Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 198

0


Quyển

譯 一
Nhất
Dịch

Minh


Giả

Tâm 張 Chương

寶 永 Vĩnh

Bửu


Giám

(1837 – 1898)
1

Lời nhà xuất bản.


--------------o0o--------------
Độc giả thân mếm !
Trước hết, chúng tôi xin mạn phép mà thẳng thắn thưa rằng : Minh Tâm
Bửu Giám không phải là một quyển sách để cho ai đó học lầy nằm lòng đôi
câu hay nhất, sáng chói nhất, hầu lấy đó làm sẵn một mớ vốn liềng để dành
đi… ăn giỗ !
Bởi, nếu ai đó vô tình mà làm như thế, tất họ làm trái ngược lại những lời
khuyên dạy thiết thực của Thánh hiền ! Vì ham mê “rượu thịt” là đã phạm
vào một trong những điều răn dạy của người xưa rồi ; mà nay, ai đó lại nỡ
lòng nào đem những lời vàng tiếng ngọc ấy để dùng vào làm việc… chuốc
rượu ! Thế thì … than ôi ! Chúng ta ngẫm lại có thấy đau lòng và tội nghiệp
cho chữ nghĩa và công trình của người xưa lắm sao ?.
Xưa nay, hầu hết các dân tộc Đông Phương đã chọn lấy những lời răn dạy
quý báu ấy làm nền tảng cho nền Đạo Lý cổ truyền Đông Phương, và hầu hết
người đời đã biết chọn lấy đó làm khuôn vàng thước ngọc để đo lường chừng
mực mà xử thế, hầu ăn ở ra sao cho trọn đạo làm người.
Thế nhưng, khi nhắc lại những lời châu báu của người xưa, chúng ta không
chi nên nhắc suông không thôi, mà phải biết noi lấy đó và làm theo đó để
cùng trau dồi cho mọi người mọi kẻ trong chúng ta được trở thành những
phần tử tốt, ngõ hầu tiến tới một cộng đồng xã hội tốt.
Vả lại, chúng ta chỉ phải làm như vậy mới tránh khỏi trở thành nô lệ cho
kinh sách… !
Đối với người xưa, những lời còn lưu lại cho người sau, thường hay vắn tắt,
nhưng nó hàm chứa những ý nghĩa hết sức cao sâu, tột cùng… Vì vậy, muốn
gội nhuần những ý tưởng trong sáng, cao đẹp ấy, khi đọc lại người xưa,
chúng ta phải chăm chú nghiền ngẫm để mà suy luận cho trung thực, tìm hiểu
chi chín chắn mới mong gặt lượm được những bài học đáng giá ngàn vàng
nơi ấy ; lại còn phải biết linh động mà đem áp dụng vào việc làm với đời
sống thực tại, tất chúng ta mới không bỏ công học hỏi vào kinh sách vậy.
Riêng dân tộc Việt Nam chúng ta trải qua bao cuộc biến thiên trọng đại mà
sở dĩ vẫn tồn tại và vẽ nên những trang sử vinh quang, hiển hách cho đến
2

ngày nay, há không phải nhở tiền nhân đã biết khéo léo giữ gìn và dày công
to đượm cho nền Đạo Lý cổ truyền ngày càng thêm sáng chói đó ư ?
Thế nên, chúng ta phải biết hãnh diện mà thừa hưởng một nền Đạo Lý
sáng chói và vững chắc đó ; và phải luôn luôn gắng hết sức mình để lo bảo vệ
cái di sản tinh thần ấy, tức là cái tinh tuý nền Đạo Lý cổ truyền….
Âu đó cũng là một trong những nhiệm vụ thiết yếu là giữ nước và dựng
nước của mọi người trong chúng ta vậy.

HOA TIÊN
3

Cố Văn Hào
Trương Vĩnh Ký
( 1837-1898 )
----------o0o---------

Ông sinh vào ngày 06-12-1837 tại là Vĩnh Thành,


huyện Minh Lý, Tỉnh Vĩnh Long.
Cố văn hào Trương Vĩnh Ký đọc và biết 27 thứ
tiếng nước ngoài và Ông là người Việt Nam duy
nhất được đứng vào hàng thứ 17 trong nhóm
“ Toàn Cầu Thập Bát Văn Hào “ của thế kỷ thứ
19.
Năm 1863, khi quan đại thần nhà Nguyễn là ông
Phan Thanh Giản được triều đình cử đi làm
chánh sứ sang nước Pháp, cố văn hào được bổ
làm thông ngôn cho quan Chánh sứ. Và về sau,
Ông được sung vào chức Thông sự tại Kinh đô
Huế lúc bấy giờ, để làm cái gạch nối liền giữ chính phủ Pháp và Triều đình ta.
Cho đến 1884, Ông được bổ làm giáo sư tại Collège des Stagiaires ở Sài Gòn,
và sau đấy được bổ làm Đốc học tại Collège se Interprètes.
Ngoài ra, Ông còn đứng chủ trương tờ Gia định báo, là một tờ báo viết bằng
tiếng Việt đầu tiên tại nước ta vào năm 1867. Nhưng Ông khởi sự viết văn từ
năm 26 tuổi ( tức năm 1863), gồm đủ loại trước tác và trước thuật cả thảy
được 118 quyển. Và Ông cũng là người Việt Nam đầu tiên biên soạn bộ Pháp
– Việt từ điển vào thời ấy.
Ngày nay, khi nhắc đến cố Ông, người đời phải cúi đầu khâm phục vì, không
những Ông là một người đã dày công góp phần vào việc khai sáng nến Quốc
học nước nhà, mà lại còn là một nhà Bác Ngữ đối với Thế giới mà nước ta
chưa hề có bao giờ.
Lại nữa, sách Tả Truyện có chép rằng : “ Trên có bậc lập đức, dưới có bậc
lập công, sau có bậc lập ngôn ; tuy mất đã lâu mà tiếng vẫn còn ; toàn là
những hạng người bất hữu ! “ .
Xem thế đủ rõ, cái hạng người làm sách để giúp cho người đòi đọc thấy
những cái ích, cái hay,… hầu thu lượm được những cái tốt, cái đẹp,… Thề
thì … như Ông, hả không xứng đáng là một trong ba hạng người “ bất hủ “ ấy
ư?
4

Giải Thích Nghĩa

Minh Tâm Bửu Giám


----------o0o----------

Chọn lấy bốn chữ Minh Tâm Bửu Giám đặt làm tên sách, có ý nghĩa rằng :
Đây là quyển sách góp nhặt những lời vàng tiếng ngọc của các Hiền Triết
hoặc Danh Nhân thời xưa đã nói trong các kinh điển hay sách vở ( vào cuối
đời nhà Nam Tống ), ngõ hầu để cho người đời sau học lấy và xem đó như là
tấm gương báu để soi sáng lòng người.

Và, khi mà người ta biết soi mình vào tấm gương báu ấy rồi, tất sẽ thấy được
những điều hay lẽ phải để mà gắng sức noi giữ, ăn ở cho chọn đạo làm người ;
đồng thời người ta cũng sẽ tất thấy những điều hư lẽ trái ( lỗi đạo làm người )
để mà sửa đổi và trau dồi lấy chính mình cho được trở nên con người trọn
lành (tốt) vậy.
5

Cương Mục

Minh Tâm Bửu Giám


----------o0o----------
Thiên I : Kế Thiện – T.6 (gồm 23 câu)
Dạy về : Phép nối giữ lấy cái tính vốn tốt của trời đã phú bẩm cho mình, giữ
lòng thành, làm việc tốt (nghĩa) thì luôn luôn sẽ được may mắn và gặp được
điều lành.

Thiên II : Thiên Lý – T.52 (gồm 9 câu)


Dạy về : Phép thuận theo lẽ trời mà ăn ở đời cho vẹn, cho toàn thì sẽ nên thân
nên nghiệp, mà cưỡng lại lẽ trời, ăn ở xằng bậy thì sẽ phải hư thân, khốn đốn.

Thiên III : Thuận Mạng – T.67 (gồm 6 câu)


Dạy về : Phép ăn ở xuôi theo sống mạng của mình không nên làm trái lại. Vì
hễ gắng gượng mà làm trái lại, thì suốt đời mình sẽ không bao giờ nên thân
nên nghiệp được.

Thiên VI : Hiếu Hạnh – T.76 (gồm 12 câu)


Dạy về : Phép ăn ở cho ra thảo ngay : trong phải có lòng thảo ngay, biết kính
thờ cha mẹ, ngoài phải giữ gìn lòng tốt, luôn luôn làm việc phải đối với mọi
người.

Thiên thứ V : Chánh Kỷ - T.97 (gồm 59 câu)


Dạy về : Phép giữ mình cho chính trực và lấy chính mình là trước nghĩa là
luôn luôn ăn ở đời, phải biết giữ lời cho ngay thẳng, chính chắn trước ; phải
biết vui nghe nói phải, vui thấy điều phải, vui nói lời phải, vui làm việc phải.

Thiên Thứ VI : An Phận – T.182 (gồm 10 câu)


Dạy về : Phép ăn ở tuỳ theo duyên mình, phận mình để được hợp lý, hợp lẽ ở
đời, thì lòng mình mới được an. Bời vì, phàm làm người sanh ra trong trời đất,
mỗi người đều có số phận riêng như đã an bài. Cho nên, dẫu có gượng cầu thì
cũng không bao giờ nên việc, nên ý được đâu.
6
1


Thiên
為 Vi

Thiên
為 子
Vi Tử


Báo
不 Bất

Báo
善 曰 第
Thiện Viết Đệ


Chi
善 Thiện
之Chi
者 : 一
Giả Nhất

以Dĩ
者 Giả
以Dĩ
, 篇 Thiên


Hoạ
, 福
Phước
繼 Kế

。 ; 善 Thiện

Thiên Thứ I :Phép Noi Theo Việc Thiện


1.Đức Khổng Tử nói :
Người làm việc thiện,
Thì trời ban phước cho ;
Người làm việc bất thiện,
Thì trời giáng tai hoạ cho.
7
2

作 Tác
作 Tác

Thượng

不 Bất
善 Thiện
書Thư

善 Thiện
降 Giáng
云Vân

降 Giáng
之 Chi

之 Chi
百 Bá

百 Bá
祥 Tường

殃 Ương


2.Sách Thượng Thư viết :
Hễ ai làm việc lành trời giáng xuống cho trăm điều tốt lành,
Hễ ai làm việc xấu trời giáng xuống cho trăm điều tai ương.
8
3


Thiện
天 Thiên
仔 Tử

Tích

Tích
徐Từ


Hữu
地 Địa
細 Tế
惡Ác

Thiện

Thần


Thiện
不 Bất
思 Tư

Phùng

Phùng

Ông


Báo
錯 Thác
量 Lương
惡Ác

Thiện

Viết

, 。 , 。 , :

3.Từ Thần Ông nói rằng :


Tích thiện thì gặp thiện báo,
Tích ác thì gặp ác báo.
Xét kỹ mà suy nghĩ,
Trời đất không có nhầm lẫn đâu.
Làm thiện sẽ có thiện báo,
9


Thiện
若 Nhược
平 Bình

Thời
若 Nhược

Ác

惡Ác
是 Thị
生 Sanh

Thần
還 Hườn

Hữu


Đáo
愚 Ngu
作 Tác
未Vị
不 Bất

Ác


Đầu
頑 Ngoan
善 Thiện

Đáo
報 Báo

Báo


Chung
受 Thọ
天 Thiên
。 , 。
有Hữu
禍 Hoạ
加 Gia

報Báo
殃 Ương
福 Phước

, 。 ,
Làm ác sẽ có ác báo.
Nếu như chưa có quả báo,
Thì thời giờ chưa đến mà thôi.
Lúc bình thường mà làm việc thiện thì trời thêm phước cho,
Nếu mà ngu si làm việc ác thì sẽ nhận lấy tai hoạ.
Việc thiện, ác sau cùng sẽ có quá báo,
10


Nhàn
只 Chỉ
善 Thiện
禍 Hoạ
行Hành

Cao


Trung
爭 Tranh
惡 Ác
福Phước
藏Tàng

Phi


Kiểm
來 Lai
到 Đáo
因Nhân
虛Hư

Viễn


Điểm
早 Tảo
頭 Đầu
由 Do
實Thật

Tẩu


Bình
與 Dữ
終 Chung
更Cảnh
自 Tự

生Sinh
來 Lai
有 Hữu
問 Vấn
家 Gia

Nan

事Sự
遲 Trì
報 Báo
誰Thuỳ
知 Tri

Tàng

, 。 , ? , 。
Dẫu có cao bay xa chạy cũng khó mà tránh được.
Việc làm dẫu giấu kính đáo hư thực tại gia đình biết,
Cái nhân hoạ phước từ đâu mà sanh ra, thì hỏi người làm chi ?.
Việc làm thiện ác cuối cùng thì sẽ có quả báo,
Chỉ là đến sớm hay muộn mà thôi.
Lúc rãnh rỗi xét lại những việc hàng ngày đã làm,
11

自 Tự
常 Thường
靜 Tịnh

然 Nhiên
把 Bả
里 Lý

天 Thiên
一 Nhất
思 Tư

地 Địa
心 Tâm
量 Lương

不 Bất
行 Hành
日 Nhật

相 Tương
正 Chánh
所 Sở

虧 Khuy
道 Đạo
為 Vi

。 , 。
Lúc thanh tịnh vắng vẻ thì suy nghĩ công việc trong ngày.
Thường nên một lòng hướng về đường lành.
Thì tự nhiên biết được trời đất rất công bằng không sai chạy đâu được.
12
4

必 Tất

Tích
必Tất
積 易
Tích Dịch

有 Hữu
不Bất

Hữu
善 云
Thiện Vân

余 Dư

Thiện
余Dư
之 :
Chi

殃 Ương
之Chi

Khánh
家Gia

。 家Gia

4.Kinh dịch viết :


Nhà tích điều thiện
Ắt có nhiều phước,
Nhà tích điều ác
Ắt có nhiều tai ương.
13
5

勿 Vật

Vật

Sắc
漢Hán

以 Dĩ



Hậu

Chiêu

善 Thiện

Ác

Chủ

Liệt

小 Tiểu

Tiểu

Viết

Tương

而 Nhi

Nhi
: 終
Chung

不 Bất
為Vi

為 Vi

Chi

。 ,
5.Vua Hán Chiêu Liệt (Lưu Bị ) sắp chết .
Có làm lời răn dạy con mình rằng :
Chớ thấy điều ác nhỏ mà làm,
Chớ thấy điều thiện nhỏ mà không làm.
14
6


Chư

Nhất

Trang


Ác

Nhật
子Tử


Tự

Bất

Viết


Giai

Niệm


Khởi

Thiện

。 ,

6.Thầy Trang tử nói rằng :


Một ngày không tưởng điều thiện,
Thì mọi điều ác sẽ khởi lên.
15
7


Thiên
人 Nhân
不 Bất
耳 Nhĩ

Trạch
西
Tây


Tất
有 Hữu
墮 Đoạ
聽Thính

Thiện

Sơn


Tòng
善 Thiện
三 Tam
善Thiện
固Cố

Chơn


Chi
愿 Nguyện
惡 Ác
言Ngôn

Chấp

Tiên

。 , 。 , 惟
Duy

Sinh


Nhật

Viết

孜Tư

孜Tư

7.Thầy Chơn Sơn Tây nói rằng :


Hễ chọn được điều thiện thì hàng ngày bo bo giữ chặt
Hễ tai nghe điều thiện,
Chẳng làm ba ác ( lời ác, hành động ác, mắt xem ác).
Người có lòng ham muốn làm thiện,
Trời ắt cũng sẽ theo giúp cho.
16
8


Tòng

Tòng

Tấn


Ác

Thiện

Quốc


Như

Như

Ngữ


Băng

Đăng

Vân

。 , :

8.Tục ngữ nước Tấn nói rằng :


Theo thiện như leo lên cao,
Theo ác thì rơi như núi lỡ.
17
9

為Vi
聞 Văn
見 Kiến
惡 Ác

Thiện

Thái


Thiện
惡 Ác
善 Thiện
事 Sự
事Sự

Công

最Tối
如 Như
如 Như
莫 Mạc
須Tu

Viết

樂Lạc
聾 Lung
渴 Khát
樂 Lạc

Tham


Đạo
。 , 。 ,
理Lý

最Tối


Đại

9.Thái Công nói rằng :


Hễ việc thiện thì phải hăm hở ái mộ,
Mà việc ác chớ có mà vui thích.
Thấy điều thiện phải ái mộ như khát nước vậy,
Nghe điều ác phải ghét bỏ như bị điếc vậy.
Làm thiện thì rất vui cái đạo lý ấy lớn lắm.
18
10

惡 Ác

Nhất

Thiện

Chung

自 Tự

Nhật

Du

Thân

Viện

有 Hữu

Hành

Bất
為Vi

Viết

余 Dư
惡 Ác

Túc

Thiện

。 , ; ,

10.Ông Mã Viện nói rằng :


Làm thiện cả đời,
Mà thiện còn chẳng đủ ;
Một ngày làm ác,
Mà ác quá dư thừa.
19
11


Đãn
則 Tắc
出 Xuất
則Tắc
出 易
Xuất Dịch


Tồn
千 Thiên
言 Ngôn

Thiên
其 曰
Kỳ Viết


Tâm
里 Lý
不 Bất
里Lý
言 :
Ngôn

里Lý
違 Vi
善 Thiện

Ứng

Thiện


Chánh
之 Chi
, 之Chi

, 。 ;

11.Kinh Dịch có viết :


Mở miệng nói ra một lời thiện,
Dẫu xa ngàn dặm vẫn ứng theo ;
Mở miệng nói ra một lời ác,
Dẫu xa ngàn dặm vẫn trái nghịch.
Hễ giữ tâm mình chánh.
20

莫 Mạc
若 Nhược

Tiền

Đãn
不Bất

做 Tố
要 Yếu

Trình

Năng

Dụng

沒 Một
有 Hữu

Bất
依Y

Vấn

前 Tiền
前 Tiền

Dụng

Bổn

Tiền

程 Trình
程 Trình

Vấn

Phận

Trình

。 , 。 , 。

Thì chẳng cần hỏi tương lai mình như thế nào.
Nếu như cứ y theo bổn phận của mình,
Tương lai của mình chẳng cần phải hỏi.
Nếu mà đòi hỏi phải có tương lai,
Thì chớ có làm mất tương lai ấy đi.
21
12


Bất
子 Tử
積 Tích
子Tử

Tích
司Tư


Như
孫 Tôn
書 Thư

Tôn

Kim


Tích
未 Vị
以 Dĩ

Vị



Ôn


Âm
必 Tất
遺 Dị

Tất

Dị

Công


Đức
能 Năng
子 Tử

Năng

Tử

Gia

讀 Độc
孫 Tôn

Thủ

Tôn

Huấn

; , ; , 曰
Viết


12.Quan Tư Mã Ôn trong gia huấn có nói rằng :
Tích vàng bạc cho con cháu,
Chưa chắc con cháu giữ được ;
Tích trữ kinh sách cho con cháu,
Chưa chắc con cháu sẽ học được ;
Chẳng bằng tích âm đức.
22


Nhất
心 Tâm
發 Phát

Tâm
以 Dĩ
於Ư


Sinh
好 Hảo
達 Đạt

Hảo
為 Vi

Minh



命 Mệnh
榮 Vinh

Mệnh
子 Tử

Minh


Ôn
不 Bất
華 Hoa

Hựu
孫 Tôn

Chi


Bão
好 Hảo
早 Tảo

Hảo
長 Trường

Trung

。 , 。 , 久 Cửu

之 Chi

計 Kế

Người đời trong thấy cao xa thật,


Thế mà việc làm đó là cái kế sách hay lâu dài để lại cho con cháu.
Người tâm tốt mà vận mệnh tốt nữa,
Thì sẽ được phát đạt vinh hiển sớm.
Người tâm tốt mà vận mệnh xấu,
Thì một đời sẽ được ấm no.
23

窮 Cùng

Tâm
前Tiền

Mệnh

苦 Khổ

Mệnh

Trình

Hảo

直 Trực

Đó

Khủng

Tâm

到 Đáo

Bất
難Nan

Bất

老 Lão

Hảo
保Bảo

Hảo

。 , 。 ,

Vận mệnh tốt mà tâm xấu,


Thì vận mệnh tốt sẽ không lâu được.
Vận mệnh và tâm điều xấu ác.
Thì cuộc đời nghèo khổ bần cùng đến già.
24
13

以Dĩ
子 Tử
以 Dĩ
子Tử
以Dĩ

Cảnh


Khiêm
孫 Tôn
智 Trí

Tôn

Trung

Hành


Tiếp
者 Giả
術 Thuật
者Giả

Hiếu
錄
Lục

物Vật
亡 Vong
遺 Di

Xương
遺Di

Vân

者Giả
。 , :

Cường

13.Sách Cảnh Hành Lục viết rằng :


Lấy lòng trung hiếu để lại
Con cháu sẽ phát đạt,
Lấy mưu trước để lại
Con cháu sẽ lụi bại.
Lấy lòng khiêm nhường giao tiếp người thì mạnh,
25

路 Lộ
讎 Thù

Nhân
恩 Ân
以Dĩ

逢 Phùng
冤 Oan

Sinh
義 Nghĩa

Thiện

險 Hiểm
莫 Mạc


廣 Quảng
自Tự

處 Xứ
結 Kiết

Xứ
施 Thi
衛Vệ

難 Nan
, 不
Bất
, 者Giả

回 Hồi

Tương

Lương

避 Tị

Phùng

。 ?
Lấy điều phải mà giữ mình thì tốt lành.
Bố thí ân nghĩa cho rộng rãi,
Thì người đời ở đâu không phải bạn ta ?
Nếu gây thù kết oán với ai,
Thì đường đời thường gặp hiểm trở gian nan khó tránh khỏi.
26
14

人 Nhân
我 Ngã
於Ư
於Ư

Trang

能 Năng
既 Kí

Ngã

Ngã
子Tử

於 Ư
於 Ư

Ác

Thiện

Vân

我 Ngã
人 Nhân

Giả
者Giả

無 Vô
無 Vô

Ngã

Ngã

惡 Ác
惡 Ác

Diệc
亦Diệc

哉 Tai
, 善
Thiện

Thiện

! 之
Chi

Chi

14.Thầy Trang Tử có nói :


Người đối tốt với ta thì ta cũng tốt lại,
Người đối xấu với ta thì ta cũng tốt lại,
Vì ta ăn ở không xấu với người,
Lẽ nào mà người lại đối ác với ta sao !
27
15

柔Nhu
善 Thiện
不 Bất
不 善 老
Bất Thiện Lão


Thắng
人 Nhân
善 Thiện
善 人 子
Thiện Nhân Tử


Cương
之 Chi
人 Nhân
人 , 曰
Nhân Viết

, 資 Tư
, 之Chi


Nhược
。 師Sư


Thắng


Cường


15.Lão Tử có nói :
Người thiện,
Là thầy của người bất thiện.
Người bất thiện,
Là của cải (bài học) cho người thiện.
Mềm thắng cứng, yếu thắng mạnh.
28

齒Xỉ
故Cố


Cang

Thiệt


Tắc

Nhu


Chiếc

Năng

也Dã

Tồn

。 ,

Nên cái lưỡi mềm thường hay còn,


Cái răng cứng lại hay gãy.
29
16

勇 Dũng
懦 Noạ

Hung

Nhân

Thái

必 Tất
必 Tất

Bạo

Từ

Công

夭 Yểu
壽Thọ

Giả

Giả

Viết

亡 Vong
昌Xương

Vong

Thọ

。 , 。 ,

16.Thái Công có nói :


Người có lòng nhân từ sống lâu,
Kẻ hung bạo thường chết sớm.
Người lo sợ ắt sống thọ,
Kẻ dũng mãnh ắt chết yểu.
30
17

委Uỷ
能 Năng
激Khích

Ủng

Quân

Lão


Khúc
方 Phương
之 Chi

Chi
子Tử

Tử


Tuỳ
能 Năng
可 Khả

Khả
為Vi

Viết


Hình
圓 Viên
以 Dĩ



Thiện

。 , 過 Quá

Tại

Nhược

顙 Tảng

Sơn

Thuỷ

, ,

17.Lão Tử có nói :
Người quân-tử làm việc thiện như nước,
Ngăn cản ở lại trên núi được,
Hất văng lên khỏi trán được,
Vuông hay tròn đều được
Uốn theo tuỳ hình được.
31

是 Thị
天 Thiên
如Như

Năng
故Cố

以 Dĩ
下 Hạ
水Thuỷ

Cường

Quân

柔 Nhu
柔 Nhu
之Chi
而Nhi
子Tử

弱 Nhược
弱 Nhược
性Tánh
不Bất

Năng

勝 Thắng
莫 Mạc
也 Dã

Cương
柔Nhu

剛 Cang
過 Quá
。 , 而Nhi

強 Cường
於 Ư
不Bất

。 水 Thuỷ

Nhược

Nên người quân-tử hay mềm mà chẳng yếu,


Hay mạnh mà chẳng cứng,
Cũng như tánh của nước vậy.
Dưới trời không có cái gì mềm yếu hơn nước,
Nên thấy mềm yếu hơn cứng mạnh là vậy.
32
18

與 Dữ
其 Kỳ
為 Vi

Thập

Vi

Cảnh


Nhân
後 Hậu
人 Nhân

Bại

Tử

Hành


Phương
受 Thọ
行 Hành

Kỳ

Tôn
錄
Lục

便Tiện
惠 Huệ
善 Thiện

Cửu

Tác

Vân

自 Tự
。 方 Phương
。 富
Phú

己 Kỷ
便 Tiện

Quý


Phương
者 Giả

Kế

便Tiện
, 者
Giả

18.Sách Cảnh Hành Lục viết rằng :


Ai lấy giàu sang mà làm cái kế cho con cháu nhờ.
Có mười phần thì thất bại đến chín rồi.
Vì người mà hành thiện đó là cách hay nhất,
Sau này con cháu sẽ có phước báo.
Cùng người làm thiện chính là tự mình làm thiện
33


Thiên
孝 Hiếu
千 Thiên
力Lực

Thời
日Nhật


Thượng
義 Nghĩa
經 Kinh
到Đáo

Thời
日Nhật


Nhân
為 Vi
萬 Vạn
處Xứ

Phát

Hành

間Gian
先 Tiên
典 Điển
, 善
Thiện

Phương


Phương
; , 行Hành

Tâm
便Tiện

便Tiện

Phương
。 ,
第 Đệ
便Tiện

一Nhất

Ngày ngày làm thiện,
Mọi lúc phát tâm làm thiện.
Ở đâu cũng tận hết sức, làm thiện.
Muôn ngàn quyển kinh sách chép.
Điều lấy sự hiếu nghĩa làm đầu ;
Trên trời dưới đất việc hành thiện là bậc nhất.
34
19


Thị
如 善 惟 禍 太
Như Thiện Duy Hoạ Thái

以Dĩ 影 惡 人 福 上
天 Ảnh Ác Nhân Phúc Thượng

Thiên
隨 之 自 無 感
地 Tuỳ Chi Tự Vô Cảm

Địa

有 形 Hình
報 Báo

Triệu
門 Môn
應Ứng

。 , 。 , 篇
Hữu

司Tư Thiên

過 曰
Quá


Viết

Chi :

Thần


19.Sách Thái Thượng Cảm Ứng Thiên viết rằng :
Họa và phúc không có cửa nẻo nhất định,
Mà do con người triệu vời đến cho mình.
Sự báo ứng của điều thiện và điều ác,
Như cái bóng đi theo thân hình.
Cho nên trời đất có nhiều vị thần chuyên giám sát tội lỗi (người).
35


Nhi
惡 Ác
或Hoặc

Nhi

Thiện
所Sở


Hung
雖 Tuy
心Tâm

Cát

Tuy
以Dĩ


Thần
未 Vị
起Khởi

Thần
未Vị

Nhân

已Dĩ
至 Chí
於 Ư
已Dĩ
為Vi

Tâm


Tuỳ
, 惡 Ác

Tuỳ
, 起
Khởi

之Chi
, 之Chi
於Ư

。 。 善
Thiện


Khi tâm người dấy khởi một điều thiện,
Tuy điều thiện chưa làm,
Mà thiện thần đã đi theo mình rồi.
Hoặc tâm dấy khởi một điều ác,
Tuy điều ác chưa làm,
Nhưng ác thần đã đi theo mình rồi.
36

所 Sở

Cửu

Hậu

Kỳ

謂 Vị

Cửu

Tự

Hữu

轉 Chuyển
必Tất

Cái

Tăng

禍 Hoạ

Hoạch

Hối

Hành

為 Vi
吉Cát
, 惡
Ác

福 Phước

Khánh
事Sự

也 Dã
, ,

Đã từng làm việc ác,
Mà sau đó tự ăn năng hối cải,
Thì lâu ngày ắt có sự tốt lành.
Đó gọi là chuyển họa thành phước vậy.
37
20

有Hữu
凡 Phàm
不 Bất
不Bất
天 Thiên

Đông


Phước
人 Nhân
為 Vi
為Vi
地 Địa

Nhạc

不Bất
有 Hữu
失 Thất

Hưởng
無 Vô

Thánh

可Khả
勢 Thế
禮 Lễ
祭Tế
私 Tư
帝Đế


Hưởng
不 Bất
而 Nhi
而Nhi
神 Thần

Thuỳ

盡Tận
可 Khả
降 Giáng

Giáng
明 Minh

Huấn

, 倚 Ỷ
禍 Hoạ

Phước
暗 Ám

盡 Tận
。 , 察 Sát

20.Đông Nhạc Thánh Đế có lời dạy :


Trời đất không có riêng tư, thần minh luôn soi sét người đời.
+) Chẳng vì cúng tế mà ban phước cho ai,
Chẳng vì lỗi chẳng lễ phép mà giáng hoạ cho ai.
Phàm người chớ nên ỷ lại hai điều đó mà đắc ý.
+) Có phước chớ nên hưởng hết,
38


Nhất
福 Phước
故 Cố
周 Chu

Thử

Bần


Nhật
雖 Tuy
一 Nhất
而 Nhi

Tam

Cùng


Hành
未 Vị
日 Nhật
復 Phục

Giả

Bất

惡Ác
至 Chí
行 Hành
始 Thuỷ

Nãi

Khả

, 禍 Hoạ
善 Thiện
。 天
Thiên

Khi

自 Tự
, 地Địa

Tận

遠 Viễn

Tuần

矣 Hĩ

Hườn

+) Thấy người nghèo khó chớ khinh khi.


Ba điều ấy là phép thường tuần hoàn của trời đất,
Giáp vòng đi vòng lại.
Cho nên một ngày mà làm thiện,
Tuy phước báo chưa tới, mà hoạ đã đi xa rồi.
Một ngày làm ác,
39


Hành
而 Nhi
不 Bất

Như

Hành

Hoạ


Ác
日 Nhật
見 Kiến

Xuân

Thiện

Tuy


Chi
有 Hữu
其 Kỳ

Viên

Chi
未Vị


Nhân
所 Sở
長 Trưởng

Chi

Nhân
至Chí

, 増 Tăng

Thảo
, 福
Phước

。 , 自Tự


Viễn

矣Hĩ

Tuy hoạ chưa đến, mà phước báo đã xa mình rồi.


Người làm việc thiện,
Như cỏ thơm trong vườn mùa xuân,
Không thấy nó lớn ra
Mà càng ngày thấy nó càng có thêm.
Người làm việc ác,
40


Nhất
切 Thiết
損 Tổn
而Nhi
不 Bất
如 Như


Hào
宜 Nghi
人 Nhân

Nhật
見 Kiến
磨 Ma

之Chi
戒 Giới
益 Ích

Hữu
其 Kỳ
刀 Đao


Thiện
之 Chi
己 Kỷ
所Sở
損 Tổn
之 Chi

與Dữ
! , 虧
Khuy
石 Thạch


Nhân
。 ,

Phương


Tiện

Như viên đá mài dao,


Không thấy nó mòn
Mà càng ngày thấy nó bớt đi.
Việc làm tổn người lợi mình,
Nên tự răn mình không nên làm !
Việc thiện cùng người làm tuy nhỏ, nhưng phải khéo léo dẫn dắt người làm.
41


Thiên
欺 Khi
問 Vấn

Toán
衣 Y
一Nhất


Võng
人 Nhân
甚 Thậm

Thậm
食 Thực
毫Hào


Khôi
是 Thị
麼 Ma
麼Ma
隨 Tuỳ
之Chi


Khôi
禍 Hoạ
卜 Bốc

Mệnh
緣 Duyên
惡Ác


Báo
饒 Nhiêu
? ? 自 Tự

Khuyến


Ứng
人 Nhân
然 Nhiên
人Nhân


Thậm
是 Thị
快 Khoái
莫Mạc


Tốc
福 Phước
樂 Lạc
作Tác

Việc ác dù nhỏ, nhưng phải gắng khuyên người chớ làm.


Việc áo cơm nếu tùy duyên, thì tự nhiên vui vẻ.
Tính toán số mệnh làm gì ?.
Đi coi bói làm gì ?.
Khinh người là họa, khoan dung người là phúc.
Lưới trời lồng lộng, báo ứng rất nhanh.
42


Thần
諦Cẩn


Khâm

Thính


Quỷ

Ngô


Phục

Ngôn

。 ,

Hãy nghe lời ta dạy cho kỹ.


Dù thần cũng kính, dù quỷ cũng phục.
43
21


Giáo
不 Bất
下 Hạ

Trung
上 Thượng

Khang


Nhi
教 Giáo
品 Phẩm

Phẩm
品 Phẩm

Tiết


Hậu
而 Nhi
之 Chi
之Chi
之 Chi

Thiệu


Thiện
善 Thiện
人 Nhân

Nhân
人 Nhân

Tiên

非Phi
非 Phi
教 Giáo

Giáo
不 Bất

Sinh


Hiền
聖 Thánh
亦 Diệc
而Nhi
教 Giáo
曰Viết

而Nhi
而 Nhi
不 Bất
後Hậu
而 Nhi



何 Hà
善 Thiện

Thiện
善 Thiện

21.Thầy Thiệu Khang Tiết nói rằng : ;


Bậc thượng phẩm không người dạy, mà tự thiện.
Bậc trung phẩm có người dạy, sau mới thiện.
Bậc hạ phẩm có người dạy, cũng chẳng thiện.
Không dạy mà tự thiện, đó không phải Thánh nhân sao ?
Dạy rồi sao thành thiện, đó không phải là Hiền nhân sao ?
44


Mục
吉 Cát
不 Bất

Cát
是Thị

Giáo


Bất
也 Dã
善 Thiện

Chi
知Tri

Diệc


Quán
者 Giả
也 Dã

Vị

Thiện

Bất


Phi
, 者 Giả


也Dã

Thiện

禮Lễ
凶 Hung
。 者Giả
非Phi

之Chi
之 Chi
, 愚Ngu

色Sắc
謂 Vị
而Nhi

, 也 Dã

Có dạy rồi mà không thiện, đó không phải ngu là gì ?


Lấy đó thì biết người thiện,
Được nhiều điều tốt lành.
Người bất thiện thì gặp tai hoạ.
Người tốt lành,
Là mắt chẳng xem chuyện trái lễ,
45


Thân
物 Vật
人Nhân

Túc

Khẩu
耳Nhĩ


Hiền
非 Phi
非 Phi

Bất

Bất
不Bất


Như
義 Nghĩa
善Thiện

Tiễn

Đạo

Thính


Tựu
不 Bất
不 Bất

Phi

Phi
非Phi


Chi
取 Thủ
交Giao
禮Lễ

Lễ
禮Lễ


Lan
。 , 之
Chi

Chi
之Chi

, 地
Địa

Ngôn

Thanh

。 , ,
Tai không nghe âm thanh trái lễ,
Miệng không nói những lời trái lễ,
Chân chẳng đi đến những nơi trái lễ,
Người ác không kết giao,
Vật bất nghĩa không nhận.
Thân cận người hiền đức như gặp hoa lan thơm tho,
46


Ngữ
凶 Hung
則 Tắc
不 或 避
Bất Hoặc Tị


Ngôn
也 Dã
吾 Ngô
謂 曰 惡
Vị Viết Ác


Quỉ
者 Giả
不 Bất
之 : 如
Chi Như


Quyệt
, 信 Tín

Cát
畏 Uý

, 也 Dã

Nhân
蛇 Xà

。 , 蝎 Yết

Lánh xa kẻ ác như sợ loài rắn rít.


Hoặc có người nói :
Không gọi người đó tốt lành,
Chắc ta không tin được vậy.
Người xấu ác,
Là người nói năng dối trá,
47

大Đại
小 Tiểu
犯 Phạm
嫉Tật

Tham

Động


Tắc
則 Tác
刑 Hình

Lương

Dâm

Chỉ


Phúc
殞 Vẫn
憲 Hiến

Thiện

Lạc

Ám


Tông
身 Thân
如 Như
如Như

Hoạ

Hiểm


Tuyệt
滅 Diệt
飲 Ẩm
讎Thù
, 好
Hảo

嗣Tự
性 Tánh
食 Thực
隙Khích
利Lợi

。 , , , 飾
Sức


Phi

Hành động thì thâm hiểm thấy lợi liền làm điều quấy,
Tham dâm dục vui khi thấy người bị tai hoạ,
Thấy người hiền lành ghen ghét như thù địch,
Phạm luật pháp như ăn cơm uống nước,
Mắc hoạ nhỏ sẽ hại đến thân mạng,
Mắc hoạ lớn sẽ hại cả dòng họ.
48


Hung
吉 Cát
傳 Truyện
則Tắc
不 或
Bất Hoặc


Nhân
人 Nhân
有 Hữu

Ngô
謂 曰
Vị Viết

為Vi
為 Vi
之 Chi

Bất
之 :
Chi

不Bất
善 Thiện
曰 Viết
信Tín

Hung


Thiện
惟 Duy
: 也Dã

Nhân

, 日 Nhật
。 ,
不 Bất

足 Túc

Hoặc có ai nói :
Người đó không phải là người xấu ác,
Ta chắc không tin đâu vậy.
Trong truyện có chép ( Kinh Thư – Thiên Tần Thệ) :
Người tốt làm việc thiện, trọn hết ngày chẳng đủ.
Ngưới xấu làm việc ác,
49


Dục

Nhữ

Diệc

為Vi

Đẳng

Duy


Hung

Dục

Nhật


Nhân
為Vi

Bất

乎Hồ

Cát

Túc

? 人
Nhân

乎Hồ


Trọn hết ngày cũng không đủ.
Vậy ai muốn làm người tốt đây ?
Ai muốn làm người xấu đây ?.
50
22


Duy
楚Sở

Sở


Thiện

Quốc

Thư

以Dĩ



Viết

為Vi
以Dĩ


Bửu
為Vi

。 寶
Bửu

22.Sách Sở thư có viết :


Nước Sở không có gì làm quý báu,
Chỉ điều thiện làm quý báu mà thôi.
51
23

見 Kiến
見 Kiến
見 Kiến
見 子Kiến Tử

不 Bất
賢 Hiền
不 Bất
善 曰Thiện Viết

賢 Hiền
思 Tư
善 Thiện
如 :Như

而 Nhi
齊 Tề
如 Như
不 Bất

內 Nội
焉 Yên
探 Thám
及 Cập

自 Tự
, 湯 Thang

省 Tỉnh

也 Dã

23.Đức Khổng tử có nói :


Thấy người thiện như mình theo chẳng kịp (học theo cho kịp),
Thấy người xấu như sờ tay vào nước nóng.
Thấy người đức hạnh nghĩ sao cho bằng người,
Thấy người thất đức thì phản tỉnh xem mình có hay không.
52
1

逆 Nghịch

Thuận

Mạnh

天 Thiên

Thiên
子 第
Tử Đệ

者 Giả

Giả
曰 二
Viết Nhị

亡 Vong

Tồn
: 篇 Thiên

。 , 天 Thiên

理 Lý

Thiên Thứ II : Phép Theo Lẽ Trời


1.Thầy Mạnh tử nói rằng :
Thuận theo lẽ trời thì còn.
Nghịch lẽ trời thì mất.
53
2

而 Nhi
人 Nhân
而 Nhi
循Tuần

Cận

害 Hại
欲 Dục
自 Tự
天Thiên

已 Dĩ
則 Tắc
無 Vô
理 Lý
錄
Lục

隨 Tuỳ
求 Cầu
不 Bất
則 Tắc

Vân

之 Chi
利 Lợi
利 Lợi
不 Bất

。 未 Vị
循 Tuần
求 Cầu

得 Đắc
。 利 Lợi

2.Sách Cận Tư Lục viết rằng :


Ai noi theo lẽ trời, tuy không mong cầu lợi
Mà tự nhiên không mất đi lợi.
Người mà theo lòng dục của mình để cầu lợi tuy chưa có được
Mà tai hại theo sau đó rồi.
54
3

天 Thiên
人 Nhân

Thành

Mưu

Gia

理 Lý
愿 Nguyện
事 Sự

Sự

Cát

未 Vị
如 Như
在Tại

Tại

然 Nhiên
此 Thử
天Thiên

Nhân

Hầu

未 Vị
如 Như
。 , 曰
Viết

然 Nhiên
此 Thử

。 ,

3.Gia Cát Võ Hầu (Gia Cát Lượng) nói rằng :


Mưu sự tại người,
Thành sự tại trời.
Người mà muốn thế này thế nọ,
Lẽ trời chưa từng có vậy ! chưa từng có vậy !.
55
4


Nhân
都 Đô
非 Phi

Thương

Thiên

Khang


Tâm
只 Chỉ
高 Cao

Thương

Thính

Tiết


Sinh
在 Tại
亦 Diệc
何Hà

Tịch

Thiệu


Nhất
人 Nhân
非 Phi
處Xứ
無Vô

Tiên


Niệm
心 Tâm
遠 Viễn
尋Tầm
音Âm

Sinh

, 。 , ? , 曰Viết

4.Thầy Thiệu Khang Tiết nói rằng :


Trời thì chỉ lắng nghe mà không tiếng động,
Màu thì xanh thẩm tìm chổ nào cho ra ?
Trời cũng chẳng cao lại cũng chẳng xa,
Mà tại nơi lòng người vậy.
Lòng người sanh một niệm,
56


Càn

Thiện

Thiên


Khôn
惡Ác

Địa


Tất

Nhược

Tất


Hữu
無Vô

Giai

私Tư
報Báo
知Tri

。 , 。

Thì trời đất điều biết hết.


Việc thiện ác tuy chưa có quả báo,
Đừng cho là trời đất ắt có ý riêng tư.
57
5

暗 Ám
人 Nhân
玄 Huyền

室 Thất
間 Gian
帝 Đế

虧 Khuy
私 Tư
垂 Thuỳ

心 Tâm
語 Ngữ
訓 Huấn

神 Thần
天 Thiên

目 Mục
聞 Văn

如 Như
如 Như

電 Điện
雷 Lôi

5.Ông Huỳnh Đế có lời dạy :


Trong nhân gian người nói âm thầm trong lòng, mà trời nghe rõ như sấm vậy.
Trong phòng kính đáo làm điều tà vậy, mà mắt quỷ thần xem sáng như tia
chớp vậy.
58
6


Nhân
人 Nhân
心 Tâm
欺 Khi

Khi

Trung


Khả
可 Khả
其 Kỳ
其 Kỳ

Nhân

Hiếu


Man
欺 Khi
可 Khả
心 Tâm

Tất

Lược

, , 欺 Khi
必 Tất
自Tự

Viết


Thiên
天 Thiên
乎 Hồ
自 Tự

Khi

不Tất
不 Bất
? 欺 Khi
其Kỳ

可Khả
可 Khả
其 Kỳ

Tâm


Man
欺 Khi
天 Thiên

6.Lời Trung Hiếu Lược viết rằng :
Mình khinh người là tự mình khinh cái tâm mình,
Mà khi khinh tâm mình ắt sẽ khinh luôn Trời,
Lẽ nào Trời cũng khinh khi luôn sao ?
Người có thể khinh , Trời không thể khinh được.
Người có thể lừa, Trời không thể lừa đâu.
59

須Tu
天 Thiên
莫 Mạc

Khi

Phân

Thế


Hữu
在 Tại
道 Đạo

Tâm

Minh

Nhân


Thính
屋 Ốc
天Thiên

Tức
把Bả

Yếu


Đắc
檐 Thềm
不 Hạ

Khi

Tâm

Man


Thời
頭 Đầu
知 Như

Thiên

Khi

Nhân

。 , 。 , 。 ,

Người đời muốn lừa gạt người,


Thì thấy rõ ràng là cái tâm khinh khi.
Rồi thì cái tâm đó khinh luôn trời,
Đừng nói rằng trời chẳng biết.
Trời ở đầu mái nhà mình,
Lúc nào cũng nghe được.
60

古Cổ
勸 Khuyến
未 Vị
湛Trầm
古 Cổ
伱Nễ


Vãng
君 Quân
曾 Tăng
湛Trầm
今 Kim

Đạo


Kim
莫 Mạc
舉 Cử

Thanh
放 Phóng

Bất

來Lai
作 Tác
意 Ý
天Thiên
過 Quá

Thính


Phóng
虧 Khuy
我 Ngã
不 Bất
誰 Thuỳ

Đắc

過Quá
心 Tâm
先 Tiên
可 Khả
?

Thuỳ
事 Sự
知 Tri
欺 Khi

? , 。 ,
Vậy nói Trời không biết ư
Xưa nay Trời có bỏ qua ai hay không ?
Vậy nên Trời xanh chẳng nên khinh khi đâu,
Trời chưa từng gợi ý cho ta biết trước điều gì.
Nên khuyên người đừng làm mất lòng Trời,
Chuyện xưa qua chuyện nay đến có thấy Trời bỏ ai chưa ?
61


Hoàng
皇 Hoàng
皇 Hoàng
人 Nhân

Nhân

Nhân


Thiên
天 Thiên
天 Thiên
心 Tâm
惡Ác

Thiện

不Bất
不 Bất
不 Bất
惡 Ác

Nhân

Nhân


Phụ
負 Phụ
負 Phụ
, 怕
Phạ
欺Khi


Hảo
孝 Hiếu
道 Đạo
天 Thiên

Thiên

Thiên

心Tâm
心 Tâm
心 Tâm
不 Bất
不Bất
不Bất


Nhân
人 Nhân
人 Nhân
錯 Thác
怕Phạ
欺Khi

, , , 。 。 ,
Người thiện bị người khinh chứ trời không khinh đâu,
Kẻ ác mọi người sợ chứ trời không sợ đâu.
Tâm người xấu, thì Trời luôn biết.
Ông Trời không phụ người có đạo nghĩa,
Ông Trời không phụ người có lòng hiếu thảo,
Ông Trời không phụ người có lòng tốt,
62


Hoàng


Thiên

不Bất

負Phụ


Thiện

心Tâm


Nhân


Ông Trời không phụ người có tâm lương thiện.
63
7


Thiên
惡Ác

Ích


Tất

Thác

Trí


Lục

Nhược

Thư


Chi
滿
Mãn

Vân

。 , :

7.Sách Ích Trí có viết :


Hễ tội lỗi mà mãng đầy rồi.
Thì Trời ắt sẽ giết đi.
64
8


Thiên
種 Chủng
人 Nhân
得 Đắc

Nhược

Trang


Võng
瓜 Qua
不 Bất
顯 Hiển

Nhân
子Tử


Khôi
得 Đắc
害 Hại
名 Danh

Tác

Viết


Khôi
瓜 Qua
, 者 Giả
不Bất

疏Sơ
種 Chủng
天 Thiên
, 善
Thiện

而Nhi
豆 Đậu
必 Tất

不Bất
得 Đắc
誅 Tru


Lậu
豆 Đậu
之 Chi

8.Thầy Trang tử có nói rằng :


Ví như người làm điều bất thiện
Mà lại được rạng danh,
Người ta chẳng hại được, thì trời ắt sẽ giết người đó đi.
Trồng dưa thì được dưa, trồng đậu thì được đậu.
Lưới trời lồng lộng, tuy thưa mà chẳng lọt.
65

利 Lợi

Thâm

己 Kỷ

Canh

損 Tổn

Thiển

人 Nhân

Chủng

豈 Khởi

Thượng

無 Vô
有Hữu

果 Quả
天Thiên

報 Báo
災Tai

Cày sâu, cày cạn, mà còn mắc thiên tai.


Huống chi lợi mình hại người mà không có quả báo hay sao ?.
66
9



獲 子 Hoạch Tử


Sở
罪 曰 Tôi Viết


Đảo
於 : Ư



天 Thiên

。 ,

9.Đức Khổng tử nói rằng :


Mình làm trái lẽ mắc tội với trời,
Thì dù cầu đảo cúng bái cũng không thoát khỏi được đâu.
67
1


Phú
死Tử

Tử


Quý

Sinh
夏 第
Hạ Đệ


Tại

Hữu
曰 三
Viết Tam


Thiên

Mệnh
: 篇 Thiên

。 , 順 Thuận

命 Mệnh

Thiên Thứ III : Thuận Theo Số Mạng.


1.Thầy Tử Hạ nói :
Sống chết do số mệnh,
Phú quý đều tại trời.
68
2


Vạn
一 Nhất
行 Hành
止 Chỉ

Hành

Mạnh


Sự
飲 Ẩm
止 Chỉ
或Hoặc

Hoặc

Tử


Phân
一 Nhất
非 Vô
尼 Ni
使
Sử

Viết

已Dĩ
啄 Trác
人 Nhân
之 Chi

Chi


Định
事 Sự
所 Sở
, ,
, 皆 Giai
能 Năng

前 Tiền
也 Dã

定 Định

2.Thầy Mạnh Tử nói :
Việc người làm, hoặc có ai nói mới làm,
Việc không làm, hoặc có ai nói đừng làm,
Làm và không làm chẳng phải tại người mà nên vậy.
Một ngụm nước, một miếng ăn đều có sắp đặt sẵn,
Mọi việc điều đã có phân chia xếp đặt trước rồi,
69


Nhất
萬 Vạn
浮Phù


Sinh
事 Sự

Sinh

都Đô
不 Bất

Không

是Thị
由 Do
自Tự


Mệnh
人 Nhân

Mang

安An
計 Kế

排Bài
較 Giảo

。 ,
Kiếp người sống trôi nổi trống không tự làm mình bận rộn.
Mà không nghĩ việc, không tại do người tính mà nên,
Nên thấy đời người, điều do số mệnh an bài.
70
3


Phúc
禍 Hoạ
會 Hội
便 Tiện
凡 Phàm
景 Cảnh


Bất
不 Bất
不 Bất
是 Thị
事 Sự
行 Hành


Khả
可 Khả
如 Tri
命 Mệnh
不 Bất
錄 Lục


Tái
以 Dĩ
命 Mệnh
也 Dã
可 Khả
云 Vân


Cầu
免 Vãn
智 Trí
。 著 Trữ

。 不 Bất
力 Lực

如 Như
處 Xứ

福 Phúc
,
3.Sách Cảnh Hành Lúc viết rằng :
Hễ vật gì không có mà gắng sức làm được,
Ấy là do số mệnh (có) vậy.
Gặp cơ hội tốt chẳng bằng số mệnh, có trí khôn chẳng bằng có phước,
Tai hoạ không thể cầu khấn mà thoát được
Phước chẳng phải gượng gạo cầu mà được.
71
4


Lâm

Lâm

Khúc


Nan

Tài

Lễ






Viết


Cẩu

Cẩu


Vãn

Đắc

。 ,

4. Thiên Khúc Lễ (sách Lễ Ký) viết rằng :


Thấy của cải thì chớ mơ hồ mà lấy,
Lâm nạn chớ có gượng gạo cho qua.
72
5


Khẩn
得 Đắc
得 Đắc
見Kiến
知 子Tri Tử


Hành
一 Nhất
一 Nhất
利 Lợi
命 曰
Mệnh Viết


Mạn
時 Thời
日 Nhật
不 Bất
之 :Chi


Hành
過 Quá
過 Quá
動Động
人 Nhân

, 一 Nhất
一 Nhất
臨Lâm
,
時 Thời
日 Nhật
死 Tử

。 , 不 Bất

怨Oán

5. Đức Khổng tử nói rằng :


Người mà biết số mệnh mình,
Thấy lợi chẳng động lòng tham, lâm cảnh phải chết chẳng oán trách ai.
Được một ngày qua một ngày,
Được một buổi qua một buổi.
Đến nhanh hay đến chậm cũng chẳng sao,
73

運 Vận
時 Thời
前 Tiền

去Khứ
來 Lai
程Trình

雷 Lôi
風 Phong
只 Chỉ

轟Oanh
送 Tống
有 Hữu

荐 Tiến
滕 Đằng
許 Hứa

福Phước
王 Vương
多 Đa

碑 Bi
閣 Các
路 Lộ

。 , 。
Vì tương lai của mình có bấy nhiêu mà thôi.
Thời vận của mình tới, thì dù Vua chưa ban thưởng thì trời đã mang tới rồi,
Thời vận của mình đi, thì dù có ai tiến cử thì trời cũng làm ngã đi.
74
6


Mệnh
算 Toán
年 Niên
智 Trí
痴 Si

Liệt

里Lý
來 Lai
月 Nguyệt
慧 Huệ
聾 Lung

Tử


Hữu
由 Do
日 Nhật
聰 Thông
瘖 Ám

Viết


Chung
命 Mệnh
時 Thời
明 Minh
痖 Á

須Tu
不 Bất
該 Cai
卻 Khước
家 Gia

有Hữu
由 Do
載 Tái
受 Thọ
豪 Hào

, 人 Nhân
定 Định
貧 Bần
富 Phú

。 , 。 ,
6. Thầy Liệt Tử nói rằng :
Kẻ khờ dại, câm điếc, nói ngọng mà gia đình sung túc giàu có,
Còn người thông minh, trí huệ mà chịu cảnh nghèo hèn.
Điều là do ngày giờ, năm tháng đã định trước,
Khi tính lại là bởi do số mệnh, chẳng phải tại người muốn là được.
Trong vận mệnh không có, mà gắng cho phải có ( sao khổ thế ?),
75


Mệnh

里Lý

無Vô


Mạc


Cưỡng

求Cầu

Nếu vận mệnh không có, thì chớ cưỡng cầu làm chi.
76
1

欲 Dục
哀 Ai
父 詩
Phụ Thi

報 Báo
哀 Ai
兮 云 第
Hề Vân Đệ

深 Thâm
父 Phụ
生 : 四
Sinh Tứ

恩 Ân
母 Mẫu

Ngã
篇 Thiên

昊 Hạo
生 Sinh

Mẫu
孝 Hiếu

天 Thiên
我 Ngã
兮Hề
行 Hạnh

罔 Võng
劬 Cù

Cúc

極 Cực
勞 Lao

Ngã

Thiên Thứ IV : Phép Về Hiếu Hạnh


1.Kinh Thi viết rằng :
Cha sanh ta ! Mẹ nuôi ta !.
Thương cha mẹ sanh ta khó nhọc.
Trả ơn cha mẹ như trời lớn mênh mông không cùng.
77
2

以Dĩ
揚 Dương
立 Lập
不 Bất
身 子 Thân Tử


Hiển
名 Danh
身 Thân
敢 Cảm
體 曰 Thể Viết


Phụ
於 Ư
行 Hành
燬 Huỷ
髮 : Phát


Mẫu
後 Hậu
道 Đạo

Thương
膚 Phu


Hiếu
世 Thế
, 孝 Hiếu
受 Thọ

之Chi
, 之 Chi
之 Chi


Chung
始 Thuỷ
父 Phụ



也 Dã
母 Mẫu

2. Đức Khổng Tử nói rằng :


Thân thể, lông tóc, da thịt, nhận từ cha mẹ,
Không dám hủy phạm, nết hiếu bắt đầu từ đó.
Lập thân hành đạo,
Vang danh hậu thế,
Làm cho cha mẹ được vẻ vang, đó là cái kết của nết hiếu.
78

祭 Tế
喪 Tang
病Bệnh

Dưỡng



Hiếu

則Tắc
則 Tắc
則Tắc

Tắc

Tắc

Chi

致Trí
致 Trí
致 Trí
致Trí

Trí

Sự

其Kỳ
其 Kỳ
其 Kỳ
其Kỳ

Kỳ

Thân


Nghiêm
哀 Ai
憂 Ưu
樂Lạc

Kính

。 , , , ,

Con hiếu thờ cha mẹ,


Khi ở với cha mẹ thì hết lòng cung kính,
Nuôi cha mẹ thì hết lòng vui vẻ,
Bệnh thì hết lòng lo lắng,
Khi mất thì để tang cho hết lòng thương,
Khi tế tự thì hết lòng nghiêm trang.
79

謂Vị
而 Nhi

Bất

Vị

Nhi
故Cố


Chi
敬 Kính

Kính

Chi

Ái

Nhân


Bội
他 Tha

Kỳ

Bội

Tha

Bất

禮Lễ
人 Nhân

Thân

Đức

Nhân
愛Ái

。 者 Giả
; 者
Giả
其Kỳ

, , 親
Thân

Vậy nên người không thương cha mẹ


Mà thương người ngoài,
Thì gọi là tội trái đức ;
Không kính cha mẹ
Mà kính người ngoài,
Thì gọi là tội trái lễ.
80


Cố
居 Cư
故 Cố
事Sự
故 Cố

Quân


Trị
家 Gia
順 Thuận

Huynh
忠 Trung

Tử


Khả
理 Lý
可 Khả
弟Đệ
可 Khả

Chi


Di
, 移 Di
, 移 Di

Sự


Ư
於 Ư
於 Ư

Thân


Quan
長 Trưởng
君 Quân

Hiếu

。 ; ; ,

Người quân tử phụng sự cha mẹ hết lòng hiếu thảo,


Sau mới có lòng trung thành phụng sự vua ;
Phụng sự anh,
Thì hết lòng thuận theo sau mới có thể phụng sự bậc lớn ;
Trị lý nhà được,
Thì mới có thể làm quan cai trị tốt.
81
3


Hằng
所 Sở
所 Sở

Xuất

Phu

Khúc


Ngôn
習 Tập
游 Du

Tất
為Vi

Lễ


Bất
必 Tất
必 Tất

Cáo

Nhân

Viết


Xưng
有 Hữu
有 Hữu
, 子Tử


Lão
業 Nghiệp
常 Thường

Phản

Giả

, 。 , 必Tất


Diện


3.Thiên Khúc Lễ viết rằng :
Hễ làm người con,
Khi đi ắt phải nói, khi về ắt phải thưa.
Chỗ mình chơi thì cho cha mẹ biết,
Làm gì ắt phải lo cho sự nghiệp của mình.
Bình thường không nói cha mẹ đã già,
82

五Ngũ
十Thập
年Niên

年Niên

Niên

Trưởng

以Dĩ
以Dĩ
以 Dĩ


Trưởng

Trưởng
倍Bội

則Tắc
則Tắc
則Tắc

肩Kiên

Huynh
父Phụ

隨Tuỳ
事 Sự
事 Sự

之Chi
之Chi
之Chi

Tuổi dần lớn thì tập làm việc phụng sự Cha,


Mười tuổi trở lên thì tập làm việc phụng sự Anh,
Từ năm tuổi trở lên tuy theo sức lực mà giúp gia đình.
83
4


Nhất
不 Bất
父 Phụ
游 Du
父 子
Phụ Tử


Tắc
可 Khả
母 Mẫu
必 Tất
母 曰
Mẫu Viết



不 Bất
之 Chi
有Hữu
在 :
Tại


Hỷ
知 Tri
年 Niên

Phương


Nhất
也 Dã
。 不
Bất


Tắc
。 遠
Viễn

以Dĩ

Du


Cụ

4. Đức Khổng Tử nói rằng :
Khi cha mẹ còn, chẳng nên đi đâu xa,
Nếu đi đâu xa phải cho cha mẹ biết.
Làm con phải biết tuổi cha mẹ mình.
Không thể nào không biết vậy !.
Một là mừng (vì còn) , một là lo sợ (già sẽ mất).
84

可 Khả
三 Tam

Phụ

Phụ

謂 Vị
年Niên

Một

Tại

孝 Hiếu
無 Vô

Quan

Quan

矣 Hĩ
改 Cải

Kỳ

Kỳ

。 於 Ư

Hạnh

Chí

父 Phụ
。 ,
之 Chi

道Đạo

Khi cha còn sống thì phải biết cái chí hướng của cha,
Khi cha đã mất thì phải xem cái nết ăn ở của cha.
Trong ba năm giữ đạo để tang cha (mẹ) không đổi,
Làm được thế gọi là hiếu thảo vậy.
85
5


Nhược
酒 Tửu
更 Canh
生 Sinh
人 Nhân
伊 Y

具Cu
張 Trưởng
安 An
日 Nhật
無 Vô

Xuyên


Khánh
樂 Lạc
忍 Nhẫn
當 Đương
父 Phụ

Tiên

者Giả
以 Dĩ
置 Trí
倍 Bội
母 Mẫu

Sinh

可Khả
為 Vi
悲 Bi
, 曰Viết

矣 Hĩ
樂 Lạc
痛 Thống

。 , ,

5. Thầy Y Xuyên ( Trình Di 1033-1107 ) nói rằng :


Người không cha không mẹ,
Thì đến ngày sinh nhật của mình nên đau thương nhiều lần mới phải,
Nở lòng sau có thể an nhiên
Bài ra ca nhạc, rượu trà lấy làm vui thích,
Phải chi còn cha mẹ còn thì có thể làm vậy.
86
6

忤Ngỗ
孝 Hiếu
子 Tử

Thân
孝 Hiếu

Thái


Nghịch
順 Thuận
何 Hà

Kỳ
於 Ư

Công


Hoàn
還 Hoàn
孝 Hiếu

Bất
親 Thân

Viết

生Sinh
生 Sinh
焉 Yên

Hiếu
, :
忤Ngỗ
孝 Hiếu
? , 子 Tử


Nghịch
順 Thuận
亦 Diệc

兒Nhi
子 Tử
孝 Hiếu

。 , 之 Chi

6. Thái Công có nói rằng :


Mình hiếu thảo với cha mẹ, thì con sẽ hiếu thảo với mình.
Mình không hiếu thảo với cha mẹ,
Lẽ nào con hiếu thảo với mình sao ?.
Người hiếu thuận sẽ sinh ra đứa con hiếu thuận,
Kẻ ngỗ nghịch sẽ sinh ra đứa con ngỗ nghịch.
87

點 Điểm
不Bất

點 Điểm
信Tín

滴 Chích

Đãn

滴 Chích

Khán

不 Bất

Thiềm

差 Sai
頭Đầu

移 Di

Thuỷ

。 ,
Dầu không tin điều ấy, hãy xem giọt nước đầu thềm nhà mà coi,
Cứ nhỏ giọt nhỏ giọt mãi như vậy không sai đâu.
88
7

立 Lập
養Dưỡng
天 Thiên
囉La

身 Thân
子 Tử
下 Hạ

Tiên

方 Phương

Phương
無 Vô

Sinh

知 Tri
知 Tri
不 Bất

Viết

人 Nhân
父 Phụ
是 Thị

辛 Tân
母 Mẫu
的 Để

苦 Khổ
恩 Ân
父 Phụ

。 , 母 Mẫu

7. Thầy La (Tùng Ngạn 1072-1135 ) nói rằng :


Trong thiên hạ không có ai bằng cha mẹ cả.
Nuôi con mới biết ân cha mẹ,
Có ra sức lập thân mới biết làm người cay đắng thế nào.
89
8

積 Tích

Dưỡng



Bất

Mạnh

谷 Cốc
兒Nhi

Hậu

Hiếu

Tử

防 Đãi
防Đãi

Vị

Hữu

Viết

饑 Cơ
老Lão

Đại

Tam

。 , 。 ,

8. Thầy Mạnh tử nói rằng :


Tội bất hiếu có ba điều,
Mà tội không người nối dỗi là lớn nhất.
Nuôi con trẻ nhờ vào lúc già yếu,
Trữ lúa gạo phòng khi đói rét.
90
9

父 Phụ
父Phụ
父 Phụ

Tăng

母 Mẫu
母Mẫu
母 Mẫu

Tử

有 Hữu
惡Ố
愛 Ái

Viết

過 Quá
之Chi
之 Chi

諫 Gián
懼Cu
喜 Hỷ

而 Nhi
而Nhi
而 Nhi

不 Bất
無Vô
不 Bất

逆 Nghịch
怨Oán
忘Vong

9. Thầy Tăng Tử nói rằng :


Thấy cha mẹ thương mình , thì nên vui mà chớ quên.
Thấy cha mẹ ghét mình, thì nên sợ mà không oán hờn.
Thấy cha mẹ có lỗi lầm, thì nên can ngăn mà không dám nghịch lại.
91
10


Bác
一 Nhất
不 Bất
惰 Hoạ

Thế

Mạnh


Dịch
不 Bất
顧 Cố
其 Kỳ

Tục

Tử


Hảo
孝 Hiếu
父 Phụ
四 Tứ

Sở

Viết


Ẩm
也 Dã
母 Mẫu
支 Chi

Vị


Tửu
; 之 Chi
, 不
Bất

, 養 Dưỡng

Hiếu

, 者
Giả


Ngũ

10.Thầy Mạnh tử nói rằng :


Trong thế tục tội bất hiểu kể ra có 5 điều.
1. Làm biếng trễ nãi công việc,
Không đối hoài với việc phụng dưỡng cha mẹ,
Là điều bất hiếu thứ nhất ;
2. Mê cờ bạc, ham mê rượu chè,
92


Tồng
三 Tam
不Bất
好 Hảo

Nhị
不Bất


Nhĩ
不 Bất
顧Cố
貨 Hoá

Bất
顧Cố


Mục
孝 Hiếu

Phụ
財 Tài

Hiếu

Phụ


Chi
也 Dã

Mẫu
私 Tư



Mẫu


Dục
; 之
Chi
妻 Thuê
; 之
Chi

, 養
Dưỡng
子 Tử

Dưỡng

, , ,

Mà không nuôi dưỡng cha mẹ,


Là điều bất hiếu thứ hai ;
3. Ham mê tiền của, chỉ quan tâm vợ con.
Mà không phụng dưỡng cha mẹ,
Là điếu bất hiếu thứ ba ;
4. Phóng túng dục vọng, cho đã tai đã mắt,
93


Ngũ
好Hảo

Tứ


Bất
勇Đấu

Bất

Vi


Hiếu

Ngận

Hiếu

Phụ



以Dĩ



Mẫu

。 危
Nguy
; 戮
Lục

父Phụ

母Mẫu


Làm cho cha mẹ khốn khổ vì mình,
Là tội bất hiếu thứ tư ;
5. Ham gây sự đánh nhau, khiến liên luỵ đến cha mẹ,
Là tội bất hiếu thứ năm ;
94
11

而 Nhi
五 子Ngũ Tử

罪 Tội
刑 曰Hình Viết

莫 Mạc
之 :Chi

大 Đại
屬 Thuộc

於 Ư
三 Tam

不 Bất
千 Thiên

孝 Hiếu


11. Đức Khổng Tử nói rằng :
Có 3000 tội nhưng chỉ có 5 mức hình phạt.
( 5 mức phạt : phạt tiền, giam lỏng, giam có kỳ hạn, giam chung thân, tử hình)
Trong các tội đó không tội nào lớn hơn tội bất hiếu.
95
12


Hiếu
則 Tắc

Hiếu
百Bách

Hiếu

Tăng


Chí
風 Phong

Chí
行Hạnh

Từ

Tử


Ư
雨 Vũ
於Ư
之Chi

Giả

Viết


Địa
順 Thuận

Thiên
先Tiên
, :
, 時 Thời
, 莫Mạc

; 過Quá

於 Ư

孝Hiếu

12. Thầy Tăng Tử nói rằng :


Về việc hiếu thảo
Hiếu thảo là đầu mối cội gốc của mọi nết ăn ở trên đời,
Lòng hiếu thông đến trời,
Thì mưa gió thuận hoà ;
Lòng hiếu thông đến đất,
96

則Tắc

Hiếu
則Tắc


Chúng

Chí

Vạn


Phước
於Ư

Vật

來Lai

Nhân

Hoá


Trân
, 盛
Thịnh

。 ;

Thì vạn vật sinh trưởng tốt tươi ;


Lòng hiếu thông đến mọi người,
Thì mọi phước điều đến với mình.
97
1


Nhi
見 Kiến
而 Nhi
見Kiến

Tính


Tầm
人 Nhân
尋 Tầm
人Nhân


第Đệ


Kỷ
之 Chi
己 Kỷ
之Chi

Thư

Ngũ


Chi
惡 Ác
之 Chi
善Thiện

Vân

Thiên


Ác
善 Thiện
: 正
Chánh

, , 己Kỷ

Thiên Thứ V : Phép Về Việc Sửa Mình.


1. Sách Tánh Lý viết rằng:
Thấy cái tốt của người,
Thì xem lại mình có tốt như người chăng,
Thấy cái xấu của người.
Thì xem lại mình có cái xấu đó không,
98

如Như

此Thử


Phương

是Thị

有Hữu

益 Ích

Làm như vậy mới thật là hữu ích.


99
2

不 Bất
不 Bất
不 Bất
不 Bất

Cảnh

自 Tự
自 Tự
自 Tự
自 Tự

Hành

是 Thị
滿 Mãn
畏 Uý
重 Trọng
錄
Lục

者 Giả
者 Giả
者 Giả
者 Giả

Vân

博 Bác
受 Thọ
招Chiêu
取 Thủ

聞 Văn
益 Ích
禍 Hoạ
辱 Nhục

。 , 。 ,

2. Sách Cảnh Hành Lục viết rằng :


Không biết tự trọng thì sẽ mang nhục,
Không biết kiêng sợ thì tắc chiêu lấy hoạ hại.
Không tự mãng thì sẽ có nhiều lợi ích,
Không ỷ lại cái học của mình thì khiến thức ngày một lớn.
100
3

主 Chủ
學 Học
君 子
Quân Tử

忠 Trung
則 Tắc
子 曰
Tử Viết

信 Tín
不 Bất
不 :
Bất

。 固 Cố

Trọng

。 則
Tắc

不Bất

威Oai


3. Đức Khổng Tử nói rằng :
Người quân tử không tự trọng thì không có oai nghiêm,
Thì sự học sẽ không được kiên cố.
Vì vậy phải lấy lòng trung tín (ngay thẳng) làm chủ.
101
4

剛 Cang
人 Nhân
無Vô
大Đại

Cảnh

則 Tắc
資 Tư
為Vi

Trượng

Hành

有 Hữu
稟 Bẩm

Nhân
夫Phu
錄
Lục

立 Lập
要 Yếu
所Sở

Đương

Vân

。 剛 Cang

Dung

Dung

, 。 人Nhân

4. Sách Cảnh Hành Lục viết rằng :


Bậc đại-trượng-phu nên bao dung người,
Đừng để người bao dung lại.
Người lúc sinh ra trời đã ban cho tính cứng rắn,
Có cái tính cứng rắn ấy thì mới lập thân được.
102
5


Chánh
釋 Thích

Tố

己Kỷ
己 Kỷ

Thư

以 Dĩ
以 Dĩ

Vân

教Giáo
教 Giáo

人Nhân
人 Nhân

者 Giả
者 Giả

順Thuận
逆 Nghịch

。 ,
5. Sách Tố Thư viết rằng :
Chưa biết rõ ràng, mà dạy người thì người sẽ nghịch lại,
Đã sửa mình tốt, rồi dạy người thì người sẽ vui thuận theo.
103
6

而 Nhi
不 Bất
而Nhi

Bất

Tố

責 Trách
可 Khả

Trách

Khả

人 Nhân
以 Dĩ

Nhân



Viết

之 Chi
己 Kỷ
之Chi

Kỷ

所 Sở
之 Chi
所Sở

Chi

短 Đoản
所 Sở
不Bất
所Sở

。 長Trưởng

Năng

Năng


6. Ông Tô Vũ nói rằng :
Không thể lấy tài năng của mình
Mà trách người không được như mình,
Không thể lấy sở trường của mình
Mà trách người không bằng mình.
104
7

勿 Vật
勿Vật

Vật

Thái

以 Dĩ
以Dĩ



Công

恃 Thị
自Tự

Quý

Viết

勇Dũng
大Đại

Kỷ

而 Nhi
而Nhi

Nhi

輕Khinh
蔑Miệt

Tiện

敵 Địch
小Tiểu

Nhân

。 , ,
7. Thái Công nói rằng :
Chớ thấy mình sang trọng mà khinh rẻ người bần tiện,
Chớ thấy thế mình cao mà chê người thấp kém,
Chớ cậy mình mạnh mà khinh khi thù địch với người.
105
8

以 Dĩ
以 Dĩ
以Dĩ
魯Lỗ

力 Lực
財Tài

Đức

Cung

勝 Thắng

Thắng

Hối

Công

人 Nhân
人Nhân

Nhân

Viết

則 Tắc
則Tắc

Tắc

亡 Vong
凶Hung

Cường

。 , ,

8. Lỗ Cung Công nói rằng :


Lấy đức để sửa người là mạnh,
Lấy tiền tài thắng người sẽ chuốt lấy tai hoạ,
Lấy sức mạnh thắng người tắc sẽ diệt vong.
106
9

以 先 以 以
Dĩ Tiên Dĩ Dĩ
以Dĩ

Tuân

不 人 不 善
Bất Nhân Bất Thiện

Thiện

Tử

善 者 善 和
Thiện Giả Thiện Hoà

Tiên

Viết

謂 人 Vị Nhân

Nhân

之 者 Chi Giả
者Giả

諂 謂 Siểm Vị
謂 Vị

, 之 Chi
之Chi

順 Thuận

Giáo

9.Thầy Tuân tử nói rằng :


Lấy điều lành đối với người trước, đó gọi là dạy họ đó,
Lấy sự hoà nhã đối với người, đó gọi là thuận theo đó,
Như lấy điều xấu
Đối với người trước, đó gọi là nịnh nọt người.
Như lấy điều xấu
107


Hoà


Nhân


Giả

謂Vị


Chi

諛Du

Để hoà thuận với người, đó gọi là bợ đỡ người.


108
10

中 Trung
以 Dĩ
非Phi
以Dĩ

Mạnh

心 Tâm
德 Đức
心Tâm

Lực

Tử

悅 Duyệt
服 Phục
服Phục

Phục

Viết

而 Nhi
人 Nhân
也Dã

Nhân

誠 Thành
者 Giả
。 者
Giả

服 Phục
, ,
也 Dã


10. Thầy Mạnh Tử nói rằng :
Dùng sức mạnh để người ta phục mình,
Tuy trước mặt phục, nhưng trong lòng không phục.
Lấy đức để người ta phục mình,
Thì người trong lòng vui thích, mà phục mình thiệt vậy.
109
11

即 Tức

Kiến

Tức

Kiến

Thái

須 Tu

Nhân

Tu

Nhân

Công

掩 Yểm

Ác



Thiện

Viết

之 Chi
事Sự

Chi
事Sự

。 , 。 ,

11.Thái Công nói rằng :


Thấy người làm việc tốt,
Thì nên ghi nhớ.
Thấy người làm việc xấu,
Thì nên che đậy đi.
110
12

言 Ngôn
言 Ngôn

Dương
匿 Nặc
孔 Khổng

人 Nhân
人 Nhân
人Nhân
人 Nhân
子 Tử

之 Chi
之 Chi
之Chi
之 Chi
曰 Viết

惡 Ác
善 Thiện
惡 Ác
善 Thiện

若 Nhược
若 Nhược
欺Khi
欺 Khi

己 Kỷ
己 Kỷ
謂 Vị
謂 Vị

受 Thọ
有 Hữu
小Tiểu
蔽 Tế

之 Chi
之 Chi

Nhân
賢 Hiền

12. Đức Khổng tử nói rằng :


Điều tốt của mà người dấu kính đi, là mình khinh cái tốt của người Hiền.
Điều xấu của người mà khoe khoang, là biến mình thành kẻ tiểu nhân.
Nói điều tốt của người, thì như đang nói tốt về mình.
Nói điều xấu của người, thì như đang nói xấu mình.
111
13

口 Khẩu
耳 Nhĩ
如 Như

Văn

不 Bất
可 Khả
聞 Văn

Nhân

Viện

可 Khả
得 Đắc
父 Phụ

Quá

Viết

得 Đắc
聞 Văn
母 Mẫu

Thất

言 Ngôn
之 Chi

也 Dã
名 Danh

。 ,

13. Mã Viện nói rằng :


Khi nghe ai nói về lầm lỗi của kẻ khác,
Thì như nghe họ nói xấu về cha mẹ mình vậy,
Lỗ tai ta tuy nghe rõ
Mà miệng thì chẳng nói lại bao giờ.
112
14

如Như
言 Ngôn
孟 Mạnh

後Hậu
人 Nhân
子 Tử

患Hoạn
之 Chi
曰 Viết

何 Hà
不 Bất

? 善 Thiện

14. Thầy Mạnh tử nói rằng :


Khi ai đó đi nói xấu người,
Nếu sau này họ biết được, sanh sự, gây thù, kết oán với mình thì làm sao ?
113
15
2

Văn
未 Vị
聞 Văn
聞Văn
聞Văn

Khang


Nhân
嘗 Thường
人 Nhân

Nhân

Nhân

Tiết


Ngôn
和 Hoà
言 Ngôn
之Chi
之Chi

Thiệu


Nhân
, 人 Nhân
譽Dự

Báng

Tiên


Chi
之 Chi
未Vị
未Vị

Sinh


Thiện
惡 Ác

Thường

Thường
曰Viết

喜 Hỉ
怒Nộ

, ,
15. Thầy Thiệu Khang Tiết nói rằng :
Khi nghe người nói xấu mình, thì đừng có vội giận,
Khi nghe người khen mình, thì chớ có vội mừng,
Nghe ai nói điều xấu của người
Thì chớ có vội mà ùa theo,
Nghe ai nói điều tốt của người
114

聞Văn
樂 Lạc
樂 Lạc

Cố
又 Hựu

Tắc


Nhân
道 Đạo
見 Kiến

Kỳ
從Tùng

Tựu

之Chi
善 Thiện
善 Thiện

Thi
而 Nhi

Nhi

惡Ác
言 Ngôn
人 Nhân

Viết
喜 Hỉ

Hoà


Như
樂 Lạc
樂 Lạc
: 之 Chi

Chi

負Phụ
行 Hành
聞 Văn
。 ,

Mang
善 Thiện
善 Thiện

刺
Thích
行 Hạnh
事 Sự

Thì tụ hợp lại mà nói hùa theo,


Lại xúm lại còn vui mừng nữa.
Nên cổ thi có viết :
Vui thấy người thiện, vui nghe việc thiện.
Vui nói lời thiện, vui làm việc thiện.
Nghe điều xấu của người, thì như mình đang đội chông gai.
115


Nhân
心 Tâm

Văn

無Vô
無 Vô

Nhân


Vong
妄 Vong

Chi


Giao
思 Tư

Thiện

物Vật
足 Túc

Như

無Vô
無 Vô
佩Bội


Vong
妄 Vong
蘭Lan


Thọ
走 Tẩu

Huệ

Nghe điều tốt của người, giống như mình mang hoa lan, hoa hệ.
Lòng không nghĩ viễn vong, chân không chạy lung tung.
Người không tuỳ tiện kết giao, vật bất chính không nhận.
116
16
2
知 Tri
改 Cải

Thiên

Cận

過 Quá
過Quá

Thiện

必 Tất

Đương

Đương
錄
Lục

改 Cải
如Như
如Như

Vân

得 Đắc
雷Lôi

Phong

能 Năng
之 Chi
之Chi

莫 Mạc
烈Liệt
速Tốc

忘 Vong
。 ,
16. Sách Cận Tư Lục viết rằng :
Việc sửa ác hướng thiện, thì phải nhanh như gió,
Còn việc sửa đổi lỗi của mình, thì mạnh mẽ như sấm.
Thấy lỗi lầm thì ắt sửa đổi, thấy điều gì tốt chớ quên đi.
117
17
2
是 Thị
過 子
Quá Tử

駑駑
謂 Vị
而 曰
Nhi Viết

過 Quá
不 :
Bất

矣 Hỹ

Cải

。 ,

17. Đức Khổng Tử nói rằng :


Có lỗi mà chẳng chịu sửa đổi,
Thì thật là quá đáng lắm rồi.
118
18
2

Nhi
愚 Ngu
駑 Nô
愚Ngu
聞 Văn

Trực


Bất
人 Nhân
馬 Mã
者Giả
過 Quá

Ngôn


Tiệm
終 Chung
自 Tự

Nhược
不 Bất

Quyết


Kỳ
受 Thọ
受 Thọ
駑Nô
改 Cải

Viết


Giá
燬 Huỷ
鞭 Tiên
馬Mã
是 Thị

也Dã
捶 Chuỷ
策 Sách
也 Dã
謂 Vị

。 , , 。 過 Quá

矣 Hĩ

18. Sách Trực Ngôn Quyết viết rằng :


Nghe người nói lỗi mình mà không chịu sửa, thì thật là quá lắm !
Người ngu giống như con ngựa dở vậy.
Ngựa dở chịu nhiều roi vọt mãi,
Người ngu chịu nhiều lời chê bai mãi,
Cứ như thế thì chịu sự khống chế của người thôi.
119


Đạo

Đạo


Ngô

Ngô


Hảo

Ác


Giả

Giả


Thị

Thị


Ngô

Ngô


Tặc

。 ,
Đạo của ta, người nói xấu ta là thầy ta,
Đạo của ta, người nói tốt về ta như giặc cướp vậy.
120
19
2
其 Kỳ
擇Trạch
三 子
Tam Tử

不 Bất
其Kỳ
人 曰
Nhân Viết

善 Thiện

Thiện
行 :
Hành

者 Giả
者Giả

Tất

而 Nhi
而Nhi

Hữu

改 Cải
從Tòng

Thành

之 Chi
之 Chi
師Sư

。 , 焉
Yên

19. Đức Khổng Tử nói rằng :


Ba người đi cùng ta, ắt sẽ có người là thầy ta.
Chọn cái tốt của người thì bắt chước làm theo,
Còn cái xấu của người thì ta xét lại mình để sửa đổi.
121
20

可 Khả
可Khả

Quả

Cảnh

以 Dĩ
以Dĩ

Ngôn

Hành

免 Miễn
無Vô

Trạch
錄
Lục

憂 Ưu
悔Hối

Giao

Vân

辱 Nhục
吝Lận
, :
。 ,

20. Sách Cảnh Hành Lục viết rằng :


Chớ nói quá lời, phải chọn lựa khi kết bạn,
Thì không bị hối hận sau này,
Và tránh đi nỗi sợ bị người sỉ nhục.
122
21

愼 Thận
勤 Cần

Bách
多Đa

Thái

是 Thị
為 Vi

Nghệ

Ngôn

Công

護 Hộ
無 Vô

Bất

Bất

Viết

身 Thân
價 Giá

Vong

Ích

之 Chi
之 Chi

Kỳ
其Kỳ

符 Phù
寶 Bửu

Thân
體Thể

。 , 。 ,

21.Thái Công nói rằng :


Nói nhiều không có lợi ích cho thân thể,
Trăm nghề không thể thiếu cái thân này được.
Sự cần kiệm, là vô giá, là của báu,
Còn sự thận trọng, là tấm bùa hộ thân.
123
22



保 Bảo
保 Bảo

Quả
寡 Quả
景 Cảnh


Dục
身 Thân
生 Sinh

Dục
言 Ngôn
行 Hành


Dị
者 Giả
者 Giả

Tắc
則 Tắc
錄 Lục

, 避 Tị
寡 Quả

Bảo
省 Tỉnh
云 Vân



名 Danh
欲 Dục

Thân
謗 Báng


Danh
。 , 。 ,

Nan


22. Sách Cảnh Hành Lục viết rằng :
Ít nói, thì ít người phỉ báng,
Ít dục vọng, thì bảo toàn được thân thể.
Muốn sống lâu, thì phải hạn chế dục vọng,
Còn muốn bảo vệ thân mình, thì tránh tranh đua danh lợi.
Người không mê dục vọng dễ, chứ người không mê danh tiếng thì khó lắm.
124


Đa
務Vụ


Tài

Danh


Giả

Giả

, ,

Sát

Sát


Kỳ
其Kỳ


Hậu

Thân

。 。
Ai mà thích danh tiếng, sẽ hại đến thân mình.
Ai mà thích tiền của nhiều, sau này hại đến con cháu.
125
23

財 Tài
欲Dục

Lão

多 Đa
多Đa

Tử

累 Luỵ

Thương

Viết

身 Thân
神Thần

。 ,

23. Lão Tử nói rằng :


Ham mê dâm dục nhiều quá thì hại đến tinh thần,
Tiền của nhiều quá thì hại đến thân mình.
126
24

事 Sự
利 Lợi
不 Bất
淡 Đạm
人 Nhân
胡Hồ


Năng
不 Bất
要 Yếu
薄 Bạc
須 Tu

Văn


Thường
苟 Cẩu
有 Hữu

Phương
是 Thị

Định

忍Nhẫn
貪 Tham
富 Phú
好 Hảo
一 Nhất

Công

得Đắc
終 Chung
貴 Quý
, 切 Thiết

Viết

身Thân
禍 Hoạ
相 Tường
世 Thế

安 An
少 Thiểu
。 味 Vị


24. Hồ Văn Định Công (1074 – 1138) nói rằng :
Khi người nếm trải qua hết tất cả mùi vị của thế gian,
Thì mới biết rằng cuộc sống đơn giản đạm bạc là tốt nhất,
Chẳng nên ỷ lại vào sự giàu sang của mình.
Lợi không tham thì tại hoạ ít đi,
Việc hay nhẫn nhịn thì thân được an ổn,
127

學 Học

Tần

道 Đạo

Dục

無 Vô

Thân

憂 Ưu

An

學 Học

Tần

道 Đạo

Dục

難 Nan

Bệnh


Như càng bảo dưỡng thân thì khoẻ, càng mê dâm dục thì nhiều bệnh,
Học đạo mà không lo, thì sẽ rất khó học được đạo.
128
25

利 Lợi

Tham

Thái

口 Khẩu

Tâm

Công

損 Tổn

Hại

Viết

身 Thân

Kỷ

25. Thái Công nói rằng :


Lòng ham muốn hại đến mình,
Ăn, nói sướng miệng hại đến thân.
129
26

思Tư

Thính

Cảnh

慮Lự

Sắc

Hành

者Giả

Giả
錄
Lục

, 敗
Bại

Vân

殘Tàn

Đức

身Thân
之Chi

之Chi
具Cụ

本Bổn

26. Sách Cảnh Hành Lục viết rằng :


Danh tiếng tốt và sắc đẹp, là cái nhân làm cho tổn đức,
Hay lo lâu buồn rầu, là cái gốc làm hư hao mình đi.
130
27


Tắc
父 Phụ
若 Nhược

Khí
無Vô

Tuân


Nhật
子 Tử
夫 Phù

Nhi

Dụng

Tử


Thiết
之 Chi
君 Quân

Bất

Chi

Viết


Tha
親 Thân
臣 Thần

Trị

Biện


Nhi
夫 Phù
之 Chi
。 不
Bất

不Bất
婦 Phụ
義 Nghĩa

Cấp

舍Xả
之 Chi
, 之Chi



別 Biệt

Sát

27.Thầy Tuân Tử nói rằng :


Những lời bàn luận vô dụng, xét lại chẳng gấp,
Thì nên bỏ nó đi, đừng suy nghĩ làm chi.
Như việc nghĩa như thờ vua, thờ cha,
Tình cha con, vợ chồng hoà thuận đó là tam cang.
Thì nên giữ gìn làm nhiều thêm, chớ nên bỏ qua vậy.
131
28

眾 Chúng
眾 子
Chúng Tử

惡 Ố
好 曰
Hảo Viết

之 Chi
之 :
Chi

必 Tất
必Tất

察 Sát
察Sát

焉 Yên
焉Yên

。 。

28. Đức Khổng Tử nói rằng :


Khi nhiều người thích việc đó, ắt phải xét lại.
Khi nhiều người ghét việc đó, ắt phải xét lại.
132
29

自 Tự

Thiên

Thái

作 Tác
作Tác

Giáp

孽Nghiệt

Nghiệt

Viết

不 Bất
猶Do

可 Khả
可Khả

活 Hoạt
違 Vi

。 ,

29.Thiên Thái Giáp ( Kinh Thư ) viết rằng :


Trời đất giáng tai hoạ, thì mình còn có thể tránh được,
Tự mình tạo ra tai hoạ, thì trốn sao cho thoát.
133
30

有 Hữu
告 Cáo

Văn

Cảnh

聖 Thánh
有 Hữu

Thiện

Hành

賢 Hiền
過 Quá

Ngôn
錄
Lục

氣 Khí
則 Tắc
則Tắc

Vân

象 Tượng
喜 Hỉ
拜Bài

。 , ,

30. Sách Cảnh Hành Lục viết rằng :


Ai nói lời tốt về mình, thì mình sợ cuối xuống bái lại,
Ai nói điều lỗi lầm của mình , thì vui mừng,
Như vậy, thì có chí khí giống như thánh hiền rồi.
134
31


Do
如 Như
費Phí
而 Nhi

Chư

Tiết


Khả
此 Thử
己Kỷ
使 Sử

Quân

Hiếu



而 Nhi
之Chi
勞 Lao

Dục

Từ

。 不 Bất
財Tài
己 Kỷ
為Vi

Tiên

為 Vi
, 之 Chi

Quân

Sinh

君 Quân
力 Lực
子Tử

Viết

子 Tử
, , :

31. Thầy Từ Tiết Hiếu nói rằng :
Các trò ! muốn cầu làm một bậc quân tử,
Thì phải lao nhọc sức lực thân mình,
Phải tốn tiền tốn của,
Làm thế mà các trò chưa làm được bậc quân tử,
Vậy thì nói làm chi nữa.
135


Do
如 Như
鄉 Hương
諸 Chư

Bất

Bất


Khả
此 Thử
人 Nhân
君 Quân

Phí

Tiếu



而 Nhi
賤 Tiện
何 Hà

Kỷ

Kỷ

。 不 Bất
之 Chi
不 Bất

Chi

Chi

為 Vi
父 Phụ
為 Vi

Tài

Lực

君 Quân
母 Mẫu
君 Quân
, ,
子 Tử
惡 Ố
子 Tử

, 之 Chi

Không chịu lao lực thân mình,
Không chịu bỏ tiền bỏ của,
Các trò ! lẽ nào trở thành bậc quân tử sao ?
Phải như làng xóm ghét, cha mẹ ghét các trò,
Như vậy các trò không muốn làm bậc quân tử,
Thì ta không có gì để nói.
136

諸Chư
父Phụ

君Quân

Mẫu

何Hà

Dục

不Bất
之Chi

為 Vi

Hương

君Quân

Nhân

子 Tử

Vinh

? 之
Chi

Nhưng cha mẹ và làng xóm đều muốn các trò được vinh hiển,
Vậy các trò ! tại sao chưa chịu làm bậc quân tử ?.
137
32


Nghĩa
人 Nhân
樂 Lạc

Nhân

Phu

Luận


Nhiên
不 Bất
然 Nhiên

Bất
子Tử

Ngữ


Hậu
厭 Yếm
後 Hậu

Yếm

Thời

Viết


Thủ
其 Kỳ
笑 Tiếu

Kỳ

Nhiên

, 笑 Tiếu
, 言
Ngôn

Hậu

; ; 言
Ngôn

32. Sách Luận Ngữ viết rằng :


Thầy tôi gặp đúng thời mới nói,
Nên người không chán lời ông nói ;
Gặp lúc vui mới cười,
Nên người không chán khi ông cười ;
Vật hợp đạo nghĩa sau mới nhận,
138

財 Tài
酒 Tửu

Nhân


Thượng
中 Trung

Bất

分Phân
不 Bất

Yếm

明Minh
語 Ngữ

Kỳ

大 Đại
真 Chân

Thủ

丈Trượng
君 Quân

夫 Phu
子 Tử

。 ,
Nên người ta không chán khi ông nhận.
Trong tiệc rượu chẳng nói quấy, thật là bậc quân tử,
Việc phân chia của cải rõ ràng, thật là bậc đại trượng phu.
139
34

不 Bất

Ninh
富 Phú
大 Đại

可 Khả

Khả
潤 Nhuận
學 Học

邪 Tà

Chính
屋 Ốc
云 Vân

而 Nhi
而Nhi
, :
有 Hữu
不Bất
德 Đức

餘 Dư
足Túc
潤 Nhuận

。 , 身 Thân


34. Sách Đại Học viết rằng :
Giàu có thì làm nhà to đẹp, có đức thì trau dồi thân mình cho sáng chói.
Thà chằng được đầy đủ, mà luôn được chánh trực,
Còn hơn đầy đủ, mà làm điều tà vạy.
140
35

財Tài
德 Đức
不 Bất
若 Nhược
為Vi

Cảnh


Thắng
勝 Thắng
肖 Tiếu
刻 Khắc

Nhân

Hành


Đức
財 Tài
之 Chi
悛 Thuyên

Yếu
錄
Lục

為Vi
為 Vi
子 Tử
太 Thái

Trung

Vân


Tiểu
君 Quân
, 甚 Thậm

Hậu


Nhân
子 Tử
應 Ứng
, ,
。 , 之 Chi

矣 Hĩ

35. Sách Cảnh Hành Lục viết rằng :


Làm người cốt yếu nhất, là lòng trung hậu,
Nếu không khắc chế lỗi lầm, thì lỗi càng ngày lớn,
Con mà không giống cha, thì thật là không có vậy.
Đức hạnh nhiều hơn tài năng, là bậc quân tử,
Tài năng nhiều hơn đức hạnh, là kẻ tiểu nhân.
141
36

萬Vạn
避 Tị
作 Tác

Trung
良 子
Lương Tử

事Sự
禍 Hoạ
福 Phúc

Ngôn
藥 曰
Dược Viết


Tùng
不 Bất
不 Bất

Nghịch
苦 :
Khổ


Khoan
如 Như
如 Như
耳Nhỉ

Khẩu

其Kỳ
省 Tỉnh
避 Tị
利Lợi
利Lợi


Phúc
非 Phi
罪 Tội
於 Ư
於 Ư

自Tự
。 , 行Hành

Bệnh


Hậu
。 ,
36. Đức Khổng Tử nói rằng :
Thuốc tốt đắng miệng, lợi cho trị bệnh,
Lời chánh trực nghịch lỗ tai, nhưng tốt cho việc làm.
Làm phước chằng bằng ngăn ngừa tội lỗi,
Tránh hoạ chẳng bằng tự xét mình có sai không.
Muôn việc điều tuy theo lòng độ lượng của mình mà được phước cả.
142

自Tự

Thành

在Tại

Nhân


Bất

Bất


Thành
自Tự


Nhân
在Tại

。 ,

Muốn nên người thì chẳng nên phóng túng,


Phóng túng sẽ không nên người được.
143
37


Hữu
非 Phi
有 Hữu

Hữu

Quân
子Tử


Thân
恕 Thứ
人 Nhân

Quân

Tử

Cống


Bất
也 Dã
而 Nhi

Bất

Hữu

Viết


Năng
; 求 Cầu

Năng

Tam


Báo
其 Kỳ
事Sự

Thứ

, 使 Sử
, 。

37. Thầy Tử Cống nói rằng :


Người quân tử có 3 điều không dung thứ.
1. Có vua mà không phụng sự,
Rồi bảo người chiều theo ý mình.
Đó không phải điều dung thứ vậy ;
2. Mang ơn cha mẹ mà không báo đáp,
144

士Sĩ
非 Phi
有 Hữu
有Hữu

Phi

Hữu


Minh
恕 Thứ
弟 Đệ

Huynh

Thứ

Tử

於Ư
也 Dã
而 Nhi
不Bất



Nhi


Thử
。 求 Cầu

Năng
; 求
Cầu


Tam
其 Kỳ

Kính

Kỳ


Thứ
聽 Thính
, 孝
Hiếu

, 令 Lệnh


Có con lại cầu nó hiếu thuận với mình,
Đó không phải điều dung thứ vậy ;
3. Anh mình mà không kính trọng,
Có em nhỏ lại bảo nó nghe mình,
Đó không phải điều dung thứ vậy.
Người có học, phải biết rõ 3 điều không dung thứ này,
145


Tắc


Khả



Đoan


Thân

矣Hĩ

Thì gọi là đã biết phép sửa mình vậy.


146
38

自 Tự
自 Tự
自 Tự
自Tự

Lão

務 Vụ
伐 Phạt
足Túc

Kiến

Tử

者 Giả
者 Giả
者Giả

Giả

Viết

不 Bất
無 Vô
不Bất

Bất

長 Trưởng
功 Công

Chương

Minh

。 , , ,

38. Lão Tử nói rằng :


Tự thấy thì chẳng sáng,
Tự biết thì chẳng rõ,
Tự khoe công thì không có công,
Tự khoe tài thì không bền lâu được.
147
39

積Tích

Tích

Lưu

道Đạo

Cốc

Hội

德Đức

Bạch

Viết

者 Giả

Giả

不 Bất

Bất

畏 Uý
憂Ưu

凶Hung
饑Cơ

邪 Tà

Hàn

39.Ông Lưu Hội nói rằng :


Người tích trữ gạo và quần áo, thì không lo đói rét,
Người tích đạo đức, thì không sợ hung tà.
148
40


Tiên
含 Hàm
傷 Thương
先 Tiên
欲Dục

Thái

汙Ô
血 Huyết
人 Nhân
須 Tu

Đức

Công


Tự
噴 Phún
之 Chi
自 Tự

Lượng

Viết


Khẩu
人 Nhân
語 Ngữ
量 Lượng
他Tha

。 , 還 Hườn
。 人
Nhân

是 Thị

自 Tự

傷 Thang

40. Thái Công nói rằng :


Muốn dùng đức bao dung người,
Trước hết phải tự tu sữa mà bao dung mình.
Lời nói hại kẻ khác, thì nó sẽ quay lại hại mình.
Kẻ ngậm máu phun người,
Trước tiên hắn đã tự làm dơ miệng mình rồi.
149
41

讒 Sàm

Trừng
大 Đại
老 Lão

口 Khẩu
心Tâm
辯 Biện
子 Tử

多 Đa

Thanh
若Nhược
曰 Viết

言 Ngôn
淨Tịnh
訥 Nột

自 Tự
可Khả
大 Đại

亡 Vong
以 Dĩ
巧 Xảo

其 Kỳ
安 An
若 Nhược

身 Thân

Thần
拙Chuyết

41. Lão Tử nói rằng :


Kẻ biện luận giỏi thì thường nói chậm, người khéo léo thường tỏ ra vụng về.
Lắng lòng thanh tịnh, thì làm cho tinh thần an định.
Miệng hay nói lời gièm pha, thị tự làm hư mình đi.
150
42

怠 Đãi
君 Quân

Lương
良 Lương

Tuân

乎 Hồ
子 Tử
賈Cổ
農 Nông

Tử

道 Đạo
不 Bất

Bất
不 Bất

Viết

體 Thể
為 Vi
為Vi
為 Vi

。 貧 Bần

Chiết
水 Thuỷ

窮 Cùng

Duyệt
旱 Hạn

不Bất
不 Bất


Thị
耕 Canh

42.Thầy Tuân Tử nói rằng :


Nông dân giỏi, chẳng vì hạn hán, thiếu nước, mà không cày cấy.
Thương nhân giỏi, chẳng vì hàng ế, hàng rẻ giá, mà không ra chợ bán.
Bậc quân tử chẳng vì nghèo khó bần cùng
Mà trễ nãi trong việc học tập đạo đức.
151
43

凡 Phàm
為 Vi
則Tắc
飲 Ẩm
孟 Mạnh

戲 Hi
其 Kỳ

Nhân
食 Thực
子 Tử

無 Vô
養 Dưỡng

Tiện
之 Chi
曰 Viết

益 Ích
小 Tiểu

Chi
人 Nhân

惟 Duy
而 Nhi
矣Hĩ

勤 Cần
失 Thất

有 Hữu
大 Đại

功 Công
也 Dã

43. Thầy Mạnh tử nói rằng :


Người mà chỉ lo việc ăn uống,
Thì người sẽ khinh là hạ tiện vậy,
Vì nó chỉ dưỡng cái nhỏ (thân thể) mà bỏ mất cái lớn (tâm chí).
Phàm vui chơi điều vô ích, chỉ có chuyên cần học mới là người có công.
152
44

李 Lý

Qua

Thái

下 Hạ

Điền

Công

不 Bất

Bất

Viết


Chỉnh

Nạp


Quan
履Lý

。 ,

44. Thái Công nói rằng :


Đi qua ruộng dưa chớ có dừng lại mà xỏ giầy,
Đi qua cây mận chớ có dừng lại mà sửa mũ.
(kẻo người ta nghi mình hái trộm)
153
45

禮 Lễ
治Trị
愛 Ái
孟 Mạnh

人 Nhân

Nhân
人 Nhân
子 Tử

不 Bất
不Bất
不 Bất
曰 Viết

答 Đáp
治Trị
親 Thân

反 Phản

Phản
反 Phản

其 Kỳ
其Kỳ
其 Kỳ

敬 Kính
智Trí
仁 Nhân

。 , ,
45. Thầy Mạnh Tử nói rằng :
Yêu người mà người không yêu lại, thì phải xem lại lòng nhân từ của mình,
Trị người mà người không phục, thì phải xét lại trí tuệ của mình,
Lấy lễ để đáp mà người không đáp lại, thì xem lại lòng cung kính của mình.
154
46

物Vật
人 Nhân
自 Tự
自Tự

Tự

Cảnh

非Phi
非 Phi
賊 Tặc

Căng
滿
Mãn

Hành


Nghĩa
賢 Hiền
者 Giả

Giả

Giả
錄
Lục


Mạc
莫 Mạc
忍 Nhẫn

Ngu

Bại

Vân


Thủ
交 Giao
。 , , :
, ,

46. Sách Cảnh Hành Lục viết rằng :


Tự mãn, sẽ chuốc lấy thất bại,
Tự kiêu căng, sẽ chuốc lấy ngu si,
Tự làm hại mình, thì sẽ không có lòng nhẫn nại.
Người xấu không kết giao,
Vật phi nghĩa không nhận,
155

靜 Tịnh

Cần
事 Sự
忿
Phẫn

則 Tắc

Tắc
非 Phi
非Phi

常 Thường
無Vô
是 Thị

Thiện

安 An
憂Ưu
莫 Mạc

Mạc

儉 Kiệm

Nhẫn
說 Thuyết
舉Cử

則 Tấc
則Tắc
。 ,
常 Thường
無Vô

足 Túc

Nhục

Giận mà chẳng đúng lý, thì chẳng giận.


Việc không thấy rõ, không nói lung tung.
Cẩn thận thì sẽ không lo, nhẫn nhịn thì sẽ không bị nhục.
Lòng thanh tịnh sẽ thường an lạc, tiết kiệm sẽ thường đầy đủ.
156
47

志Chí
傲 Ngạo

Khúc


Bất
不 Bất

Lễ


Khả
可 Khả

Viết

滿
Mãn
長 Trưởng


Lạc
欲 Dục

不Bất
不 Bất

可Khả
可 Khả


Cực
縱 Túng

47. Thiên Khúc Lễ viết rằng :


Lòng kiêu ngạo chớ cho nó lớn, lòng ham muốn chớ buông thả.
Ý chí không cho nó đầy, vui mừng đừng có quá độ.
157
48

故Cố
身 Thân
形 Hình
道 Đạo
心 Tâm
景 Cảnh

逸Dật
不 Bất
不 Bất
可 Khả
可 Khả
行 Hành


Sinh
憂 Ưu
勞 Lao
樂 Lạc
逸 Dật
錄 Lục

於Ư
則 Tắc
則 Tắc
身 Thân
形 Hình
云 Vân

勞Lao
荒 Hoang
怠 Đãi
不 Bất
不 Bất

而Nhi
淫 Dâm
惰 Noạ
可 Khả
可 Khả


Thường
不 Bất
易 Dị
不 Bất
不 Bất


Hưu
定 Định
蔽 Tế
憂 Ưu
勞 Lao

, 48. Sách Cảnh Hành Lục viết rằng :


Trong tâm thì nên thông thả, còn thân thể thì để cho nó lao nhọc.
Việc đạo lý nên vui, còn cái thân mình thì chẳng nên lo.
Thân thể mà không lao nhọc, thì khí huyết ứ trệ.
Hễ thân thể sướng, sẽ sinh ra ham thích dâm dục không bờ mé.
Sự nhàn rỗi sinh ra từ lao nhọc, mà thường vui thích khi được nghỉ ngơi.
158


Nhỉ
與 Dữ
心 Tâm
憂 Ưu
逸 Dật

Lạc


Bất
霹 Tích
無 Vô
勞 Lao
樂 Lạc

Sinh


Văn
靂 Lịch
諂 Siểm
其 Kỳ
者 Giả
於Ư


Nhân
同 Đồng
曲 Khúc
可 Khả
, 憂
Ưu


Chi
居 Cư
, 忘 Vong

Nhi

非Phi
。 乎 Hồ
無Vô

, 。 厭
Yếm


Niềm vui sinh ra từ trong lo âu, mà thường được thoả mãn.
Cho nên sự thông thả và vui sướng,
Sinh ra từ trong lo âu và lao nhọc chớ có quên mất.
Trong lòng ngay thẳng, không a dua theo,
Cho dù ở với người ác đáng bị sét đánh, thì cũng không bị gì.
Lỗ tai đừng nghe điều xấu của người,
159


Môn
門 Môn
門 Môn

Thứ

Khẩu

Mục


Nội
外 Ngoại
內 Nội



Bất

Bất


Hữu
君 Quân
有 Hữu

Quân

Ngôn

Thị


Tiểu
子 Tử
君 Quân
子Tử

Nhân

Nhân


Nhân
至 Chí
子 Tử
。 之
Chi

Chi

, 。 , 過
Quá

Đoản

, ,

Mắt chẳng xem điều dở của người,


Miệng chẳng nói tội lỗi của người,
Như vậy mới là người quân tử.
Hễ trong nhà có người quân tử,
Thì ngoài cửa có người quân tử đến.
Hễ trong nhà có kẻ tiểu nhân,
160


Môn


Ngoại


Tiểu


Nhân

至Chí

Thì ngoài cửa có kẻ tiểu nhân đến.


161
49

百Bách

Nhất

Thái


Hành

Hành

Công

俱Câu

Hữu

Viết


Khuynh

Thất

。 ,

49. Thái Công nói rằng :


Trong nết ăn ở làm người, một nết hư.
Thì trăm nết còn lại hư theo.
162
50

孤Cô
短Đoản

Tố

莫Mạc
莫Mạc

Thư

孤Cô
短Đoản

Vân

於Ư
於 ư

自Tự
苟Cẩu

恃Thị
得 Đắc

。 ,

50. Sách Tố Thư viết rằng :


Chẳng gì chóng qua chóng mất, bằng của cầu may mà được.
Chẳng có sự gì làm mình lẻ loi, bằng tự cậy mình.
163
51

神Thần

Giám
老 Lão

清Thanh

Minh
子 Tử

者 Giả

Giả
曰 Viết

嗜 Thị

Trần

欲Dục
埃Ai

豈Khởi
不Bất

能Năng

Năng

膠Giao
汙Ô

51. Lão Tử nói rằng :


Cái gương sáng dẫu bụi bặm, thì cũng không thể nào làm cho mờ đi được.
Tình thần ta thanh khiết, thì dục vọng há bám được sao.
164
52


Chung
不 書
Bất Thư


Luy
矜 云
Căng Vân


Đại
細 :
Tế


Đức

Hạnh

。 ,

52. Kinh Thư viết rằng :


Không nên khoe khoang đức hạnh,
Vì nó sẽ làm hại đến đức lớn.
165
53

小 Tiểu
君 子
Quân Tử

人 Nhân
子 曰
Tử Viết

驕 Kiêu
泰 :
Thái

而 Nhi

Nhi

不 Bất

Bất

泰 Thái

Kiêu

。 ,

53.Đức Khổng Tử nói rằng :


Bậc quân tử hoà đồng mà chẳng kiêu căng,
Kẻ tiểu nhân kiêu căng mà chẳng hoà đồng.
166
54

雖Tuy
不 Bất
剛 Cang
濟Tế
聰 Thông
荀 Tuân


Năng
知 Tri
毅 Nghị

Cấp
明 Minh
子 Tử

必Tất
則 Tắc
勇 Dũng

Tốc
聖 Thánh
曰 Viết


Nhượng
問 Vấn
敢 Cảm

Thông
智 Trí


Nhiên
不 Bất
不 Bất
不Bất
不 Bất

後Hậu
能 Năng
以 Dĩ

Tranh
以 Dĩ

為 Vi
則 Tắc
傷 Thương
先Tiên
窮 Cùng

德Đức
學 Học
人 Nhân

Nhân
人 Nhân

54.Thầy Tuân Tử nói rằng :


Kẻ thông minh, thánh trí chẳng nên vì đó mà ép người vào đường cùng.
Dẫu có làm giúp người mau chóng, cũng đừng ỷ lại mà lấn người.
Dẫu mạnh khoẻ gan dạ, cũng đừng vì thế mà hiếp đáp người.
Không biết thì hỏi, chẳng giỏi thì học.
Tuy giỏi cũng phải nhường người, thì mới là người có đạo đức.
167
55

不Bất
不 Bất
酒 Tửu
財 Tài
色 Sắc
賢Hiền


Khuất
輕 Khinh
不 Bất
不 Bất
不 Bất
士 Sĩ


Tha
他 Tha
貪 Tham
貪 Tham
染Nhiễm

Chuyện

自Tự
自 Tự
無 Vô
無 Vô
無 Vô
曰Viết

安An
厚 Hậu
所 Sở
所 Sở
所 Sở

, , 觸 Xúc
害 Hại
穢 Uế

。 , ,

55. Lời Hiền sĩ truyện viết rằng :


Sắc dục mà chẳng nhiễm, thì mình không mang tiếng xấu,
Tiền của không tham, thì không bị hại thân,
Rượu không mê đắm, thì không bị ai xúc phạm.
Không khinh bỉ người, thì sau này có phước,
Không bị người mê hoặc, thì thân tự an ổn,
168


Tâm


Bình


Tắc



Oán

惡Ố

Tâm bình, khí hoà thì không có lòng oán giận.


169
56

不Bất

Ngôn

Hỉ

Thái

可Khả

Xuất

Nộ

不Bất
於Ư

Tại

Giai

愼Thận

Khẩu

Tâm

Viết

也Dã
, , :

56.Ông Thái Bá Giai nói rằng :


Mừng giận tại tâm ta,
Lời nói ra tại miệng ta.
Không thể không cẩn thận.
170
57


Nhi
身 Thân
故 Cố
而 Nhi
身 子
Thân Tử


Năng
居 Cư
何 Hà
能 Năng
居 曰
Cư Viết

愛ái
人 Nhân
人 Nhân
下 Bất
富 :
Phú


Kính
上 Thượng
而 Nhi
人 Nhân

Quí


Giả
不 Bất
者 Giả

, 與 Dữ

富 Phú

貴 Quí

57.Đức Khổng tử nói rằng :


Ta ở địa vị giàu sang,
Mà hay hạ mình xuống trước người,
Thì ai mà chẳng cầu cho ta được giàu sang.
Ta ở trên người.
Mà hay cung kính yêu thương người,
171

何Hà
發 Phát
何 Hà
所 Sở

Thân
何Hà


Nhân
言 Ngôn
人 Nhân
以 Dĩ
居Cư

Nhân


Cảm
而 Nhi
而 Nhi

Nghiêm

Quyền

Nhi

違Vi
古 Cổ
敢 Cảm
肅Túc

Chức

Cảm


Mệnh
動 Động
不 Bất
者Giả

Bất

者Giả
止 Chỉ
畏 Uý
, 愛Ái

也Dã
合 Hợp
懼 Cụ

Kính

。 規 Quy
也 Dã

Thì ai mà chẳng yêu thương cung kính ta ?
Ta ở nơi quyền cao chức lớn,
Mà luôn nghiêm túc trong công việc,
Thì ai mà chẳng kiêng dè, sợ sệt ta.
Phát ngôn thì hợp lẽ phải, làm việc thì theo quy củ.
Thì người cảm phục và không làm trái lệnh ta vậy.
172
58


Thử
凡 Phàm
皆 Giai
不Bất
借 Tá

Nhan


Diệc
有 Hữu
須 Tu
可Khả
人 Nhân

Thị

士Sĩ
缺 Khuyết
愛 Ái
損Tổn
典 Điển

Gia


Đại
坏 Khôi
護 Hộ

Khôi
籍 Tịch

Huấn


Phu
就 Tựu
, 而Nhi
, 曰
Viết

為 Vi
不Bất

補 Bổ
還Hoàn

治 Trị

58. Sách Nhan Thị Gia Huấn viết rằng :
Khi mượn sách vở của ai,
Không nên làm mất hoặc làm rách, mà không trả lại cho người,
Nên yêu quý trân trọng sách vở mượn được,
Nếu có lỡ làm rách mất, thì phải tu bổ lại và hoàn trả phí tổn.
Đó là cái nết tốt của người có học,
173


Bách


Hành


Chi


Nhất

也Dã

Mà từ đó trăm nết tốt sinh ra.


174
59


Hoạn
命 Mệnh
道 Đạo
德 Đức
福 Phúc
紫 Tử


Sinh
生 Sinh
生 Sinh
生 Sinh
生 Sinh
虛Hư

於Ư
於 Ư
於 Ư
於 Ư
於 Ư

Nguyên


Đa
和 Hoà
安 An
卑 Ti
清 Thanh
君Quân


Dục
暢 Sướng
樂 Lạc
退 Thoái
儉 Kiệm
戒Giới

, 。 , 。 , 諭 Dụ

心Tâm

文Văn

59. Tử Hư Nguyên Quân có để bài giới dụ tâm văn (rằng) :


Phước báo sinh ra từ lòng thanh tịnh và tiết kiệm,
Đức sinh ra tự lòng khiêm nhường nhỏ nhoi.
Đạo sinh ra từ trong lòng an ổn vui sướng,
Vận mệnh sinh ra từ trong lòng thông suốt và hoà thuận.
Lo lắng sinh ra từ trong lòng nhiều dục vọng,
175


Giới
戒 Giới
戒 Giới
罪 Tội

Quá

Hoạ


Tâm
口 Khẩu
眼 Nhãn
生 Sinh

Sinh

Sinh


Mạc
莫 Mạc
莫 Mạc
於 Ư
於Ư
於Ư

恣Tứ
談 Đàm
視 Thị
不 Bất

Khinh

Đa


Tham
他 Tha
他 Tha
仁 Nhân

Mạn

Tham

嗔Sân
短 Đoản
非 Phi
。 , 。
, , ,

Tai hoạ sinh ra từ trong lòng nhiều tham vọng.


Điều quá đáng sinh ra từ trong lòng khinh mạng,
Tội lỗi sinh ra từ trong lòng không nhân từ.
Phải ngăn mắt mình đừng xem tội lỗi của người,
Ngăn miệng mình không nói điều xấu của người,
Ngăn lòng mình không cho nó tham lam, giận dữ,
176


Nhiêu
無 Vô
默 Mặc

Bất
無 Vô

Giới


Nhiêu
限 Hạn
默 Mặc

Can
益 Ích

Thân


Nhiêu
神 Thần
默 Mặc

Kỷ
之 Chi

Mạc

, 仙 Tiên
, 事
Sự
言 Ngôn

Tuỳ

從 Tòng

Mạc
莫 Mạc

Ác

此 Thử

Vong
妄 Vong

Bạn

得 Đắc
為Vi
說 Thuyết

; 。 ,
Ngăn thân mình chớ theo lũ người xấu.
Lời nói không có lợi ích, thì không nói,
Việc chẳng liên qua tới mình, thi không nên làm.
Yên tĩnh, yên lặng, làm thinh.
Dù không phải thần tiên, thì cũng nhàn sướng như tiên ;
Khoan dung, tha thứ, tha lỗi cho người,
177

尊Tôn
蓋 Cái
休 Hưu

Trái
忍 Nhẫn

Thiên


Quân
世 Thế
休 Hưu

Chủ
忍 Nhẫn

Tại


Vương
功 Công
休 Hưu

Oan
忍 Nhẫn

Vạn

, 名 Danh
, 家
Gia
, 禍
Hoạ


Hiếu
不 Bất

Tùng

Nhất

父Phụ
自 Tự

Thử
齊Tề

母Mẫu
由 Do

Tận

Tiêu

, 。 ; 。
Dù gặp phải cảnh thiên tai, ngàn hoạ hoạ cũng tự tiêu mất.
Nhẫn nhục, nhận chịu, nhẫn nhịn,
Thì oan gia trái chủ điều đi hết ;
Bỏ đi, ngừng lại, nghỉ ngơi,
Thì công danh cái thế trong đời, điều có được.
Tôn trọng quân vương, hiếu thảo cha mẹ,
178


Sự
身 Thân
物 Vật
物 Vật
別 Biệt
敬Kính



未 Vị
既 Cứ
順 Thuận
賢 Hiền
尊Tôn


Quá
遇 Ngộ
放 Phóng
來 Lai
愚 Ngu

Trưởng


Nhi
而 Nhi
而 Nhi
而 Nhi
, ,

Vật
勿 Vật
勿 Vật
勿 Vật
恕 Thứ

Phụng



望 Vọng
追 Truy
拒 Cự
無 Vô
有Hữu

。 , 。 , 識 Thức
德Đức

。 ,
Kính trọng bậc lớn, nghe lời người có đức,
Biết phân biệt kẻ hiền người ngu, tha thứ cho người thiếu hiểu biết.
Phàm vật, việc gì nó xảy ra thuận cho mình chớ cản trở,
Còn vật, việc nó đã qua, chớ có đuổi theo làm chi.
Thân chưa gặp thời vận tốt, thì chớ có vọng cầu,
Còn việc gì đã qua, thì chớ có tưởng tới mà chi.
179

為Vi
戒 Giới
倚 Ỷ
損 Tổn

Toán

Thông


Bất
之 Chi
勢 Thế
人 Nhân

Kế

Minh


Tiết
在 Tại
禍 Hoạ
終 Chung

Thất
多Đa


Nhi
心 Tâm
相 Tương
自 Tự

Tiện

Ám


Vong
守 Thủ
隨 Tuỳ
失 Thất

Nghi

Muội

家Gia
之 Chi
。 , 。 ,
, 在 Tại

志 Chí

Cậy mình thông minh thì nhìn việc tối tăm,


Tín toán quá thì mất đi tiện nghi.
Làm hại người chung cuộc tổn mình,
Cậy thế lực làm bậy thì tai họa theo cùng.
Ngăn ngừa tại lòng mình, giữ lấy ý chí.
Không giữ tiết tháo, thì làm tan nát cửa nhà,
180


Hạ
上 Thượng
而 Nhi
於Ư

Khuyến

Nhân


Sát
臨 Lâm
可 Khả

Bình

Quân

Bất


Chi
之 Chi
畏 Uý

Sinh
自Tự

Liêm



以 Dĩ
。 可
Khả

Cảnh

Nhi


Địa
天 Thiên

Thán
, 失
Thất


Chi
神 Thần

Khả
位Vị

。 , 驚
Cảnh

Làm quan không thanh liêm, thì mất chức.


Khuyên người nên tự cảnh tỉnh,
Lúc bình thường, nên kính cẩn nên cảnh giác
Mà nên sợ đều đó.
Trên thì thiên thần soi xuống nhìn,
Dưới thì có thần đất xét rõ.
181

戒 Giới
惟 Duy
暗Ám

Minh

之 Chi
正 Chỉ

Hữu

Hữu

! 可 Khả

Quỷ

Vương

戒 Giới
守 Thủ

Thần

Pháp

之 Chi
心 Tâm

tương

Tương

! 不 Bất
隨Tuỳ
繼Kế

可 Khả
。 ,
欺 Khi

Tội lỗi mọi người biết, thì đã có vương pháp trừng trị,
Còn tội người không biết, thì có quỷ thần theo soi xét.
Phải giữ lòng mình ngay thẳng, không thể khinh khi.
Hãy tự răn mình ! hãy tự răn mình ! .
182
1

知 Tri
不 Bất
知 Tri
知 Tri
景 Cảnh

足Túc
知 Tri
足 Túc
足Túc
行 Hành
第Đệ


Thường
足 Túc
者 Giả

Thường
錄 Lục

Lục

足Túc
者 Giả
貧 Bần
樂Lạc
云 Vân

Thiên


Chung
富 Phú
賤 Tiện
多 Đa
: 安An

身Thân
貴 Quý
亦 Diệc
貪Tham

Phận

不 Bất
亦 Diệc
樂 Lạc
則Tắc


Nhục
憂 Ưu
, 憂Ưu

Thiên Thứ VI : Phép An Phận


1. Sách Cảnh Hành Lục viết rằng :
Người biết đủ thường vui, người nhiều tham vọng thường lo buồn.
Người biết đủ, thì dù nghèo hèn cũng cảm thấy vui,
Người không biết đủ, thì dù giàu sang cũng thấy buồn rầu.
Biết đủ thì thường đủ, cả đời chẳng mang nhục.
183

生 Sinh

Nhược
將 Thương
知 Tri

無 Vô
比Thử
上 Thượng
止Chỉ

有 Hữu

Hướng
不 Bất

Thường

不 Bất
下Hạ
足 Túc
止Chỉ

足 Túc
, 比 Tỉ

Chung

者 Giả
下 Bất
身Thân

。 有 Hữu
不 Bất

余 Dư
恥 Sỉ

Việc nên dừng thì dừng, thì cả đời chẳng hổ thẹn.


Với người trên ta nhìn chẳng đủ, với người dưới thì nhìn thấy dư.
Ví bằng cách nhìn người như vậy,
Thì cuộc sống không cảm thấy đủ ư.
184
2

卻 Khước
雖 Tuy
知 Tri
安An
擊Kích

是 Thị
居 Cư
機 Cơ

Phận

Nhưỡng

出 Xuất
人 Nhân
心 Tâm

Thân
詩Thi

人 Nhân
世 Thế
自 Tự


云Vân

間 Gian
上 Thượng
閒 Nhàn

Nhục

。 , 。 ,

2.Lời Kích Nhưỡng Thi viết rằng :


Biết an phận, thì thân không mang nhục,
Hiểu được lẽ đời, thì trong lòng được thanh thảng.
Biết được như thế tuy thân ở tại cõi đời này,
Mà thật tâm hồn đã xuất thế nhân rồi.
185
3

安 An
迷 Mê
窮Cùng

Thọ

Thần

分 Phận
途 Đồ

Không

Yểu

Đồng

是 Thị
空 Không
各Các

Mạc

Thi

便 Tiện
役 Dịch
有Hữu

Phi

Vân

宜 Nghi
役 Dịch
時Thời

Mệnh

。 , 。 ,

3. Thần Đồng Thi viết rằng :


Sống lâu, chết yểu chẳng lẽ không bởi vận mệnh,
Cùng quẫn, thông dong chung lại tại thời thế.
Con đường mê đồ, mà người cứ lao nhọc mãi,
Sao không an phận, thì thoải mái biết dường nào.
186
4


Bần
不 Bất
不 Bất
是Thị
富 子
Phú Tử


Dữ
處 Xử
以 Dĩ

Nhân
與 曰
Dữ Viết


Tiện
也 Dã
其 Kỳ

Chi
貴 :
Quí

, 。 道 Đạo
所Sở

得 Đắc

Dục

之 Chi
也Dã

, 。

4. Đức Khổng tử nói rằng :


Giàu có và địa vị cao,
Là hai điều mà người ta mong cầu.
Tuy vậy mà làm điều trái đạo đức để đạt được,
Thì chẳng nên mong cầu.
Nghèo hèn và thấp kém,
187

於 Ư
不 Bất
不 Bất

Bất

Thị

我 Ngã
義 Nghĩa
去 Khứ



Nhân

如 Như
而 Nhi
也 Dã

Kỳ

Chi

浮 Phù
富 Phú
。 道
Đạo
所Sở

云 Vân
且 Thư

Đắc
惡Ố

。 貴 Quý

Chi
也Dã

, , ,

Là hai điều mà người ta ghét,


Tuy chẳng đáng lý để mình mắc nghèo đi nữa,
Thì nên an lòng mà cam chịu.
Ví như đạt được giàu sang mà làm điều bất nghĩa,
Thì ta buông bỏ, xem nó như mây khói bay qua vậy.
188
5


Thủ
知Tri

Lão


Kỳ

Kỳ

Tử


Nhục

Vinh

Viết

。 , :

5.Lão Tử nói rằng :


Hễ đạt được vinh quang,
Thì phải biết nhận cái nhục (luôn theo).
189
6


Thất
怨 Oán
怨 Oán
知Tri
自 Tự

Tuân


Chi
天 Thiên
人 Nhân

Mệnh
知 Tri

Tử


Kỷ
者 Giả
者 Giả

Giả
者 Giả

Viết

, 無 Vô
窮 Cùng

Bất
不 Bất


Phản
志 Chí
, 怨
Oán
怨 Oán


Chi
。 天
Thiên
人 Nhân


Nhân
。 ,

6.Thầy Tuân Tử nói rằng :
Người biết mình thì không oán người,
Người biết vận mệnh mình thì không oán trời.
Kẻ oán người sẽ phải cùng mạt,
Kẻ oán trời là người không có chí.
Không đạt được thì xem lại mình, rồi từ đó xem lại người,
190

榮Vinh
先 Tiên
先 Tiên
安 An

Vinh

Khởi

者Giả
利 Lợi
義 Nghĩa
危 Nguy

Nhục

Bất


Thường
而 Nhi
而 Nhi
利 Lợi

Chi

Diệc


Thông
後 Hậu
後 Hậu
害 Hại

Đại

Vu

, 義 Nghĩa
利 Lợi
之 Chi

Phận

Tai

者 Giả
者 Giả
常 Thường
, !
辱 Nhục
榮 Vinh
體 Thể

。 , ,
Há lại hay suy nghĩ xa xôi thay !
Vinh hay nhục điều chia ra rõ ràng,
An nguy, lợi hại điều do tại mình.
Lấy nghĩa trước, mà được lợi sau thì vinh,
Lấy lợi trước, mà được nghĩa sau thì nhục,
Hễ vinh thì thường thong thả,
191


Mạc
命 Mệnh
是 Thị
窮Cùng

Thông

Thông

思Tư
合 Hợp
榮 Vinh
者Giả
者Giả
者Giả


Trọng
吃 Cật
辱 Nhục

Thường

Thường

Thường

囉La
粗 Thô
之 Chi
制Chế
制Chế
窮Cùng


Điện
食 Thực
大 Đại
於 ư
人Nhân

。 , 分 Phận
人Nhân

也 Dã


Nhục thường cùng túng.
Thong thả thì áp chế người,
Cùng túng thì bị người áp chế lại,
Cho nên thấy vinh và nhục điều rõ ràng.
Vận mệnh mình phải chịu ăn cơm thiu,
Thì chở có tưởng thêm đồ ngon làm chi.
192


Tỉnh

Độ

Lượng

吃Cật

Kỳ
其Kỳ


Tỉnh

Sở
所Sở


Dụng

Xuất

Nhập


Tỉnh
。 ,
求Cầu


Nhân


Đo trước chỗ ra,
Lường trước chỗ vào.
Bớt ăn, bớt dùng, bớt cầu người thì an vui vậy.
193
7

小Tiểu
君 子 Quân Tử


Nhân
子 曰 Tử Viết


Cùng
固 : Cố

斯Tư
窮 Cùng

濫Lạm

矣 Hĩ

7. Đức Khổng tử nói rằng :


Người quân tử gặp cảnh khốn cùng, thì vẫn giữ bền lòng,
Kẻ tiểu nhân khốn cùng, thì làm liều, làm bậy vậy.
194
8


Tắc
人Nhân
汪Uông


Bách

Thường
信Tín


Sự
咬Giảo
民Dân


Khả
得Đắc

Thường

為Vi
菜Thái

Ngôn

。 根Căn

8.Lời Uông Tín Dân Thường (viết rằng) :


Người ăn rễ cây, rễ rau mà vui lòng,
Thì mọi việc điều có thể làm được.
195
9

素 Tố
素 Tố
素 Tố
素Tố

Trung

患 Hoạn
夷 Di
貧 Bần

Phú

Dung

難 Nạn
狄 Địch
賤 Tiện

Quý

Vân

, , , , :
行 Hành
行 Hành
行 Hành

Hành

乎 Hồ
乎 Hồ
乎 Hồ
乎Hồ

患 Hoạn
夷 Di
貧 Bần

Phú

難 Nạn
狄 Địch
賤 Tiện

Quý


9.Sách Trung Dung viết rằng :
Được giàu sang, thì vui với cảnh giàu sang.
Được nghèo khó, thì vui với cảnh nghèo khó.
Được làm mọi rợ, thì vui với cảnh mọi rợ.
Gặp hoạn nạn, thì vui với cảnh hoạn nạn.
196
10

不 Bất
不 子
Bất Tử


Mưu
在 曰
Tại Viết

其 Kỳ
其 :
Kỳ


Chánh

Vị

。 ,

10.Đức Khổng tử nói rằng :


Mình không phải là quan chức, phục vụ xã hội,
Thì đừng có mưu tín, lo lắm chuyện mà chi.
197

You might also like