Professional Documents
Culture Documents
Bai4 (chiến lược giá - chiến lược phân phối)
Bai4 (chiến lược giá - chiến lược phân phối)
- Giá phân biệt: Là mức giá áp dụng cho các khách hàng khác nhau là khác nhau: bán
buôn, bán lẻ, bán trả tiền ngay, bán trả tiền dần, bán chịu.
- Giá tâm lý: Mức giá đưa ra dựa vào việc nghiên cứu kỹ tâm lý tiêu dùng của khách:
gía lẻ, giá chẵn, giá bán kèm, giá thời vụ.
- Giá bán hạ: Là mức giá mà DN áp dụng cho khách hàng trong các trường hợp: khách
mua nhiều, mua buôn, trả tiền ngay…
- Giá quốc tế: gía bán giao hàng trên toa xe lửa (F.O.R – free on rail), gía bán giao
hàng trên xe tải (F.O.T – free on truck), giá giao hàng dọc mạn tàu (F.A.S – free along side
ship), giá giao hàng trên tàu (F.O.B- free on board), giá giao hàng tại kho người mua (C.I.F-
cost insurance freight)
4.1.5. Phân tích điểm hoà vốn:
- Là phân tích để tìm ra mức giá và khối lượng SP tối thiểu bán ra trên thị trường để
đảm bảo cho DN không bị lỗ vốn
- Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó LN (л) = 0 hay ∑DT(TR) = ∑CF(TC)
Л = TR – TC = Q.P – (F+Q.v). (1)
Trong đó:
Q: Sản lượng hòa vốn
P: Giá hòa vốn
F: Chi phí cố định
Q.v: Chi phí biến đổi
Để có giá hòa vốn hay sản lượng hòa vốn thì Л = 0
Từ CT trên ta có Phv = (F+Q.v)/Q;
Qhv = F/(P-v)
Chú ý bài tập liên quan.
Bài 1
Một DN dự kiến sản xuất loại SP A với những CF dự tính như sau
- CF xây dựng nhà xưởng : 500 triệu đồng
- CF mua sắm, lắp đặt máy móc : 400 triệu đồng
- CF chung khác : 100 triệu đồng
Bài giải
Áp dụng CT tính hiệu quả kinh tế : E = ∑DT - ∑CF = Q.P – (F+Q.v).H
- Chuyển đổi quyền sở hữu SP: Quá trình phân phối là quá trình chuyển giao quyền
sở hữu từ người bán cho người mua
- Cung cấp thông tin cho thị trường : Ngòai chức năng di chuyển sản phẩm, kênh phân
phối còn làm chiếc cầu nối giữa người sản xuất ra sản phẩm và người sử dụng sản phẩm.
Kênh phân phối là một công cụ giúp nhà sản xuất nắm được thông tin thị trường, hiểu nhu
cầu của khách hàng, mục đích và cách mà khách hàng sử dụng sản phẩm. Và không kém
phần quan trọng là thông tin về đối thủ cạnh tranh Thông qua quá trình phân phối thị trường
biết được sự tồn tại sản phẩm của DN, người tiêu dùng từ chỗ không biết đến biết rồi thích
thú và đi đến quyết định mua
- San sẻ bợt rủi ro về SP: Thông qua các kênh phân phối người bán sẽ bán được nhiều
sản phẩm hơn, tuy nhiên lợi ích của DN sẽ bị san sẻ qua từng kênh phân phối. Ngoài sự san
sẻ về lợi ích thì rủi ro cũng được san sẻ qua các tổ chức thương mại trung gian
* Đối với khách hàng
Đối với khách hàng thì kênh phân phối có chức năng đảm bảo luôn luôn có sẵn sản
phẩm và có sẵn với trọng lượng bao bì phù hơp khi khách hàng cần. Kênh phân phối là nơi
trưng bày sản phẩm thuận tiện cho khách hàng chọn lựa. Người bán hàng còn cung cấp tài
chính và tín dụng khi có yêu cầu.
Đối với nhiều ngành hang, điểm phân phối còn thay mặt nhà sản xuất cung cấp dịch
vụ khách hàng, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật.
Ngoài ra phân phối còn thực hiện một số chức năng: cổ động, tiếp xúc, tài trợ…
4.2.3. Lựa chọn kênh phân phối
Các kênh phân phối:
Có nhiều kênh phân phối nhưng người ta thường lựa chọn 4 loại kênh truyền thống sau:
Người Sx => người tiêu dung: Kênh trực tiếp
Người SX => người bán lẻ => người TD: Kênh 1 cấp
Người SX => người bán buôn => người bán lẻ => TD: Kênh 2 cấp
SX => đại lý => bán buôn => bán lẻ => tiêu dung: Kênh 3 cấp
Ngoài 4 kênh trên ngày nay còn xuất hiện hình thức bán hàng đa cấp. Tùy vào đặc
điểm sản phẩm và quy mô sản xuất mà lựa chọn các kênh phân phối khác nhau.
VD: Với những DN có quy mô nhỏ thì không nên sử dụng kênh trung gian vì hiệu quả thấp
hay dịch vụ chữa bệnh thì không thể sử dụng kênh trung gian vì không thể mang vợ đi để
thay chồng chữa bệnh cho bệnh nhân…
4.2.4. Quy trình phân phối
Quy trình phân phối gồm 3 bước:
Phân phối;
Định giá bán SP;
Xác định đường lối tài chính.
(xem tr.176 -186, chú ý các dạng bài tập: sơ đồ mạng lưới, bài toán vận tải).
Bài 3: Giải bài toán sơ đồ mạng lưới
B1: Vẽ sơ đồ
B2: Đánh số thứ tự các đỉnh
Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, đỉnh nào chỉ có mũi tên đi ra thì ưu tiên đánh số
thứ tự trước. Sau khi đánh số thứ tự một đỉnh nào đó rồi tưởng tượng các mũi tên đi ra khỏi
nó bị xóa và tiếp tục đánh số các đỉnh tiếp theo.
B3: Tính thời hạn bắt đầu sớm (ghi ở 1/4 bên trái)
Quy ước đỉnh 1 có thời hạn bắt đầu sớm bằng 0
Các đỉnh tiếp theo tính theo công thức:
THBĐS (đỉnh sau) = THBĐS (đỉnh trước) + thời gian thực hiện cv tiến về phía nó
Nếu tại một đỉnh nào đó có nhiều mũi tên đến ( có nhiều tổng) thì chọn tổng lớn nhất
đưa vào mạng
B4: Tính thời hạn kết thúc muộn (ghi vào 1/4 bên phải)
Đỉnh cuối có thời hạn kết thúc muộn = thời hạn bắt đầu sớm. Các đỉnh còn lại tính
ngược chiều của quá trình công việc theo công thức.
THKTM (đỉnh trước) = THKTM (đỉnh sau) – T/g thực hiện cv lùi về nó.
Nếu có nhiều kết quả thì chọn kết quả nhỏ nhất.
B5: Tính thời gian dự trữ (ghi vào 1/4 còn lại) theo công thức
Thời gia dự trữ = THKTM – THBĐS
B6: Tìm đường găng.
Là đường đặc biệt nối liền mạch từ đỉnh đầu đến đỉnh cuối cùng, có tổng thời gian
thực hiện cv đúng bằng THKTM ở đỉnh cuối cùng.
Ví dụ:
Vẽ sơ đồ mạng lưới PERT và tìm đường găng của mạng các công việc phải làm của
DN.
3
11 11
x7
x2 0
4 x5 8
6
1 2 5
x1 6
0 0 x3 x8
5 5 15 15 22 22
5 5 7
0 0 0 0
x4 4 x6
x9
6 4
11 11 8
0
Thu
50 50 50
Phát
30
3 7 8
40 9 11 15
50
17 14 20
60 18 22 22
Thu (tấn)
50 50 50 30 (giả)
Phát (tấn)
3
30 - - - 11
6 1
30
3 7 8 0
2
5
20 - - 5
20 4
40
11 15 0
9
3 2
- - 2
50 30 20
17 14 20 0
- - 30 30 0
60
18 22 22 0
14 16 22 0
B4: Tính các số kiểm tra (số kiểm tra dòng và số kiểm tra cột)
Nhìn vào các ô chọn ứng với ô có chi phí lớn nhất gán cho nó một số kiểm tra dòng bằng 0
sau đó tính các số kiểm tra còn lại theo mối quan hệ sau
Số kiểm tra cột = số kiểm tra dòng + chi phí tương ứng
Số kiểm tra dòng = số kiểm tra cột – chi phí tương ứng
Ở bài toán này ô có chi phí = 22 là lớn nhất
B5: Kiểm tra tiêu chuẩn tối ưu
Nhìn vào các ô loại (những ô không được phân phối hàng hóa) và kiểm tra cho từng ô
Ô nào muốn kiểm tra lấy số kiểm tra cột – (chi phí + số kiểm tra dòng)
Nếu toàn bộ ô loại nhỏ hơn hoặc bằng 0 thì bài toán tối ưu
Nếu có ít nhất một ô loại có kết quả >0 thì bài toán chưa tối ưu ta phải điều chỉnh
B6: Điều chỉnh
- Từ ô loại chưa tối ưu tạo thành vòng với các ô chọn đã có (Chọn ô loại có chênh lệch chi
phí lớn)
- Đánh số thứ tự các đỉnh của vòng (bắt đầu từ ô cần điều chỉnh)
- Tìm số lượng sp nhỏ nhất trong các đỉnh chẵn (2,4,6).
Ở bài toán này min (20,20,30) = 20
- Tiến hành điều chỉnh bằng cách: ô có đỉnh lẻ thì cộng thêm vào, ô có đỉnh
chẵn thì trừ bớt đi lượng hàng nhỏ nhất tìm được
B7: Lặp lại các bước trên bắt đầu từ bước 4
Sau khi điều chỉnh thì bài toán đã đảm bảo tối ưu và chi phí vận chuyển tối thiểu là
∑CF = 10.3+20.8+40.9+50.14+30.22 = 1910 (đv tiền tệ)
Thu (tấn)
50 50 50 30
Phát (tấn)
10
30 - 20 - 14
3
7 8 0
40 - - - 8
40
11 15 0
9
- - 2
50 50 0
17 14 20 0
- - 30 30 0
60
18 22 22 0
17 16 22 0