giật toàn thân không kèm theo dấu hiệu và triệu chứng tại
chỗ có thể có sốt hoặc không. Cần được điều trị hỗ trợ hô hấp như thông đường thở, hút đờm rãi,
thở ô xy. Dùng thuốc chống co giật như Diazepam và/hoặc thuốc chống co giật khác theo đúng
phác đồ xử trí co giật.
- Áp xe: Tại chỗ tiêm sở thấy mềm hoặc có dò dịch, có thể là áp xe vô khuẩn hoặc nhiễm khuẩn.
Điều trị bằng chích rạch và dẫn lưu, dùng kháng sinh nếu nguyên nhân do nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn huyết: Bệnh thường khởi phát cấp tính, có tính chất toàn thân, trầm trọng. Biến
chứng thường gặp và nguy hiểm là sốc nhiễm trùng. Cần điều trị sốc nếu có theo phác đồ điều trị
sốc, kháng sinh và điều trị các biến chứng

TÀI LIỆU THAM KHẢO


- Nghị định số 104/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về hoạt động tiêm chủng
- Quyết định 2470-QĐ-BYT-2019 về Hướng dẫn Khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với
trẻ em
- Thông tư 38/2017/TT-BYT về Danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải
sử dụng vắc-xin, sinh phẩm y tế bắt buộc
- Quyết định 2535/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn theo dõi chăm sóc,
xử trí phản ứng sau tiêm chủng

You might also like