Tiểu luận kinh tế chính trị

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

MỤC LỤC

Mở đầu...................................................................................................................2
Nội dung................................................................................................................3
I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM...........................................3
1.1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc
tế...............................................3
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan cảu hội nhập kinh tế quốc
tế..............3 1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc
tế.................................................................4
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt
Nam.......................................................................................................................4
1.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc
tế............................................4
1.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc
tế............................................5
1.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt
Nam..........................................................................................................6
1.3.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại.................................................................................................................6
1.3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.........................6
1.3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu
vực..7
1.3.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp......................................................8
1.3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế...............................8
1.3.6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt
Nam....................................9
II. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện
nay…...........................10

1
2.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc
tế..........................10
2.2. Những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế...........11
2.3. Những thành tựu của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc
tế....................12
2.4. Vai trò của thanh niên trong hội nhập kinh tế quốc
tế....................................12
III. Kết
luận..........................................................................................................13
Tài liệu tham
khảo................................................................................................14

Mở đầu
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu trong bối cảnh toàn cầu hóa
kinh tế. Tính tất yếu khách quan bắt nguồn từ sự phát triển của phân công lao
động quốc tế ngày càng sâu rộng trên thế giới. Sự phát triển ấy khiến nền kinh tế
của các nước gắn kết hơn với nền kinh tế thế giới, giúp tăng cường sự hợp tác
cùng phát triển giữa các nước. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động
sâu sắc vào nền kinh tế chính trị của các nước và thế giới, khiến nền kinh tế thế
giới phát triển nhanh chóng, có những thay đổi phù hợp về cơ cấu kinh tế.
Hòa cùng xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã nhận thức được vấn đề “
toàn cầu hóa” và từng bước tiến hành hội nhập quốc tế về nhiều mặt, bao gồm
kinh tế, chính trị, văn hóa,… trong đó hội nhập kinh tế quốc tế được lấy làm
trọng tâm. Đây không phải là nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề sống còn của nền
kinh tế đất nước ở hiện tại và sau này. Việt Nam vừa bước ra khỏi cuộc chiến
tranh và đang trong quá trình phát triển, việc tích cực chủ động hội nhập với khu
vực và quốc tế càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Một đất nước mà đi ngược với xu
hướng chung sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, có thể bị loại bỏ khỏi đấu trường
nước ngoài bất cứ lúc nào. Hội nhập giúp đất nước có thể mở rộng thị trường,
thu hút vốn nước ngoài, tiếp thu những khoa học, công nghệ tiên tiến của thế
giới, có thêm nguồn lực để phát triển, rút ngắn khoảng cách với các nước phát
triển . Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từ Đại hội IX của Đảng đến nay, quan
điểm của Đảng về vấn đề toàn cầu hóa càng được hoàn thiện, đóng vai trò hoạch
2
định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước, làm tiền đề đẩy
mạnh quá trình hội nhập cũng như khắc phục những khó khăn. Hội nhập kinh tế
quốc tế là một xu hướng tất yếu với Việt Nam. Vì vậy, em lựa chọn đề tài:
“Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay”.

3
NỘI DUNG
I) Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
1.1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế.
a) Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích,
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
b) Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng
tăng giữa các quốc gia trên thế giới. Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương
diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… Trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là nổi
trội nhất, vừa là trung tâm vừa là cơ sở và là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các
lĩnh vực khác. Toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động
kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế trong sự vận động và phát triển hướng tới một nền kinh tế
thế giới thống nhất.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành vấn
đề tất yếu khách quan. Các nước trong quá trình toàn cầu hóa đã tham gia vào hệ
thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao
đổi ngày càng tăng, khiến nền kinh tế của các nước trở thành bộ phận hữu cơ
không thể tách khỏi nền kinh tế thế giới. Các yếu tố sản xuất được lưu thông
trên phạm vi toàn cầu trong toàn cầu hóa. Nếu không tiến hành hội nhập kinh tế
quốc tế, các nước sẽ không tự đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra. Hội
nhập kinh tế quốc tế giúp các nước có cơ hội giải quyết các vấn đề toàn cầu đã
và dang diễn ra, tận dụng được các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp,
biến nó thành động lực để phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang phát triển.
Đối với các nước đang và kém phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cơ
hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học –
công nghệ, kinh nghiệm của các nước đã phát triển. Hội nhập là con đường để
rút ngắn khoảng cách, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt so với các
nước đã phát triển; đồng thời giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công

4
nghiệp hóa, tăng tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức
sống của các tầng lớp.
Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các nước đang và kém
phát triển cũng phải đối mặt với nhiều thách thức khi chủ nghĩa tư bản hiện đại
với ưu thế về vốn và công nghệ đang thực hiện ý đồ biến toàn cầu hóa thành quá
trình tự do kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa: gia tăng
phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong giao dịch mậu dịch –
thương mại. Vì vậy, các nước đang và kém phát triển cần có chiến lược hợp lý,
tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình
diện và đầy nghịch lý.
1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành
công.
Hội nhập là xu thế tất yếu, nhưng với Việt Nam, không phải bằng mọi giá.
Quá trình hội nhập cần được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, đòi hỏi
phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối
quan hệ quốc tế thích hợp. Những điều kiện chủ yếu để hội nhập thành công là
sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của
thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng
lực sản xuất thực,…
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Tùy vào mức
độ tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế
quốc tế hoặc khu vực để đánh giá mức độ hội nhập kinh tế quốc tế nông hay sâu.
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư
quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ,…
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của
Việt Nam.
1.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học – công nghệ, vốn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở
rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất
trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động
quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển
5
đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao. Hội nhập kinh tế quốc
tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại
và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập làm tăng cơ hội cho các doanh
nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác
quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát
triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo
cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước và tạo điều kiện để các nhà hoạch định
chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới.
Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hội nhập kinh tế quốc
tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học – công nghệ
quốc gia nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với
các nước.
Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị,
củng cố an ninh quốc phòng. Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về
văn hóa, điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những
giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân
tộc và thúc đẩy tiến bộ của xã hội. Về mặt chính trị, hội nhập kinh tế quốc tế tạo
điều kiện cho cải cách toàn diện, là cơ hội để mỗi nước tìm cho mình một vị trí
thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của
nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu. Đồng thời, hội nhập kinh tế
quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc phòng, duy trì hòa bình ổn định ở khu vực và
quốc tế; và mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để
giải quyết các vấn đề quan tâm chung như: môi trường, biến đổi khí hậu, phòng,
chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
1.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều
doanh nghiệp và ngành kinh tế ở nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí
là phá sản, gây nhiều bất lợi trong việc phát triển kinh tế. Quá trình này có thể
làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng về lợi ích
và rủi ro cho các nước, các nhóm khác nhau trong xã hội.
Đối với các nước đang phát triển, họ phải đối mặt với nguy cơ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công
nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở
mức độ cao.
Quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và những vấn đề phát sinh với
việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội có thể bị thách thức trong
6
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Không chỉ vậy, hội nhập có thể khiến bản sắc
dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước sự du nhập của văn
hóa nước ngoài; làm tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn
lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp.
1.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát
triển của Việt Nam
1.3.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc
tế mang lại.
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to
lớn đến những vấn đề cốt lõi của hội nhập, đó là cơ sở lý luận và thực tiễn quan
trọng để xây dựng chủ trương và chính sách phát triển thích ứng.
Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế quốc tế là
một thực tiễn khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không một quốc gia
nào có thể quay lưng với hội nhập. Nhận thức về hội nhập cần phải thấy rõ cả
mặt tích cực và tiêu cực vì tác động của nó là đa chiều, đa phương diện. Nhận
thức này là cơ sở để ra đối sách thích hợp nhằm tận dụng những lợi ích và hạn
chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế.
Về chủ thể, Nhà nước là một chủ thể quan trọng nhưng không phải duy
nhất tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà nước là người đẫn dắt tiến
trình hội nhập và hỗ trợ các chủ thể khác cùng tham gia sân chơi ở khu vực và
toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc toàn diện là sự hội nhập của toàn xã hội vào
cộng đồng quốc tế, trong đó, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân sẽ là lực
lượng nòng cốt. Trong tiến trình hội nhập, người dân được dặt vào vị trí trung
tâm, do đó, hội nhập kinh tế quốc tế phải được coi là sự nghiệp của toàn dân;
doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ tri thức, đó là những lực lượng đi đầu trong
tiến trình này.
Thực tế hiện nay, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách của nhà
nước về hội nhập kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời,
đầy đủ và thực hiện nghiêm túc. Quá trình hội nhập còn bị tác động bởi cách
tiếp cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ; do đó chưa tận dụng được hết các cơ
hội và ứng phó hữu hiệu với các thách thức.
1.3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
Thực chất, chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế là một kế hoạch tổng thể
về phương hướng, mục tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế.

7
Trước hết, cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động
kinh tế, chính trị thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công
nghiệp đối với các nước và cụ thể hóa với nước ta.
Hai là, đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh
hưởng đến hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, làm rõ vị trí của Việt Nam để
xác định điều kiện và khả năng để tiến hành hội nhập.
Ba là, trong xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế cần nghiên cứu
kinh nghiệm của các nước nhằm đúc rút cả những bài học thành công và thất bại
để tránh những sai lầm mà các nước đã từng phải gánh chịu hậu quả.
Bốn là, xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế
quốc tế phải đề cao tính hiệu quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả
năng cạnh tranh, tiềm lực khoa học – công nghệ và lao động theo hướng tích
cực, chủ động.
Năm là, chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập toàn
diện, đồng thời có tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến
đổi của thế giới và các tác động mặt trái phát sinh trong quá trình hội nhập kinh
tế.
Sáu là, chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế phải xác định rõ lộ trình hội
nhập một cách hợp lý để đảm bảo quá trình này diễn ra có hiệu quả, nhằm tránh
những cú sốc không cần thiết, gây tổn hại cho nền kinh tế và doanh nghiệp.
1.3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực
hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc
tế và khu vực
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cho đến nay, về hợp tác song
phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn hàng trăm quốc gia
trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới các thị
trường quốc gia và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 hiệp định thương mại song
phương, hiệp định khuyến khích và bảo vệ đầu tư, hiệp định chống đánh thuế
hai lần. Với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế: WTO,
ASEAN, APEC…, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam
kết và tích cực tham gia các hoạt động trong khuôn khổ các tổ chức này.
Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng
minh bạch và tự do hóa thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp luật và thể
chế cũng như các cam kết mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ; triển khai đầy
đủ, nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là về cắt giảm thuế
quan, mở cửa dịch vụ, đầu tư,…
8
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm
túc các cam kết của liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam
trong các tổ chức này; tạo được sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế,
đồng thời giúp chúng ta nâng tầm hội nhập quốc tế trên các tầng nấc, tạo cơ chế
liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp, tiếp cận đa ngành, đa
phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết trong hội
nhập kinh tế.
1.3.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
Để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, cần hoàn thiện cơ chế thị
trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân và
doanh nghiệp nhà nước; hình thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo môi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế…
Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của
Nhà nước trên cơ sở thực hiện đúng các chức năng của Nhà nước trong định
hướng, tạo môi trường, hỗ trợ và giám sát hoạt động của các chủ thể kinh tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế
quản lý ngày càng minh bạch hơn, làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh
doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các
nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên
quan đến hội nhập kinh tế quốc tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp
phù hợp với luật pháp quốc tế; đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức
do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có
hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm đảm bảo lợi ích
của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
1.3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.
Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế cũng như của các doanh nghiệp.
Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới đầu
tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đặc biệt là
phải học các cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: (1) học tìm kiếm cơ hội
kinh doanh,(2) học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh, (3) học cách huy động
vốn, (4) học quản trị sự bất định, (5) học đồng hành với chính phủ, (6) học “đối
thoại pháp lý”
Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp
vượt qua những thách thức của thời kỳ hội nhập: chủ động, tích cực tham gia
9
đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực; tổ chức các khóa đào
tạo, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng hội nhập, quản trị theo cách toàn cầu; phát
triển, hoàn thiện hạ tầng cơ sở sản xuất, giao thông, thông tin, dịch vụ,…
1.3.6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm,
đường lối chính trị độc lập, tự chủ mà còn là đòi hỏi của thực tiễn, nhằm đảm
bảo độc lập, tự chủ vững chắc về chính trị, bảo đảm cho sự phát triển bền vững
và có hiệu quả cho nền kinh tế, cho việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Khi
đã có độc lập, tự chủ về chính trị thì nội dung cơ bản của độc lập, tự chủ của một
quốc gia là xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Nền kinh tế độc lập, tự chủ là
nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước khác, người khác, hoặc vào
một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển, không bị bất cứ
ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện trợ,… để áp đặt,
khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với chủ động,
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện
pháp.
Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây
dựng và phát triển đất nước.
Thứ hai, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong giai
đoạn hiện nay cần tập trung vào: đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển sang
tăng trưởng chiều sâu; mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị
trường, nguồn vốn đầu tư và đối tác; chiến lược thị trường gắn kết chặt chẽ với
chiến lược sản phẩm và xúc tiến quảng bá sản phẩm; quy định chặt chẽ và mạnh
dạn trong đổi mới công nghệ đồng thời tăng nguồn tài chính cho nghiên cứu và
triển khai.
Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế đáp ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển; đồng
thời qua đó phát huy vai trò của Việt Nam trong quá trình hợp tác.
Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới,
hoàn thiện thể chế kinh tế, hành chính đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học
– công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại
trong hội nhập quốc tế.

10
Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập có mối quan hệ biện chứng; vừa tạo tiền
đề cho nhau và phát huy lẫn nhau, vừa thống nhất với nhau trong việc thực hiện
mục tiêu cơ bản của cách mạng và lợi ích căn bản của đất nước, dân tộc trước
hết là mục tiêu phát triển và an ninh. Hiệu quả hội nhập quốc tế được đo bằng
mức độ thực hiện các mục tiêu phát triển, an ninh và gia tăng vị thế của đất
nước. Độc lập, tự chủ còn là cơ sở để giữ gìn bản sắc của dân tộc.
Hội nhập quốc tế cũng tạo nên thách thức mới đối với nhiệm vụ giữ vững
độc lập, tự chủ. Sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước có thể chuyển hóa thành sự
lệ thuộc, đặc biệt đối với các nước nghèo, nước nhỏ trong mối quan hệ hợp tác
với các nước giàu, nước lớn. Quá trình này còn có thể ảnh hưởng tới sự phân
hóa xã hội của từng nước.
Để hội nhập có hiệu quả, không thể tuyệt đối hóa độc lập, tự chủ và quan
niệm về độc lập, tự chủ là bất biến. Tuyệt đối hóa hay quan niệm cứng nhắc về
độc lập, tự chủ sẽ ngăn cản hội nhập, bỏ lỡ thời cơ hoặc làm giảm hiệu quả của
hội nhập, do đó sẽ tác động tiêu cực trở lại tới độc lập, tự chủ.
II) Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
2.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế
Từ Đại hội IX (2001) đến nay, quan điểm của Đảng về “toàn cầu hóa” và
“hội nhập quốc tế” ngày càng đầy đủ và hoàn thiện. Nhận thức này đóng vai trò
quan trọng trong việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển đất nước. Từ
“quốc tế hóa” chuyển thành “toàn cầu hóa kinh tế” và đến “toàn cầu hóa”. Trên
cơ sở thực tiễn về “toàn cầu hóa”, Đảng và Nhà nước đưa ra chủ trương “chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực”, “chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác” và đến Đại
hội XIII (2021), văn kiện Đại hội đã có những bước phát triển quan trọng trong
nhận thức lý luận: “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”, “năng lực hiệu quả
hội nhập quốc tế”, “đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội,
khoa học - công nghệ, giáo dục – đào tạo và các lĩnh vực khác”. Lấy hội nhập
kinh tế quốc tế làm trọng tâm của hội nhập quốc tế, quan điểm của Đảng gồm:
bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước đối với tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế; bám sát mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra tại Chiến
lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 – 2030, xây dựng nền kinh tế tự
chủ phải phục vụ mục tiêu góp phần tăng cường sức mạnh nội sinh, thực hiện đa
dạng hình thức hội nhập kinh tế quốc tế, chú trọng hội nhập kinh tế số , các
nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra cần có tính toàn diện, sâu sát, linh hoạt,
chủ động, sáng tạo, có tính dự báo nhằm mang lại hiệu quả thực chất.

11
Trong Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 5 tháng 7 năm 2023 đã đề ra mục
tiêu chung về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với trọng tâm là: “xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế; bảo đảm
tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhanh chóng phục hồi kinh tế vượt qua
các tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19; chủ động hội nhập quốc tế toàn
diện, sâu rộng và hiệu quả nhằm thu hút nguồn lực bên ngoài cho phát triển,
tăng cường sự gắn kết lợi ích với các đối tác và nâng cao vị thế, uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế, bảo đảm an ninh quốc gia”.
2.2. Những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Hiện tại, toàn cầu hóa đang và sẽ có nhiều thay đổi khi bối cảnh của thế
giới có nhiều biến động với những diễn biến rất phức tạp, khó lường: các điểm
nóng cạnh tranh, xung đột nổi lên; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn đặc
biệt là Mỹ - Trung Quốc diễn ra gay gắt; chủ nghĩa dân túy, chủ nghĩa bảo hộ,
tranh chấp thương mại có xu hướng tăng lên; khoa học, công nghệ, đổi mới sáng
tạo và Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động sâu sắc và nhiều chiều đến sự phát
triển của các quốc gia. Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, vì vậy, những biến
động về kinh tế, địa chính trị đều có thể tác động tới kinh tế nước ta. Đứng trước
tình hình ấy, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta có những cơ hội, thách
thức sau:
Về cơ hội phát triển, trước hết, Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế khi tham gia các liên kết kinh tế quốc tế. Trong các hiệp định
thương mại tự do FTA được ký kết, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
(EVFTA) là một trong những FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết
cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay. Theo số liệu của Bộ Công Thương tổng
hợp, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và thị trường EU trong
tháng 7/2021 đạt 4,73 tỷ USD, tăng 1,41% so với tháng 6/2021 và tăng 13,03%
so với tháng 7/2020. Về cán cân thương mại, Việt Nam xuất siêu 2,03 tỷ USD
sang thị trường EU, tăng 15,25% so với tháng 6/2021 và tăng 3,13% so với
tháng 7/2020. Có thể thấy, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương
mại quốc tế của Việt Nam phát triển mạnh, giúp mở rộng thị trường xuất – nhập
khẩu, thu hút nguồn vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế… Việt Nam có
cơ hội tiếp xúc với những khoa học, công nghệ, kỹ thuật mới, giúp nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng góp phần đưa Việt Nam trở thành một
mắt xích quan trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền kinh tế
hàng đầu thế giới; đồng thời, tạo động lực mới và cả sức ép để thúc đẩy hoàn
thiện thể chế ngày càng hoàn thiện, phù hợp.
12
Hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn một số vấn đề tồn tại. Chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội nhập kinh tế
quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ và thực hiện nghiêm
túc; chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng
yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng, môi trường sinh thái, bản sắc văn hóa dân
tộc. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế chưa được phối hợp chặt chẽ, hiệu
quả với hội nhập các lĩnh vực khác; chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích
chiến lược, lâu dài với các đối tác. Việc ứng phó, xử lý những biến động, tác
động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng và chưa đồng bộ.
Việc khắc phục những hạn chế, yếu kém tồn tại và triển khai các cam kết quốc tế
mới cũng sẽ gây nhiều khó khăn không chỉ với kinh tế mà còn chính trị, xã hội
khi xảy ra sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các vùng, các ngành, các
miền. Sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến nhiều ngành, doanh nghiệp
gặp khó khăn. Trên thực tế, sau một thời gian thực hiện các FTA thế hệ mới, lợi
ích nhận được đối với các doanh nghiệp còn hạn chế. Nguyên nhân do các
doanh nghiệp chưa nắm rõ các ưu đãi về thuế quan, khả năng đáp ứng các tiêu
chuẩn chất lượng, chỉ hiểu sơ bộ về hiệp định. Các doanh nghiệp cũng phải đối
mặt với những thiệt hại do sức ép cạnh tranh, chi phí tuân thủ khi thực hiện các
tiêu chuẩn khắt khe của các FTA.
2.3. Những thành tựu của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Xuất nhập khẩu hàng hóa được đẩy mạnh trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Trước ảnh hưởng nặng nề của COVID-19 cũng như những biến động
của tình hình kinh tế thế giới, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm
2022 vẫn đạt mức kỷ lục 732,5 tỷ USD, trong đó xuất siêu 11,2 tỷ USD.
Việt Nam tiếp tục ký kết và thực hiện các cam kết kinh tế quốc tế. Một số
hiệp định thương mại song phương của Việt Nam với các quốc gia trên thế giới
được ký kết như: Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA, năm
2009), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA, năm 2015),
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP, năm
2018),… Đến đầu năm 2022, Việt Nam đã tham gia 15 FTA và đang đàm phán 2
FTA.
Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được củng cố toàn
diện. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, Việt Nam có 30 đối
tác chiến lược và đối tác toàn diện; có quan hệ với 193 nước, có quan hệ kinh tế
với 230 nước và vùng lãnh thổ. Việt Nam trở thành một trong 20 nền thương
mại lớn nhất thế giới.

13
Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu GCI cải thiện mạnh. Năm 2019, năng
lực cạnh tranh 4.0 của Việt Nam cải thiện mạnh, tăng 3.5 điểm, thăng hạng từ 77
lên 67/141 nền kinh tế. Ngoài ra, năm 2020, quy mô tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) của Việt Nam đứng thứ 44 trên thế giới, đứng thứ 4 trong khu vực Đông
Nam Á; đến năm 2022, tốc độ tăng GDP đạt 8.02%, GDP bình quân đầu người
đạt 4.109 USD/người, tăng 392 USD so với năm 2021.
2.4. Vai trò của thanh niên trong hội nhập kinh tế quốc tế
Nghị quyết Trung ương VII (khóa X) đã nhấn mạnh về việc tăng cường
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa và mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế. Qua Nghị quyết,
mục đích cuối cùng là việc tạo điều kiện giúp thế hệ thanh niên xứng đáng là lực
lượng xung kích đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên thanh niên Việt Nam cũng đứng trước những khó khăn khi
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn chưa cao, kiến thức quản lý, kinh tế còn
ít, nhận thức về định hướng nghề nghiệp còn nhiều lệch lạc, sức khỏe và thể chất
còn kém so với các nước trong khu vực và trên thế giới,…
Thanh niên là lực lượng sung mãn về thể lực, giàu khát vọng, hoài bão, có
nhu cầu, khả năng tiếp thu nhanh nhạy những thành tựu khoa học công nghệ, kỹ
thuật mới nhất trên thế giới, năng động sáng tạo, chủ động học hỏi những cái
mới. Vì vậy, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, thanh niên cần có thái độ
và ý thức chính trị vững vàng, quan tâm và ý thức được trách nhiệm của mình
đối với sự phát triển của đất nước. Hiện nay, thanh niên Việt Nam đã dần chứng
minh được vai trò và vị trí chủ lực của mình.
III) Kết luận
Có thể khẳng định, hội nhập kinh tế quốc tế vừa đem đến cơ hội vừa mang lại
thách thức tới sự phát triển của Việt Nam. Việt Nam cần làm tốt để tận dụng cơ
hội, ứng phó với thách thức, biến thách thức thành đòn bẩy để phát triển. Dưới
sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế, thị trường quốc tế với việc kiên định, nhất quán đường lối đối ngoại độc lập
tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương
hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế. Những thành tựu quan trọng đạt được trong hội nhập kinh
tế quốc tế sẽ là cơ sở để nước ta tiếp tục hoàn thiện quá trình phát triển, đạt được
những mục tiêu đề ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


14
[1] Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dành cho bậc đại học – không
chuyên lý luận chính trị)
[2] Nguyễn Mạnh Hùng (2021). “Về hội nhập quốc tế và tham gia tiến trình
toàn cầu háo của Việt Nam”, Tạp chí cộng sản,
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/quoc-phong-an-ninh-oi-ngoai1/-/
2018/821539/ve-hoi-nhap-quoc-te-va-tham-gia-tien-trinh-toan-cau-hoa-cua-viet-
nam.aspx
[3] Nghị quyết số 93/NQ-CP (2023). Truy cập từ: https://thuvienphapluat.vn
[4] Trung tâm WTO và hội nhập liên đoàn thương mại và công nghiệp Việt Nam
(2021). “Tình hình XNK một số mặt hàng chính sang các nước thành viên
EVFTA tháng 7/2021”, từ https://trungtamwto.vn/chuyen-de/18593-tinh-hinh-
xnk-mot-so-mat-hang-chinh-sang-cac-nuoc-thanh-vien-evfta-thang-72021
[5] Phương Trà (2022). “Hội nhập kinh tế quốc tế: Cơ hội và thách thức đối với
các doanh nghiệp Việt Nam trong triển khai các hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới”, Tạp chí cộng sản, từ
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/quoc-phong-an-ninh-oi-ngoai1/-/
2018/826698/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te--co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-cac-
doanh-nghiep-viet-nam-trong-trien-khai-cac-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-the-
he-moi.aspx
[6] Trần Quốc Việt (2023). “Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn
2011 – 2022: Nhìn từ quá trình triển khai đổi mới tư duy của Đảng”, Tạp chí
cộng sản, từ
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/827613/hoi-nhap-kinh-
te-quoc-te-cua-viet-nam-giai-doan-2011---2022--nhin-tu-qua-trinh-trien-khai-
doi-moi-tu-duy-cua-dang.aspx
[7] Yên Viên (2020). “Phát huy hơn nữa sức mạnh của thanh niên trong hội
nhập quốc tế”, Tạp chí thông tin và truyền thông”, từ https://ictvietnam.vn/phat-
huy-hon-nua-suc-manh-cua-thanh-nien-trong-hoi-nhap-quoc-te-31524.html

15

You might also like